Tải bản đầy đủ (.pdf) (132 trang)

Đề tài: Nghiên cứu ảnh hưởng của hoạt động xuất khẩu lao động đến đời sống kinh tế và xã hội của hộ gia đình tại Xã Vũ Hội - Huyện Vũ Thư - Tỉnh Thái Bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.18 MB, 132 trang )

Đề tài: Nghiên cứu ảnh hưởng của hoạt động xuất khẩu lao động đến đời sống
kinh tế và xã hội của hộ gia đình tại Xã Vũ Hội - Huyện Vũ Thư - Tỉnh Thái
Bình

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là trung
thực và chưa được sử dụng để bảo vệ một học hàm, học vị nào.
Tôi cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện khóa luận này đã
được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong khóa luận đều được ghi rõ nguồn
gốc. Đồng thời tôi xin cam đoan rằng trong quá trình thực hiện đề tài này tại địa
phương tôi luôn chấp hành đúng mọi quy định của địa phương nơi thực hiện để tài.
Hà nội, ngày 25 tháng 05 năm 2010
Sinh viên

Trần Thị Ninh


Đề tài: Nghiên cứu ảnh hưởng của hoạt động xuất khẩu lao động đến đời sống
kinh tế và xã hội của hộ gia đình tại Xã Vũ Hội - Huyện Vũ Thư - Tỉnh Thái
Bình

LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành tốt khoá luận tốt nghiệp ngoài sự nỗ lực của bản thân, tôi đã
nhận được rất nhiều sự quan tâm, giúp đỡ nhiệt tình của các tập thể, cá nhân trong
và ngoài trường Đại Học Nông Nghiệp Hà Nội, vì thế:
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành đến các Thầy cô giáo trong khoa Kinh
tế và Phát triển nông thôn, trường Đại Học Nông Nghiệp Hà Nội; đặc biệt là các
Thầy cô trong bộ môn Kinh tế nông nghiệp và Chính sách, những người đã hết lòng
giúp đỡ và truyền đạt cho tôi những kiến thức quý báu trong quá trình học tập tại
trường.
Đặc biệt tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc nhất đến cô giáo TS.Nguyễn


Phượng Lê, người đã dành nhiều thời gian, tâm huyết và tận tình hướng dẫn chỉ bảo
tôi trong suốt quá trình thực hiện đề tài.
Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành đến toàn thể ban lãnh đạo xã Vũ Hội,
cùng các hộ gia đình, người dân Vũ Hội đã tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong
suốt quá trình thực tập và hoành thành luận văn này.
Cuối cùng, tôi xin chân thành cảm ơn gia đình, người thân, bạn bè đã động
viên, giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu.
Xin chân thành cảm ơn!
Hà nội, ngày 25 tháng 05 năm 2010
Sinh viên

Trần Thị Ninh


Đề tài: Nghiên cứu ảnh hưởng của hoạt động xuất khẩu lao động đến đời sống
kinh tế và xã hội của hộ gia đình tại Xã Vũ Hội - Huyện Vũ Thư - Tỉnh Thái
Bình

TÓM TẮT KHOÁ LUẬN
Trước sức ép về gia tăng dân số, lao động và việc làm, Đảng và Nhà nước có
chủ trương đẩy mạnh XKLĐ, coi đây là một chiến lược quan trọng phát triển kinh
tế đất nước. Từ khi mở cửa hội nhập, XKLĐ thu hút một lực lượng lao động lớn ở
nông thôn đi làm việc ở nước ngoài. XKLĐ góp phần xoá đói giảm nghèo, cải thiện
đời sống kinh tế - xã hội khu vực nông thôn. Đảng và Nhà nước có những chính
sách đẩy mạnh XKLĐ ở những vùng nông thôn nghèo. Mới đây nhất là Đề án 71Đề án hỗ trợ các huyện nghèo đẩy mạnh XKLĐ, đây là chính sách lớn của Nhà
nước, có ý nghĩa to lớn trong việc giảm nghèo bằng con đường XKLĐ. Để hiểu rõ
hơn về vai trò cũng như ảnh hưởng của XKLĐ tới đời sống kinh tế - xã hội khu vực
nông thôn. Chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Nghiên cứu ảnh hưởng của
hoạt động xuất khẩu lao động đến đời sống kinh tế và xã hội của hộ gia đình tại
Xã Vũ Hội - Huyện Vũ Thư - Tỉnh Thái Bình”. Thái Bình là một trong những tỉnh

đầu tiên mở ra hoạt động XKLĐ và hiện là tỉnh có số lượng lao động xuất khẩu lớn
nhất cả nước. Với nguồn lao động khá dồi dào, lực lượng lao động trẻ, Thái Bình là
một trong những tỉnh có nguồn cung ứng lao động đi xuất khẩu tiềm năng. Xã Vũ
Hội là địa điểm thích hợp để thực hiện nghiên cứu vì Vũ Hội là một trong những
vùng có phong trào đi XKLĐ của người dân sôi động nhất và có số lượng lao động
đi XK cao nhất trong tỉnh Thái Bình, hiện tại xã có trên 900 lao động tham gia
XKLĐ. Thị trường lao động Vũ Hội đi nhiều là: Đài Loan, Hàn Quốc, Nhật Bản,
Malaysia, và một số nước ở Trung Đông. Ảnh hưởng của XKLĐ đến đời sống kinh
tế - xã hội xã Vũ Hội nói riêng và tỉnh Thái Bình nói chung là rõ nét. Mục tiêu
nghiên cứu của đề tài là nghiên cứu ảnh hưởng của xuất khẩu lao động đến đời sống
kinh tế - xã hội của các hộ gia đình trên địa bàn Xã Vũ Hội - Huyện Vũ Thư - Tỉnh
Thái Bình trên cơ sở đó đề xuất các giải pháp nhằm phát huy những ảnh hưởng tích
cực và khắc phục những ảnh hưởng tiêu cực của xuất khẩu lao động.
Để thực hiện nghiên cứu chúng tôi sử dụng phương pháp phân tích so sánh,
thực hiện phân tổ thống kê khi nghiên cứu mối liên hệ và ảnh hưởng lẫn nhau giữa
các hiện tượng. Xác định các chỉ tiêu giải thích, sử dụng phương pháp phân tích và


Đề tài: Nghiên cứu ảnh hưởng của hoạt động xuất khẩu lao động đến đời sống
kinh tế và xã hội của hộ gia đình tại Xã Vũ Hội - Huyện Vũ Thư - Tỉnh Thái
Bình
cân đối để phát triển vấn đề mà đề tài quan tâm. Đối tượng nghiên cứu của đề tài là
những ảnh hưởng của xuất khẩu lao động đến đời sống kinh tế - xã hội của các hộ
gia đình có lao động đang tham gia XKLĐ và các hộ gia đình đã có lao động đi
XKLĐ về. Đây là những đối tượng chịu ảnh hưởng trực tiếp từ hoạt động XKLĐ.
Nghiên cứu ảnh hưởng của XKLĐ tới các nhóm hộ dựa trên các mốc thời gian khác
nhau từ khi hộ gia đình chưa có lao động xuất khẩu đến khi có lao động xuất khẩu
và sau khi lao động xuất khẩu về nước để so sánh mức độ ảnh hưởng của XKLĐ tới
từng nhóm hộ. Những ảnh hưởng này sẽ được xem xét trên hai khía cạnh ảnh hưởng
tích cực và tiêu cực.

Trong những năm qua, Vũ Hội đã đạt được những kết quả đáng kể trong
công tác xuất khẩu lao động, góp phần tích cực vào việc thực hiện chương trình xóa
đói giảm nghèo, tạo việc làm cho lao động nông thôn, động viên, khuyến khích nhân
dân đầu tư phát triển sản xuất, nâng cao đời sống cho nhân dân. Hiện tại cả xã có
1278 nhà xây kiên cố 2 – 3 tầng thì 80% là do người đi nước ngoài gửi tiền về xây
dựng , tỷ lệ hộ nghèo giảm xuống còn 7,8%. Sự chuyển dịch cơ cấu ngành nghề theo
xu hướng giảm dần tỷ trọng ngành nông nghiệp và tăng dần tỷ trọng ngành sản xuất
công nghiệp – xây dựng và thương mại – dịch vụ thể hiện rõ nét. Bộ mặt nông thôn
Vũ Hội nhờ đó mà khởi sắc. Chính vì vậy, XKLĐ được coi là thế mạnh phát triển
kinh tế của xã Vũ Hội. Xã có nhiều chủ trương đẩy mạnh XKLĐ như: Thành lập bộ
phận quản lý, tư vấn XKLĐ; có chính sách hỗ trợ lao động đi làm việc ở nước ngoài
thông qua dạy nghề, định hướng nghề nghiệp; cải cách thủ tục cho vay vốn tại ngân
hàng.v.v…Tuy vậy chất lượng lao động Vũ Hội còn thấp. Trong tổng số lao động
xuất khẩu chỉ một nửa được đào tạo nghề nhưng thường là ngắn hạn và có 90%
được đào tạo định hướng. Số lao động nữ tham gia XKLĐ chiếm tỷ lệ cao trên 80%,
đây là đặc thù của Vũ Hội nói riêng và tỉnh Thái Bình nói chung. Lý do người lao
động Vũ Hội tham gia XKLĐ chủ yếu là do thiếu việc làm, thu nhập thấp, họ mong
muốn được đi XKLĐ để có mức thu nhập cao, cải thiện cuộc sống gia đình, có thêm
nguồn vốn để đầu tư sản xuất kinh doanh, tạo thêm việc làm cho lao động gia đình
và địa phương. Điểm mạnh của XKLĐ là ở chỗ đây là một biện pháp xoá đói giảm
nghèo có hiệu quả, đồng thời tạo ra việc làm và vốn lớn cho người lao động. Đầu tư


Đề tài: Nghiên cứu ảnh hưởng của hoạt động xuất khẩu lao động đến đời sống
kinh tế và xã hội của hộ gia đình tại Xã Vũ Hội - Huyện Vũ Thư - Tỉnh Thái
Bình
cho XKLĐ không lớn mà người lao động lại nhanh chóng có được việc làm với thu
nhập cao. Người đi XKLĐ vừa có điều kiện giúp gia đình họ thoát nghèo, lại vừa có
vốn và tay nghề để tạo việc làm sau khi về nước. Lực lượng lao động tại địa phương
đã chuyển dần từ lao động nông nghiệp sang công nghiệp và dịch vụ khá rõ nét theo

cả con đường chủ động và bị động. Họ chủ động chuyển dịch sau khi có vốn tích luỹ
từ XKLĐ với mong muốn thoát ly ngành nông nghiệp và mong muốn thu nhập cao
hơn cải thiện cuộc sống. Có được sự chuyển dịch theo chiều hướng tích cực này
ngoài sự tác động của chính quyền địa phương tới các doanh nghiệp trong quá trình
tuyển dụng lao động và một số ưu đãi của nhà nước về chính sách chuyển đổi nghề
nghiệp tại địa phương thì phần quan trọng nhất vẫn là ý thức tự xoay sở, tự thích
nghi và tìm kiếm việc làm của chính người lao động và gia đình họ. Nhờ có số tiền
lao động xuất khẩu gửi về, thu nhập của hộ gia đình tăng lên nhanh theo đó đời sống
hộ gia đình được cải thiện, chất lượng cuộc sống cao hơn trước. Sau khi có lao động
đi XK cơ cấu thu nhập theo ngành nghề của hộ cũng có sự dịch chuyển, thu nhập từ
các ngành nghề khác ngoài nông nghiệp có xu hướng tăng. Cùng với thu nhập tăng
lên chi tiêu của hộ gia đình sau khi có lao động đi xuất khẩu cũng có sự cải
thiện rõ nét. Tài sản sở hữu của các hộ đều tăng lên so với thời điểm trước khi có
lao động xuất khẩu. Đặc biệt là ở một số tài sản thiết yếu phục vụ cho đời sống hằng
ngày của các hộ như ti vi, xe máy, tủ lạnh. Chủ yếu các tài sản này được mua bằng
tiền lao động xuất khẩu gửi về. Đây là một tín hiệu tích cực về sự thay đồi trong đời
sống của hộ, các hộ được tiếp cận, sử dụng các phương tiện thông tin mới, các
phương tiện hiện đại qua đó nâng cao đời sống về cả vật chất và tinh thần đáp ứng
nhu cầu cuộc sống và nâng cao dân trí. Số tài sản phục vụ sản xuất, kinh doanh
buôn, bán của các hộ gia đình cũng tăng lên thể hiện các hộ gia đình với nguồn vốn
tích luỹ được từ XKLĐ đầu tư mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh, tạo thêm thu
nhập, tạo thêm việc làm. Nhờ đó, hộ gia đình có thêm nguồn thu nhập để cải thiện
cuộc sống. Cũng góp phần giảm tỷ lệ tái thất nghiệp sau XKLĐ. Sự tăng lên về thu
nhập, tài sản phục vụ sản xuất, đời sống kéo theo sự thay đổi về chi tiêu cho sinh
hoạt của hộ. XKLĐ góp phần xoá đói, giảm nghèo, nâng cao mức sống của các hộ
trong xã gấp 3 lần mức sống của các hộ trong huyện. Đời sống kinh tế khá hơn, mối


Đề tài: Nghiên cứu ảnh hưởng của hoạt động xuất khẩu lao động đến đời sống
kinh tế và xã hội của hộ gia đình tại Xã Vũ Hội - Huyện Vũ Thư - Tỉnh Thái

Bình
quan hệ gia đình cũng thay đổi theo. Qua điều tra đối với nhóm hộ có lao động đang
tham gia XKLĐ, phần lớn gia đình có mối quan hệ tốt lên 73,33% và 20,00% hộ gia
đình vẫn giữ được mối quan hệ như trước mặc dù có sự xa cách về thời gian và
không gian. Họ thường xuyên liên lạc trao đổi thông tin giữa các thành viên gia đình
với nhau chủ yếu qua điện thoại và internet, vợ chồng chung thuỷ, con cái được
chăm sóc, giáo dục cẩn thận. Tuy nhiên, cũng có một tỷ lệ không nhỏ 6,67% các gia
đình có mối quan hệ kém đi, có sự bất hoà giữa các thành viên trong gia đình
nguyên nhân do trong khi nhiều người vợ đi XKLĐ, phải đổ mồ hôi công sức để
kiếm tiền cho gia đình thì nhiều người chồng ở nhà bỏ bê nhà cửa, con cái, dùng tiền
vợ gửi về tiêu vào những việc không chính đáng, chơi bời trai gái, rượu chè, cờ bạc.
Số tiền người vợ gửi về chủ yếu để trả nợ cho chồng. Đối với nhóm hộ có lao động
tham gia vào XKLĐ đã về nước, qua điều tra cho thấy tình trạng hôn nhân có nhiều
thay đổi so với trước khi đi XKLĐ. Qua điều tra có tới 16,67% gia đình có người đi
XKLĐ sống bất hoà và ly hôn. Nguyên nhân thì nhiều, có khi do người chồng thiếu
trách nhiệm, sống buông thả, bê tha, hoặc có khi do sự thay đổi lối sống, quan điểm
sống của người vợ sau khi đi XKLĐ về. Đa số các ông chồng có vợ đi XKLĐ đều có
quan hệ hôn nhân do bị bạn bè lôi kéo, cô đơn, thiếu tình cảm và để giải quyết nhu
cầu sinh lý. Ở những gia đình có người đi XKLĐ chưa trở về, không chỉ quy mô sản
xuất bị thu hẹp mà còn chịu ảnh hưởng nhiều về mặt tâm lý, tình cảm; thách thức
lớn nhất là thiếu thốn tình cảm, dẫn đến những biến đổi về nhận thức, hành vi ứng
xử trong quan hệ vợ chồng, ảnh hưởng đến tinh thần, tâm lý và việc học tập của trẻ,
tác động đến sự bền vững của gia đình, rạn nứt trong hôn nhân. Các gia đình có
người đi XKLĐ gặp khó khăn trong việc chăm sóc và tái tạo sức lao động.
Rõ ràng, XKLĐ đã mang lại nguồn thu nhập không nhỏ, điều kiện quan
trọng để cải thiện cuộc sống, cho bản thân người lao động và hộ gia đình, góp phần
thay đổi bộ mặt nông thôn. Tuy nhiên, làm thế nào để tránh được những câu chuyện
hậu XKLĐ ngậm ngùi kể trên xảy ra đang là thách thức không nhỏ. Để XKLĐ thực
sự là thế mạnh, chiến lược phát triển kinh tế và mang lại hiệu quả cao, đề tài đưa ra
những định hướng và giải pháp cho hoạt động XKLĐ ở Vũ Hội nhằm phát huy

những ảnh hưởng tích cực và hạn chế những ảnh hưởng tích cực của XKLĐ.


Đề tài: Nghiên cứu ảnh hưởng của hoạt động xuất khẩu lao động đến đời sống
kinh tế và xã hội của hộ gia đình tại Xã Vũ Hội - Huyện Vũ Thư - Tỉnh Thái
Bình

MỤC LỤC
PHẦN I: MỞ ĐẦU ............................................................................................ xiv
1.1 Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu .................................................................. xiv
1.2 Mục tiêu nghiên cứu ............................................................................................ xv
1.2.1 Mục tiêu chung ................................................................................................. xv
1.2.2 Mục tiêu cụ thể ................................................................................................ xvi
1.3 Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu ................................................... xvi
1.3.1 Đối tượng nghiên cứu...................................................................................... xvi
1.3.2 Phạm vi nghiên cứu ......................................................................................... xvi

PHẦN II: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN ..................................... xvii
2.1 Cơ sở lý luận ..................................................................................................... xvii
2.1.1 Đặc điểm của lao động việc làm ở nông thôn ................................................ xvii
2.1.2 Quan điểm giải quyết việc làm cho lao động nông thôn ............................... xviii
2.1.3 Xuất khẩu lao động và vai trò xuất khẩu lao động đối với giải quyết việc làm
cho lao động nông thôn ............................................................................................ xix
2.1.3.1 Khái niệm về xuất khẩu lao động ................................................................. xix
2.1.3.2 Vai trò của xuất khẩu lao động ..................................................................... xx
2.1.4 Ảnh hưởng của xuất khẩu lao động đến đời sống kinh tế - xã hội nông thôn ....... xxii
2.1.4.1 Ảnh hưởng đến đời sống kinh tế nông thôn ................................................ xxii
2.1.4.2 Ảnh hưởng đến đời sống xã hội nông thôn ................................................ xxiii
2.2 Cơ sở thực tiễn .................................................................................................. xxv
2.2.1 Kinh nghiệm của một số nước trên thế giới về xuất khẩu lao động .............. xxv

2.2.2 Hoạt động xuất khẩu lao động ở Việt Nam................................................. xxviii
2.2.2.1 Quá trình phát triển của hoạt động xuất khẩu lao động ở Việt Nam ................ xxviii
2.2.2.2 Chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước về xuất khẩu lao động ............ xxxii
2.2.3 Hoạt động xuất khẩu lao động ở tỉnh Thái Bình .......................................... xxxv

PHẦN III: ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN
CỨU.................................................................................................................... xxxix


Đề tài: Nghiên cứu ảnh hưởng của hoạt động xuất khẩu lao động đến đời sống
kinh tế và xã hội của hộ gia đình tại Xã Vũ Hội - Huyện Vũ Thư - Tỉnh Thái
Bình
3.1 Đặc điểm địa bàn nghiên cứu ......................................................................... xxxix
3.1.1 Điều kiện tự nhiên ....................................................................................... xxxix
3.1.2 Điều kiện kinh tế, xã hội ................................................................................... xl
3.1.2.1 Tình hình phân bố và sử dụng đất đai của xã ................................................. xl
3.1.2.3 Kết quả phát triển kinh tế xã hội của xã Vũ Hội ............................................. 1
3.1.2.4 Tình hình cơ sở vật chất của xã Vũ Hội .......................................................... 1
3.2 Phương pháp nghiên cứu ....................................................................................... 2
3.2.1 Phương pháp chọn địa điểm nghiên cứu ............................................................ 2
3.2.2 Phương pháp thu thập số liệu ............................................................................. 3
3.2.4 Tổng hợp và xử lý số liệu................................................................................... 4
3.2.5 Phương pháp phân tích so sánh .......................................................................... 5
3.2.6 Chỉ tiêu phân tích ............................................................................................... 5

PHẦN IV: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ..................... 1
4.1 Thực trạng xuất khẩu lao động ở xã Vũ Hội ......................................................... 1
4.1.1 Tình hình xuất khẩu lao động ở xã Vũ Hội ........................................................ 1
4.1.2 Tình hình xuất khẩu lao động ở các hộ điều tra ................................................. 4
4.1.2.1 Tình hình chung của các nhóm hộ điều tra ..................................................... 4

4.1.2.2 Tình hình sử dụng lao động của các nhóm hộ điều tra .................................. 1
4.1.2.3 Độ tuổi, giới tính, trình độ học vấn của lao động xuất khẩu ......................... 1
4.1.2.4 Thị trường đến của lao động xuất khẩu ............................................................. 2
4.1.2.5 Nguồn thông tin trước khi đi XKLĐ ............................................................... 1
4.1.2.6 Hình thức tham gia xuất khẩu lao động ......................................................... 2
4.1.2.7 Chi phí của lao động xuất khẩu ...................................................................... 1
4.1.2.8 Lý do tham gia XKLĐ .................................................................................... 3
4.1.2.9 Thời gian đi XKLĐ ......................................................................................... 6
4. 2 Ảnh hưởng của xuất khẩu lao động đến đời sống kinh tế - xã hội của các hộ gia
đình .............................................................................................................................. 7
4. 2.1 Ảnh hưởng của xuất khẩu lao động đến kinh tế hộ gia đình............................. 7
4. 2.1.1 Ảnh hưởng đến việc làm và chuyển đổi nghề nghiệp .................................... 7
4.2.1.2 Ảnh hưởng đến thu nhập của hộ gia đình ...................................................... 3


Đề tài: Nghiên cứu ảnh hưởng của hoạt động xuất khẩu lao động đến đời sống
kinh tế và xã hội của hộ gia đình tại Xã Vũ Hội - Huyện Vũ Thư - Tỉnh Thái
Bình
4.2.1.3 Ảnh hưởng đến chi tiêu của hộ gia đình ......................................................... 2
4.2.2 Ảnh hưởng đến đời sống xã hội của hộ gia đình ............................................... 2
4.2.2.1 Ảnh hưởng đến quan hệ gia đình .................................................................... 2
4.2.2.2 Ảnh hưởng đến sự phân công lao động trong hộ gia đình .............................. 4
4.2.2.4 Ảnh hưởng tới sự ổn định trong gia đình và cộng đồng dân cư .................... 1
4.4 Một số định hướng và giải pháp cho hoạt động xuất khẩu lao động ở xã Vũ Hội ......... 6
4.4.1 Một số định hướng trong phát triển xuất khẩu lao động tại xã Vũ Hội ............. 6
4.4.2 Giải pháp cho hoạt động XKLĐ tại xã Vũ Hội.................................................. 8
4.4.2.1 Giải pháp về phía các cơ quan quản lý Nhà nước ........................................... 8
4.4.2.2 Giải pháp đối với chính quyền địa phương .................................................. 10
4.4.2.3 Giải pháp đối với người lao động ................................................................ 11
4.4.2.4 Giải pháp đối với hộ gia đình có lao động đi XKLĐ ................................... 12


PHẦN V: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ...................................................... 1
5.1 KẾT LUẬN ........................................................................................................... 1
5.2 KIẾN NGHỊ .......................................................................................................... 2
5.2.1 Đối với chính quyền địa phương ........................................................................ 2
5.2.2. Đối với hộ gia đình có lao động tham gia XKLĐError! Bookmark not defined.

TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................. 1
PHỤ LỤC ................................................................................................................ 4


Đề tài: Nghiên cứu ảnh hưởng của hoạt động xuất khẩu lao động đến đời sống
kinh tế và xã hội của hộ gia đình tại Xã Vũ Hội - Huyện Vũ Thư - Tỉnh Thái
Bình

DANH MỤC BẢNG
Bảng:

Tên bảng

Trang

Bảng 3.1: Tình hình phân bố và sử dụng đất đai của xã Vũ Hội qua 3 năm (2007 2009)............................................................................................................................ 1
Bảng 3.2: Tình hình dân số và lao động của xã Vũ Hội qua 3 năm 2007 - 2009 ............ 1
Bảng 3.3: Kết quả sản xuất kinh doanh của xã Vũ Hội qua 3 năm 2007 - 2009 ................. 1
Bảng 3.4: Tình hình cơ sở vật chất kỹ thuật của xã .................................................... 1
Bảng 3.4: Số lượng mẫu điều tra hộ gia đình ............................................................. 4
Bảng 4.1: Tốc độ phát triển XKLĐ ở xã Vũ Hội giai đoạn 2001 – 2009 ................. 2
Bảng 4.2: Tình hình chung của các nhóm hộ điều tra năm 2009 ................................ 1
Bảng 4.3: Tình hình sử dụng lao động của các nhóm hộ điều tra năm 2010 .............. 1

Bảng 4.6: Phân loại lao động xuất khẩu ......................................................................... 2
Bảng 4.7: Thị trường đến của lao động xuất khẩu ..................................................... 1
Bảng 4.12: Nguồn thông tin trước khi đi XKLĐ ........................................................ 1
Bảng 4.8: Hình thức tham gia XKLĐ ở các hộ điều tra ............................................. 1
Bảng 4.9: Chi phí cho lao động tham gia XKLĐ ở các hộ điều tra ............................ 2
Bảng 4.10: Lý do tham gia XKLĐ .............................................................................. 5
Bảng 4.1: Điểm đánh giá và xếp hạng cho các lý do tham gia XKLĐ ...................... 6
Bảng 4.13: Thời gian đi xuất khẩu lao động ............................................................... 7
Bảng 4.14: Sự thay đổi về lao động và việc làm của các hộ gia đình trước và sau khi
có lao động XK ........................................................................................................... 3
Bảng 4.15: Thu nhập bình quân của các hộ gia đình trước và sau khi lao động đi
xuất khẩu ..................................................................................................................... 1
Bảng 4.15: Thu nhập của các hộ gia đình trước và sau khi lao động đi xuất khẩu
trong một năm ............................................................................................................. 1
Bảng 4.16 : Đánh giá ảnh hưởng của XKLĐ đến thu nhập hộ gia đình ..................... 2
Bảng 4.17 : Mức tiền gửi về nhà của lao động xuất khẩu bình quân trong 1 năm ............ 4
Bảng 4.18 : Mục đích sử dụng tiền gửi về của lao động xuất khẩu ............................ 4


Đề tài: Nghiên cứu ảnh hưởng của hoạt động xuất khẩu lao động đến đời sống
kinh tế và xã hội của hộ gia đình tại Xã Vũ Hội - Huyện Vũ Thư - Tỉnh Thái
Bình
Bảng 4.19 : Tài sản phục vụ sản xuất – đời sống của hộ trước và sau khi có lao
động xuất khẩu ............................................................................................................ 5
Bảng 4.20 : Chi tiêu cho sinh hoạt của hộ trước và sau khi có lao động xuất khẩu ........... 1
Bảng 4.21 : Tình trạng hôn nhân và gia đình trước khi lao động đi xuất khẩu ....... 2
Bảng 4.22 : Mối quan hệ giữa các thành viên trong gia đình .................................... 3
Bảng 4.23 : Ảnh hưởng của xuất khẩu lao động đến phân công lao động trong gia
đình .............................................................................................................................. 5



Đề tài: Nghiên cứu ảnh hưởng của hoạt động xuất khẩu lao động đến đời sống
kinh tế và xã hội của hộ gia đình tại Xã Vũ Hội - Huyện Vũ Thư - Tỉnh Thái
Bình

DANH MỤC HỘP SỐ

Hộp:

Tên hộp

Trang

Hộp 4.1: Phòng trào đi XKLĐ, hết hạn lần 1 về lại đi tiếp........................................ 3
Hộp 4.2: Công tác tuyên truyền, ưu tiên tối đa về mặt thủ tục, giấy tờ… ................. 3
Hộp 4.3: Nhờ có Đảng và Nhà nước .......................................................................... 4
Hộp 4. 4: Lý do tham gia XKLĐ .............................. Error! Bookmark not defined.
Hộp 4.5: Mong muốn thoát ly nông nghiệp, đơn giản nhất là xin đi XKLĐ tiếp ...... 1
Hộp 4.6: Hậu XKLĐ, tiếp tục mưu sinh bền vững .................................................... 1
Hộp 4.7: Đi XKLĐ về, trả nợ cho chồng .................................................................... 3
Hộp 4.8: Hậu XKLĐ, hạnh phúc gia đình mong manhError! Bookmark not defined.
Hộp 4.9: Đi XKLĐ - người ở nhà thêm việc .............................................................. 6
Hộp 4.10: Đi XKLĐ, trẻ em thiếu sự chăm sóc của người mẹ ................................... 2
Hộp 4.11: Chồng đi XKLĐ đời sống gia đình ít bị xáo trộn ...................................... 3

Hộp 4.12: Vắng bóng mẹ, học lực của trẻ em giảm sút vì mải chơiError! Bookmark not define
Hộp 4.13: Hậu XKLĐ, số vụ ly hôn tăng lên, tệ nạn xã hội trở nên phức tạp ............ 5


Đề tài: Nghiên cứu ảnh hưởng của hoạt động xuất khẩu lao động đến đời sống

kinh tế và xã hội của hộ gia đình tại Xã Vũ Hội - Huyện Vũ Thư - Tỉnh Thái
Bình

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Ký hiệu

Ý nghĩa

BQ

: Bình quân

CC

: Cơ cấu

CN

: Công nghiệp

CNVC

: Công nhân viên chức

CNH - HĐH

: Công nghiệp hoá - Hiện đại hoá

CSXH


: Chính sách xã hội

ĐVT

: Đơn vị tính

KT - XH

: Kinh tế - xã hội

LĐTBXH

: Lao động thương binh xã hội



: Lao động

Ng.đ

: Nghìn đồng

NN

: Nông nghiệp

SL

: Số lượng


SX

: Sản xuất

STT

: Số thứ tự

TBXH

: Thương binh xã hội

TTCN

: Tiểu thủ công nghiệp

TTCN - CN

: Tiểu thủ công nghiệp – công nghiệp

Tr.đ

: Triệu đồng

UBND

: Uỷ ban nhân dân

VNĐ


: Việt nam đồng

XK

: Xuất khẩu

XKLĐ

: Xuất khẩu lao động

XHCN

: Xã hội chủ nghĩa


Đề tài: Nghiên cứu ảnh hưởng của hoạt động xuất khẩu lao động đến đời sống
kinh tế và xã hội của hộ gia đình tại Xã Vũ Hội - Huyện Vũ Thư - Tỉnh Thái
Bình

PHẦN I: MỞ ĐẦU
1.1 Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Việt Nam là nước đang phát triển, có dân số hơn 86 triệu người, đứng thứ 13
trên thế giới và thứ 7 tại Châu Á. Hàng năm với mức tăng dân số khoảng 1 triệu
người, Việt Nam được xem là một trong những nước có nhiều lợi thế về lao động.
Sau hơn 20 năm đổi mới, mở cửa hội nhập và phát triển kinh tế thị trường theo định
hướng XHCN, nền kinh tế nước ta đã đạt được những thành tựu to lớn trên nhiều
lĩnh vực. Tuy nhiên, do tình trạng gia tăng nhanh về dân số và lao động dẫn đến nhu
cầu việc làm luôn là vấn đề gay gắt, bức xúc với Đảng, Nhà nước và toàn xã hội.
Chương trình giải quyết việc làm quốc gia hàng năm vẫn không đáp ứng được hết
nhu cầu việc làm của người lao động. Trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế và

xu hướng toàn cầu hóa, Việt Nam đang có nhiều cơ hội phát huy lợi thế về nguồn
nhân lực, trao đổi hàng hóa “sức lao động”. Mặt khác, trong điều kiện đất nước ta
hiện nay, gần 75% lao sống ở nông thôn, trình độ chuyên môn tay nghề thấp, tiền
công sức lao động rẻ, sức ép việc làm lớn, mỗi năm có gần 1,7 triệu người cần việc
làm mới [6]. Chính vì vậy, XKLĐ là một chiến lược quan trọng lâu dài góp phần
giải quyết việc làm, phát triển nguồn nhân lực, tăng thu nhập cho người lao động,
tăng trưởng kinh tế, tăng cường quan hệ kinh tế đối ngoại, thực hiện tăng trưởng và
phát triển bền vững gắn liền với công bằng xã hội.
Thái Bình là một trong những tỉnh đầu tiên của Việt Nam mở ra hoạt động
XKLĐ và hiện là tỉnh có số lượng lao động xuất khẩu lớn nhất cả nước. Với nguồn
lao động khá dồi dào, lực lượng lao động trẻ, Thái Bình là một trong những tỉnh có
nguồn cung ứng lao động đi xuất khẩu tiềm năng. Theo số liệu của Sở Lao động
Thương binh Xã hội, tính từ năm 2002 đến nay, Thái Bình mỗi năm đưa được gần 3
nghìn người đi XKLĐ, tổng số tiền mỗi năm lao động ở nước ngoài gửi về tỉnh từ
230 đến 240 tỷ đồng. Từ nhiều năm qua, Tỉnh ủy, UBND tỉnh đã tăng cường lãnh
đạo, chỉ đạo đẩy mạnh công tác XKLĐ, coi đây là một trong những hướng quan


Đề tài: Nghiên cứu ảnh hưởng của hoạt động xuất khẩu lao động đến đời sống
kinh tế và xã hội của hộ gia đình tại Xã Vũ Hội - Huyện Vũ Thư - Tỉnh Thái
Bình
trọng để giải quyết áp lực về vấn đề lao động, việc làm, đẩy nhanh tiến trình xóa đói
giảm nghèo trên địa bàn tỉnh.
Xã Vũ Hội huyện Vũ Thư tỉnh Thái Bình là một làng nông nghiệp truyền
thống, sau một khoảng thời gian tìm đường sinh sống bằng nghề làm bún bánh,
nghề làm miến, gò đúc nhôm đồng, làm dép, làm đậu phụ….đến nay những nghề
này không còn mang lại hiệu quả kinh tế thậm chí đang dần bị mai một, nghề chính
là nghề nông cũng luôn trong cảnh “giật gấu vá vai”. Bởi vậy, nhiều năm nay,
XKLĐ được coi là con đường “đổi đời” đối với nhiều gia đình ở Vũ Hội. Từ năm
2000 đến nay xã đã có trên 900 người đi lao động ở trên 10 nước bao gồm các nước

Đài Loan, Malaysia, Hàn Quốc, Nhật Bản, Macau, Libia, Đubai… và khoản tiền gửi
về mỗi năm trên 40 tỷ đồng [18]. Xã Vũ Hội trở thành vùng có số người làm việc ở
nước ngoài cao nhất trong tỉnh Thái Bình. Xuất khẩu lao động được coi là một trong
những giải pháp giải quyết việc làm, xoá đói giảm nghèo cho người lao động ở Vũ
Hội. Nguồn lợi về kinh tế của công tác XKLĐ đã được khẳng định, tạo ra bước
chuyển biến cơ bản làm thay đổi bộ mặt nông thôn, nâng cao mức sống của nhiều
gia đình. Tuy nhiên, bên cạnh tác động tích cực, XKLĐ cũng bộc lộ những mặt tiêu
cực đối với người lao động, gia đình và cộng đồng, như: chức năng gia đình biến
đổi, vai trò giới truyền thống bị xáo trộn, mối quan hệ gia đình trở nên lỏng lẻo đã
dẫn đến nhiều vấn đề xã hội như: tha hoá về đạo đức, lối sống; mắc các tệ nạn xã
hội; quan hệ tình dục ngoài hôn nhân; gia đình lục đục, tan vỡ; thiếu quản lý, giáo
dục con cái; nợ nần.v.v…Xuất phát từ thực tế trên tôi tiến hành nghiên cứu đề tài:
“Nghiên cứu ảnh hưởng của hoạt động xuất khẩu lao động đến đời sống kinh tế
và xã hội của hộ gia đình tại Xã Vũ Hội - Huyện Vũ Thư - Ttỉnh Thái Bình”.
1.2 Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1 Mục tiêu chung
Nghiên cứu ảnh hưởng của xuất khẩu lao động đến đời sống kinh tế - xã hội
của các hộ gia đình trên địa bàn xã Vũ Hội - huyện Vũ Thư - tỉnh Thái Bình trên cơ
sở đó đề xuất các giải pháp nhằm phát huy những ảnh hưởng tích cực và khắc phục
những ảnh hưởng tiêu cực của xuất khẩu lao động.


Đề tài: Nghiên cứu ảnh hưởng của hoạt động xuất khẩu lao động đến đời sống
kinh tế và xã hội của hộ gia đình tại Xã Vũ Hội - Huyện Vũ Thư - Tỉnh Thái
Bình

1.2.2 Mục tiêu cụ thể
 Góp phần hệ thống hoá cơ sở lý luận và thực tiễn về xuất khẩu lao động và
ảnh hưởng của xuất khẩu lao động đến đời sống kinh tế - xã hội của hộ gia
đình nông thôn.

 Tìm hiểu thực trạng xuất khẩu lao động ở Xã Vũ Hội - Huyện Vũ Thư - Tỉnh
Thái Bình.
 Đánh giá ảnh hưởng của xuất khẩu lao động đến đời sống kinh tế - xã hội của
các hộ gia đình.
 Đề xuất một số giải pháp nhằm phát huy những ảnh hưởng tích cực và hạn
chế những ảnh hưởng tiêu cực của xuất khẩu lao động đến hộ gia đình.
1.3 Đối tƣợng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu
1.3.1 Đối tƣợng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là những ảnh hưởng của xuất khẩu lao động
đến đời sống kinh tế - xã hội của các hộ gia đình có lao động đang tham gia XKLĐ
và các hộ gia đình đã có lao động đi XKLĐ về. Những ảnh hưởng này sẽ được xem
xét trên hai khía cạnh ảnh hưởng tích cực và tiêu cực.
1.3.2 Phạm vi nghiên cứu
 Phạm vi về không gian: Nghiên cứu được tiến hành trên phạm vi Xã Vũ Hội
- Huyện Vũ Thư - Tỉnh Thái Bình.
 Phạm vi về thời gian:
- Đề tài nghiên cứu tình hình thay đổi của các nhóm hộ có lao động đi
XKLĐ trong những năm gần đây cụ thể từ năm 2001 – 2010.
- Đề tài được bắt đầu nghiên cứu từ ngày 8/1 đến 23/5 năm 2010.
 Phạm vi về nội dung: Nghiên cứu ảnh hưởng của xuất khẩu lao động đến hộ
gia đình và địa phương trên các phương diện kinh tế - xã hội.


Đề tài: Nghiên cứu ảnh hưởng của hoạt động xuất khẩu lao động đến đời sống
kinh tế và xã hội của hộ gia đình tại Xã Vũ Hội - Huyện Vũ Thư - Tỉnh Thái
Bình

PHẦN II: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
2.1 Cơ sở lý luận
2.1.1 Đặc điểm của lao động việc làm ở nông thôn

Ở các nước đang phát triển nói chung và Việt Nam nói riêng khu vực kinh tế
nông thôn có đặc điểm là dân số tăng nhanh, cấu trúc dân số trẻ, dẫn đến số lượng
lao động tăng nhanh với tốc độ cao hằng năm, vì vậy khả năng tạo việc làm của nền
kinh tế luôn thấp hơn nhu cầu tìm việc làm của lao động nông thôn. Ở Việt Nam số
việc làm trong năm ở nông thôn tăng chỉ đáp ứng được khoảng 65% nhu cầu việc
làm [13].
Sản xuất nông – lâm – ngư nghiệp là lĩnh vực tạo việc làm truyền thống về thu
hút nhiều lao động của dân cư nông thôn nhưng bị giới hạn do diện tích canh tác
vốn rất hạn hẹp và có xu hướng giảm dần do quá trình đô thị hóa và công nghiệp
hóa đang phát triển mạnh. Điều đó đã hạn chế khả năng giải quyết việc làm ở nông
thôn. Nếu tình trạng dân số còn gia tăng thì sự khan hiếm đất nông nghiệp ngày
càng trầm trọng hơn, dẫn tới hậu quả ngày càng thiếu việc làm cho người lao động
nông thôn nếu lực lượng này không được chuyển sang khu vực khác. Lao động
nông thôn có đặc điểm sau:
 Lao động nông thôn mang tính thời vụ:
Sản xuất nông nghiệp luôn chịu sự tác động và chi phối mạnh mẽ của các
quy luật sinh học và các điều kiện tự nhiên cụ thể của vùng. Quá trình sản xuất
mang tính thời vụ cao có lúc cần ít lao động song cũng có thời kỳ cần nhiều lao
động. Do đó khả năng thu hút lao động trong nông nghiệp nông thôn là không đều,
trong từng giai đoạn sản xuất. Đối với ngành trồng trọt việc làm chỉ tập trung chủ
yếu vào thời điểm gieo trồng và thu hoạch, thời gian còn lại là rất nhàn rỗi. Thời
gian này tạo ra một lực lượng lao động dư thừa. Lực lượng này thường chuyển sang
làm các nghề khác hoặc đi các địa phương khác hành nghề để tăng thu nhập. Tình
trạng thời gian nông nhàn cùng với thu nhập thấp trong sản xuất nông nghiệp là


Đề tài: Nghiên cứu ảnh hưởng của hoạt động xuất khẩu lao động đến đời sống
kinh tế và xã hội của hộ gia đình tại Xã Vũ Hội - Huyện Vũ Thư - Tỉnh Thái
Bình
nguyên nhân gây nên hiện tượng di chuyển lao động nông thôn từ vùng này sang

vùng khác, nhất là từ nông thôn lên thành thị.
 Lao động nông thôn ít chuyên sâu, trình độ chuyên môn kỹ thuật thấp hơn so
với lao động trong công nghiệp:
Trong sản xuất có nhiều công việc mang tính chất khác nhau, một lao động
có thể làm được nhiều việc khác nhau và cùng một công việc ấy có thể do nhiều lao
động đảm nhiệm. Chính vì vậy mà lao động nông nghiệp ít chuyên sâu hơn lao
động công nghiệp. Phần lớn lao động mang tính phổ thông, ít được đào tạo, sản xuất
chủ yếu dựa vào kinh nghiệm là chính, nguồn lao động có chất xám không nhiều và
phân bố không đều. Vì vậy mà làm cho hiệu suất lao động thấp, khó khăn trong việc
đưa khoa học kỹ thuật vào sản xuất.
 Lao động nông thôn có việc làm không ổn định và rất đa dạng:
Hoạt động sản xuất nông nghiệp diễn ra trên phạm vi rộng. Không gian rộng
lớn lại phụ thuộc vào các yếu tố tự nhiên, cơ sở hạ tầng và các dịch vụ sản
xuất…nên sản xuất nông nghiệp mang tính rủi ro cao (do thời tiết, khí hậu, sâu
bệnh…) vì vậy công việc của người lao động thường không ổn định và rất bấp
bênh, có lúc dư thừa việc làm (mùa vụ), có lúc lại thiếu việc làm.
2.1.2 Quan điểm giải quyết việc làm cho lao động nông thôn
Dân số, lao động, việc làm là vấn đề có ý nghĩa hết sức quan trọng của sự
phát triển nguồn nhân lực mỗi quốc gia, Đảng và Nhà nước ta luôn đặt vấn đề dân
số, lao động việc làm vào vị trí hàng đầu trong các chính sách kinh tế - xã hội. Cùng
với việc chuyển đổi cơ chế quản lý kinh tế theo đường lối đổi mới của Đảng, con
người đã được đặt đúng vị trí trung tâm của sự phát triển. Mọi chính sách, mọi giải
pháp phát triển kinh tế - xã hội đều hướng vào mục tiêu phục vụ con người. Từ
những định hướng như vậy, vấn đề việc làm và giải quyết việc làm cho người lao
động đã được thay đổi cơ bản cả về nhận thức và quá trình thực hiện.
Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ IX đã chỉ rõ: “Giải quyết việc
làm là yếu tố quyết định để phát huy nhân tố con người, ổn định và phát triển kinh
tế, làm lành mạnh xã hội, đáp ứng nguyện vọng chính đáng và yêu cầu bức xúc của
nhân dân… Để giải quyết vấn đề việc làm cho người lao động, phải tạo môi trường



Đề tài: Nghiên cứu ảnh hưởng của hoạt động xuất khẩu lao động đến đời sống
kinh tế và xã hội của hộ gia đình tại Xã Vũ Hội - Huyện Vũ Thư - Tỉnh Thái
Bình
và điều kiện thuận lợi cho tất cả các thành phần kinh tế đầu tư phát triển rộng rãi
các cơ sở sản xuất kinh doanh, tạo nhiều việc làm và phát triển thị trường lao động.
Thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu lao động xã hội phù hợp với cơ cấu kinh tế”.
Giải quyết việc làm cho người lao động là nhiệm vụ chiến lược lâu dài, vừa
mang tính cấp bách, là trách nhiệm của toàn Đảng, toàn dân, của các cấp, các
ngành, các tổ chức chính trị xã hội và của chính người lao động. Nhà nước các cấp
có trách nhiệm xây dựng chương trình giải quyết việc làm hàng năm với quy hoạch
tổng thể phát triển kinh tế - xã hội, đề ra các chỉ tiêu tạo việc làm và các giải pháp
thực hiện. Đồng thời phải căn cứ vào hai chỉ tiêu chủ yếu đó là hiệu quả kinh tế và
chỗ làm việc mới để thu hút lao động.
Giải quyết việc làm phải trên cơ sở không ngừng nâng cao chất lượng lao
động. Vì vậy phải xây dựng kế hoạch đào tạo và đào tạo lại nguồn nhân lực để đáp
ứng yêu cầu của sự nghiệp công nghiệp hóa – hiện đại hóa, nhất là trong lĩnh vực
nông nghiệp, nông thôn hiện nay [23].
2.1.3 Xuất khẩu lao động và vai trò xuất khẩu lao động đối với giải quyết việc
làm cho lao động nông thôn
2.1.3.1 Khái niệm về xuất khẩu lao động
Có rất nhiều khái niệm khác nhau về XKLĐ, dưới đây là một số khái niệm
cơ bản về XKLĐ.
Thứ nhất, phát triển hợp tác quốc tế trong việc tổ chức đưa người lao động và
chuyên gia Việt Nam (trừ những cán bộ, công chức được quy định tại pháp lệnh cán
bộ, công chức đi thực hiện nhiệm vụ, công vụ ở nước ngoài do sự phân công của cơ
quan, tổ chức có thẩm quyền) đi làm việc ở nước ngoài có thời hạn là một hoạt
động KT – XH góp phần phát triển nguồn nhân lực, giải quyết việc làm, tạo thu
nhập và nâng cao trình độ nghề nghiệp cho người lao động, tăng nguồn thu cho đất
nước và tăng cường hợp tác quan hệ giữa nước ta với các nước trên thế giới [1].

Khái niệm thứ hai, XKLĐ là một hình thức đặc thù của xuất khẩu nói chung
và là một bộ phận của kinh tế đối ngoại, hàng hóa đem xuất khẩu là sức lao động
của con người, còn khách mua là chủ thể người nước ngoài. Nói cách khác XKLĐ


Đề tài: Nghiên cứu ảnh hưởng của hoạt động xuất khẩu lao động đến đời sống
kinh tế và xã hội của hộ gia đình tại Xã Vũ Hội - Huyện Vũ Thư - Tỉnh Thái
Bình
là một hoạt động kinh tế dưới dạng dịch vụ cung ứng lao động cho người nước
ngoài, mà đối tượng của nó là con người [1].
Trong chỉ thị số 41 - CT/TW ngày 29/9/1998 của Bộ Chính trị cũng khẳng
định với chúng ta rằng: “XKLĐ và chuyên gia là một hoạt động KT – XH góp phần
phát triển nguồn nhân lực, giải quyết việc làm, tạo thu nhập và nâng cao trình độ tay
nghề cho người lao động, tăng thu ngoại tệ cho đất nước và tăng cường quan hệ hợp
tác quốc tế giữa nước ta với các nước”.
Như vậy XKLĐ là một hoạt động xuất khẩu đặc biệt trong đó hàng hóa được
bán là sức lao động của con người, chính vì vậy nhà nước, doanh nghiệp XKLĐ
cũng như chính bản thân người lao động cần phải hết sức chú ý đến hoạt động này,
nó không chỉ mang lại thu nhập cao cho người lao động mà còn đóng một vai trò rất
lớn trong sự phát triển của mỗi quốc gia.
2.1.3.2 Vai trò của xuất khẩu lao động
Đối với Việt Nam việc XKLĐ có vai trò quan trọng cả về kinh tế - xã hội.
Trong khi chúng ta phải đối mặt với tình trạng gia tăng dân số, tăng nguồn lao động
trong khi phát triển việc làm trong nước còn hạn chế thì XKLĐ là hướng quan trọng
trong việc giải quyết việc làm có ý nghĩa vô cùng quan trọng.
Tính đến nay đã có khoảng 500.000 lao động Việt Nam làm việc ở 40 quốc
gia và vùng lãnh thổ với hơn 30 nhóm ngành nghề. Các hoạt động XKLĐ từng
bước có hiệu quả và đi vào nề nếp, đã tạo cho người lao động xuất khẩu có thu nhập
gửi về gia đình. Tính bình quân mỗi năm, người lao động Việt Nam ở nước ngoài
gửi về nước từ 1,6 tỷ USD đến 2 tỷ USD, riêng thị trường Hàn Quốc với gần 50.000

lao động, mỗi năm gửi về nước trên 700 triệu USD, Nhật Bản hơn 300 triệu USD.
Đó là những con số phản ánh XKLĐ nhằm thu ngoại tệ cho đất nước trong khi đầu
tư không nhiều. XKLĐ là một trong số ít ngành kinh tế có nguồn thu ngoại tệ trên 1
tỷ USD/năm. Từ khi thực hiện XKLĐ theo cơ chế mới bắt đầu từ năm 1992, số
ngoại tệ chuyển về nước do hoạt động XKLĐ ngày càng tăng. Nếu năm 1992, số
ngoại tệ chuyển về ước đạt 50 triệu USD thì năm 2001, số ngoại tệ chuyển về nước
ước đạt 1,25 tỷ USD [7].


Đề tài: Nghiên cứu ảnh hưởng của hoạt động xuất khẩu lao động đến đời sống
kinh tế và xã hội của hộ gia đình tại Xã Vũ Hội - Huyện Vũ Thư - Tỉnh Thái
Bình
Xuất khẩu lao động đã tạo việc làm cho hàng vạn lao động trong khi tiết
kiệm được chi phí đào tạo, đầu tư cho người lao động. Để đầu tư tạo chỗ làm mới
cho một lao động trong nước theo chương trình quốc gia giải quyết việc làm, mỗi
lao động cần đầu tư ít nhất 10 triệu VNĐ. Đối với các doanh nghiệp FDI, số liệu
thực tế cho thấy các nhà đầu tư phải bỏ ra từ 10.200 đến 20.000 USD. Chương trình
quốc gia giải quyết việc làm, ngoài phần cho vay của nhà nước trung bình 0,5 triệu
VNĐ, người lao động phải bỏ thêm gấp 3 lần nữa. Như vậy nếu lấy suất đầu tư cho
một chỗ làm việc trong chương trình quốc gia để so sánh thì để đưa được 100.0000
lao động đi làm việc ở nước ngoài, chúng ta tiết kiệm hàng năm trên dưới 200 tỷ
VNĐ[7].
Lực lượng lao động sau thời kỳ đi làm việc ở nước ngoài trở về được trang bị
kiến thức, kỹ năng nghề nghiệp được đào tạo và có ý thức sản xuất công nghiệp
cũng là một trong những kết quả tích cực của XKLĐ. Sau khi trở về, cùng với kỹ
năng và vốn tích lũy được trong thời gian làm việc ở nước ngoài, người lao động có
thể đầu tư vào những hình thức sản xuất kinh doanh phù hợp, góp phần nâng cao
đời sống cho bản thân và gia đình (nhiều người trong số lao động trở về nước đã tự
mở doanh nghiệp, tạo việc làm cho mình và cho người khác, phát triển vốn).
Ngoài ra, vai trò của XKLĐ cũng rất cao và có ý nghĩa trong giải quyết các

mục tiêu xoá đói, giảm nghèo, tạo việc làm cho người thân trong gia đình ngay từ
khi lao động còn đang làm việc ở nước ngoài. Nhờ có khoản thu nhập cao hơn rất
nhiều so với mức lương ở trong nước điển hình như thu nhập bình quân của lao
động tại Malaysia 5 - 6 triệu đồng/tháng, tại Đài Loan 6 - 10 triệu đồng/tháng, tại
Hàn Quốc là 10 - 15 triệu đồng/tháng, Nhật Bản 20 - 25 triệu đồng/tháng…[6].
Hoạt động xuất khẩu lao động cũng là cầu nối để các quốc gia tăng cường
quan hệ hợp tác mọi mặt, giúp cho sự giao lưu giữa các nền văn hóa trên thế giới
ngày càng được mở rộng.
Nói tóm lại công tác xuất khẩu lao động có một vai trò rất lớn đối với mỗi quốc
gia bởi vậy Đảng và Nhà nước ta luôn xác định đây là một trong những công tác trọng
điểm mang tính chiến lược cho quốc gia trong thời gian tới.


Đề tài: Nghiên cứu ảnh hưởng của hoạt động xuất khẩu lao động đến đời sống
kinh tế và xã hội của hộ gia đình tại Xã Vũ Hội - Huyện Vũ Thư - Tỉnh Thái
Bình

2.1.4 Ảnh hƣởng của xuất khẩu lao động đến đời sống kinh tế - xã hội nông
thôn
2.1.4.1 Ảnh hƣởng đến đời sống kinh tế nông thôn
Xuất khẩu lao động có tác động rất nhiều đến đời sống, đặc biệt là tình hình
kinh tế của những hộ gia đình có lao động đi XKLĐ. XKLĐ thực sự đã trở thành
một giải pháp hữu hiệu đối với công cuộc xóa đói giảm nghèo, giải quyết việc làm
và cải thiện đời sống cho một bộ phận người lao động đặc biệt ở khu vực nông thôn.
Nguồn lợi về kinh tế của công tác xuất khẩu là rất lớn tạo ra những chuyển biến cơ
bản làm thay đổi bộ mặt nông thôn, nâng cao mức sống cho nhiều gia đình nông
dân. Một nghiên cứu tại Thái Bình do tổ chức Health Berdge Canada và Trung Tâm
Nghiên Cứu Phụ Nữ thực hiện mới đây cho thấy, 73% gia đình có người đi làm việc
tại nước ngoài cải thiện đáng kể đời sống kinh tế, nhà ở, tiện nghi sinh hoạt, chất
lượng cuộc sống được nâng lên. Thực tế, trước khi đi XKLĐ, thu nhập của các hộ

gia đình rất thấp, chủ yếu trong khoảng 5 - 10 triệu đồng/năm, khá hơn một chút là
đến dưới 15 triệu đồng/năm. Rất ít hộ có thu nhập một năm 30 triệu đồng, còn trên
50 triệu đồng thì hầu như không có. Khi đi XKLĐ, thu nhập của người lao động đã
tăng lên đáng kể, khoảng từ 6 - 10 lần so với thu nhập cũ. Có tới gần nửa số hộ đi
XKLĐ thu nhập từ 50 - 100 triệu đồng/năm và trên 100 triệu đồng/năm. Cùng với
mức thu nhập cao, các hộ gia đình có thêm nguồn vốn đầu tư sản xuất kinh doanh
buôn bán, phát triển tiểu thủ công nghiệp khôi phục nghề truyền thống tạo thêm
nhiều việc làm mới giải quyết công ăn việc làm cho lao động gia đình và địa
phương. Xã Vũ Hội, một điểm sáng về XKLĐ của huyện Vũ Thư tỉnh Thái Bình,
hiện có trên 900 lao động làm việc tại nước ngoài, hằng năm lao động gửi về cho
gia đình trên 40 tỷ đồng, góp phần xoá đói, giảm nghèo, nâng cao mức sống của các
hộ trong xã gấp 3 lần mức sống của các hộ trong huyện. Đi lao động nước ngoài ở
Vũ Hội bao giờ cũng có “sức hút” mạnh, bởi ai cũng nhìn thấy rõ hiệu quả: cả xã có


Đề tài: Nghiên cứu ảnh hưởng của hoạt động xuất khẩu lao động đến đời sống
kinh tế và xã hội của hộ gia đình tại Xã Vũ Hội - Huyện Vũ Thư - Tỉnh Thái
Bình
1278 nhà xây kiên cố 2 – 3 tầng thì 80% là do người đi nước ngoài gửi tiền về xây
dựng [15].
Rõ ràng, XKLĐ đã mang lại nguồn thu nhập không nhỏ, điều kiện quan
trọng để cải thiện cuộc sống, cho bản thân người lao động và hộ gia đình, góp phần
thay đổi bộ mặt nông thôn.
2.1.4.2 Ảnh hƣởng đến đời sống xã hội nông thôn
Lợi ích về kinh tế mà XKLĐ mang lại là rất lớn song bên cạnh đó XKLĐ
cũng tác động sâu sắc đến đời sống xã hội. Cụ thể bên cạnh lợi ích kinh tế XKLĐ
cũng đồng thời tạo ra các lợi ích xã hội như giải quyết công ăn việc làm cho một bộ
phận người lao động, góp phần ổn định và cải thiện cuộc sống cho người dân, nâng
cao phúc lợi xã hội, bảo đảm an ninh chính trị...Bên cạnh đó với số tiền tích lũy
được cộng thêm kinh nghiệm sản xuất và tác phong công nghiệp đã học được người

lao động đi làm việc ở nước ngoài sau khi trở về nước có thể tự tạo việc làm cho
bản thân mình và cho người khác. Một điều dễ thấy là thu nhập của người lao động
đi làm việc ở nước ngoài tăng lên, góp phần cải thiện, ổn định đời sống cho người
lao động và gia đình họ. Đời sống nhân dân được ổn định đó cũng là nền tảng cho
sự ổn định của xã hội, giảm bớt tệ nạn xã hội.
Tuy nhiên, bên cạnh tác động tích cực, XKLĐ cũng bộc lộ những mặt ảnh
hưởng tiêu cực không chỉ đối với bản thân người lao động mà còn đối với gia đình
và cộng đồng như: chức năng gia đình biến đổi, vai trò giới truyền thống bị xáo
trộn, mối quan hệ gia đình trở nên lỏng lẻo đã dẫn đến nhiều vấn đề xã hội như: tha
hoá về đạo đức, lối sống; mắc các tệ nạn xã hội; quan hệ tình dục ngoài hôn nhân;
gia đình lục đục, tan vỡ; thiếu quản lý, giáo dục con cái; nợ nần…
Ở những gia đình có người đi XKLĐ chưa trở về, không chỉ quy mô sản xuất
bị thu hẹp mà còn chịu ảnh hưởng nhiều về mặt tâm lý, tình cảm; thách thức lớn
nhất là thiếu thốn tình cảm, dẫn đến những biến đổi về nhận thức, hành vi ứng xử
trong quan hệ vợ chồng, ảnh hưởng đến tinh thần, tâm lý và việc học tập của trẻ,
tác động đến sự bền vững của gia đình, rạn nứt trong hôn nhân. Các gia đình có
người đi XKLĐ gặp khó khăn trong việc chăm sóc và tái tạo sức lao động.


Đề tài: Nghiên cứu ảnh hưởng của hoạt động xuất khẩu lao động đến đời sống
kinh tế và xã hội của hộ gia đình tại Xã Vũ Hội - Huyện Vũ Thư - Tỉnh Thái
Bình
Theo nghiên cứu của tổ chức Health Berdge Canada và Trung Tâm Nghiên
Cứu Phụ Nữ thực hiện nghiên cứu : “Tác động của xuất khẩu lao động tới cuộc
sống gia đình tại tỉnh Thái Bình” mới đây cho thấy, có tới 30 - 40% gia đình có
người đi XKLĐ bị tan vỡ hạnh phúc gia đình. Nguyên nhân thì nhiều, có khi do
người chồng thiếu trách nhiệm, sống buông thả, bê tha, hoặc có khi do sự thay đổi
lối sống, quan điểm sống của người vợ sau khi đi XKLĐ về. Qua khảo sát, kết quả
nghiên cứu đã khẳng định đa số các ông chồng có vợ đi XKLĐ đều có quan hệ
ngoài hôn nhân do bị bạn bè lôi kéo, cô đơn, thiếu tình cảm và để giải quyết nhu cầu

sinh lý. Nghiên cứu cũng cho rằng, XKLĐ không làm tăng chất lượng các hoạt
động chăm sóc và tái tạo sức lao động như kỳ vọng. Rõ ràng, hệ lụy của XKLĐ là
chức năng gia đình bị biến đổi, vai trò giới truyền thống xáo trộn, quan hệ gia đình
lỏng lẻo dẫn đến tha hoá đạo đức, tệ nạn xã hội, gia đình lục đục, tan vỡ, thiếu quản
lý giáo dục con cái…
Xuất khẩu lao động là chiến lược kinh tế quan trọng của một nước nghèo
như Việt Nam. Riêng Thái Bình là trường hợp đặc thù, có tỷ lệ nữ đi xuất khẩu lao
động cao. Nhưng tính trên cả nước, trong 460.000 lao động làm việc nước ngoài thì
nữ chiếm chưa tới 30% [15]. “Bài toán kinh tế buộc chị em phải ra đi. Và trước khi
đi, họ đã xác định phải chấp nhận hy sinh, trong đó có việc thiếu thốn tình cảm gia
đình”.
Những kết quả mà XKLĐ mang lại cũng không phải là nhỏ. Nó làm thay đổi
bộ mặt cuộc sống, tạo tích luỹ, cơ hội cho người lao động. Tuy nhiên, XKLĐ cũng
có những tác động tiêu cực cần được xem xét dưới nhiều góc độ để có những giải
pháp hạn chế, bảo vệ người lao động và gia đình họ.
Hiệu quả về kinh tế là điều không còn phải bàn cãi, thế nhưng ở nhiều khía
cạnh khác, nhất là về mặt tác động đến gia đình, XKLĐ lại trở thành nguyên nhân
trực tiếp khiến nhiều tổ ấm “đổ bể”, nhiều đứa trẻ rơi vào cảnh cha mẹ chia lìa…Đó
là thực tế ở nhiều miền quê Việt Nam.
Với trên 900 người đi lao động xuất khẩu, mỗi năm gửi về trên 40 tỷ đồng,
xã Vũ Hội huyện Vũ Thư trở thành vùng có số người làm việc ở nước ngoài cao


Đề tài: Nghiên cứu ảnh hưởng của hoạt động xuất khẩu lao động đến đời sống
kinh tế và xã hội của hộ gia đình tại Xã Vũ Hội - Huyện Vũ Thư - Tỉnh Thái
Bình
nhất trong tỉnh Thái Bình. Song đằng sau việc giải quyết việc làm, tăng thu nhập,
cũng phát sinh nhiều tiêu cực đáng cảnh báo.
2.2 Cơ sở thực tiễn
2.2.1 Kinh nghiệm của một số nƣớc trên thế giới về xuất khẩu lao động

 Thái Lan
Thái Lan bắt đầu XKLĐ từ những năm 1970 khi ở Trung Đông bùng nổ xây
dựng công trình khai thác dầu lửa. Số lượng lao động xuất khẩu trong 10 năm gần
đây của Thái Lan bình quân là 200.000 người/năm. Trong đó hơn 50% đến làm việc
tại Đài Loan. Lượng ngoại tệ do lao động Thái Lan làm việc ở nước ngoài chuyển
về nước qua hệ thống ngân hàng tăng từ 52 tỷ Bạt năm 1997 lên trên mức 60 tỷ Bạt
năm 1998 và năm 1999 tương đương 1,5 USD [2].
Về cơ cấu lao động xuất khẩu, phần lớn lao động Thái Lan đi nước ngoài
làm việc là lao động không nghề có trình độ học vấn thấp khoảng 50% chủ yếu từ
các vùng nông thôn trong đó phần lớn từ vùng Đông Bắc Thái Lan nơi người dân có
nhiều khó khăn về kinh tế.
Về chính sách, Thái Lan thực hiện chính sách tự do hóa XKLĐ. Thời kỳ đầu,
hoạt động XKLĐ do cá nhân người lao động và các đại lý môi giới tư nhân thực
hiện, nhiều lao động Thái Lan ra nước ngoài bằng visa du lịch rồi ở lại làm việc bất
hợp pháp. Sau đó để bảo vệ quyền lợi người lao động nước thuộc Tổng cục lao
động Bộ nội vụ, Văn phòng quản lý việc làm người nước ngoài có chức năng giám
sát hoạt động của các đại lý tuyển mộ lao động tư nhân, xây dựng các tiêu chuẩn,
điều kiện là bảo vệ người lao động ở nước ngoài.
Ở Thái Lan cũng có hiện tượng lừa đảo người lao động để chiếm đoạt tiền
đặt cọc và dịch vụ phí của người lao động muốn đi XKLĐ. Trong nhiều trường hợp
chính phủ không thể can thiệp vì các công ty này giải thể rất nhanh. Đối với công ty
tuyển mộ tư nhân có giấy phép, nếu có vi phạm cũng bị xử lý và thu hồi giấy phép.
Về chủ trương và định hướng chung, chính phủ Thái Lan áp dụng triệt để và
nhất quán các biện pháp nhằm thúc đẩy việc XKLĐ để giảm tình trạng thất nghiệp
trong nước, tăng nguồn thu ngoại tệ, hiện nay chính phủ Thái Lan đã bắt đầu quan


×