Tải bản đầy đủ (.doc) (17 trang)

Các phương thức giải quyết tranh chấp thương mại

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (147.14 KB, 17 trang )

Luật Thương mại Việt Nam
A. ĐẶT VẤN ĐỀ
Nền kinh tế Việt Nam đã và đang phát triển với tốc độ rất đáng lạc quan theo cơ chế thị
trường. Trong bối cảnh đó thì các quan hệ thương mại ngày càng trở nên đa dạng và
phức tạp. Các quan hệ này không chỉ được thiết lập giữa các chủ thể kinh doanh trong
nước mà còn mở rộng tới các tổ chức nước ngoài. Chính vì vậy tranh chấp thương mại là
điều không thể tránh khỏi và cần được quan tâm giải quyết kịp thời. Pháp luật nước ta đã
ghi nhận các phương thức giải quyết tranh chấp thương mại và trên thực tế những
phương thức đó đã và đang phát huy hiệu quả của mình trong giải quyết tranh chấp
thương mại. Mỗi phương thức giải quyết tranh chấp thương mại lại có những đặc điểm,
ưu và nhược điểm khác nhau, các bên tranh chấp cần căn cứ vào đó để lựa chọn phương
thức giải quyết tối ưu nhất. Để làm rõ vấn đề trên nhóm chúng em xin được nghiên cứu
đề tài “Các phương thức giải quyết tranh chấp thương mại” trong bài tập nhóm
tháng.
B. GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ
I. Khái quát về tranh chấp thương mại và các hình thức giải quyết tranh chấp
thương mại
1. Tranh chấp thương mại
Tranh chấp thương mại là hiện tượng xã hội, nó ra đời và tồn tại và biến đổi cùng với
quá trình hình thành và phát triển của nền kinh tế hàng hóa. Tranh chấp thương mại hiểu
theo nghĩa khái quát nhất là sự bất đồng chính kiến, mâu thuẫn hay xung đột về lợi ích,
về quyền và nghĩa vụ giữa các chủ thể tham gia hoạt động thương mại. Tranh chấp
thương mại là loại hình tranh chấp phổ biến nhất, thường xuyên nhất phát sinh trong
hoạt động kinh doanh giữa các chủ thể kinh doanh với nhau trong lĩnh vực hoạt động
thương mại. Tranh chấp thương mại phải hội tụ đầy đủ các yếu tố sau: thứ nhất, tranh
chấp thương mại trước hết là những mâu thuẫn về quyền và nghĩa vụ giữa các bên trong
mối quan hệ cụ thể; thứ hai, những mâu thuẫn đó phải phát sinh từ hoạt động thương
mại; thứ ba, những mâu thuẫn đó phát sinh chủ yếu giữa các thương nhân. Tranh chấp
thương mại có các đặc điểm như sau:
- Thứ nhất, chủ thể chủ yếu của tranh chấp thương mại là các thương nhân.Quan hệ
thương mại có thể được thiết lập giữa các thương nhân với nhau hoặc giữa thương nhân


với các bên chủ thể không phải là thương nhân. Vì vậy một tranh chấp được coi là tranh
Lớp NO4 – TL2 – Nhóm 3

1


Luật Thương mại Việt Nam
chấp thương mại khi có ít nhất một bên là thương nhân. Ngoài thương nhân, trong các
trường hợp nhất định, các cá nhân, tổ chức khác cũng có thể là chủ thể của tranh chấp
thương mại.
- Thứ hai, căn cứ phát sinh tranh chấp thương mại là hành vi vi phạm hợp đồng hoặc vi
phạm pháp luật. Trong nhiều trường hợp tranh chấp thương mại phát sinh do các bên giả
định có vi phạm hợp đồng và xâm hại đến lợi ích hợp pháp của các bên.
- Thứ ba, nội dung của tranh chấp thương mại là những xung đột về quyền, nghĩa vụ và
lợi ích của các bên trong hoạt động thương mại. Các quan hệ thương mại có bản chất là
các quan hệ tài sản do vậy nội dung tranh chấp thương mại thường liên quan trực tiếp
với những lợi ích kinh tế của các bên trong quan hệ thương mại.
Tóm lại tranh chấp thương mại là tranh chấp phát sinh trong đời sống kinh tế xã hội, vì
vậy nó cũng hội tụ đầy đủ những đặc điểm của một tranh chấp nói chung. Tuy nhiên,
tranh chấp thương mại là tranh chấp phát sinh trong quá trình sản xuất kinh doanh của
các chủ thể kinh doanh khi thực hiện hoạt động thương mại, nên nó có những đặc điểm
đặc thù nhất định đòi hỏi phải có phương thức giải quyết tranh chấp nhanh gọn, hiệu
quả, đáp ứng được nhu cầu của các chủ thể kinh doanh.
2. Giải quyết tranh chấp thương mại
Tranh chấp là hệ quả tất yếu xảy ra trong hoạt động kinh doanh và vì vậy giải quyết
tranh chấp phát sinh được coi là đòi hỏi tự thân trong nền kinh tế. Giải quyết tranh chấp
thương mại chính là quá trình các chủ thể có thẩm quyền giải quyết tranh chấp lựa chọn
các cách thức, biện pháp phù hợp để giải tỏa mâu thuẫn, bất đồng, xung đột lợi ích giữa
các bên, tạo lập lại sự cân bằng về mặt lợi ích mà các bên có thể chấp nhận được. Nhìn
chung giải quyết tranh chấp thương mại phải đáp ứng được các yêu cầu cơ bản như: phải

tạo ra các hình thức, thủ tục giải quyết tranh chấp thương mại đa dạng, linh hoạt, phù
hợp với tính chất đa dạng phức tạp của các quan hệ thương mại trong nền kinh tế; phải
được giải quyết một cách nhanh chóng, kịp thời; phải đảm bảo giữ bí mật kinh doanh, uy
tín của các bên; phải đảm bảo hiệu quả về kinh tế và việc giải quyết tranh chấp thương
mại phải đảm bảo tính dân chủ thực sự, sự bình đẳng và quyền định đoạt của các bên.
Hiện nay pháp luật nước ta thừa nhận có bốn hình thức giải quyết tranh chấp thương
mại. Điều 317 Luật Thương mại 2005 quy định: “Các hình thức giải quyết tranh chấp:
1. Thương lượng giữa các bên
Lớp NO4 – TL2 – Nhóm 3

2


Luật Thương mại Việt Nam
2. Hòa giải giữa các bên do một cơ quan, tổ chức hoặc cá nhân được các bên thỏa thuận
chọn làm trung gian hòa giải.
3. Giải quyết tại Trọng tài hoặc Tòa án
Thủ tục giải quyết tranh chấp thương mại tại Trọng tài, Tòa án được tiến hành theo các
thủ tục tố tụng của Trọng tài, Tòa án do pháp luật quy định”.
Như vậy, pháp luật thương mại quy định có bốn hình thức giải quyết tranh chấp thương
mại đó là thương lượng, hòa giải, giải quyết bằng trọng tài và bằng tòa án. Mỗi hình thức
giải quyết tranh chấp trên lại có những đặc điểm khác nhau do vậy việc áp dụng mỗi
hình thức vào các trường hợp cụ thể cũng không giống nhau. Để làm rõ hơn về vấn đề
này, chúng tôi xin trình bày về những hình thức giải quyết tranh chấp thương mại cụ thể
như sau.
II. Các hình thức giải quyết tranh chấp thương mại
1. Thương lượng
a. Nội dung
- Khái niệm
Thương lượng là phương thức giải quyết tranh chấp thông qua việc các bên tranh chấp

cùng nhau bàn bạc, tự dàn xếp, tháo gỡ những bất đồng phát sinh để loại bỏ tranh chấp
mà không cần có sự trợ giúp hoặc phán quyết của bất kỳ bên thứ ba nào. Thương lượng
là phương thức giải quyết tranh chấp xuất hiện sớm nhất, thông dụng và phổ biến nhất
được các bên tranh chấp áp dụng rộng rãi để giải quyết mọi tranh chấp phát sinh trong
đời sống xã hội, nhất là trong hoạt động thương mại.
- Bản chất, đặc điểm
+ Thứ nhất, phương thức thương lượng được thực hiện bởi cơ chế tự giải quyết thông
qua việc các bên tranh chấp gặp nhau bàn bạc, thỏa thuận để tự giải quyết những bất
đồng phát sinh mà không cần có sự hiện diện của bên thứ ba để trợ giúp hay ra phán
quyết.
+ Thứ hai, quá trình thương lượng giữa các bên không chịu sự ràng buộc của bất kỳ
nguyên tắc pháp lý hay những quy định mang tính khuôn mẫu nào của pháp luật về thủ
tục giải quyết tranh chấp. Pháp luật nước ta đã ghi nhận thương lượng là một phương
thức giải quyết tranh chấp thương mại nhưng chưa hề có quy định nào chi phối đến cơ
chế giải quyết tranh chấp thương mại bằng thương lượng.
Lớp NO4 – TL2 – Nhóm 3

3


Luật Thương mại Việt Nam
+ Thứ ba, việc thực thi kết quả thương lượng hoàn toàn phụ thuộc vào sự tự nguyện của
mỗi bên tranh chấp mà không có bất kỳ cơ chế pháp lý nào đảm bảo việc thực thi đối với
thỏa thuận của các bên trong quá trình thương lượng.
Quá trình thương lượng để giải quyết tranh chấp thương mại có thể được thực hiện bằng
nhiều cách thức đó là thương lượng trực tiếp, thương lượng gián tiếp, kết hợp thương
lượng trực tiếp với thương lượng gián tiếp. Thương lượng trực tiếp là cách thức mà các
bên tranh chấp trực tiếp gặp nhau bàn bạc trao đổivà đề xuất ý kiến của mỗi bên nhằm
tìm kiếm giải pháp loại trừ tranh chấp. Thương lượng gián tiếp là cách thức các bên
tranh chấp gửi cho nhau tài liệu giao dịch thể hiện quan điểm và yêu cầu của mình nhằm

tìm kiếm giải pháp loại trừ tranh chấp. Mỗi hình thức thương lượng đều có những ưu,
nhược điểm nhất định, các bên cần xem xét và lựa chọn giữa hai hình thức này cho phù
hợp.
- Các hình thức thương lượng
Có ba cách thức thương lượng đó là thương lượng trực tiếp, thương lượng gián tiếp và
thương lượng kết hợp. Thương lượng trực tiếp là cách thức mà các bên tranh chấp trực
tiếp gặp nhau bàn bạc trao đổivà đề xuất ý kiến của mỗi bên nhằm tìm kiếm giải pháp
loại trừ tranh chấp. Thương lượng gián tiếp là cách thức các bên tranh chấp gửi cho nhau
tài liệu giao dịch thể hiện quan điểm và yêu cầu của mình nhằm tìm kiếm giải pháp loại
trừ tranh chấp. Mỗi hình thức thương lượng đều có những ưu, nhược điểm nhất định, các
bên cần xem xét và lựa chọn giữa hai hình thức này cho phù hợp.
- Các bước tiến hành
Thương lượng là quá trình giải quyết tranh chấp mang đặc điểm linh hoạt, tự do theo
thỏa thuận giữa hai bên tranh chấp nên không có một quá trình giải quyết chuẩn mẫu nào
trên thực tế. Thông thường thương lượng trải qua các bước sau đây:
+ Hai bên tranh chấp cử đại diện gặp nhau để trao đổi, đưa ra quan điểm của mình, đề
xuất những phương án giải quyết của mình để bên kia xem xét. Đối với phương thức
thương lượng gián tiếp thì các bên thể hiện ý chí của mình thông qua văn viếtrồi sau đó
gửi bản thương lượng đó cho bên kia.
+ Hai bên tranh chấp sau khi đã trao đổi thì tiến tới thống nhất đưa ra phương án giải
quyết hợp lý nhất, đảm bảo quyền lợi cho cả hai bên. Sau khi đã thống nhất phương án

Lớp NO4 – TL2 – Nhóm 3

4


Luật Thương mại Việt Nam
giải quyết thì các bên tiến tới thực hiện theo như thương lượng để giải quyết tranh chấp
thương mại đang phát sinh.

b. Ưu điểm
- Ưu điểm nổi bật nhất của phương thức thương lượng là sự thuận tiện, đơn giản, nhanh
chóng, linh hoạt, hiệu quả và ít tốn kém. Thương lượng thực chất là sự gặp mặt (trực tiếp
hoặc gián tiếp) giữa hai bên tranh chấp để trao đổi, bày tỏ ý chí của mỗi bên nhằm tiến
tới phương án giải quyết tốt nhất. Vì vậy, hai bên có toàn quyền quyết định địa điểm,
thời gian, cách thức thương lượng, tự do đưa ra ý chí của mình. Thương lượng chỉ diễn
ra nội bộ giữa hai bên, không có sự can thiệp của bên thứ ba nên quá trình thương lượng
đảm bảo được tính linh hoạt và ít tốn kém.
- Thương lượng giúp bảo vệ được uy tín cũng như bí mật trong kinh doanh của các nhà
kinh doanh. Uy tín luôn là yếu tố quan trọng nhất đối với các nhà kinh doanh vì vậy
trong quá trình giải quyết tranh chấp, vừa giải quyết được mâu thuẫn, vừa giữ được uy
tín, bí mật là điều mà các nhà kinh doanh luôn mong muốn. Thương lượng là phương
thức giải quyết tranh chấp đáp ứng được nhu cầu đó. Thương lượng thành công không
những đã loại bỏ được những bất đồng đã phát sinh mà mức độ phương hại đến mỗi
quan hệ kinh doanh giữa các bên cũng thấp, tăng cường sự hiểu biết và hợp tác lẫn nhau
trong tương lai.
c. Nhược điểm
- Thương lượng không phải lúc nào cũng đi đến kết quả tốt đẹp. Thương lượng thành
công hay không phụ thuộc chủ yếu vào sự hiểu biết, thái độ thiện chí, hợp tác của các
bên tranh chấp. Khi một hoặc các bên thiếu sự hiểu biết về lĩnh vực và vấn đề đang tranh
chấp, không nhận thức được vị thế của mình, thiếu sự thiện chí, trung thực trong quá
trình thương lượng thì khả năng thành công là rất mong manh.
- Kết quả thương lượng giữa các bên không được đảm bảo bằng cơ chế pháp lý mang
tính bắt buộc. Vì vậy, ngay cả khi hai bên thương lượng đã đi đến kết quả cuối cùng
nhưng một hoặc các bên không chịu thực hiện thì quá trình thương lượng trở nên vô
nghĩa. Việc một bên không thực hiện thỏa thuận có thể mang lại thiệt hại cho bên kia tuy
nhiên trên thực tế lại không có biện pháp nào cưỡng chế việc các bên thực hiện thỏa
thuận. Điều này nhiều lúc làm hạn chế ý nghĩa cũng như hiệu quả của phương thức giải
quyết tranh chấp thương mại này.
Lớp NO4 – TL2 – Nhóm 3


5


Luật Thương mại Việt Nam
2. Hòa giải
a. Nội dung
- Khái niệm
Hòa giải là phương thức giải quyết tranh chấp với sự tham gia của bên thứ ba làm trung
gian hòa giải để hỗ trợ, thuyết phục các bên tranh chấp tìm kiếm các giải pháp nhằm loại
trừ tranh chấp đã phát sinh. Trên thực tế tồn tại hai hình thức hòa giải đó là hòa giải
ngoài tố tụng tư pháp và hòa giải trong tố tụng tư pháp. Hòa giải trong tố tụng là hòa giải
được tiến hành tại tòa án khi cơ quan này giải quyết tranh chấp theo yêu cầu của các bên.
Còn hòa giải ngoài tố tụng là hòa giải trung gian, được các bên tiến hành trước khi đưa
vụ tranh chấp ra cơ quan tư pháp.
- Bản chất, đặc điểm
+ Thứ nhất, việc giải quyết tranh chấp thương mại bằng hòa giải có sự hiện diện của bên
thứ ba hay còn gọi là hòa giải viên do các bên tranh chấp lựa chọn. Vai trò của người thứ
ba rất quan trọng ở khía cạnh hỗ trợ, giúp đỡ, tư vấn, hướng dẫn cho các bên trong việc
tìm ra những giải pháp giải quyết tranh chấp tốt nhất. Họ chính là người tham mưu, cố
vấn để các bên tranh chấp tìm được những thỏa thuận hòa hảo, hợp tình hợp lý. Dù
đóng vai trò quan trọng như thế nào nhưng hòa giải viên cũng không có quyền quyết
định hay áp đặt bất cứ vấn đề gì nhằm ràng buộc các bên tranh chấp. Nội dung thỏa
thuận trong trường hợp hòa giải hoặc việc chấm dứt hòa giải đều do các bên tranh chấp
tự quyết định, không phụ thuộc vào bất kỳ thái độ hay ý chí nào của người thứ ba.
+ Thứ hai, trong quá trình giải quyết tranh chấp các bên không phải tuân theo một thủ
tục tố tụng cố định có tính khuôn mẫu, mang tính bắt buộc nhà nước. Việc áp dụng thủ
tục hòa giải nào thường do các bên thỏa thuận và định đoạt. Nếu các bên không có lựa
chọn thì trao cho hòa giải viên quyền quyết định.
+ Thứ ba, việc thực thi các kết quả hòa giải phụ thuộc hoàn toàn vào thiện chí hợp tác, ý

thức tự nguyện giữa các bên. Thực tế, không có một cơ chế pháp lý nào đảm bảo thi
hành những cam kết mà các bên đạt được trong quá trình hòa giải; qua vai trò hỗ trợ
không mang ý chí áp đặt của hòa giải viên.
- Các hình thức hòa giải
Trên thực tế tồn tại hai hình thức hòa giải đó là hòa giải ngoài tố tụng tư pháp và hòa
giải trong tố tụng tư pháp. Hòa giải trong tố tụng là hòa giải được tiến hành tại tòa án khi
Lớp NO4 – TL2 – Nhóm 3

6


Luật Thương mại Việt Nam
cơ quan này giải quyết tranh chấp theo yêu cầu của các bên. Còn hòa giải ngoài tố tụng
là hòa giải trung gian, được các bên tiến hành trước khi đưa vụ tranh chấp ra cơ quan tư
pháp
- Các bước tiến hành
Để tiến hành hòa giải đạt hiệu quả mong muốn, thông thường các bên tranh chấp cần
tiến hành các bước sau đây:
+ Các bên tranh chấp trao đổi thông tin, tài liệu, những vấn đề có liên quan để làm rõ
yêu cầu cũng như khả năng, vị thế của mỗi bên đồng thời thương thảo lựa chọn bên làm
trung gian hòa giải nếu các bên chưa có thỏa thuận hoặc mới có thỏa thuận mang tính
nguyên tắc về trung gian hòa giải.
+ Các bên có thể xác định một thủ tục tiến hành hòa giải qua trung gian. Nếu không có
thỏa thuận thì bên trung gian hòa giải sẽ toàn quyền quyết định, đồng thời giải thích
thêm cho các bên tranh chấp về bản chất của thủ tục hòa giải .
+ Các bên trình bày ý kiến, quan điểm của mình về nội dung vụ tranh chấp, lắng nghe ý
kiến của người khác và đề xuất phương án giải quyết tranh chấp.
+ Người trung gian hòa giải xem xét, phâ tích, đánh giá tình tiết của vụ việc, làm sang tỏ
vị thế của các bên tranh chấp. Khi cần thiết, người trung gian hòa giải có thể gặp gỡ, trao
đổi riêng với một trong các bên tranh chấp để phân tích, thuyết phục các bên.

+ Trên cơ sở những phân tích, đánh giá và khuyến nghị của người trung gian hòa giải về
các giải pháp cần lựa chọn, nếu các bên thỏa thuận được với nhau về phương án giải
quyết tranh chấp thì nội dung sự thỏa thuận phải được ghi nhận bằng văn bản và phải có
đầy đủ chữ ký xác nhận của đại diện các bên và người trung gian hòa giải.
b. Ưu điểm
- Thứ nhất, ưu điểm về chi phí và sự nhanh chóng. Hòa giải giúp giải quyết tranh chấp
thương mại một cách nhanh chóng, mau lẹ, ít tốn kém, tiết kiệm được thời gian và chi
phí tiền bạc. So với hòa giải ngoài tố tụng tư pháp, việc giải quyết tranh chấp bằng thủ
tục trọng tài hoặc thủ tục tư pháp mất khá nhiều thời gian do các bên phải chờ đợi cơ
quan trọng tài, cơ quan tòa án thực hiện nhiều thủ tục do luật định hoặc do các trung tâm
trọng tài phi chính phủ đặt ra như nộp hồ sơ, nộp các khoản lệ phí, chọn trọng tài, điều
tra... Giải quyết tranh chấp bằng hòa giải có mức chi phí thấp hơn những khoản phí, lệ
phí lớn của phương thức giải quyết tại tòa án và trọng tài thương mại.
Lớp NO4 – TL2 – Nhóm 3

7


Luật Thương mại Việt Nam
- Thứ hai, hòa giải giúp đảm bảo tính bảo mật, bảo vệ uy tín, vị thế của các nhà kinh
doanh. Bảo mật thông tin về các bên tranh chấp đối với người thứ ba là một trong những
nguyên tắc cần thiết của hòa giải, là ưu điểm vượt trội so với phương thức giải quyết
tranh chấp trong tố tụng tư pháp.
- Thứ ba, người thứ ba được các bên lựa chọn làm trung gian hòa giải thường là những
người có trình độ chuyên môn, có kinh nghiệm, am hiểu lĩnh vực và vấn đề đang tranh
chấp nên cơ hội giải quyết thành công cao hơn.
- Thứ tư, các bên có thể kiểm soát về tốc độ, về thủ tục, thời gian, địa điểm cũng như lựa
chọn người giải quyết tranh chấp phù hợp. Giải quyết tranh chấp bằng hào giải cũng
mang lại khả năng duy trì và phát triển các mối quan hệ kinh tế, thương mại giữa các bên
tranh chấp bởi hòa giải là quá trình thương lượng dàn xếp giữa hai bên nên sẽ giữ được

mối quan hệ về kinh tế.
c. Nhược điểm
Bên cạnh nhưng ưu điểm, phương pháp hòa giải cũng có những hạn chế sau. Xuất phát
từ nền tảng của hòa giải dựa trên tính tin tưởng, tự thỏa thuận của các bên dẫn đến hạn
chế về hiệu lực của thỏa thuận hòa giải. Ngoài ra đặc điểm này còn dẫn đến hệ quả là
không phải khi nào hòa giải cũng đi đến kết quả, đưa ra được phương án tốt nhất. Điều
này làm giảm ý nghĩa của hòa giải và đối khi còn gây tổn thương tới quan hệ của các bên
trong tương lai. Việc sử dụng hòa giải viên nhiều khi làm cho tính bảo mật, một trong
những ưu điểm của hòa giải không được đảm bảo.
3. Giải quyết bằng trọng tài
a. Nội dung
- Khái niệm:
Theo quy định của Luật trọng tài thương mại tại khoản 1 Điều 3 thì trọng tài thương mại
được định nghĩa là phương thức giải quyết tranh chấp do các bên thỏa thuận và được tiến
hành theo quy định của luật này.
- Bản chất, đặc điểm
Xét về mặt bản chất, trọng tài là một hình thức tài phán tư khác với tòa án là cơ quan tài
phán nhà nước, được Nhà nước thành lập và giao quyền thay mặt Nhà nước xét xử, giải
quyết tranh chấp bất đồng giữa các cá nhân, tổ chức trong xã hội, thì trọng tài là cơ quan

Lớp NO4 – TL2 – Nhóm 3

8


Luật Thương mại Việt Nam
tài phán mang bản chất phi nhà nước, không do Nhà nước thành lập mà được hình thành
trên cơ sở quyền tự định đoạt của các bên tranh chấp.
+ Giải quyết tranh chấp thương mại, trọng tài nhân danh ý chí của các bên, không nhân
danh quyền lực tư pháp của Nhà nước. Trọng tài thương mại là một tổ chức phi chính

phủ, chỉ nhận giải quyết các vụ tranh chấp khi các bên có thoả thuận bằng văn bản về
việc chọn trọng tài. Quá trình giải quyết, được thực hiện theo nguyên tắc “phân xử trọng
tài” phù hợp với quy định trong Luật Trọng tài thương mại và quy chế của Tổ chức trọng
tài mà các bên đã lựa chọn. Trong quá trình giải quyết tranh chấp bằng trọng tài hoàn
toàn không có sự can thiệp của nhà nước. Chỉ khi một hay các bên không thỏa mãn với
phán quyết của trọng tài thì mới đề nghị tòa án giải quyết tiếp.
+ Trọng tài chỉ xét xử một lần, phán quyết trọng tài có giá trị chung thẩm và có hiệu lực
bắt buộc thi hành đối với các bên tranh chấp. Trọng tài thương mại không có cơ quan
cấp trên nên phán quyết của trọng tài thương mại có giá trị chung thẩm, không bị kháng
cáo kháng nghị theo thủ tục tố tụng tư pháp. Các tranh chấp thương mại chỉ được giải
quyết một lần tại trọng tài. Nếu phán quyết trọng tài không bị tòa án hủy bỏ theo đơn
yêu cầu của một trong hai bên thì phải được hai bên thi hành.
+ Thủ tục tố tụng trọng tài đơn giản, mềm dẻo, linh hoạt và không công khai. Vì trọng
tài thương mại nhân danh ý chí của các bên tranh chấp nên để tạo điều kiện thuận lợi
nhất cho các bên, cơ quan trọng tài sẽ tiến hành theo thủ tục trình tự đơn giản nhưng
hiệu quả tiến tới thống nhất phương án giải quyết cuối cùng.
+ Trọng tài thương mại tồn tại dưới hai hình thức đó là trọng tài vụ việc và trọng tài
thường trực.
- Các hình thức tổ chức trọng tài
+ Trọng tài vụ việc là hình thức trọng tài được lập ra theo yêu cầu của các đương sự để
giải quyết một vụ tranh chấp cụ thể và tự giải thể khi tranh chấp đó đã được giải quyết.
Trọng tài vụ việc không có trụ sở thường trực, không có bộ máy điều hành cố định,
không có quy tắc tố tụng cho riêng mình. Khi tiến hành xét xử, hội đồng trọng tài không
bị lệ thuộc vào bất kỳ quy tắc tố tụng nào. Hoạt động của trọng tài vụ việc rất linh hoạt,
phù hợp với những tranh chấp đơn giản.
+ Trọng tài thường trực luôn luôn tồn tại không phụ thuộc vào tranh chấp của các bên.
Trọng tài thường trực có cơ cấu tổ chức chặt chẽ, có trụ sở cố định, có danh sách các
Lớp NO4 – TL2 – Nhóm 3

9



Luật Thương mại Việt Nam
trọng tài viên và hoạt động theo điều lệ riêng. Các trung tâm trọng tài là các tổ chức phi
chính phủ, không nằm trong hệ thống các cơ quan nhà nước. Mỗi trung tâm trọng tài tự
quyết định về lĩnh vực hoạt động và có quy tắc tố tụng riêng.
- Cách thức thủ tục tiến hành
Thủ tục tiến hành giải quyết tranh chấp tại hội đồng trọng tài của trung tâm trọng tài và
hội đồng trọng tài do các bên thành lập là tương đối giống nhau, đều phải qua các bước
như sau: Thứ nhất là nộp đơn kiện, tiếp theo là phần tự bảo vệ của bị đơn. Để giải quyết
vụ việc thì cần phải thành lập hội đồng trọng tài, tiếp theo là quá trình chuẩn bị giải
quyết (bao gồm nghiên cứu hồ sơ, xác minh vụ việc, thu thập chứng cư), sau đó các bên
tự tiến hành hòa giải thương lượng mà không có sự can thiệp của trọng tài. Cuối cùng là
tổ chức phiên họp giải quyết tranh chấp và đưa ra quyết định trọng tài.
b. Ưu điểm
- Thứ nhất, giải quyết tranh chấp bằng trọng tài đảm bảo tối đa quyền tự chủ giữa các
bên. Trọng tài không phải là phương thức giải quyết tranh chấp bắt buộc. Việc đưa tranh
chấp ra trọng tài giải quyết là xuất phát từ thỏa thuận của các bên có quyền lựa chọn cơ
quan trọng tài, lựa chọn hình thức trọng tài, lựa chọn quy tắc tố tụng trọng tài, lựa chọn
trọng tài viên để giải quyết tranh chấp cho mình không phụ thuộc vào nơi đặt trụ sở hoặc
nơi cư trú của các bên... So với việc giải quyết tranh chấp bằng con đường tòa án, các
thẩm phán và các đương sự bị ràng buộc bởi các quy tắc tố tụng cứng nhắc, các bên
tham gia tố tụng không có quyền lựa chọn thẩm phán. Hơn nữa, khi đưa vụ tranh chấp ra
giải quyết tại tòa án, tòa án có thẩm quyền xét xử không hoàn toàn phụ thuộc vào ý chí
của các bên đương sự. Hay nói cách khác, các bên đương sự không có quyền tự do lựa
chọn tòa án xét xử vụ kiện cho mình mà chỉ được quyền lựa chọn trong phạm vi rất hạn
chế trên cơ sở quy định của pháp luật.
- Thứ hai, thủ tục giải quyết đơn giản, thuận tiện giúp cho việc giải quyết nhanh gọn
tranh chấp. Tất cả mọi người đều mong muốn công lý phải nhanh chóng, thủ tục đơn
giản, thuân tiện. Do đó, nhà kinh doanh có một nhu cầu rất tự nhiên là nếu có tranh chấp

với ai thì tranh chấp đó cần được giải quyết một cách nhanh chóng. Nhu cầu này khó có
thể đáp ứng bằng thủ tục tố tụng tòa kinh tế, vốn là một loại tố tụng được đặc trưng bởi
nhiều cấp xét xử khác nhau. Chỉ có trọng tài thương mại là nguyên tắc xét xử một lần

Lớp NO4 – TL2 – Nhóm 3

10


Luật Thương mại Việt Nam
mới có thể thỏa mãn được yêu cầu có tính chất nghề nghiệp này của nhà kinh doanh mà
thôi.
- Thứ ba, giải quyết tranh chấp thương mại bằng trọng tài đảm bảo tính bí mật của quá
trình giải quyết tranh chấp.Sự bảo vệ bí mật nghề nghiệp đã trở thành yêu cầu có tính
chất sống còn của các nhà kinh doanh, đặc biệt là các tranh chấp liên quan đến bí mật
công nghệ, phát minh sáng chế,… Vì vậy, tâm lý chung của các nhà kinh doanh là các
tranh chấp phát sinh cần phải được giải quyết một cách kín đáo, không ồn ào, không
nghi thức rườm rà, không công khai. Chỉ có trọng tài với tư cách là một cơ quan tài phán
phi nhà nước hoạt động theo nguyên tắc xét xử bí mật, với một thủ tục đơn giản, gọn nhẹ
mới đáp ứng được yêu cầu của các nhà kinh doanh.
- Thứ tư, kết quả của quá trình giải quyết tranh chấp bằng tố tụng là một phán quyết có
tính chất chung thẩm. Đây là một ưu điểm nổi bất của trọng tài so với các hình thức giải
quyết tranh chấp khác. Sau khi trọng tài đưa ra phán quyết thì phán quyết đó có hiệu lực
thi hành, các bên không có quyền kháng cáo.Do đó, khi phán quyết được ban hành, các
bên có nghĩa vụ tuân thủ. Nếu có khó khăn trong việc thi hành phán quyết thì có quyền
yêu cầu tòa án cưỡng chế. Chính vì vậy, các nhà kinh doanh khi lựa chọn trọng tài giải
quyết tranh chấp sẽ không bị kéo vòa vòng kiện tụng lâu dài, qua nhiều cấp xét xử như
tòa án. Trong tố tụng trọng tài, nếu các bên không thể thỏa thuận được với nhau thì
không phải quá trình giải quyết đã thất bại,mà cuối cùng vẫn phải có một phán quyết,
phán quyết trọng tài, có bên thắng kiện, bên thua kiện hoặc một giải pháp dung hòa.

Ngoài ra, phán quyết trọng tài còn đạt được sự công nhận quốc tế thông qua hàng loại
các căn cứ quốc tế, đặc biệt là công ước New York 1958, về công nhận và thi hành quyết
định của trọng tài nước ngoài.
c. Nhược điểm
- Thứ nhất, giải quyết tranh chấp thương mại bằng trọng tài đòi hỏi phải cần chi phí
tương đối cao để chi trả cho các trọng tài viên. So với các phương thức giải quyết tranh
chấp khác như thương lượng, hòa giải thì việc giải quyết tranh chấp bằng trọng tài tốn
kém hơn.
- Thứ hai, việc thi phán quyết định trọng tài không phải bao giờ cũng thuận lợi, trôi chảy
như thi hành bản án, phán quyết của tòa án. Phán quyết của trọng tài có thể bị tòa án
xem xét hủy khi có đơn yêu cầu của một trong hai bên trong những trường hợp được quy
Lớp NO4 – TL2 – Nhóm 3

11


Luật Thương mại Việt Nam
định tại khoản 2 Điều 68 “Căn cứ hủy phán quyết trọng tài”. Lúc đó hai bên tranh chấp
lại phải giải quyết theo con đường tòa án.
4. Giải quyết tranh chấp bằng tòa án
a. Nội dung
- Khái niệm
Tòa án là phương thức giải quyết tranh chấp tại cơ quan xét xử nhân danh quyền lực nhà
nước, được tiến hành theo trình tự, thủ tục nghiêm ngặt, chặt chẽ và bản án hay quyết
định của tòa án về vụ tranh chấp nếu không được các bên tự nguyện tuân thủ sẽ được
đảm bảo thi hành bằng sức mạnh cưỡng chế của nhà nước.
- Đặc điểm, bản chất
+ Giải quyết tranh chấp tại tòa án mang ý chí nhà nước, được tiến hành theo thủ tục,
trình tự tố tụng tư pháp rất nghiêm ngặt, chặt chẽ. Khi giải quyết các vụ tranh chấp, thẩm
phán nhân danh Nhà nước đưa ra những phán quyết cho các bên. Thủ tục giải quyết

tranh chấp tại tòa án tuân theo thủ tục tố tụng tư pháp đã được quy định trong các văn
bản luật
+ Các bản án, quyết định của tòa án mang tính bắt buộc thi hành đối với các bên.Nếu các
bên không tự nguyện thi hành thì sẽ bị cơ quan nhà nước có thẩm quyền cưỡng chế thi
hành.
- Thủ tục tiến hành
+ Thủ tục giải quyết vụ án tại tòa án cấp sơ thẩm, gồm có khởi kiện và thụ lý vụ án, hòa
giải và chuẩn bị xét xử, phiên tòa sơ thẩm.
+ Thủ tục giải quyết vụ án tại tòa án cấp phúc thẩm
+ Thủ tục xét lại bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật, bao gồm thủ tục giám đốc
thẩm và thủ tục tái thẩm.
b. Ưu điểm
Giải quyết tranh chấp thương mại tại tòa án có ưu điểm lớn nhất đó là vụ việc được giải
quyết theo trình tự, quy định của pháp luật nên đảm bảo được tính công bằng, đúng luật.
Tất cả các vụ tranh chấp thương mại khi được giải quyết tại tòa án bao giờ cũng có kết
quả cuối cùng, tức là tìm ra được cách thức giải quyết cho các bên. Các bản án, quyết
định của tòa án luôn mang tính bắt buộc thi hành. Nếu một hoặc các bên không thi hành

Lớp NO4 – TL2 – Nhóm 3

12


Luật Thương mại Việt Nam
bản án hay quyết định của tòa án thì sẽ bị các cơ quan chức năng cưỡng chế thi hành để
đảm bảo quyền lợi hợp pháp cho bên kia.
c. Nhược điểm
- Giải quyết tranh chấp thương mại theo con đường tòa án phải tuân theo thủ tục xét xử
phức tạp, nhiều bước, nhiều công đoạn do đó làm cho các bên tranh chấp mất nhiều thời
gian và công sức. Giải quyết bằng tòa án cũng rất tốn kém vì chi phí xét xử cho mỗi vụ

án là không nhỏ.
- Thực tế số lượng các vụ án tranh chấp thương mại cần giải quyết tại tòa án là rất lớn
trong khi đó điều kiện về thời gian, số lượng thẩm phán…thì chưa đáp ứng kịp thời nhu
cầu đó nên việc tồn đọng án là điều không thể tránh khỏi. Giải quyết tranh chấp tại tòa
án mất nhiều thời gian chờ đợi do đó ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động kinh doanh của
các bên tranh chấp. Ngoài ra một khi tranh chấp được giải quyết tại tòa án thì uy tín, bí
mật kinh doanh của các bên không còn được đảm bảo như giải quyết bằng các phương
thức khác.
III. Nhận xét chung
Qua những phân tích cụ thể ở trên, chúng ta có thể đưa ra một cái nhìn tổng quát về các
hình thức giải quyết tranh chấp thương mại nói chung. Ưu điểm nổi bật của các phương
thức thương lượng, hòa giải và trọng tài thương mại là không mang tính quyền lực Nhà
nước mà chủ yếu được giải quyết dựa trên nền tảng ý chí tự định đoạt của các bên tranh
chấp hoặc phán quyết của bên thứ ba độc lập (được các bên chọn) theo thủ tục linh hoạt,
mềm dẻo, bảo đảm tối đa quyền định đoạt của các bên tranh chấp mà không bị ràng buộc
nghiêm ngặt, chặt chẽ bởi thủ tục tố tụng như tranh chấp tại tòa án. Ngoài ra, các phương
thức giải quyết tranh chấp thương mại này còn đảm bảo tối đa uy tín cũng như bí mật
của các bên tranh chấp, góp phần củng cố và duy trì mối quan hệ hợp tác lâu dài giữa
các bên. Trong khi đó tòa án lại là phương thức giải quyết tranh chấp thương mại mang
ý chí quyền lực Nhà nước, được tòa án tiến hành theo thủ tục nghiêm ngặt, chặt chẽ.
Tuy nhiên, các phương thưc giải quyết tranh chấp thương mại bằng thương lượng, hòa
giải và trọng tài thương mại cũng có những trở ngại khó tránh khỏi, như: sự thành công
của quá trình giải quyết tranh chấp chủ yếu phụ thuộc vào thái độ thiện chí và hợp tác
của các bên tranh chấp; việc thực thi các kết quả đã đạt được trong quá trình giải quyết
tranh chấp hoàn toàn phụ thuộc vào sự tự nguyện thi hành của bên có nghĩa vụ thi hành
Lớp NO4 – TL2 – Nhóm 3

13



Luật Thương mại Việt Nam
mà không có cơ chế pháp lý đảm bảo thi hành và nếu có (như phương thức giải quyết
bằng trọng tài) thì việc thực thi thường phức tạp và tốn kém. Nhược điểm này lại có thể
được bù đắp được trong cơ chế giải quyết tranh chấp thương mại tại tòa án.
Thực tế hiện nay cho thấy, khi xảy ra tranh chấp thương mại có quy mô lớn và phức tạp,
khó có thể giải quyết bằng việc thương lượng, hòa giải thì các bên thường lựa chọn hình
thức giải quyết tranh chấp bằng trọng tài thương mại mà không muốn đưa vụ việc ra Tòa
án. Bởi nếu như trọng tài thương mại là phương thức giải quyết tranh chấp kinh doanh
thông qua một tổ chức xã hội nghề nghiệp thì tòa án lại là phương thức giải quyết tranh
chấp thông qua một cơ quan tài phán của Nhà nước. Giải quyết tranh chấp thương mại ở
tòa án phải tuân theo nguyên tắc, thủ tục nghiêm ngặt, chặt chẽ nên ở một chừng mực
nào đó, về mặt lý thuyết có thể nhận thấy giải quyết một tranh chấp trong thương mại tại
tòa án là một trong những phương thức có tính khả thi hơn các phương thức khác. Song,
so với phương thức giải quyết bằng trọng tài, việc đưa vụ việc ra tòa án thực sự là giải
pháp cuối cùng, như các cụ ta thường nói “vô phúc đáo tụng đình” mà các bên phải cân
nhắc khi biết những phức tạp thực tế từ việc giải quyết tranh chấp tại tòa án; như là thủ
tục kéo dài với nhiều cấp xét xử, sự công khai trong quá trình xét xử công khai và tốn rất
nhiều thời gian và tiền bạc cho các bên. Đồng thời khi đó, quan hệ giao thương giữa các
đối tác khó có thể gắn kết lại như lúc ban đầu.
Trong khi đó, với việc Chính phủ từng bước hoàn thiện hành lang pháp lý và sự tác động
của cơ chế kinh tế thị trường đến các Trung tâm trọng tài, về lý thuyết sẽ mang lại các
thuận lợi đó là: giải quyết tranh chấp nhanh chóng, chính xác, ít ảnh hưởng đến bí mật
và uy tín kinh doanh, chi phí thấp hơn tòa án và việc không đại diện cho quyền lực tư
pháp nên rất thích hợp để giải quyết các tranh chấp có yếu tố nước ngoài.Bên cạnh đó,
sự đa dạng về ngành nghề chuyên môn của trọng tài viên có lẽ cũng là một số trong
những sự khác biệt cơ bản giải quyết tranh chấp trong kinh doanh tại hai cơ quan là tòa
án và trọng tài thương mại, phán quyết của tóa án chỉ đơn thuần dựa trên các quy định
của pháp luật mà khó có thể am hiểu hết những ngóc ngách của từng ngành nghề cụ thể,
trong khi đó, với sự am hiểu của trọng tài viên về lĩnh vực chuyên môn đang có tranh
chấp có thể làm cho việc giải quyết dễ dàng hơn, phù hợp với đặc thù của ngành, nghề

đó hơn.

Lớp NO4 – TL2 – Nhóm 3

14


Luật Thương mại Việt Nam
Hiện nay việc giải quyết tranh chấp tại Việt Nam thường được xử lý tại tòa án, còn tại
các nước phát triển trên thế giới việc áp dụng giải quyết tranh chấp tại Trung tâm trọng
tài thương mại là được tin cậy hơn. Thự tế, trọng tài ở các quốc gia khác có thẩm quyền
giải quyết từ tranh chấp thương mại lẫn dân sự; điều này hợp lý bởi xuất phát của quan
hệ thương mại là một phần trong quan hệ dân sự nên các các giao dịch thương mại nên
để các bên tự định đoạt và quyết định, trong đó có quyền lựa chọn phương thức giải
quyết tranh chấp. Tuy nhiên, việc giải quyết tranh chấp bằng trọng tài thương mại tại
Việt Nam tính đến thời điểm hiện tại vẫn còn rất nhiều điểm hạn chế, mà thể hiện là các
trung tâm trọng tài tại Việt Nam đang loay hoay tìm lối đi riêng hoặc trông chờ vào sự
thay đổi trong cơ chế pháp lý.
Như vậy, lại cần phải nhắc lại một lần nữa: những lựa chọn hình thức giải quyết tranh
chấp nào vừa đảm bảo có lợi cho thương nhân vừa duy trì được mối quan hệ làm ăn là
việc mà các thương nhân cần cân nhắc thật kỹ.
C. KẾT BÀI
Trong điều kiện của nền kinh tế thị trường, hoạt động kinh doanh, thương mại ngày càng
đa dạng và không ngừng phát triển trong tất cả mọi lĩnh vực sản xuất, thương mại, dịch
vụ, đầu tư... Vấn đề lựa chọn phương thức giải quyết tranh chấp trong kinh doanh,
thương mại phải được các bên cân nhắc, lựa chọn phù hợp dựa trên các yếu tố như mục
tiêu đạt được, bản chất của tranh chấp, mối quan hệ làm ăn giữa các bên, thời gian và chi
phí dành cho việc giải quyết tranh chấp. Chính vì vậy, khi lựa chọn phương thức giải
quyết tranh chấp, các bên cần hiểu rõ bản chất và cân nhắc các ưu điểm, nhược điểm của
một phương thức để có quyết định hợp lý.


Lớp NO4 – TL2 – Nhóm 3

15


Luật Thương mại Việt Nam

MỤC LỤC
Trang
A. ĐẶT VẤN ĐỀ………………………………………………………………………..1
B. GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ………………………………………………………………1
C. TỔNG KẾT VẤN ĐỀ

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Giáo trình Luật thương mại modul 2, Trường đại học Luật Hà Nội, Nxb CAND, 2006
2. Luật Thương mại 2005, Nxb Lao động
3. Luật Trọng tài thương mại năm 2010
4. Nguyễn Thị Khế (chủ biên), Luật thương mại và giải quyết tranh chấp thương mại,
Nxb Tài chính, Hà Nội, 2007
5. Trọng tài và các phương thức giải quyết tranh chấp lựa chọn
6. Trọng tài thương mại - một phương thức giải quyết tranh chấp thương mại trong điều
kiện kinh tế thị trường : Khoá luận tốt nghiệp / Nguyễn Thị Thanh Hoà
7. Các phương thức giải quyết tranh chấp thương mại - những vấn đề lý luận và thực tiễn
Khoá luận tốt nghiệp / Bùi Thị Thương
8. Hoà giải, thương lượng trong việc giải quyết tranh chấp hợp đồng kinh tế / Trần Đình
Hảo, Tạp chí Nhà nước và Pháp luật, Số 1 (141)/2000
9. Giải quyết tranh chấp kinh tế theo phương thức thương lượng , hoà giải/ TS Trần
Ngọc Dũng , Tạp chí Luật học, Trường Đại học Luật Hà Nội, Số 1/2004
10. Tài liệu tham khảo qua internet:

- www.chinhphu.vn
- www.thongtinphapluatdansu.wordpress.vn
- www.viac.org.vn

Lớp NO4 – TL2 – Nhóm 3

16



×