Tải bản đầy đủ (.pdf) (149 trang)

Kỹ năng tìm việc làm sau tốt nghiệp của sinh viên Trường Đại học Khoa học xã hội và Nhân văn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.4 MB, 149 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
----------------------------------------

NGUYỄN THỊ KIM SÁU

KỸ NĂNG TÌM VIỆC LÀM SAU TỐT NGHIỆP
CỦA SINH VIÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC
XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN

Chuyên ngành: Tâm lý học
Mã số: 60 31 04 01

LUẬN VĂN THẠC SĨ TÂM LÝ HỌC

Người hướng dẫn khoa học: PGS. TS. Nguyễn Hữu Thụ

Hà Nội - 2015


LỜI CAM ĐOAN
Sau một thời gian học tập và nghiên cứu, tôi đã hoàn thành luận văn
thạc sĩ với đề tài: “Kỹ năng tìm việc làm sau tốt nghiệp của sinh viên trường
Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn”.
Tôi xin cam đoan đề tài nghiên cứu là kết quả quá trình làm việc của
tôi. Những nội dung tham khảo được trích dẫn nguồn gốc tài liệu. Kết quả
nghiên cứu thực tiễn là do tôi trực tiếp tiến hành khảo sát và chưa được công
bố ở bất cứ công trình khoa học nào.
Tôi xin chịu trách nhiệm về mọi nội dung trong đề tài.
Tác giả


Nguyễn Thị Kim Sáu


LỜI CẢM ƠN
Luận văn thạc sĩ với đề tài “Kỹ năng tìm việc làm sau tốt nghiệp
của sinh viên trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn”- đã được hoàn
thành với nỗ lực của bản thân tác giả và sự quan tâm, giúp đỡ từ nhiều phía.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới PGS.TS Nguyễn Hữu Thụ, người
đã tận tình hướng dẫn tôi những bước đi đầu tiên trong khoa học, từ khóa luận
tốt nghiệp và nay là luận văn thạc sĩ.
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban Giám hiệu, các thầy, cô phòng Chính
trị và Công tác sinh viên trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn đã hỗ
trợ và tạo điều kiện để tôi được tham gia khóa học và hoàn thành luận văn
đúng hạn.
Tôi xin cảm ơn các bạn sinh viên khóa QH-2010-X đã nhiệt tình tham
gia khảo sát, tham gia trả lời phỏng vấn sâu, cung cấp thông tin hữu ích về
quá trình tìm việc để tác giả hoàn thành đề tài nghiên cứu.
Tác giả

Nguyễn Thị Kim Sáu


MỤC LỤC
DANH MỤC BIỂU MẪU ...................................................................................... 4
DANH MỤC BIỂU ĐỒ ......................................................................................... 5
MỞ ĐẦU ................................................................................................................ 6
1.Lý do chọn đề tài ............................................................................................... 6
2. Mục đích nghiên cứu ........................................................................................ 7
3. Nhiệm vụ nghiên cứu ....................................................................................... 7
4. Đối tượng nghiên cứu ....................................................................................... 8

5. Khách thể nghiên cứu ....................................................................................... 8
6. Giả thuyết nghiên cứu ...................................................................................... 8
7. Phạm vi nghiên cứu .......................................................................................... 8
8. Phương pháp nghiên cứu .................................................................................. 9
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KỸ NĂNG, KỸ NĂNG TÌM VIỆC LÀM
SAU TỐT NGHIỆP CỦA SINH VIÊN .............................................................. 10
1.1 Tổng quan tình hình nghiên cứu kỹ năng, kỹ năng tìm việc làm ............. 10
1.1.1 Nghiên cứu về kỹ năng tìm việc làm ở nước ngoài .................................. 10
1.1.2 Nghiên cứu về kỹ năng, kỹ năng tìm việc làm ở Việt Nam ....................... 14
1.2 Một số vấn đề lý luận về kỹ năng tìm việc làm của sinh viên sau tốt nghiệp...... 17
1.2.1 Khái niệm kỹ năng .................................................................................. 17
1.2.2 Khái niệm sinh viên, sinh viên sau tốt nghiệp trường Đại học Khoa học
Xã hội và Nhân văn ......................................................................................... 22
1.2.3 Khái niệm việc làm và quá trình tìm việc làm ......................................... 26
1.2.4 Khái niệm kỹ năng tìm việc làm sau tốt nghiệp của sinh viên trường Đại
học Khoa học Xã hội và Nhân văn .................................................................. 29
1.2.5 Các mặt biểu hiện kỹ năng tìm việc làm của sinh viên sau tốt nghiệp
trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn. ............................................... 31
1.2.6 Các yếu tố ảnh hưởng tới kỹ năng tìm việc làm của sinh viên sau tốt
nghiệp trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn .................................... 38
Chương 2: TỔ CHỨC VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .......................... 43
2.1 Tổ chức nghiên cứu .................................................................................... 43
2.1.1 Vài nét về địa bàn nghiên cứu ................................................................ 43

1


2.1.2 Tổ chức nghiên cứu ................................................................................ 44
2.2. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................... 45
2.2.1 Phương pháp nghiên cứu tài liệu ........................................................... 46

2.2.2 Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi ..................................................... 47
2.2.3 Phương pháp phỏng vấn sâu .................................................................. 52
2.2.4 Phương pháp phân tích chân dung nhân cách điển hình......................... 53
2.2.5 Phương pháp tình huống ........................................................................ 53
2.2.6 Phương pháp xử lý kết quả bằng thống kê toán học................................ 55
2.3 Thang đánh giá mức độ biểu hiện kỹ năng tìm việc làm của sinh viên sau
tốt nghiệp trường đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn .............................. 56
Chương 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VỀ KỸ NĂNG TÌM VIỆC LÀM SAU
TỐT NGHIỆP CỦA SINH VIÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI
VÀ NHÂN VĂN ................................................................................................... 58
3.1 Thực trạng việc làm của sinh viên sau tốt nghiệp trường Đại học Khoa
học Xã hội và Nhân văn ................................................................................... 58
3.1.1 Thực trạng việc làm sinh viên sau tốt nghiệp trường Đại học Khoa học Xã
hội và Nhân văn qua số lượng sinh viên đã tìm được việc làm và việc làm đúng
chuyên ngành .................................................................................................. 58
3.1.2 Thực trạng việc làm của sinh viên trường Đại học Khoa học Xã hội và
Nhân văn sau tốt nghiệp qua thời gian tìm được việc làm ............................... 60
3.1.3 Thực trạng việc làm của sinh viên sau tốt nghiệp trường Đại học Khoa
học Xã hội và Nhân văn qua mức lương trung bình ........................................ 61
3.2 Thực trạng kỹ năng tìm việc làm của sinh viên sau tốt nghiệp trường Đại
học Khoa học Xã hội và Nhân văn .................................................................. 61
3.2.1 Thực trạng kỹ năng lập kế hoạch của sinh viên ...................................... 61
3.2.2 Thực trạng kỹ năng tìm kiếm thông tin việc làm của sinh viên ................ 67
3.2.3 Thực trạng kỹ năng chuẩn bị hồ sơ xin việc ........................................... 73
3.2.4 Thực trạng kỹ năng phỏng vấn nhân sự của sinh viên ............................ 79
3.2.5 Thực trạng kỹ năng tìm kiếm việc làm của sinh viên sau tốt nghiệp trường
Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn qua tình huống thực tế........................ 85

2



3.2.6 Đánh giá chung mức độ thực hiện kỹ năng tìm việc làm của sinh viên sau
tốt nghiệp trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn……………………….96
3.3 Các yếu tố ảnh hưởng đến kỹ năng tìm việc làm của sinh viên sau tốt nghiệp .. .97
3.3.1 Các yếu tố khách quan ........................................................................... 97
3.3.2 Các yếu tố chủ quan ............................................................................. 100
3.4 Một số biện pháp tâm lý giáo dục nâng cao kỹ năng tìm việc làm cho sinh
viên sau tốt nghiệp trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn ............. 102
3.4.1 Nâng cao nhận thức của sinh viên về vai trò tầm quan trọng của kỹ năng
tìm việc làm................................................................................................... 102
3.4.2 Tăng cường các hoạt động sư phạm từ giảng viên, cán bộ quản lý, các
phòng ban, đoàn thanh niên, hội sinh viên nhà trường .................................. 103
3.4.3 Nâng cao tính tích cực chủ động của sinh viên ..................................... 104
3.5 Kỹ năng tìm việc làm của sinh viên sau tốt nghiệp qua phân tích trường
hợp điển hình .................................................................................................. 104
3.5.1 Sinh viên Đ. P. H .................................................................................. 104
3.5.2 Sinh viên V.L.C .................................................................................... 107
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ........................................................................... 109
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................. 115
PHỤ LỤC ............................................................................................................... 1

3


DANH MỤC BIỂU MẪU
Bảng 3.1: Thời gian tìm được việc làm sau tốt nghiệp ........................................... 60
Bảng 3.2: Mức lương của sinh viên sau tốt nghiệp................................................. 61
Bảng 3.3: Thực trạng nhận thức về kỹ năng lập kế hoạch nghề nghiệp .................. 62
Bảng 3.4: Mức độ chủ động, mức độ hài lòng khi thực hiện kỹ năng lập kế hoạch
nghề nghiệp của sinh viên ..................................................................... 63

Bảng 3.5: Mức độ thực hiện kỹ năng lập kế hoạch nghề nghiệp của sinh viên ....... 65
Bảng 3.6: Mức độ nhận thức của sinh viên về kỹ năng tìm kiếm thông tin việc làm............ 68
Bảng 3.7: Mức độ chủ động, hài lòng thực hiện kỹ năng tìm kiếm thông tin việc làm ......... 69
Bảng 3.8: Mức độ thực hiện kỹ năng tìm kiếm thông tin việc làm ......................... 70
Bảng 3.9: Mức độ nhận thức của sinh viên về kỹ năng chuẩn bị hồ sơ xin việc ..... 74
Bảng 3.10: Mức độ chủ động của sinh viên khi thực hiện kỹ năng chuẩn bị hồ sơ
xin việc ................................................................................................. 75
Bảng 3.11: Mức độ thực hiện kỹ năng chuẩn bị hồ sơ xin việc .............................. 76
Bảng 3.12: Mức độ nhận thức của sinh viên về kỹ năng phỏng vấn nhân sự .......... 80
Bảng 3.13: Mức độ chủ động của sinh viên khi thực hiện kỹ năng phỏng vấn nhân sự......... 81
Bảng 3.14: Mức độ thực hiện kỹ năng phỏng vấn nhân sự ..................................... 82
Bảng 3.15: Kết quả xử lý tình huống kỹ năng lập kế hoạch nghề nghiệp ............... 86
Bảng 3.16: Kết quả xử lý tình huống kỹ năng tìm kiếm thông tin việc làm ............ 87
Bảng 3.17: Kết quả xử lý tình huống kỹ năng chuẩn bị hồ sơ xin việc ................... 89
Bảng 3.18: Kết quả xử lý tình huống kỹ năng phỏng vấn nhân sự .......................... 90
Bảng 3.19: Bảng đánh giá chung mức độ thực hiện kỹ năng tìm kiếm việc làm ..... 92
Bảng 3.20: Hoạt động giúp sinh viên có được kỹ năng tìm việc làm ...................... 95
Bảng 3.21: Các yếu tố khách quan ảnh hưởng đến kỹ năng tìm việc làm ............... 97
Bảng 3.22: Các yếu tố chủ quan ảnh hưởng đến kỹ năng tìm việc làm ................. 100

4


DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 3.1: Đánh giá chung về kỹ năng lập kế hoạch nghề nghiệp của sinh viên
sau tốt nghiệp trường ĐHKHXH&NV................................................ 67
Biểu đồ 3.2: Đánh giá chung kỹ năng tìm kiếm thông tin việc làm của sinh viên
sau tốt nghiệp trường ĐHKHXH&NV................................................ 73
Biểu đồ 3.3: Đánh giá chung về kỹ năng chuẩn bị hồ sơ xin việc của sinh viên
sau tốt nghiệp trường ĐHKHXH&NV................................................ 79

Biểu đồ 3.4: Đánh giá chung về kỹ năng phỏng vấn nhân sự của sinh viên sau
tốt nghiệp trường ĐHKHXH&NV ...................................................... 85
Biểu đồ 3.5: Đánh giá chung về kỹ năng tìm việc làm của sinh viên sau tốt
nghiệp trường ĐHKHXH&NV ........................................................... 93

5


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Thế kỉ 21 được coi là kỷ nguyên của kinh tế dựa vào kỹ năng và giáo dục đóng
vai trò quan trọng trong công tác đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực. Trong thời đại ngày
nay, ngoài kiến thức chuyên môn, mỗi sinh viên cần trang bị cho mình những kỹ năng
cần thiết để hoàn thiện bản thân và hòa nhập tốt với xã hội. Vì sinh viên ngày nay không
chỉ “học để biết, học để tự khẳng định mình” mà còn “học để chung sống, học để làm
việc”. Do đó, việc trang bị kỹ năng đặc biệt kỹ năng tìm việc làm cần đi đôi với việc
trang bị kiến thức chuyên môn. Việc trang bị kỹ năng cho sinh viên giúp sinh viên
phát huy hiệu quả các kiến thức chuyên môn và phát triển tiềm năng cá nhân, đáp
ứng tốt hơn, thích ứng nhanh hơn với tình hình thực tế, đáp ứng nhu cầu của xã hội.
Kỹ năng tìm việc làm là tổ hợp các kỹ năng quan trọng nhất, kỹ năng này giúp
sinh viên tự tin, thuyết phục được nhà tuyển dụng để tìm kiếm cơ hội việc làm cho
mình. Đồng thời cũng là cách truyền tải sản phẩm đào tạo của nhà trường tới nhà
tuyển dụng, theo thống kê năm 2010 của Bộ giáo dục và Đào tạo cả nước có 414
trường đại học công lập, dân lập[3,tr9]. Số lượng sinh viên tốt nghiệp liên tục gia
tăng theo từng năm, theo thống kê năm 2009 số sinh viên tốt nghiệp các trường đại
học là 246,6 nghìn người [3,tr10], sinh viên ra trường tham gia vào thị trường lao
động ngày càng tăng cao và dẫn tới một quy luật cạnh tranh gay gắt giữa “cungcầu”, số lượng sinh viên các ngành học tìm được việc làm chỉ 60-70% [3,tr11].
Theo Bộ LĐTB-XH, cứ 2000 hồ sơ xin việc được nộp thì chỉ có 40 hồ sơ đạt yêu
cầu về chuyên môn và kỹ năng mà doanh nghiệp cần [3,tr72], tại buổi tọa đàm
“Những kỹ năng thực hành cần thiết cho sinh viên” do Viện Nghiên cứu giáo dục

Việt Nam thực hiện đã nêu ra, phần lớn sinh viên tốt nghiệp chưa xin được việc làm
do còn yếu và thiếu những kỹ năng mềm, 37% sinh viên ra trường không tìm được
việc do thiếu và yếu các yếu tố thực hành xã hội ( làm việc nhóm, khả năng tư duy
logic, sáng tạo, giao tiếp..), 83% sinh viên ra trường bị các nhà tuyển dụng đánh giá
thiếu kỹ năng sống [3,tr70]. Bên cạnh đó, một thực tế đang xảy ra lao động có trình
độ, cần việc làm nhưng lại khó xin việc, trong khi các doanh nghiệp cần lao động

6


làm việc nhưng lại không tuyển dụng được. Một trong những nguyên nhân chính
của tình trạng này là sự thiếu gắn kết giữa giáo dục và đào tạo với nhu cầu thực tế.
Vậy, làm sao để các lao động đã qua đào tạo có được việc làm trên thị trường, bên
cạnh những kiến thức chuyên môn họ cần có những kỹ năng gì để tìm kiếm được
việc làm.
Trên cơ sở vai trò, tầm quan trọng của kỹ năng đặc biệt kỹ năng tìm việc làm
cho sinh viên, chúng tôi thực hiện nghiên cứu luận văn với đề tài “ Kỹ năng tìm việc
làm sau tốt nghiệp của sinh viên trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn”, đề
tài nghiên cứu nhằm tìm hiểu thực trạng kỹ năng tìm việc làm của sinh viên, đề xuất
một số giải pháp giúp nâng cao kỹ năng này. Đồng thời đề tài cũng mong muốn
đóng góp cho công tác nghiên cứu về tâm lý học lao động, tâm lý học hướng nghiệp
và đặc biệt phục vụ cho công tác định hướng và đào tạo tại trường.
2. 2. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu lý luận và thực trạng kỹ năng tìm việc làm sau khi tốt nghiệp của
sinh viên, nguyên nhân của thực trạng, các yếu tố ảnh hưởng đến kỹ năng tìm việc
làm của sinh viên trường ĐHKHXH&NV. Trên cơ sở đó đề xuất một vài biện pháp
tâm lý – giáo dục, một số kiến nghị nhằm giúp sinh viên phát triển kỹ năng, nâng
cao hiệu quả quá trình tìm việc làm.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Xây dựng cơ sở lý luận của đề tài thao tác hóa các khái niệm: kỹ năng, việc

làm, kỹ năng tìm việc làm, sinh viên, khái niệm tốt nghiệp, kỹ năng tìm việc làm
của sinh viên sau khi tốt nghiệp.
- Làm rõ mức độ biểu hiện của một số kỹ năng tìm việc làm của sinh viên
sau khi tốt nghiệp
- Tìm hiểu một số yếu tố chủ quan và khách quan tác động đến kỹ năng tìm
việc làm của sinh viên sau tốt nghiệp
- Đề xuất một số kiến nghị nhằm nâng cao kỹ năng tìm việc làm sau tốt
nghiệp cho sinh viên.

7


4. Đối tượng nghiên cứu
Nghiên cứu mức độ và mặt biểu hiện của một số kỹ năng tìm việc làm sau tốt
nghiệp của sinh viên Trường Đại học Khoa học Xã hội & Nhân văn, Đại học Quốc
gia Hà Nội.
5. Khách thể nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu sinh viên khóa QH-2010-X Trường Đại học Khoa học Xã
hội & Nhân văn – ĐHQGHN.
- Nghiên cứu 142 khách thể là sinh viên tốt nghiệp khóa QH-2010-X. Cụ thể:
Tâm lý học (40), Khoa học quản lý (48), Văn học (54).
- Phỏng vấn 3 nhà tuyển dụng và 10 sinh viên
- 3 cán bộ phòng ban, giảng viên tại Trường Đại học Khoa học Xã hội
và Nhân văn.
6. Giả thuyết nghiên cứu
Kỹ năng tìm việc của sinh viên sau tốt nghiệp bao gồm các kỹ năng: Kỹ năng
lập kế hoạch nghề nghiệp, kỹ năng tìm kiếm thông tin việc làm, kỹ năng chuẩn bị
hồ sơ xin việc, kỹ năng phỏng vấn nhân sự. Kỹ năng tìm việc làm sau tốt nghiệp của
sinh viên ở mức trung bình. Có nhiều yếu tố chủ quan và khách quan ảnh hưởng
đến kỹ năng tìm việc của sinh viên sau khi tốt nghiệp. Trong đó yếu tố chủ quan

gồm tính tích cực của cá nhân, động cơ tìm việc làm của cá nhân có ảnh hưởng
mạnh mẽ nhất.
7. Phạm vi nghiên cứu
a. Giới hạn về nội dung nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu mức độ biểu hiện của 4 kỹ năng cơ bản sau:
- Kỹ năng lập kế hoạch nghề nghiệp
- Kỹ năng tìm kiếm thông tin việc làm
- Kỹ năng chuẩn bị hồ sơ xin việc
- Kỹ năng phỏng vấn nhân sự
b. Giới hạn về khách thể nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu sinh viên sau tốt nghiệp khóa QH-2010-X trường Đại học
Khoa học xã hội và Nhân văn đã và đang tìm việc làm.
8


8. Phương pháp nghiên cứu
Đề tài sử dụng một số phương pháp sau:
8.1 Phương pháp nghiên cứu tài liệu, văn bản
8.2 Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi
8.3 Phương pháp phỏng vấn sâu
8.4 Phương pháp phân tích chân dung nhân cách điển hình
8.5 Phương pháp bài tập tình huống
8.6 Phương pháp xử lý số liệu bằng thống kê toán học

9


Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KỸ NĂNG, KỸ NĂNG TÌM VIỆC LÀM
SAU TỐT NGHIỆP CỦA SINH VIÊN

1.1 Tổng quan tình hình nghiên cứu kỹ năng, kỹ năng tìm việc làm
1.1.1 Nghiên cứu về kỹ năng tìm việc làm ở nước ngoài
Kỹ năng là vấn đề được quan tâm nghiên cứu từ rất sớm. Nhà bác học Hy
Lạp Aristot (384-322 TCN), trong cuốn “Bàn về tâm hồn” đã coi kỹ năng làm việc
là một trong ba bộ phận cấu thành phẩm hạnh con người khi ông xác định ba nội
dung của phẩm hạnh là “Biết định hướng, biết làm việc, biết tìm tòi”. Trong các
công trình nghiên cứu của các nhà giáo dục học nổi tiếng thế kỷ XIX như G.Rutxo,
K.D. Usinxki, L.A. Comenxki cũng đã đề cập đến kỹ năng trí tuệ và sự hình thành
kỹ năng này. Tuy nhiên, từ thế kỷ XIX trở về trước, vấn đề kỹ năng chưa được
nghiên cứu một cách có hệ thống. Từ thế kỷ XIX trở lại đây, cùng với sự phát triển
mạnh mẽ của các ngành khoa học trong đó có tâm lý học, vấn đề kỹ năng được
quan tâm nghiên cứu nhiều hơn.
Theo các nhà Tâm lý học Xô Viết chỉ ra kỹ năng là sự thực hiện thuần thục
các hành động có ý thức để thực hiện hiệu quả một hoạt động nào đó trên cơ sở tri
thức, kinh nghiệm đã tích lũy.
Qua đó, các nhà tâm lý học Xô Viết đã chỉ ra mối quan hệ thống nhất biện
chứng giữa kỹ năng và năng lực: kỹ năng của cá nhân về một lĩnh vực nào đó sẽ
được hình thành và phát triển dễ dàng hơn nếu có năng lực về lĩnh vực đó. Tuy
nhiên, kỹ năng cũng được hình thành trên cơ sở tập luyện, tích lũy tích cực của cá
nhân, dù năng lực kém. Nói tóm lại, một người có năng lực về lĩnh vực nào đó thì
đã có kỹ năng trong lĩnh vực này. Nhưng khi có kỹ năng không nhất thiết sẽ có
năng lực. [43,tr215-216]
Từ đó đến nay, kỹ năng là khái niệm được nhắc đến rất nhiều và qua nhiều
góc nhìn khác nhau của các nhà nghiên cứu. Tuy nhiên, chúng tôi nhận thấy có 3
hướng nghiên cứu về vấn đề kỹ năng.

10


Hướng thứ nhất: Xem kỹ năng như là mặt kĩ thuật của thao tác, hành động

hay hoạt động. Đại diện cho quan niệm này là các tác giả: V.A Crucheski, A.G
Côvaliov,….
Theo V.A Crucheski “Kỹ năng là các phương thức thực hiện hoạt động
những cái mà con người nắm vững”. Ông cho rằng; chỉ cần nắm vững phương thức
hành động là con người đã có kỹ năng, không cần đến kết quả của hành động [dẫn
theo 20,tr7].
Trong cuốn “Tâm lý học cá nhân” A.G Côvaliov cũng xem “Kỹ năng là
phương thức thực hiện hành động phù hợp với mục đích và điều kiện của hành
động”[dẫn theo 20,tr7]. Ở khái niệm này không đề cập tới kết quả của hành động,
theo ông kết quả của hành động phụ thuộc vào nhiều yếu tố, trong đó quan trọng
hơn cả là năng lực của con người chứ không đơn giản là cứ nắm vững cách thức
hành động là đem lại kết quả tương ứng.
Việc xem xét kỹ năng với tư cách là năng lực thực hiện hành động của cá
nhân yêu cầu ta không chỉ phân tích mặt kỹ thuật của hành động mà còn phải
nghiên cứu các yếu tố nhân cách khác có liên quan tới việc triển khai hành động.
Hướng nghiên cứu thứ hai: Xem xét kỹ năng ở góc độ rộng hơn khi xem nó
như biểu hiện của năng lực cá nhân và cũng là điều kiện cần thiết để có năng lực
trong một lĩnh vực nhất định. Tiêu biểu là các tác giả: N.D.Levitôv, K.K Platônov,
A.V Petrôvxki….. Theo họ, kỹ năng là năng lực của con người khi thực hiện một
công việc có kết quả trong những điều kiện mới, trong một khoảng thời gian tương
ứng. Việc xem xét kỹ năng với tư cách là năng lực hành động của cá nhân yêu cầu
ta không chỉ phân tích mặt kĩ thuật của hành động mà còn gắn kết với kết quả, với
khả năng vận dụng tri thức trong điều kiện nhất định.
Theo N.D.Levitôv “Kỹ năng là sự thực hiện có kết quả một động tác nào đó
hay một hoạt động phức tạp hơn bằng cách lựa chọn và áp dụng những cách thức
đúng đắn, có tính đến những điều kiện nhất định”[24].

11



Theo A.V Petrôvxki cũng định nghĩa: “Kỹ năng là sự vận dụng tri thức, kỹ
xảo đã có để lựa chọn và thực hiện những phương thức hành động tương ứng với
mục đích đặt ra”[dẫn theo 20,tr8].
Từ những ý kiến trên có thể nhận thấy kỹ năng vừa có mặt kỹ thuật vừa là mặt
biểu hiện của năng lực. Người có kỹ năng khi thực hiện các thao tác của hành động
theo một trật tự đúng và đạt được mục đích cụ thể tương ứng với hành động đó.
Cách tiếp cận này có ý nghĩa thực tiễn đối với việc rèn luyện kỹ năng, đặc biệt là kỹ
năng rèn luyện chân tay. Khi mỗi thao tác và trật tự của chúng được phản ánh trong
đầu óc thì cá nhân có khả năng thực hiện hành động (có kỹ năng). Để tăng hiệu quả
rèn luyện người ta đặt ra trước những mục đích hấp dẫn. Đó chính là quá trình tạo
động cơ cho quá trình rèn luyện. Đây là quá trình rèn luyện những kỹ năng đơn
giản, kỹ năng bậc I.
Khi xem xét kỹ năng tương ứng với hoạt động sẽ thấy mặt năng lực của kỹ
năng. Thực chất đây là kỹ năng bậc II, dạng kỹ năng phức hơn. Bản thân nó chứa
đựng nhiều kỹ năng khác, đặc biệt là những thao tác trí tuệ, làm cho việc xác định
ranh giới của những kỹ năng này trở nên khó khăn. Việc hình thành những kỹ năng
này đặc biệt phức tạp, đòi hỏi phải phân lập được những kỹ năng bộ phận và mối
quan hệ giữa chúng.
Hướng nghiên cứu thứ ba: xem kỹ năng của một cá nhân không chỉ việc đánh
giá ở tiêu chí kết quả chính xác, khả năng linh hoạt, mà còn xem xét các yếu tố thái
độ, động cơ của cá nhân trong thực hiện hành động có kỹ năng đó.
Cách tiếp cận này xem xét kỹ năng dưới góc độ rộng hơn khi nó kết nối các
yếu tố kiến thức, kỹ thuật và giá trị (thái độ, niềm tin) trong hành vi của một hoạt
động nhất định. Theo hai tác giả J.N.Richard và Louise.J cho rằng, mọi hành vi của
con người đều xuất phát từ cách mà người ta suy nghĩ, tác giả J.N.Richard coi kỹ
năng là những hành vi được thể hiện qua hành động bên ngoài và chịu sự chi phối
cách thức con người cảm nhận và suy nghĩ. Tác giả Louise.J cũng khẳng định, kỹ
năng là yếu tố mang tính thực tiễn và là kết quả của sự nối kết giữa lý thuyết và giá
trị (thái độ, niềm tin) [dẫn theo 20,tr10]. Mặc dù ghi nhận hành vi có kỹ năng là khả


12


năng lựa chọn những kiến thức, kỹ thuật thích hợp và sử dụng chúng có kết quả.
Song S.A Morales & W. Sheator và M. Bartte Hariet, nhấn mạnh sự lựa chọn đó
chịu ảnh hưởng của thái độ, niềm tin của cá nhân đối với hoạt động cụ thể [dẫn theo
21,tr11].
Qua việc nghiên cứu tài liệu về 3 xu hướng nghiên cứu về kỹ năng, chúng tôi
nhận thấy mỗi hướng nghiên cứu đều có lập trường và lí luận bảo vệ quan điểm của
mình hơn. Tuy nhiên, mỗi hướng lại có những mặt hạn chế riêng. Chẳng hạn như
hướng thứ nhất đã bỏ qua yếu tố năng lực thực hiện hoạt động và kết quả của hoạt
động. như vậy hoạt động sẽ không có ý nghĩa dù có được thực hiện thuần thục qua
tập luyện nhiều lần vì hoạt động đó không hề mang lại hiệu quả công việc cụ thể.
Trái lại, hướng thứ hai lại quá chú trọng vào năng lực thực hiện hoạt động và
kết quả của hoạt động mà bỏ qua kỹ thuật thực hiện hoạt động. Điều này dẫn đến
một thực tế là cá nhân chỉ cần có sản phẩm, tuyệt đối hóa năng lực và không để ý
đến cách thức thực hiện, như vậy sản phẩm của hoạt động không mang tính hệ
thống nói chung mà chỉ đơn thuần là những sản phẩm phụ thuộc vào tính chủ quan
của cá nhân.
Cuối cùng là cách tiếp cận thứ ba, cách hiểu này có bổ sung và đầy đủ hơn
khi đề cập đến yếu tố niềm tin, thái độ, cảm xúc của cá nhân. Tuy nhiên góc nhìn
này cũng khá thiên lệch vì ở đây yếu tố kỹ thuật thực hiện hiệu quả công việc cũng
hoàn toàn mờ nhạt.
Ngay sau những kết quả nghiên cứu về kỹ năng nói chung, một thời gian rất
dài người ta đã tin rằng kỹ năng là chìa khóa để cá nhân giải quyết mọi khó khăn
trong hoạt động nghề nghiệp, học tập hay các hoạt động sống khác. Trong giai đoạn
mà kỹ năng được coi là “chìa khóa vàng” thì ai ai cũng tập trung đào tạo kỹ năng
cho người học với một mục đích chung là nâng cao chất lượng công việc, chất
lượng cuộc sống.


13


1.1.2 Nghiên cứu về kỹ năng, kỹ năng tìm việc làm ở Việt Nam
Ở Việt Nam, nghiên cứu về kỹ năng cũng đã được khá nhiều tác giả quan
tâm nghiên cứu vấn đề này. Có hai khuynh hướng nghiên cứu chính về kỹ năng ở
Việt Nam như sau:
Thứ nhất: một số tác giả nghiên cứu chung về kỹ năng như: Phạm Minh Hạc,
Nguyễn Quang Uẩn, Hồ Ngọc Đại, Lê Văn Hồng…..
Tác giả Phạm Minh Hạc trong quá trình nghiên cứu về kỹ năng đã chỉ ra quá
trình hình thành kỹ năng gồm 3 bước: Nhận thức đầy đủ về mục đích, cách thức,
điều kiện hành động, quan sát mẫu và làm theo mẫu, luyện tập [13].
Tác giả Lê Văn Hồng đã chỉ rõ khái niệm kỹ năng (đó là khả năng vận dụng
kiến thức – khái niệm, cách thức, phương pháp…. để giải quyết một nhiệm vụ mới),
đặc điểm của kỹ năng, cơ sở hình thành kỹ năng (là kiến thức, tri thức) và các yếu
tố ảnh hưởng tới sự hình thành kỹ năng (như nội dung bài tập, tâm thế và thói quen,
khả năng khái quát hóa của cá nhân [16,tr80-82]
Ngoài ra, những nghiên cứu khái quát về kỹ năng cũng được đề cập tới trong
một số cuốn sách tâm lý học như: Tâm lý học dạy học (Hồ Ngọc Đại); Tâm lý học
1,2 (Phạm Minh Hạc, Lê Khanh, Trần Trọng Thủy); Tâm lý học đại cương, Tâm lý
học Lao động (Phạm Tất Dong)…. [11][13][6]
Thứ hai: hướng nghiên cứu kỹ năng gắn với từng lĩnh vực hoạt động cụ thể
tập trung khá nhiều chuyên gia tâm lý học và giáo dục học như: Trần Trọng Thủy,
Trần Quốc Thành, Trần Hữu Luyến….
Tác giả Trần Trọng Thủy đặc biệt nhấn mạnh đến vai trò của kỹ năng, kỹ xảo
trong hoạt động lao động và các điều kiện, các giai đoạn hình thành kỹ năng, kỹ
xảo. Trong giáo trình Tâm lý học lao động ông đã nêu khái niệm kỹ năng, các điều
kiện hình thành kỹ năng hoạt động lao động [42].
Tác giả Trần Hữu Luyến quan niệm: kỹ năng là kỹ thuật hành động, tức là kỹ
thuật của các thao tác, là sự kết hợp nhiều thao tác theo một trật tự phù hợp với mục

đích, điều kiện hoạt động [22].

14


Các tác giả Vũ Dũng, Trần Quốc Thành, Hoàng Anh… lại xem kỹ năng
đồng nhất với năng lực và hiểu tương đối khái quát: vừa là mặt kỹ thuật, vừa khả
năng của cá nhân [39].
Nghiên cứu của Phạm Thị Tuyết về kỹ năng giao tiếp của cán bộ giao dịch
ngân hàng đề cập tới thực trạng giao tiếp của các cán bộ giao dịch ngân hàng trong
đó, nghiên cứu đi sâu phân tích những kỹ năng giao tiếp quan trọng như: tạo ấn
tượng ban đầu, lắng nghe tích cực, tự kiềm chế cảm xúc, ứng xử linh hoạt - mềm
dẻo, sử dụng phương tiện giao tiếp, thu thập thông tin….và xem đây như là những
kỹ năng quan trọng, không thể thiếu trong hoạt động giao tiếp đối với cán bộ giao
dịch ngân hàng.
Tác giả Vũ Dũng (2008) phân biệt các khái niệm “ Kỹ năng nhận thức”, “ Kỹ
năng trí tuệ” và “ Kỹ năng vận động”. Theo ông, kỹ năng nhận thức là phản ánh
một cách cảm tính và thụ động những thuộc tính và những đặc điểm của đối tượng
rất quen thuộc đã được tri giác nhiều lần trước đó. Kỹ năng trí tuệ là phương thức
và phương pháp có tính tự động hóa để giải quyết những nhiệm vụ trí tuệ mà chủ
thể đã gặp trước đó. Kỹ năng vận động là sự tác động có tính tự động hóa lên khách
thể bên ngoài nhờ những vận động đã được thực hiện nhiều lần trước đó để cải tạo
khách thể. Kỹ năng vận động là khả năng thực hiện những vận động mà không cần
đến sự kiểm soát của ý thức và được hình thành bằng con đường luyện tập. Kỹ năng
vận động bao gồm kỹ năng nhận thức và kỹ năng trí tuệ. Kỹ năng vận động điều
khiển hai kỹ năng này trên cơ sở phản ánh những tính tự động hóa các sự vật, điều
kiện và trật tự thực hiện các thao tác hành động hướng đến việc cải tạo hiện thực
khách quan. [10,tr401].
Về nghiên cứu thực tiễn, các tác giả Việt Nam cũng đã quan tâm nghiên cứu
đến vấn đề kỹ năng trong nhiều lĩnh vực như giao tiếp và kỹ năng nghề nghiệp của

một số ngành nghề.
Tác giả Đỗ Hồng Giang nghiên cứu về “Kỹ năng tìm việc làm của thanh niên
khuyết tật nặng”, năm 2013.

15


Tác giả Nguyễn Thanh Ngọc nghiên cứu về những kỹ năng cơ bản cần có
của sinh viên tốt nghiệp đại học theo yêu cầu của nhà tuyển dụng. Tác giả nghiên
cứu thực tế tại trang tuyển dụng Vietnamwork.com đã thấy rằng, qua 300 mẩu tin
tuyển dụng xuất hiện 20 kỹ năng theo yêu cầu của nhà tuyển dụng, những kỹ năng
này chia thành 3 nhóm yêu cầu cơ bản sau:
+ Nhóm kỹ năng về chuyên môn
+ Nhóm kỹ năng mềm
+ Nhóm kỹ năng về quản lý
Trong đó nhóm kỹ năng về chuyên môn xuất hiện với tần suất cao nhất, tiếp
đến là nhóm kỹ năng mềm và cuối cùng là nhóm kỹ năng về quản lý [29,tr24]
Một số đề tài, dự án nghiên cứu vấn đề việc làm, việc làm của sinh viên được
quan tâm nghiên cứu, trong đó một số đề tài như:
Đề tài Bộ Lao động Thương binh và Xã hội (2001), nghiên cứu đề tài: “Thực
trạng lao động – việc làm ở Việt Nam”. Nghiên cứu đưa ra một cái nhìn đa chiều về
đặc điểm, cấu trúc, phân loại đối với vấn đề lao động và việc làm tại Việt Nam
[3,tr35].
Tác giả Nguyễn Mai Hương năm 2004, nghiên cứu đề tài “ Phân tích và
đánh giá khả năng tìm việc của lao động có đào tạo”, trong đó chỉ ra những cơ hội
tìm việc cho lao động có đào tạo như lao động có đào tạo ngày càng chiếm ưu thế
trong quá trình tìm việc do nhu cầu của thị trường ngày càng tăng và bản thân họ có
khả năng linh hoạt trong tìm kiếm và thay đổi việc làm. Bên cạnh đó, sự chuyển
dịch cơ cấu kinh tế theo hướng giảm tỉ trọng nông nghiệp, tăng tỉ trọng các ngành
công nghiệp và dịch vụ cũng làm tăng khả năng có việc làm cho lao động có đào tạo

[3,tr36].
Đề tài nghiên cứu cấp trường về “Sự đáp ứng của sinh viên ngành quản lí
Giáo dục trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn đối với yêu cầu của thị
trường lao động hiện nay”, năm 2007 của TS Nguyễn Ánh Hồng đã giúp chúng ta
thấy được thực trạng chung về việc làm của sinh viên chuyên ngành Quản lí giáo

16


dục, những đánh giá và yêu cầu của các nhà tuyển dụng đối với các sinh viên
chuyên ngành này [3,tr38].
Nhìn chung ở Việt Nam hiện nay, các công trình nghiên cứu về kỹ năng chủ
yếu tập trung vào kỹ năng giao tiếp và kỹ năng nghề nghiệp ở nhiều đối tượng
khách thể khác nhau, nghiên cứu dưới dạng thống kê, khảo sát về việc làm và việc
làm cho sinh viên sau tốt nghiệp. Các nghiên cứu về kỹ năng tìm việc đặc biệt là
nghiên cứu về kỹ năng tìm việc làm sau tốt nghiệp của sinh viên chưa được đi sâu
nghiên cứu. Chúng tôi xây dựng cơ sở lý luận về kỹ năng nghề nghiệp trên cơ sở
vận dụng và bổ sung những kết quả nghiên cứu về kỹ năng nói chung, kỹ năng nghề
nghiệp nói riêng của các tác giả trong và ngoài nước
1.2 Một số vấn đề lý luận về kỹ năng tìm việc làm của sinh viên sau tốt nghiệp
1.2.1 Khái niệm kỹ năng
Trong những năm gần đây có nhiều công trình nghiên cứu về kỹ năng ở
nhiều góc độ khác nhau như: kỹ năng học tập, kỹ năng tổ chức, kỹ năng giao tiếp,
kỹ năng đọc hiểu, kỹ năng tham vấn….. Có thể khái quát các nghiên cứu cụ thể
gồm 3 quan điểm sau đây:
Quan điểm thứ nhất coi kỹ năng là sự vận dụng các kỹ thuật hành động cho
phù hợp với điều kiện, hoàn cảnh và yêu cầu của hoạt động. Tác giả B.Ph. Lomov
đã khẳng định “kỹ năng không chỉ bao gồm các hành động vận động mà cả những
hành động trí tuệ. Hành động có kỹ năng nghĩa là những hành động với trí tuệ, độc
lập kế hoạch quá trình làm việc, tìm thấy trong mỗi trường hợp cụ thể các phương

pháp hành động hớp lý [25,tr343]
A.G Côvaliov trong cuốn Tâm lý học cá nhân cũng nhấn mạnh kỹ năng giao
tiếp là phương thức thực hiện hành động giao tiếp thích hợp với mục đích và những
điều kiện hành động [dẫn theo 21,tr18]
Các tác giả N.D Levitov, P.A. Rudic cho rằng kỹ năng là kỹ thuật của từng
thao tác, tức là cũng quan tâm tới mặt kỹ thuật của hành động, tới cách thức chủ thể
thực hiện hành động đó như thế nào [dẫn theo 21,tr18]

17


Như vậy, theo quan điểm này, các tác giả cho rằng kỹ năng là mặt kỹ thuật
của hành động, là sự kết hợp của nhiều thao tác theo một trật tự phù hợp với mục
đích và yêu cầu của hoạt động. Nói cách khác, theo các tác giả này kỹ năng được
coi là sự vận dụng các kỹ thuật của hành động.
Quan điểm thứ hai: xem xét tới kết quả của hành động khi thực hiện kỹ năng.
Kỹ năng không chỉ là việc vận dụng các thao tác, mà quan trọng hơn là mang lại
hiệu quả nhất định cho hoạt động.
Tác giả Trần Hữu Luyến khi nghiên cứu về kỹ năng lời nói đã khẳng định:
kỹ năng không chỉ là mặt kỹ thuật (phương thức) thực hiện hoạt động, hành động
mà hơn thế nó chính là mặt biểu hiện của năng lực, là một biểu hiện năng lực đặc
biệt của con người và gắn rất chặt với tư duy và các cấp độ khác nhau của ý thức
[23,tr295]
Phạm Thành Nghị (2013) cũng khẳng định: “kỹ năng là khả năng vận dụng
kiến thức để giải quyết một nhiệm vụ cụ thể”. Đồng thời tác giả cũng nhấn mạnh,
“kỹ năng có chiều cạnh kỹ thuật và cũng có cả chiều cạnh động cơ”, vì thế khi hình
thành kỹ năng cũng cần chú ý khai thác cả mặt động cơ cá nhân của hoạt động
[32,tr82].
Quan điểm thứ 3 và cũng là quan điểm mới trong những năm gần đây, coi kỹ
năng là hành vi ứng xử của cá nhân trong đó có tác giả S.A.Morales và W.Sheartor,

J.N. Richard coi kỹ năng là hành động được thể hiện ra bên ngoài và chịu sự chi
phối của cash cảm nhận và suy nghĩ của cá nhân. Như thế, các tác giả theo quan
điểm này không chỉ coi kỹ năng là mặt kỹ thuật của hành động, hoạt động mà còn
nhấn mạnh kỹ năng là sự biểu hiện của thái độ, quan điểm, giá trị của cá nhân đối
với hoạt động [dẫn theo 2, tr26].
Tổng hợp các quan điểm khác nhau trong tiếp cận về kỹ năng, mặc dù có
nhiều quan điểm định nghĩa khác nhau, nhưng tựu chung lại các nhà nghiên cứu cho
rằng, kỹ năng được hiểu là kỹ thuật của hành động, là khả năng của một cá nhân, kỹ
năng là hành vi ứng xử nhằm đến đạt mục đích chất lượng hoạt động tốt hơn. Trên
cơ sở những quan điểm chúng tôi thấy khái niệm kỹ năng bao hàm những nội dung sau:

18


Thứ nhất, kỹ năng được thể hiện thông qua các thao tác, mặt kỹ thuật của
hành động, hoạt động. Không có kỹ năng chung chung trừu tượng tách rời khỏi hoạt động.
Thứ hai, kỹ năng là sự vận dụng tri thức, kinh nghiệm đã có vào từng trường
hợp cụ thể, phù hợp với mục đích và điều kiện của hoạt động
Thứ ba, hành động có kỹ năng tức là hành động phải đem lại hiệu quả nhất
định, nói cách khác kỹ năng phải được thể hiện ở tính đúng đắn, mức độ thành thạo,
sáng tạo, linh hoạt….
Từ những nội dung cơ bản về kỹ năng, trong đề tài này chúng tôi hiểu kỹ
năng như sau:
Kỹ năng là năng lực vận dụng kiến thức, kinh nghiệm của cá nhân vào các
thao tác cụ thể trong điều kiện thực tiễn để chủ thể thực hiện có hiệu quả hoạt động đó.
1.2.1.1 Quá trình hình thành kỹ năng
Có nhiều giai đoạn hình thành kỹ năng, các phần này thống nhất, kết hợp với
nhau tạo thành những giai đoạn chung.
K.K. Platonov cho rằng có 5 giai đoạn hình thành kỹ năng như sau[dẫn theo
21,tr21]:

- Giai đoạn 1: gia đoạn sơ đẳng. Con người có ý thức được mục đích hành
động và tìm kiếm cách thức hành động dựa trên vốn hiểu biết và kỹ xảo đời thường,
hành động được thực hiện bằng cách thử và sai
- Giai đoạn 2: giai đoạn biết cách làm nhưng không đầy đủ. Ở giai đoạn này,
con người có hiểu biết về cách thức thực hiện hành động, sử dụng các kỹ xảo đã có
nhưng không phải là kỹ xảo chuyên biệt dành cho hoạt động này
- Giai đoạn 3: Giai đoạn có những kỹ năng chung nhưng mang tính chất
riêng lẻ. Con người có hàng loạt những kỹ năng phát triển cao nhưng còn mang tính
chất riêng lẻ, các kỹ năng này cần thiết cho các dạng hoạt động khác nhau.
- Giai đoạn 4: giai đoạn kỹ năng phát triển cao, thể hiện ở việc con người
biết sử dụng sáng tạo vốn hiểu biết và kỹ xảo đã có, ý thức được không chỉ mục
đích hành động mà cả động cơ lựa chọn cách thức đạt mục đích.

19


- Giai đoạn 5: giai đoạn tay nghề, ở giai đoạn này, con người biết sử dụng
một cách sáng tạo các kỹ năng khác nhau.
Quan niệm của tác giả thiên về quá trình hình thành một hệ thống kỹ năng
nghề nghiệp, các giai đoạn trên thực chất cũng là các mức độ của kỹ năng.
Theo tác giả Phạm Tất Dong, kỹ năng được hình thành qua 4 giai đoạn. Mỗi
giai đoạn có những đặc điểm và yêu cầu nhất định [6].
- Giai đoạn thứ nhất: được gọi là giai đoạn hình thành kỹ năng sơ bộ. Con
người trước khi hành động phải nhận thức được hành động. Ở giai đoạn này, hoạt
động diễn ra theo kiểu thử và sai.
- Giai đoạn thứ hai: Con người có những tri thức về các phương tiện thực
hiện hoạt động và sử dụng kỹ xảo đã có. Đây là giai đoạn hoạt động với những kỹ
năng chưa thành thạo
- Giai đoạn thứ ba: Con người có những kỹ năng chung, cần thiết cho mọi
hoạt động và sử dụng được những kỹ xảo đã có. Đây là điều kiện không thể thiếu để

hình thành kỹ năng chuyên môn. Trên cơ sở những kỹ năng chung, con người sẽ sử
dụng một cách sáng tạo những tri thức và kỹ xảo cần thiết trong quá trình hoạt
động. Đây là giai đoạn kỹ năng phát triển cao
- Giai đoạn thứ tư: Con người sử dụng sáng tạo những kỹ năng khác nhau.
Đây là giai đoạn cao nhất của sự phát triển kỹ năng, ở trình độ này, con người dễ
dàng thực hiện công việc.
Dựa trên các phân tích trên, chúng tôi cho rằng, có 4 giai đoạn hình thành kỹ
năng như sau:
Giai đoạn 1: Hình thành các tri thức, hiểu biết cần thiết về việc sử dụng kỹ
năng (mục đích, yêu cầu, điều kiện hoạt động, các nguyên tắc sử dụng kỹ năng
trong hoạt động);
Giai đoạn 2: Tri giác để nắm được các thao tác của kỹ năng, từ đó nhận diện
được kỹ năng cũng như cách thức tiến hành kỹ năng (nắm được bức tranh toàn cảnh
về kỹ năng và cách thức thực hiện kỹ năng đó);
Giai đoạn 3: Thực hành tri thức về kỹ năng trong tình huống ổn định

20


Giai đoạn 4: Vận dụng kỹ năng vào các tình huống khác nhau của hoạt động
(bao gồm cả luyện tập và thử nghiệm)
Đối với hoạt động tìm việc làm, quá trình hình thành các kỹ năng tìm việc
làm bắt đầu từ việc nhận thức về nghề nghiệp, những thuận lợi và khó khăn của
nghề, yêu cầu của nghề, nhu cầu xã hội của nghề. Sau đó là cấp độ thực hiện thao
tác hành động, phải thực hiện được kỹ năng trong thực tiễn và sau đó mới vận dụng
các kỹ năng vào các điều kiện khác nhau trong quá trình tìm việc làm.
1.2.1.2 Các mức độ của kỹ năng
Kỹ năng được hình thành và bộc lộ ở nhiều mức độ khác nhau. Việc phân
chia các mức độ cũng có nhiều quan điểm khác nhau. Một số tác giả phân chia kỹ
năng thành 2 mức độ như: A.V Petrovxki, V.A Crutexki, N.D.Levitop, B.V.Blaiev,

V.A.Archinomov, P.A.Ridic và G.Thodorson. Theo cách chia này mức độ kỹ năng
được đánh giá qua các tiêu chí là tính đầy đủ, tính thành thục của các thao tác, thể
hiện ở số lượng và chất lượng của kỹ năng. Việc chia kỹ năng thành hai mức độ như
vậy là khá khái quát và việc đánh giá kỹ năng sẽ gặp khó khăn. [dẫn theo 21,tr24].
Một số tác giả chia mức độ kỹ năng theo các giai đoạn phát triển của nó. K.K
Platonov chia kỹ năng thành 5 mức độ tương ứng với 5 giai đoạn phát triển là: kỹ
năng ban đầu; hoạt động còn thiếu sự sáng tạo; các kỹ năng chung chuyên biệt; kỹ
năng phát triển ở mức cao; sự thành thạo [dẫn theo 21,tr21].
Theo tác giả Nguyễn Thiện Thắng thì kỹ năng gồm có 4 mức độ:
- Bắt chước: Quan sát, lặp lại hành động mẫu
- Thao tác: Ở mức độ cao hơn, chủ thể thực hiện hành động theo sự hướng
dẫn bằng lời, chứ không còn thực hiện bằng hành động mẫu nữa.
- Hành động chuẩn xác: Mức độ thực hiện mà không cần quan sát mẫu hoặc
nghe lời người khác hướng dẫn nữa. Nó đòi hỏi sự nỗ lực của chủ thể hành động.
- Hành động tự nhiên : Mức độ thuần thục cao, thao tác mà không cần có sự
cố gắng nhiều về thể lực cũng như trí lực. [dẫn theo 30;tr21]
Từ những quan niệm trên đây chúng tôi chia kỹ năng thành ba mức độ như sau:

21


- Kỹ năng ở mức độ thấp: Là sự có mặt đầy đủ biểu hiện của kỹ năng gồm:
Nhận thức đầy đủ mục đích, yêu cầu của kỹ năng, có đầy đủ các thao tác cần thiết
của kỹ năng. Tuy nhiên, cá nhân chưa vận dụng thành thục kỹ năng vào điều kiện
thực tế, hành động còn đơn giản, có nhiều sai xót, hiệu quả thấp.
- Kỹ năng ở mức độ trung bình: Là sự phù hợp kỹ năng với mục đích và điều
kiện để thực hiện hành động. Cá nhân nắm được phương thức hành động, quá trình
vận dụng còn kém linh hoạt, hành động đạt hiệu quả tuy nhiên chưa ổn định và hiệu
quả không cao.
- Kỹ năng ở mức độ cao: Là sự ổn định, bền vững và sáng tạo của kỹ năng

trong các điều kiện của hoạt động. Cá nhân nắm vững tri thức về phương thức hành
động linh hoạt, mềm dẻo trong các tình huống khác nhau. Cá nhân kỹ xảo hóa hành
động, cá nhân làm chủ hoạt động của mình biến những điều lĩnh hội được trở thành
sở trường của mình.
1.2.2 Khái niệm sinh viên, sinh viên sau tốt nghiệp trường Đại học Khoa học Xã
hội và Nhân văn
1.2.2.1 Khái niệm sinh viên
Thuật ngữ “sinh viên” có nguồn gốc từ tiếng La tinh là “student” có nghĩa là
những người làm việc và học tập tích cực, tìm hiểu và khai thác tri thức khoa học.
Có thể nói, sinh viên là một nhóm xã hội đặc thù, nhóm xã hội này vừa mang
những đặc điểm chung của tầng lớp thanh niên và những đặc điểm riêng của mình.
Cụ thể:
- Sinh viên là danh từ chung chỉ những người đang theo học ở các trường đại
học, cao đẳng hay trung học chuyên nghiệp.
- Sinh viên được xác định là những thanh niên độ tuổi từ 17- 18 đến 24 tuổi.
Lứa tuổi này về mặt sinh lý, thể chất có sự phát trỉên tương đối ổn định sau những
biến đổi ở lứa tuổi dậy thì. Đặc biệt trong hoạt động thần kinh cấp cao đã đạt đến
mức độ trưởng thành.
+ Về mặt trí tuệ: Sự phát triển có tính chất bước ngoặt là khả năng tư duy sâu
sắc và mở rộng, khả năng lĩnh hội tri thức, chú ý, hay ghi nhớ hay lập luận lôgíc

22


×