CÁC PHƯƠNG THỨC GIẢI QUYẾT
TRANH CHẤP THƯƠNG MẠI.
I.Các phương thức giải quyết tranh chấp
thương mại.
1.1 Tranh chấp thương mại.
* Định nghĩa: tranh chấp thương mại là những
mâu thuẫn (bất đồng hay xung đột) về quyền và
nghĩa vụ giữa các bên trong quá trình thực hiện
các hoạt động thương mại.
* Đặc điểm: tranh chấp thương mại phải hội
đủ các điều kiện sau đây:
- Tranh chấp thương mại trước hết là
những mâu thuẫn (bất đồng) về quyền và
nghĩa vụ giữa các bên trong mối quan hệ
cụ thể.
- Những mâu thuẫn (bất đồng) đó phải
phát sinh từ hoạt động thương mại.
- Những mâu thuẫn (bất đồng) đó phát
sinh chủ yếu giữa các thương nhân.
1.2 Phương thức giải quyết tranh chấp
thương mại.
- Thương lượng
- Hoà giải
- Trọng tài
- Toà án.
II.Thương lượng và hoà giải.
2.1 Thương lượng (TL).
2.1.1 Khái niệm: TL là phương thức giải quyết tranh
chấp thông qua việc các bên tranh chấp cùng nhau
bàn bạc, tự dàn xếp, tháo gỡ những bất đồng phát
sinh để loại bỏ tranh chấp mà không cần có sự trợ
giúp hay phán quyết của bất kỳ bên thứ ba nào.
TL là phương thức giải quyết tranh chấp xuất hiện
sớm nhất, thông dụng và phổ biến nhất được các bên
tranh chấp áp dụng rộng rãi để giải quyết mọi tranh
chấp phát sinh trong đời sống xã hội, nhất là trong
hoạt động thương mại.
2.1.2 Đặc trưng:
- Phương thức giải quyết tranh chấp này được thực
hiện bởi cơ chế tự giải quyết thông qua việc các bên
tranh chấp gặp nhau bàn bạc, thoả thuận để tự giải
quyết những bất đồng phát sinh mà không cần có sự
hiện diện của bên thứ ba để trợ giúp hay ra phán
quyết.
- Quá trình thương lượng giữa các bên cũng không
chịu sự ràng buộc của bất kỳ nguyên tắc pháp lý hay
những quy định mang tính khuôn mẫu nào của pháp
luật về thủ tục giải quyết tranh chấp.
-Việc thực thi kết quả thương lượng hoàn toàn phụ
thuộc vào sự tự nguyện của các bên mà không có
bất kỳ cơ chế pháp lý nào bảo đảm việc thực thi đối
với thoả thuận của các bên trong quá trình thương
lượng.
2.1.3 Cách thức thương lượng
- Thương lượng trực tiếp: là cách thức
mà các bên tranh chấp trực tiếp gặp nhau
bàn bạc, trao đổi và đề xuất ý kiến của
mỗi bên nhằm tìm kiếm giải pháp loại trừ
tranh chấp.
- Thương lượng gián tiếp: là các thức
các bên tranh chấp gửi cho nhau tài liệu
giao dịch thể hiện quan điểm và yêu cầu
của mình nhằm tìm kiếm giải pháp loại trừ
tranh chấp.
2.2 Hoà giải.
2.2.1 Khái niệm: là phương thức giải quyết tranh chấp với sự
tham gia của bên thứ ba làm trung gian hoà giải để hỗ trợ,
thuyết phục các bên tranh chấp tìm kiếm các giải pháp nhằm
loại trừ tranh chấp đã phát sinh.
2.2.2 Đặc trưng:
- Việc giải quyết tranh chấp đã có sự tham gia của bên thứ ba
(do các bên tranh chấp lựa chọn) làm trung gian để trợ giúp
các bên tìm kiếm giải pháp tối ưu nhằm loại trừ tranh chấp.
- Quá trình hoà giải cũng không chịu sự chi phối bởi các quy
định có tính khuôn mẫu, bắt buộc của pháp luật về thủ tục hoà
giải.
- Kết quả hoà giải được thực thi cũng hoàn toàn phụ thuộc
vào sự tự nguyện của các bên tranh chấp mà không có bất kỳ
cơ chế pháp lý nào bảo đảm thi hành những cam kết của các
bên trong quá trình hoà giải.
III.Trọng tài thương mại.
3.1 Các hình thức trọng tài thương mại.
3.1.1 Trọng tài vụ việc (trọng tài ad –hoc).
* Khái niệm: Là phương thức trọng tài do các bên
tranh chấp thoả thuận thành lập để giải quyết tranh chấp
giữa các bên và trọng tài sẽ chấp dứt tồn tại khi giải
quyết xong vụ tranh chấp.
* Đặc trưng:
- Trọng tài vụ việc chỉ đựơc thành lập khi phát sinh
tranh chấp và chấm dứt hoạt động (tự giải thể) khi giải
quyết tranh chấp xong.
- Trọng tài vụ việc không có trụ sở thường trực,
không có bộ máy điều hành (vì chỉ được thành lập để
giải quyết vụ tranh chấp theo sự thoả thuận của các
bên) và không có danh sách trọng tài viên riêng.
- Trọng tài vụ việc không có quy tắc tố tụng dành
riêng cho mình.
3.1.2 Trọng tài thường trực.
* Khái niệm: là hình thức trọng tài do các Trọng tài viên
thành lập ra để giải quyết tranh chấp thương mại.
* Đặc trưng:
- Các trung tâm trọng tài là tổ chức phi Chính phủ,
không nắm trong hệ thống cơ quan nhà nước.
- Các trung tâm trọng tài có tư cách pháp nhân, tồn tại
độc lập với nhau.
- Tổ chức và quản lý ở các trung tâm trọng tài rất đơn
giản, gọn nhẹ.
- Mỗi trung tâm trọng tài tự quyết định về lĩnh vực
hoạt động và có quy tắc tố tụng riêng.
- Hoạt động xét xử của trung tâm trọng tài được tiến
hành bởi các trọng tài viên của trung tâm.
IV. Toà án (TA).
TA là phương thức giải quyết tranh chấp tại cơ
quan xét xử nhân danh quyền lực nhà nước,
được tiến hành theo trình tự, thủ tục nghiêm
ngặt, chặt chẽ và bản án hay quyết định của TA
về vụ tranh chấp nếu không có sự tự nguyện
tuân thủ sẽ được đảm bảo thi hành bằng sức
mạnh cưỡng chế của nhà nước.
4.1 Thẩm quyền giải quyết tranh chấp kinh
doanh, thương mại của TA. (BL TTDS 2004)
4.1.1Thẩm quyền theo cấp TA.( đ29)
4.1.2 Thẩm quyền theo lãnh thổ (đ35)
4.1.3 Thẩm quyền theo sự lựa chọn của nguyên
đơn. (đ36)
4.2 Thủ tục giải quyết tranh chấp kinh doanh,
thương mại tại TA.
Gồm có:
Thủ tục giải quyết vụ án tại TA cấp sơ thẩm,
gồm có: khởi kiện và thụ lý vụ án, hoà giải và
chuẩn bị xét xử, phiên toà sơ thẩm.
Thủ tục giải quyết vụ án tại TA cấp phúc thẩm.
Thủ tục xét lại bản án, quyết định đã có hiệu lực
pháp luật, bao gồm: thủ tục giám đốc thẩm và tái
thẩm.