Tải bản đầy đủ (.docx) (87 trang)

Lập kế hoạch giá thành sản phẩm năm 2015 tại công ty than hồng thái – TKV

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (619.41 KB, 87 trang )

MỤC LỤC

Lời mở đầu
Hiện nay, Việt Nam đã và đang ngày một hội nhập sâu vào nền kinh tế thế giới,
đang xây dựng và hoàn chỉnh nền kinh tế thị trường theo định hướng XHCN, lấy
công nghiệp làm trọng tâm để phát triển kinh tế đất nước. Trong đó công nghiệp
khai thác chế biến và kinh doanh than chiếm vị trí quan trọng trong nền kinh tế, góp
phần đảm bảo an ninh năng lượng cho đất nước. Than là một trong những nguồn
năng lượng thiết yếu cung cấp tham gia vào hầu hết các ngành công nghiệp nặng
như năng lượng, hoá chất, luyện kim, cơ khí, sản xuất phân lân, phân đạm... và một
phần xuất khẩu mang lại nguồn thu ngoại tệ đáng kể cho đất nước. Đặc biệt đây là
một ngành thu hút nhiều lao động, giải quyết nhiều việc làm, góp phần làm giảm tỷ
lệ thất nghiệp và ổn định xã hội. Nhận rõ tầm quan trọng đó, Đảng và Nhà nước đã
quan tâm chỉ đạo ngành than đầu tư đổi mới trang thiết bị máy móc và công nghệ
hiện đại, cải tiến cơ chế quản lý sản xuất kinh doanh để tăng nhanh sản lượng than
đáp ứng được nhu cầu của nền kinh tế quốc dân.
Là chi nhánh của Tập đoàn công nghiệp Than và Khoáng sản Việt Nam (từ
ngày 01 tháng 4 năm 2014), Công ty than Hồng Thái đã xác định được vai trò và
nhiệm vụ của mình trong việc sản xuất và tiêu thụ than. Công ty vừa khai thác than
hầm lò vừa khai thác than lộ thiên, song chủ yếu là khai thác than hầm lò. Dây
chuyền sản xuất của Công ty khá hoàn chỉnh từ khâu khai thác, vận chuyển đến
khâu tiêu thụ. Để đạt được kết quả cao trong sản xuất kinh doanh, Công ty đã tăng
cường đầu tư công nghệ mới, nhằm thúc đẩy sản xuất phát triển, tăng năng suất lao
động, nâng cao chất lượng than, đặc biệt Công ty thường xuyên quan tâm chỉ đạo
hoạt động tài chính có nhiều biện pháp đảm bảo không để vốn bị khê đọng, sử dụng
hiệu quả và tối ưu nhất các nguồn vốn cho đầu tư phát triển và cho sản xuất kinh
doanh, đảm bảo sản xuất kinh doanh không bị ắch tắc do thiếu hoặc chậm vốn, góp
phần hạ giá thành sản phẩm, tăng doanh thu, làm tròn nghĩa vụ với Nhà nước, ổn
định và nâng cao đời sống công nhân viên chức toàn Công ty.
Chương 1: Tình hình chung và những điều kiện sản xuất kinh doanh chủ
yếu của Công ty Than Hồng Thái – TKV.




Chương 2: Phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty Than
Hồng Thái - TKV năm 2014.
Chương 3: Lập kế hoạch giá thành sản phẩm năm 2015 tại Công ty Than
Hồng Thái – TKV.

Chương 1:
TÌNH HÌNH CHUNG VÀ NHỮNG ĐIỀU KIỆN
SẢN XUẤT KINH DOANH CHỦ YẾU CỦA
CÔNG TY THAN HỒNG THÁI - TKV


1.1. Khái quát lịch sử hình thành và phát triển doanh nghiệp
1.1.1. Sự hình thành và phát triển của Công ty than Hồng Thái:
Công ty Than Hồng Thái - TKV ( gọi tắt là Công ty than Hồng Thái) là
doanh nghiệp Nhà nước loại 1 trước đây trực thuộc Công ty TNHH một thành viên
than Uông Bí đơn vị thành viên của Tập đoàn công nghiệp Than khoáng sản Việt
Nam – Viancomin.
Trụ sở chính của Công ty: Phường Phương Đông - Thành phố Uông Bí Tỉnh Quảng Ninh
Điện thoại: 033. 3854 490
Fax:
033 3854 314
Tài khoản giao dịch: 102.010.000.255 Tại ngân hàng MTCP Công thương
chi nhánh tại Thành phố Uông Bí - Tỉnh Quảng Ninh.
Năm 1970 Công ty than Hồng Thái tiền thân là Xí nghiệp cung ứng vật tư,
làm nhiệm vụ cung ứng vật tư cho bộ điện và than. Trụ sở Xí nghiệp là thôn Cống
Thôn - Thị trấn Yên Viên – Hà Nội.
Năm 1971 do sự cố lụt vỡ đê Cống Thôn, trụ sở Công ty được chuyển về
Thôn Thượng - xã Cổ Loa – Đông Anh - Hà Nội.

Ngày 01/05/1973 Xí nghiệp cung ứng vật tư được tách ra thành hai Xí
nghiệp đó là: Xí nghiệp Vật tư và Xí nghiệp Vận tải, Xí nghiệp Vật tư chuyển trụ
sở xuống Thôn Tân Lập - xã Phương Đông - Thị xã Uông Bí - Tỉnh Quảng Ninh. Xí
nghiệp vận tải vẫn tại Thôn Thượng - xã Cổ Loa - Đông Anh - Hà Nội.
Ngày 01/04/1978 theo quyết định của Bộ điện và than, Xí nghiệp vật tư vận tải
chuyên làm chức năng vận tải và cung ứng vật tư cho các đơn vị trong Công ty.
Năm 1992 do yêu cầu mới, Bộ năng lượng ( Bộ điện và than) đổi tên Xí
nghiệp là “ Xí nghiệp sản xuất than và vật tải” thuộc Công ty than Uông Bí.
Năm 2001, theo quyết định số 42 QN/HĐQT ra ngày 04/10/2001 của Tổng
công ty than Việt Nam, xí nghiệp được đổi tên là Xí nghiệp than Hồng Thái.
Ngày 27/04/2006 theo quyết định của Tập đoàn Công nghiệp than Việt Nam Xí
nghiệp được đổi tên thành Công ty TNHH một thành viên than Hồng Thái.
Ngày 01/04/2014 Công ty chính thức trở thành chi nhánh của Tập đoàn Công
nghiệp Than – Khoáng sản Việt Nam.
1.1.2. Chức năng, nhiệm vụ của Công ty than Hồng Thái:
a. Chức năng, nhiệm vụ:


Công ty than Hồng Thái là đơn vị thành viên hạch toán độc lập của Công ty
than Uông Bí, trực thuộc Tập đoàn Công nghiệp Than và khoáng sản Việt Nam.
Ngày 01 tháng 4 năm 2014 Công ty hạch toán phụ thuộc vào Tập đoàn Công nghiệp
Than – Khoáng sản Việt Nam.
Công ty có nhiệm vụ chủ yếu là khai thác than hầm lò, cung cấp sản phẩm cho nền
kinh tế quốc dân, quản lý tốt tài nguyên, ranh giới Công ty được giao, bảo vệ môi
sinh, môi trường khai thác.
b. Ngành nghề kinh doanh:
- Khai thác, chế biến, kinh doanh than.
- Thăm dò, khảo sát địa chất và địa chất công trình.
- Thi công xây lắp các công trình mỏ, công nghiệp, giao thông và dân dụng.
- Sản xuất, sửa chữa thiết bị mỏ, ô tô, phương tiện vận tải.

1.2. Điều kiện địa lý, kinh tế nhân văn của Công ty than Hồng Thái
1.2.1. Điều kiện địa chất tự nhiên của Công ty:
a. Vị trí địa lý:
- Công ty than Hồng Thái thuộc khoáng sàng than Tràng Bạch ( TDTM –
1980) ở về phái Đông mỏ than Mạo Khê ranh giới như sau:
+ Phía Bắc giáp đường 18B
+ Phía Nam giáp Quốc lộ 18A
+ Phía Đông tuyến thăm dò địa chất XXV
+ Phía Tây giáp Tràng Khê II, III – F15 và TXV
- Diện tích khoáng sàn là 27,5km2
Các công trường khai thác của Công ty bao gồm:
+ Công trường Hồng Thái có các vỉa than đang kahi thác: vỉa 43, vỉa 45, vỉa
46, vỉa 47. Công trường nằm trên địa bàn xã Hồng Thái Tây thuộc huyện Đông
Triều.
+ Công trường Tràng Khê có các vỉa: vỉa 10, vỉa 12, vỉa 18 – TK, vỉa 24, vỉa
46, Công trường nằm trên địa bàn xã Hoàng Quế - Huyện Đông Triều.
Điều kiện địa lý trên tương đối tập trung, thuận lợi cho Công ty trong việc
quy hoạch mặt băng và tổ chức sản xuất.
b. Địa chất thủy văn:
Các công trường khai thác của Công ty than Hồng Thái đều nằm trên các
sườn núi cao. Phần lớn các vùng khai thác đều là đất trống đồi núi trọc nên thường


có dòng chảy lũ và bùn xuất hiện trên các tuyến khai trường vào mùa mưa, ngược
lại vào mùa khô lưu lượng dòng chảy bé, suối và hồ thường cạn.
- Nước mặt: Trong khu vực mỏ, mạng suối này đều có lũ mực nước nhỏ, độ
dốc lớn, lòng suối nông và hẹp dễ tạo thành lũ khi có mưa. Ngoài mạng suối, trong
khu vực còn có các hồ chứa nước, hồ lớn nhất là hồ Khe ƯƠm có dung tích V =
540.000m3.
- Nước ngầm: Nguồn nước ngầm trong khu vực của mỏ không lớn, khả năng

chứa nước của tầng địa chất kém, qua các lỗ khoan thăm dò tại các điểm tụ thủy,
những vị trí có địa hình thấp, khi khoan qua các lớp đất đá nứt nẻ chứa nước thì có
nước tự phun dao động theo từng lỗ khoan. Nước cí tính a xít yếu PH = 5,0÷ 7,0
c. Địa hình sông suối:
Toàn bộ địa hình các khu khai thác đều nằm chủ yếu trong khu vực có địa
hình đồi núi, bị phân cách bởi các suối nhỏ.
- Công trường Tràng Khê: các suối này đều chảy xuống phía Nam và đổ ra
sông Đá Bạc. Độ cao của địa hình trong khu mỏ từ + 15m đến + 530m. Do địa hình
dốc có mưa rào, nước tập trung rất nhanh, rễ tọa thành lũ.
- Công trường Hồng Thái: Có sườn núi dốc từ 30o đến 50o ở phái Bắc và 10o
đến 20o ở phía Nam. Đây là khu khai thác đã lâu nên phần lớn mặt bằng đã được
san gạt, có các suối nhỏ với lưu lượng dòng chảy không đáng kể.
Do địa hình dốc của một số khu vực khai thác đã gây nhiều khó khăn cho
Công ty trong quá trình sản xuất kinh doanh, nhất là vào mùa mưa nước ở các con
suối thường có lưu lượng lớn, tốc độ dòng chảy nhanh, điều kiện giao thông bị cản
trở, khó khăn cho việc vận chuyển nguyên vật liệu cũng như vận tải than từ các khu
khai thác về kho, bãi và các khu vực khác.
d. Khí hậu
Vùng mỏ Hồng Thái cách xa biển và nằm trong khu vực nhiệt đới gió mùa
nên có khí hậu lục địa, có hai mùa rõ rệt mùa khô và mùa mưa.
- Mùa khô từ tháng 10 đến tháng 4 năm sau. Mưa ít và rét nhiều, thời tiết khô
và hanh. Trong mùa khô thường có gió mùa đông bắc kèm theo mưa phùng và gió
rét, nhiệt độ trong bình từ 100 - 170C. Vào mùa này mưa ít nên mức độ khí hậu ảnh
hưởng đến công tác khai thác của mỏ là thấp.
- Mùa mưa từ tháng 5 đến tháng 9. Trong mùa mưa thường có gió Đông
Nam, mưa nhiều và có bão (đặc biệt vào tháng 6,7,8), nhiệt độ trung bình từ 17 0 -


300C, Những ngày nắng nóng nhiệt độ có thể lên đến 38 0C. Nhiều đợt mưa kéo dài
với lưu lượng nước lớn làm ảnh hưởng rất nhiều đến việc khai thác, trong các tháng

này sản lượng thường thấp.
e. Tình hình dân cư, kinh tế và chính trị.
* Dân cư:
Công ty than Hồng Thái nằm trong cùng dân cư tương đối đông đúc khoảng
hơn 20.000 người, chủ yếu là người Kinh, ngoài ra còn có một số dân tộc ít người
sống tập trung thành các làng bản xung quanh khu Mỏ.
* Đời sống văn hóa, chính trị:
Đời sống vật chất trong vùng Uông Bí ngày được nâng cao, trong vùng có
nhà văn hóa, công viên, rạp hát, phòng truyền thống, có một bệnh viện lớn với trên
1000 giường bệnh và nhiều trạm xá.
* Giao thông vận tải
Giáp danh giới mỏ về phía Tây và Công Ty than Mạo Khê đang sản xuất,
cạnh mỏ ở phía Nam có quốc lộ 18A, quốc lộ 10 và đường sắt quốc gia khổ đường
1435 mm, đường. Gần mỏ có cảng Bạch Thái Bưởi, Bến Cân, Bến Dừa, cảng Điền
Công cùng với hai ga đường sắc Mạo Khê và Yên Dưỡng.
Nói chung, điều kiện giao thông kinh tế khu vực Tràng Bạch thuận lợi cho
việc đầu tư khai thác than, vận tải than từ khai trường về khi tập kết, tiêu thụ than
bằng đường bộ, đường sắt, đường thủy.
1.2.2. Đặc điểm kiến tạo địa chất
- Than ở khu vực Mỏ Hồng Thái thuộc nhãn hiệu than Antraxít. Nó được cấu
tạo chủ yếu từ Cácbon (83% ÷ 97%), Hiđro (2,4% ÷ 5,5%), Ni tơ (0,27% ÷ 2.75%),
Ô xi (1,12% ÷ 6,39%).
- Cấu trúc địa chất và các vỉa than.
+ Địa tầng: Địa tầng khu mỏ thuộc điện Hòn Gai và chia ra: Phụ điệp Hòn
Gai dưới (T3n-r) hg2 dầy trên 200m chứa than, phụ điện Hòn Gai trên (T3n-r) hg3
không chứa than.
+ Cấu tạo địa tầng: Cấu tạo uốn nếp, cả khoáng sàng là 1 nếp lồi không đối
xứng, trên 2 cánh nếp lồi 1, nếp lõm 2, nếp nồi 3, nếp Lõm Cửa Ngăn, nếp lồi Chân
Trục, độ dốc các cánh uốn nếp thay đổi từ 20-600.



- Kiến tạo: Trong giới hạn khoáng sàng có các mặt đứt gãy thuận F8 phân
bố ở Cánh Nam Tràng Bạch, đứt gãy FAB dốc 70 - 80 0 biên độ dịch chuyển 200m,
đứt gãy nghịch F1, cắm Nam 800.
+ Đặc điểm các vỉa than: Trong phạm vi khoáng sàng có 45 vỉa than, nhưng
chỉ có 24 vỉa tham gia tính trữ lượng.
+ Chất lượng than: Than ở Tràng Bạch thuộc loại Antraxít, có hàm lượng tro
cao, chất bốc thấp, nhiệt lượng cao, hàm lượng lưu huỳnh và phốt pho thấp.
- Địa chất thủy văn:
+ Nước mặt ;
Dãy núi cao Mạo Khê - Tràng Bạch chia địa hình khu mỏ thành cánh Bắc và
cánh Nam.
Mạng lưới suối phía Bắc: Có chiều dài ngắn, dốc, chỉ có nước về mùa mưa,
lứu lượng nước quan trắc.
Mạng suối phía Nam: Lưu lượng nước quan trắc được có lưu lượng nước lớn
nhất vào mùa mưa (Qmax) và lưu lượng nước nhỏ nhất vào mùa khô (Qmin)
+ Nước dưới đất: Phức hệ chứa nước trần tích đệ tứ rất nghèo nước, lưu
lượng về mùa mưa lớn nhất là: 0,237 lít/giây, độ PH từ 5,5 ÷ 6,0, ít ảnh hưởng đến
khai thác.
Phức hệ chứa nước trầm tích T3n - rhg gồm các tầng chứa nước: Tầng chứa
nước trong trầm tích thuộc phụ điệp Hòn Gai trên gồm đất đá chứa nước hạt thô,
nứt nẻ nhiều, nước có tính chất áp lực rõ ràng. Tầng này từ vách vỉa 57 trở lên phân
bố từ tuyến XV ÷ XX, chiều dày khoảng 500m. Tầng chứa nước trong trầm tích phụ
điệp hòn Gai giữ được kể từ đứt gẫy Fb đến vỉa 57, chiều dày khoảng 1.266m, đất
đá chứa nước là sạt kết, cát kết nứt nẻ, lưu lượng nước quan hệ chặt chẽ với vũ
lượng, nước có áp lực cục bộ, độ phong phú của nước thuộc loại nghèo, quan hệ
giữa nước dưới đất và nước trên mặt là yếu, song có thể tăng lên khi khai thác đất
đá rạn nứt.
Mùa khô lưu lượng từ 0,025 ÷ 0,067 l/s, trung bình 0,166 l/s.
Mùa mưa trung bình 4,732 l/s

- Địa chất công trình:
Đất đá trụ thường gặp là sạn kết, bột kết hoặc cát kết và sạn kết có lực kháng
nén từ 460,4 đến 777,78 KG/cm 2. Bằng các tài liệu hiện có ở các lỗ khoan LK HT1
đến LK HT16 của báo cáo địa chất kết quả thăm dò bổ sung Công ty than Hồng


Thái - Đông Triều - Quảng Ninh có thể sơ bộ đánh giá mức độ ổn định của đá vách
và đá trụ các vỉa than phân bố trong khu mỏ như sau:
+ Vách vỉa: nằm trực tiếp trên than là tập đá yếu gồm sét kết, sét kết than có
tổng chiều dày 0,4 ÷ 2,8m là tập đá dễ sập lở khi khai thác. Tuy nhiên tập vách giả
này phân bố không đồng đều và không liên tục. Nhiều vị trí nằm trực tiếp trên than
là cát kết hạn mịn khó sập đổ.
Nằm trên tập đá yếu là tập cát kết hạn mịn phân bố khá liên tục trên toàn mỏ
theo đường phương và hướng dốc với tổng chiều dày 2,3 ÷ 5,1m có nơi dày tới
76,0m tạo nên lớp vách có độ bền cao khó sập đổ.
+ Trụ vỉa: Nằm trực tiếp dưới than là tập đá mềm yếu gồm sạn kết, sét kết
than xen kẹp các lớp than cám. Có nơi gầm tới 7 lớp mỏng chồng xếp lên nhau với
tổng chiều dày của tập đá yếu từ 4,5 ÷ 11,6m. Đây là tập đá yếu nằm trực tiếp dưới
trụ than nên dễ gây hiện tượng sũng nước, bùng nền, đẩy trôi. Nằm dưới tập đá yếu
là tập bột kết phân lớp mỏng với tổng chiều dày từ 1,8 ÷ 3,5m tập này tương đối
bền vững làm ổn định cho phần dưới trụ than. Phân bố dưới tập bột kết là tập cát kết
hạt mịn đến thô xem kẹp cuội, sạn kết khá dày với độ bền cao ổn định.
+ Loại sản phẩm: Do đặc điểm địa chất cho nên sản phẩm của Công ty chủ
yếu là than nguyên khai cám 5, nguyên khai cám 6a và 6b.
+ Thị trường sản phẩm: Trong cơ chế mới của tập đoàn công nghiệp than
khoáng sản Việt Nam, Công ty than Hồng Thái giữ vai trò là đơn vị chỉ tập trung
khai thác than nguyên khai, vận chuyển giao cho Xí nghiệp Sàng và Cảng chế biến
xong giao cho Công ty kho vận Đá Bạc tiêu thụ than sạch trên thị trường.



Bảng thực hiện phẩm cấp than năm 2014
Bảng 1 - 1
Tổng cộng
K/L, tấn
Ak, % TL, %
I
Than nguyên khai
1.342.352
46,64
100
II
Thành phần than NK
1.342.352
46,64
100
1
Than cám (0÷15)mm
1.008.406
39,49
75,12
2
Don xô (15÷50)mm
178.783
65,7
13,32
3
Cục xô, Ak = 12%max
100
10,98
0,01

4
Đá thải + 50mm
155.061
76
11,56
Như vậy, lượng thiêu thụ sản phẩm của Công ty được tập trung, tính chủ
động trong công tác tiêu thụ sản phẩm cao, nhưng do chất lượng than chỉ ở mức độ
trung bình nên việc tìm khách hàng tiêu thụ sản phẩm than sạch trên thị trường của
Xí nghiệp Sàng tuyển và Cảng là một bài toán khó.
1.3. Công nghệ sản xuất của Công ty than Hồng Thái
1.3.1. Hệ thống mở vỉa và công nghệ đào chống lò
Hiện nay Công ty than Hồng Thái đang mở vỉa và chuẩn bị cho việc khai
thác khu vực Tràng Khê II mức + 30 theo hình 1 - 1.
Công nghệ đào lò được thực hiện kết hợp cơ giới hóa bằng máy COMBAI và
đào bằng thủ công, vật liệu chống bằng vì sắt.
Ưu điểm: Năng suất đào lò cao, đảm bảo thời gian chuẩn bị
Nhược điểm: Vốn đầu tư cho thiết bị đào lò lớn, từ mặt địa hình nguyên thủy
phía, mở lò bằng xuyên vỉa + 30, gặp các vỉa than 18,24 tiến hành đào lò dọc vỉa
vận tải trong than theo phương vỉa đến giới hạn. Mở thượng thông gió và vận tải từ
mức + 30 lên mức + 126, tại mức + 126 đào lò dọc vỉa thông gió, mở rãnh gió +
126 ÷ + 129 và đào xuyên vỉa mức + 126 phục vụ thông gió.
1.3.2. Hệ thống khai thác và công nghệ khai thác
Áp dụng hệ thống khai thác cột dài theo phường lò chợ chống cột thủy lực
đơn điều khiển đá vách bằng các trụ than bảo vệ kết hợp với cột gỗ cũi lợn, khấu
than bằng khoan nổ mìn hình 1 - 2.
Từ lò dọc vỉa than +30, mở các cúp than, đào lò song song chân, đào thượng
khai thác nối với lò dọc vỉa than mức +126. Từ thượng khai thác mở lò chờ khai
thác.
Ưu điểm: Hệ thống khai thác, công nghệ khai thác đơn giản, giảm tổn thất
than, có hệ số an toàn cao.

STT

Các chỉ tiêu


Nhược điểm: Hệ thống vận tải trong lò khó tổ chức vì than nguyên khai từ
các chợ đều tập trung vận tải qua xuyên vỉa.
- Vận tải trong lò:
+ Vận tải ở lò dọc vỉa, xuyên vỉa vận chuyển chính bằng tầu điện TD-8.9-AT
của Trung Quốc, goòng 3 tấn
+ Vận tải ở lò song song chân bằng máng cào SKAT - 80 của Việt Nam.
+ Vận tải ở thượng vận tải, thượng khai thác, cúp bằng máng trượt.
Ưu điểm: Công tác vận tải đơn giản ở lò dọc vỉa, xuyên vỉa vận chuyển
chính chỉ cần một đường xe, cỡ đường 900m.
Nhược điểm: Khó nâng cao năng lực vận tải.
Bốc xúc vận tải ở ngoài bốc xúc than, đất đá của Công ty dùng máy xúc thủy lực
gầu ngược Kobelco, Kawsaki 60, 65, 70. vận tải than, gỗ, vật tư… của Công ty chủ
yếu dùng ô tô tải loại Kamaz, Kpar, Huyn đai. Than được vận tải từ các bãi than cửa
lò về kho bãi của Xí nghiệp Sàng tuyển & Cảng..
Ưu điểm: Cơ động, gọn nhẹ, thích hợp với đại hình phức tạp.
Nhược điểm: Năng suất thấp, chi phí chiếm tỷ trọng lớn trong kết cấu giá
thành.


S¬ ®å më vØa
CL XV +126
Lß DV than +30

Thuîng KT +30/ +126


CRG +129

A

Thuîng TG +30/ +126

Lß DV than +30

CL XV +30

A

A-A

5
4

6

2: Lß DV than móc +30
3: Thuîng +30 -:- +126
4: Lß DV than móc +126
5: Lß xuyªn vØa +126
6: R·nh giã +126 -:- +129

3

1

2


Hình 1-1: Sơ đồ mở vỉa

11

Ghi chó
1: Lß xuyªn vØa móc +30


Sơ đồ hệ thống khai thác và công nghệ khai thác
CL XV +126

A

Lò DV than +30

CRG +129

Thuợng TG +30/ +126

A

Lò DV than +126

CL XV +30

A-A

Ghi chú
1: Hệ thồng khai thác:

Khu vục áp dụng hệ thống khai thác cột dài
theo phuơng khấu rật.
2: Công nghệ khai thác

Lò DV than +126

Chống giũ khu vục khai thác bằng cột chống
thuỷ lục đơn DZ - 22, xà kim loại HDJB - 1200,
phá than bằng phuơng pháp khoan nổ mìn.

Lò DV than +30

Hỡnh 1-2: S h thng khai thỏc

12


1.3.3. Công nghệ sàng tuyển
Than nguyên khai từ các bãi mặt bằng của lò được ô tô vận tải tiêu thụ trực
tiếp về đổ xuống bãi chứa than nguyên khai trong xưởng sàng của Xí nghiệp Sàng
tuyển & Cảng.
Mở vỉa

Tiêu thụ

Khai thác lò chợ
Sàng tuyển tại mỏ

Vận tải trong lò( tàu điện,máng cào…
Vận tải ở ngoài ( ô tô)


Hình 1 - 3: Sơ đồ dây chuyền công nghệ khai thác
1.4. Tình hình tổ chức quản lý sản xuất và lao động.
1.4.1. Tình hình tổ chức quản lý sản xuất của Công ty.
a. Sơ đồ bộ máy quản lý
- Bộ máy quản trị của Công ty được tổ chức theo mô hình trực tuyến - chức
năng, theo hình 1 - 4. Trong cơ cấu này, Công ty phân ra các bộ phận tham mưu
gồm các phó giám đốc phụ trách các lĩnh vực chuyên môn:
+ Phó giám đốc kỹ thuật sản xuất phụ trách công tác kỹ thuật - sản xuất, phê
duyệt và đôn đốc lập các biện pháp kỹ thuật thi công, đầu tư xây dựng cơ bản, kế
hoạch sản xuất ngắn hạn, trung hạn và dài hạn, tham mưu cho giám đốc hoạch định
chiến lược phát triển lâu dài của Công ty.
+ Phó giám đốc cơ điện giúp giám đốc quản lý khâu cơ điện, vận tải như chỉ
đạo công tác cung cấp điện, vận hành, sửa chữa thiết bị…
+ Phó giám đốc an toàn giúp giám đốc trong việc tổ chức và quản lý, kiểm
tra thực hiện công tác kỹ thuật an toàn - BHLĐ.
+ Phó giám đốc đầu tư xây dựng quản lý công tác đầu tư xây dựng cơ bản.
+ Kế toán trưởng quản lý công tác tài chính, hạch toán kinh tế. Ngoài ra còn
có các phòng chức năng, các phân xưởng sản xuất và phân xưởng phục vụ, dưới các
phân xưởng là các tổ, đội như tổ đào lò, khai thác, cơ điện, sửa chữa.
+ Ngoài 3 cấp trên còn có các tổ chức chính trị - xã hội hỗ trợ cho công tác
sản xuất kinh doanh như Đảng ủy, Công đoàn và Đoàn thanh niên Công ty.
- Các mối quan hệ quản lý: Các mối quan hệ quản lý ở đây là mối quan hệ
trực tiếp(trực tuyến) từ cấp lãnh đạo đến các phòng, phân xưởng sản xuất. Song
song với nó là sự liên hệ theo tuyến chức năng, tuyến 1 (giám đốc Công ty ) có
quyền lực cao nhất, tuyến 2 (Các phó giám đốc) có quyền lực theo lĩnh vực chuyên
môn phụ trách, ngoải ra tuyến 2 có sự liên hệ với nhau bởi vì có một số công việc
có sự liên quan về chuyên môn được phân công của các phó giám đốc, tuyến 3 bao
gồm các phòng và phân xưởng sản xuất có quyền lực theo lĩnh vực chuyên môn, tuy
nhiên vẫn phải có mối quan hệ ngang để phối hợp cùng nhau giải quyết công việc

được nhịp nhàng.

13


Tập đoàn Than-KS VN
Giám đốc Công ty

PG
Đ
KT
SX

Phò
ng
KT
CN

P
X
T
G
đo
kh

P
X
Đà
o


1

Phò
ng
TG
M

P
X
Đà
o

2

Phò
ng
TĐĐC

P
X
Đà
o

3

P
X
Kh
ai
thá

c1

Phò
ng
ĐH
SX

P
X
Kh
ai
thá
c2

PC
Đ

điện

PG
Đ
An
toàn

Phò
ng

điện

Phòng

An
Toàn

P
X
Kh
ai
thá
c3

P
X
Kh
ai
thá
c4

P
X
Kh
ai
thá
c5

K.Toá
n
trưởng

Văn
phò

ng

P
X
Kh
ai
thá
c6

Phò
ng
KH
VT

P
X
Kh
ai
thá
c7

Phò
ng
TC


P
X
Kh
ai

thá
c8

P
X
Kh
ai
thá
c8

Phò
ng
K.T
oán

P
X
K
T
9,
10

Phò
ng
BV
QS

P
X
vậ

n
tải


Phòn
g
TCT
KKT

P
X
vậ
n
tải


P
X
m
ôi
trư
ờn

Hình 1-4: Sơ đồ bộ máy quản lý của Công ty than Hồng Thái năm 2013

14

PGĐ
T.Thụ ĐS


PGĐ
Đầu


Phò
ng
ĐT
XD

P
X
đờ
i
số
ng

Phò
ng
Y tế

Phòng
KCSTT

P
X

kh
í

P

X

điệ
n

P
X

y
dự
ng
PX
ô



b. Chức năng, nhiệm vụ của các bộ phận chuyên môn
+ Phòng Trắc Địa - Địa chất: Tham mưu cho Giám đốc, các Phó giám đốc trong
công tác địa chất trắc địa. Đảm bảo cơ sở tọa độ, độ cao, tài liệu địa chất, số liệu địa
chất thủy văn, địa chất công trình, xây dựng và bổ sung thường kỳ các tài liệu trên đảm
bảo đầy đủ thông tin, độ chính xác phục vụ cho việc lập kế hoạch huy động tài nguyên
và chất lượng, phương phướng đào lò, khai thác, quản trị tài nguyên hiện tại và lâu dài.
Đồng thời dẫn hướng đào các đường lò theo biện pháp kỹ thuật và xác định sản lượng,
mét lò theo định kỳ.
+ Phòng kỹ thuật công nghệ: Tham mưu cho Giám đốc, các Phó giám đốc Công
ty về tổ chức, quản lý công tác kỹ thuật công nghệ. Đồng thời tổ chức thiết kế kỹ thuật,
lập hộ chiếu, biện pháp thi công các công trình, triển khai áp dụng công nghệ khai thác
mới, kiểm tra, giám sát công tác kỹ thuật thi công, lập kế hoạch kỹ thuật ngắn hạn,
trung và dài hạn, xây dựng các định mức kinh tế kỹ thuật trong lĩnh vực công nghệ.
+ Phòng ĐTXD: Tham mưu cho Giám đốc, các Phó Giám đốc trong công tác

quản lý đầu tư xây dựng. Lập kế hoạch và các dự án đầu tư xây dựng, theo dõi giám sát
thi công các công trình XDCB, chuẩn bị hồ sơ, báo cáo kỹ thuật việc thực hiện các
công trình đầu tư, giải quyết nghiệm thu từng bước, hoàn tất hồ sơ nghiệm thu hoàn
thành giai đoạn xây dựng cơ bản đưa vào vận hành.
+ Phòng thông gió đo khí: Tham mưu cho Giám đốc, các Phó giám đốc về quản
lý công tác thông gió, đo khí. Đồng thời xây dựng các quy định, quy trình, biện pháp
thông gió. Tổ chức quản lý hệ thống thông gió chính, thiết kế sơ đồ mạng gió, lắp đặt
thiết bị điều khiển kiểm tra lưu lượng gió, hàm lượng các chất khí mỏ, tính toán kiểm
tra các điều kiện thông gió đảm bảo quy phạm an toàn.
+ Phòng cơ điện: Tham mưu cho Giám đốc, các phó giám đốc Công ty công tác
quản lý cơ điện, đồng thời lập kế hoạch huy động thiết bị, sửa chữa, mua sắm thiết bị
máy móc, xây dựng định mức kinh tế kỹ thuật thuộc lĩnh vực cơ điện, xây dựng và tổ
chức thực hiện các nội quy, quy trình hoạt động cho các thiết bị công trình cơ điện, lập
biện pháp lắp đặt, kiểm tra giám sát tình trạng kỹ thuật của hệ thống thiết bị và cung
cấp điện.
+ Phòng an toàn: Tham mưu cho Giám đốc, các phó giám đốc Công ty thực hiện
các chủ trương, biện pháp về tổ chức, kiểm tra, giám sát việc thực hiện công tác AT BHLĐ của Công ty theo quy định pháp luật. Đồng thời tổ chức xây dựng và thực hiện

15


kế hoạch AT - BHLĐ, kế hoạch thủ tiêu sự cố, xây dựng các quy trình, quy phạm trong
công tác an toàn đảm bảo đúng pháp luật của Nhà nước và cơ quan quản lý cấp trên.
Hưỡng dẫn việc thực hiện quy trình, quy phạm an toàn, huấn luyện an toàn, thẩm định
các thiết kế kỹ thuật.
+ Phòng KCS - TT: Tham mưu cho Giám đốc, các phó Giám đốc Công ty quản lý
trong công tác chất lượng, chế biến và tiêu thụ sản phẩm. Đồng thời lập kế hoạch chất
lượng, kế hoạch tiêu thụ sản phẩm, xây dựng các quy trình gia công than, lấy mẫu, kiểm
tra, đánh giá chất lượng các loại than, tổ chức tiêu thụ sản phẩm.
+ Phòng ĐHDX: Tham mưu cho Giám đốc, các phó Giám đốc Công ty về công

tác điều hành sản xuất, trực tiếp giải quyết các ách tắc trong từng ca sản xuất, là nơi
cập nhật xử lý thông tin sản xuất, chỉ đạo thi công theo các biện pháp, thiết kế kỹ thuật,
điều hành vận tải.
+ Phòng kế hoạch vật tư: Tham mưu cho Giám đốc, các phó giám đốc Công ty
quản lý công tác kế hoạch vật tư, quản trị chi phí, quản lý các hợp đồng kinh tế; tổng
hợp, xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh theo tháng, quý, năm, xây dựng các quy
chế giao khoán, quy định quản lý vật tư, kho tàng, kiểm soát trong công tác quản trị
phí, cung cấp vật tư, máy móc, thiết bị phục vụ cho sản xuất, trực tiếp và theo dõi các
hợp đồng kinh tế.
+ Phòng tổ chức lao động: Tham mưu cho Giám đốc, các phó giám đốc Công ty
tuyển dụng, bố trí lao động trong các dây truyền sản xuất, xây dựng định mức lao
động, đơn giá tiền lương, phân phối tiền lương, đào tạo bồi dưỡng tay nghề, nghiệp vụ
cho CNVC, giải quyết các chế độ chính sách cho người lao động, đồng thời lập kế
hoạch lao động tiền lương, bồi dưỡng đào tạo nguồn nhân lực, trang cấp các phương
tiện bảo hộ lao động, chế độ ăn bồi dưỡng, định lượng và xây dựng điều lệ hoạt động
của Công ty.
+ Phòng TCTKKT: Tham mưu cho Giám đốc, phó Giám đốc Công ty trong việc
tổ chức công tác hạch toán kế toán, quản lý tài chính của Công ty theo quy định của
pháp luật. Đồng thời lập kế hoạch tài chính, tổ chức quản ánh tình hình sử dụng các
nguồn vốn, VCĐ, tập hợp chính xác trục thực các chi phí theo các đối tượng , đánh giá
hoạt động kinh tế trong Công ty.
+ Phòng kiểm toán: Tham mưu cho Giám đốc, các phó giám đốc về công tác
thanh tra kiểm toán nội bộ. Xây dựng các quy chế, quy định kiểm toán trong Công ty

16


đảm bảo đúng pháp luật Nhà nước, tổ chức thành tra kiểm toán nội bộ định kỳ các việc
thực hiện chính sách kinh tế, xã hội, pháp luật, nhiệm vụ kế hoạch giao và các quy định
của Công ty đối với các tổ chức, cá nhân thuộc quyền quản lý của Giám đốc Công ty.

+ Phòng bảo vệ quân: Tham mưu cho giám đốc, các phó giám đốc Công ty về
công tác bảo vệ tài sản, đảm bảo an ninh trật tư trong địa bàn Công ty, bảo vệ ranh giới
mỏ, tổ chức xây dựng, huấn luyện dân quân tự vệ dự bị động viên, thanh niên nhập
ngũ, phụ trách mạng lưới PCCC.
+ Văn phòng giám đốc: Có chức năng, nhiệm vụ tham mưu cho giám đốc, các
phó giám đốc Công ty quản lý công tác văn phòng, là nơi tiếp nhận, xử lý công văn, in
ấn tài liệu, tiếp khách cho Công ty. Lập kế hoạch và tổ chức thực hiện công tác thi đua
khen thưởng, các đại hội, sơ kết, tổng kết theo định kỳ. quản trị hành chính.
+ Phòng y tế: Tham mưu cho Giám đốc, các phó Giám đốc Công ty trong công
tác Y tế. Tổ chức thực hiện trực cấp cứu hiện trường, chăm sóc sức khỏe cho CBCNV,
theo dõi và khám sức khỏe định kỳ cho người lao động, làm thủ tục bệnh nghề nghiệm
cho người lao động, theo dõi giải quyết công ốm và giới thiệu bệnh nhân lên tuyến
trên, đôn đốc kiểm tra vệ sinh dịch tễ.
c. Tổ chức quản lý trong các phân xưởng của Công ty
+ Các phân xưởng khai thác: Gồm 11 phân xưởng, quá trình sản xuất ở lò chợ là
quý trình sản xuất chính ở mỏ hầm lò, nhằm khấu khoáng sản ra khỏi khối nguyên, sản
xuất ở lò chợ quyết định đến sản lượng và các chỉ tiêu kinh tế của Công ty.
+ Các phân xưởng đào lò: Gồm 3 phân xưởng, đào lò xây dựng cơ bản, đào lò
chuẩn bị sản xuất, nhằm duy trì, tạo diện sản xuất, đảm bảo cho tính cân đối giữa công
tác chuẩn bị và công tác khai thác được nhịp nhàng.
+ Phân xưởng thông gió đo khí: Môi trường làm việc trong các mỏ hầm lò luôn
xuất hiện các khí độc hại, nên phải cung cấp khí sạch vào nơi làm việc, hệ thống thông
gió hút khí thải ra, cung cấp luồn gió sạch cho các đường lò, chống cháy nổ khí trong
mỏ, đồng thời đảm bảo điều kiện làm việc cho công nhân.
+ Các phân xưởng vận tải: Vận tải than nguyên khai từ trong lò đỏ ra bãi chứa,
đồng thời tổ chức bốc xúc vận chuyển than tiêu thụ, vận chuyển vật tư thiết bị phục vụ
sản xuất, vận chuyển CBCNV đi làm.
+ Phân xưởng môi trường: Chế biến tham nguyên khai xấu, san xe, nhặt xít,
trồng cây và di tu sửa chữa đường ô tô trên mỏ.


17


+ Phân xưởng cơ khí: Sửa chữa, lắp đặt máy móc, thiết bị xe máy, gia công vì
chống sắt, các loại vật phục vụ cho quá trình sản xuất.
+ Phân xưởng đời sống: Tổ chức thực hiện phục vụ ăn giữa ca, ăn công nghiệp,
phục vụ tắm, giặt sấy quàn áo cho CBCNV Công ty, vệ sinh khu vực cơ quan Công ty.
1.4.2. Tình hình tổ chức lao động của Công ty
a. Chế độ làm việc của Công ty.
Công ty sử dụng chế độ công tác năm gián đoạn, tuần làm việc gián đoạn. Mỗi
năm nghỉ 9 ngày lễ, tết 1 ngày truyền thống ngành than và 52 ngày chủ nhật
(365 - 9 - 1 - 52 = 303 ngày). Tuần làm việc 6 ngày, chỉ chung ngày chủ nhật.
+ Các phân xưởng sản xuất trong lò làm việc 3 ca liên tục hình thức đảo ca
ngược (Đêm - Chiều - Sáng)
+ Các phân xưởng sản xuất ngoài mặt bằng làm việc 2 ca đảo ca thuận (ca 1,2)
+ Bộ phận gián tiếp, phục vụ làm việc 1 ca.
b. Tình hình sử dụng lao động trong doanh nghiệp:
Với số lượng hiện có trong danh sách của Công ty là 3.297 người, chất lượng
công nhân kỹ thuật tương đối đảm bảo, công nhân có tay nghề tương đối đông, tuổi đời
từ 35 trở lại chiếm tỷ trọng lớn.

-

Báo cáo tình hình cơ cấu bộ máy lao động, tình hình sử dụng lao động trong
Công ty than Hồng Thái năm 2014 được thể hiện trong bảng (1-3) báo cáo lao động
năm 2013.

18



Báo cáo lao động năm 2014
Bảng 1-3
TT
I
1
2
3
4
5
II
1
2
3
4
5

Công nhân viên
CN trực tiếp
CN Khấu than
Cơ điện
CN vận tải
CN cơ khí
CN khác
CN gián tiếp
CN lãnh đạo
Cán bộ đơn thuần
Đảng, đoàn, chuyên trách
NV HC,KT,KT
NV phục vụ
Tổng cộng


KH
2.728
1.805
607
80
61
175
562
223
198
7
92
42
3.290

Năm 2014
Cơ cấu
TH
82,92
2.702
54,86
1.785
18,45
611
2,42
66
1,85
74
5,32

166
17,08
595
6,78
226
6,02
213
0,21
9
2,80
102
1,28
45
100
3.297

Cơ cấu
81,95
54,14
18,53
2,00
2,24
5,03
18,05
6,85
6,46
0,27
3,09
1,36
100


1.5. Phương hướng hoạt động của Công ty:
1.5.1. Mục tiêu chiến lược của Công ty:
Bước vào thực hiện nhiệm vụ sản xuất kinh doanh năm 2014, ngoài tinh thần
quyết tâm cao chúng ta đã chủ động sẵn sàng các diện sản xuất, đáp ứng kịp thời cho
các đơn vị thực hiện nhiệm vụ.
- Tăng cường công tác giáo dục tuyên truyền kết hợp với kiểm tra và kiểm tra
đột xuất với các Phân xưởng hầm lò ca2, ca3, xây dựng quy chế, chế tài, xử lý
Nghiêm các cán bộ, công nhân làm bừa, làm ẩu không tuân thủ thực hiện làm đúng quy
trình, quy phạm kỹ thuật cơ bản, kỹ thuật an toàn, biện pháp thi công.
- Kết hợp với viện khoa học công nghệ mỏ chuẩn bị công tác lắp đặt giá khung
lò chợ V24, có ứng xử như vỉa than có tính tự cháy để sớm đưa giá khung vào làm việc
thay cho chống gỗ khi có quyết định phê duyệt của tập đoàn và thống nhất với viện về
công nghệ khai thác quản lý để áp dụng vào các lò chợ. Lò chợ III - 18 - 1B mức +
126/+190 V18 có góc dốc > 35 0, công nghệ khai thác vỉa mỏng đến 60 0 tại V9b Tràng
Khê II mức + 30/+240, lập phương án với phương án điều khiển đá vách phá hỏa toàn
phần cho V46 và V47 khu Hồng Thái khi đủ điều kiện áp dụng.

19


- Tiếp tục hoàn thiện công nghệ khai thác than bằng tổ hợp giàn chống 2 ANSH
để đánh giá hiệu quả của công nghệ này.
- Tiếp tục áp dụng công nghệ chống bằng vì neo, cốt, thép, chất dẻo kết hợp với
bê tông phun và triển khai đưa kíp nổ phi điện và áp dụng tại các lò đá khi có đủ điều
kiện.
1.5.2. Kế hoạch năm 2015
- Lập kế hoạch thi công sát với thực tế trên cơ sở kế hoạch năm và lập điều
chỉnh báo cáo trên kịp thời không để ách tắc sản xuất.
- Lập kế hoạch triển khai công tác thực hiện phòng chống thiên tai, PCTT TKCT và kế hoạch môi trường năm 2015 và kế hoạch thi công bổ sung khi cần thiết để

hoàn thiện kế hoạch đã lập và các công trình phòng chống mưa bão theo quy định với
kế hoạch bảo vệ môi trường năm 2015 là 3 tỷ đồng, kế hoạch PCTT - TKCN năm 2015
là 2,9 tỷ.
- Lập dự án quy trình sản xuất năm 2015.
* Dự kiến kế hoạch sản xuất kinh doanh toàn Công ty.
- Doanh thu: 1.157.686 triệu đồng.
- Sản xuất than nguyên khai: 1.330.000 tấn, trong đó toàn bộ là than hầm lò.

20


KẾT LUẬN CHƯƠNG 1
Qua khái quát tình hình chung và các điều kiện sản xuất của Công ty than Hồng
Thái cho thấy về cơ bản Công ty có những thuận lợi và khó khăn sau:
* Thuận lợi:
- Công ty than Hồng Thái là một trong các mỏ hầm lò nằm trong quy hoạch phát
triển của tập đoàn, được chỉ đạo đầu tư mở rộng nâng công suất mỏ duy trì ổn định ở
mức 1.200.000 tấn/năm, phù hợp với mục tiêu của tập đoàn đã chỉ đạo toàn ngành tăng
trưởng sản lượng than nhưng phải đảm bảo an toàn, hiệu quả.
- Số lượng máy móc, thiết bị phục vụ đủ cho yêu cầu mở rộng, phát triển mỏ và
tăng trưởng sản xuất.
- Tình hình kinh tế xã hội của đất nước có xu hướng phát triển tích cực.
- Cán bộ, công nhân viên của Công ty có truyền thống cần cù, sáng tạo, đoàn kết
và đã tích lũy kinh nghiệm trong quá trình điều hành sản xuất kinh doanh, đồng thời
nhận được sự hỗ trợ, chỉ đạo sát sao của Tập đoàn Công nghiệp Than – Khoáng sản
Việt Nam cùng với sự quan tâm giúp đỡ ủng hộ của các đơn vị bạn cùng cấp chính
quyền địa phương.
* Khó khăn:
- Công ty than Hồng Thái quản lý vùng tài nguyên có chất lượng kém, địa chất
vỉa biến động không ổn định, trữ lượng tài nguyên để huy động khai thác còn hạn chế

và thiếu độ tin cậy.
- Tình hình tài chính của Công ty còn nhiều khó khăn, vì vốn hoạt động SXKD
của Công ty chủ yếu là vốn vay, làm cho chi phí hoạt động tài chính ngày một tăng
cao.
- Quản lý Nhà nước về kinh tế - xã hội yêu cầu ngày một nâng cao, nên một số
hoạt động SXKD của Công ty gặp nhiều bỡ ngỡ và khó khăn như công tác môi trường,
công tác đền bù, giải phóng mặt bằng để lấy diện khai thác là rất khó khăn, làm chậm
kế hoạch sản xuất của Công ty.
Trên đây là những đánh giá sơ bộ về tình hình sản xuất kinh doanh của Công ty
than Hồng Thái. Để đánh giá chuẩn xác hơn các mặt hoạt động sản xuất kinh doanh,
tác giả tiến hành phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh năm 2014 của Công ty than
Hồng Thái được trình bày ở chương 2.

21


Chương 2:
PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH
DOANH CỦA CÔNG TY THAN HỒNG THÁI –
TKV NĂM 2014


2.1. Đánh giá chung hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty than Hồng Thái
năm 2014
Phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp là nghiên cứu một
cách toàn diện có căn cứ khoa học, tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp nhằm đánh giá đúng thực trạng quá trình kinh doanh rút ra ưu, khuyết điểm làm
cơ sở đề xuất giải pháp nhằm không ngừng nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.
Hoạt động sản xuất kinh doanh bao gồm rất nhiều mặt của các khâu từ chuẩn bị
sản xuất tới sản xuất và tiêu thụ sản phẩm. Đối tượng phân tích là tất cả các mặt của

hoạt động đó thông qua các chỉ tiêu phân tích. Sau khi phân tích cần chỉ ra những điểm
mạnh cũng như điểm yếu còn tồn tại trong quá trình sản xuất của năm qua và đề ra
phương hướng hướng trong năm tới. Hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty than
Hồng Thái được đánh giá thông qua các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật chủ yếu của bảng 2.1.
Năm 2014 công ty phải đối mặt với nhiều khó khăn như hạn hẹp nguồn vốn, thời
tiết thất thường làm ảnh hưởng tới việc khai thác than hầm lò của công ty. Từ các số
liệu trong bảng 2.1 ta thấy rằng hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty than Hồng
Thái - TKV có những nét nổi bật chủ yếu sau:
- Sản lượng than sản xuất năm 2014 đạt 1.342.349 tấn, giảm 24.247 tấn so với
năm 2013 (tương ứng giảm 1,77%) vượt kế hoạch giao và tăng 42.349 tấn (tương ứng
tăng 3,26%). Nguyên nhân do trong năm 2014 sản lượng than khai thác nằm xa trung
tâm ruộng mỏ và sâu trong lòng đất vì vậy khó khăn cho việc khai thác.
- Sản lượng than tiêu thụ trong năm 2014 đạt 1.331.350 tấn, giảm so với năm
2013 là 25.064 tấn (tương ứng giảm 1,85%), do trong năm vừa qua nhu cầu về than
cám giảm lớn từ các hộ tiêu thụ như nhiệt điện và xi măng. So với kế hoạch thì sản
lượng tiêu thụ tăng 74.350 tấn (tương ứng tăng 5,91%).
- Tổng doanh thu năm 2014 đạt 1.335.542 trđ, tăng 191.568 trđ so với năm 2013
(tương ứng tăng 6,75%), tăng so với kế hoạch 95.784 triệu đồng (tương ứng tăng 7,73
%), nguyên nhân chủ yếu là do sản lượng tiêu thụ và giá bán than tăng.
- Tổng tài sản bình quân năm 2014 đạt 795.918 triệu đồng, tăng so với năm
2013 với mức tăng 67.448 triệu đồng (tương ứng tăng 9,26%) trong đó chủ yếu chiếm
tỷ trọng lớn là tài sản dài hạn. Nguyên nhân của việc tăng tổng tài sản do trong năm
Công ty đã tăng cường mua sắm máy móc thiết bị phục vụ quá trình sản xuất.
- Tổng số lao động của năm 2014 đạt 3.397 người, tăng 22 người (tương ứng tăng
0,67%) so với năm 2013 và tăng 7 người (tương ứng tăng 0,21%) so với kế hoạch.


Năm 2014 Công ty đã tuyển thêm lao động để đảm bảo hoạt động sản xuất kinh
doanh.
- Tổng quỹ lương của Công ty năm 2014 đạt 379.000 triệu đồng, tăng so với năm

2013 cụ thể so với năm 2014 tổng quỹ lương 10.700 triệu đồng (tương ứng tăng
2,91%) sự tăng lên của tổng quỹ lương là do trong năm 2014, tổng doanh thu và số
lượng lao động của công ty đã tăng lên.
- Năng suất lao đông bình quân tính theo hiện vật tính cho 1 CNV toàn DN năm
2014 là 407,14 T/ng.n giảm 10,14 T/ng.n so với năm 2013 tương ứng giảm 2,43% và
cũng tăng so với kế hoạch năm 2014 là 12 T/ng.n tương ứng tăng 3,04%. Nguyên nhân
là do sản lượng than thực hiện năm 2014 giảm trong khi đó số lượng lao động tăng lên.
Năng suất lao động bình quân tính theo giá trị tính cho 1 CNV toàn DN năm 2014 là
405,08 Trđ/ng.n tăng 55,77 Trđ/ng.n so với năm 2013 tương ứng tăng 15,97% đồng
thời vượt kế hoạch năm 2014 là 28,25 Trđ/ng.n tương ứng tăng 7,5%, để đạt được năng
suất lao động bình quân như trên là do công ty đã có biện pháp tích cực thúc đẩy sản
xuất như sắp xếp lại lao động hợp lý, đúng ngành nghề, chú trọng chuyên môn hóa sản
xuất, đưa năng xuất tăng lên.
- Giá thành 1 đơn vị sản phẩm năm 2014 là 1.019.247 Đ/Tấn tăng so với năm
2013 là 12.371 Đ/Tấn tương ứng tăng 1,23% đồng thời vượt kế hoạch 4.247 Đ/Tấn so
với kế hoạch năm 2014 tương ứng tăng 0,42%. Trong quá trình sản xuất công ty cố
gắng hạ giá thành xuống mức thấp nhất nhưng do điều kiện khai thác hầm lò càng ngày
càng xuống sâu dẫn đến các chi phí cấu thành giá thành đơn vị tăng lên.
- Lợi nhuận sau thuế năm 2014 của Công ty đạt 21.015,78 triệu đồng, so với 2013
lợi nhuận sau thuế tăng 19.870,70 triệu đồng (tương ứng tăng 835,31%). Với mức tăng
này cho thấy Công ty trong năm 2014 vừa qua đã có những chính sách và phương pháp
điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh có hiệu quả và đây cũng là sự nỗ lực hết mình
của toàn thể cán bộ công nhân viên trong Công ty.
- Thuế TNDN năm là 210 triệu đồng giảm so với thực hiện năm 2013 là 1.059
triệu đồng (tương ứng giảm 83,45%) nguyên nhân là do năm 2014 công ty trực thuộc
tập đoàn nên thuế TNDN do tập đoàn đóng.
Qua đánh giá chung các chỉ tiêu kinh tế chủ yếu của Công ty than Hồng Thái ta
thấy, năm 2014 hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty là hiệu quả hơn so với năm
2013, các chỉ tiêu chủ yếu năm 2014 đều tăng so với năm 2013. Nhưng đây mới chỉ là
những nhận xét tổng quan, để hiểu chi tiết, cụ thể các nguyên nhân ảnh hưởng đến tình

hình hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty tác giả tiến hành phân tích cụ thể
trong những nội dung tiếp theo :

Phân tích các chỉ tiêu kinh tế kĩ thuật chủ yếu của công ty than Hồng Thái năm


STT

Năm 2014
Chỉ tiêu
Sản lượng sản xuất
Sản lượng tiêu thụ
Tổng doanh thu
Doanh thu từ bán hàng & CCDV
Tổng TS bq
TSDH bq
TSNH bq
6 Tổng số lao động
CNVSXC
7 Tổng quỹ lương
Tiền lương bq 1 CNV
8 NSLĐ bình quân
a
Bằng chỉ tiêu hiện vật
Tính cho 1 CNV toàn DN
Tính cho 1 CNVSXCN
b
Bằng chỉ tiêu giá trị
Tính cho 1 CNV toàn DN
Tính cho 1 CNVSXCN

1
2
3
4
5

9 Giá thành 1 đvsp
10 Lợi nhuận sau thuế
11 Thuế TNDN

T
ĐVT
Tấn
Tấn
Trđ
Trđ
Trđ
Trđ
Trđ
Người
Người
Trđ
Trđ/ng.th

Năm 2013
1,366,596
1,356,414
1,143,974
1,134,763
728,470

474,981
253,489
3,275
2,786
368,300
9.37

KH
1,300,000
1,257,000
1,239,758
1,120,611

T/ng.n
T/ng.n

417.28
490.52

Trđ.ng.n
Trđ/ng.n

349.31
410.62

Đ/Tấn
Trđ
Trđ

1,006,876

1,145.08
1,269

TH
1,342,349
1,331,350
1,335,542
1,332,033
795,918
529,357
266,561
3,297
2,702
379,000
9.58

±
-24,2
-25,0
191,5
197,2
67,4
54,3
13,0

395.14
476.54

407.14
496.80


-10
6

376.83
454.46
1,015,00
0

405.08
494.28
1,019,24
7
21,015.78
210

55
83

3,290
2,728

10,7

12,3
19,8
-1,0



×