Tải bản đầy đủ (.docx) (110 trang)

Đánh giá thực trạng sản xuất và tiêu thụ sản phẩm đồ gỗ mỹ nghệ của hộ gia đình trên địa bàn xã vân hà, huyện đông anh, thành phố hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (931.11 KB, 110 trang )

HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
KHOA KINH TẾ VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
------ ------

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI: ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG SẢN XUẤT VÀ TIÊU THỤ
SẢN PHẨM ĐỒ GỖ MỸ NGHỆ CỦA HỘ GIA ĐÌNH TRÊN ĐỊA
BÀN XÃ VÂN HÀ, HUYỆN ĐÔNG ANH, THÀNH PHỐ HÀ
NỘI
Tên sinh viên

: ĐỖ THỊ THANH HUYỀN

Chuyên ngành đào tạo : KINH TẾ
Lớp

: K56 KTB

Niên khoá

: 2011 - 2015

Giảng viên hướng dẫn : THS GIANG HƯƠNG


HÀ NỘI – 2015

2

2



LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan, đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Tất cả các
nguồn số liệu và kết quả nêu trong khóa luận là trung thực và chưa hề dùng đề
bảo vệ một học vị khoa học nào. Các thông tin trích dẫn trong khóa luận đã
được chỉ rõ nguồn gốc.
Hà Nội, ngày…..tháng…..năm 2015
Sinh viên

Đỗ Thị Thanh Huyền

3

3


LỜI CẢM ƠN
Trong suốt quá trình học tập và thực hiện đề tài khóa luận, tôi đã nhận
được sự giúp đỡ nhiệt tình và những lời động viên, chỉ bảo ân cần của các cá
nhân, tập thể, các cơ quan trong và ngoài trường Học viện Nông nghiệp Việt
Nam.
Trước tiên, tôi xin trân trọng cảm ơn sâu sắc ThS. Giang Hương, người
cô đã trực tiếp hướng dẫn và giúp đỡ tôi về mọi mặt đề hoàn thành khó luận
tốt nghiệp Khoa Kinh tế và Phát triển nông thôn.
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu Học viện Nông nghiệp Việt
Nam, ban chủ nhiệm Khoa Kinh tế và Phát triển nông thôn, tập thể các thầy
cô giáo trong khoa và trực tiếp là các thầy, cô giáo Bộ môn Phân tích định
lượng và tất cả các thầy cô giáo trong Học viện Nông nghiệp Việt Nam đã
giúp đỡ tôi về thời gian cũng như kiến thức để tôi hoàn thành quá trình học

tập và hoàn thiện đề tài.
Tôi cũng xin trân trọng cảm ơn UBND xã Vân Hà, các cơ sở sản xuất
kinh doanh đồ gỗ mỹ nghệ xã Vân Hà, các phòng ban chức năng có liên quan
trong việc giúp tôi thu thập tài liệu, số liệu, thông tin cần thiết và tổ chức, xây
dựng các cuộc điều tra để thực hiện một cách tốt nhất đề tài của mình.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn đến gia đình, bạn bè đã luôn tạo điều kiện
giúp đỡ tôi về mặt vật chất và động viên tôi về mặt tinh thần trong thời gian
học tập và hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày……tháng……năm 2015
Sinh viên

Đỗ Thị Thanh Huyền
4

4


TÓM TẮT KHÓA LUẬN

Đề tài “ Đánh giá thực trạng sản xuất và tiêu thụ sản phẩm đồ gỗ mỹ nghệ của
hộ gia đình trên địa bàn xã Vân Hà, huyện Đông Anh, thành phố Hà
Nội”
Việt Nam đang trong quá trình CNH – HĐH, chú trọng phát triển các
ngành công nghiệp trọng yếu. Bên cạnh đó, việc phát triển kinh tế xã hội ở
khu vực nông thôn cũng nằm trong tầm nhìn chiến lược của Đảng và Nhà
nước. Lịch sử nông thôn Việt Nam gắn liền với phát triển nông nghiệp và các
làng nghề. Nghề thủ công Việt Nam vốn có truyền thống từ lâu đời, gắn liền
với các làng nghề, phố nghề và được biểu hiện bằng những sản phẩm thủ
công truyền thống. Trong đó, không thể không kể đến ngành thủ công đồ gỗ

mỹ nghệ.
Vân Hà là một xã có lịch sử lâu đời về điêu khắc gỗ mỹ nghệ và ngày
một phát triển cho đến ngày nay. Nó góp phần quan trọng trong việc phát triển
kinh tế địa phương và giải quyết vấn đề việc làm cho người dân địa phương
và các vùng lân cận. Tuy đã phát triển nhưng với mô hình sản xuất của một
ngành thủ công nghiệp nên việc tổ chức sản xuất và tiêu thụ sản phẩm vẫn tồn
tại rất nhiều khó khăn. Nhận thức được tầm quan trọng của việc đánh giá
đúng thực trạng sản xuất và tiêu thụ sản phẩm đồ gỗ mỹ nghệ và để trả lời cho
câu hỏi “sản xuất như thế nào? Tiêu thụ ở đâu? Chất lượng sản phẩm ra
sao?...”, em đã chọn đề tài “Đánh giá thực trạng sản xuất và tiêu thụ sản phẩm
đồ gỗ mỹ nghệ trên địa bàn xã Vân Hà, huyện Đông Anh, Thành phố Hà Nội”
làm đề tài nghiên cứu.
Đề tài tập trung đánh giá thực trạng sản xuất và tiêu thụ sản phẩm đồ
gỗ mỹ nghệ trên địa bàn xã Vân Hà trong thời gian qua, phân tích các yếu tố

5

5


ảnh hưởng tới việc sản xuất và tiêu thụ sản phẩm đồ gỗ mỹ nghệ để từ đó đề
xuất giải pháp nhằm đẩy mạnh sản xuất và tiêu thụ sản phẩm đồ gỗ mỹ nghệ
của xã Vân Hà, huyện Đông Anh, Thành phố Hà Nội
Để thực hiện các mục tiêu trên, đề tài đã sử dụng phương pháp nghiên
cứu như phương pháp chọn điểm nghiên cứu, phương pháp thu thập thông tin,
phương pháp xử lý và phân tích thông tin.
Qua quá trình điều tra, nghiên cứu, thu thập và xử lý số liệu đã thu
được một số kết quả như sau:

-


Về tình hình sản xuất đồ gỗ mỹ nghệ của xã Vân Hà trong 3 năm 2012 – 2014
có biến động. Quy mô sản lượng sản phẩm của xã tăng lên trong năm 2013,
năm 2014 bị giảm xuống nhưng không nhiều. Quy mô sử dụng vốn của các
hộ trong xã tương đối lớn. Mỗi thôn trong xã chuyên sản xuất những sản
phẩm khác nhau. Hình thức sản xuất của xã chủ yếu là hộ gia đình, ngoài ra
còn có hình thức doanh nghiệp.

-

Về quy mô thị trường tiêu thụ chủ yếu là dành cho xuất khẩu, không chú
trọng khai thác thị trường trong nước – một thị trường rất tiềm năng.

-

Có rất nhiều yếu tố ảnh hưởng đến quá trình sản xuất và tiêu thụ sản phẩm đồ
gỗ mỹ nghệ của xã như: Các chính sách của Nhà nước, nhu cầu thị trường,
trình độ tay nghề, trình độ kỹ thuật công nghệ, giá thành sản phẩm, thị trường
tiêu thụ, hoạt động xúc tiến thương mại.
Việc phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến sản xuất và tiêu thụ sản phẩm
đồ gỗ mỹ nghệ của xã để từ đó đưa ra những giải pháp cụ thể nhằm thúc đầy
sản xuất và tiêu thụ sản phẩm, khai thác thị trường tiềm năng, nâng cao trình
độ người lao động cũng như trình độ quản lý của chủ hộ, đổi mới trang thiết
bị và công nghệ để tăng năng suất lao động, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh
doanh.

6

6



MỤC LỤC

7

7


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
- SXKD

: Sản xuất kinh doanh

- TTCN

: Tiểu thủ công nghiệp

- TCMN

: Thủ công mỹ nghệ

- TMDV

: Thương mại dịch vụ

- DN

: Doanh nghiệp

- SP


: Sản phẩm

- SX

: Sản xuất

- TNHH

: Trách nhiệm hữu hạn

- ĐGMN

: Đồ gỗ mỹ nghệ

- LĐ

: Lao động

- CC

: Cơ cấu

- SL

: Số lượng

- HĐND

: Hội đồng nhân dân


- UBND

: Ủy ban nhân dân

- NN

: Nông nghiệp

- DT

: Diện tích

- TN

: Tự nhiên

- GTSX

8

: Giá trị sản xuất

8


DANH MỤC BẢNG

9


9


DANH MỤC HÌNH, SƠ ĐỒ

10

10


PHẦN 1: ĐẶT VẤN ĐỀ
1.1 Tính cấp thiết của đề tài
Việt Nam đang trong quá trình công nghiệp hóa hiện đại hóa, chú trọng
phát triển các ngành công nghiệp trọng yếu. Bên cạnh đó, việc phát triển kinh
tế xã hội ở khu vực nông thôn cũng nằm trong tầm nhìn chiến lược của Đảng
và Nhà nước, vì lao động nông thôn chiếm gần 70% lao động cả nước nhằm
tiến tới mục tiêu phát triển bền vững, lâu dài. Lịch sử nông thôn Việt Nam từ
bao đời nay gắn liền với phát triển nông nghiệp và các làng nghề thủ công.
Đây là một trong những nét đẹp về truyền thống kinh tế, văn hóa, xã hội của
nông thôn Việt Nam.
Nghề thủ công Việt Nam vốn có truyền thống từ lâu đời. Truyền thống đó
gắn liền với tên những làng nghề, phố nghề và được biểu hiện bằng những sản
phẩm thủ công truyền thống, với những nét độc đáo, tinh xảo, hoàn mỹ. Các mặt
hàng thủ công mỹ nghệ của Việt Nam vô cùng phong phú và đa dạng. Dưới bàn
tay khéo léo và sự tài hoa, óc quan sát tinh tế của những người thợ thủ công, từ
nguyên liệu thô sơ, họ đã tạo ra những sản phẩm có giá trị không những về kinh
tế mà còn có giá trị nghệ thuật to lớn. Sản phẩm thủ công mỹ nghệ có sức thu hút
rất lớn với cả người tiêu dùng Việt Nam và người tiêu dùng nước ngoài. Nhiều
mặt hàng đã được xuất khẩu ra thị trường nước ngoài. Trong đó có sản phẩm đồ
gỗ mỹ nghệ với lịch sử phát triển lâu đời.

Hiện nay, đồ gỗ là một trong những mặt hàng rất có thế mạnh của Việt
Nam: đạt tổng kim ngạch xuất khẩu đứng thứ năm sau dầu thô, dệt may, giày
dép và thủy sản. Thị phần đồ gỗ xuất khẩu của Việt Nam hiện có mặt trên 120
quốc gia và vùng lãnh thổ trên thế giới tập trung ở 3 thị trường trọng điểm là
Mỹ, EU và Nhật Bản. Hiệp hội Gỗ và Lâm sản Việt Nam cho biết, Việt Nam
hiện đã vươn lên đứng thứ 4 trong số các nước và khu vực xuất khẩu đồ gỗ
thủ công mỹ nghệ vào thị trường Nhật Bản, sau Trung Quốc, Đài Loan và
Thái Lan. Nhìn chung những năm gần đây, ngành thủ công đồ gỗ mỹ nghệ đã
11

11


có nhiều đóng góp cho sự phát triển kinh tế đất nước cũng như gìn giữ và phát
huy những nét đẹp tinh hoa dân tộc.
Đông Anh là một huyện có nền kinh tế khá phát triển của thành phố Hà
Nội, có điều kiện thuận lợi phát triển các làng nghề truyền thống. Vân Hà là
một xã thuộc huyện Đông Anh có nghề sản xuất đồ gỗ mỹ nghệ từ lâu đời.
Nói đến sản xuất đồ gỗ mỹ nghệ của xã Vân Hà không thể không kể đến làng
nghề điêu khắc gỗ mỹ nghệ truyền thống thôn Thiết Ứng. Từ thời nhà
Nguyễn, các nghệ nhân Thiết Ứng đã được triệu vào cung đề xây cung điện,
lăng tẩm và nhiều người trong số đó đã được sắc phong. Ngày 26/02/2010,
làng Thiết Ứng được UBND TP.Hà Nội trao bằng công nhận làng nghề điêu
khắc gỗ mỹ nghệ truyền thống ( /v_pag
es /useful/useful.asp?uid=2819).
Đa dạng về chủng loại, phong phú về mẫu mã, sản phẩm đồ gỗ mỹ
nghệ Thiết Ứng, Vân Hà đã và đang từng bước phát triển và mở rộng thị
trường không những trong nước mà còn xuất khẩu ra một số nước như: Hà
Quốc, Nhật Bản, các nước Đông Âu,… và đặc biệt là Trung Quốc. Trong
những năm gần đây, Trung Quốc là một bạn hàng lớn và không thể tách rời

đối với sự phát triển của xã. Tuy nhiên, sự mở rộng thị trường này không
hẳn là hoàn toàn có lợi bởi lẽ sức mua của Trung Quốc rất lớn, hàng sản
xuất ra chủ yếu để xuất sang Trung Quốc, vì thế vô tình chúng ta đã bị phụ
thuộc vào họ.
Tuy quy mô sản xuất đồ gỗ mỹ nghệ của xã đã mở rộng và phát triển
nhưng với mô hình sản xuất của một ngành thủ công nghiệp nên việc tổ chức
sản xuất và tiêu thụ sản phẩm vẫn còn tồn tại rất nhiều khó khăn. Nhận thức
được tầm quan trọng của việc đánh giá đúng thực trạng sản xuất và tiêu thụ
sản phẩm đồ gỗ mỹ nghệ và để trả lời cho những câu hỏi “sản xuất như thế
nào? Tiêu thụ ở đâu? Chất lượng sản phẩm ra sao?. . .”, tôi đã chọn đề tài:
“Đánh giá thực trạng sản xuất và tiêu thụ sản phẩm đồ gỗ mỹ nghệ của hộ

12

12


gia đình trên địa bàn xã Vân Hà, huyện Đông Anh, Thành phố Hà Nội”
làm đề tài nghiên cứu.
1.2 Mục tiêu nghiên cứu.
1.2.1 Mục tiêu chung.
Trên cơ sở đánh giá thực trạng sản xuất và tiêu thụ đồ gỗ mỹ nghệ tại
xã Vân Hà, huyện Đông Anh, thành phố Hà Nội mà đề xuất giải pháp nhằm
đẩy mạnh sản xuất và tiêu thụ sản phẩm đồ gỗ mỹ nghệ của xã trong thời gian
tới.
1.2.2 Mục tiêu cụ thể.
 Góp phần hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về sản xuất và tiêu thụ sản
phẩm nói chung và sản phẩm đồ gỗ thủ công mỹ nghệ nói riêng;
 Đánh giá thực trạng sản xuất và tiêu thụ sản phẩm đồ gỗ mỹ nghệ trên địa bàn
xã Vân Hà;

 Phân tích các yếu tố ảnh hưởng tới việc sản xuất và tiêu thụ sản phẩm đồ gỗ
mỹ nghệ của xã;
 Đề xuất giải pháp nhằm đầy mạnh sản xuất và tiêu thụ sản phẩm đồ gỗ mỹ
1.3
1.3.1



nghệ của xã Vân Hà, huyện Đông Anh, thành phố Hà Nội trong thời gian tới.
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.
Đối tượng nghiên cứu.
Khách thể nghiên cứu:
Thực trạng sản xuất và tiêu thụ sản phẩm đồ gỗ mỹ nghệ trên địa bàn xã Vân

Hà, Đông Anh, Hà Nội;
• Các yếu tố ảnh hưởng tới việc sản xuất và tiêu thụ sản phẩm đồ gỗ mỹ nghệ
của xã.
 Chủ thể nghiên cứu: hộ gia đình, doanh nghiệp tư nhân trong xã Vân Hà tham
gia hoạt động sản xuất đồ gỗ mỹ nghệ.
1.3.2 Phạm vi nghiên cứu.
 Phạm vi nội dung:
• Nghiên cứu các vấn đề lý luận và thực tiễn về sản xuất và tiêu thụ sản phẩm
đồ gỗ mỹ nghệ.
• Đánh giá thực trạng sản xuất và tiêu thụ sản phẩm đồ gỗ mỹ nghệ trên địa bàn
xã Vân Hà, Đông Anh, Hà Nội.
• Các giải pháp đẩy mạnh sản xuất và tiêu thụ sản phẩm đồ gỗ mỹ nghệ của hộ
trong xã.
13

13



 Về không gian:
Nghiên cứu trên địa bàn xã Vân Hà, Đông Anh, Hà Nội.
 Về thời gian:
Các số liệu thứ cấp được thu thập trong 3 năm: 2012, 2013, 2014.
Thời gian nghiên cứu đề tài: 14/01/2015 – 02/06/2015.

14

14


PHẦN 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
2.1 Cơ sở lý luận
2.1.1 Lý luận về sản xuất
2.2.1.1 Khái niệm về sản xuất
Tùy theo cách tiếp cận khác nhau mà quan điểm về sản xuất cũng khác
nhau. Hiện nay, theo quan niệm đơn giản và phổ biến thì sản xuất được hiểu
là một quá trình tạo ra sản phẩm hoặc dịch vụ.
 Sản xuất là sự kết hợp các yếu tố đầu vào để tạo ra sản phẩm. Sản xuất là quá
trình tạo ra của cải vật chất không có sẵn trong tự nhiên nhưng lại cần thiết
cho sự tồn tại và phát triển của xã hội.
Đầu vào là các yếu tố được sử dụng trong sản xuất như vốn, lao động,
nguyên vật liệu,…
Đầu ra là kết quả của quá trình sản xuất, nó bao gồm sản phẩm hàng
hóa, dịch vụ không có sẵn trong tự nhiên nhưng lại cần thiết cho hoạt động
sống của con người.
Đầu vào và đầu ra có mối quan hệ mật thiết với nhau và không thể tách
rời, chúng có mối quan hệ biện chứng thông qua hàm sản xuất: Q = f(xi) .

 Trong tài khoản quốc gia, Liên hiệp quốc khi xây dựng phương pháp thống kê
tài khoàn quốc gia đã đưa ra khái niệm về sản xuất như sau: Sản xuất là quá
trình sử dụng lao động và máy móc thiết bị của các đơn vị thể chế (một chủ
thể kinh tế có quyền sở hữu tích sản, phát sinh tiêu sản và thực hiện các hoạt
động, các giao dịch kinh tế với những thực thể kinh tế khác) để chuyển những
chi phí là vật chất và dịch vụ thành sản phẩm là vật chất và dịch vụ khác. Tất
cả những hàng hóa dịch vụ được sản xuất ra phải có khả năng bán trên thị
trường hay ít ra cũng có khả năng cung cấp cho một đơn vị thể chế khác có
thu tiền hoặc không thu tiền.
 Sản xuất là hoạt động chủ yếu trong các hoạt động kinh tế của con người. Sản
xuất là quá trình làm ra sản phẩm để sử dụng hay để trao đổi trong thương
mại. Quyết định sản xuất dựa vào những vấn đề chính sau: Sản xuất cái j? Sản

15

15


xuất cho ai? Sản xuất như thế nào? Giá thành sản xuất và làm thế nào để tối




2.1.1.2


ưu hóa việc sử dụng và khai thác các nguồn lực cần thiết để làm ra sản phẩm?
Tùy theo sản phẩm, sản xuất được phân thành 3 khu vực:
Khu vực một của nền kinh tế: Nông nghiệp, Lâm nghiệp, Thủy sản;
Khu vực hai của nền kinh tế: Khai thác mỏ, Công nghiệp chế tạo, Xây dựng;

Khu vực ba của nền kinh tế: Dịch vụ.
Các yếu tố của sản xuât
Sức lao động:là các hoạt động của con người được sử dụng trong sản xuất.
Chi phí thanh toán toán cho sức lao động là lương. Sức lao động của con
người là yếu tố quyết định mọi hoạt động sản xuất kinh doanh, đặc biệt là lao

động có trình độ kỹ thuật, kinh nghiệm và kỹ năng lao động.
 Chất lượng lao động là một trong những yếu tố quyết định đến kết quả và
hiệu quả sản xuất.
 Đối tượng lao động: là một khái niệm trong kinh tế chính trị Marx-Lenin chỉ
về bộ phận của giới tự nhiên mà lao động của con người tác động vào nhằm
biến đôi nó theo mục đích của mình. Đối tượng lao động gồm có hai loại là
loại có sẵn (các loại khoáng sản có trong long đất, thủy, hải sản ở sông, biển,
đất đá ở núi, gỗ trong rừng nguyên thủy,…) loại thứ hai là loại đã qua chế
biến (loại này thường là đối tượng lao động của các ngành công nghiệp chế
biến như công nghiệp giày da, điện tử,…).
 Tư liệu lao động: là một khái niệm trong Kinh tế chính trị Marx-Lenin đề cập

về một vật hay hệ thống những vật làm nhiệm vụ truyền dẫn sự tác động của
con người lên đối tượng lao động, nhằm biến đổi đối tượng lao động thành
sản phẩm đáp ứng yêu cầu sản xuất của con người. Tư liệu lao động bao gồm
công cụ lao động và phương tiện lao động trong đó công cụ lao động giữ vai
trò quyết định đến năng suất lao động và chất lượng sản phẩm. Trình độ của
công cụ sản xuất là một tiêu chí biểu hiện trình độ phát triển của nền sản xuất
xã hội.

16

16



Karl Marx cho rằng: “Những thời đại kinh tế khác nhau không phải ở
chỗ chúng sản xuất ra cái gì mà là ở chỗ chúng sản xuất bằng cách nào, với
những tư liệu lao động nào”.
2.1.1.3

Mỗi quan hệ trong các yếu tố sản xuất
Quá trình sản xuất là sự kết hợp các yếu tố tư liệu sản xuất (tư liệu lao
động và đối tượng lao động) và lao động của con người. Yếu tố lao động là
một phạm trù khách quan gắn liền với bất kỳ nền sản xuất xã hội nào.
Không có yếu tố con người (được biểu hiện bằng sức lao động) thì sẽ
không có một quá trình sản xuất nào diễn ra, lúc đó tư liệu sản xuất chỉ là vật
chết, chỉ có yếu tố lao động của con người mới làm cho tư liệu sản xuất sống
lại tạo ra sản phẩm mới. Ngay cả đối với những nước có nền kinh tế phát triển
dựa trên cơ sở khoa học kỹ thuật hiện đại, quá trình sản xuất sản phẩm đều
hoàn toàn do Robot làm việc cũng không thể thoát ly khỏi sự điều khiển của
con người vì chính con người tạo ra và điều khiển chúng làm việc theo
chương trình đã định sẵn.
Bên cạnh đó, nếu không có tư liệu lao động, đối tượng lao động thì quá
trình sản xuất cũng không diễn ra được, khi đó sức lao động sẽ dư thừa, sức
lao động không được phát huy.

2.1.1.4

Các nhân tố ảnh hưởng đến quá trình sản xuất
 Vốn sản xuất: Trong điều kiện năng suất lao động không đổi, khi tưng tổng số

vốn sẽ dẫn đến tăng thêm sản lượng hàng hóa. Bên cạnh đó, vốn đầu tư là một
trong những yếu tố để mở rộng quy mô sản xuất, bổ sung cơ sở vật chất kỹ
thuật phục vụ cho sản xuất.

 Lực lượng lao động: Mọi hoạt động sản xuất đều do lao động của con người

quyết định, nhất là người lao động có trình độ kỹ thuật, kinh nghiệm và kỹ
năng lao động. Do đó, chất lượng lao động quyết định kết quả và hiệu quả sản
xuất.

17

17


 Đất đai: là yếu tố sản xuất không chỉ có ý nghĩa quan trọng đối với ngành

nông nghiệp mà con rất quan trọng trong sản xuất công nghiệp và dịch vụ.
Đất đai là yếu tố cố định lại bị giới hạn bởi quy mô, nên người ta phải đầu tư
thêm số vốn và lao động trên một đơn vị diện tích nhằm nâng cao hiệu quả sử
dụng đất.
 Khoa học và công nghệ: quyết định đến sự thay đổi năng suất lao động và

chất lượng sản phẩm. Những phát minh sang tạo mới được ứng dụng trong
sản xuất đã giải phóng được lao động nặng nhọc, độc hại cho người lao động
và tạo ra sự tăng trưởng nhanh chóng, góp phần vào sự phát triern kinh tế xã
hội.
 Các cơ chế, chính sách của Nhà nước:

Chính sách nhà nước ít hay nhiều cũng có sự ảnh hưởng đến sản xuất.
Bất kỳ một chính sách của Nhà nước được ban hành đều ảnh hưởng tích cực
hay tiêu cực tới xã hội trong đó có sản xuất. Tuy nhiên, chính sách nào cũng
có mặt tích cực và mặt hạn chế của nó, không chính sách nào hoàn toàn có
lợi, cũng không phải chính sách nào cũng hoàn toàn bất lợi với mọi hoạt

động, mọi thành viên trong xã hội. Tận dụng tốt chính sách sẽ tạo điều kiện để
phát triển sản xuất.
 Một số nhân tố khác: Quy mô sản xuất, mối quan hệ cân đối tác động qua lại

lẫn nhau giữa các thành phần kinh tế, các hình thức tổ chức sản xuất, các yếu
tố về thị trường nguyên liệu, thị trường tiêu thụ sản phẩm,… cũng có tác động
tới quá trình sản xuất.

18

18


2.1.2
2.1.2.1

Lý luận về tiêu thụ sản phẩm
Khái niệm sản phẩm
Sản phẩm được hiểu là một hệ thống thống nhất các yếu tố có liên hệ
chặt chẽ với nhau nhằm thỏa mãn đồng bộ nhu cầu của khách hàng bao gồm
sản phẩm vật chất (hiện vật), bao bì, nhãn hiệu hàng hóa dịch vụ, cách thức
bán hàng,…
Theo C.Mác: sản phẩm là kết quả của quá trình lao động dùng để phục
vụ cho việc làm thỏa mãn nhu cầu của con người. Trong nền kinh tế thị
trường, người ta quan niệm sản phẩm là bất cứ cái gì đó có thể đáp ứng nhu
cầu thị trường và đem lại lợi nhuận.
Theo quan điểm cổ điển, sản phẩm là tổng hợp các đặc tính vật lý, hóa
học có thể quan sát, được tập hợp trong một hình thức đồng nhất là vật mang
giá trị sử dụng. Trong nền sản xuất hàng hóa, sản phẩm chứa đựng các đặc
tính của hàng hóa, dịch vụ. Nó là sự thống nhất của 2 thuộc tính: giá trị và giá

trị sử dụng. Nói cách khác, sản phẩm với tư cách là hàng hóa, nó không chỉ là
sự tổng hợp các đặc tính sử dụng mà nó còn là vật mang giá trị trao đổi hay
giá trị.
Theo quan điểm marketing: sản phẩm là tất cả những cái, những yếu tố
có thể thỏa mãn nhu cầu hay ước muốn của khách hàng, cống hiến những lợi
ích cho họ và có khả năng đưa ra chào bán trên thị trường với mụch đích thu

hút sự mua sắm, sử dụng hay tiêu dùng.
2.1.2.2. Khái niệm về tiêu thụ sản phẩm
 Các quan điểm về tiêu thụ sản phẩm:
Có nhiều quan điểm khác nhau về tiêu thụ:
- Tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa dịch vụ là quá trình đưa hàng hóa đến ta người
tiêu dùng thông qua hình thức mua bán.
- Tiêu thụ sản phẩm là gai đoạn cuối cùng của quá trình sản xuất kinh doanh, là
yếu tố quyết định sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp bởi có tiêu thụ thì
mới có được quá trình tái sản xuất.

19

19


- Tiêu thụ sản phẩm là quá trình thực hiện giá trị và giá tri sử dụng của sản
phẩm hàng hóa
- Tiêu thụ sản phẩm là một quá tình thực hiện giá trị và giá trị sử dụng của hàng
hóa, thông qua quá trình này hàng hóa được chuyển từ hình thái hiện vật sang
hình thái tiền tệ và vòng chu chuyển “Hàng hóa – Tiền tệ - Hàng hóa” được
thực hiện.
 Như vậy, có thể hiểu tiêu thụ là quá trình chuyển hóa quyền sở hữu và quyền
sử dụng hàng hóa tiền tệ giữa các chủ thể kinh tế.

 Vai trò của tiêu thụ sản phẩm:
Đối với tất cả các doanh nghiệp cũng như các đơn vị sản xuất kinh
doanh thì tiêu thụ sản phẩm là quá trình hết sức quan trọng:
- Tiêu thụ sản phẩm là quá trình gặp gỡ trực tiếp giữa khách hàng và doanh
nghiệp. Vì vậy, nó đóng góp rất lớn vào việc phát triển và mở rộng thị trường,
duy trì và phát triển mối quan hệ bền chặt giữa doanh nghiệp và khách hàng.
- Tiêu thụ sản phẩm có vai trò quan trọng trong việc phản ánh kết quả hoạt
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Trên cơ sở đó, tiêu thụ sản phẩm
góp phần nâng cao hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
- Thông qua tiêu thụ sản phẩm, doanh nghiệp bù đắp được chi phí hoạt động,
giảm thời gian hàng hóa lưu kho, giả hao hụt mất mát,… thực hiện được mục
tiêu tím kiếm và tối đa hóa lợi nhuận, tăng khả năng cạnh tranh. Đồng thời, nó
góp phần giải quyết những mâu thuẫn cơ bản trong quá trình sản xuất kinh
doanh và các lợi ích kinh tế cơ bản giữa nhà nước, doanh nghiệp và người lao
động.
- Doanh nghiệp có thể dự đoán nhu cầu tiêu dùng của xã hội nói chung và của
từng khu vực nói riêng đối với từng loại sản phẩm thông qua tiêu thụ sản
phẩm. Qua đó, doanh nghiệp sẽ xây dựng được các kế hoạch phù hợp nhằm
đạt được hiệu quả cao nhất.
 Tiêu thụ sản phẩm có vai trò quyết định đến sự tồn tại và phát triển của doanh
nghiệp.
 Thị trường tiêu thụ sản phẩm:
Có nhiều khái niệm khác nhau về thị trường:

20

20


- Quan điểm phổ biến nhất hiện nay là: Thị trường là nơi gặp gỡ giữa người

mua và người bán.
- Theo quan điểm của Mác: “Hễ ở đâu và khi nào có sự phân công lao động xã
hội và có sản xuất hàng hóa thì ở đó và khi ấy sẽ có thị trường. Thị trường
chẳng qua là sự biểu hiện của phân công lao động xã hội và do đó có thể phát
triển vô cùng tận”. Như vậy, khái niệm thị trường hoàn toàn không tách rời
khái niệm phân công lao động xã hội.
- Thị trường theo quan điểm Maketing được hiểu là bao gồm tất cả những
khách hàng tiềm ẩn có nhu cầu hay mong muốn cụ thể sẵn sàng và có khả
năng tham gia trao đổi để thỏa mãn nhu cầu và mong muốn đó.
 Tóm lại, thị trường được hiểu là nơi gặp gỡ giữa cung và cầu của một loại
hàng hóa, dịch vụ hàng hóa hay cho một đối tác có giá trị. Điểm lợi ích của
người mua và người bán (giá cả) được hình thành trên cơ sở thỏa thuận và








nhân nhượng lẫn nhau giữa cung và cầu.
Chức năng của thị trường:
Chức năng thừa nhận hoặc chấp nhận hàng hóa dịch vụ
Chức năng thực hiện giá cả
Chức năng điều tiết kích thích tiêu dùng xã hội
Chức năng thông tin thị trường.
Các quy luật kinh tế thường xuất hiện trên thị trường:
Quy luật cung cầu: Quy luật cầu phản ánh mối quan hệ tỷ lệ nghịch giữa giá
cả và lượng cầu về hàng hóa và dịch vụ. Quy luật cung phản ánh mối quan hệ


tỷ lệ thuận giữa giá cả và lượng cung về hàng hóa, dịch vụ.
 Quy luật cạnh tranh: Đây là cơ chế vận động của thị trường cạnh tranh là
động thúc đầy sản xuất phát triển. Mặc khác, nó cũng đào thải những hàng
hóa không được thị trường chấp nhận.
 Quy luật giá trị: Là quy luật cơ bản của nền sản xuất hàng hóa, quy luật này
yêu cầu trao đổi hàng hóa phải dựa trên chi phí lao động xã hội cần thiết để
sản xuất ra hàng hóa đó.
2.1.1.2.2.3 Kênh tiêu thụ sản phẩm

21

21


Kênh tiêu thụ sản phẩm là tập hợp những cá nhân hay những cơ sở sản
xuất kinh doanh độc lập hay phụ thuộc lẫn nhau tham gia vào quá trình tạo
dòng vận chuyển hàng hóa dịch vụ.
Tham gia trong kênh tiêu thụ sản phẩm bao gồm các thành viên trung
gian thương mại từ nhà bán buôn, bán lẻ, đại lý và môi giới.
Tùy thuộc số lượng trung gian thương mại tham gia trong kênh tiêu thụ
sản phẩm mà có các loại kênh tiêu thụ khác nhau như kênh tiêu thụ trực tiếp,
kênh tiêu thụ cấp 1, kênh tiêu thụ cấp 2,…
 Chức năng chủ yếu của kênh tiêu thụ là:
- Làm cho các dòng chảy của kênh thông suốt, các dòng chảy của kênh tiêu thụ
sản phẩm gồm dòng vận chuyển, sản phẩm dịch vụ từ nơi sản xuất đến người
tiêu dùng, dòng chuyển sở hữu hàng hóa, dòng thanh toán, dòng thông tin 2
chiều, dòng xúc tiến hỗ trợ.
- Thực hiện một số chức năng cụ thể của hoạt động tiêu thụ như thu thập thông
tin thị trường, quảng bá sản phẩm, xúc tiến thương mại, đàm phán hợp đồng
kinh tế, phân phối sản phẩm, hoàn thiện hàng hóa, tài trợ và chia sẻ rủi ro.


22

22


2.1.2.4. Nội dung tổ chức tiêu thụ sản phẩm
 Lập kế hoạch tiêu thụ sản phẩm:
Tiêu thụ sản phẩm có mục tiêu là bán hết các sản phẩm doanh nghiệp
tạo ra với doanh thu tối đa và chi phí kinh doanh trong hoạt động tiêu thụ là
tối thiểu. Để thực hiện thành công mục tiêu này thì doanh nghiệp phải lập kế
hoạch tiêu thụ sản phẩm vào mỗi kỳ kinh doanh. Thông thường thì người ta






tiến hành các thủ tục sau:
Lựa chọn thị trường mục tiêu
Lựa chọn thương nhân giao dịch
Lập kế hoạch tiêu thụ
Đề ra các biện pháp đẩy mạnh tiêu thụ
Tổ chức mạng lưới tiêu thụ:
Xác định hệ thống tiêu thụ sản phẩm phụ thuộc vào đặc điểm sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp cũng như đặc điểm của sản phẩm hàng hóa mà
doanh nghiệp muốn tiêu thụ. Thực chất khi xác định hệ thống tiêu thụ sản
phẩm, doanh nghiệp đã xác định các điểm bán hàng của mình và phải dựa trên
các kết quả nghiên cứu về thị trường.
Xây dựng trang thiết bị cho nơi bán hàng: không những nhằm mục đích

bán hàng thuận lợi mà còn phải nhằm mục đích thu hút khách hàng.

 Tổ chức bán hàng
Công tác quản trị nhân sự đòi hỏi phải tính toán và tuyển chọn đầy đủ
lực lượng cần thiết cho khâu bán hàng. Trên cơ sở thiết bị hiện có, việc bố trí,
sắp đặt hàng hóa là một việc không chỉ đòi hỏi kỹ thuật mà còn đòi hỏi nghệ
thuật cao, có một chính sách giá cả hợp lý cũng rất quan trọng trong việc thúc
đẩy doanh thu bán hàng cho doanh nghiệp.

23

23


2.1.2.5. Các nhân tố ảnh hưởng tới tiêu thụ sản phẩm trên thị trường
 Thị trường tiêu thụ sản phẩm
Thị trường tiêu thụ sản phẩm thực hiện sự kết hợp chặt chẽ giữa hai
khâu sản xuất và tiêu thụ. Nếu thị trường tiêu thụ chấp nhận sản phẩm thì quy
mô sản xuất sẽ được duy trì phát triển và mở rộng, ngược lại thì ngành sản
xuất đó sẽ dẫn đến phá sản.
Thị trường tiêu thụ sản phẩm tác động mạnh đến sản xuất của doanh
nghiệp bởi các quy luật cung – cầu, quy luật cạnh tranh, quy luật giá trị… Thị
trường là đối tượng của sản xuất, đồng thời nó cũng điều tiết sản xuất.
 Chất lượng sản phẩm
Xuất phát từ những quan điểm khác nhau thì có định nghĩa khác nhau
về chất lượng sản phẩm:
TCVN 5814-1994 trên cơ sở tiêu chuẩn ISO-9000 đã đưa ra định
nghĩa: “Chất lượng là tập hợp các đặc tính của một thực thể (đối tượng) tạo
cho thực thể đó có khả năng thỏa mãn những yêu cầu đã nêu ra hoặc tiểm ẩn.
(Quản lý chất lượng và đảm bảo chất lượng- Thuật ngữ và định nghĩaTCVN5814-1994). Như vậy, “khả năng thỏa mãn nhu cầu” là chỉ tiêu cơ bản

nhất để đánh giá chất lượng sản phẩm.
Chất lượng sản phẩm là một phạm trù phức tạp, một khái niệm mang
tính chất tổng hợp về các mặt kinh tế - kỹ thuật, xã hội.
Chất lượng sản phẩm được hình thành trong quá trình nghiên cứu, triển
khai và chuẩn bị sản xuất, được đảm bảo trong quá trình tiến hành sản xuất và
được duy trì trong quá trình sử dụng.

24

24


Sơ đồ 2.1: Các cách nhìn khác nhau về chất lượng
 Giá bán sản phẩm
Đây là yếu tố chính quyết định tới việc mở rộng hay thu hẹp quy mô
sản xuất của các đơn vị sản xuất. Việc thay đổi giá cả trên thị trường dẫn tới
các đơn vị sản xuất có nên đầu tư mở rộng quy mô sản xuất hay không. Khi
giá bán sản phẩm tăng thì các doanh nghiệp mở rộng quy mô sản xuất nhằm
tăng sản phẩm ra thị trường. Khi giá bán có xu hướng giảm thì các chủ doanh
nghiệp sẽ ra quyết định thu hẹp quy mô sản xuất nhằm giảm lượng hàng hóa
bán ra trên thị trường, thậm chí khi giá thấp ở một mức nào đó, chủ doanh
nghiệp phải dừng sản xuất. Thực tế sản xuất kinh doanh sản phẩm trên thị
trường đòi hỏi các doanh nghiệp luôn phải quan tâm đến giá bán không để
mất khách hàng mà lợi nhuận đạt lớn nhất.
 Cơ chế chính sách
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, các doanh nghiệp chịu sự chi
phối bởi các quy luật thị trường cung cầu, giá cả,… Song sự tác động của Nhà
nước tới thị trường có ý nghĩa to lớn giúp cho doanh nghiệp hoạt động kinh
doanh có hiệu quả. Chính sách là những công cụ, biện pháp cụ thể của Nhà
nước nhằm khắc phục tình trạng trì trệ, điều chỉnh và định hướng các hoạt

động kinh tế, hoạt động theo khuôn khổ của pháp luật, theo đúng mục tiêu đã
định trên cơ sở đường lối, chủ trường của Đảng và Nhà nước.
25

25


×