Tải bản đầy đủ (.pdf) (115 trang)

Phát triển nông lâm kết hợp ở huyện yên lập, tỉnh phú thọ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.78 MB, 115 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM

TRẦN THU HÀ

PHÁT TRIỂN NÔNG LÂM KẾT HỢP
Ở HUYỆN YÊN LẬP, TỈNH PHÚ THỌ

LUẬN VĂN THẠC SĨ ĐỊA LÍ HỌC

THÁI NGUYÊN - 2015
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

/>

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM

TRẦN THU HÀ

PHÁT TRIỂN NÔNG LÂM KẾT HỢP
Ở HUYỆN YÊN LẬP, TỈNH PHÚ THỌ

Chuyên ngành: ĐỊA LÍ HỌC
Mã ngành: 60.31.05.01

LUẬN VĂN THẠC SĨ ĐỊA LÍ HỌC

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS. NGUYỄN MINH TUỆ

THÁI NGUYÊN - 2015


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

/>

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số
liệu, kết quả nghiên cứu trong luận văn này hoàn toàn trung thực và chưa
được sử dụng để bảo vệ một học vị nào.
Thái Nguyên, tháng 05 năm 2015
Học viên

Trần Thu Hà

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

i

/>

LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình thực hiện luận văn "Phát triển nông lâm kết hợp ở
huyện Yên Lập, tỉnh Phú Thọ" tôi đã nhận được nhiều sự hướng dẫn, giúp đỡ,
động viên, tôi xin được bày tỏ sự cảm ơn sâu sắc nhất tới tất cả các cá nhân và
tập thể đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong học tập và nghiên cứu.
Tôi xin trân trọng cảm ơn sự giúp đỡ tận tình, chu đáo, đầy tinh thần
trách nhiệm của Cô giáo hướng dẫn khoa học: PGS.TS Nguyễn Minh Tuệ,
Trường Đại học sư phạm Hà Nội.
Tôi xin trân trọng cảm ơn sự giúp đỡ, đóng góp nhiều ý kiến quý báu
của các thầy cô giáo, đặc biệt là các thầy cô giáo trong Trường Đại học Sư
phạm Thái Nguyên.

Tôi xin trân trọng cảm ơn các cơ quan: Chi cục Thống kê huyện Yên
Lập, Phòng Nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện Yên Lập, Phòng Tài
chính - Kế hoạch huyện Yên Lập, Ủy ban Nhân dân huyện Yên Lập, tỉnh Phú
Thọ đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi về mọi mặt trong quá trình thực hiện luận
văn này.
Xin cảm ơn sự giúp đỡ, chia sẻ của gia đình, đồng nghiệp và bạn bè để
tôi có thể khắc phục được khó khăn, có thêm nhiều thuận lợi trong học tập và
nghiên cứu!
Xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, tháng 05 năm 2015
Tác giả luận văn

Trần Thu Hà

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

ii

/>

MỤC LỤC
Trang bìa phụ
Lời cam đoan .......................................................................................................................... i
Lời cảm ơn ............................................................................................................................. ii
Mục lục ................................................................................................................................. iii
Danh mục viết tắt .................................................................................................................. iv
Danh mục các bảng, các hình ................................................................................................ v
Danh mục bản đồ ................................................................................................................. vi

MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1

1. Lý do chọn đề tài ............................................................................................ 1
2. Lịch sử nghiên cứu đề tài ............................................................................... 2
3. Mục tiêu, nhiệm vụ của đề tài ........................................................................ 4
5. Quan điểm và phương pháp nghiên cứu ........................................................ 5
6. Những đóng góp chính của luận văn ............................................................. 7
7. Cấu trúc đề tài ................................................................................................ 7
CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ PHÁT TRIỂN
NÔNG LÂM NGHIỆP VÀ NÔNG LÂM KẾT HỢP ................................... 8
1.1. Cơ sở lí luận ................................................................................................ 8
1.1.1. Về phát triển nông, lâm nghiệp ................................................................ 8
1.1.1.1. Khái niệm .............................................................................................. 8
1.1.1.2. Đặc điểm ............................................................................................... 9
1.1.1.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển và phân bố nông, lâm nghiệp..... 13
1.1.2. Về nông lâm kết hợp .............................................................................. 19
1.1.2.1. Khái niệm ............................................................................................ 19
1.1.2.2. Đặc điểm của NLKH ........................................................................... 20
1.1.2.3. Vai trò của NLKH ............................................................................... 22
1.1.2.4. Các điều kiện ảnh hưởng đến phát triển NLKH ................................. 25
1.1.2.5. Các hệ canh tác NLKH ....................................................................... 28
1.2. Cơ sở thực tiễn .......................................................................................... 30
1.2.1. Phát triển NLKH ở vùng Trung du và miền núi phía Bắc ..................... 30
1.2.1.1. Các đặc điểm chính của phát triển NLKH ở vùng Trung du và miền
núi phía Bắc...................................................................................................... 30
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN iii

/>

1.2.1.2. Tính chất của NLKH ở trung du miền núi phía Bắc ........................... 32
1.2.2. Phát triển NLKH ở tỉnh Phú Thọ ........................................................... 34
Tiểu kết chương 1............................................................................................. 36

CHƢƠNG 2. CÁC ĐIỀU KIỆN PHÁT TRIỂN NÔNG LÂM KẾT
HỢP Ở HUYỆN YÊN LẬP, TỈNH PHÚ THỌ ........................................... 37
2.1. Vị trí địa lý, phạm vi lãnh thổ ................................................................... 37
2.2. Tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên ............................................................ 38
2.2.1. Địa hình .................................................................................................. 38
2.2.2. Đất .......................................................................................................... 39
2.2.3. Khí hậu và nguồn nước ........................................................................... 41
2.2.4. Sinh vật................................................................................................... 43
2.2.5. Khoáng sản ............................................................................................. 43
2.3. Kinh tế xã hội ............................................................................................ 43
2.3.1. Dân cư, dân tộc, nguồn lao động ........................................................... 43
2.3.2. Cơ sở hạ tầng, cơ sở vật chất kỹ thuật ................................................... 46
2.3.3. Đường lối chính sách ............................................................................. 47
2.3.4. Vốn đầu tư .............................................................................................. 48
2.3.5 Các điều kiện khác .................................................................................. 48
2.4. Đánh giá chung ......................................................................................... 49
Tiểu kết chương 2............................................................................................. 51
CHƢƠNG 3. THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN NÔNG LÂM KẾT HỢP
Ở HUYỆN YÊN LẬP, TỈNH PHÚ THỌ ..................................................... 52
3.1. Khái quát chung ........................................................................................ 52
3.1.1. Vai trò của nông – lâm – thủy sản trong nền kinh tế huyện Yên Lập,
tỉnh Phú Thọ ..................................................................................................... 52
3.1.2. GTSX và cơ cấu GTSX nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản ............... 54
3.2. NLKH ở huyện Yên Lập, tỉnh Phú Thọ. ................................................... 66
3.2.1. Hình thức NLKH chủ yếu ở huyện Yên Lập, tỉnh Phú Thọ .................. 66
3.2.1.1. Hệ canh tác nông lâm .......................................................................... 67
3.2.1.2. Hệ canh tác nông lâm ngư ................................................................... 67
3.2.1.3. Hệ canh tác lâm nông .......................................................................... 68

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN iv


/>

3.2.1.4. Hệ canh tác lâm súc............................................................................. 68
3.2.2. Các mô hình NLKH ............................................................................... 68
3.2.2.1. NLKH vùng đồi và trung du ............................................................... 68
3.2.2.2. NLKH vùng đồng bằng ....................................................................... 74
3.2.3. Đánh giá hiệu quả của việc phát triển NLKH ở huyện Yên Lập, tỉnh
Phú Thọ. ........................................................................................................... 78
3.2.3.1. Ưu điểm ............................................................................................... 78
3.2.3.2. Hạn chế................................................................................................ 79
3.2.4. Xu hướng phát triển NLKH ở huyện Yên Lập, tỉnh Phú Thọ ............... 80
Tiểu kết chương 3............................................................................................. 81
CHƢƠNG 4. ĐỊNH HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN NÔNG
LÂM KẾT HỢP Ở HUYỆN YÊN LẬP, TỈNH PHÚ THỌ ....................... 82
4.1. Quan điểm, mục tiêu và định hướng phát triển......................................... 82
4.1.1. Quan điểm .............................................................................................. 82
4.1.2. Mục tiêu phát triển NLKH ở huyện Yên Lập, tỉnh Phú Thọ đến năm 2020. .. 84
4.1.2.1. Những căn cứ để hình thành các mục tiêu .......................................... 84
4.1.2.2. Các chỉ tiêu .......................................................................................... 85
4.1.3. Định hướng phát triển ............................................................................ 86
4.2. Các giải pháp phát triển NLKH ở huyện Yên Lập, tỉnh Phú Thọ ............ 90
4.2.1. Lựa chọn mô hình NLKH phù hợp và hiệu quả .................................... 90
4.2.2. Tổ chức các nguồn lực cho phát triển NLKH ........................................ 90
4.2.2.1. Quy hoạch ........................................................................................... 90
4.2.2.2. Giải pháp về đất đai............................................................................. 91
4.2.2.3. Giải pháp về vốn ................................................................................. 91
4.2.2.4. Giải pháp về khoa học công nghệ ....................................................... 92
4.2.2.5. Nâng cao trình độ quản lý sản xuất kinh doanh phù hợp với phát
triển NLKH ...................................................................................................... 94

4.2.2.6. Phát triển thị trường tiêu thụ sản phẩm ............................................... 94
Tiểu kết chương 4............................................................................................. 95
KẾT LUẬN ..................................................................................................... 96
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................. 98

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

v

/>

DANH MỤC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt

STT

Viết đầy đủ

1

GTSX

Giá trị sản xuất

2

GTTT

Giá trị tăng thêm


3

ICRAF

Trung tâm nông lâm thế giới

4

NLKH

Nông lâm kết hợp

5

RVAC

Rừng vườn ao chuồng

6

UBND

Ủy ban nhân dân

7

VAC

Vườn ao chuồng


8

VAR

Vườn ao rừng

9

VCR

Vườn chuồng rừng

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN iv

/>

DANH MỤC CÁC BẢNG, CÁC HÌNH
Trang

Bảng 2.1. Diện tích và các đơn vị hành chính huyện Yên Lập ......................... 38
Bảng 2.2. Hiện trạng sử dụng đất huyện Yên Lập năm 2013 .......................... 40
Bảng 2.3. Khí hậu huyện Yên Lập giai đoạn 2000 – 2010 .............................. 41
Bảng 2.4. Quy mô dân số phân theo thành thị, nông thôn huyện Yên Lập
2005 - 2013 ...................................................................................... 44
Bảng 2.5. Mật độ dân số theo các đơn vị hành chính huyện Yên Lập (tính
đến 31/12/2013) ............................................................................... 44
Bảng 2.6. Tỷ suất sinh thô, tỷ suất chết thô, tỷ suất tăng tự nhiên của dân số
huyện Yên Lập 2005 - 2013 ............................................................ 45
Bảng 3.1. Giá trị tăng thêm trên địa bàn huyện Yên Lập theo giá thực tế
2005 – 2013 ..................................................................................... 53

Bảng 3.2. Giá trị sản xuất và cơ cấu ngành nông – lâm – thủy sản huyện
Yên Lập 2005 – 2013 ...................................................................... 55
Bảng 3.3. Diện tích và cơ cấu diện tích các loại cây trồng huyện Yên Lập
2005 – 2013 ..................................................................................... 56
Bảng 3.4. Diện tích, năng suất, sản lượng cây lương thực huyện Yên Lập
2005-2013 ........................................................................................ 57
Bảng 3.5. Diện tích, năng suất, sản lượng cây rau đậu huyện Yên Lập 2005-2013 58
Bảng 3.6. Diện tích, năng suất, sản lượng cây công nghiệp hàng năm huyện
Yên Lập 2005 – 2013 ...................................................................... 59
Bảng 3.7. Diện tích, năng suất, sản lượng cây công nghiệp lâu năm huyện
Yên Lập 2005-2013 ......................................................................... 60
Bảng 3.8. Diện tích, sản lượng cây ăn quả chủ yếu Yên Lập 2005 – 2013 ..... 60
Bảng 3.9. Kết quả ngành chăn nuôi huyện Yên Lập 2005-2013 ..................... 62
Bảng 3.10. Các sản phẩm lâm nghiệp chủ yếu huyện Yên Lập 2005 – 2013 . 63
Bảng 3.11. Diện tích, sản lượng thủy sản chủ yếu huyện Yên Lập 2005 – 2013 . 65
Hình 3.1. Cơ cấu giá trị tăng thêm huyện Yên Lập phân theo ngành kinh tế
qua các năm ................................................................................... 52
Hình 3.2. Giá trị sản xuất các ngành nông lâm thủy sản huyện Yên Lập qua
các năm .......................................................................................... 54
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

v

/>

DANH MỤC BẢN ĐỒ
1. Bản đồ hành chính huyện Yên Lập, tỉnh Phú Thọ
2. Bản đồ dân cư huyện Yên Lập, tỉnh Phú Thọ
3. Bản đồ nông nghiệp huyện Yên Lập, tỉnh Phú Thọ
4. Bản đồ nông lâm kết hợp huyện Yên Lập, tỉnh Phú Thọ


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN vi

/>

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Nông lâm kết hợp (NLKH) là phương thức canh tác khoa học dựa trên
những lợi thế tự nhiên của các hệ sinh thái khác nhau. Thông qua việc áp dụng
NLKH, con người đã khai thác hợp lý các tiềm năng sinh thái, lợi thế về điều
kiện tự nhiên của các vùng nông lâm nghiệp, góp phần phát triển bền vững cả
về kinh tế - xã hội và môi trường sinh thái.
Từ xa xưa, nhằm khắc phục những bất lợi của tự nhiên, nhân dân ta đã
biết áp dụng NLKH vào sản xuất, tuy nhiên, mới chỉ mang tính chất tự phát và
kinh nghiệm nên hiệu quả chưa cao. Sau đổi mới, mô hình và kỹ thuật NLKH
phát triển không ngừng, tạo nhiều chuyển biến tích cực trong hoạt động sản
xuất nông, lâm nghiệp, từng bước cải thiện đời sống nhân dân. Hiện nay, NLKH
khẳng định vai trò quan trọng trong phát triển kinh tế, đặc biệt là ở những khu
vực điều kiện tự nhiên tương đối khó khăn: đất dốc, đất cát, đất khô cằn...
NLKH là phương thức canh tác bền vững được nhiều địa phương áp
dụng để phát triển. Xu hướng phát triển NLKH ngày càng có những thay đổi cả
về phạm vi và hình thái: từ trồng trọt chuyển sang chăn nuôi, từ cây ngắn ngày
chuyển sang cây dài ngày. Trên cơ sở điều kiện tự nhiên, áp dụng những tiến
bộ khoa học kỹ thuật, xem xét nhu cầu thị trường... các mô hình NLKH tạo ra
giá trị kinh tế cao trên mỗi đơn vị diện tích. Hiệu quả của NLKH rất đa dạng
như cung cấp lương thực, thực phẩm, tạo ra các sản phẩm từ gỗ... Và to lớn
hơn, nó tạo thêm nhiều công ăn việc làm cho người lao động, tăng thu nhập cho
hộ gia đình, làm giảm rủi ro trong sản xuất và mức an toàn lương thực.
Cùng với sự phát triển kinh tế nông, lâm nghiệp, nhiều vấn đề được đặt
ra: bảo vệ môi trường sinh thái, bảo vệ đất, chống xói mòn, chống tàn phá

rừng... NLKH là xu hướng tạo ra nhiều triển vọng để giải quyết đồng thời các
vấn đề. Vì vậy, NLKH ngày càng được nhiều người, nhiều cơ quan, tổ chức,
địa phương quan tâm phát triển.

1


Yên Lập là một huyện miền núi thuộc tỉnh Phú Thọ có diện tích đứng
thứ 3/13 thành phố, thị xã, huyện, chiếm 12,4% diện tích toàn tỉnh. Huyện có
các điều kiện tự nhiên tương đối đặc trưng cho khu vực trung du miền núi với
thung lũng xen lẫn núi đá, đồi đất, diện tích đất nông nghiệp chiếm 87,6% diện
tích tự nhiên, trong đó diện tích đất lâm nghiệp là 67,7%. Điều này cho phép
địa bàn huyện phát triển các mô hình NLKH. Việc phát triển NLKH ở Yên Lập
liên quan chặt chẽ đến sinh kế của người dân địa phương đồng thời đảm bảo
môi trường ổn định cho vùng.
Nghiên cứu “Phát triển nông lâm kết hợp ở huyện Yên Lập, tỉnh Phú
Thọ” nhằm tìm ra các phương hướng cụ thể để phát triển phương thức NLKH
góp phần nâng cao chất lượng đời sống dân cư của địa phương cũng như các
khu vực có đặc điểm tương tự.
2. Lịch sử nghiên cứu đề tài
NLKH là một phương thức sản xuất có lịch sử phát triển khá lâu đời,
song những công trình nghiên cứu về phương thức này chỉ mới được tiến hành
từ những năm đầu thế kỷ XX. Việc nghiên cứu trên thế giới được khởi xướng
từ Hội nghị Lâm nghiệp thế giới lần thứ VIII họp tại Inđônêxia năm 1977. Năm
1978, Trung tâm Nông lâm thế giới (ICRAF) được thành lập tại Nairobi, Kenya
và được biết đến như một tổ chức quốc tế hàng đầu trong lĩnh vực nghiên cứu,
giáo dục, phát triển NLKH. Từ sau đó, với sự mở rộng hoạt động của ICRAF sang
các nước châu Phi, Nam Mĩ và châu Á, vấn đề này càng được nghiên cứu rộng rãi
hơn, điều này cũng có nghĩa là các khía cạnh nhỏ hơn trong khái niệm này cũng
đã được nghiên cứu. Hiện nay, công tác nghiên cứu cơ sở lý thuyết NLKH về cơ

bản đã hoàn thành. ICRAF đang tiến hành những công trình nghiên cứu mang tính
chất thực tiễn, áp dụng đối với từng khu vực nghiên cứu cụ thể. [1]
Ở Việt Nam, xuất phát từ nhu cầu thực tiễn của cuộc sống, các công trình
nghiên cứu về NLKH cũng đã được tiến hành từ lâu. Để có cơ sở khoa học và
biện pháp canh tác trên đất dốc, 1978, NXB Nông nghiệp cho ra đời cuốn sách
“Biện pháp xây dựng đồi ruộng và canh tác trên đất dốc” của hai tác giả Vũ
2


Ngọc Tuyên và Nguyễn Văn Tặng [20]. Đây là một tài liệu quý, đề cập khá
toàn diện các biện pháp canh tác trên đất dốc, song biện pháp xây dựng khá tốn
kém nên việc áp dụng rộng rãi còn nhiều khó khăn.
Tiếp sau đó, phòng NLKH thuộc Viện Khoa học Lâm nghiệp ra đời,
đánh dấu việc nghiên cứu NLKH ở Việt Nam đã mang tính hệ thống và toàn
diện. Một loạt các công trình nghiên cứu ra đời, song chủ yếu mới tập trung vào
khía cạnh kỹ thuật của phương thức canh tác này. Các công trình tiêu biểu của
giai đoạn này là: “Một số ý kiến về nông lâm kết hợp” do Bộ Lâm nghiệp ban
hành (1987) [1], “Các mô hình nông lâm kết hợp tại Việt Nam” do GS. Vũ Biệt
Linh và KS. Nguyễn Ngọc Bình biên soạn 1985 [8], “Tạp chí nông lâm kết hợp
ngày nay” phát hành hàng quý trong các năm từ 1999 đến 2003 [18], “Cẩm
nang ngành lâm nghiệp – Sản xuất nông lâm kết hợp ở Việt Nam”, Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn phát hành 2006 [3] ...
Với những cơ sở lý thuyết khá vững chắc, các công trình nghiên cứu
NLKH ở các địa phương cũng đã được tiến hành khá phổ biến, tập trung vào
nghiên cứu NLKH ở khu vực đồi núi và đất dốc, tiêu biểu như: “Báo cáo tổng
kết mô hình nông lâm kết hợp Đoan Hùng, Vĩnh Phú (1984 – 1987) [4],
“Nghiên cứu xây dựng các mô hình sinh thái có năng suất cao, cải tạo và sử
dụng hợp lý vùng trung du Việt Nam” (1991) [11],... Hầu hết các công trình đều
tập trung nghiên cứu NLKH ở khía cạnh kỹ thuật mà chưa chú ý đến khía cạnh
kinh tế, xã hội. Chính vì vậy, khi áp dụng các mô hình này thường gặp phải

những khó khăn nhất định.
Các công trình nghiên cứu trên địa bàn Phú Thọ nhìn chung không nhiều
như các địa phương khác trong cả nước, đặc biệt là về phát triển lâm nghiệp và
nông nghiệp. Chiến lược phát triển ngành lâm nghiệp và nông nghiệp của tỉnh
đến năm 2015 đã được tiến hành, hay đã công bố, song về NLKH thì hầu như
chưa có công trình nghiên cứu nào. Quy hoạch sử dụng đất của Yên Lập cũng
đã thực hiện, tuy nhiên những định hướng sử dụng đất trong những năm tới vẫn
chưa thật rõ ràng. Tóm lại, hầu như chưa có công trình nghiên cứu nào nghiên

3


cứu về hiện trạng cũng như khả năng phát triển NLKH ở Yên Lập, trong khi
đây là một vùng có tiềm năng phát triển theo xu hướng này.
3. Mục tiêu, nhiệm vụ của đề tài
3.1. Mục tiêu
Trên cơ sở lí luận và thực tiễn về phát triển nông, lâm và NLKH, đề tài
tập trung nghiên cứu các điều kiện ảnh hưởng, thực trạng phát triển nông, lâm
nói chung và NLKH ở huyện Yên Lập, tỉnh Phú Thọ. Từ đó đề xuất một số giải
pháp cho phát triển NLKH trong tương lai của huyện.
3.2. Nhiệm vụ
- Đúc kết một số vấn đề lí luận và thực tiễn về phát triển nông, lâm
nghiệp và NLKH.
- Đánh giá các điều kiện phát triển NLKH ở huyện Yên Lập, tỉnh Phú Thọ.
- Phân tích thực trạng phát triển NLKH ở huyện Yên Lập, tỉnh Phú Thọ.
- Đề xuất một số giải pháp cho việc phát triển NLKH ở huyện Yên Lập,
tỉnh Phú Thọ trong tương lai.
4. Giới hạn phạm vi nghiên cứu
- Về nội dung:
+ Tập trung vào các điều kiện (tự nhiên, kinh tế - xã hội) và thực trạng

phát triển nông, lâm nói chung và NLKH nói riêng ở huyện Yên Lập, tỉnh Phú Thọ
dưới góc độ địa lí học, không đi sâu vào khía cạnh kĩ thuật nông, lâm nghiệp.
+ Đề tài có đi sâu vào một vài trường hợp điển hình, một số mô hình
(hình thức) NLKH cụ thể.
- Về không gian: Luận văn chỉ nghiên cứu NLKH trong phạm vi huyện
Yên Lập, tỉnh Phú Thọ, trong đó có chú ý so sánh với một số mô hình ở các địa
bàn khác trong tỉnh và vùng trung du và miền núi phía Bắc.
- Về thời gian: Hầu hết các số liệu được nghiên cứu và đưa vào luận văn
nằm trong giai đoạn từ 2005 đến nay. Tuy nhiên trong một số trường hợp, để
thuận tiện cho việc so sánh hoặc do thiếu nguồn tư liệu, các số liệu cũ hơn cũng
được sử dụng.

4


5. Quan điểm và phƣơng pháp nghiên cứu
5.1. Quan điểm nghiên cứu
- Quan điểm tổng hợp – lãnh thổ
Quan điểm này xuất phát từ đối tượng của địa lý học là một thể tổng hợp,
bao giờ cũng gắn liền khía cạnh không gian và thời gian nhất định.
Vấn đề phát triển kinh tế - xã hội của huyện Yên Lập, tỉnh Phú Thọ được
xem xét như một tổng thể theo chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của toàn
tỉnh. Nó lại bao hàm nhiều vấn đề lớn nhỏ khác nhau, trong đó phát triển
NLKH và nâng cao đời sống xã hội là các bộ phận quan trọng. Chúng có mối
quan hệ nhân quả chặt chẽ lẫn nhau, phát triển NLKH là nhân, nâng cao mức
sống dân cư là quả. Chúng được xem xét trong mặt phát triển kinh tế - xã hội
của huyện Yên Lập với nhiều “nhân” và “quả” khác.
Xuất phát từ quan điểm tổng hợp - lãnh thổ, vấn đề phát triển kinh tế - xã
hội của huyện Yên Lập trong mối quan hệ với các cấp lãnh thổ cao hơn: tỉnh,
vùng và các cấp lãnh thổ thấp hơn: cụm xã, thôn… Những đặc điểm, những

giải pháp vừa mang tính chất thống nhất vừa mang tính dị biệt đặc trưng cho
từng khu vực nghiên cứu cụ thể.
- Quan điểm hệ thống
Mỗi đối tượng nghiên cứu đều là một chỉnh thể thống nhất, đồng thời nó
lại là một bộ phận của một chỉnh thể lớn hơn. Vì vậy, khi nghiên cứu phải đặt
đối tượng nghiên cứu trong chỉnh thể lớn – nhỏ của nó để thấy được bản chất
sâu sắc và toàn diện. Tính hệ thống trong nghiên cứu còn thể hiện ở sự nhất
quán trong cách nhìn nhận sự đồng bộ của hệ thống số liệu, tài liệu, đảm bảo
tính hợp lý và logic của đề tài nghiên cứu.
- Quan điểm lịch sử - viễn cảnh
Bất cứ một sự vật nào đều tồn tại một hoàn cảnh lịch sự cụ thể, vì thế
muốn hiểu rõ bản chất phải hiểu được cả cội nguồn của nó để giải thích những
đặc điểm có trong hiện tại và dự báo xu hướng phát triển trong tương lai. Phát

5


triển hệ thống NLKH ở địa phương đã được áp dụng từ lâu song kĩ thuật sử
dụng, hiệu quả kinh tế không phải bao giờ cũng như nhau. Xem xét đối tượng
trong tiến trình phát triển không những thấy được quy luật mà còn có thể phát
triển tối đa những kinh nghiệm, những bài học có giá trị.
- Quan điểm phát triển bền vững
Phát triển có mối quan hệ chặt chẽ với việc khai thác và sử dụng tài
nguyên thiên nhiên, vì vậy những biện pháp NLKH của con người vừa xem xét
trên khía cạnh hiệu quả kinh tế vừa đánh giá tác động của chúng đến môi
trường sinh thái, đảm bảo sự phát triển bền vững của thiên nhiên.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp thu thập tài liệu
Do NLKH là vấn đề khá lí thú liên quan đến nông nghiệp lẫn lâm nghiệp
nên đã thu hút sự quan tâm của nhiều nhà khoa học. Tư liệu về NLKH rất đa

dạng và phong phú, việc lựa chọn tài liệu, về cơ bản được nhìn nhận theo góc
độ địa lý kinh tế - xã hội.
Đối với địa bàn huyện Yên Lập, tỉnh Phú Thọ, tài liệu được thu thập từ
một số dự án có liên quan, từ Ủy ban nhân dân (UBND) tỉnh, Sở nông nghiệp
và Phát triển nông thôn, UBND huyện và các phòng ban của Ủy ban.
- Phương pháp thống kê
Trên cơ sở những số liệu đã thu thập, phương pháp thống kê được sử
dụng để xử lí các số liệu phục vụ mục đích nghiên cứu. Dựa trên các nguồn tài
liệu để tìm ra bản chất của vấn đề, tránh sự chênh lệch giữa các nguồn số liệu.
Sản phẩm của việc xử lý này được phân tích, tổng hợp hay hệ thống hóa bằng
bảng số liệu, trực quan hóa thành biểu đồ.
Việc xử lý số liệu còn kết hợp với các phương pháp phân tích, tổng hợp
và so sánh để tìm ra những nhận định, đánh giá của bản thân về vấn đề cần
nghiên cứu. Đồng thời, những ý kiến đánh giá của các chuyên gia, những cán
bộ nghiên cứu cũng được tiếp thu, học hỏi.

6


- Phương pháp thực địa:
Những thông tin từ các tài liệu hiện có không thể có giá trị cao nếu
không gắn liền với thực tế trong cuộc sống. Trên cơ sở đó, thực địa trên địa bàn
được tiến hành nhiều lần, nhằm tìm hiểu các hình thức NLKH, từ đó tìm ra
những đặc điểm chung cũng như sự khác nhau giữa các hình thức này. Đồng
thời, có thể hiểu hơn đời sống dân cư địa phương.
- Phương pháp bản đồ - GIS
Trong quá trình nghiên cứu, bản đồ được sử dụng như một loại tài liệu
tham khảo hữu dụng. Đồng thời, một trong những sản phẩm nghiên cứu là bản
đồ. Thông qua phần mềm Mapinfo, các kết quả nghiên cứu được thể hiện một
cách trực quan và rõ rệt.

6. Những đóng góp chính của luận văn
- Kế thừa, bổ sung và làm sáng tỏ cơ sở lí luận và thực tiễn về phát triển
NLKH để vận dụng vào địa bàn nghiên cứu.
- Làm rõ được những điều kiện (thuận lợi và khó khăn) cho việc phát
triển NLKH ở huyện Yên Lập, tỉnh Phú Thọ.
- Phân tích thực trạng phát triển nông, lâm nghiệp nói chung và đặc biệt
là NLKH với một số mô hình cụ thể dưới góc độ địa lí học và vai trò của
NLKH đối với sinh kế, xóa đói giảm nghèo, nâng cao mức sống của nhân dân
địa phương.
- Bước đầu đưa ra một số giải pháp cụ thể cho phát triển NLKH ở huyện
Yên Lập, tỉnh Phú Thọ trong tương lai.
7. Cấu trúc đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận, mục lục, phụ lục, danh mục tài liệu tham
khảo, nội dung của luận văn gồm 4 chương.
Chương 1. Cơ sở lí luận và thực tiễn về phát triển nông lâm nghiệp và NLKH.
Chương 2. Các điều kiện phát triển NLKH ở huyện Yên Lập, tỉnh Phú Thọ.
Chương 3. Thực trạng phát triển NLKH ở huyện Yên Lập, tỉnh Phú Thọ.
Chương 4. Định hướng và giải pháp phát triển nông lâm kết hợp ở huyện Yên
Lập, tỉnh Phú Thọ.

7


CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ PHÁT TRIỂN
NÔNG LÂM NGHIỆP VÀ NÔNG LÂM KẾT HỢP
1.1. Cơ sở lí luận
1.1.1. Về phát triển nông, lâm nghiệp
1.1.1.1. Khái niệm
Khái niệm nông nghiệp

Theo từ điển bách khoa Nông nghiệp (1991): “Nông nghiệp là ngành sản
xuất vật chất cơ bản của xã hội; sử dụng đất đai với cây trồng làm tư liệu sản xuất
chính để tạo ra lương thực, thực phẩm, một số nguyên liệu cho công nghiệp”.
Theo từ điển bách khoa (1995): “Nông nghiệp là ngành sản xuất vật chất
cơ bản của xã hội; sử dụng đất đai để trồng trọt, chăn nuôi, khai thác cây trồng
và vật nuôi làm tư liệu và nguyên liệu lao động chủ yếu tạo ra lương thực, thực
phẩm và một số nguyên liệu cho công nghiệp”.
Như vậy, một cách chung nhất, khái niệm nông nghiệp bao hàm hai nội
dung: một là các hoạt động liên quan đến nuôi trồng và đầu tư canh tác trên đất
và hai là sản xuất lương thực, thực phẩm phục vụ nhu cầu của con người và
nguyên liệu cho công nghiệp.
Từ khi ra đời cho đến nay, nông nghiệp luôn đóng vai trò quan trọng
trong việc phát triển nền kinh tế nói chung và đảm bảo sự sinh tồn của loài
người nói riêng. Ănghen đã khẳng định: nông nghiệp là ngành có ý nghĩa quyết
định đối với toàn bộ thế giới cổ đại và hiện nay nông nghiệp lại càng có ý nghĩa
như thế. [19]
Khái niệm lâm nghiệp
- Quan điểm thứ nhất: Lâm nghiệp là một ngành sản xuất vật chất trong nền
kinh tế quốc dân có chức năng xây dựng và quản lý bảo vệ rừng.

8


Với quan điểm này, lâm nghiệp chỉ bao gồm các hoạt động về trồng rừng,
chăm sóc, nuôi dưỡng, quản lý, bảo vệ nhằm cung cấp lâm đặc sản, phòng hộ
và bảo vệ môi trường sống cho xã hội. Sản phẩm cuối cùng của hoạt động lâm
nghiệp là tạo ra rừng thành thục công nghệ; đó chỉ là những sản phẩm tiềm
năng, chưa thành sản phẩm hàng hoá cuối cùng được trao đổi trên thị trường.
- Quan điểm thứ hai: Lâm nghiệp là một ngành sản xuất vật chất đặc biệt không
chỉ có chức năng xây dựng, quản lý, bảo vệ rừng mà còn có chức năng khai

thác sử dụng rừng.
Như vậy, với quan điểm này khái niệm về lâm nghiệp đã được mở rộng.
Sản phẩm cuối cùng của lâm nghiệp đã là sản phẩm hàng hoá được mua bán,
trao đổi trên thị trường. Quan điểm này đã đề cao vai trò của lâm nghiệp trong
nền kinh tế quốc dân và đã coi hoạt động xây dựng và sử dụng rừng là hai giai
đoạn của quá trình tái sản xuất tài nguyên rừng. Từ đó đã tạo điều kiện thuận
lợi để lâm nghiệp phát triển toàn diện.
- Quan điểm thứ ba: Xuất phát từ thực trạng quản lý ngành lâm nghiệp và
đứng trên giác độ khép kín của quá trình tái sản xuất thì lâm nghiệp là một
ngành sản xuất vật chất ngoài chức năng xây dựng rừng, quản lý bảo vệ rừng,
khai thác vận chuyển còn bao gồm cả chế biến lâm sản.
Như vậy, quan điểm thứ ba tương đối toàn diện hơn hai quan điểm trên. Quan
điểm này vừa đảm bảo tính thống nhất trong quá trình tái sản xuất, vừa đảm
bảo chu trình sản xuất khép kín.
Từ những quan điểm trên người ta đã thống nhất đưa ra khái niệm về
lâm nghiệp :
Lâm nghiệp là ngành sản xuất vật chất độc lập của nền kinh tế quốc dân có
chức năng xây dựng rừng, quản lý bảo vệ rừng, khai thác lợi dụng rừng, chế
biến lâm sản và phát huy chức năng phòng hộ của rừng.[3]

9


1.1.1.2. Đặc điểm
Mỗi ngành kinh tế đều có những đặc điểm riêng biệt. Đối với các ngành
nông – lâm – thủy sản cũng tương tự như vậy. Nông – lâm – thủy sản nói
chung có một số đặc điểm cơ bản sau:
a. Đất là tư liệu sản xuất chủ yếu, đặc biệt và không thể thay thế
Nông – lâm – thủy sản có những đặc điểm đặc thù khác với các ngành
sản xuất khác. Đặc điểm đầu tiên là đất được coi như tư liệu sản xuất quan

trọng nhất. Quy mô sản xuất, trình độ phát triển, mức độ thâm canh, phương
hướng sản xuất phụ thuộc vào số lượng và chất lượng của đất.
Đất là tư liệu sản xuất đặc biệt vì nó vừa là đối tượng lao động, vừa là tư
liệu lao động. Đất là đối tượng lao động vì nó chịu sự tác động của con người
thông qua việc làm đất (cày, bừa…) để có môi trường tốt cho sinh vật phát
triển; là tư liệu lao động vì nó phát huy tác dụng như một công cụ lao động. Vì
thế, số lượng và chất lượng đất quy định lợi thế so sánh cũng như cơ cấu sản
xuất của mỗi vùng; hướng sử dụng đất quyết định hướng sử dụng các tư liệu
sản xuất khác. Chỉ thông qua đất, các tư liệu sản xuất mới tác động được đến
cây trồng và con người mới sử dụng đất có hiệu quả để tạo ra sản phẩm.
Đất sử dụng trong nông – lâm nghiệp với tư cách như tư liệu sản xuất
gồm độ phì tự nhiên (phụ thuộc vào điều kiện tự nhiên liên quan tới vị trí địa lí
của lãnh thổ) và độ phì kinh tế (hình thành trong quá trình sản xuất của con
người và phụ thuộc vào trình độ phát triển của lực lượng sản xuất). Việc sử
dụng hợp lí đất có ý nghĩa đặc biệt đối với độ phì kinh tế. Tất nhiên, việc duy
trì và nâng cao độ phì kinh tế phụ thuộc vào nhiều yếu tố, trong đó chủ yếu là
đầu tư thêm vốn, lao động, trang bị thêm các phương tiện sản xuất hiện đại, áp
dụng rộng rãi các thành tựu khoa học – kĩ thuật và kinh nghiệm sản xuất tiên
tiến vào nông – lâm nghiệp.

10


Nhìn chung, tài nguyên đất nông – lâm nghiệp rất hạn chế. Xu hướng
bình quân diện tích đất nông – lâm nghiệp trên đầu người ngày một giảm do gia
tăng dân số, do xói mòn, rửa trôi, do hoang mạc hóa và chuyển đổi mục đích
sang đất công nghiệp, đất đô thị và đất cho cơ sở hạ tầng. Vì vậy, con người
cần phải sử dụng đất một cách hợp lí.
Do đất là tư liệu sản xuất chủ yếu nên hoạt động nông – lâm – thủy sản
phân bố trên không gian rộng lớn. Tuy nhiên, không thể đầu tư (vốn, tư liệu sản

xuất,…) quá nhiều trên một đơn vị diện tích, bởi vì làm như vậy sẽ không đem
lại hiệu quả kinh tế cao. Điều này khác hẳn so với sản xuất công nghiệp.
Tuy bao trùm một không gian rộng, nhưng trên thực tế, hoạt động sản
xuất nông nghiệp thường tập trung trong các vùng đất màu mỡ, các đồng bằng
châu thổ và các vùng nông nghiệp trù mật.
b. Đối tượng của sản xuất nông – lâm – thủy sản là những cơ thể sống
Đối tượng sản xuất nông – lâm – thủy sản là cây trồng và vật nuôi, đó là
những cơ thể sống. Phát triển theo quy luật sinh học, các loại cây trồng và vật
nuôi rất nhạy cảm với yếu tố ngoại cảnh và vì thế mọi sự thay đổi về thời tiết,
khí hậu đều tác động trực tiếp đến sự sinh trưởng và phát triển của chúng. Các
quy luật sinh học và quy luật tự nhiên tồn tại độc lập với ý muốn chủ quan của
con người. Vì thế, mọi sự tác động của con người trong sản xuất đều phải xuất
phát từ nhận thức đúng đắn và áp dụng phù hợp với các quy luật này.
Từ đối tượng sản xuất là cây trồng và vật nuôi, có thể thấy rằng, trong
nông – lâm – thủy sản, khối lượng đầu ra không tương ứng cả về số lượng và
chất lượng so với đầu vào. Nguyên liệu ban đầu là hạt giống, con giống phù
hợp với điều kiện tự nhiên của mỗi vùng, đồng thời không ngừng lai tạo, chọn
lọc để có được những giống có chất lượng, thích nghi rộng với điều kiện và
hoàn cảnh.
c. Sản xuất có tính thời vụ
Trong nông – lâm – thủy sản, thời gian lao động không trùng với thời
gian sản xuất và điều đó nảy sinh tính thời vụ.
11


Thời gian lao động là khoảng thời gian mà lao động có tác dụng đối với
sản phẩm, còn thời gian sản xuất được hiểu là thời gian mà sản phẩm đang
trong quá trình sản xuất. Thời gian sản xuất bao gồm cả thời gian mà lao động
không có tác dụng đối với sản phẩm.
Khác với các ngành sản xuất vật chất khác, đối tượng lao động trong

nông – lâm – thủy sản là cây trồng, vật nuôi, nghĩa là cơ thể sống chứ không
phải là vật vô tri, vô giác. Quá trình sinh học của chúng diễn ra thông qua hàng
loạt các giai đoạn kế tiếp nhau, giai đoạn này là sự tiếp tục của giai đoạn trước
và tạo tiền đề cần thiết cho giai đoạn sau.
Chu kì sản xuất các loại sản phẩm nông – lâm – thủy sản tương đối dài
và không giống nhau. Thời gian sản xuất bao giờ cũng dài hơn thời gian lao
động cần thiết để sản xuất ra sản phẩm, kể cả sản phẩm trồng trọt và sản phẩm
chăn nuôi.
Sự không trùng hợp giữa thời gian lao động và thời gian sản xuất là
nguyên nhân nảy sinh tính thời vụ. Thời gian nông nhàn và thời gian bận rộn
thường xen kẽ nhau. Tất nhiên, trong giai đoạn hiện nay bằng nhiều phương
pháp, người ta đã hạn chế tính thời vụ ở mức thấp nhất.
Ở một số ngành khác, thời gian sản xuất có thể rút ngắn nhờ việc đầu tư
thêm tư liệu sản xuất và sức lao động. Trong nông – lâm – thủy sản, khả năng
này bị hạn chế. Việc sử dụng các thành tựu khoa học – kĩ thuật (giống cây
trồng, vật nuôi ngắn ngày, cải tiến điều kiện chăm sóc,…) cho phép rút ngắn
thời gian sản xuất, nhưng cũng chỉ đạt ở mức nhất định, bởi vì đối tượng lao
động là cơ thể sống có quá trình sinh trưởng và phát triển riêng. Do vậy, lao
động nông – lâm – thủy sản có lúc dồn dập, khẩn trương, có lúc nhàn rỗi và vì
thế việc sử dụng đất và lao động thế nào cho hợp lí là điều cần thiết.
d. Sản xuất phụ thuộc nhiều vào điều kiện tự nhiên
Sản xuất nông – lâm – thủy sản phụ thuộc nhiều vào điều kiện tự nhiên,
nhất là vào đất và khí hậu. Đặc điểm này bắt nguồn từ chỗ đối tượng lao động
của ngành là cây trồng, vật nuôi. Chúng chỉ có thể tồn tại và phát triển được khi

12


có đủ 5 yếu tố cơ bản của tự nhiên (nhiệt độ, nước, ánh sáng, không khí và chất
dinh dưỡng) trong đó yếu tố này không thể thay thế yếu tố kia và ngược lại.

Các yếu tố trên kết hợp và cùng tác động với nhau trong một thể thống nhất, chỉ
cần thay đổi một yếu tố là có thể hàng loạt các kết hợp khác nhau và dĩ nhiên,
điều đó sẽ ảnh hưởng đến sản xuất.
Mỗi yếu tố và sự kết hợp của chúng thay đổi từ nơi này sang nơi khác.
Những thay đổi ấy phụ thuộc vào từng lãnh thổ, từng thời gian (mùa) cụ thể.
Đất, khí hậu, nước với tư cách như tài nguyên quyết định khả năng (tự nhiên)
nuôi trồng các loại cây, con cụ thể trong từng lãnh thổ và khả năng áp dụng quy
trình kĩ thuật để sản xuất ra sản phẩm. Vì vậy, muốn phát triển và phân bố hợp
lí sản xuất nông – lâm – thủy sản cần hiểu rõ điều kiện tự nhiên, đồng thời tăng
cường các biện pháp khoa học kỹ thuật để hạn chế sự phụ thuộc quá lớn của nó
vào tự nhiên. [19]
1.1.1.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển và phân bố nông, lâm nghiệp
Có 3 nhóm nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển và phân bố các ngành
nông – lâm – thủy sản. Đó là vị trí địa lí, nhân tố tự nhiên và nhân tố kinh tế xã hội. Tuy các nhóm nhân tố này tác động lên cả 3 ngành, nhưng có sự khác
nhau về mức độ.
a.Vị trí địa lí, phạm vi lãnh thổ
Vị trí địa lí là một trong những nhân tố quan trọng ảnh hưởng đến sản
xuất nông – lâm – thủy sản. Tính chất quan trọng đó được thể hiện ở chỗ cùng
với một số nhân tố tự nhiên (như đất, khí hậu), vị trí địa lí quy định sự có mặt
(hay không có mặt), thuận lợi (hay khó khăn) của các hoạt động sản xuất.
Chính vì vậy mà các nước nằm trong khu vực nhiệt đới, gần biển có khí hậu
nắng lắm, mưa nhiều sẽ thuận lợi cho trồng lúa, còn các nước nhiệt đới nằm sâu
trong nội địa thường ít mưa tạo ra khu vực bán hoang mạc khô cằn, mất đi khả
năng để phát triển một nền nông nghiệp lúa nước. Những nước giáp biển có
nhiều điều kiện thuận lợi để phát triển ngành đánh bắt hải sản, ngược lại những
nước không có biển thì không phát triển ngành này được.

13



b. Tự nhiên
- Địa hình và đất:
Địa hình có ảnh hưởng lớn đến hoạt động của nông – lâm – thủy sản, mà
trước hết là nông nghiệp. Địa hình bằng phẳng, tạo điều kiện cho canh tác, áp
dụng cơ giới hóa, giữ được độ ẩm cho đất, hình thành vùng sản xuất nông
nghiệp chuyên canh quy mô lớn. Ngược lại, địa hình dốc, việc làm đất. làm
thủy lợi đều gặp khó khăn, tốn kém trong công tác chống xói mòn, rửa trôi,…
Địa hình cũng có ảnh hưởng tới việc lựa chọn cơ cấu cây trồng, vật nuôi.
Đất là tư liệu chủ yếu trong nông nghiệp. Không có đất thì không có sản
xuất nông nghiệp. Tài nguyên đất và đặc điểm của nó về số lượng và chất
lượng là nhân tố có ảnh hưởng quyết định đến quy mô, cơ cấu, sự phân bố các
sản phẩm nông nghiệp.
Năng suất cây trồng cũng như việc sản xuất các sản phẩm nông nghiệp
khác phụ thuộc rất nhiều vào chất lượng đất, độ mùn trong đất, thành phần cơ
giới, cơ cấu và tầng dày của đất. Cây thường cho năng suất cao trên đất tơi xốp,
thoát nước, thoáng khí, đủ ẩm, tầng canh tác dày và có những đặc tính vật lí,
hóa học phù hợp. Ngược lại, cây trồng cho năng suất thấp thì đất chặt, chai
cứng, có độ tơi xốp kém. Đặc biệt, một số cây chỉ trồng được ở một số loại đất
nhất định.
- Khí hậu và nguồn nước:
Khí hậu với các yếu tố nhiệt độ, lượng mưa, ánh sáng, độ ẩm,… có ảnh
hưởng rất lớn đến việc xác định cơ cấu cây trồng, vật nuôi, thời vụ, khả năng
xen canh, tăng vụ và hiệu quả sản xuất nông nghiệp ở từng địa phương. Mỗi
loại cây trồng, vật nuôi chỉ thích hợp với những điều kiện khí hậu nhất định.
Vượt qua giới hạn cho phép, chúng sẽ chậm phát triển, thậm chí bị chết. Chính
vì vậy, sự phân đới nông nghiệp trên thế giới phụ thuộc rõ nét vào phân đới khí
hậu. Đối với lâm nghiệp và thủy sản, khí hậu cũng có thể tạo điều kiện thuận
lợi hoặc gây trở ngại cho hoạt động sản xuất.

14



Nước đối với ngành thủy sản rõ ràng là điều kiện không thể thiếu được vì
đơn giản là không có nguồn nước thì không có ngành này. Còn đối với nông
nghiệp, nước rất cần thiết. Nước là nhân tố ảnh hưởng lớn đến năng suất, chất
lượng cây trồng, vật nuôi. Nước cần để tưới cho cây trồng, cung cấp nước uống
cho gia súc. Những nơi có nguồn nước dồi dào thường tạo nên nền nông nghiệp
trù phú. Ngược lại, nông nghiệp thường không phát triển ở những nơi nguồn
nước khan hiếm. Tuy nhiên, ở nơi có nguồn nước dồi dào thì vẫn có sự phân
hóa theo mùa. Do đó, trong sản xuất nông nghiệp cần phải có biện pháp thủy
lợi để tiêu nước vào mùa mưa và cấp nước vào mùa khô.
- Sinh vật:
Đối với hoạt động đánh bắt thủy sản, tài nguyên sinh vật mà cụ thể là
nguồn lợi thủy sản có ý nghĩa đặc biệt quan trọng. Còn trong nông nghiệp, sự
đa dạng về giống, loài là tiền đề hình thành và phát triển các giống vật nuôi,
cây trồng tạo khả năng chuyển đổi cơ cấu ngành thích hợp với những điều kiện
tự nhiên và kiểu sinh thái khác nhau. Các diện tích đồng cỏ, bãi chăn thả, diện
tích mặt nước tự nhiên là cơ sở thức ăn để phát triển ngành chăn nuôi,…
c. Kinh tế - xã hội
Nếu như các nhân tố tự nhiên có ý nghĩa quan trọng ở chỗ là cơ sở để
hình thành và phát triển nông – lâm – thủy sản thì các nhân tố kinh tế - xã hội
lại đóng vai trò quyết định. Cùng có các nhân tố tự nhiên tương tự như nhau,
nhưng sự phát triển các ngành ở mỗi lãnh thổ (vùng, quốc gia) có thể rất khác
nhau. Điều đó được quyết định bởi các nhân tố kinh tế - xã hội.
- Dân cư và nguồn lao động:
Có ảnh hưởng lớn đến nông – lâm – thủy sản, dân cư vừa là lực lượng
sản xuất trực tiếp, vừa là nguồn tiêu thụ sản phẩm của các ngành này.
Dưới góc độ là lực lượng sản xuất, số lượng và chất lượng nguồn lao
động có ảnh hưởng đến phát triển nông – lâm – thủy sản cả theo chiều rộng
(mở rộng diện tích, quy mô sản xuất) và chiều sâu (thâm canh, tăng vụ). Chính


15


×