MỤC LỤC:
A
B
I
1.1
1.2
1.3
1.4
II
2.1
2.1.1
2.1.2
2.1.3
2.1.4
2.2
III
3.1
3.2
3.2.1
3.2.2
3.2.3
C
Tran
g
MỞ ĐẦU
2
NỘI DUNG
2
Khái quát chung
2
Khái niệm công ti cổ phần
2
Đặc điểm của công ti cổ phần
3
Khái niệm tổ chức quản lí nội bộ công ti và yêu cầu đối với việc tổ
3
chức quản lí công ti cổ phần
Mối liên hệ giữa Điều lệ công ti cổ phần và các quy định của pháp
4
luật
Tổ chức quản lí công ti cổ phần theo pháp luật Việt Nam hiện hành
5
Cơ cấu tổ chức quản lí công ti cổ phần
5
Đại hội đồng cổ đông
6
Hội đồng quản trị
8
Giám đốc (Tổng giám đốc) công ti
9
Ban kiểm soát
10
Về thẩm quyền và thể thức hoạt động của các cơ quan trong bộ máy
10
tổ chức quản lí công ti cổ phần
Thực trạng và một số giải pháp nhằm hoàn thiện tổ chức quản lí
11
công ti cổ phần
Thực trạng tình hình tổ chức quản lí công ti cổ phần
11
Một số giải pháp nhằm hoàn thiện tổ chức quản lí của công ti cổ
14
phần
Thay thế, trẻ hoá và nâng cao năng lực của cán bộ quản lí công ti
14
Hoàn thiện việc tổ chức, quản lí đối với CTCP
14
Một số kiến nghị cụ thể nhằm hoàn thiện các quy định của pháp
15
luật về tổ chức quản lí công ti cổ phần
KẾT LUẬN
16
A: MỞ ĐẦU.
C.Mác đã từng nói: “Con người là tổng hòa các mối quan hệ xã hội”. Cuộc
sống luôn vận động, phát triển với những quan hệ xã hội vô cùng phức tạp. Trong
quá trình tham gia vào các quan hệ xã hội đó, con người cần phải có những sự tổ
chức và quản lí nhất định. Trong nền kinh tế thị trường với sự tham gia của nhiều
thành phần kinh tế thì vấn đề quản trị doanh nghiệp được đặt lên hàng đầu, bởi có
quản trị tốt thì mới phát triển bền vững, lâu dài. Pháp luật của Nhà nước điều chỉnh
15
vĩ mô hoạt động của các doanh nghiệp và các Doanh nghiệp ngoài việc phải chấp
hành, tuân thủ pháp luật thì còn có sự chi phối Điều lệ của Doanh nghiệp. Pháp
luật có những ưu điểm tuy nhiên không thể tránh khỏi những bất cập. Sau đây, tôi
xin phân tích đề tài: “Trình bày vấn đề tổ chức và quản lí công ti Cổ phần theo
Pháp luật Việt nam hiện hành”.
B: NỘI DUNG.
I, Khái quát chung.
1.1, Khái niệm công ti cổ phần.
Trước hết công ti cổ phần là một loại doanh nghiệp. Theo khoản 1 Điều 4
LDN 2005 quy định: “Doanh nghiệp là tổ chức kinh tế có tên riêng, có tài sản, có
trụ sở giao dịch ổn định, được đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật
nhằm mục đích thực hiện các hoạt động kinh doanh”.
Bên cạnh đó hình thức công ti cổ phần theo Điều 77 LDN 2005 quy định:
“1. Công ty cổ phần là doanh nghiệp, trong đó:
a) Vốn điều lệ được chia thành nhiều phần bằng nhau gọi là cổ phần;
b) Cổ đông có thể là tổ chức, cá nhân; số lượng cổ đông tối thiểu là ba và
không hạn chế số lượng tối đa;
c) Cổ đông chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác
của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn đã góp vào doanh nghiệp;
d) Cổ đông có quyền tự do chuyển nhượng cổ phần của mình cho người
khác, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 81 và khoản 5 Điều 84 của Luật
này.
2. Công ty cổ phần có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp Giấy chứng
nhận đăng ký kinh doanh.
3. Công ty cổ phần có quyền phát hành chứng khoán các loại để huy động
vốn.”
1.2, Đặc điểm của công ti cổ phần.
Công ti cổ phần có những đặc điểm cơ bản dựa vào đó chúng ta phân biệt
với công ti trách nhiệm hữu hạn và công ti hợp danh. Những đặc điểm đó là:
15
+ Về thành viên công ti: Trong suốt quá trình hoạt động tối thiểu là 3 người
và không giới hạn số lượng thành viên tham gia vào công ti cổ phần (vì CTCP là
loại hình đặc trưng của công ti đối vốn).
+ Vốn điều lệ của công ti được chia thành nhièu phần bằng nhau gọi là cổ
phần. Giá trị của mỗi cổ phần là mệnh giá cổ phần và được phản ánh trong cổ
phiếu. Một cổ phiếu có thể phản ánh mệnh giá của một hoặc nhiều cổ phần. Việc
góp vốn vào công ti được thực hiện bằng cách mua cổ phần.
+ Tính tự do chuyển nhượng phần vốn góp: phần vốn góp (cổ phần) của các
thành viên được thể hiện dưới hình thức cổ phiếu. Các cổ phiếu do công ti phát
hành là một loại hàng hóa. Người có cổ phiếu có thể tự do chuyển nhượng theo
quy định của pháp luật.
+ Về chế độ trách nhiệm: Công ti cổ phần chịu trách nhiệm về các khoản nợ
của công ti bằng tài sản của công ti. Các cổ đông chịu trách nhiệm về các khoản nợ
và nghĩa vụ tài sản khác của công ti trong phạm vi vốn đã góp vào công ti .
+ Trong qúa trình hoạt động, công ti cổ phần có quyền phát hành chứng
khoán ra công chúng theo quy định của pháp luật về chứng khoán để huy động
vốn.
+ Công ti cổ phần là doanh nghiệp có tư cách pháp nhân .
1.3, Khái niệm tổ chức quản lí nội bộ công ti và yêu cầu đối với việc tổ chức
quản lí công ti cổ phần.
+ “Quản lí” theo điều khiển học nghĩa là điều khiển, chỉ đạo một hệ thống
hay một quá trình, căn cứ vào những quy luật, định luật hay nguyên tắc tương ứng
để cho hệ thống hay quá trình ấy vận động theo ý muốn của người quản lí nhằm
đạt được những mục đích đã định trước.
Hiện nay thì khái niệm quản lí nội bộ công ti đang có nhiều cách hiểu cũng
như diễn đạt khác nhau nhưng chúng ta có thể hiểu quản lí nội bộ công ti là hệ
thống các cơ chế mà theo đó công ti được quản lí, thông qua việc tổ chức điều
hành nội bộ công ti, mà trong đó các quyền và nghĩa vụ của các chủ thể quản lí
như các cổ đông, HĐQT, Giám đốc, người lao động và những người có lợi ích liên
quan được phân định rõ ràng.
15
Quản lí nội bộ công ti cổ phần là là hệ thống các cơ chế mà chủ thể quản lí
đặt ra để quản lí hoạt động của công ti cổ phần bao gồm các quy định về chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn của từng bộ phận trong bộ máy quản lí; nguyên tắc
hoạt động và thủ tục thông qua các quyết định…
+ Yêu cầu đối với việc tổ chức quản lí công ti cổ phần:
Thứ nhất, bộ máy công ti cổ phần phải gọn nhẹ, linh hoạt để giảm chi phí
quản lí.
Thứ hai, việc tổ chức quản lí công ti cổ phần phải đảm bảo sự phân công
rành mạch chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn giữa các bộ phận trong bộ máy quản lí
đồng thời phải có cơ chế phối hợp, kiểm soát, giám sát hữu hiệu giữa các bộ phận
đó.
Thứ ba, tổ chức quản lí công ti cổ phần đảm bảo khả năng tham gia quản lí
của các cổ đông nhằm bảo vệ một cách tốt nhất quyền lợi của các cổ đông.
Thứ tư, tổ chức quản lí công ti cổ phần phải đảm bảo sự tách bạch giữa
quyền sở hữu của cổ đông và quyền quản lí điều hành của công ti.
Thứ năm, tổ chức quản lí công ti cổ phần đảm bảo thực hiện chế độ một thủ
trưởng với vai trò trung tâm của giám đốc điều hành.
1.4, Mối liên hệ giữa Điều lệ công ti cổ phần và các quy định của pháp luật.
Điều lệ công ti cổ phần được coi như là Hiến pháp của công ti. Điều lệ quy
định các quyền và nghĩa vụ của cổ đông, của những bộ phận hợp thành công ti,
điều chỉnh mối liên hệ giữa những bộ phận cũng như những thủ tục hoạt động
trong quá trình điều hành quản lí công ti. Nếu điều lệ công ti không quy định thì
mặc nhiên công ti phải thực hiện theo quy định của pháp luật. Mặt khác nếu điều lệ
của công ti có quy định cụ thể hóa thì không được trái pháp luật. Như vậy, việc tổ
chức quản lí công ti ngoài các quy định của pháp luật thì còn được điều chỉnh bởi
Điều lệ của công ti.
II, Tổ chức quản lí công ti cổ phần theo pháp luật Việt Nam hiện hành.
2.1, Cơ cấu tổ chức quản lí công ti cổ phần.
Công ti cổ phần là công ti thông thường có rất nhiều thành viên viên và việc
tổ chức quản lý phức tạp, do đó cần phải có một cơ chế quản lý chặt chẽ. Cơ cấu tổ
15
chức, quản lí cổ phần theo LDN 2005 quy định gồm: Đại hội cổ đông, Hội đồng
quản trị, Giám đốc hoặc tổng giám đốc, đối với CTCP trên 11 cổ đông là cá nhân
hoặc có cổ đông là pháp nhân sỡ hữu trên 50% tổng số cổ phần phải có Ban kiểm
soát.
Doanh nghiệp
Đại hội đồng cổ
đông
Hội đồng quản
trị
Ban kiểm soát
Ban giám đốc
Phòng
Phòng
Phòng
Sơ đồ cơ cấu tổ chức quản lí của công ti cổ phần theo pháp luật Việt Nam
hiện hành
2.1.1, Đại hội đồng cổ đông:
+ ĐHĐCĐ là cơ quan có quyền quyết định cao nhất của CTCP, bao gồm tất
cả các cổ đông có quyền biểu quyết. Như vậy, chỉ có cổ đông có quyền biểu quyết
mới có quyền tham dự ĐHĐCĐ và biểu quyết các vấn đề thuộc thẩm quyền của
đại hội, cổ đông không có quyền biểu quyết thì không được tham dự đại hội (đó là
cổ đông ưu đãi cổ tức và cổ đông ưu đãi hoàn lại). Cổ đông có quyền biểu quyết
15
trực tiếp hoặc uỷ quyền bằng văn bản cho người khác tham gia ĐHĐCĐ và biểu
quyết thay mình. Trong trường hợp cổ đông là pháp nhân thì cổ đông đó có quyền
cử một hoặc một số người đại diện theo ủy quyền thực hiện các quyền cổ đông của
mình theo quy định của pháp luật. Nếu là một số người đại diện theo ủy quyền thì
phải xác định cụ thể số cổ phần và số phiếu bầu của mỗi người đại diện. Việc cử,
chấm dứt, thay đổi người đại diện theo ủy quyền đều phải được thông báo bằng
văn bản tới công ti trong thời hạn sớm nhất.
+ Nhiệm vụ, quyền hạn và hoạt động của đại hội đồng cổ đông:
Vì là cơ quan có quyền quyết định cao nhất, nên ĐHĐCĐ có quyền quyết
định các vấn đề quan trọng liên quan đến sự tồn tại và hoạt động của công ti. Cụ
thể ĐHĐCĐ có quyền quyết định những vấn đề sau (theo khoản 2 Điều 96 LDN):
a) Thông qua định hướng phát triển của công ty;
b) Quyết định loại cổ phần và tổng số cổ phần của từng loại được quyền
chào bán; quyết định mức cổ tức hằng năm của từng loại cổ phần, trừ trường hợp
Điều lệ công ty có quy định khác;
c) Bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm thành viên Hội đồng quản trị, thành viên Ban
kiểm soát;
d) Quyết định đầu tư hoặc bán số tài sản có giá trị bằng hoặc lớn hơn 50%
tổng giá trị tài sản được ghi trong báo cáo tài chính gần nhất của công ty nếu
Điều lệ công ty không quy định một tỷ lệ khác;
đ) Quyết định sửa đổi, bổ sung Điều lệ công ty, trừ trường hợp điều chỉnh
vốn điều lệ do bán thêm cổ phần mới trong phạm vi số lượng cổ phần được quyền
chào bán quy định tại Điều lệ công ty;
e) Thông qua báo cáo tài chính hằng năm;
g) Quyết định mua lại trên 10% tổng số cổ phần đã bán của mỗi loại;
h) Xem xét và xử lý các vi phạm của Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát gây
thiệt hại cho công ty và cổ đông công ty;
i) Quyết định tổ chức lại, giải thể công ty;
k) Các quyền và nhiệm vụ khác theo quy định của Luật này và Điều lệ công
ty.”
15
Là cơ quan tập thể, ĐHĐCĐ thực hiện chức năng, nhiệm vụ của mình chủ
yếu thông qua kì họp của ĐHĐCĐ. Theo khoản 2 Điều 97 LDN 2005 quy định:
“Đại hội đồng cổ đông phải họp thường niên trong thời hạn bốn tháng, kể từ ngày
kết thúc năm tài chính. Theo đề nghị của Hội đồng quản trị, cơ quan đăng ký kinh
doanh có thể gia hạn, nhưng không quá sáu tháng, kể từ ngày kết thúc năm tài
chính.
Đại hội đồng cổ đông thường niên thảo luận và thông qua các vấn đề sau đây:
a) Báo cáo tài chính hằng năm;
b) Báo cáo của Hội đồng quản trị đánh giá thực trạng công tác quản lý kinh
doanh ở công ty;
c) Báo cáo của Ban kiểm soát về quản lý công ty của Hội đồng quản trị, Giám đốc
hoặc Tổng giám đốc;
d) Mức cổ tức đối với mỗi cổ phần của từng loại;
đ) Các vấn đề khác thuộc thẩm quyền.”
Ngoài ra thì theo khoản 3 Điều 97 LDN thì: “Hội đồng quản trị phải triệu
tập họp bất thường Đại hội đồng cổ đông trong các trường hợp sau đây:
a) Hội đồng quản trị xét thấy cần thiết vì lợi ích của công ty;
b) Số thành viên Hội đồng quản trị còn lại ít hơn số thành viên theo quy định của
pháp luật;
c) Theo yêu cầu của cổ đông hoặc nhóm cổ đông quy định tại khoản 2 Điều 79 của
Luật này;
d) Theo yêu cầu của Ban kiểm soát;
đ) Các trường hợp khác theo quy định của pháp luật và Điều lệ công ty”.
Thẩm quyền triệu tập ĐHĐCĐ trước hết thuộc về HĐQT của công ti, hội
đồng quản trị phải được triệu tập trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày được yêu cầu.
Nếu HĐQT không triệu tập thì Ban kiểm soát sẽ thay thế HĐQT triệu tập, nếu Ban
kiểm soát không triệu tập thù cổ đông hoặc nhóm cổ đông yêu cầu triệu tập
15
Điều kiện tiến hành họp ĐHĐCĐ được quy định tại Điều 102 LDN 2005,
cuộc họp ĐHĐCĐ được tiến hành khi số cổ đông dự họp đại diện đạt 65% tổng số
cổ phần có quyền biểu quyết, tỉ lệ cụ thể do điều lệ công ti quy định.
Thể thức tiến hành cuộc họp ĐHĐCĐ (Điều 103 LDN2005), hình thức biểu
quyết do điều lệ công ti quy định, cuộc họp ĐHĐCĐ phải được ghi vào sổ biên bản
của công ti. Các quyết định của ĐHĐCĐ được thông qua theo hình thức biểu quyết
tại cuộc họp lấy ý kiến bằng văn bản, quyết định của ĐHĐCĐ được dưới hình thức
lấy ý kiến bằng văn bản phải được số cổ đông được thông qua dưới hình thức lấy ý
kiến bằng văn bản phải được số cổ đông đại diện ít nhất 75% tổng số biểu quyết
thỏa thuận.
2.1.2, Hội đồng quản trị.
Theo khoản 1 Điều 108 thì HĐQT là cơ quan quản lý công ti, có toàn quyền
nhân danh công ti để phân định và thực hiện các quyền và lợi ích hợp pháp của
công ti trừ những vấn đề thuộc thẩm quyền của ĐHĐCĐ. Với tư cách là cơ quan
do ĐHĐCĐ bầu ra, HĐQT có thể hiểu là cơ quan đại diện chủ sở hữu, thay mặt
chủ sở hữu thực hiện chức năng quản trị điều hành công ti. Khoản 2 Điều 108
LDN 2008 quy định quyền và nghĩa vụ của HĐQT.
Số lượng thành viên HĐQT phụ thuộc vào số lượng cổ đông của công ti
nhưng không được ít hơn ba thành viên và nhiều hơn 11 thành viên. Trong đó số
thành viên HĐQT phải thường trú tại Việt Nam do điều lệ công ti quy định, nhiệm
kì của HĐQT không quá 5 năm và các thành viên có thể được bầu lại với nhiệm kì
không hạn chế thành viên HĐQT phải có các tiêu chuẩn và điều kiện theo quy định
của điều 110 LDN 2005, thành viên của HĐQT không nhất thiết là cổ đông nhưng
nếu là cổ đông thì phải sở hữu ít nhất 5% tổng số cổ phần phổ thông. LDN 2005
cũng đã quy định rất cụ thể về thành viên HĐQT tại Điều 109, Điều 110, Điều 114,
Điều 115.
Đứng đầu HĐQT là chủ tịch HĐQT do đại hội cổ đông hoặc HĐQT bầu,
chủ tịch HĐQT có thể kiêm làm Giám đốc hoặc Tổng gám đốc nếu điều lệ công ti
không quy định.
15
Nhiệm vụ và quyền hạn của chủ tịch HĐQT được quy định tại khoản 2 điều
111 LDN 2005, mỗi thành viên của HĐQT có một phiếu biểu quyết, không thành
viên nào của HĐQT có quyền quyết định các vấn đề thuộc thẩm quyền của HĐQT,
kể cả chủ tịch HĐQT .
Cuộc họp HĐQT là một nội dung quan trọng trong hoạt đọng của HĐQT.
Cuộc họp HĐQT được quy định cụ thể tại Điều 112 LDN 2005. HĐQT họp định
kì mỗi quý ít nhất một lần, ngoài ra còn họp bất thường, trong trường hợp cần thiết
theo đề nghị của ban kiểm soát của ít nhất 2 thành viên HĐQT, của giám đốc hoặc
ít nhất 5 cán bộ quản lí khác. Người có thẩm quyền triệu tập HĐQT là Chủ tịch
HĐQT hoặc người được Chủ tịch uỷ quyền. Cuộc họp HĐQT được đại hội đồng
cổ đông tiến hành khi có 3/4 tổng số thành viên tham dự.
Khi thực hiện chức năng, nhiệm vụ của mình, HĐQT phải tuân thủ đúng quy
định của pháp luật, Điều lệ công ti và Nghị quyết của ĐHĐCĐ.
2.1.3, Giám đốc (Tổng giám đốc) công ti.
Công ti phải có người điều hành hàng ngày. Vì vậy nếu chủ tịch HĐQT
không kiêm làm giám đốc thì HĐQT bổ nhiệm một người trong số họ làm Giám
đốc hoặc thuê người khác làm Giám đốc. Như vậy Giám đốc có thể là thành viên
của HĐQT nhưng cũng có thể không phải là thành viên công ti; có thể là cổ đông
công ti hoặc không (Khoản 1 Điều 116 LDN 2005).
Giám đốc là người điều hành mọi hoạt động của công ti theo quy đinh của
điều lệ công ti. Nếu điều hành trái với quy định gây thiệt hại cho công ti thì phải
chịu trách nhiệm trước pháp luật và bồi thường thiệt hại cho công ti. Nhiệm kỳ của
Giám đốc hoặc Tổng giám đốc không quá năm năm; có thể được bổ nhiệm lại với
số nhiệm kỳ không hạn chế. Tiêu chuẩn và điều kiện của Giám đốc hoặc Tổng
giám đốc áp dụng theo quy định tại Điều 57 của Luật này (Khoản 2 Điều 116 LDN
2005).
Nếu điều lệ công ti không quy định chủ tịch hội đồng quản trị là người đại
diện theo pháp luật của công ti. Giám đốc công ti có các nghĩa vụ và quyền hạn
quy định tại khoản 3 điều 116 LDN 2005.
2.1.4, Ban kiểm soát.
15
Theo điều 53 LDN 2005, không phải mọi công ti đều phải có Ban kiểm soát
mà chỉ có CTCP có trên 11 cổ đông hoặc có cổ đông là pháp nhan sỡ hữu ttrên
50% tổng số cổ phần của công ti mới bắt buộc phải có Ban kiểm soát.
Nhiệm kì của Ban kiểm soát là không quá 5 năm , các thành viên có thể
được bầu lại theo nhiệm kì, tiêu chuẩn và điều kiện của Ban kiểm soát được quy
định tại điều 122 LDN.
Nhiệm kì của Ban kiểm soát là không quá 5 năm , các thành viên có thể
được bầu lại theo nhiệm kì, tiêu chuẩn và điều kiện của Ban kiểm soát được quy
định tại điều 122 LDN 2005: “Từ 21 tuổi trở lên, có đủ năng lực hành vi dân sự và
không thuộc đối tượng bị cấm và quản lí doanh nghiệp theo quy định của điều luật
này.
- Không phải là vợ hoặc chồng, cha, cha nuôi, mẹ, mẹ nuôi, côn, con nuôi, anh,
chị, em ruột của rhành viên Hội đồng quản trị, giám đốc hoặc tổng giám đốc và
người quản lý khác”.
Thành viên Ban kiểm soát không được giữ các chức vụ quản lý công ty.
Thành viên Ban kiểm soát không nhất thiết phải là cổ đông hoặc người lao động
của công ty
2.2, Về thẩm quyền và thể thức hoạt động của các cơ quan trong bộ máy tổ chức
quản lí công ti cổ phần.
Là loại hình công ti đối vốn, có tư cách pháp nhân, công ti cổ phần có tổ
chức quản lí theo cơ chế có sự tách biệt khá rõ ràng giữa quyền sở hữu và quyền
quản lí công ti. Quyền quản lí công ti dàn trải, phân bố cho các cổ đông, mà được
tập trung ở bộ máy quản lí có tính “chuyên nghiệp”, các cổ đông nắm quyền sở
hữu, có quyền bầu ra bộ máy quản lí công ti, nhưng bản thân cổ đông không phải
là người quản lí công ti. Về phương diện khoa học, quyền quản lí công ti được chia
thành ba nhóm cơ bản sau:
- Quyền quyết định nhiều vấn đề quan trọng nhất liên quan đến sự tồn tại công ti.
- Quyền xây dựng chiến lược, kế hoạch , hoạt động kinh doanh và điều hành hoạt
động kinh doanh của công ti.
- Quyền kiểm tra, giám sát hoạt động của công ti .
15
Theo luật doanh nghiệp 2005, các nhóm quyền quản lí công ti cổ phần được
phân chia cho các cơ quan khác nhau là: Đại hội đồng cổ đông, Hội đồng quản trị,
Giám đốc, Ban kiểm soát (nếu có). Sự phân chia thẩm quyền cụ thể được xác định
trong điều lệ công ti trên cơ sở quy định của pháp luật. Về nguyên tắc công ti cổ
phần được tổ chức tập trung theo cơ chế hội đồng theo đó Đại hội cổ đông là cơ
quan có thẩm quyền quyết định cao nhất trong công ti. Với vị trí của mình Đại hội
cổ đông có quyền ấn định quyền hạn và thể thức hoạt động cho mình cùng các cơ
quan khác trong bộ máy tổ chức quản lí công ti. Tuy nhiên, như đã trình bày,
quyền tự quyết trong tổ chức, quản lí công ti phải tuân thủ khuôn khổ pháp luật.
Luật doanh nghiệp 2005 đã thể hiện sự tiến bộ rõ rệt trong các quy định về thẩm
quyền và thể thức hoạt động của các cơ quan trong tổ chức bộ máy quản lí công ti.
Các quy định này có tính mềm dẻo để đảm bảo quyền tự chủ của công ti, đồng thời
vẫn đảm bao tính chặt chẽ để việc tổ chức vận hành công ti không xâm hại tới
quyền lợi của các cổ đông, đặc biệt là cổ đông thiểu số.
III, Thực trạng và một số giải pháp nhằm hoàn thiện tổ chức quản lí công
ti cổ phần.
3.1, Thực trạng tình hình tổ chức quản lí công ti cổ phần.
Thứ nhất, các cổ đông (đặc biệt là cổ đông thiểu số) không tiếp cận được
với thông tin của công ti hoặc không tiếp cận được thông tin đầy đủ chính xác và
trung thực về công ti là hiện tượng phổ biến. Cổ đông thiểu số hầu như không nhận
được thông báo về các quyết định của Đại hội đồng cổ đông, không nhận được tóm
tắt báo cáo tài chính hàng năm của công ti, không nhận được thông báo về trả cổ
tức,…
Thứ hai, theo khoản 1 Điều 111: “Đại hội đồng cổ đông hoặc Hội đồng
quản trị bầu chủ tịch Hội đồng quản trị theo quy định tại định tại Điều lệ công ti.
Trường hợp Hội đồng quản trị bầu chủ tịch Hội đồng quản trị thì Chủ tịch được
bầu trong số thành viên Hội đồng quản trị. Chủ tịch Hội đồng quản trị có thể kiêm
Giám đốc hoặc Tổng giám đốc công ti nếu Điều lệ công ti không có quy định khác”
Quy định này có phần không hợp lí vì:
15
Người kiêm nhiệm có nhiều quyền lực trong tay sẽ làm vô hiệu hóa các quy
định về kiểm soát lẫn nhau trong hai vị trí này, dễ dẫn đến lạm dụng địa vị, quyền
hạn để thực hiện những hành vi vi phạm pháp luật hay điều lệ công ti.
Sự kiêm nhiệm khiến nhà lãnh đạo không thể thực hiện tốt nhất công việc
của mình trên mỗi cương vị.
Thứ ba, chưa quy định cụ thể về Giám đốc được thuê. Thực tế đã cho thấy
hoạt động của GĐ (TGĐ) được thuê còn phụ thuộc vào các cơ quan quản lý khác
của công ty, do đó không đảm bảo được vai trò điều hành thống nhất của GĐ
(TGĐ) công ti.
Thứ tư, điểm c khoản 3 Điều 104 quy định: “Việc biểu quyết bầu thành viên
Hội đồng quản trị và Ban kiểm soát phải thực hiện theo phương thức bầu dồn
phiếu…”. Từ đó cho thấy Luật Doanh nghiệp không có quy định về bỏ phiếu
truyền thống và bắt buộc bỏ phiếu dồn. Có thể thấy cách bỏ phiếu truyền thống và
bỏ phiếu dồn theo bảng sau.
Ứng cử viên 1
2
3
4
5
6
7
8
Bỏ
phiếu 10
10
10
10
10
10
10
10
truyền thống phiếu phiếu phiếu phiếu phiếu phiếu phiếu phiế
u
Bỏ phiếu dồn 100
0
0
0
0
0
0
0
phiếu phiếu phiếu phiếu phiếu phiếu phiếu phiế
u
9
10
phiế
u
0
phiế
u
10
10
phiếu
0
phiếu
Cách bỏ phiếu dồn có ưu điểm khi áp dụng với công ti cổ phần có quy mô
lớn, vì nó tạo ra tiếng nói lớn hơn cho các cổ đông nhỏ trong việc bầu ra HĐQT và
BKS. Tuy nhiên việc áp dụng phương pháp này khá phức tạp, vì vậy với các công
ti nhỏ thì việc áp dụng phương pháp truyền thống vẫn đáp ứng yêu cầu mà lại đơn
giản hơn, không nhất thiết phải áp dụng bỏ phiếu dồn.
Thứ năm, trong quan hệ thừa kế, khi cổ đông qua đời thì cổ phần của họ có
được chuyển cho người thừa kế hợp pháp không? Nếu chuyển thì người thừa kế có
đương nhiên trở thành cổ đông của công ti hay không? Còn trong quan hệ li hôn,
khi phân chia tài sản chung là cổ phần thì người chồng (vợ) không phải là cổ đông
của công ti nhận cổ phần có cần ĐHĐCĐ chấp thuận hay không?
15
Thứ sáu, khoản 4 Điều 86 quy định: “Cổ đông sở hữu từ 5% tổng số cổ
phần trở lên phải được đăng kí với cơ quan đăng kí kinh doanh có thẩm quyền
trong thời hạn bảy ngày làm việc, kể từ ngày có được tỉ lệ sở hữu đó”. Đây là một
quy định quản lí về mặt Nhà nước. Mục đích là kiểm soát với công ti nói chung và
với việc đầu tư của các thành phần kinh tế vào công ti cổ phần, tuy nhiên quy định
này lại phần nào làm cho nhà đầu tư cảm thấy e ngại trong việc sử dụng vốn của
mình.
Thứ bảy, điểm b khoản 4 Điều 112 quy định: “Có đề nghị của Giám đốc
hoặc Tổng giám đốc hoặc ít nhất năm người quản lí khác” và khoản 1 Điều 118
quy định: “Thành viên Hội đồng quản trị, thành viên Ban kiểm soát, Giám đốc
hoặc Tổng giám đốc và người quản lí khác của công ti phải kê khai …” Vậy theo 2
quy định này thì những “người quản lí khác” ở đây là chưa rõ ràng. Đó có phải là
các trưởng phòng ban, kế toán trưởng, giám đốc bộ phận có quyền yêu cầu hay
không?
Thứ tám, Điều 107 LDN 2005 quy định: “Trong thời hạn chín mươi ngày,
kể từ ngày nhận được biên bản họp Đại hội đồng cổ đông hoặc biên bản kết quả
kiểm phiếu lấy ý kiến Đại hội đồng cổ đông, cổ đông, thành viên Hội đồng quản
trị, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc, Ban kiểm soát có quyền yêu cầu Toà án hoặc
Trọng tài xem xét, huỷ bỏ quyết định của Đại hội đồng cổ đông trong các trường
hợp sau đây:
1. Trình tự và thủ tục triệu tập họp Đại hội đồng cổ đông không thực hiện
đúng theo quy định của Luật này và Điều lệ công ty;
2. Trình tự, thủ tục ra quyết định và nội dung quyết định vi phạm pháp luật
hoặc Điều lệ công ty.”
Pháp lệnh trọng tài thương mại ban hành ngày 25/2/2003 lại quy định:
“Trọng tài là phương thức giải quyết tranh chấp phát sinh trong hoạt động thương
mại được các bên thỏa thuận và được tiến hành theo trình tự, thủ tục tố tụng do
Pháp lệnh này quy định”. Quyết định của ĐHĐCĐ là một hành vi thương mại và
yêu cầu hủy bỏ quyết định cũng không phải là một tranh chấp phát sinh trong hoạt
động thương mại do đó không thuộc thẩm quyền của trọng tài thương mại mà chỉ
15
có Tòa án là cơ quan có thẩm quyền giải quyết yêu cầu hủy bỏ quyết định của
ĐHĐCĐ.
3.2, Một số giải pháp nhằm hoàn thiện tổ chức quản lí của công ti cổ phần.
3.2.1, Thay thế, trẻ hoá và nâng cao năng lực của cán bộ quản lí công ti
Thứ nhất, phải thực hiện đúng các quy định của LDN 2005, đồng thời cần
đánh giá thay thế những người không phù hợp về năng lực, trẻ hoá đội ngũ, tổ
chức, chỉ đạo, bồi dưỡng một cách cơ bản về kiến thức, kinh nghiệm và phương
pháp quản lí theo mô hình công ti cổ phần cho các cán bộ quản lí công ti nhất là
các chức danh chủ chốt. Đối với người lao động trong công ti cần phải được đảm
bảo và nâng cao mức sống
Thứ hai, Các công ti cổ phần phải sớm sửa đổi, bổ sung và hoàn chỉnh điều
lệ, nội quy, quy chế, quy định doanh nghiệp theo quy định của Luật doanh nghiệp.
3.2.2, Hoàn thiện việc tổ chức, quản lí đối với CTCP.
Cần phải xây dựng cơ cấu gọn nhẹ, tổ chức linh hoạt trong bất kì tình huống
nào xảy ra, khắc phục tình trạng trùng lặp hoặc chia cắt chức năng nhiệm vụ của
các bộ phận nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, tìm kiếm được nhiều
khách hàng và nhiều bạn thầu, đảm bảo được thu nhập cho người lao động trong
công ti.
Đảm bảo phát huy vai trò của bộ máy quản lí công ti, điều hành, sản xuất
kinh doanh và tuân thủ các quy định của pháp luật . Đồng thời nâng cao tính năng
động, gọn nhẹ tổ chức, quản lí, đem lại hiệu quả cao hơn, đưa công ti cổ phần phát
triển vững mạnh.
Phát huy vai trò năng lực của từng bộ phận cấu thành trong công ti cổ phần
Các cơ quan nhà nước Chính Phủ , Bộ, UBND tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương chỉ thực hiện chức năng quản lí hành chính nhà nước đối với doanh
nghiệp theo đúng như quy định của LDN năm 2005.
3.2.3, Một số kiến nghị cụ thể nhằm hoàn thiện các quy định của pháp luật về
tổ chức quản lí công ti cổ phần.
Thứ nhất, hoàn thiện quy định về mở rộng công khai thông tin về CTCP,
thông tin đầy đủ, minh bạch, chính xác, trung thực là một trong những yếu tố đánh
15
giá sức mạnh quản lí của CTCP. Đây là nền tảng quan trọng để các nhà quản lí đề
ra kế hoạch hoạt động cho công ti, đồng thời cũng là cơ sở để các nhà đầu tư và đối
tác có quyết định đúng đắn. Điều 129 LDN năm 2005 đã quy định về “ Công khai
thông tin về công ty cổ phần”. Ở đây chỉ mới quy định về loại thông tin và quyền
xem xét hoặc sao chép thông tin của cá nhân, tổ chức. Nhưng vấn đề đặt là không
tin được được công khai nhưng phải là thông tin chính xác, phản ánh đúng thực
trạng và năng lực của công ty.
Thứ hai, Điều 111 khoản 1 quy định “Chủ tịch Hội đồng quản trị có thể
kiêm giám đốc hoặc Tổng giám đốc công ty nêú điều lệ công ty không có quy định
khác”. Vì vậy, để tăng cường chức năng giám sát của HĐQT, đảm bảo sự cân bằng
về quyền lực, nâng cao tính độc lập, trách nhiệm cá nhân trong quản lí điều hành
công ty, cần phải quy định phân tách rõ ràng vai trò của Chủ tịch HĐQT với Giám
đốc (Tổng giám đốc).
Thứ ba, Về Giám đốc và Tổng giám đốc. Theo quy định của Luật doanh
nghiệp năm 2005 thì GĐ hay TGĐ có thể là được thuê nhưng quy định về GĐ
(TGĐ) được thuê chưa được quy định cụ thể, cần phải bổ sung quy định về vị trí
này:
Chẳng hạn như: hợp đồng, các nội dung của hợp đồng thuê GĐ, điều kiện
với GĐ (TGĐ) được thuê. Bên cạnh đó, cần phải quy định thêm về quyền hạn trách
nhiệm của GĐ (TGĐ).
Thứ tư, đa dạng các hình thức bỏ phiếu, nên quy định cả hình thức bỏ phiếu
dồn và bỏ phiếu truyền thống. Doanh nghiệp vừa và nhỏ ở Việt Nam thì bỏ phiếu
truyền thống đơn giản, thuận tiện, dễ tiến hành. Doanh nghiệp quy mô lớn, bỏ
phiếu dồn sẽ bảo vệ được quyền lợi của cổ đông thiểu số.
Thứ năm, quy định cụ thể về chuyển cổ phần cho người thừa kế phù hợp với
Bộ Luật Dân sự và cũng như quy định cụ thể trong trường hợp chia tài sản khi li
hôn.
Thứ sáu, quy định về trách nhiệm đăng kí với cơ quan đăng kí kinh doanh
khi sở hữu từ 5% tổng số cổ phần trở lên của cổ đông nên chỉ đặt ra với công ti có
quy mô lớn.
15
Thứ bảy, cần quy định cụ thể về những người quản lí khác được đề cập
trong Điều 112 và Điều 118 LDN 2005.
Thứ tám, về khiếu nại với quyết định của ĐHĐCĐ nên sửa Điếu 107 theo
hướng bỏ thẩm quyền của Trọng tài thương mại.
C: KẾT LUẬN.
Qua đó, chúng ta thấy được những quy định của pháp luật Việt Nam hiện
hành về tổ chức và quản lý công ti cổ phần. Từ khi gia nhập nền kinh tế thị trường
cũng như sự ra đời của Luật doanh nghiệp 2005 thì tình hình doanh nghiệp ở nước
ta đã phát triển cả về số lượng và chất lượng. Việc tổ chức quản lí công ti cổ phần
cũng đã có những sự linh hoạt, nhạy bén để phù hợp với cơ sở hạ tầng (nền kinh tế)
thay đổi. Nhìn chung những quy định hiện hành về tổ chức quản lí công ti cổ phần
đã đáp ứng và khá phù hợp với sự phát triển của đất nước. Tuy nhiên vẫn còn một
số hạn chế nhất định vì vậy việc hoàn thiện pháp luật trong thời gian tới là một yêu
cầu của thời kì hội nhập, đặc biệt là hướng phát triển đa ngành và liên doanh, liên
kết. Do kiến thức có hạn nên bài làm không thể tránh khỏi những thiếu sót rất
mong được sự đóng góp của thầy, cô giáo./.
TÀI LIỆU THAM KHẢO:
1. Trường Đại học Luật Hà Nội, Giáo trình Luật Thương mại, tập 1, NXB Công
An Nhân Dân, Hà Nội, 2006;
2. Luật Doanh nghiệp năm 2005;
3. Trường Đại học Luật Hà Nội, Khuất Quang Phát, Tổ chức quản lí công ti cổ
phần theo Luật Doanh nghiệp năm 2005, Khóa luận tốt nghiệp, Hà nội, 2008;
15
4. Trường ĐH Luật Hà Nội, Cao Thị Kim Trinh, Tổ chức quản lí công ti cổ phần –
Những vấn đề lí luận và thực tiễn, Luận văn thạc sĩ Luật học, Hà Nội, 2004;
5. Thạc sỹ. Nguyễn Thị Khế, Pháp luật về tổ chức các hình thức kinh doanh, NXB
Tư pháp, Hà Nội, 2007;
6, Luật gia: Hoàng Thanh – Minh Châu (Bộ tư pháp), Cẩm nang pháp luật dành
cho các doanh nghiệp, Nxb Lao động – xã hội, 2005.
15