Tải bản đầy đủ (.doc) (22 trang)

Cấu trúc vốn của doanh nghiệp, đòn bẩy kinh doanh và đòn bẩy tài chính

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (241.14 KB, 22 trang )

Bài tập nhóm môn Tài chính doanh nghiệp

GVHD: TS. Nguyễn Hòa Nhân

CẤU TRÚC VỐN VÀ Ý NGHĨA CỦA VIỆC PHÂN TÍCH CẤU TRÚC VỐN
LỜI MỞ ĐẦU
Vốn là điều kiện không thể thiếu khi tiến hành thành lập doanh nghiệp và
tiến hành hoạt động kinh doanh. Ở bất kỳ doanh nghiệp nào, vốn được đầu tư vào
quá trình sản xuất kinh doanh nhằm tăng thêm lợi nhuận, tăng thêm giá trị của
doanh nghiệp. Nhưng vấn đề chủ yếu là các doanh nghiệp, các công ty phải làm
như thế nào để tăng thêm giá trị cho vốn. Như vậy, các quyết định về vốn suy cho
cùng cũng là vì mục tiêu và hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp, do dó các quyết
định về vốn phải kỹ lưỡng và đầy cân nhắc. Sau khi lựa chọn các loại vốn của
công ty, thách thức đối với các nhà quản trị là phải quyết định cấu trúc vốn tối ưu.
Bởi lẽ, một doanh nghiệp có nhiều vốn chưa hẳn đã là doanh nghiệp hoạt động
hiệu quả và ngược lại. Điều đó còn phụ thuộc rất nhiều vào quyết định nguồn tài
trợ và phân bổ nguồn vốn của doanh nghiệp.
Lựa chon cơ cấu vốn tối ưu cũng là hết sức quan trọng trong giai đoạn hiện
nay, khi mà đất nước đang trong giai đoạn chịu sự biến động rất lớn của nền kinh
tế thị trường, nên rất cần vốn để hoạt động sản xuất kinh doanh không chỉ để tồn
tại, thắng trong cạnh tranh mà còn đạt được sự tăng trưởng vốn chủ sở hữu. Một
thực trạng nữa hiện nay ở các doanh nghiệp, nhìn chung vốn được cấp nhỏ bé so
với nhu cầu, tình trạng thiếu vốn diễn ra liên miên.. gây căng thẳng trong quá trình
kinh doanh và thực hiện các chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp mình.
Công cụ mà các nhà quản trị tài chính doanh nghiệp không thể không quan
tâm khi quyết định cơ cấu vốn của công ty đó là các loại “ đòn bẩy” .Trong lĩnh
vực tài chính, thuật ngữ “ đòn bẩy” được sử dụng thường xuyên. Cả nhà đầu tư lẫn
doanh nghiệp đều sử dụng đòn bẩy nợ để tạo ra tỷ suất sinh lợi trên tài sản hoạt
động lớn hơn. Doanh nghiệp thường hay sử dụng 2 loại đòn bẩy: đòn bẩy hoạt
động và đòn bẩy tài chính. Sử dụng “đòn bẩy” đúng cách sẽ làm tăng lợi nhuận
cho doanh nghiệp đáng kể. Còn ngược lại, doanh sẽ phải gánh chịu những rủi ro


khó tránh khỏi. Do đó, một khi sử dụng đòn bẩy kinh doanh hay tài chính, các nhà
quản trị tài chính cần nghiên cứu kỹ và thận trọng. Hy vọng bài thuyết với chủ đề
“ Cấu trúc vốn của doanh nghiệp, đòn bẩy kinh doanh và đòn bẩy tài chính” sẽ
giúp làm rõ hơn những vấn đề như đã trình bày .
Nhóm 2

Trang 1


Bài tập nhóm môn Tài chính doanh nghiệp

GVHD: TS. Nguyễn Hòa Nhân

I. Cấu trúc vốn : ( Capital structure )
1. Định nghĩa :
Cấu trúc nguồn vốn liên quan đến nhiều khía cạnh khác nhau trong công tác
quản trị tài chính. Việc huy động vốn một mặt vừa đáp ứng nhu cầu vốn cho sản
xuất kinh doanh, đảm bảo sự an toàn trong tài chính, nhưng mặt khác liên quan
đến hiệu quả và rộng hơn là rủi ro của doanh nghiệp. Do vậy, để có thể huy động,
quản lý và sử dụng có hiệu quả nguồn vốn của mình, doanh nghiệp phải xác định
cho mình một cấu trúc vốn hợp lý.
Cấu trúc vốn của doanh nghiệp được định nghĩa là quan hệ về tỷ trọng giữa
nợ (debt) và vốn chủ sở hữu (equity), bao gồm vốn cổ phần ưu đãi và vốn cổ phần
thường trong tổng số nguồn vốn của công ty thường được dùng để tài trợ cho
quyết định đầu tư của một doanh nghiệp.
Ví dụ:Một công ty phát hành 20 tỷ đồng cổ phiếu và đi vay nợ 80 tỷ đồng,
thì cấu trúc vốn của công ty là 20 tỷ đồng từ cổ phiếu, 80 tỷ từ đi vay
2. Các nhân tố cấu thành cấu trúc vốn :
a. Nguồn vốn vay :
Nguồn vốn vay là nguồn vốn tài trợ từ bên ngoài doanh nghiệp. Doanh

nghiệp phải thanh toán các khoản vay theo thời hạn cam kết đồng thời phải trả tiền
lãi vay theo lãi suất thỏa thuận. Nguồn vốn vay mang một ý nghĩa rất quan trọng
đối với việc mở rộng và phát triển sản xuất kinh doanh của một doanh nghiệp.
* Vay ngắn hạn:
Thời gian đáo hạn ngắn hơn một năm
Lãi suất của nguồn vốn vay ngắn hạn thường thấp hơn tín dụng dài hạn
Thuờng được dùng để bổ sung vốn lưu động
* Vay dài hạn:
Thời gian đáo hạn dài hơn một năm
Lãi suất vay dài hạn thường cao hơn so với lãi suất vay ngắn hạn
Thường được dùng để bổ sung cho vốn xây dựng cơ bản hay mua sắm tài sản
cố định.
Nguồn vốn vay có thể được huy động từ các tổ chức tài chính, ngân hàng hay
việc phát hành trái phiếu.

Nhóm 2

Trang 2


Bài tập nhóm môn Tài chính doanh nghiệp

GVHD: TS. Nguyễn Hòa Nhân

b. Nguồn vốn chủ sở hữu :
Nói đến nguồn vốn chủ sở hữu là nói đến nguồn vốn đầu tiên mà doanh
nghiệp huy động được. Bởi vì, đối với một doanh nghiệp trước khi đi vào họat
động sản xuất kinh doanh thì doanh nghiệp phải có vốn điều lệ (vốn góp nếu
doanh nghiệp cổ phần,hoặc là vốn ngân sách nhà nước cấp nếu là doanh nghiệp
nhà nước)

Tỷ trọng nguồn vốn chủ sở hữu trong tổng tài sản nợ phản ánh tình hình tự
chủ về tài chính của doanh nghiệp.
3. Các tỷ số đo lường cấu trúc vốn :
Các tỷ số thường được dùng để đánh giá và xem xét cấu trúc vốn của doanh
nghiệp:
Tỷ số nợ dài hạn trên vốn chủ sở hữu =

Nợ dài hạn
Vốn chủ sở hữu

Nợ dài hạn: là những khỏan nợ có thời hạn thanh tóan trên một năm chẳng
hạn như vay dài hạn bằng phát hành trái phiếu, tài sản thuê mua.
Vốn chủ sở hữu bao gồm: Vốn cổ phần và lợi nhuận giữ lại
Vốn cổ phần = Mệnh giá cổ phiếu

x Số cổ phiếu đang lưu hành

Thu nhập giữ lại là thu nhập ròng sau khi đã chi trả cho cổ đông dưới dạng
cổ tức.
Cách tính tóan các cổ phần trên đây sử dụng giá trị trên sổ sách kế tóan.
Trong thực tế các doanh nghiệp có thể lập báo cáo tài chính theo giá trị thị trường:
Vốn cổ phần = P x N
Trong đó:
P: Giá thị trường tại thời điểm lập báo cáo
N: Số cổ phiếu đang lưu hành
Ngòai ra người ta còn sử dụng tỷ số tài chính liên quan khi phân tích cấu trúc
vốn của doanh nghiệp,đó là:
Tỷ Số nợ =

Nợ dài hạn

Tổng tài sản

Nhóm 2

Trang 3


Bài tập nhóm môn Tài chính doanh nghiệp

GVHD: TS. Nguyễn Hòa Nhân

Tổng tài sản bao gồm: Tài sản lưu động và tài sản cố định hay là tổng giá trị
tòan bộ kinh phí đầu tư cho sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong phần bên
trái của bảng cân đối kế tóan.
Tỷ số này cho thấy gánh nặng nợ của doanh nghiệp:
Tỷ số tự tài trợ = Vốn chủ sở hữu
Tổng tài sản
Qua tỷ số này có thể thấy được khả năng tự tài trợ của doanh nghiệp đối với
các tài sản khác của mình(khả năng tự chủ về tài chính. Trên cơ sở xem xét mức
độ của các tỷ số này nhà quản trị có phương án để tăng hay giảm các tỷ số trên cho
phù hợp với tình hình họat động và vị thế tài chính của doanh nghiệp.
4. Các nhân tố ảnh hưởng đến cấu trúc vốn trong các doanh nghiệp:
- Thuế thu nhập doanh nghiệp: Các doanh nghiệp với thuế suất cao hơn sẽ sử
dụng nhiều nợ để đạt lợi ích từ thuế. Hầu hết các nhà nghiên cứu cho rằng thuế
thu nhập doanh nghiệp có ảnh hưởng rất quan trọng trong cấu trúc vốn.
- Chi phí phá sản:
- Cơ hội tăng trưởng: Sự bất cân xứng về thông tin yêu cầu một khoản tiền
thưởng bổ sung đối với các doanh nghiệp để tăng các nguồn vốn bên ngoài bất
chấp chất lượng dự án đầu tư của doanh nghiệp. Trong trường hợp tăng nợ, khoản
tiền thưởng bổ sung phản ánh ở một tỷ suất lợi nhuận yêu cầu cao hơn. Các doanh

nghiệp với nhiều cơ hội tăng trưởng có thể nhận ra là sẽ quá đắt nếu sử dụng nợ
để tài trợ cho sự tăng trưởng đó.
- Quy mô doanh nghiệp: Doanh nghiệp có quy mô càng nhỏ vấn đề bất cân
xứng thông tin giữa người chủ doanh nghiệp với người cho vay tiềm tàng càng
lớn. Do vậy các doanh nghiệp nhỏ thường khó có điều kiện tiếp cận với các khoản
tín dụng. Ngoài ra các doanh nghiệp lớn có thể dựa vào lợi thế quy mô lớn trong
việc tăng nợ vay dài hạn và có thể có sức đàm phán với các định chế tài chính cao
hơn.
Tuy nhiên, quy mô cũng được xem là một dấu hiệu cho các nhà đầu tư bên
ngoài. Fama và Jensen (1983), Rajan và Zingales (1993) cho rằng các doanh
nghiệp lớn có xu hướng công bố thông tin cho người bên ngoài nhiều hơn các
Nhóm 2

Trang 4


Bài tập nhóm môn Tài chính doanh nghiệp

GVHD: TS. Nguyễn Hòa Nhân

doanh nghiệp nhỏ. Sự bất cân xứng thông tin với các doanh nghiệp lớn là ít hơn
làm các doanh nghiệp này có khuynh hướng sử dụng vốn chủ nhiều hơn các
khoản nợ và do vậy đòn bẩy nợ sẽ thấp
- Khả năng sinh lời: Giới khoa học tài chính vẫn chưa có được sự thống nhất
về quan hệ giữa khả năng sinh lời và đòn bẩy nợ. Các doanh nghiệp sẽ sử dụng lợi
nhuận để lại như là nguồn vốn tái đầu tư, sau đó mới sử dụng vốn nợ và phát hành
vốn chủ khi cần thiết. Khi đó giữa khả năng sinh lời và đòn bẩy nợ có mối quan
hệ nghịch chiều. Tuy nhiên mô hình thuế M&M lại cho rằng các doanh nghiệp có
khả năng sinh lời cao nên đi vay nhiều khi các doanh nghiệp đó có nhu cầu lớn
hơn để tận dụng rào chắn về thuế thu nhập công ty. Do vậy, khả năng sinh lời có

mối quan hệ thuận chiều với cấu trúc nợ.
- Ngành kinh doanh: Do rủi ro tài sản, dạng tài sản và yêu cầu các nguồn
vốn bên ngoài thay đổi giữa các ngành nên tỷ suất nợ kỳ vọng thay đổi giữa các
ngành kinh tế. Các doanh nghiệp thuộc cùng một ngành thường có những đặc tính
như nhau so với các doanh nghiệp thuộc các nghành khác. Vì vậy, các ngành
thường có xu hướng duy trì cấu trúc nợ tương đối qua thời gian.
5. Ý nghĩa của việc nghiên cứu cấu trúc vốn trong quản trị tài chính:
Cấu trúc vốn là vấn đề đã được các nhà nghiên cứu kinh tế - tài chính quan
tâm và để nhiều thời gian nghiên cứu.Đứng trên góc độ nhà quản lý tài chính tại
doanh nghiệp việc nghiên cứu cấu trúc vốn giúp họ tìm ra lời giải cho những câu
hỏi sau:
Xác định cấu trúc vốn như thế nào là hợp lý và có lợi cho doanh nghiệp?
Nên vay nợ hay là không?
Nếu vay nợ, doanh nghiệp gánh chịu rủi ro ở mức độ nào?
Việc hiểu tường tận về cấu trúc vốn các nhà quản trị sẽ tìm ra câu trả lời cho
những câu hỏi ở trên, từ đó đề ra các quyết định tài trợ đúng đắn nhằm tăng hiệu
quả họat động của doanh nghiệp. Gia tăng lợi nhuận cho cổ đông nhưng vẫn hạn
chế rủi ro ở mức thấp nhất.

Nhóm 2

Trang 5


Bài tập nhóm môn Tài chính doanh nghiệp

GVHD: TS. Nguyễn Hòa Nhân

II. Đòn bẩy kinh doanh ( Operating Leverage):
1. Khái niệm:

Đòn bẩy kinh doannh( operating leverage) là mức độ sử dụng chi phi kinh
doanh cố định của công ty.
Cụ thể ở đây chúng sẽ nghiên cứu về chi phí cố định và chi phí biến đổi.
Lưu ý: chúng ta chỉ sử dụng khái niệm đòn bẩy kinh doanh trong phân tích
ngắn hạn vì trong dài hạn tất cả các chi phí đều thay đổi.
Trong ngắn hạn, quy mô hay công suất kinh doanh của một công ty đã được
thiết lập, chi phí cố định là chi phí không thay đổi khi số lượng sản xuất hay tiêu
thụ thay đổi. Chi phí cố định bao gồm các loại chi phí như khấu hao, bảo hiểm,
một bộ phận chi phí điện nước và một bộ phận chi phí quản lý. Chi phí biến đổi là
chi phí thay đổi khi số lượng sản phẩm sản xuất hoặc tiêu thụ thay đổi, chẳng hạn
như chi phí nguyên vật liệu, lao động trực tiếp, một phần chi phí điện nước, hoa
hồng , một phần chi phí quản lý hành chính.
2. Bản chất:
Đòn bẩy kinh doanh liên quan đến kết quả của các cách kết hợp khác nhau
giữa chi phí cố định và chi phí biến đổi.Cũng như trong vật lý, đòn bẩy nghĩa là sử
dụng điểm tự cố định để đẩy một vật lên cao,còn trong tài chính, đòn bẩy kinh
doanh là dựa vào chi phí cố định để đẩy EBIT lên. Nói cách khác, tỷ số giữa chi
phí cố định và chi phí biến đổi mà công ty sử dụng đã quyết định đòn cân nợ kinh
doanh bao nhiêu.
Đòn bẩy kinh doanh cao nhất khi công ty có tỷ lệ chi phí hoạt động cố định
so với chi phí hoạt động biến đổi cao. Điều này có nghĩa là công ty đang sử dụng
nhiều tài sản cố định hơn trong hoạt động của mình. Ngược lại, đòn bẩy kinh
doanh thấp nhất khi công ty có tỷ lệ chi phí hoạt động cố định so với chi phí hoạt
động biến đổi là thấp.
3. Ý nghĩa của đòn bẩy kinh doanh đối với kết quả kinh doanh của
doanh nghiệp:
Công ty sử dụng đòn bẩy hoat động với mục đích gia tăng EBIT với tốc độ
lớn hơn so với không sử dụng khi doanh thu thay đổi. Do chi phí kinh doanh cố
định là chi phí không đổi theo doanh thu cho nên khi sử dụng đòn bẩy kinh doanh


Nhóm 2

Trang 6


Bài tập nhóm môn Tài chính doanh nghiệp

GVHD: TS. Nguyễn Hòa Nhân

đến một sản lượng tiêu thụ hòa vốn nào đó thì toàn bộ doanh thu trở thành lợi
nhuận trước thuế và lãi.
Ví dụ :
Bảng 1: Ảnh hưởng của đòn bẩy kinh doanh lên lợi nhuận:
Công ty F

Công ty V

Phần A: Trước khi thay đổi
doanh thu
Doanh thu
Chi phi kinh doanh
Chi phí cố định
Chi phí biến đổi
Lợi

nhuận

10.000
7.000
2.000


Công ty 2F
19.500

11.000
2.000
7.000

14.000
3.000

kinh

doanh( EBIT)
Tỷ số đò bẩy kinh doanh

0,82

Chi phí cố định/ tổng chi

0,78

0,22

0,72

Chi phí cố định/ doanh thu
Phần B: Sau khi doanh thu

0,70


0,18

29.250

15.000

16.500

7.000
3.000
5.000

2.000
10.500
4.000

14.000
4.500
10.750
330%

400%

100%

phí

tăng 50% những năm kế tiếp
Doanh thu

Chi phí kinh doanh
Chi phí cố định
Chi phí biến đổi
Lợi nhuận kinh doanh
(EBIT)
Phần trăm thay đổi EBIT
(EBITt-EBITt-1)/EBITt-1

.

4 Phân tích điểm hòa vốn:
Mặc lợi của đòn bẩy kinh doanh là khuếch đại EBIT doanh thu tăng vượt qua
điểm hòa vốn. Tuy nhiên, mặt bất lợi của đồn bẩy kinh doanh là làm giảm EBIT
nếu doanh thu không tăng vượt qua điểm hòa vốn.


Nhóm 2

Vậy điểm hòa vốn là gì?

Trang 7


Bài tập nhóm môn Tài chính doanh nghiệp

GVHD: TS. Nguyễn Hòa Nhân

Điểm hòa vốn là điểm mà tại đó sản lượng hoặc ở đó doanh thu bằng tổng
chi phí, do đó lợi nhuận bằng 0. Trong phân tích đòn bẩy kinh doanh điểm hòa
vốn rất quan trọng.



Phân tích hòa vốn là kỹ thuật phân tích mối quan hệ giữa chi phí cố

định, chi phí biến đổi, lợi nhuận và số lượng tiêu thụ.


Điểm hòa vốn được xác định dựa trên những giả định sau:

 Giá bán không đổi
 Biến phí đơn vị sản phẩm cố định và tăng tỷ lệ theo theo khối lượng sản
phẩm sản xuất hoặc tiêu thụ.
 Tổng định phí không đổi.
Những giả định trên trọng những phân tích ngắn hạn, có nghĩa là trong điều
kiện quy mô sản xuất đã được xác lập và giá không đổi. Giới hạn sản lượng là
công suất thiết kế tối đa, nếu sản lượng tăng vượt mức công suất tối đa thì tất cả
các giả định trên không còn phù hợp nữa vì lúc này tổng định phí sẽ tăng và biến
phí cũng có thể thay đổi.


Trong kinh doanh chúng ta phải đầu tư chi phí cố định,

kinh doanh tiêu thụ sản phẩm và cung ứng dịch vụ sẽ sẽ tạo ra doanh thu, nếu
doanh thu đủ lớn để bù đắp được chi phí cố định và chi phí biến đổi thì công ty sẽ
có lợi nhuận, còn ngược lại nếu doanh thu quá thấp, phần chênh lệch giữa doanh
thu và chi phí biến đổi không đủ bù đắp chi phí cố định công ty sẽ bị lỗ.


Khi doanh thu doanh thu đã vượt qua mức đủ bù đắp chi


phí cố định và chi phí biến đổi thì công ty có thể gia tăng lợi nhuận càng nhanh,
bởi vì những công ty có chi phí cố định lớn thường tiết kiệm chi phí biến đổi hơn
và khả năng gia tăng doanh thu lớn hơn.


Phân tích hòa vốn là nội dung quan trọng trong việc phân

tích mối quan hệ giữa chi phí –khối lượng –lợi nhuận. Nó giúp người quản lý xác
định được sản lượng, doanh thu hòa vốn để xác định vùng lãi lỗ của doanh
nghiệp. Từ đó nhà quản lý sẽ có những chiến lược trong sản xuất và trong cạnh
tranh để đưa sản lượng ,doanh thu của mình vượt lên điểm hòa vốn này trong dài
hạn.

Nhóm 2

Công thức hòa vốn:
Trang 8


Bài tập nhóm môn Tài chính doanh nghiệp

GVHD: TS. Nguyễn Hòa Nhân

Đặt EBIT: là lợi nhuận trước thuế và lãi ( lợi nhuận hoạt động)
P : là đơn giá bán
V : biến phía đơn vị
P-V : là lãi gộp
Q: là số lượng sản xuất và tiêu thụ
F: là định phí
Q0 : là sản lượng hòa vốn

Tại điểm hòa vốn thì doanh thu bằng chi phí nên EBIT= 0. Do đó ta có:
P.Q0 = V.Q0 + F ⇔ ( P – V).Q0 = F ⇔ Q0 = F/(P - V )
Hay:
Sản lượng hòa vốn Q0

=

Tổng định phí (F)
Giá bán (P) –Biến phí (V)

Doanh thu hòa vốn S0 = Giá bán x Sản lượng hòa vốn(Q0)
Đồ thị : Minh họa về sản lượng hòa vốn
Doanh thu, chi phí
S
TC
Biến phí
TC0
Định Phí
F
Q0

Q

O
Sản lượng tiêu thụ
Nhận xét:
-Khi sản lượng đạt được mức Q 0 thì tổng chi phí TC 0 tương ứng với mức
doanh thu S0 . Trong trường hợp này đường tổng chi phí TC nằm trên đường
đường doanh thu S , chứng tỏ với mức sản lương bán ra Q 0 và doanh thu thu vào
Nhóm 2


Trang 9


Bài tập nhóm môn Tài chính doanh nghiệp

GVHD: TS. Nguyễn Hòa Nhân

đạt mứv So thì không thể nào bù đắp được tổng chi phí. Do đó mà doanh nghiệp bị
lỗ.
Ví dụ : Công ty A chuyên sản xuất xe đạp có đơn giá bán là 50$, chi phí cố
định hàng năm là 100 000$ và chi phí biến đổi là 25$ / đơn vị.
Từ dữ liệu bà toán ta có đồ thị mô tả quan hệ giữa tổng doanh thu, tổng chi
phí kinh doanh và lợi nhuận tương ứng với từng mức sả phẩm như sau:
P(1000$)
S
TC
200

Biến phí
Định Phí

100

O

2000

4000


Q(đơn vị)

- Xác định sản lượng hòa vốn và doanh thu hòa vốn:
Áp dụng công thức ta có sản lượng hòa vốn là:
Q 0 = Tổng định phí (F)/ (Giá bán (P) – Biến phí (v))
Hay Q0 =

4000
= 4000 (đơn vị)
(50 − 25)

Doanh thu hòa vốn sẽ là: 50 × 4000 = 200 000 $
Nếu số lượng sản phẩm tiêu thụ là vượt quá 4000 đơn vị thì doanh nghiệp sẽ
có lãi, ngược lại dưới 4000 đơn vị thì doanh nghiệp sẽ bị lỗ.
Ý nghĩa của việc phân tích điểm hòa vốn:
- Phân tích hào vốn giúp cho Doanh nghiệp lựa chọn quy mô đầu tư phù hợp
với quy mô thị trường, đồng thời lựa chọn hình thức đầu tư nhằm giảm thiểu rủi ro
do sự biến động sản lượng tiêu thụ sản phẩm.

Nhóm 2

Trang 10


Bài tập nhóm môn Tài chính doanh nghiệp

GVHD: TS. Nguyễn Hòa Nhân

- Việc lựa chọn quy mô và công nghệ đầu tư phụ thuộc vào quy mô thị
trường, nếu quy mô thị trường nhỏ hoặc có nhiều đối thủ cạnh tranh, một dự án có

điểm hòa vốn thấp sẽ ít rủi ro hơn một dự án có điểm hòa vốn cao. Tuy nhiên trong
quy mô thị trường có tiềm năng lớn một dự án có quy mô lớn sẽ có khả năng mang
lại mức lợi nhuận cao hơn.
- Đối với một cong ty đang phân tích điểm hòa vốn sẽ giúp công ty thấy
được tác động của chi phí cố định và doanh thu tối thiểu mà doanh thu phải phấn
đấu vượt qua để duy trì lợi nhuận kinh doanh. Một công ty có rủi ro kinh doanh
tiềm ẩn cao khi doanh thu hòa vốn cao. Điểm hòa vốn cho thấy mức độ sủ dụng
chi phí kinh doanh cố định của một công ty hay mức độ sử dụng đòn bảy kinh
doanh cảu công ty.
Qua việc phân tích bằng đồ thị ta thấy định phí đóng một vai trò quan trọng
đối với khỏan lãi hay lỗ trong họat động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Do đo định phí càng lớn doanh nghiệp càng gánh nhiều rủi ro.
5. Độ bẩy kinh doanh( degree of operating leverage – DOL):
a. Khái niệm:
DOL là đại lượng đo mức độ tác động của đòn bẩy hoạt động, được tính
bằng phần trăm thay đổi của nhuận hoạt động so với phần trăm thay đổi của sản
lượng(doanh thu tiêu thụ).
b.Công thức tính:
Độ bẩy kinh doanh được xác định theo công thức sau:
Phần trăm thay đổi lợi nhuận hoạt động
DOL =

(*)
Phần trăm thay đổi của sản lượng (hoặc doanh thu)

DOL =

EBIT / EBIT
Q / Q


Do độ bẩy có thể khác nhau ở những mức sản lượng ( hoặc doanh thu) khác
nhau nên khi nói đến độ bẩy chúng ta chỉ nên chỉ rõ độ bẩy ở mức sản lượng nào
đó.
Trên thực tế để thu thập được số liệu về EBIT là không dể dàng nên để tiện
cho việc tính toán, ta có phép biến đổi như sau:

Nhóm 2

Trang 11


Bài tập nhóm môn Tài chính doanh nghiệp

GVHD: TS. Nguyễn Hòa Nhân

Vì lãi gộp bằng doanh thu trừ chi phí nên ta có:
EBIT = PQ – (VQ + F) = PQ – VQ – F = Q(P – V) – F
Do giá bán và chi phí cố định là không đổi nên ∆EBIT = ∆ Q(P – V)


∆Q(P - V)
∆EBIT
=
Q( P - V ) - F
EBIT

Thay vào (*) ta có :
∆Q( P − V )
Q( P − V )
Q( P − V ) − F  ∆Q( P − V )  Q


 .
DOL =
=
=
∆Q
 Q( P − V ) − F  ∆Q Q( P − V ) − F
Q

Chia cả tử và mẩu cho ( P – V ) ta được :
Q( P − V )
Q
(P − V )
DOL = Q( P − V ) − F = Q − Q (**)
0
(P − V )

Hai công thức (*) và (**) dùng để tính độ bẩy theo số lượng Q. Hai công
thức này chỉ thích hợp đối với những công ty nào mà sản phẩm đơn chiếc, chẳng
hạn như xe hơi hay máy tính. Đối với những công ty mà sản phẩm đa dạng và khó
tính thành đơn vị, chúng ta sử dụng tiêu chuẩn độ bẩy theo doanh thu. Công thức
như sau:
DOL =

S −V
EBIT + F
=
(***) với S là doanh thu còn V là chi phí
S −V − F
EBIT


biến đổi.
Xét ví dụ đã đưa ra về công ty A, ta có:
DOL tại mức sản lượng Q= 6000 ( đơn vị) là:
DOL=

6000
=3
6000 − 4000

DOL tại mức sản lượng Q= 7000 ( đơn vị ) là:
DOL=

7000
1
=2
7000 − 4000
3

Độ bẩy kinh doanh tại mức sản lượng Q( 6000) là 3 có nghĩa là từ mức sản
lượng tiêu thụ là 6000 ( đơn vị), cứ mỗi phần trăn thay đổi sản lượng tiêu thụ thì
lợi nhuận đạt được sẽ thay đổi 3%. Từ mức sản lượng 6000 ( đơn vị) lên 7000

Nhóm 2

Trang 12


Bài tập nhóm môn Tài chính doanh nghiệp


GVHD: TS. Nguyễn Hòa Nhân
1
3

( đơn vị ) thì độ bẩy kinh doanh giảm từ 3 xuống 2 . Do đó, kể từ điểm hòa vốn
nếu sản lượng càng tăng thì độ bẩy càng giảm.
6. Quan hệ giữa độ bẩy kinh doanh và điểm hòa vốn:
Để thấy được mối quan hệ giữa độ bẩy hoạt động và điểm hòa vốn ta xét
bảng lợi nhuận và độ bẩy hoạt động tại nhiều mức sản lượng khác nhau như sau:
Số lượng sản xuất

Lợi

nhuân

kinh

Độ bẩy hoạt động

và tiêu thụ (Q)
doanh (EBIT)
(DOL)
0
- 100 000
0,00
1000
-75 000
-0,33
2000
-50 000

-1,00
3000
-25 000
-3,00
4000
0
Không xác định
5000
25 000
5,00
6000
50 000
3,00
7000
75 000
2,33
8000
100 000
2,00
Từ bảng ta thấy sản lượng di chuyển càng xa điểm hoà vốn thì lợi nhuận
kinh doanh hoặc lỗ sẽ càng lớn, ngược lại độ bẩy lại càng nhỏ.

Đồ thị miêu tả mối quan hệ sản lượng tiêu thụ và độ bẩy hoạt động

Nhóm 2

Trang 13


Bài tập nhóm môn Tài chính doanh nghiệp


GVHD: TS. Nguyễn Hòa Nhân

Ta có đồ thị trên là do tiến hành khảo sát hàm số y= x/ (x –a) với y là DOL ,
x là Q, a là Q0.
Nhận xét:
- Độ bẩy hoạt động tiến dần đến vô cực khi số lượng sản xuất cà tiêu thụ dần
tiến đến điểm hòa vốn.
-Khi số lượng sản xuất và tiêu thụ càng vượt xa điểm hòa vốn thì độ bẩy sẽ
tiến dần đến 1.
7. Quan hệ giữa độ bẩy hoạt động và rủi ro của doanh nghiệp:
Rủi ro của doanh nghiệp là rủi ro do những bất ổn phát sinh trong hoạt động
của doanh nghiệp khiến cho lợi nhuận giảm. Các yếu tố chính của riuir ro của
doanh nghiệp là sự bất ổn của doanh thu và chi phí sản xuất. Độ bẩy hoạt động
cũng là một bộ phận của rủi ro của doanh nghiệp, nó tác động làm khuếch đại sự
ảnh hưởng của hai yếu tố trên lên lợi nhuận của doanh nghiệp.
Tuy nhiên bản thân đòn bẩy kinh doanh không phải là nguồn gốc của rủi ro,
vì độ bẩy cao cũng không có ý nghĩa gì khi doanh thu cà cơ cấu chi phí cố định.
Do vậy mà không nên đồng nhất coi độ bẩy hoạt động cũng là rủi ro của doanh
nghiệp, vì nguồn gốc là do sự thay đổi doanh thu và chi phí sản xuất, nhưng độ bẩy
có tác động khuếch đại sự thay đổi của lợi nhuận nên nó cũng khuếch đại rủi ro
của doang nghiệp.
Từ góc độ này có thể coi độ bẩy hoạt động là một dạng rủi ro tiềm ẩn, nó chỉ
thành rủi ro khi nào xuất hiện sự biến động doanh thu và chi phí sản xuất.
8. Ý nghĩa của độ bẩy kinh doanh đối với doanh nghiệp:

Nhóm 2

Trang 14



Bài tập nhóm môn Tài chính doanh nghiệp

GVHD: TS. Nguyễn Hòa Nhân

Độ bẩy kinh doanh chính là công cụ giúp nhà quản trị biết được sự thay đổi
doanh thu có ảnh hưởng như thế nào đến lợi nhuận hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp.
Công ty có thể dễ dàng hơn trong việc quyết định chính sách thu và chi của
mình.
Nhưng nhìn chung, các công ty không thích hoạt động dưới điều kiện độ bẩy
hoạt động cao bởi vì chỉ cần một sự sụt giảm nhỏ doanh thu cũng dễ dẫn đến lỗ
trong hoạt động.
III. Đòn bẩy tài chính (Financial Leverage) :
1. Nội dung:
a. Định nghĩa:
Đòn bẩy tài chính là công cụ sử dụng nợ vay hoặc các nguồn tài trợ có chi
phí lãi vay tài chính nhằm gia tăng tỷ suất sinh lợi của các nhà đầu tư.
b. Đặc điểm đòn bẩy tài chính:
- Đòn bẩy tài chính xuất hiện khi công ty quyết định tài trợ cho phần lớn tài
sản của mình bằng nợ vay. Các công ty chỉ làm điều này khi nhu cầu vốn cho đầu
tư của doanh nghiệp khá cao mà vốn chủ sở hữu không đủ để tài trợ. Khoản nợ vay
của công ty sẽ trở thành khoản nợ phải trả, lãi vay được tính dựa trên số nợ gốc
này. Một doanh nghiệp chỉ sử dụng nợ khi nó có thể tin chắc rằng tỷ suất sinh lợi
trên tài sản cao hơn lãi suất vay nợ
- Công ty có thể lựa chọn đòn bẩy tài chính. Không có một công ty nào bị ép
buộc phải sử dụng nợ và cổ phiếu ưu đãi để tài trợ cho hoạt động của mình mà
thay vào đó công ty có thể sử dụng nguồn vốn từ phát hành cổ phiếu thường.
2. Phân tích quan hệ EBIT và EPS:
a. Nội dung:

- Lợi nhuận trước thuế và lãi ( earnings before interest and taxes_EBIT) là
một chỉ tiêu dùng để đánh giá khả năng thu được lợi nhuận của công ty, bằng thu
nhập trừ đi các chi phí, nhưng chưa trừ tiền (trả) lãi và thuế thu nhập. EBIT được
đề cập đến như "khoản kiếm được từ hoạt động", "lợi nhuận từ hoạt động" hay
"thu nhập từ hoạt động".

Nhóm 2

Trang 15


Bài tập nhóm môn Tài chính doanh nghiệp

GVHD: TS. Nguyễn Hòa Nhân

-Lợi nhuận trên cổ phần EPS (earnings per share) là chỉ số nói lên phần lợi
nhuận thu được trên mỗi cổ phần. Đây cũng có thể coi như phần lợi nhuận thu
được trên mỗi khoản đầu tư ban đầu, nên nó được coi như là chỉ số xác định khả
năng lợi nhuận của một công ty (hay một dự án đầu tư)
- Phân tích quan hệ EBIT-EPS là phân tích sự ảnh hưởng của những phương
án tài trợ khác nhau đới với lợi nhuận trên cổ phần.
- Từ sự phân tích xác định điểm bàng quan (indifferent point)_điểm của
EBIT mà ở đó các phương án tài trợ (phát hành cổ phiếu thường, cổ phiếu ưu đãi,
nợ) đều mang lại EPS như nhau.
b. Công thức tính:
- Xác định EPS :
EPS = (Lợi nhuận sau thuế - Lợi nhuận sau thuế cổ phiếu ưu đãi được
hưởng)/Tổng số cổ phiếu thường phát hành
- Xác định điểm bàng quan:
+ Bằng phương pháp hình học: Sử dụng đồ thị biểu diễn quan hệ giữa EBIT

và EPS chúng ta tìm ra điểm bàng quan, tức là điểm giao nhau giữa các phương án
tài trợ ở đó bất kỳ phương án nào cũng đem lại EPS như nhau. Đới với mỗi
phương án, chúng ta vẽ đường thẳng phản ánh quan hệ giữa EPS với tất cả các
điểm của EBIT.

Nợ

CP ưu đãi

E
P
S

6
5

Cp thường

4
3

Điểm bàng quan giữa
tài trợ cp ưu đãi
và cp thường

2
1
0

Nhóm 2


0

100

200

300

400

500

600

700

EBIT

Trang 16


Bài tập nhóm môn Tài chính doanh nghiệp

GVHD: TS. Nguyễn Hòa Nhân

+ Bằng phương pháp đại số: Tính EPS theo EBIT cho mỗi phương án ,sau đó
thiết lập phương trình cân bằng như sau:
(EBIT1,2 – I1)(1- t)- PD1


=

(EBIT1,2 – I2)(1- t)- PD2

NS1

NS2

Trong đó:
EBIT1,2 : EBIT bàng quan giữa 2 phương án tài trợ 1 và 2
I1, I2 : lãi phải trả hàng năm tương ứng với phương án tài trợ 1 và 2
PD1, PD2 : cổ tức phải trả hàng năm theo phương án tài trợ 1 và 2
t : thuế suất thếu thu nhập công ty
NS1, NS2 : số cổ phần thông thường theo phương án 1 và 2
c. Ý nghĩa của điểm bàng quan:
Điểm bàng quan cho ta biết nếu EBIT thấp hay cao hơn điểm bàng quan thì
phương án tài trợ nào tạo ra được EPS cao hơn hay thấp hơn từ đó lựa chon
phương án tài trợ phù hợp.
3. Độ bẩy tài chính:
a. Định nghĩa: DFL (Degree of Financial Leverage) là tỷ số đòn bẩy cho
thấy ảnh hưởng của một khoản nợ vay xác định đối với thu nhập trên mỗi cổ phần
của công ty
b. Công thức tính:
Công thức xác định tỷ lệ đòn bẩy tài chính như sau:
DFLEBIT= (% thay đổi trong EPS) / (% thay đổi trong EBIT)
= %EPS / %EBIT =

EBIT
EBIT – I - {PD / (1- t)}


Phương án tài trợ bằng nợ thì PD= 0. Khi đó:
DFLEBIT = EBIT / (EBIT-I)
c. Ví dụ: Để làm rõ hơn, ví dụ công ty cần huy động thêm 50 triệu. Công ty
xem xét 3 phương án huy động vốn:
+ Phát hành cổ phiếu thường
+ Phát hành trái phiếu lãi suất 12%
+ Phát hành cổ phiếu ưu đãi vổ tức 11%

Nhóm 2

Trang 17


Bài tập nhóm môn Tài chính doanh nghiệp

GVHD: TS. Nguyễn Hòa Nhân

Công ty có EBIT hiện tại là 15 triệu nếu mở rộng sản xuất EBIT kỳ vọng là
27 triệu. Thuế thu nhập công ty là 40%
Ta có xác định độ bẩy tài chính như sau:
+ Dùng phương án tài trợ bằng nợ:
DFLEBIT=27.000.000 =

EBIT / ( EBIT – I) = 27.000.000 / (27.000.000 -

6.000.000 ) = 1,285
+ Dùng phương án tài trợ bằng cổ phiếu ưu đãi:
DFLEBIT=27.000.000 =

EBIT

EBIT – I - {PD / (1- t)}
=

27.000.000
27.000.000 – {5.500.000 / (1 – 0,4 )

= 1,51
Độ bẩy tài chính của phương án dùng cổ phiếu ưu đãi lớn hơn độ bẩy của
phương án dùng nợ có nghĩa là mức biến động của EPS khi EBIT biến động đối
với phương án tài trợ tài trợ bằng cổ phiếu ưu đãi cao hơn phương án tài trợ bằng
nợ. Và điều này phụ thuộc vào vấn đề tiết kiệm thuế do sử dụng nợ với chi phí trả
cổ tức.
 Nếu PD > (1-t) I thì

DFL(nợ) < DFL(CP ưu đãi)

 Nếu PD < (1-t) I thì

DFL(nợ) > DFL(CP ưu đãi)

4. Ý nghĩa của đòn bẩy tài chính:
- Về mặt tích cực, các công ty sử dụng đòn bẩy tài chính với hy vọng là sẽ
gia tăng được lợi nhuận cho cổ đông thường. Nếu sử dụng phù hợp, công ty có thể
dùng các nguồn vốn có chi phí cố định, bằng cách phát hành trái phiếu hoặc đi vay
từ ngân hàng hoặc các tổ chức tín dụng khác để tạo ra lợi nhuận cao nhất. Trong
điều kiện các yếu tố khác không đổi, một mức độ đòn bẩy tài chính cao hơn đồng
nghĩa là sự dao động trong EPS cũng tăng tương ứng.Hầu hết các công ty đang bị
định giá thấp đều mong muốn có một EPS khả quan và do đó tỷ số DFL có thể
được sử dụng để công ty quyết định xem mức độ đòn bẩy công ty cần sử dụng là
bao nhiêu để đạt được mục tiêu cần thiết.


Nhóm 2

Trang 18


Bài tập nhóm môn Tài chính doanh nghiệp

GVHD: TS. Nguyễn Hòa Nhân

- Về mặt tiêu cực, nguy cơ mất khả năng thanh toán có thể được gây ra
bởi việc sử dụng đòn bẩy tài chính. Doanh nghiệp càng nợ nhiều thì càng có nguy
cơ cao mất khả năng hoàn thành nghĩa vụ trả nợ. Nói cách khác, nợ quá nhiều sẽ
dẫn tới xác suất phá sản và kiệt quệ tài chính cao.
IV. Đòn bẩy tổng hợp (Total Leverage ):
1. Đòn bẩy tổng hợp :
Bằng cách kết hợp đòn bẩy tài chính và đòn bẩy hoạt động chúng ta sẽ có
được đòn bẩy tổng hợp.
2.Tác động của đòn bẩy tổng hợp đến doanh nghiệp:
Nếu một doanh nghiệp có mức độ đòn bẩy tài chính và kinh doanh cao, một
sự thay đổi nhỏ trong doanh số sẽ dẫn tới một sự biến đổi lớn trong EPS.
3. Công thức tính độ bẩy tổng hợp( DTL = degree of total leverage):
DTL = DOL x DFL
DOL: độ bẩy hoạt động
DFL: Độ bẩy tài chính
DTL = Q ( P - V)
Q(P-V)-FC-I
Trong đó Q là số lượng sản phẩm sản xuất và bán ra
P là giá mỗi sản phẩm
V là chi phí biến đổi tính trên mỗi sản phẩm

FC là chi phí cố định (fixed costs)
I : lãi suất đi vay
Hoặc công thức 2
DTL = (EBIT+FC)/{EBIT-I-[PD/(1-t)]}
PD là phần chia cổ tức ưu đãi
4. Một ví dụ về đòn bẩy tổng hợp:
Công ty newco sản xuất và bán ra được 140000 đơn vị sản phẩm hàng năm.
Công ty này có chi phí biến đổi là 20$/sản phẩm, và tổng chi phí cố định là 2.4
triệu đô la. Lãi suất của chi phí đi vay hằng năm là 100.000 đô la. Nếu doanh số
của newco tăng 20% thì điều gì sẽ ảnh hưởng đến eps. Biết mỗi sản phẩm giá 50$.

Nhóm 2

Trang 19


Bài tập nhóm môn Tài chính doanh nghiệp

GVHD: TS. Nguyễn Hòa Nhân

DTL= Q(P–V)
Q(P – V) – F - I
Đòn bẩy tổng hợp của công ty newco : DTL = 14000(50/20) /((140000*302400000 - 100000))=2.47
Nếu doanh số của newco tăng 20% thì EPS của công ty sẽ tăng 20%x2.47=
49.4%.
Từ ví dụ trên ta thấy nếu DTL càng lớn thì EPS kì vọng càng cao khi doanh
số bán ra tăng. Tuy nhiên rủi ro cũng rất lớn khi công ty làm ăn không có lãi.
5. Mối quan hệ giữa đòn bẩy hoạt động và đòn bẩy tài chính.
Môt công ty đồng thời có tỷ lệ đòn bẩy kinh doanh cao và đòn bẩy tài chính
cao ( đòn bẩy tổng hợp cao) thì sẽ rất rủi ro trong đầu tư khá lớn. Tỷ lệ đòn bẩy

hoạt động cao nghĩa là doanh nghiệp tạo ra ít doanh thu như lợi nhuận biên tế lớn.
Điều này tạo ra rủi ro trong việc dự báo doanh thu của doanh nghiệp trong tương
lai. Vì chỉ cần một sai số rất nhỏ cũng làm khoảng cách sai lệch đáng kể giữa dòng
tiền thực tế và dòng tiền dự đoán. Nó sẽ ảnh hưởng đến khả năng hoạt động của
công ty trong tương lai. Rủi ro doanh nghiệp gặp phải sẽ tăng lên cực đại khi tỷ lệ
đòn bẩy hoạt động cao kết hợp thêm với tỷ lệ đòn bẩy tài chính cao trong khi lãi
suất sinh lợi thực tế không cao. Do đó sẽ làm giảm vốn trên chủ sỡ hữu và ROE
của doanh nghiệp
6. Đòn bẩy tổng hợp vừa có thể làm gia tăng EPS của doanh nghiệp vừa
có thể làm gia tăng rủi ro của doanh nghiệp
Ví dụ:
Một doanh nghiệp có tình hình kinh doanh như sau
EBIT = $500,000
Chi phí cố định FC = $100,000
Chi phí biến đổi là $18.75 một sản phẩm
Giá $43.75/sản phẩm.
Trường hợp 1: Doanh nghiệp không phải đi vay, lúc này giá mỗi cổ phiếu kì
vọng là $100,000

Nhóm 2

Trang 20


Bài tập nhóm môn Tài chính doanh nghiệp

GVHD: TS. Nguyễn Hòa Nhân

Trường hợp 2: Hằng năm doanh nghiệp phải trả $100,000 tiền lãi đi vay. Lúc
này giá mỗi cổ phiếu kì vọng là $50,000 ( do phải chịu rủi ro nên giá mỗi cổ phiếu

của trường hợp 2 thấp hơn trường hợp 1)
Bài làm
Trường hợp 1.
EBIT
Lãi phải trả
EBT
Thuế suất (30%)
EAT
Chia cổ tức ưu đãi
Lợi nhuận sau thuế
Giá mỗi cổ phiếu kì

Trường hợp 1
$500,000
0
$500,000
$150,000
$350,000
0
$350,000
$100,000

Trường hợp 2
$500,000
$100,000
$400,000
$120,000
$280,00
0
$280,000

$50,000

EPS kì vọng

$3.5

$5.6

vọng

Trường hợp 1:
Ta có DTL = (500000+100000)/500000 = 1.2
Trường hợp 2:
Ta có DTL = ( 500000+100000)/(500000-100000)= 1.5
So sánh 2 trường hợp ta thấy.
Trường hợp 1
Trường hợp 2

EPS kì vọng
$3.5
$5.6

DTL
1.2
1.5

Kết luận. EPS kì vọng càng cao thì doanh nghiệp chịu rủi ro càng cao ứng
với mức DTL càng cao.

MỤC LỤC


TÀI LIỆU THAM KHẢO

Nhóm 2

Trang 21


Bài tập nhóm môn Tài chính doanh nghiệp

GVHD: TS. Nguyễn Hòa Nhân

1.Giáo trình Tài chính doanh nghiệp (Ts Nguyễn Minh Kiều, NXB Thống kê năm
2006)
2.Giáo trình Tài chính doanh nghiệp (Ts Lưu Thị Hương, Đại học Kinh tế quốc
dân)
3. www.tailieu.vn

Nhóm 2

Trang 22



×