Tải bản đầy đủ (.doc) (33 trang)

skkn thực hành kỹ năng sống cho học sinh lớp 4 qua tiết sinh hoạt lớp theo mô hình trường học mới

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (206.05 KB, 33 trang )

I. PHẦN MỞ ĐẦU
I. 1. Lý do chọn đề tài.
Mục tiêu giáo dục là đào tạo con người Việt Nam phát triển toàn diện, có đạo đức
tốt, có tri thức, sức khỏe, thẩm mĩ và nghề nghiệp, trung thành với lý tưởng độc lập
dân tộc và chủ nghĩa xã hội, hình thành bồi dưỡng nhân cách và phẩm chất năng lực
công dân đáp ứng nhu cầu xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
Những con người có nhân cách như Luật Giáo dục chỉ ra là do nền giáo dục, do
các nhà trường góp phần hình thành, đó là thế hệ trẻ Việt Nam, chủ nhân tương lai của
đất nước, là thế hệ có đủ tài đức “ Vừa hồng, vừa chuyên” đảm trách sứ mệnh xây
dựng thành công chủ nghĩa xã hội. Bác Hồ đã dạy “ Người có đức mà không có tài
làm việc gì cũng khó. Người có tài mà không có đức thì vô dụng”, giáo dục là phải bồi
dưỡng được đức, cái vốn quý của con người. Đạo đức là mặt cốt lõi của nhân cách, nó
chi phối mối quan hệ giữa con người với con người, con người với xã hội và thiên
nhiên. Để hình thành và phát triển nhân cách thì phải hình thành và rèn luyện các
phẩm chất đạo đức. Việc giáo dục đạo đức là trách nhiệm của toàn xã hội mà nhà
trường giữ vai trò trọng trách.
Hơn ai hết, là một giáo viên nhiều năm được phân công chủ nhiệm và giảng dạy
lớp 4, tôi nhận thức được việc cung cấp cho các em kiến thức trong sách Hướng dẫn
học là rất quan trọng, làm nền tảng để các em học lên các lớp trên. Nhưng điều quan
trọng hơn nữa là phải có biện pháp giáo dục kĩ năng sống cho học sinh phù hợp để
1


nâng cao chất lượng giáo dục theo yêu cầu của xã hội. Xuất phát từ những lý do khách
quan và chủ quan trên nên tôi quyết định chọn đề tài: “Thực hành kĩ năng sống cho
học sinh lớp 4 qua tiết sinh hoạt lớp theo mô hình trường học mới”.
I. 2. Mục tiêu, nhiệm vụ của đề tài.
Mục tiêu của đề tài là tìm ra cách thức tổ chức một tiết sinh hoạt lớp cuối tuần nhẹ
nhàng, thoải mái nhưng đạt hiệu quả cao. Trên cơ sở những theo dõi, đánh giá của đội
ngũ cán bộ lớp, học sinh có những hiểu biết cần thiết về tập thể, về vai trò và nhiệm vụ
của bản thân trong việc đóng góp xây dựng tập thể. Nâng cao tính tích cực tự giác


trong các hoạt động tập thể, có ý thức tổ chức kỉ luật, tinh thần trách nhiệm trước tập
thể, có ý thức hợp tác, phê bình và tự phê bình.
Mặt khác, mục tiêu của đề tài này còn tạo ra một sân chơi gần gũi, thiết thực và
hữu ích để cho các em thể hiện năng khiếu của mình. Qua đó, giúp các em nhận thức
tốt hơn về cái hay, cái đẹp trong cuộc sống hàng ngày thông qua biểu diễn các trò
chơi, đố vui để học, thi văn nghệ, chuyện kể, thơ ca,… Cũng từ đó, giúp cho tâm hồn
các em đẹp hơn, hồn nhiên hơn, từ đó có niềm tin vào cuộc sống và nghị lực trong học
tập. Song hành với sự phát triển về tâm hồn, các kĩ năng sống về xây dựng tập thể, về
tự quản, kĩ năng tổ chức, kĩ năng điều khiển và tham gia các hoạt động tập thể, kĩ năng
đánh giá và tự đánh giá của các em cũng được hình thành và phát triển một cách tự
nhiên, phong phú và bền vững hơn.

2


I. 3. Đối tượng nghiên cứu.
Lớp 4A (năm học 2014 – 2015) trường TH Lê Hồng Phong, huyện Krông Ana,
tỉnh Đăk Lăk.
I. 4. Giới hạn phạm vi nghiên cứu.
Với khả năng và điều kiện của bản thân, tôi tập trung nghiên cứu xây dựng nội
dung và cách tiến hành tổ chức tiết sinh hoạt lớp, tạo được sự mới mẻ, tránh lặp đi lặp
lại một vài nội dung nhằm tạo được hứng thú tham gia của học sinh góp phần nâng cao
hiệu quả giáo dục toàn diện cho học sinh lớp 4A, trường TH Lê Hồng Phong, xã
EaNa, huyện Krông Ana, tỉnh Đăk Lăk.
I. 5. Phương pháp nghiên cứu.
- Phương pháp nghiên cứu lý thuyết: Nghiên cứu các tài liệu văn bản, chỉ thị,
nghị quyết, sách báo,… có nội dung liên quan đến đề tài nghiên cứu, sàng lọc thông
tin, tập hợp những vấn đề cơ bản làm cơ sở vững chắc cho đề tài, hỗ trợ cho quá trình
làm đề tài. Tìm hiểu các khái niệm, thuật ngữ liên quan.
- Phương pháp nghiên cứu thực tiễn:

+ Phương pháp quan sát: Quan sát cử chỉ, hành vi, thái độ của học sinh khi tổ
chức hay tham gia các hoạt động NGLL.
+ Phương pháp bằng phiếu hỏi: Tìm hiểu thực trạng, nhận thức của hoạt động
giáo dục đạo đức, kĩ năng sống qua tiết sinh hoạt chủ nhiệm cho học sinh và các lực
lượng tham gia giáo dục.
3


+ Phương pháp tọa đàm: Trò chuyện, trao đổi với học sinh, giáo viên và phụ
huynh để đánh giá nhận thức, thái độ, hành vi và hạnh kiểm của học sinh từ đó đánh
giá các biện pháp tổ chức tiết sinh hoạt chủ nhiệm và ảnh hưởng của nó đến việc hình
thành nhân cách học sinh.
II. PHẦN NỘI DUNG
II. 1. Cơ sở lý luận
Thực hiện nghị quyết 40/2008/CT-BGDĐT ngày 22 tháng 7 năm 2008 của Bộ
giáo dục và đào tạo Về việc phát động phong trào thi đua: "Xây dựng trường học thân
thiện học sinh tích cực" trong các trường phổ thông giai đoạn 2008-2013, trong đó nội
dung : Rèn luyện kĩ năng sống cho học sinh phù hợp với lứa tuổi của học sinh.
Căn cứ nhiệm vụ năm học 2014 - 2015 của ngành, của trường về việc chú trọng:
Rèn luyện kĩ năng sống cho học sinh. Đây là một việc làm hết sức cần thiết của xã hội,
các em không chỉ biết học giỏi về kiến thức mà còn phải được tôi luyện những kĩ năng
sống qua đó tạo cho các em một môi trường lành mạnh, an toàn, tích cực, vui vẻ để
trang bị cho các em vốn kiến thức, kĩ năng, giá trị sống để bước vào đời tự tin hơn.
Vì vậy người giáo viên giữ vai trò chủ đạo trong mọi hoạt động giáo dục của
nhà trường, của lớp. Chính vì thế mỗi giáo viên không chỉ trang bị cho mình kiến thức
vững vàng, chuyên môn giỏi mà đòi hỏi phải có năng lực tổ chức, điều khiển mọi hoạt
động của lớp, trong đó vai trò quan trọng là công tác chủ nhiệm lớp. Muốn làm tốt
công việc này người giáo viên phải biết hướng dẫn học sinh tổ chức tốt tiết sinh hoạt
4



lớp. Có như vậy mới giúp các em nhận ra điểm mạnh của từng bạn để học tập và phát
huy, đồng thời giúp các em nhận ra những mặt chưa tốt của mình và của bạn để sửa
chữa, khắc phục. Từ đó, tạo cơ hội cho các em học tập và giúp đỡ nhau cùng tiến bộ.
Muốn làm được điều đó, giờ sinh hoạt lớp phải tiến hành như thế nào để đạt hiệu quả
cao nhất, bản thân tôi luôn trăn trở trong suốt năm tháng làm công tác chủ nhiệm của
mình.
Để thực hiện mục tiêu trên, tôi thiết nghĩ người giáo viên cũng như người làm
vườn, trồng cây, tuy không đúng hoàn toàn nhưng hoạt động của giáo viên chủ nhiệm
gần như người trồng cây, chăm sóc vun trồng cây giống. Người làm việc không thể
cầm ngọn cây kéo lên mà phải chăm sóc tạo điều kiện cho hạt giống nảy mầm. Cho
nên, bản thân là một giáo viên chủ nhiệm, tôi luôn tâm niệm dạy dỗ giáo dục các em
trở thành những con người hữu ích cho xã hội để xứng đáng với những hình ảnh đẹp
mà xã hội ban tặng như đồng chí Phạm Văn Đồng đã nói: "Nghề dạy học là nghề cao
quý nhất trong tất cả các nghề cao quý vì nó sáng tạo ra những con người sáng tạo".
II. 2. Thực trạng
Học sinh lớp 4A (năm học 2014 - 2015) trường TH Lê Hồng Phong - huyện
Krông Ana - tỉnh Đăk Lăk. Tổng số học sinh 32 em.
a. Thuận lợi, khó khăn.
* Thuận lợi.

5


Được sự quan tâm chỉ đạo sát sao của các cấp lãnh đạo, Ban giám hiệu nhà
trường, sự giúp đỡ của đồng nghiệp và cộng đồng, sự quan tâm giúp đỡ của Hội cha
mẹ học sinh lớp 4A.
Bản thân là một giáo viên trẻ, nhiệt huyết, sáng tạo, năng động, kiên trì trong
việc tìm tòi nội dung và cách thức tổ chức tiết sinh hoạt lớp. Có sự thấu hiểu mong
muốn của từng thành viên trong mọi hoạt động, luôn học hỏi, biết lắng nghe sự góp ý

xây dựng của Lãnh đạo nhà trường, đồng nghiệp, phụ huynh và học sinh.
Học sinh đã được thực hiện theo mô hình trường học mới từ các lớp trước nên
các em có ý thức học tập, biết vâng lời, sinh sống trên cùng một địa bàn. Các em gắn
bó, coi lớp học là ngôi nhà thứ hai của mình nên có thái độ tích cực và hợp tác. Có kĩ
năng vận dụng kiến thức học được vào thực tế cuộc sống.
* Khó khăn.
Học sinh một số em còn rụt rè, nhút nhát, một vài em còn có tính ỉ lại, chưa
chăm học và tham gia phong trào của lớp một cách miễn cưỡng.
Một vài gia đình có hoàn cảnh khó khăn, nhà đông con, bố mẹ đi làm ăn xa các
em phải ở với người thân nên thiếu đi sự quan tâm của cha mẹ.
Cơ sở vật chất của trường, của lớp chưa đáp ứng mô hình trường học mới: Sĩ số
lớp đông, phòng học còn hẹp, khó khăn cho việc tổ chức các hoạt động vui chơi và
hoạt động học tập của các nhóm học sinh.
Đây là mô hình trường học mới được thử nghiệm nên bản thân tôi còn vừa làm,
vừa học hỏi và vừa rút kinh nghiệm.
6


b. Thành công, hạn chế.
* Thành công.
Sau những giờ sinh hoạt lớp, tôi nhận thấy các em có tiến bộ hơn rõ rệt. Các kĩ
năng sống cần thiết được hình thành: Cơ bản các em rất ngoan, luôn tự hoàn thành các
nhiệm vụ học tập trên lớp mà các nhóm trưởng giao, hoàn thành bài vở ở nhà, nề nếp
tốt, lao động vệ sinh trường lớp sạch sẽ, chấp hành tốt mọi nội quy của trường của lớp
đề ra, không còn đối tượng học sinh cá biệt. Các em nhiệt tình giúp nhau trong học tập
để cùng tiến bộ, chia sẻ và hợp tác trong mọi công việc chung của lớp một cách tự
giác.
Tiết sinh hoạt lớp đa dạng, phong phú về hình thức tổ chức, nội dung luôn mới
mẻ và cập nhật những vấn đề mà lứa tuổi các em quan tâm nên bản thân các em rất
thích thú và hào hứng tham gia các hoạt động của tiết sinh hoạt lớp.

Làm tốt công tác chủ nhiệm nên bản thân tôi nhận được sự hưởng ứng và nhiệt
tình giúp đỡ của Ban đại diện cha mẹ học sinh lớp, sự ủng hộ của đồng nghiệp, sự góp
ý chân thành của Ban giám hiệu nên các tiết sinh hoạt lớp ngày càng có hiệu quả hơn.
* Hạn chế
Hạn chế biểu hiện rõ nhất là: các em mắc lỗi ngại đến giờ sinh hoạt lớp. Khi xây
dựng nội dung, chương trình và cách thức tổ chức các tiết sinh hoạt lớp một cách bài
bản có sự đầu tư thì học sinh một vài em chưa quen với quy trình sinh hoạt bằng nhiều
hình thức, đa dạng phong phú, mang tính cộng đồng và sáng tạo nên còn lơ là, với tinh
thần trách nhiệm chưa cao.
7


Một số tiết do chưa chuẩn bị tốt nội dung sinh hoạt nên chưa gây được sự cuốn
hút với học sinh.
Cộng đồng khi được mời cùng tham gia tiết sinh hoạt còn e ngại.
Thời gian đầu Ban hội đồng tự quản chưa biết cách tự chủ trì nên chưa phát huy
hết năng lực sáng tạo và tính tích cực của các bạn.
c. Mặt mạnh, mặt yếu.
* Mặt mạnh.
Bản thân tôi được tham gia lớp tập huấn ở các cấp về vai trò của công tác chủ
nhiệm lớp nói chung về các hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp nói riêng nên đã học
hỏi, tìm tòi, nghiên cứu. Và tìm hiểu thực tế từ đồng nghiệp của đơn vị mình công tác
và trường bạn để có thêm kinh nghiệm cho kế hoạch thiết kế các tiết sinh hoạt lớp ở
lớp 4 nhằm giáo dục kĩ năng sống cho học sinh theo mô hình trường học mới tại đơn
vị mình.
Việc tổ chức các hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp đã được PGD mời
chuyên gia là thầy cô của trường Cao đẳng về tập huấn từ nhiều năm trước. Mới đây
nhất là buổi tập huấn của Sở GD&ĐT tổ chức do Tiến sĩ Bùi VănTrực đứng lớp đã
cung cấp cho giáo viên một số nội dung và kĩ năng cần thiết về phương pháp tổ chức
các hoạt động giáo dục kĩ năng sống dưới sân cờ. Giáo viên chủ nhiệm có thể dựa vào

những tài liệu này để xây dựng nội dung riêng phù hợp với tình hình thực tế lớp mình.
Bước vào đầu năm học, trường tôi đã tổ chức một buổi tham luận về tác dụng
của việc tổ chức tốt, có hiệu quả tiết sinh hoạt lớp trong giáo dục học sinh, liên quan
8


đến xây dựng môi trường học tập thân thiện. Giáo viên được trao đổi chia sẻ những
khó khăn, thu thập thêm kinh nghiệm, những ý kiến sáng tạo, các biện pháp đã tổ chức
mang lại hiệu quả. Lãnh đạo nhà trường nhận xét, gợi ý một số cách tổ chức có tính
giáo dục giúp giáo viên tham khảo, lựa chọn. Nhà trường đã tổ chức chuyên đề về sinh
hoạt tập thể, thường xuyên có sự trao đổi của cụm trường,...
Học sinh đã có những kĩ năng cần thiết trong việc tự quản lớp học cũng như
điều khiển các bạn trong lớp, trong nhóm làm việc mà giáo viên chỉ là người hướng
dẫn, gợi ý đúng theo yêu cầu của mô hình trường học mới.
* Mặt yếu.
Trong những năm qua, mặc dù tiết sinh hoạt cuối tuần đã được thực thi một
cách ổn định ở các trường Tiểu học. Tuy nhiên vẫn chưa được chú trọng đúng mức
đến các hình thức tổ chức. Việc dự giờ thao giảng rút kinh nghiệm chưa mang tính phổ
biến. Thời gian đầu tôi còn lúng túng, chưa có giải pháp hữu hiệu, chưa có tài liệu hay
giáo án mẫu để vận dụng vì vậy nội dung sinh hoạt còn cứng nhắc, khô khan về hình
thức làm cho học sinh cảm thấy nhàm chán. Bản thân tôi phải vừa học, vừa làm, vừa
làm vừa rút kinh nghiệm nên hiệu quả công việc đôi khi còn chưa cao.
Học sinh một số em lúc đầu chưa tự giác và nhiệt tình hưởng ứng. Còn tình
trạng làm việc riêng, nói chuyện gây ồn ào.
Một vài phụ huynh khi được mời tham gia tiết sinh hoạt lớp theo mô hình
trường học mới chưa hiểu hết bản chất của tiết học nên nghĩ con mình được tham gia
vui chơi nhiều ảnh hưởng đến thời gian học kiến thức.
9



d. Các nguyên nhân, các yếu tố tác động.
Cách thức tổ chức giờ sinh hoạt còn máy móc. Nội dung khô cứng, lặp đi lặp
lại, không thực sự gắn với nhu cầu của các em. Hình thức tổ chức giờ sinh hoạt lớp
đơn điệu, nhàm chán, không gây hứng thú. Giáo viên quá nghiêm khắc, không gần gũi,
thân thiện, không đặt mình vào vị trí của học sinh để hiểu các em. Giờ sinh hoạt đơn
điệu chỉ là lúc kể tội của một số học sinh chưa ngoan (sẽ chẳng thay đổi được gì ở
những học sinh này nếu chưa có giải pháp phù hợp). Giáo viên chưa hiểu kĩ tâm lí
từng học sinh.
Học sinh chưa ý thức cao trong việc sửa lỗi và nhận lỗi. Những phần tử tích cực
chưa có sự ảnh hưởng đến các bạn trong lớp. Một vài em chưa nhiệt tình trong các
hoạt động phong trào được tổ chức ở tiết sinh hoạt lớp.
Đa số phụ huynh đã thực sự quan tâm đến việc học tập và rèn luyện của con.
Bên cạnh đó còn một vài phụ huynh chưa quan tâm đúng mức tới việc học tập và giáo
dục con em mình, còn hoàn toàn ỉ lại cho giáo viên nên chất lượng giáo dục hai mặt
chưa cao, chưa phát huy được sự hợp tác giữa gia đình, nhà trường và xã hội.
Về phía nhà trường, đã chú trọng công tác chuyên đề, thao hội giảng về hoạt
động ngoài giờ lên lớp. Tuy nhiên vẫn chưa được chú trọng đúng mức đến các hình
thức tổ chức. Việc dự giờ thao giảng rút kinh nghiệm chưa mang tính phổ biến.
Do đó, để tiết sinh hoạt lớp mang lại hiệu quả cao nhất, cần tiến hành một số
giải pháp, bằng những biện pháp cụ thể.
10


e. Phân tích, đánh giá các vấn đề về thực trạng mà đề tài đã đặt ra.
Đây là một đề tài đơn giản, dễ áp dụng nhằm tạo cho học sinh một sân chơi bổ
ích, phát huy tính tự giác, tính tích cực. Đặc biệt phát huy được năng lực sở trường của
mỗi cá nhân học sinh và phát huy tinh thần phê và tự phê cao. Góp phần thúc đẩy
phong trào thi đua của trường, của lớp. Đẩy mạnh phong trào sinh hoạt văn nghệ của
lớp, và phong trào “Trường học thân thiện học sinh tích cực” tạo cho học sinh thói
quen sinh hoạt tập thể vui tươi lành mạnh, thông qua tiết sinh hoạt giúp tình thầy trò

xích lại gần nhau hơn, tạo cho các em sự tự tin, có cảm giác được chia sẻ và bày tỏ
những điều em muốn nói. Đây cũng là đề tài giúp giáo viên có cơ hội nghiên cứu, tổ
chức các hoạt động dạy học phong phú, đa dạng, hiệu quả hơn, đồng thời giáo dục
được ý nghĩa các ngày chủ điểm trong năm, giúp các em tham gia học tập và sinh hoạt
một cách hứng thú, nhiệt tình, sôi nổi, và đôi khi sự động viên tinh thần của giáo viên
đối với học sinh trong giờ sinh hoạt lớp cũng có thể là món quà tinh thần quý giá có ý
nghĩa sâu sắc, lâu dài, giúp các em phát triển và tiến bộ.
Trong những năm gần đây, toàn Ngành đã chú trọng đến công tác đổi mới nội
dung, phương pháp nhằm nâng cao chất lượng giáo dục nhưng vẫn chưa đáp ứng được
nhu cầu phát triển mà xã hội đặt ra. Một bộ phận không nhỏ giáo viên còn chú trọng
vào việc trang bị kiến thức cho học sinh mà xem nhẹ việc rèn luyện kĩ năng tổ chức, kĩ
năng thực hành cho học sinh. Còn một số quan điểm lệch lạc chỉ nên tập trung vào
việc học các môn học chính thức trong chương trình mà xem nhẹ công tác giáo dục
cho các em ý thức công dân, tinh thần đoàn kết và các kĩ năng sống thông qua các hoạt
11


động giáo dục ngoài giờ lên lớp. Điều này đã dẫn đến tình trạng nhiều học sinh rụt rè,
nhút nhát trước đám đông. Các em không thể trình bày được những ý kiến của mình
trước tập thể. Có em còn không dám đứng trước lớp để trình bày một bài hát, kể một
câu chuyện hoặc trình bày một vấn đề mà mình quan tâm, nhất là đối với các em là
học sinh người dân tộc thiểu số. Tuy nhiên, không phải các em không biết, không phải
các em không muốn, cũng không phải các em không thích mà nguyên nhân chính là
các em chưa được chỉ dẫn, chưa được trải nghiệm, chưa được rèn luyện,…Vấn đề
được đặt ra là: môn học nào giúp cho các em có được những trải nghiệm đó và ai là
người đưa các em vào các hoạt động đó để các em rèn luyện ?
Thực tế đã cho thấy, nếu học sinh chỉ quan tâm vào việc học tập các môn chính
thức mà không tham gia các hoạt động ngoại khóa, các phong trào văn hóa văn nghệ,
thể dục thể thao thì các em sẽ thiếu linh hoạt, thiếu tự tin khi đứng trước đám đông
hoặc đứng trước lớp để trình bày một bài hát hay một vấn đề nào đó. Và ngược lại nếu

được tham gia tốt các phong trào thì các em sẽ xử lí vấn đề nhanh nhẹn hơn, mạnh dạn
hơn, tự tin hơn. Thông qua các hoạt động đó, tinh thần đoàn kết, ý thức tập thể cũng
được hình thành và vun đắp. Như vậy, có thể khẳng định rằng: môn học giúp cho các
em xóa bỏ tính rụt rè, nhút nhát; rèn luyện tính mạnh dạn, sự tự tin đó chính là hoạt
động giáo dục ngoài giờ lên lớp mà tiết sinh hoạt lớp cuối tuần là một trong những nội
dung quan trọng thực hiện điều đó. Người giáo viên chủ nhiệm chính là người cố vấn
giúp cho các em tham gia vào các hoạt động của tiết sinh hoạt lớp để rèn luyện các kĩ
năng cơ bản, cần thiết cho mình.
12


Như vậy, hoạt động tập thể cuối tuần là một trong những nội dung quan trọng
góp phần tích cực vào việc nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện cho học sinh. Và
cần được tổ chức một cách thường xuyên, hiệu quả. Muốn thế, cần có sự chuẩn bị chu
đáo của giáo viên và phải trải qua quá trình luyện tập thì mới có được kết quả như
mong muốn.
Vì vậy mỗi giáo viên hãy cố gắng để trong mỗi tiết học ở trường phổ thông nói
chung, tiết sinh hoạt lớp nói riêng học sinh được hoạt động nhiều hơn, thực hành nhiều
hơn, thảo luận nhiều hơn và quan trọng là được suy nghĩ nhiều hơn trên con đường
chiếm lĩnh nội dung học tập.
II. 3. Giải pháp, biện pháp
a. Mục tiêu của giải pháp, biện pháp
Tất cả vì học sinh thân yêu, vì mục tiêu giáo dục nhằm nâng cao chất lượng giảng
dạy hai mặt cho học sinh. Hình thành cho học sinh những cơ sở ban đầu cho sự phát
triển đúng đắn và lâu dài về đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mỹ và các kỹ năng cơ bản
để học sinh tiếp tục học lên những lớp trên. Học sinh tìm được niềm vui ở đó, tìm
được sự tin tưởng, tìm được tình bạn trong sáng, tình thầy trò cảm động. Nơi các em
được ươm mầm, được chăm sóc và yêu thương.
Trong học tập, không phải mọi tri thức, kĩ năng, thái độ đều được hình thành
bằng những hoạt động độc lập cá nhân. Lớp học là môi trường giao tiếp thầy - trò, trò trò, tạo nên mối quan hệ hợp tác giữa các cá nhân trên con đường chiếm lĩnh nội dung

13


học tập. Thông qua thảo luận, tranh luận trong tập thể, ý kiến mỗi cá nhân được bộc lộ,
khẳng định hay bác bỏ, qua đó người học nâng mình lên một trình độ mới. Bài học vận
dụng được vốn hiểu biết và kinh nghiệm sống của người thầy giáo để đào tạo những
con người năng động, sớm thích nghi với đời sống xã hội. Hình thành và phát triển ở
học sinh các kỹ năng quan sát, mô tả, phân tích, so sánh, đánh giá mối quan hệ giữa
các sự kiện trong xã hội, đồng thời vận dụng các tri thức đã học vào thực tiễn cuộc
sống. Qua đó khơi dậy và bồi dưỡng tình yêu đất nước, hình thành thái độ đúng đắn
đối với bản thân, gia đình, cộng đồng, kích thích tính ham hiểu biết khoa học của học
sinh, lòng tự hào dân tộc,... Phát huy mọi khả năng để xây dựng một tương lai xứng
đáng với lịch sử của dân tộc. Tiết sinh hoạt lớp còn với mục đích giúp các em từng
bước hoàn thiện nhân cách, bồi dưỡng năng lực đáp ứng mục tiêu giáo dục Tiểu học.
b. Nội dung và cách thức thực hiện giải pháp, biện pháp
b. 1. Xác định yêu cầu cơ bản của tiết sinh hoạt lớp.
- Đánh giá kết quả các hoạt động trong tuần về mọi mặt bao gồm: học tập, thực
hiện nội quy nhà trường, các phong trào thi đua, vấn đề kỉ luật, các sự kiện, sự việc có
liên quan đến tinh thần và ý thức phấn đấu của cá nhân, nhóm và lớp.
- Tổ chức đăng kí thi đua giữa các nhóm học sinh, giữa các thành viên trong lớp
theo một chủ đề nào đó.
- Tiến hành sơ kết, tổng kết thi đua sau một tuần, một tháng, sau một đợt thi đua
hoặc sau một học kì.
14


- Sinh hoạt theo chủ đề thường gắn với các ngày kỉ niệm lớn, gắn với các sự
kiện chính trị, văn hóa, xã hội ở trong nước và trên thế giới, những sự kiện của địa
phương, của nhà trường hay của tập thể lớp.
- Các hoạt động văn hóa nghệ thuật: biểu diễn văn nghệ, vui chơi giải trí, thi đố

vui,…
b. 2. Tiến trình thực hiện một tiết sinh hoạt lớp.
A. Hoạt động cơ bản
1. Ổn định tổ chức.
Phần này có thể hướng dẫn để các em sắp xếp lại bàn ghế cho phù hợp với nội
dung của tiết sinh hoạt hay các hoạt động khác như: dân vũ, trò chơi khởi động, hát,…
Tuy nhiên cần tạo ra một không khí thân thiện, vui vẻ và cởi mở gây hứng khởi cho
HS.
2. Giáo viên thông báo nội dung chính tiến hành trong tiết sinh hoạt.
3. Đánh giá kết quả các hoạt động trong tuần
- Chủ tịch hội đồng tự quản ( CTHĐTQ) điều khiển lớp làm việc:
+ Các nhóm trưởng tự nhận xét về nhóm mình.
+ Lần lượt các ban tự quản nhận xét về phần việc được phân công phụ trách.
+ CTHĐTQ đánh giá chung các mặt hoạt động trong tuần dựa trên cở sở theo
dõi của các nhóm trưởng, ban tự quản và đưa ra nhận xét của bản thân.
4. Giáo viên chủ nhiệm đánh giá nhận xét.
+ Những nội dung, yêu cầu lớn triển khai trong tuần học trước.
15


+ Nhận xét đánh giá các mặt tuần học đã qua.
Căn cứ theo kết quả đánh giá của các nhóm trưởng, ban tự quản, CTHĐTQ và
kết quả quan sát, theo dõi của mình thông qua các giờ trực tiếp giảng dạy để đưa ra kết
luận cuối cùng. Trên cơ sở đó, giáo viên yêu cầu học sinh bình chọn cá nhân xuất sắc
trong tuần để tập thể tuyên dương và nhẹ nhàng khuyên bảo các cá nhân có những
thiếu sót trong học tập và rèn luyện (dựa trên sự tiến bộ của HS ở ba mặt: kiến thức, kĩ
năng và thái độ).
Công tác tuyên dương học sinh cần được tiến hành trong không khí trang trọng.
Bằng cách cho các em được tuyên dương bước lên phía trước để tất cả các bạn cùng
nhìn thấy và cho cả lớp vỗ tay tán thưởng. Công tác nhắc nhở khuyết điểm cần được

tiến hành một cách nhẹ nhàng, tránh nặng nề gây ức chế cho học sinh. Vì vậy giáo
viên chỉ cần nêu ra khuyết điểm, chỉ ra hướng khắc phục và tỏ rõ ý tin tưởng vào sự
phấn đấu của các em.
+ Triển khai công việc tuần học tới.
Giáo viên cần chuẩn bị nội dung đầy đủ, chi tiết, rõ ràng. Đồng thời giao trách
nhiệm cụ thể cho từng cá nhân phụ trách. Sau đó tổ chức đăng kí thi đua giữa các
nhóm, giữa các thành viên trong lớp theo một chủ đề nào đó.
Đáng lưu ý trong hoạt động này là lấy ý kiến của các thành viên trong lớp bằng
việc biểu quyết và đồng thuận về nội dung hoạt động đã triển khai. Tránh tình trạng
giáo viên triển khai còn học sinh chỉ biết thực hiện. Có như thế thì kế hoạch mới mang
tính toàn diện, thể hiện sự đồng thuận cao, thực hiện nội dung kế hoạch được thuận lợi
16


và mang lại hiệu quả. Đây được xem là khâu cuối cùng và mang tính chất quyết định
cho việc xây dựng kế hoạch hoạt động của tuần tới.
B. Hoạt động thực hành
Sinh hoạt chủ đề, chủ điểm – thể hiện năng khiếu (thực hành kĩ năng sống
thông qua các trò chơi, đố vui, thi văn nghệ, kể chuyện, thơ ca, hò vè,…)
+ Tình bạn, tình yêu gia đình, quê hương đất nước, an toàn giao thông.
+ Văn hóa nghệ thuật.
+ Tổ chức các trò chơi tập thể.
+ ………………..
C. Hoạt động ứng dụng
Nhận xét chung tiết học.
Dặn dò học sinh hoàn thành và chuẩn bị tốt nhiệm vụ của tuần học tiếp theo.
b. 3. Giáo án mẫu của tiết sinh hoạt lớp
SINH HOẠT LỚP TUẦN 10
Chủ đề: PHÉP ỨNG XỬ TRONG SINH HOẠT GIA ĐÌNH
I. MỤC TIÊU

- Giúp HS khắc phục khuyết điểm, phát huy ưu điểm của một tuần học.
- HS được thực hành kĩ năng sống thông qua phần sinh hoạt chủ đề.
- Giáo dục HS biết sống đúng với vai trò của mình và góp phần xây dựng mái
ấm yêu thương.
II. TÀI LIỆU VÀ PHƯƠNG TIỆN
17


- GV: Máy chiếu, phiếu bài tập.
- HS: Một số câu chuyện về chủ đề, bài thơ, bài hát, bài múa,…

III. TIẾN TRÌNH
A. Hoạt động cơ bản
1. Ổn định tổ chức.

- Trò chơi khởi động.

2. Giáo viên thông báo nội dung chính - HS lắng nghe.
tiến hành trong tiết sinh hoạt.
3. Đánh giá kết quả các hoạt động trong - CTHĐTQ điều khiển lớp làm việc:
tuần.

+ Các nhóm trưởng tự nhận xét về nhóm
mình.
+ Lần lượt các ban tự quản nhận xét về
phần việc được phân công phụ trách.
+ CTHĐTQ đánh giá chung các mặt hoạt
động trong tuần dựa trên cở sở theo dõi
của các nhóm trưởng, ban tự quản và đưa
ra nhận xét của bản thân.


4. Giáo viên chủ nhiệm đánh giá nhận - HS lắng nghe.
xét.
18


+ Những nội dung, yêu cầu lớn triển
khai trong tuần học trước.
+ Nhận xét đánh giá các mặt tuần học đã
qua.
+ Triển khai công việc tuần học tới.
B. Hoạt động thực hành
- MC: Giới thiệu nội dung chương trình: - HS làm việc theo gợi ý của GV và MC.
1. Giới thiệu về ý nghĩa của chủ đề.
2. Trò chơi: Nhìn hình đoán ý.
3. Hoàn thành câu ca dao tục ngữ còn
khuyết.
4. Phần thể hiện năng khiếu: Thi hát,
đọc thơ, kể chuyện đã nghe, đã đọc về
chủ đề gia đình.
5. Kết thúc chương trình.
C. Hoạt động ứng dụng
- GV nhận xét, đánh giá hoạt động thực

- HS lắng nghe và thực hiện.

hành.
- Dặn HS về nhà biết áp dụng kiến thức
đã học vào thực tế.
- Chuẩn bị tiết sinh hoạt chủ đề 20/ 11.

19


c. Điều kiện thực hiện giải pháp, biện pháp
Để thực hiện tốt những nội dung trên, bản thân tôi đã làm những công việc sau:
* Xây dựng kế hoạch chủ nhiệm lớp
Cũng như hoạt động giảng dạy, việc lập kế hoạch cho công tác chủ nhiệm lớp là
cần thiết và quan trọng. Ngay từ đầu năm, căn cứ vào tình hình thực tế, hoàn cảnh gia
đình của từng HS trong lớp; căn cứ vào yêu cầu, nhiệm vụ năm học của tổ chuyên
môn, của nhà trường; căn cứ vào tình hình kinh tế, xã hội tại địa bàn trường đóng để
đề ra kế hoạch chủ nhiệm lớp cho cả năm học. Trên cơ sở đó, cụ thể hoá thành kế
hoạch học kì, tháng và từng tuần cụ thể.
* Giao việc cho Hội đồng tự quản
Thông qua nghiên cứu hồ sơ học sinh, trao đổi với giáo viên chủ nhiệm cũ, qua
quan sát hằng ngày, chọn ra những em có năng lực quản lí lớp học, có khả năng giao
tiếp và tích cực tham gia công việc chung, học lực tương đối để giao nhiệm vụ. Sau đó
giao nhiệm vụ cụ thể cho từng em:
- Chủ tịch hội đồng tự quản chịu trách nhiệm chung mọi mặt của lớp.
- Ban học tập theo dõi chung và giúp đỡ các bạn về mặt học tập.
- Các phó ban giúp đỡ các bạn theo dõi mọi hoạt của ban mình được phân công.
- Các nhóm trưởng có trách nhiệm với nhóm mình trong việc hoàn thành các
nhiệm vụ.

20


Mỗi thành viên trên được cấp một sổ nhật kí để ghi chép mọi hoạt động của
mình.GV thiết kế sẵn cho các em một biểu mẫu giúp các em dễ dàng trong việc ghi
chép và theo dõi. Mẫu:
Thứ/ ngày


Tên HS

Tiêu chí đạt được
……………………

Điểm

Đề nghị thưởng( nhắc

……

nhở)
………………………

Hai

……………

……….
Ba

……………
……………

…………………… ……
…………………… ……

………………………
………………………


……….


……………
……………

…………………… ……
…………………… ……

………………………
………………………

……….
Năm

……………
……………

…………………… ……
…………………… ……

………………………
………………………

……….
Sáu

……………
……………


…………………… ……
…………………… ……

………………………
………………………

………. ……………
…………………… ……
* Đưa ra tiêu chí thi đua

………………………

Gồm các tiêu chí sau:
- Học tập (50 điểm): Tích cực, tự giác và hoàn thành các nhiệm vụ học tập, đi
học đều và đúng giờ; có ý thức rèn chữ giữ vở, có tinh thần giúp đỡ nhau trong học
tập; biết giữ gìn, khai thác và xây dựng các góc công cụ.
- Nề nếp (20 điểm): Xếp hàng vào lớp và ra về ngay ngắn, trật tự, tham gia tập
thể dục buổi sáng và giữa giờ nghiêm túc, trang phục đến lớp đúng quy định: khăn
quàng, quần áo đồng phục,…chấp hành nghiêm nội quy trường lớp.

21


- Vệ sinh (20 điểm): Giữ vệ sinh cá nhân sạch sẽ, có ý thức giữ vệ sinh trường
lớp.
- Các hoạt động khác (10 điểm): Tham gia mọi phong trào do trường, lớp tổ
chức.
Các nhóm trưởng, ban tự quản của lớp tổng hợp, căn cứ vào kết quả đạt được để
xếp loại thi đua cá nhân, nhóm.

* Sự chuẩn bị của GV và HS cho giờ sinh hoạt lớp
- Đối với giáo viên:
+ Việc đầu tiên và nhất thiết là soạn giáo án cho tiết sinh hoạt cuối tuần. Khi
soạn, phần hoạt động của thầy cần có những nhận xét cụ thể, sát với tình hình của lớp.
Chú ý đến việc khuyến khích, tuyên dương, khen ngợi HS, dù sự tiến bộ của các em là
không đáng kể so với những hạn chế.
+ Giáo án cần thể hiện được các mặt hoạt động trong tuần, tháng kế tiếp và có
sự phân công công việc cho từng HS cụ thể.
+ Hướng dẫn các nhóm trưởng, các trưởng ban tự quản, chủ tịch hội đồng tự
quản tổng kết các mặt hoạt động trong tuần qua, tháng qua, tổng kết đợt thi đua.
+ Dự kiến sẽ đan xen vào tiết sinh hoạt những hoạt động vui chơi, giải trí nào
nhưng phải phù hợp với chủ đề, chủ điểm.
+ Chuẩn bị một tâm lí thật thoải mái, vui vẻ, tạo tâm thế gần gũi, yêu thương
học sinh.
- Đối với học sinh :
22


+ Các nhóm trưởng, các trưởng ban, chủ tịch hội đồng tổng kết cho được các
mặt hoạt động theo nhiệm vụ được phân công. Dự kiến sẽ bình chọn, tuyên dương bạn
nào, nhắc nhở bạn nào nhưng phải đảm bảo sự công bằng cho mọi thành viên trong
lớp (có sự xem xét, hướng dẫn của thầy cô). Chuẩn bị tâm thế háo hức, vui vẻ để bước
vào tiết sinh hoạt lớp. Có thể trang trí trên bảng đen, sắp xếp bàn ghế phù hợp với
không gian lớp học…
d. Mối quan hệ giữa các giải pháp, biện pháp
Mỗi giải pháp, biện pháp đều có sự tác động qua lại và hỗ trợ lẫn nhau trong quá
trình giáo dục. Sau một thời gian thực hiện đề tài tôi nhận thấy rằng: Ở lứa tuổi học
sinh Tiểu học đa số các em thích được khen hơn bị chê. Vì thế khi đến giờ sinh hoạt
lớp giáo viên cần có sự thông hiểu các em, không vội vàng phê phán những khuyết
điểm mà cần cho các em một tình cảm yêu thương chân thành và độ lượng. Khi nhận

xét, đánh giá cũng cần biết khen - chê đúng mực, điều đó sẽ khiến các em hứng thú
trong học tập. Về nguyên tắc, khen phải nhiều hơn chê để tạo tâm lý tích cực vì ai
cũng thích khen. Khi khen chê HS cần lưu ý một số vấn đề sau: Khen ngợi phải cụ thể,
gọi tên các phẩm chất; khen ngợi phải chân thật, gây được cảm xúc tích cực nơi người
khen; cần khen ngay hành vi tích cực khi nó vừa xuất hiện nhất là với những em hay
mắc khuyết điểm, những em học yếu, nhút nhát. Khi phê bình HS cũng cần lưu ý là
phê bình hành vi cụ thể chứ không khái quát hoá thành phẩm chất nhân cách; khi phê
bình không được chì chiết, nhắc đi nhắc lại những khuyết điểm đã xảy ra từ lâu.

23


Các em thích được nêu gương và chia sẻ trước tập thể những việc làm tốt của
mình vì vậy giáo viên sử dụng phương pháp nêu gương sẽ rất có hiệu quả. Trong một
số tiết sinh hoạt ngoài việc nêu gương, còn mời các em đó lên trước lớp chia sẻ cách
học tập tốt, nề nếp tốt, lao động tốt và vệ sinh tốt, ví dụ: Sắp xếp thời gian như thế nào
để luôn thuộc bài và hoàn thành bài vở trước khi đến lớp? Làm thế nào để đến trường
đúng giờ và kịp lao động vệ sinh khu vực được phân công? Để giúp được các bạn
trong nhóm hoàn thành các nhiệm vụ học tập bạn phải làm gì? .... Hay củng cố kiến
thức đã học bằng những câu hỏi trắc nghiệm liên quan đến các môn học: Toán, Tiếng
Việt, Khoa học, Lịch sử & Địa lí hay An toàn giao thông,…. Mỗi tiết sinh hoạt là một
chủ đề thảo luận giúp các em được rèn luyện và học tập tốt hơn. Phần sinh hoạt chủ
đề, chủ điểm, văn hóa nghệ thuật cũng không kém phần hấp dẫn. Các em cũng rất sôi
nổi và hứng thú khi tham gia các phong trào mang tính nghệ thuật như múa, hát, kể
chuyện, bày tỏ ý kiến, diễn kịch trước lớp, các em thích khẳng định mình, thích được
biểu dương. Đó cũng là một sân chơi bổ ích; phát huy được tính tích cực, tự giác, năng
lực sở trường của mỗi cá nhân và các em còn được thực hành kĩ năng sống của mình
ngay trên mỗi giờ sinh hoạt khi thảo luận về một chủ đề nào đó, ví dụ: Giúp đỡ ba mẹ
công việc gia đình, học sinh tự chăm sóc bản thân, sống yêu thương nơi khu xóm,…
Các em thích thú được đóng vai, hăng say nói, viết ra những điều mình đã làm được và

vui vẻ chia sẻ trước lớp để các bạn học tập.

24


Mỗi học sinh chắc chắn sẽ có một số ưu, khuyết điểm cũng như mặt mạnh, mặt
yếu nhất định vì vậy người giáo viên cần có những giải pháp, biện pháp giúp các em
phát huy mặt mạnh và khắc phục những mặt còn hạn chế.
e. Kết quả khảo nghiệm, giá trị khoa học của vấn đề nghiên cứu
Sau một thời gian áp dụng đề tài, tôi đã thu được những kết quả như sau:
Học sinh phấn khởi và hứng thú khi tham gia tiết sinh hoạt lớp. Các em luôn có
ý thức tự quản và hoàn thành các nhiệm vụ học tập. Chất lượng học tập của lớp được
nâng lên, hiện tượng học sinh lười học, cá biệt không còn nữa. Các em chấp hành và
tham gia tất cả các phong trào thi đua của lớp, của trường nhiệt tình có hiệu quả, phát
huy được tinh thần đoàn kết, chia sẻ và giúp đỡ lẫn nhau. Những kĩ năng sống cần
thiết của các em được hình thành và phát triển: kĩ năng hợp tác, kĩ năng lắng nghe, kĩ
năng giải quyết vấn đề, kĩ năng giao tiếp, kĩ năng tổ chức và điều khiển các hoạt động
tập thể, kĩ năng đánh giá và tự đành giá,… Có được kết quả trên là nhờ sự nỗ lực từ
nhiều phía tuy nhiên không thể không nhắc đến sự phối hợp và ủng hộ của phụ huynh
HS.
II. 4. Kết quả thu được qua khảo nghiệm, giá trị khoa học của vấn đề nghiên
cứu
Qua khảo sát chất lượng giữa học kì II so với kết quả đầu năm cho thấy kết quả
học tập và hiệu quả tiết sinh hoạt lớp đạt được như sau:

25


×