Tải bản đầy đủ (.docx) (68 trang)

Thiết kế thi công và quản trị mạng cho ủy ban nhân dân quận thanh khê

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.33 MB, 68 trang )

ĐẠI HỌC ĐÔNG Á
1

KHOA CÔNG NGHỆ THÔNG TIN

ĐỒ ÁN
TỐT NGHIỆP CAO ĐẲNG
Đề tài: “Thiết kế Thi Công Và Quản Trị Mạng Cho
Ủy Ban Nhân Dân Quận Thanh Khê”

Giảng viên hướng dẫn : Ths. ĐỖ SÍNH
Lớp :
Khoá :
Hệ
:

09TLTH1A
2009-2013
Chính quy

Đà Nẵng, tháng 7 năm 2012


2

ĐẠI HỌC ĐÔNG Á

GVHD: ThS. Đỗ Sính


ĐẠI HỌC ĐÔNG Á


3

KHOA CÔNG NGHỆ THÔNG TIN

ĐỒ ÁN
TỐT NGHIỆP CAO ĐẲNG
Đề tài: “Thiết kế Thi Công Và Quản Trị Mạng Cho
Ủy Ban Nhân Dân Quận Thanh Khê”

Giảng viên hướng dẫn : Ths. ĐỖ SÍNH
Lớp : 09TLTH1A
Khoá : 2009-2013
Hệ
: Chính quy

Đà Nẵng, tháng 7 năm 2012
GVHD: ThS. Đỗ Sính


4

KHOA CÔNG NGHỆ THÔNG TIN

ĐẠI HỌC ĐÔNG Á
KHOA CÔNG NGHỆ THÔNG TIN

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc Lộc-Tự Do- Hạnh Phúc

ĐỀ TÀI ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP CAO ĐẲNG


Họ và tên sinh viên:
Lớp: 09TLTH1A

Khoá: 2009-2013

Ngành đào tạo: Tin học ứng dụng Hệ đào tạo: Cao đẳng chính quy

1/ Tên đồ án tốt nghiệp:
Thiết kế Thi Công Và Quản Trị Mạng Cho Ủy Ban Nhân Dân Quận Thanh Khê
2/ Nội dung chính của đồ án:
1/……………..………..……….……………………………………………………………….
2/…………………..…..……….……………………………………………………………….
3/………………………..……….……………………………………………………………….
4/………………………..……….……………………………………………………………….

3/ Cơ sở dữ liệu ban đầu
……………..………..……….………………………………………………………………….
……………………..……….………………………………………………………………….

4/ Ngày giao đồ án:
5/ Ngày nộp đồ án :

TRƯỞNG BỘ MÔN (Duyệt)

GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN

(Ký, ghi rõ họ tên)

(Ký, ghi rõ họ tên)


TRƯỞNG KHOA

LỜI CAM ĐOAN
GVHD: ThS. Đỗ Sính


5

Tôi xin cam đoan:
Những nội dung trong Đồ án này là do tôi thực hiện dưới sự hướng dẫn trực tiếp
của Ths. Đỗ Sính.
Mọi tham khảo dùng trong Đồ án đều được trích dẫn rõ ràng tên tác giả, tên công
trình, thời gian, địa điểm công bố.
-Mọi sao chép không hợp lệ, vi phạm quy chế đào tạo, hay gian trá, tôi xin chịu
hoàn toàn trách nhiệm.
Sinh Viên Thực Hiện

LỜI CẢM ƠN
GVHD: ThS. Đỗ Sính


6

Em xin chân thành cảm sự hướng dẫn và giúp đỡ tận tình của ThS. Đỗ Sính cùng
các thầy, cô trong trường trong suốt thời gian làm đồ án này.
Em cũng xin cám ơn ủy ban nhân dân quận thanh khê đã giúp đỡ và tạo mọi điều
kiện thuận lợi cho em trong quá trình thực tập.
Với thời gian thực tập tuy là không dài nhưng em cũng đã học hỏi và làm quen
được với nhiều thiết bị thực tế và học hỏi và có thêm nhiều kinh nghiệm trong thực

tế.Qua đó không tránh được những sai sót.vì vậy rất mong được những nhận xét từ
phía thầy cô,em xin chân thành cảm ơn.

GVHD: ThS. Đỗ Sính


7

LỜI MỞ ĐẦU
Sự bùng nổ của Công nghệ thông tin (CNTT) nói riêng và Khoa học công nghệ
nói chung đang tác động mạnh mẽ vào sự phát triển của tất cả các ngành trong đời
sống xã hội. Trong bối cảnh đó, nếu muốn nền giáo dục phổ thông đáp ứng được đòi
hỏi cấp thiết của công cuộc công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, nếu muốn việc
dạy học theo kịp cuộc sống, chúng ta nhất thiết phải cải cách phương pháp dạy học
theo hướng vận dụng CNTT và các thiết bị dạy học hiện đại phát huy mạnh mẽ tư duy
sáng tạo, kỹ năng thực hành và hứng thú học tập của học sinh để nâng cao chất lượng
đào tạo.
Chính vì vậy, sau quá trình học tập tại trường cũng như thực tập thực tế tại Sở
Thông Tin và Truyền Thông Thành phố Đà Nẵng, em đã đi đến lựa chọn đề tài cho bài
báo cáo tốt nghiệp này là : “Thiết kế,thi công và quản trị mạng doanh nghiệp” nhằm
đáp ứng mục đích tối ưu cho các nhu cầu của Doanh nghiệp.

GVHD: ThS. Đỗ Sính


8

NHẬN XÉT
(Của giảng viên hướng dẫn)
Giảng viên hướng dẫn nhận xét các vấn đề:

-Kết cấu, phương pháp trình bày.
…………………………………………………………………………………………..
…………………………………………………………………………………………..
…………………………………………………………………………………………..
…………………………………………………………………………………………..
…………………………………………………………………………………………..
…………………………………………………………………………………………..
-Cơ sở lý luận.
…………………………………………………………………………………………..
…………………………………………………………………………………………..
…………………………………………………………………………………………..
…………………………………………………………………………………………..
…………………………………………………………………………………………..
…………………………………………………………………………………………..
-Tính thực tiễn và khả năng ứng dụng của luận văn, đồ án.
…………………………………………………………………………………………..
…………………………………………………………………………………………..
…………………………………………………………………………………………..
…………………………………………………………………………………………..
…………………………………………………………………………………………
-Các hướng nghiên cứu của đề tài có thể tiếp tục phát triển cao hơn.
…………………………………………………………………………………………..
…………………………………………………………………………………………..
…………………………………………………………………………………………..
…………………………………………………………………………………………..
…………………………………………………………………………………………..
-Kết quả: Đạt ở mức nào? (hoặc không đạt). Không cho điểm vào trang nhận xét này.

GVHD: ThS. Đỗ Sính



9

NHẬN XÉT
(Của giảng viên phản biện)

Giảng viên hướng dẫn nhận xét các vấn đề:
-Kết cấu, phương pháp trình bày.
…………………………………………………………………………………………..
…………………………………………………………………………………………..
…………………………………………………………………………………………..
…………………………………………………………………………………………..
…………………………………………………………………………………………..
…………………………………………………………………………………………..
-Cơ sở lý luận.
…………………………………………………………………………………………..
…………………………………………………………………………………………..
…………………………………………………………………………………………..
…………………………………………………………………………………………..
…………………………………………………………………………………………..
…………………………………………………………………………………………..
-Tính thực tiễn và khả năng ứng dụng của luận văn, đồ án.
…………………………………………………………………………………………..
…………………………………………………………………………………………..
…………………………………………………………………………………………..
…………………………………………………………………………………………..
…………………………………………………………………………………………..
…………………………………………………………………………………………..
-Các hướng nghiên cứu của đề tài có thể tiếp tục phát triển cao hơn.
…………………………………………………………………………………………..

…………………………………………………………………………………………..
…………………………………………………………………………………………..
…………………………………………………………………………………………..
…………………………………………………………………………………………..
…………………………………………………………………………………………..
-Kết quả: Đạt ở mức nào? (hoặc không đạt). Không cho điểm vào trang nhận xét này.

GVHD: ThS. Đỗ Sính


10

MỤC LỤC

DANH MỤC SƠ ĐỒ HÌNH ẢNH
Hình: 1.1 sơ đồ tổ chức
Hình : 1.2 sơ đồ mặt bằng
Hình : 2.1 Mạng hình sao
Hình : 2.2 Mạng hình tuyến
Hình : 2.3 Mạng hình vòng
Hình : 2.4 Kết hợp hình sao và tuyến
Hình : 2.5 Outlet
Hình : 2.6 Wifi
Hình : 2.7 Switch
Hình : 2.8 HUB
Hình 3.1 mô hình mạng
Hình 3.2 mô hình mạng
Hình 3.3 mô hình mạng
Hình 3.4 mô hình mạng
Hình 3.5 mô hình mạng

GVHD: ThS. Đỗ Sính


11

Hình 3.6 mô hình mạng
Hình 3.7 mô hình mạng
Hình 3.8 Sơ đồ cáp
Hình 3.11.Mô phỏng
Hình : 4.1 AD
Hình : 4.2 AD
Hình : 4.3 AD
Hình : 4.4 AD
Hình : 4.5 AD
Hình : 4.6 AD
Hình : 4.7 AD
Hình : 4.8 AD
Hình : 4.9 DNS
Hình : 4.10 DNS
Hình : 4.11 DNS
Hình : 4.12 DNS
Hình : 4.13 DNS
Hình : 4.14 DNS
Hình : 4.15 DNS
Hình : 4.16 DHCP
Hình : 4.17 DHCP
Hình : 4.18 DHCP
Hình : 4.19 DHCP
Hình : 4.20 DHCP
Hình : 4.21 DHCP

Hình : 4.22 DHCP
Hình : 4.23 DHCP
Hình : 4.24 FileServer
Hình : 4.25 FileServer
Hình : 4.26 FileServer
Hình : 4.27 FileServer
Hình : 4.28 FileServer
Hình : 4.29 FileServer
Hình : 4.30 FileServer
Hình : 4.31 FileServer

GVHD: ThS. Đỗ Sính


12

CHƯƠNG I: KHẢO SÁT THỰC TRẠNG
1.1. Giới thiệu về Ủy Ban Nhân Dân Quận Thanh Khê
1.1.1.Tên cơ quan, địa chỉ:
UBND Quận Thanh Khê :
Địa chỉ: 503 Trần Cao Vân, Quận Thanh Khê, TP Đà Nẵng.
Điện thoại : 0511.3811882
Email:
Website:

1.1.2.Vai trò :
UBND Quận Thanh Khê là một Trung Tâm hành chính của Quận Thanh Khê. Có
vai trò thực hiện chức năng quản lý nhà nước ở địa phương, góp phần bảo đảm sự chỉ
GVHD: ThS. Đỗ Sính



13

đạo, quản lý thống nhất trong bộ máy hành chính nhà nước từ trung ương tới cơ sở.
Đây còn là nơi để người dân thực hiện các quyền và nghĩa vụ , các thủ tục hành chính,
pháp lý và mọi nhu cầu của nhân dân .

1.1.3Lĩnh vực hoạt động:
Lĩnh vực Kinh tế.
Lĩnh vực Tài nguyên – Môi trường.
Lĩnh vực Giáo dục.
Lĩnh vực Đô thị.
Lĩnh vực Lao động –TBXH.
Lĩnh vực Tư pháp- Hộ tịch.

1.1.4.Số lượng cán bộ công nhân viên: 150 người

GVHD: ThS. Đỗ Sính


14

1.1.5Cơ cấu tổ chức (sơ đồ tổ chức):

Hình: 1.1 sơ đồ tổ chức

GVHD: ThS. Đỗ Sính


15


1.1.6.Các phòng ban chuyên môn:
STT
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17

Tên phòng ban
Phòng Tài chính - Kế hoạch
Phòng Kinh Tế
Phòng
Văn
hóa

Thông
Địa chỉ : 374 Đường Điện Biên Phủ

Phòng Nội vụ
Phòng Quản lý đô thị
Phòng Tài nguyên-Môi trường
Phòng Y tế
Phòng LĐ -TBXH
Phòng Tư pháp
Phòng GD-ĐT
Thanh tra nhà nước
Đội Kiểm tra quy tắc đô thị
Chi cục thống kê
Chi cục thuế
Địa chỉ: 273 Đường Hải Phòng
Bệnh viện đa khoa Thanh Khê
Địa chỉ: 62/32 Đường Hà Huy Tập
Công an quận Thanh Khê
Địa chỉ: 159/5 Đường Huỳnh Ngọc Huệ
Cơ quan Quân sự quận
Địa chỉ: 37 Đường Điện Biên Phủ

GVHD: ThS. Đỗ Sính

tin

Điện thoại
CQ
3712617
3811993
3725487
3811996
3712773

3711789
3757731
3710911
3712365
3714484
3712366
3712344
3712512
3750159
3746517
3723333
3645195

Email














16


1.1.7.Sơ đồ mặt bằng:

GVHD: ThS. Đỗ Sính


17

Hình : 1.2 sơ đồ mặt bằng

GVHD: ThS. Đỗ Sính


18

1.1.8.Hiện trạng của cơ quan
Hiện tại cơ quan đang trang bị hệ thống mạng gồm 50PC ,4 máy chủ cài các
dịch vụ và các thiết bị mạng.Đầu năm 2012 Cơ quan đã triển khai kiểm tra và quy
hoạch lại hệ thống mạng.
Về phần dịch vụ mạng:
Cơ quan có 4 máy chủ
1 máy chủ cài đặt dịch vụ mail server
1 máy chủ cài đặt dịch vụ Web Server
Hệ thống mail của cơ quan được thành phố cấp.Hiện tại cơ quan có nhu cầu cải
thiện hạ tầng và nâng cấp và thêm các điểm phát wifi
Sắp tới ủy ban thành phố sẽ triển khai mạng tốc độ 1G.
Yêu cầu đặt ra:
Về phần mạng:
Đảm bảo băng thông ổn định
Tốc độ đường truyền 100mbps
Đảm bảo được các điểm truy cập WIFI được ổn định

Về phần dịch vụ
1 máy chủ cài đặt dịch vụ DHCP để cấp phát IP tư động
1 máy chủ cài đặt dịch vụ để quản lí các dữ liệu tài nguyên (File server)
1 máy chủ cài đặt dịch vụ Doamain Controler để quản lí các user

GVHD: ThS. Đỗ Sính


19

CHƯƠNG II: CƠ SỞ LÝ THUYẾT
2.1.Các khái niệm cơ bản
Topology của mạng là cấu trúc hình học không gian mà thực chất là cách bố trí phần
tử của mạng cũng như cách nối giữa chúng với nhau. Thông thường mạng có 3 dạng
cấu trúc là: Mạng dạng hình sao (Star Topology), mạng dạng vòng (Ring Topology) và
mạng dạng tuyến (Linear Bus Topology). Ngoài 3 dạng cấu hình kể trên còn có một số
dạng khác biến tướng từ 3 dạng này như mạng dạng cây, mạng dạng hình sao – vòng,
mạng hỗn hợp,v.v….

2.2. Các kiểu (Topology) của mạng LAN
Mạng dạng hình sao bao gồm một trung tâm và các nút
thông tin. Các nút thông tin là các trạm đầu cuối, các máy
tính và các thiết bị khác của mạng. Trung tâm của mạng
điều phối mọi hoạt động trong mạng với các chức nǎng cơ
bản là:
Xác định cặp địa chỉ gửi và nhận được phép chiếm tuyến
thông tin và liên lạc với nhau.
Cho phép theo dõi và sử lý sai trong quá trình trao
Hình : 2.1 mô hình mạng sao
đổi thông tin.

Thông báo các trạng thái của mạng…
Các ưu điểm của mạng hình sao:
Hoạt động theo nguyên lý nối song song nên nếu có một thiết bị nào đó ở một nút
thông tin bị hỏng thì mạng vẫn hoạt động bình thường.
Cấu trúc mạng đơn giản và các thuật toán điều khiển ổn định.
Mạng có thể mở rộng hoặc thu hẹp tuỳ theo yêu cầu của người sử dụng.
Nhược điểm của mạng hình sao:
Khả nǎng mở rộng mạng hoàn toàn phụ thuộc vào khả nǎng của trung tâm . Khi trung
tâm có sự cố thì toàn mạng ngừng hoạt động.
Mạng yêu cầu nối độc lập riêng rẽ từng thiết bị ở các nút thông tin đến trung tâm.
Khoảng cách từ máy đến trung tâm rất hạn chế (100 m).
Nhìn chung, mạng dạng hình sao cho phép nối các máy tính vào một bộ tập trung
(HUB) bằng cáp xoắn, giải pháp này cho phép nối trực tiếp máy tính với HUB không
GVHD: ThS. Đỗ Sính


20

cần thông qua trục BUS, tránh được các yếu tố gây ngưng trệ mạng. Gần đây, cùng với
sự phát triển switching hub, mô hình này ngày càng trở nên phổ biến và chiếm đa số
các mạng mới lắp.

2.3. Mạng hình tuyến (Bus Topology)

Hình : 2.2 Mạng hình tuyến

Theo cách bố trí hành lang các đường như hình vẽ thì máy chủ (host) cũng như tất cả
các máy tính khác (workstation) hoặc các nút (node) đều được nối về với nhau trên
một trục đường dây cáp chính để chuyển tải tín hiệu.
Tất cả các nút đều sử dụng chung đường dây cáp chính này. Phía hai đầu dây cáp được

bịt bởi một thiết bị gọi là terminator. Các tín hiệu và gói dữ liệu (packet) khi di chuyển
lên hoặc xuống trong dây cáp đều mang theo điạ chỉ của nơi đến.
Loại hình mạng này dùng dây cáp ít nhất, dễ lắp đặt. Tuy vậy cũng có những bất lợi đó
là sẽ có sự ùn tắc giao thông khi di chuyển dữ liệu với lưu lượng lớn và khi có sự hỏng
hóc ở đoạn nào đó thì rất khó phát hiện, một sự ngừng trên đường dây để sửa chữa sẽ
ngừng toàn bộ hệ thống.

2.4. Mạng dạng vòng (Ring Topology)
Mạng dạng này, bố trí theo dạng xoay vòng, đường dây
cáp được thiết kế làm thành một vòng khép kín, tín hiệu
chạy quanh theo một chiều nào đó. Các nút truyền tín
hiệu cho nhau mỗi thời điểm chỉ được một nút mà thôi.
Dữ liệu truyền đi phải có kèm theo địa chỉ cụ thể của mỗi
trạm tiếp nhận.
Mạng dạng vòng có thuận lợi là có thể nới rộng ra xa,
tổng đường dây cần thiết ít hơn so với hai
Hình : 2.3 Mạng dạng vòng
kiểu trên. Nhược điểm là đường dây phải
khép kín, nếu bị ngắt ở một nơi nào đó thì toàn bộ hệ thống cũng bị ngừng.

GVHD: ThS. Đỗ Sính


21

2.5. Mạng dạng kết hợp
Kết hợp hình sao và tuyến (star/Bus Topology)
Cấu hình mạng dạng này có bộ phận tách tín hiệu
(spitter) giữ vai trò thiết bị trung tâm, hệ thống dây
cáp mạng có thể chọn hoặc Ring Topology hoặc

Linear Bus Topology.
Lợi điểm của cấu hình này là mạng có thể gồm
nhiều nhóm làm việc ở cách xa nhau, ARCNET là Hình : 2.4 Kết hợp hình sao và tuyến
mạng dạng kết hợp Star/Bus Topology. Cấu hình
dạng này đưa lại sự uyển chuyển trong việc bố trí đường dây tương thích dễ dàng đối
với bất cứ toà nhà nào.
Kết hợp hình sao và vòng (Star/Ring Topology)
Cấu hình dạng kết hợp Star/Ring Topology, có một “thẻ bài” liên lạc (Token) được
chuyển vòng quanh một cái HUB trung tâm. Mỗi trạm làm việc (workstation) được nối
với HUB – là cầu nối giữa các trạm làm việc và để tǎng khoảng cách cần thiết.

3.1. Nghiên cứu địa chỉ IP.
Địa chỉ IP (IP là viết tắt của từ tiếng Anh: Internet Protocol - giao thức Internet]) là
một địa chỉ đơn nhất mà những thiết bị điện tử hiện nay đang sử dụng để nhận diện và
liên lạc với nhau trên mạng máy tính bằng cách sử dụng giao thức Internet.
Mỗi địa chỉ IP là duy nhất trong cùng một cấp mạng.

3.2. Cấu trúc một địa chỉ IP
3.2.1.IPv4:
Địa chỉ IP theo phiên bản IPv4 sử dụng 32 bit để mã hoá dữ liệu. Địa chỉ IP (IPv4) có
dạng như sau:
EFG.HIJ.KMN.OPQ (ví dụ một địa chỉ IP: 220.231.124.5)
Trong đó mỗi ký tự trên đại diện cho một con số do người sử dụng máy tính, modem
hoặc một máy chủ có dịch vụ DHCP (Dynamic Host Configuration Protocol) gán cho
chúng.
3.2.2.IPV6:
Địa chỉ IP theo phiên bản IPv6 sử dụng 128 bit để mã hoá dữ liệu, nó cho phép sử
dụng nhiều địa chỉ hơn so với IPv4.Ước tính địa chỉ IP phiên bản IPv6 cho phép cung
cấp (4*10^4)^4 (4 tỉ mũ 5) địa chỉ IP cùng lúc .
Địa chỉ IP phiên bản IPv6 đang dần được đưa vào áp dụng bởi nguồn tài nguyên IPv4

đang cạn kiệt do sự phát triển rất nhanh của công nghệ thông tin. Tuy nhiên vì lý do

GVHD: ThS. Đỗ Sính


22

tương thích với thiết bị cũ, nên co thể thay thế hết cho IPv4,các tổ chức đã đề xuất lộ
trình chuyển đổi IPv4 sang IPv6 bắt đầu từ năm 2019 đến năm 2033.

3.3. Cách chia địa chỉ IP
1. Chia IP ở lớp C :
1A. Chia 192.168.10.0 / 24 thành 2 mạng con
Bước 1
Xác định số bit cần lấy : 2^1 = 2 mạng
Ta lấy 1 bit từ HostID cho NetID :
192.168.10.0 / 24
255.255.255.0
ó 11111111.11111111.11111111 . 0 0 0 0 0 0 0 0
Ta lấy bit ở vị trí thứ 7
Đối với lớp C : ta có 24 bit cho NetID và 8 bit cho HostID.
Ta đã lấy 1 bit ở HostID nên số bit còn lại ở HostID là 7 bit.
Ta có số bit ở NetID là 25 bit.
Bước 2
Xác định số host mỗi mạng : Số host = 2^số bit còn lại của HostID
Số host mỗi mạng là : 2 ^ 7 = 128 host ( bao gồm địa chỉ mạng và broadcast )
Số host thực là : 128 – 2 ( trừ đi địa chỉ đầu là địa chỉ mạng
và địa chỉ cuối là broadcast)
Bước 3
Xác định dãy IP :

Vì lấy đi 1 bit nên số bit còn lại ở hostID là 7 : => 2^7 = 128. (mỗi lần cộng thêm 128)
Ta có dãy IP là : ( 25bit )
Network
Range Broadcast
192.168.10.0 192.168.10.1 – 192.168.10.126 192.168.10.127
192.168.10.128
192.168.10.129
– 192.168.10.254 192.168.10.255
Bước 4
Xác đinh subnet masks
Subnet masks ban đầu có 24 bit :
255.255.255.0 => 11111111.11111111.11111111. 0 0 0 0 0 0 0 0
Ta lấy đi 1 bit
:
11111111.11111111.11111111. 1 0 0 0 0 0 0 0
Ta có :
1*2^7 + 0*2^6 + 0*2^5 + 0*2^4 + 0*2^3 + 0*2^2 + 0*2^1 + 0*2^5 = 128
Kết quả : 255.255.255.128 / 25
1B. Chia 192.168.10.0 / 24 thành 4 mạng con
Bước 1
Xác định số bit cần lấy : 2^2 = 4 mạng
Ta lấy 1 bit từ HostID cho NetID :
192.168.10.0 / 24
255.255.255.0
ó 11111111.11111111.11111111 . 0 0 0 0 0 0 0 0
GVHD: ThS. Đỗ Sính


23


Ta lấy bit ở vị trí thứ 7,6
Đối với lớp C : ta có 24 bit cho NetID và 8 bit cho HostID.
Ta đã lấy 2 bit ở HostID nên số bit còn lại ở HostID là 6 bit.
Ta có số bit ở NetID là 26 bit.
Bước 2
Xác định số host mỗi mạng : Số host = 2^số bit còn lại của HostID
Số host mỗi mạng là : 2 ^6 = 64 host
( bao gồm địa chỉ mạng và broadcast )
Số host thực là : 64 – 2 ( trừ đi địa chỉ đầu là địa chỉ mạng
và địa chỉ cuối là broadcast)
Bước 3
Xác định dãy IP :
Vì lấy đi 2 bit nên số bit còn lại ở hostID là 6 : => 2^6 = 64. (mỗi lần cộng thêm 64)
Ta có dãy IP là : ( 26bit )
Network
Range Broadcast
192.168.10.0 192.168.10.1 – 192.168.10.62
192.168.10.63
192.168.10.64
192.168.10.65
– 192.168.10.126 192.168.10.127
192.168.10.128
192.168.10.129 – 192.168.10.190
192.168.10.191
192.168.10.192
192.168.10.193
192.168.10.254
192.168.10.255
Bước 4
Xác định subnet masks

Subnet masks ban đầu có 24 bit :
255.255.255.0 => 11111111.11111111.11111111. 0 0 0 0 0 0 0 0
Ta lấy đi 1 bit
:
11111111.11111111.11111111. 1 1 0 0 0 0 0 0
Ta có :
1*2^7 + 1*2^6 + 0*2^5 + 0*2^4 + 0*2^3 + 0*2^2 + 0*2^1 + 0*2^5 = 192
Kết quả : 255.255.255.192 / 26
2. Chia IP ở lớp B :
2A. Chia 172.16.0.0 / 16 thành 2 mạng con
Bước 1
Xác định số bit cần lấy : 2^1 = 2 mạng
Ta lấy 1 bit từ HostID cho NetID :
172.16.0.0 / 16
255.255.0.0 ó 11111111.11111111. 0 0 0 0 0 0 0 0 . 0 0 0 0 0 0 0 0
Ta lấy bit ở vị trí thứ 7
Đối với lớp B : ta có 16 bit cho NetID và 16 bit cho HostID.
Ta đã lấy 1 bit ở HostID nên số bit còn lại ở HostID là 15 bit.
Ta có số bit ở NetID là 17 bit.
Bước 2
Xác định số host mỗi mạng : Số host = 2^số bit còn lại của HostID
Số host mỗi mạng là : 2^15 = 32768 ( bao gồm địa chỉ mạng và broadcast )
Số host thực là : 2^15 – 2 ( trừ đi địa chỉ đầu là địa chỉ mạng
GVHD: ThS. Đỗ Sính


24

và địa chỉ cuối là broadcast)
Bước 3

Xác định dãy IP :
Vì lấy đi 1 bit nên số bit còn lại ở hostID là 7 : => 2^7 = 128. (mỗi lần cộng thêm 128)
(tính trong từng obtain)
Ta có dãy IP là : ( 25bit )
Network
Range Broadcast
172.16.0.0 172.16.0.1 – 172.16.127.254
172.16.127.255
172.16.128.0 172.16.128.1 – 172.16.255.254 172.16.255.255
Bước 4
Xác đinh subnet masks
Subnet masks ban đầu có 16 bit :
255.255.0.0 => 11111111.11111111. 0 0 0 0 0 0 0 0 . 0 0 0 0 0 0 0 0
Ta lấy đi 1 bit
:
11111111.11111111. 1 0 0 0 0 0 0 0 . 0 0 0 0 0 0 0 0
Ta có :
1*2^7 + 0*2^6 + 0*2^5 + 0*2^4 + 0*2^3 + 0*2^2 + 0*2^1 + 0*2^5 = 128
Kết quả : 255.255.128.0 / 17
2B. Chia 172.16.0.0 / 16 thành 8 mạng con
Bước 1
Xác định số bit cần lấy : 2^3 = 8 mạng
Ta lấy 3 bit từ HostID cho NetID :
172.16.0.0 / 16
255.255.0.0 ó 11111111.11111111. 0 0 0 0 0 0 0 0 . 0 0 0 0 0 0 0 0
Ta lấy bit ở vị trí thứ 7, 6, 5
Đối với lớp B : ta có 16 bit cho NetID và 16 bit cho HostID.
Ta đã lấy 3 bit ở HostID nên số bit còn lại ở HostID là 13 bit.
Ta có số bit ở NetID là 19 bit.
Bước 2

Xác định số host mỗi mạng : Số host = 2^số bit còn lại của HostID
Số host mỗi mạng là : 2^ 13 = 8192
( bao gồm địa chỉ mạng và broadcast )
Số host thực là : 2^13 – 2 ( trừ đi địa chỉ đầu là địa chỉ mạng
và địa chỉ cuối là broadcast)
Bước 3
Xác định dãy IP :
Vì lấy đi 3 bit nên số bit còn lại ở hostID là 5 : => 2^5 = 32. (mỗi lần cộng thêm 32)
(tính trong từng obtain)
Ta có dãy IP là : ( 25bit )
Network
Range Broadcast
172.16.0.0 172.16.0.1 – 172.16.31.254172.16.31.255
172.16.32.0 172.16.32.1 – 172.16.63.254
172.16.63.255
172.16.64.0 172.16.64.1 – 172.16.127.254 172.16.127.255
GVHD: ThS. Đỗ Sính


25

172.16.128.0 172.16.128.1 – 172.16.159.254 172.16.159.255
172.16.160.0 172.16.160.1 – 172.16.191.254 172.16.191.255
172.16.192.0 172.16.192.1 – 172.16.223.254 172.16.223.255
172.16.224.0 172.16.224.1 – 172.16.255.254 172.16.255.255
Bước 4
Xác đinh subnet masks
Subnet masks có 16 bit : 11111111.11111111. 0 0 0 0 0 0 0 0 . 0 0 0 0 0 0 0 0
- Ta lấy đi 3 bit
11111111.11111111. 1 1 1 0 0 0 0 0 . 0 0 0 0 0 0 0 0

Nên 1*2^7 + 1*2^6 + 0*2^5 + 1*2^4 + 0*2^3 + 0*2^2 + 0*2^1 + 0*2^5 = 224
Kết quả : 255.255.224.0 / 17
3. Chia IP ở lớp A :
3A. Chia 10.0.0.0 / 16 thành 4 mạng con
Bước 1
Xác định số bit cần lấy : 2^2 = 4 mạng
Ta lấy 2 bit từ HostID cho NetID :
172.0.0.0 / 8
255.0.0.0
ó 11111111. 0 0 0 0 0 0 0 0 . 0 0 0 0 0 0 0 0 . 0 0 0 0 0 0 0 0
Ta lấy bit ở vị trí thứ 7, 6
Đối với lớp B : ta có 8 bit cho NetID và 24 bit cho HostID.
Ta đã lấy 2 bit ở HostID nên số bit còn lại ở HostID là 22 bit.
Ta có số bit ở NetID là 10 bit.
Bước 2
Xác định số host mỗi mạng : Số host = 2^số bit còn lại của HostID
- Số host mỗi mạng là : 2^ 22 = 4194304 ( bao gồm địa chỉ mạng và broadcast )
Số host thực là : 2^22 – 2 ( trừ đi địa chỉ đầu là địa chỉ mạng
và địa chỉ cuối là broadcast)
Bước 3
Xác định dãy IP :
Vì lấy đi 2 bit nên số bit còn lại ở hostID là 6 : => 2^6 = 64. (mỗi lần cộng thêm 64)
(tính trong từng obtain)
Ta có dãy IP là : ( 10bit )
Network
Range Broadcast
10.0.0.0
10.0.0.1 – 10.63.255.254 10.63.255.255
172.64.0.0 10.64.0.1
– 10.127.255.254 10.127.255.255

172.128.0.0 10.128.0.1 – 10.191.255.254
10.191.255.255
172.192.0.0 10.192.0.1 – 10.255.255.254
10.255.255.255
Bước 4
Xác đinh subnet masks
Subnet masks có 8 bit : 11111111.0 0 0 0 0 0 0 0. 0 0 0 0 0 0 0 0. 0 0 0 0 0 0 0 0
- Ta lấy đi 11111111.1 1 0 0 0 0 0 0. 0 0 0 0 0 0 0 0 .0 0 0 0 0 0 0 0
GVHD: ThS. Đỗ Sính


×