Tải bản đầy đủ (.docx) (98 trang)

Nghiên cứu về tổ chức hoạt động và quản lý HTX rau hữu cơ tại xã thanh xuân, huyện sóc sơn, thành phố hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (549.82 KB, 98 trang )

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng khóa luận tốt nghiệp “ Nghiên cứu về tổ chức
hoạt động và quản lý HTX rau hữu cơ tại xã Thanh Xuân, huyện Sóc Sơn,
thành phố Hà Nội” chuyên ngành Phát triển nông thôn là công trình nghiên
cứu của riêng tôi. Số liệu và kết quả nghiên cứu là trung thực và chưa từng được
công bố cho việc bảo vệ một học vị nào.
Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện khóa luận đều
được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong khóa luận đều được chỉ rõ nguồn
gốc.

Hà Nội, ngày 19 tháng 05 năm 2014
Sinh viên

Trương Thị Thủy

1


LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình thực hiện đề tài “ Nghiên cứu về tổ chức hoạt động và quản lý
HTX rau hữu cơ tại xã Thanh Xuân, huyện Sóc Sơn, thành phố Hà Nội” tôi
đã nhận được sự hướng dẫn, giúp đỡ, động viên của nhiều cá nhân và tập thể,
tôi xin được bày tỏ sự biết ơn sâu sắc tới các cá nhân, tập thể đã tạo điều kiện
giúp đỡ tôi trong quá trình học tập và nghiên cứu.
Tôi xin chân trọng cảm ơn các thầy cô giáo trong Khoa Kinh tế và Phát triển
nông thôn, trường Học viên Nông Nghiệp Việt Nam đã dạy bảo và trang bị cho
tôi những kiến thức giúp tôi hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này.
Đặc biệt tôi xin bày tỏ lòng biết ơn tới thầy giáo Nguyễn Thanh Phong đã trực
tiếp tận tình hướng dẫn tôi trong suốt thời gian làm khóa luận tốt nghiệp.
Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn chân thành tới tập thể cán bộ lãnh đạo ủy ban nhân
dân xã, hợp tác xã và tập thể bà con trong xã Thanh Xuân, huyện Sóc Sơn,


Thành phố Hà Nội đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong thời gian tôi thực tập tại
địa bàn.
Cuối cùng tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới gia đình, bạn bè và những
người thân đã động viên và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập cũng như
hoàn thành khóa luận này.
Tuy đã có nhiều cố gắng trong khi hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này nhưng
trình độ, năng lực của bản thân còn hạn chế nên không thể tránh khỏi những
thiếu sót. Vì vậy, kính mong nhận được những ý kiến đóng góp quý báu của các
thầy cô và các bạn để nội dung nghiên cứu này được hoàn thiện hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày tháng năm 2014
Sinh viên
2


Trương Thị Thủy
TÓM TẮT KHÓA LUẬN
Sau hơn 20 năm thực hiện đường lối đổi mới của Đảng, nền kinh tế nước
ta đã có những bước tiến vượt bậc. Sang giai đoạn phát triển mới, đẩy mạnh
công nghiệp hóa và hiện đại hóa đất nước, đặc biệt đối với lĩnh vực nông nghiệp
vốn được coi là thế mạnh của Việt Nam cũng được Đảng và Nhà nước tập trung
nguồn lực để tạo ra sự đột phá. Một trong những giải pháp đã được thực hiện
trong thời gian qua là phát triển loại hình kinh tế tập thể với nòng cốt là HTX là
một thành phần không thể thiếu. Cùng với kinh tế nhà nước thì HTX trở thành
một nền tảng vững chắc của nền kinh tế thị trường theo định hướng xã hội chủ
nghĩa. Tuy nhiên trong quá trình phát triển của mình, HTX vẫn còn tồn tại những
khó khăn vướng mắc ảnh hưởng trực tiếp tới kết quả hoạt động sản xuất kinh
doanh của mình và cần được giải quyết kịp thời.
Thanh Xuân là một xã thuộc ngoại thành Hà Nội trong những năm qua
phong trào phát triển HTX rau hữu cơ ở xã Thanh Xuân không ngừng được củng

cố và ngày càng thể hiện vai trò hết sức to lớn, nhất là trong nông nghiệp nông
thôn, thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu, phát triển ngành nghề, cuộc sống nhân dân
được cải thiện, mức sống tăng lên, đời sống văn hóa tinh thần ngày càng phong
phú… Tuy nhiên hoạt động kinh doanh của hợp tác xã vẫn còn gặp nhiều khó
khăn. Vì vậy, việc nghiên cứu về tổ chức hoạt động và quản lý của HTX là rất
cần thiết để phát triển bền vững HTX rau hữu cơ Thanh Xuân cũng như tạo tiền
đề cho sự phát triển của các HTX trong thành phố Hà Nội.
Xuất phát từ những lý do trên, tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “ Nghiên
cứu về tổ chức hoạt động và quản lý HTX rau hữu cơ tại xã Thanh Xuân,
huyện Sóc Sơn, thành phố Hà Nội”
3


Đề tài góp phần hệ thống hóa cơ sở lý luận về tổ chức hoạt động và quản lý
HTX rau hữu cơ Thanh Xuân. Đánh giá thực trạng, hoạt động cũng như quy trình
quản lý của HTX rau hữu cơ Thanh Xuân. Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu
quả hoạt động hợp tác xã. Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt
động của HTX rau hữu cơ xã Thanh Xuân, huyện Sóc Sơn, thành phố Hà Nội. Các
khái niệm được tìm hiểu qua nhiều góc độ và cách nhìn nhận của nhiều nhà nghiên
cứu trước đây. Từ các cơ sở lý luận về tổ chức hoạt động và quản lý của HTX rau
hữu cơ Thanh Xuân đề tài đã bước đầu khái quát hóa khái niệm tổ chức hoạt động
và quản lý của HTX rau hữu cơ.
Trong quá trình tiến hành nghiên cứu, đề tài sử dụng một số phương pháp
nghiên cứu thu thập thông tin: thông tin sơ cấp (số liệu do UBND xã Thanh
Xuân, HTX rau hữu cơ Thanh Xuân, do hộ diều tra cung cấp…), thông tin thứ
cấp; phương pháp xử lý thông tin hệ thống hóa số liệu, tổng hợp lại bằng tay và
phần mềm excel trên máy tính; Phương pháp phân tích thông tin: thống kê mô tả,
so sánh.
Tính đến hết năm 2014 HTX rau hữu cơ Thanh Xuân có 150 xã viên. Hợp
tác xã có 170 lao động trong đó có 20 lao động thuê ngoài và 150 lao động là xã

viên ( cán bộ HTX cũng tham gia sản xuất rau hữu cơ). Số lượng cán bộ có trình
độ trung cấp, cao đẳng, đại học chiếm 1,33% - đây là con số thấp. Đến năm
2014, tổng vốn hoạt động khoảng 1,8 tỷ đồng.
Hợp tác xã rau hữu cơ Thanh Xuân tập trung cung cấp dịch vụ tiêu thụ
sản phẩm.
Hiệu quả kinh tế của hoạt động dịch vụ bởi các hợp tác xã không cao thể
hiện qua tỷ lệ lợi nhuận, doanh thu trên chi phí bỏ ra và tài sản đem ra sử dụng
phục vụ cho sản xuất nông nghiệp. Doanh thu tăng dần qua các năm 2012 2014, với bình quân của năm sau so với năm trước đạt 134,01%. HTX rau hữu
4


cơ Thanh Xuân chỉ cung cấp dịch vụ tiêu thụ sản phẩm cho xã viên. Mỗi năm
dịch vụ tiêu thụ sản phẩm đem lại nguồn thu 300-400 triệu đồng cho HTX. Đây
là nguồn vốn quan trọng giúp HTX rau hữu cơ Thanh Xuân đầu tư trang thiết bị
mới, hiện đại phục vụ cho sản xuất.
Trong quá trình hoạt động của HTX rau hữu cơ Thanh Xuân do đang
trong quá trình củng cố để phát triển bề vững nên lợi nhuận tăng chậm và hiệu
quả sử dụng tài sản cũng như vốn chưa đánh giá hết được tiềm năng của HTX
rau hữu cơ Thanh Xuân.
Hiện nay,HTX rau hữu cơ Thanh Xuân chỉ cung cấp duy nhất dịch vụ tiêu
thụ sản phẩm. Dịch vụ được xã viên đánh giá rất tốt và đã phát huy tốt vai trò
của mình. Điều này đem lại long tin cho xã viên cũng như những người dân
Thanh Xuân.
Để nâng cao hiệu quả hoạt động của HTX rau hữu cơ Thanh Xuân cần có
những định hướng và giải pháp cụ thể:
- Định hướng: nâng cao hiệu quả hoạt động đảm bảo sự bền vững, đi từ
thấp đến cao không nóng vội, gò ép, áp đặt dựa trên cơ sở mở rộng hợp tác, học
hỏi kinh nghiệm để phát triển. Đổi mới phương thức tổ chức, hoạt động sản xuất
kinh doanh dịch vụ theo luật HTX. Phát triển kinh tế tập thể, kinh tế hộ xã viên
nâng cao sự đóng góp của thành phần này trong tỷ trọng nông nghiệp. Tổ chứu

mở rộng quy mô, chuyển giao kỹ thuật, công nghệ sinh hoạt, khuyến nông,
khuyến ngư…
- Giải pháp: đào tạo đội ngũ cán bộ, nâng cao chất lượng lao động xã viên.
Tăng cường vốn hoạt động, cân nhắc lại mục đích sử dụng vốn. Đầu tư tu bổ
nâng cấp cơ sở hạ tầng. Nâng cao chất lượng - giá cả dịch vụ mà HTX cung ứng.
Tăng cường, mở rộng, phát triển dịch vụ khuyến nông.

5


Như vậy, để nâng cao hiệu quả hoạt động của HTX rau hữu cơ Thanh
Xuân thì cần phải có những biện pháp, phối hợp cùng với sự quan tâm của các
cấp nhà nước, chính quyền và các hộ nông dân, hộ xã viên.
MỤC LỤC

6


DANH MỤC BẢNG

DANH MỤC SƠ ĐỒ

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

7


HTX: hợp tác xã
DN: doanh nghiệp
ĐVT: đơn vị tính

SL: số lượng
CC: cơ cấu
BQ: bình quân
GTSX: giá trị sản xuất
SX: sản xuất
LĐ: lao động
LN: lợi nhuận
DT: doanh thu
CP: chi phí
TS: tài sản
Tr.đ: triệu đồng
UBND: ủy ban nhân dân

8


PHẦN I. ĐẶT VẤN ĐỀ
1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Các HTX có vai trò rất quan trọng trong tiến trình phát triển ở các nước
trên thế giới. Phong trào HTX đã và đang phát triển rất mạnh ở nhiều quốc gia.
Ngày nay, ở nhiều nước trên thế giới, HTX trong nông thôn phát triển như một
thành phần kinh tế chủ lực. Theo PGS.TS Ngô Doãn Vịnh và ThS Kim Quốc
Chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, ở Đức, Hà Lan, Canada kinh tế HTX chiến gần
50% giá trị sản xuất . Ở các nước khác trong khu vực như Thái Lan, Philippine
kinh tế HTX dưới các hình thức khác nhau cũng phát triển rất mạnh ở khu vực
nông thôn. Ở nhiều nước, đặc biệt các nước công nghiệp phát triển có phong trào
HTX rất mạnh như Đức, Anh, Pháp, Nhật, Mỹ, Canada, Italia, v.v.
Trong quá trình phát triển nông thôn, các HTX có một vai trò hết sức
quan trọng. Từ sau Đổi mới, hộ nông dân được xác định là các đơn vị kinh tế tự
chủ, điều đó đồng nghĩa với việc hộ có thể độc lập tự chủ trong việc ra các quyết

định về sản xuất, tiêu thụ sản phẩm, tiêu dùng v.v… Tuy nhiên, một đặc điểm
cần phải lưu ý là quy mô sản xuất của hộ nói chung còn nhỏ bé và thiếu các tư
liệu sản xuất cần thiết. Hơn thế nữa, nông dân của chúng ta hiện đang thiếu việc
làm trầm trọng. Trang bị khoa học kỹ thuật còn rất yếu kém và rất dễ bị tổn
thương đối với các thay đổi của kinh tế thị trường. Vì vậy, phát triển các HTX
nhằm mục đích quy tụ các hộ nông dân nhỏ lẻ, dễ bị tổn thương trong nền kinh tế
thị trường cạnh tranh cần phải đặt lên thành nhiệm vụ ưu tiên hàng đầu. Phát triển
các HTX cũng tạo tiền đề để phát huy lợi thế của tính kinh tế theo quy mô, lợi ích
thu được từ việc sử dụng các cán bộ HTX chuyên nghiệp, lợi ích thu được từ việc
củng cố cơ sở pháp lý của HTX, và sau nữa là phát huy lợi thế của tính kinh tế
của sự tập trung (hay còn gọi là tính kinh tế của sự cộng dồn). Mặt khác, các HTX
còn là các tổ chức của nông dân, ở nông thôn, có vai trò quan trọng trong việc trợ
9


giúp xã hội các thành viên những lúc cần thiết, điều đó có tác dụng khuyến khích
các thành viên dám nghĩ, dám làm đầu tư, mở rộng các hoạt động sản xuất kinh
doanh đem lại lợi nhuận và hiệu quả kinh tế cao. Vì vậy, có thể thấy rõ ràng là
phát triển các HTX là cách làm hiệu quả để chuyển dịch cơ cấu sản xuất , nông
thôn (Phạm Bảo Dương, 2010).
Những năm vừa qua, trong khu vực nông thôn của thành phố Hà Nội có
nhiều HTX mới thành lập, và nhiều HTX cũ chuyển đổi sang hoạt động theo
Luật HTX. Các HTX mới có trường hợp do nông dân thành lập, có trường hợp
được phát triển lên từ tổ hợp tác, có trường hợp được các tổ chức tư vấn của các
cơ quan nhà nước, đoàn thể hay tổ chức phi chính phủ hỗ trợ. Các HTX, đặc biệt
là HTX mới thành lập đã dần tuân thủ đúng các quy định pháp luật, đảm bảo các
giá trị, nguyên tắc HTX. Hoạt động của các HTX đã có bước chuyển biến, nội
dung hoạt động đa dạng và rõ nét hơn. Một bộ phận HTX đã tăng cường được
sức mạnh về vốn, công nghệ, chất lượng sản phẩm, năng động hơn trong sản
xuất - kinh doanh và đầu tư phát triển sản xuất, tổ chức, hoạt động đa dạng. Tuy

nhiên, trong quá trình chuyển đổi, vì nhiều lý do khác nhau, có rất nhiều HTX
chuyển đổi một cách hình thức, đáng tiếc, số HTX này chiếm tỷ trọng không nhỏ
trong tổng số HTX ở ngoại thành Thành phố. Thực tế phát triển các HTX ở
ngoại thành Hà Nội thời gian qua cho thấy, đa phần các HTX hoạt động còn
mang tính đơn lẻ, thiếu sự liên kết theo hệ thống, phạm vi hoạt động nhỏ hẹp;
phần lớn các HTX có quy mô nhỏ, thiếu vốn để tổ chức các hoạt động sản xuất,
kinh doanh, dịch vụ; đại bộ phận nhân dân chưa có sự nhận thức đúng về HTX,
coi HTX như một tổ chức hỗ trợ, cho không vật tư sản xuất, đa số cơ sở vật chất
của các HTX còn nghèo nàn, lạc hậu, các công trình và điều kiện đảm bảo dùng
để ứng dụng, thực nghiệm và chuyển giao các tiến bộ khoa học kỹ thuật cho
thành viên không có; đất đai do HTX sử dụng và quản lý không còn; trình độ
10


quản lý của đội ngũ cán bộ HTX còn nhiều hạn chế; Các chính sách hỗ trợ phát
triển HTX của Nhà nước chưa được triển khai đồng bộ, HTX vẫn khó tiếp cận
các chính sách; Sự đa dạng hóa ngành nghề sản xuất, kinh doanh, dịch vụ của hệ
thống HTX còn thụ động; Các nhu cầu được hưởng dịch vụ của thành viên và
cộng đồng xã hội với chất lượng hàng hóa đảm bảo, giá cả phù hợp, cung ứng
thuận tiện HTX vẫn chưa thực sự đáp ứng tốt, chưa có sự khác biệt lớn giữa
thành viên HTX và người ngoài HT
Thanh Xuân là 1 xã nằm ở ngoại thành Hà Nội là một trong những xã
đóng vai trò tiên phong trong phong trào phát triển HTX của các nước. Vấn đề
đặt ra đối với phát triển các HTX ở xã ….là, phải đánh giá đúng thực trạng phát
triển các HTX hiện nay, chỉ ra những điểm mà HTX tại đây làm tốt, những tồn
tại hạn chế vướng mắc HTX đang gặp phải từ đó, đề xuất những định hướng,
giải pháp tiếp tục đổi mới và phát triển, tăng cường sự liên kết và phát triển hệ
thống HTX trong thời gian tới.
Tất cả những hạn chế đã nêu trên đây cho thấy rằng việc triển khai
nghiên cứu đề tài: “ Nghiên cứu về tổ chức hoạt động và quản lý HTX rau hữu

cơ tại xã Thanh Xuân, huyện Sóc Sơn, thành phố Hà Nội” là việc làm mang
tính cấp thiết, góp phần quan trọng vào việc xây dựng cơ sở khoa học cho việc
đề xuất các giải pháp, chính sách phát triển HTX ở xã Thanh Xuân cũng như trên
toàn nước trong giai đoạn tới.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu đề tài
1.2.1. Mục tiêu chung
Trên cơ sở các đánh giá thực trạng tổ chức và hoạt động của các HTX trên
địa bàn xã Thanh Xuân từ đó đưa ra các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả của
HTX trong thời gian tới

11


1.2.2. Mục tiêu cụ thể
- Góp phần hệ thống hóa được cơ sở lý luận và thực tiễn về đổi mới, phát
triển hợp tác xã
- Đánh giá được thực trạng tổ chức và hoạt động của các HTX hiện nay
- Đề xuất được các giải pháp đổi mới, phát triển HTX trên địa bàn xã
1.3 Câu hỏi nghiên cứu
- Hợp tác xã nói chung và HTX nói riêng đóng vai trò như thế nào đối với
sự phát triển chung của huyện?
- Hiện nay, hợp tác xã trên địa bàn huyện được tổ chức - hoạt động theo
mô hình nào? Hiệu quả đem lại từ mô hình như thế nào?
- Những yếu tố nào ảnh hưởng đến thực trạng tổ chức hoat động của hợp
tác xã rau hữu cơ tại xã Thanh Xuân?
- Để mở rộng và nâng cao hiệu quả tổ chức - hoạt động của hợp tác xã
trên địa bàn xã Thanh Xuân cần phải có những giải pháp gì?
- HTX là gì?
- Tổ chức là gì?
- Quản lý là gì?

- Thực trạng bộ máy quản lý của HTX tại địa phương?
- Những yếu tố nào ảnh hưởng tới tổ chức hoạt động và quản lý của HTX
tại địa phương ?
- HTX đã có những biện pháp gì để nâng cao hiệu quả hoạt động và quản
lý của HTX ?
1.4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
1.4.1. Đối tượng nghiên cứu
-Cán bộ lãnh đạo xã
- Ban quản lý HTX
12


- Thành viên HTX
1.4.2. Phạm vi nghiên cứu
+ Phạm vi nội dung : Nghiên cứu về tổ chức hoạt động và quản lý HTX
trên địa bàn xã Thanh Xuân, huyện Sóc Sơn, thành phố Hà Nội
+ Phạm vi không gian: Đề tài nghiên cứu trên địa bàn xã Thanh Xuân,
huyện Sóc Sơn, thành phố Hà Nội
+ Phạm vi thời gian:
-

Thời gian sử dụng số liệu: 2011- 2014
Thời gian thực hiện đề tài: từ tháng 12/ 2014 đến tháng 5/ 2015

13


PHẦN II
TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU
2.1 Cơ sở lý luận về đổi mới, phát triển các HTX

2.1.1 Các khái niệm liên quan
2.1.1.1 khái niệm HTX
Kinh tế tập thể là hình thức hợp tác đa dạng, mà nòng cốt là hợp tác xã
dựa trên sở hữu của các thành viên và sở hữu tập thể, liên kết rộng rãi những
người lao động, các hộ sản xuất kinh doanh, các doanh nghiệp nhỏ và vừa thuộc
các thành phần kinh tế, không giới hạn quy mô, lĩnh vực và địa bàn. Phân phối
theo lao động, theo vốn góp và mức độ tham gia dịch vụ, hoạt động theo nguyên
tắc tự chủ, tự chịu trách nhiệm. Thành viên kinh tế tập thể bao gồm các thể nhân
và pháp nhân, cả người ít vốn và người nhiều vốn, cùng góp vón và góp sức trên
cơ sở tôn trọng nguyên tắc tự nguyện, bình đẳng cùng có lợi.
Kinh tế tập thể hiện nay gồm 2 hình thức là hợp tác xã và tổ hợp tác.
Trong đó hợp tác xã là nòng cốt.
Ngày 23 tháng 9 năm 1945, Đại hội liên minh hợp tác xã quốc tế(ICA)
lần thứ31 tổ chức tại Manchester –Vương quốc Anh đã định nghĩa về hợp tác xã
như sau:"Hợp tác xã là hiệp hội hay là tổ chức tự chủ của cá nhân liên kết với
nhau một cách tự nguyện nhằm đáp ứng các nhu cầu và nguyện vọng chung về
kinh tế, xã hội và văn hóa thông qua một tổ chức kinh tế cùng nhau làm chủ
chung và kiểm tra.
Trong bản khuyến nghị phát triển hợp tác xã của Tổ chức lao động quốc
tế(ILO) được thông qua tại kỳ hợp thứ 90, diễn ra và tháng 6 năm 2002 tại
Geneve –Thụy Sỹ định nghĩa về hợp tác xã: "Hợp tác xã là một tổchức tự chủ
của những người tình nguyện liên kết lại với nhau nhằm thỏa mãn những nhu
cầu và mong muốn về kinh tế, văn hóa và xã hội thông qua việc thành lập một
14


doanh nghiệp sởhữu tập thể, góp vốn bình đẳng, chấp nhận việc chia sẽ lợi ích và
rủi ro, với sự tham gia tích cực của các thành viên trong điều hành và quản lý
dân chủ".
Nhiều nước trên thế giới cũng đưa ra định nghĩa hợp tác xã cho phù

hợp với điều kiện nước mình.Ở Việt Nam, căn cứ vào tình hình, đặc điểm kinh
tế-xã hội của đất nước và kế thừa những quy định của Luật hợp tác xã năm 1996.
Nước ta định nghĩa về hợp tác xã như sau: "Hợp tác xã là một tổ chức kinh tế tập
thể do cá nhân, hộ gia đình, pháp nhân (sau đây gọi chung là xã viên) có nhu cầu,
lợi ích chung,tự nguyện góp vốn, góp sức lập ra theo quy định của Luật này để
phát huy sức mạnh tập thể của từng xã viên tham gia hợp tác xã, cùng giúp nhau
thực hiện có hiệu quả các hoạt động sản xuất, kinh doanh và nâng cao đời sống
vật chất, tinh thần, góp phần phát triển kinh tế-xã hội của đất nước.
Luật hợp tác xã năm 2003 dã kế thừa quy định của Luật hợp tác xã năm
1996 , tiếp tục khẳng định vai trò của kinh tế hợp tác xã, là một tổ chức kinh tế
mang tính cộng đồng và xã hội sâu sắc. Việc thành lập nên hợp tác xã dựa trên
nhu cầu, lợi ích chung của các thành viên nhằm phát huy sức mạnh tập thể, cùng
giúp nhau trong hoạt động sản xuất, kinh doanh, nâng cao đời sống vật chất cho
xã viên và góp phần phát triển kinh tế -xã hội đất nước.
So với Luật hợp tác xã năm 1996, thì ở Luật hợp tác xã năm 2003 đã mở
rộng hơn về đối tượng tham gia hợp tác xã đó là cá nhân, hộ gia đình và pháp
nhân. Điều này cũng tạo điều kiện cho kinh tế hợp tác xã phát triển về số lượng
và mở rộng thêm nguồn vốn đầu tư, tham gia vào hợp tác xã.
Luật Hợp tác xã 2012 định nghĩa:Hợp tác xã là tổ chức kinh tế tập thể,
đồng sở hữu, có tư cách pháp nhân, do ít nhất 07 thành viên tự nguyện thành lập
và hợp tác tương trợ lẫn nhau trong hoạt động sản xuất, kinh doanh, tạo việc làm
15


nhằm đáp ứng nhu cầu chung của thành viên, trên cơ sở tự chủ, tự chịu trách
nhiệm, bình đẳng và dân chủ trong quản lý hợp tác xã.Hợp tác xã hoạt động như
một loại hình doanh nghiệp, có tư cách pháp nhân, tự chủ, tự chịu trách nhiệm
về các nghĩa vụ tài chính trong phạm vị vốn điều lệ, vốn tích lũy và các nguồn
vốn khác của hợp tác xã theo quy định của pháp luật".
2.1.1.2 Khái niệm về tổ chức quản lý HTX

Tổ chức là việc xác lập các bộ phân, cơ cấu, phân cấp gắn với quyền và
nhiệm vụ cụ thể của từng bộ phận đảm bảo tính hệ thống, gắn kết, linh hoạt, phụ
thuộc và chế ước lẫn nhau giữa các bộ phận nhằm phối hợp, cộng tác giữa các bộ
phận để đạt được mục tiêu.
Vấn đề quản lý là thiết yếu trong mọi sự hợp tác có tổ chức, cũng như ở
mọi cấp độ tổ chức. Quản lý theo nghĩa rộng gồm hai nhiệm vụ chính, cơ bản là
lập kế hoạch và xây dựng tổ chức. Quản lý theo nghĩa hẹp được tiếp cận với ý
nghĩa kiểm tra, giám sát và phối hợp hoạt động đối các chủ thể, cơ quan, cá nhân
trong tổ chức.
Vai trò của nhân tố tổ chức đối với yêu cầu phát triển của HTX Nông
Nghiệp được thể hiện: đảm bảo đủ bộ phận đáp ứng các yêu cầu quản lý, hoạt
động, xây dựng và thực thi các chiến lược của HTX; phối hợp và phát huy mọi
nguồn lực để phát triển HTX; chế ước đảm bảo không phát sinh vấn đề lạm
quyền, đi ngược lại lợi ích của xã viên và của HTX; đảm bảo cung cấp thông tin,
truyền bá thông tin kịp thời cho tổ chức và hoạt động của HTX; tổ chức chặt chẽ
và có hệ thống giúp tạo lập niềm tin với đối tác.
Để thực hiện tổ chức, quản lý theo các góc độ này, chủ thể tiến hành đề ra
quyết sách hoạt động, kế hoạch hoạt động cho từng chuyên đề quản lý; thiết kế
tổ chức đối với từng chuyên đề; đề ra quy trình, nguyên tắc hoạt động, yêu cầu
và nhiệm vụ hoạt động, nhiệm vụ và quyền hạn của mỗi chủ thể đồng thời trong
16


mối tương quan với nhiệm vụ và quyền hạn với chủ thể khác; đề ra nguyên tắc
và yêu cầu trong vấn đề phối hợp giữa các bộ phận; đề ra kỷ luật lao động và yêu
cầu tiêu chuẩn chất lượng đối với từng hoạt động, quy trình, hàng hóa-dịch vụ cụ
thể.
Trong thực trạng sự hạn chế về mọi nguồn lực của mô hình HTX như hiện
nay, thì việc thiết lập một cơ chế tổ chức, quản lý hiệu quả, phù hợp có vai trò
hết sức quan trọng nhằm phát huy tối đa mọi nguồn lực, khắc phục sự hạn chế

của nguồn lực, từ đó sử dụng hiệu quả các nguồn lực để phát triển HTX.
2.1.1.3 Khái niệm về hoạt động của HTX
Hoạt động của HTX có phương thức hoạt động giống của một doanh
nghiệp, vừa là một tổ chức kinh tế tập thể có vai trò cùng hỗ trợ, hợp tác, giúp
đỡ các xã viên trong mọi hoạt động. Đều phải có vốn, tài chính, hạch toán kinh
doanh, phải cạnh tranh và chịu những tác động của quy luật mà nền kinh tế thị
trường mang lại. Nếu xây dựng một mô hình HTX theo kiểu phân chia bình
đẳng về lợi nhuận, vốn thì sẽ dễ chuyển thành nền kinh tế bao cấp. Bởi vậy, các
HTX cần hoạt động theo đúng chức năng và tính chất của một doanh nghiệp
trong nền kinh tế thị trường. Nhưng bên cạnh đó, HTX cần phải giữ vững được
bản chất của một mô hình HTX, tức là cần phải có những chính sách hỗ trợ,
tương trợ xã viên và làm lợi cho xã viên. Hiện nay, HTX không được tham gia
vào các dự án lớn do phải có điều kiện vững mạnh về nguồn vốn, nguồn tài
chính. Những hạn chế do nguồn quỹ tín dụng thấp, không tự chủ được về vốn và
tài chính nên các HTX đã không được tạo điều kiện tham gia. Tuy nhiên, có
những HTX đủ lớn mạnh và đủ tiềm lực về nguồn vốn để có thể tham gia vào
mọi hoạt động kinh tế. Do vậy, Nhà nước cần mở rộng hơn nữa quyền tự chủ,
công bằng trong hoạt động của HTX nói chung và các thành phần kinh tế khác.

17


2.1.2. Đặc điểm, vai trò của HTX


Đặc điểm của HTX
Là tổ chức kinh tế tự chủ hoạt động như một loại hình doanh nghiệp:Hợp
tác xã không phải là tổ chức đa tính chất như trước đây đồng thời không phải là
doanh nghiệp à là một trong các tổ chức kinh tế nhiều thành phần. Đó là lý do
hợp tác xã không tổ chức, hoạt động theo Luật doanh nghiệp mà tổ chức hoạt

đọng the một văn bản luật riêng là Luật ợp tác xã. Tuy nhiên tồn tại ình đẳng với
các thành phần kinh tế khác trong nền kinh tế thị trường nhiều thành phần đòi
hỏi hợp tác xã phải hoạt động như doanh nghiệp, tự chủ, tự hạch toán trong sản
xuất và kinh doanh.
Hợp tác xã có tối thiểu là 7 xã viên gồm cá nhân,hộ gia đình, pháp nhân
tự nguyện lập ra do nhu cầu và lợi ích chung:
Thành viên của hợp tác xã được gọi là xã viên. Trước đây số lượng thành
viên của hợp tác xã do các Điều lệ mẫu hợp tác xã quy định à tùy thuộc vào lĩnh
vực hoạt động mà số lượng thành viên tối thiểu của hợp tác xã khác nhau. Hiện
nay pháp luật thống nhất số xã viên tối thiểu cho hợp tác xã hoạt động trên tất cả
các lĩnh vực là 7 xã viên gồm cá nhân, hộ gia đình, pháp nhân. Trong đó hộ gia
đình là loại thành viên đặc thù của hợp tác xã. Pháp nhân là loại thành viên mới
được Luật hợp tác xã năm 2003 ghi nhận gồm cơ quan nhà nước, đơn vị vũ
trang nhân dân; tổ chức chính trị xã hội-nghề nghiệp; Quỹ xã hội, quỹ từ thiện và
các tổ chức khác. Chủ thể là các cá nhân khi tham gia hợp tác xã phải đáp ứng
những điều kiện nhất địnhtheo quy định của pháp luật. Một trong các điều kiện
đó là xã viên tự nguyện lập ra, tham gia và ra khỏi hợp tác xã theo sự chi phối
của nhu cầu và lợi ích xã viên.
Xã viên góp vốn và góp sức vào hợp tác xã :

18


Để tiến hành các hoạt động sản xuất –kinh doanh chung, khi tham gia
hợp tác xã các xã viên phải góp phần vốn tối thiểu là số tiền hoặc giá trị tài sản,
bao gồm cả giá trị quyền sử dụng đất, quyền sởhữu các phát minh, sáng chế, bí
quyết kĩ thuật và các loại giấy tờ có giá khác được quy ra tiền. Ngoài ra các xã
viên phải góp sức vào hợp tác xã bằng việc tham gia xây dựng hợp tác xã dưới
các hình thức trực tiếp quản lý, lao động sản xuất, kinh doanh, tư vấn và các
hình thức tham gia khác. Đây là yêu cầu đặc thù đối với thành viên của loạ hình

kinh tế tập thể. Điều này cho thấy tính xã hội của loại hình kinh tế này khi yêu
cầu các xã viên trực tiếp tham gia vào các hoạt động của hợp tác xã để tương
thân tương trợ lẫn nhau.
Vốn của hợp tác xã thuộc sở hữu tập thể:
Là tổ chức kinh tế tập thể, khác với các loại doanh nghiệp trong nền kinh
tế nhiều thành phần, vốn của doanh nghiệp có thể thuộc sở hữu tư nhân, sở hữu
nhà nước, sở hữu chung, vốn của hợp tác xã thuộc sở hữu tập thể. Đó là sở hữu
do cá nhân, hộ gia đình, pháp nhân cùng góp vốn, góp sức hợp tác sản xuất, kinh
doanh nhằm thực hiện mục đích chung được quy định trong điều lệ, theo nguyên
tắc tự nguyện, bình đẳng, dân chủ, cùng quản lý và cùng hưởng lợi.
Hợp tác xã là tổ chức kinh tế có tư cách pháp nhân chịu trách nhiệm về
các nghĩa vụ tài chính trong phạm vi vốn điều lệ, vốn tích lũy và các nguồn vốn
khác của hợp tác xã.
Như vậy, hợp tác xã là tổ chức kinh tế thuộc nền kinh tế nhiều thành
phần được hoạt đọng trong khuôn khổ pháp luật, tuân thủ sự quản lý của cơ quan
nhà nước có thẩm quyền và bình đẳng với các loại hình tổ chức kinh tế khác
trong nền kinh tế. Hợp tác xã được nhân danh chính mình, tự tổ chức các hoạt
động sản xuất kinh doanh là tự chịu trách nhiệm về các nghĩa vụ tài chính bằng
chính tài sản của mình. Tức là hợp tác xã bình đẳng với các loại hình tổ chức
19


kinh tế khác trong nền kinh tế nhiều thành phần cả trong trách nhiệm về tài
chính.
Hợp tác và phân công lao động là 2 mặt của hoạt động sản xuất, chúng có
mối quan hệ biện chứng, tác động qua lại, tương hỗ lẫn nhau và cũng trực tiếp
tác động vào lực lượng sản xuất, thúc đẩy lực lượng sản xuất phát triển.
Hớp tác được hiểu là hình thức hiệp lực có ý thức của con người nhằm
đạt một mục tiêu nhất định. Hợp tác nảy sinhtrong mối quan hệ giữa người với
người. Vì vậy, nó có tính phổ biến và đa dạng về nhiều lĩnh vực hợp tác, nhiều

hình thức hợp tác và nhiều trình độ hợp tác.
Quá trình chuyển từ nền kinh tế tự cung, tự cấp sang sản xuất hang hóa là
quá trình hình thành và phát triển các mối quan hệ hợp tác, liên kết, tiến tới hình
thành kinh tế hợp tác và hợp tác xã. Sự hình thành và phát triển của hợp tác xã
bắt nguồn từ phân công lao động và các mối quan hệ biện chứng của nó với hợp
tác lao động.
Trong nền kinh tế thị trường như ngày này, luôn luôn tồn tại 3 khu vực
kinh tế. Đó là khu vực kinh tế tư bản, tư nhân; khu vực kinh tế nhà nước và khu
vực kinh tế tập thể. Mỗi khu vực có bản chất và cách thức hoạt động khác nhau.
Bảng 2.1: Sự giống và khác nhau về bản chất giữa HTX và doanh nghiệp
HTX theo chuẩn mực quốc tế

Doanh nghiệp
( theo Luật DN)

1.Tính chất

- Tổ chức kinh tế;

- Tổ chức kinh tế;

- Phải hoạt động hiệu quả, tối - Phải hoạt động hiệu quả, tối
đa hóa lợi nhuận;
đa hóa lợi nhuận;

20


- Tổ chức của cá nhân người là - Góp vốn là chính: tổ chức
chính: tổ chức kinh tế đối nhân; kinh tế đổi vốn;

- Tự nguyện;

- Tự nguyện;

- Mọi lợi ích đều thuộc về - Mọi lợi ích trước hết là của
thành viên.
chủ DN.

2. Mục tiêu tổ Đáp ứng trước hết nhu Đáp ứng nhu cầu sản, phẩm
chức
cầuchung về kinh tế, văn hóa, dịch vụ thị trường, không
xã hội của thanh viên.
phải nhu cầu của người góp
vốn.
3. Đối tượng
phục
vụ/
quan hệ của
HTX

thành viên

- Đối tượng phục vụ là thành - Đối tượng phục vụ là khách
viên HTX;
hàng trên thị trường;
- Luôn có khách hàng: trước - Phải tìm khách hàng trên thị
khi thành lập đã có khách hàng. trường.

4. Sở hữu tài - Thành viên góp vốn vào HTX Thành viên góp vốn sở hữu
sản

và sở hữu tài sản của HTX theo tài sản DN theo tỷ lệ vốn góp
vốn góp điều lệ;
điều lệ.
- Thành viên vẫn sở hữu tư
nhân tư liệu sản xuất và hoạt
động kinh tế tư nhân, cá thể.
5. Tài
chung

sản Tài sản chung HTX thuộc sở Tài sản chung của DN thuộc
hữu cộng đồng thành viên, sở hữu của thành viên theo tỷ
không được chia,
lệ vốn góp, có thể được chia
ra.

6.
Phương - Hướng vào làm lợi cho thành - Hướng vào quyền lợi người
thức quản lý viên;
góp vốn;

21


- Quyền biểu quyết bình đẳng - Quyền biểu quyết tùy theo
giữa các thành viên( mỗi thành tỷ lệ vốn góp.
viên một phiếu).
7. Phân chia Lợi nhuận chia theonhieeuf tiêu Lợi nhuận chủ yếu chia theo
lợi nhuận
thức khác nhau:
vốn góp.

-

Vốn góp;

-

Khối lượng dịch vụ sử
dụng;

-

Qũy phát triển HTX;

-

Qũy dự phòng;

-

Hoạt động thông-tin giáo
dục cộng đồng, sinh hoạt
văn hóa.

(Nguồn: Định hướng Chiến lược Phát triển HTX, Vụ HTX, Bộ Kế hoạch và Đầu
tư, 2010)



Vai trò của HTX
Trong nền kinh tế thị trường luôn tồn tại khu vực kinh tế tư nhân. Khu

vực này thường hoạt động có hiệu quả, năng động và tạo ra nhiều sản phẩm, dịch
vụ, hành hóa đáp ứng được nhu cầu khác nhau của xã hội. Để tồn tại và phát
triển, các thành phần tham gia khu vực này phải cạnh tranh lẫn nhau theo nguyên
lý’ cá lớn nuốt cá nhỏ” và đây chính là nhân tố gây lên sự chênh lệch giữa các
khu vực và các bộ phận trong nền kinh tế hiện nay.

22


Trong khu vực kinh tế tư nhân luôn có một lực lượng lớn dân cư và
người hoạt động cá lẻ, vì nhiều lý do không thể hoặc không đủ khả năng cạnh
tranh với các doanh nghiệp và tổ chức kinh tế có quy mô lớn nên học buộc phải
tự tổ chức hoạt động sản xuất theo hình thức hộ gia đình, cá thể để tồn tại trong
nền kinh tế thị trường.
Trong nền kinh tế thị trường, những cá nhân hoạt động nhỏ lẻ luôn luôn
bị chèn ép và thua thiệt về nhiều mặt. Chính vì vậy để tồn tại và phát triển được
họ buộc phải liên kết với nhau trên nguyên tắc tự nguyện, bình đẳng, các bên
cùng có lợi để cùng hỗ trợ, giúp đỡ lẫn nhau trong sản xuất, đời sống với nhiều
hình thức hoạt động khác nhau phù hợp hơn với nhu cầu của chính họ.
Tổ chức và hoạt động của HTX thể hiện một nguyên tắc rất đơn giản và cổ
xưa trong tổ chức xã hội của loài người: Nếu một cá nhân không có đủ khả năng
để thực hiện công việc nhằm đạt được mục tiêu nào đó thì tất yếu cá nhân đó sẽ
phải tìm cách hợp sức với những cá nhân khác. Trong số rất nhiều nhu cầu, mục
tiêu của từng cá nhân cụ thể thì tất yếu có những nhu cầu, mục tiêu mà nhiều
hoặc đa số cá nhân trong xã hội đều có chung. Từ những mục tiêu, lợi ích chung
này, các cá nhân trong xã hội đã tìm ra nhiều phương pháp để hợp tác với nhau
để cùng đạt được mục tiêu, lợi ích chung và việc thành lập ra một tổ chức để
thực hiện là một trong những phương pháp đã phát huy hiệu quả tích cực.
HTX tập hợp và cung cấp dịch vụ, sản phẩm có nhu cầu chung cho các các
xã viên, tận dụng được lợi thế của việc cung ứng hàng hóa, sản phẩm với số

lượng lớn. Từ đó, vị trí trên thị trường của các xã viên được đề cao hơn nhiều so
với việc họ trực tiếp thực hiện các hoạt động mua, bán, tiêu dùng. Có thể nói
rằng, qua phương thức hợp tác dưới hình thức hợp tác xã, các xã viên đã tạo ra
cho mình lợi thế độc quyền nhất định, lợi thế này thậm chí có thể tạo ra cho xã
viên quyền lực thực sự trên thị trường.
23


Bên cạnh đó, sự phụ thuộc lẫn nhau trong chuỗi dây chuyền sản xuất, cung
ứng hàng hóa, sản phẩm có nhu cầu chung của các xã viên cũng là lý do của việc
tham gia hợp tác xã. Thử lấy ví dụ đối với hợp tác xã nông nghiệp của những
người nuôi bò sữa tỉnh Sóc Trăng (Evergrowth): Các nông dân nuôi bò sữa nếu
không có hợp tác xã sẽ phải bán sản phẩm của mình hàng ngày cho nhà sản xuất
sữa cho dù giá cả của mặt hàng này lên xuống thế nào đi chăng nữa, thậm chí có
thể xuống dưới giá thành.
Với việc liên kết hoạt động thông qua HTX, các xã viên có thể đạt được
những thỏa thuận tốt hơn, ổn định hơn với các nhà cung cấp nguyên liệu đầu vào
để nuôi bò cũng như doanh nghiệp sản xuất sữa bao tiêu sản phẩm. Tuy nhiên,
cần chú ý rằng các thỏa thuận này chưa chắc đã đảm bảo hợp tác xã sẽ được
cung ứng nguyên liệu đầu vào rẻ hơn so với giá thị trường cũng như sữa nguyên
liệu được bao tiêu với giá cao hơn giá thị trường (nội dung này chúng tôi sẽ phân
tích sâu hơn ở phần sau). Ưu điểm ở đây chỉ là các xã viên giảm đi sự phụ thuộc
vào các đối tác bên ngoài thông qua hoạt động của HTX. Nói cách khác, thay vì
phụ thuộc nhiều vào các đối tác bên ngoài, thì thông qua mô hình HTX, các xã
viên đã chấp nhận nâng cao sự phụ thuộc lẫn nhau giữa các xã viên với nhau và
với hợp tác xã.
Tuy nhiên, sự phụ thuộc lợi ích vào một tập thể các cá nhân thông qua
hình thức hợp tác xã đôi khi mang lại những tác động tiêu cực nhiều hơn cho xã
viên so với sự phụ thuộc vào một doanh nghiệp đối tác bên ngoài. Bởi vì, trong
một tập thể bao gồm nhiều cá nhân thì tất yếu sẽ có những lợi ích khác nhau. Lợi

ích của các cá nhân xã viên trong một tập thể có thể mâu thuẫn với nhau dưới
nhiều hình thức khác nhau, bên cạnh khả năng mâu thuẫn lợi ích của xã viên nói
chung với lợi ích của Ban quản trị hợp tác xã nói riêng. Một thách thức đặt ra đối
với phương thức hợp tác HTX là, để có thể tồn tại, hợp tác xã phải giải quyết
24


được vấn đề cân bằng giữa các lợi ích khác nhau này. Bên cạnh đó, HTX không
phải là một tổ chức từ thiện, không có các nguồn tài trợ và không tồn tại nhờ vào
tấm lòng của những người khác. Do đó, để có thể tồn tại, HTX cũng phải tham
gia vào thương trường, giao dịch với các đối tác bên ngoài để tìm kiếm giá trị
thặng dư. Phần giá trị thặng dư này một phần được dùng để bù đắp chi phí hoạt
động và bổ sung vào khối tài sản không chia của HTX, phần còn lại sẽ được
phân phối lại ngay cho các xã viên thông qua việc giảm giá thành sử dụng dịch
vụ của HTX trong các giao dịch giữa HTX với xã viên.
Trong bối cảnh phải cạnh tranh với các mô hình hợp tác khác, ví dụ như
các loại hình doanh nghiệp theo quy định của Luật doanh nghiệp, bên cạnh
nhiệm vụ cân bằng các lợi ích trong nội bộ của HTX thì mô hình này phải thỏa
mãn được những yêu cầu cao hơn. Đó là HTX phải chứng minh được lý do và sự
tồn tại của nó đem lại lợi ích cho các xã viên, người thành lập và duy trì hoạt
động của HTX bên cạnh hoạt động kinh doanh với các đối tác bên ngoài.
Nói một cách khác, từ luận điểm này chúng ta có thể nhận ra mô hình
HTX vừa có đặc điểm của một tổ chức xã hội vừa có đặc điểm của một doanh
nghiệp hoạt động kinh doanh. HTX là một tổ chức kinh tế tạo ra những lợi thế về
lợi ích cho các thành viên xã viên và cũng phải chấp nhận sức ép rất lớn trên thị
trường không kém những loại hình doanh nghiệp khác hoạt động trong cùng lĩnh
vực.
2.1.3. Tổ chức hoạt động và quản lý HTX
2.1.3.1. Cơ cấu tổ chức của HTX theo luật HTX 2012
Qua các thời kỳ khác nhau tổ chức cơ cấu của HTX nhìn chung theo cơ cấu sau:

Hợp Tác Xã

25


×