Tải bản đầy đủ (.doc) (29 trang)

skkn một số biện pháp xây dựng thư viện đề kiểm tra trong trường tiểu học

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (262.4 KB, 29 trang )

PHỊNG GD&ĐT KRƠNG ANA
Một số biện phápTRƯỜNG
Xây dựng Thư
viện đề QUỐC
kiểm traTOẢN
trong trường Tiểu học.
TH TRẦN

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

ĐỀ TÀI
MỘT SỐ BIỆN PHÁP
XÂY DỰNG THƯ VIỆN ĐỀ KIỂM TRA
TRONG TRƯỜNG HỌC

Nhóm tác giả :
1. Dương

Thị Kim Lời - PHT trường TH Trần Quốc Toản ; ĐHTH
2. Đinh Thị Minh Phượng - PHT trường TH Trần Phú ; ĐHTH
3. Lê Thị Liên - PHT trường TH Y Ngơng ; ĐHTH

Krơng Ana, tháng 01 năm 2015

Người thực hiện: Lê Thị Liên , Dương Thị Lời, Đinh Thị Minh Phượng
Đơn vị:
Trường TH Y Ngông, TH Trần Quốc Toản, TH Trần Phú
1


Một số biện pháp Xây dựng Thư viện đề kiểm tra trong trường Tiểu học.



MỤC LỤC
Tên nội dung
I. Phần mở đầu
1. Lí do chọn đề tài
2. Mục đích, nhiệm vụ
3. Đối tượng nghiên cứu
4. Phạm vi nghiên cứu
5. Phương pháp nghiên cứu
II. Phần nội dung
1. Cơ sở lí luận
2. Thực trạng
3. Những giải pháp, biện pháp tiến hành
a) Mục tiêu của giải pháp và biện pháp
b) Nội dung và cách thức thực hiện giải pháp, biện pháp
b.1. Bồi dưỡng kĩ năng xây dựng Thư viện đề kiểm tra ......................
b.2. Quy trình xây dựng thư viện câu hỏi và đề kiểm tra định kì
b.3. Tổ chức thực hiện
b.4. Cách sử dụng và lưu trữ thư viện đề kiểm tra
c) Điều kiện thực hiện các giải pháp, biện pháp
d) Mối quan hệ giữa các giải pháp, biện pháp
e) Kết quả khảo nghiệm, giá trị khoa học của vấn đề nghiên cứu
4. Kết quả thu được qua khảo nghiệm
III. Phần kết luận, kiến nghị
1. Kết luận
2. Kiến nghị
Tài liệu tham khảo

I. PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài

Người thực hiện: Lê Thị Liên , Dương Thị Lời, Đinh Thị Minh Phượng
Đơn vị:
Trường TH Y Ngông, TH Trần Quốc Toản, TH Trần Phú
2

Trang
2
2
2
3
3
4
4
6
6
6
6
9
22
23
24
24
25
25
26
26
28


Một số biện pháp Xây dựng Thư viện đề kiểm tra trong trường Tiểu học.


Với mục tiêu giáo dục tiểu học là đào tạo ra con người chủ động, sáng tạo,
sớm thích nghi với lao động, hồ nhập thế giới và góp phần phát triển cộng đồng.
Cùng với các thành tố khác, kiểm tra, đánh giá là một khâu then chốt của q trình
đổi mới giáo dục phổ thơng. Vì vậy, để thực hiện tốt mục tiêu giáo dục, bên cạnh
việc đổi mới mục tiêu, nội dung, phương pháp dạy học,.... thì kiểm tra, đánh giá
cũng phải thực sự đổi mới theo hướng phát triển trí thơng minh, sáng tạo, tích cực
hố hoạt động học tập của học sinh và cần thực hiện trong cả q trình giáo dục.
Có nhiều công cụ dùng để đánh giá kết quả học tập của học sinh. Mỗi cơng
cụ có những ưu thế riêng trong việc kiểm tra, đánh giá từng lĩnh vực, nội dung học
tập. Đề kiểm tra cũng là một trong những cơng cụ góp phần quan trọng trong việc
giúp người dạy điều khiển, điều chỉnh hoạt động dạy học và giúp người học tự điều
khiển, điều chỉnh hoạt động học của bản thân. Qua đó đạt được mục tiêu dạy học
đề ra, đồng thời từng bước nâng cao chất lượng giáo dục.
Công tác đổi mới kiểm tra, đánh giá học sinh trong trường tiểu học luôn
được sự quan tâm, chỉ đạo sát sao của các cấp lãnh đạo. Trong năm học 2011-2012,
Phịng GD&ĐT Krơng Ana đã tổ chức tập huấn cơng tác Tổ chức xây dựng Thư
viện đề kiểm tra cho các trường tiểu học trong huyện, nhằm giúp các đơn vị giáo
dục và giáo viên thuận lợi hơn trong việc nâng cao chất lượng kiểm tra, đánh giá
học sinh. Vận dụng những kiến thức đã được tập huấn để xây dựng một Thư viện
đề kiểm tra thực sự khoa học, thiết thực nhằm nâng cao chất lượng dạy học trong
nhà trường là vấn đề chúng tôi luôn trăn trở. Hơn nữa, làm thế nào để tiếp tục phát
triển và sử dụng hiệu quả Thư viện đề kiểm tra vào công tác đổi mới đánh giá học
sinh theo Thông tư 30/2004, đó cũng chính là lí do chúng tơi chọn đề tài “Một số
biện pháp Xây dựng Thư viện đề kiểm tra trong trường tiểu học”.
2. Mục tiêu, nhiệm vụ của đề tài
Đề tài đưa ra một số giải pháp, biện pháp nhằm nâng cao kĩ năng xây dựng
Thư viện đề kiểm tra cho đội ngũ giáo viên trong nhà trường.
Giúp giáo viên sử dụng hiệu quả và phát huy tác dụng của Thư viện đề kiểm
tra trong việc kiểm tra, đánh giá học sinh, góp phần nâng cao chất lượng dạy học.

3. Đối tượng nghiên cứu
Công tác kiểm tra, đánh giá học sinh của giáo viên trường tiểu học Y Ngông,
trường tiểu học Trần Quốc Toản và trường tiểu học Trần Phú.
Người thực hiện: Lê Thị Liên , Dương Thị Lời, Đinh Thị Minh Phượng
Đơn vị:
Trường TH Y Ngông, TH Trần Quốc Toản, TH Trần Phú
3


Một số biện pháp Xây dựng Thư viện đề kiểm tra trong trường Tiểu học.

4. Giới hạn phạm vi nghiên cứu
Nghiên cứu thực trạng kĩ năng ra đề kiểm tra, đánh giá học sinh; Quy trình
xây dựng và việc ứng dụng Thư viện đề kiểm tra của giáo viên trong công tác kiểm
tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh tại trường tiểu học Y Ngông, trường tiểu
học Trần Quốc Toản, trường tiểu học Trần Phú và đề xuất một số giải pháp nhằm
nâng cao kĩ năng xây dựng Thư viện đề kiểm tra cho đội ngũ giáo viên ở các đơn
vị.
5. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp nghiên cứu tài liệu.
- Phương pháp điều tra.
- Phương pháp thực nghiệm.
- Phương pháp phân tích, tổng hợp, so sánh.
- Phương pháp tổng kết kinh nghiệm.
II. PHẦN NỘI DUNG
1. Cơ sở lý luận
Kiểm tra, đánh giá là một bộ phận, một phần khơng thể thiếu trong q trình
dạy học. Kiểm tra, đánh giá chính xác sẽ có tác dụng giúp giáo viên nắm được cụ
thể năng lực và trình độ của mỗi học sinh trong lớp, từ đó có biện pháp cụ thể, thích
hợp bồi dưỡng riêng cho từng nhóm học sinh, nâng cao chất lượng học tập cho cả

lớp. Kiểm tra, đánh giá có hệ thống cũng sẽ giúp người học kịp thời nhận thấy mức
độ đạt được những kiến thức của mình, cịn lỗ hổng kiến thức nào cần được bổ
sung trước khi bước vào phần mới của chương trình học tập từ đó có cơ hội để nắm
chắc những yêu cầu cụ thể đối với từng phần của chương trình.
Thư viện đề kiểm tra giúp cho các đơn vị giáo dục cũng như giáo viên chủ
động và thuận lợi hơn trong việc nâng cao chất lượng kiểm tra, đánh giá kết quả
học tập của học sinh. Để việc kiểm tra, đánh giá của người dạy thực sự khuyến
khích và thúc đẩy được sự tự kiểm tra đánh giá của người học thì cần phải xây
dựng được Thư viện đề kiểm tra đảm bảo về nội dung, tính khoa học, đáp ứng được
yêu cầu về chuẩn kiến thức và kĩ năng, phù hợp đối tượng học sinh, phù hợp mục
đích yêu cầu kiểm tra, đánh giá của các hình thức kiểm tra.
2. Thực trạng
Người thực hiện: Lê Thị Liên , Dương Thị Lời, Đinh Thị Minh Phượng
Đơn vị:
Trường TH Y Ngông, TH Trần Quốc Toản, TH Trần Phú
4


Một số biện pháp Xây dựng Thư viện đề kiểm tra trong trường Tiểu học.

a) Thuận lợi, khó khăn
* Thuận lợi:
Được sự quan tâm, chỉ đạo của Phòng Giáo dục và Đào tạo, lãnh đạo nhà
trường, tạo mọi điều kiện tốt nhất trong việc thực hiện nâng cao chất lượng giáo
dục nói chung và chất lượng kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh nói
riêng.
Trường Tiểu học Y Ngông, Trần Phú, Trần Quốc Toản được sinh hoạt trong
một cụm chuyên môn. Đối tượng học sinh ở mỗi trường thuộc các vùng miền khác
nhau vì vậy rất thuận lợi để mở rộng nghiên cứu khả năng áp dụng của đề tài.
Đa số đội ngũ giáo viên nhiệt tình, tự giác, làm việc có tinh thần trách nhiệm,

có nhiều kinh nghiệm trong giảng dạy cũng như công tác kiểm tra, đánh giá học
sinh.
* Khó khăn:
Trường tiểu học Y Ngơng học sinh dân tộc thiểu số chiếm đến 99% tỉ lệ học
sinh toàn trường. Phân hiệu Ea Chai (trường TH Trần Quốc Toản) và phân hiệu
Buôn Trấp (trường TH Trần Phú) trình độ dân trí cịn thấp, đời sống nhân dân cịn
gặp nhiều khó khăn, học sinh thuộc diện đói nghèo chiếm tỉ lệ khá cao nên sự quan
tâm, phối hợp giữa cha mẹ học sinh và giáo viên trong việc hướng dẫn học sinh tự
học ở nhà rất hạn chế.
b) Thành công, hạn chế
* Thành công:
Đề tài thực hiện đã thực sự góp phần nâng cao kĩ năng xây dựng câu hỏi
kiểm tra thường xuyên và đề kiểm tra định kì cho đội ngũ giáo viên, giảm thiểu tối
đa những sai sót trong q trình làm đề.
Việc xây dựng và sử dụng hiệu quả Thư viện đề kiểm tra đã góp phần nâng
cao kĩ năng đánh giá kết quả học tập quả học sinh cho đội ngũ giáo viên. Thông
qua kết quả kiểm tra, đánh giá không những giúp học sinh tích cực, chủ động hơn
trong việc tự kiểm tra đánh giá kết quả học tập của bản thân mà còn giúp giáo viên
thực hiện tốt hơn việc đổi mới phương pháp dạy học phù hợp đối tượng học sinh,
góp phần nâng cao chất lượng giáo dục trong nhà trường.
Những kinh nghiệm trong đề tài được chia sẻ, nhân rộng đến các đơn vị
trong huyện và thống nhất thực hiện từ học kì I năm học 2014 - 2015.
Người thực hiện: Lê Thị Liên , Dương Thị Lời, Đinh Thị Minh Phượng
Đơn vị:
Trường TH Y Ngông, TH Trần Quốc Toản, TH Trần Phú
5


Một số biện pháp Xây dựng Thư viện đề kiểm tra trong trường Tiểu học.


* Hạn chế:
- Kĩ năng xây dựng Thư viện đề kiểm tra của một số giáo viên mới ra trường
cịn có những hạn chế nhất định.
- Một số giáo viên còn thực hiện đại trà việc kiểm tra, đánh giá thường
xuyên, chưa biết cách phân hóa đối tượng học sinh khi đánh giá. Vì thế, giáo viên
chưa phát huy tối đa năng lực học tập của những học sinh năng khiếu, tạo cho các
em có cảm giác ln thỏa mãn với chính mình, từ đó hình thành trong các em tính
chủ quan, nhàm chán trong học tập.
- Khi ra đề kiểm tra định kì, một số giáo viên chưa biết cách lựa chọn và trải
đều các kiến thức học sinh đã học nên đề thường mắc lỗi “nhiều về số câu, thiếu về
nội dung” hoặc câu hỏi và bài tập đồng dạng, lặp lại kiến thức.
- Một số học sinh còn rụt rè, thiếu tự tin, chưa chủ động trong tự kiểm tra,
đánh giá. Đa số cha mẹ học sinh chưa thực sự quan tâm đến việc phối hợp cùng
giáo viên để đánh giá học sinh.
c) Mặt mạnh, mặt yếu
* Mặt mạnh :
Các giải pháp, biện pháp đề tài đưa ra dễ thực hiện, đem lại hiệu quả thiết
thực trong việc nâng cao chất lượng dạy học trong nhà trường và có khả năng áp
dụng phù hợp với nhiều đơn vị.
* Mặt yếu :
Để thực đề tài hiệu quả địi hỏi giáo viên phải khơng ngừng trau dồi vốn kiến
thức, đầu tư thời gian cho việc biên soạn và xây dựng Thư viện đề kiểm tra.
d) Các nguyên nhân, các yếu tố tác động
Các đơn vị đã tạo mọi điều kiện thuận lợi để giáo viên được tham gia tập
huấn công tác xây dựng Thư viện đề kiểm tra. Tổ chức hiệu quả các chuyên đề, các
buổi sinh hoạt chuyên môn cấp trường, cấp cụm về công tác xây dựng Thư viện đề
kiểm tra để giáo viên học hỏi, trao đổi kinh nghiệm lẫn nhau.
Kinh nghiệm dạy học, năng lực chuyên môn của một số giáo viên cịn hạn
chế nên có những khó khăn nhất định trong cơng tác xây dựng đề kiểm tra.
e) Phân tích, đánh giá các vấn đề về thực trạng mà đề tài đã đặt ra


Người thực hiện: Lê Thị Liên , Dương Thị Lời, Đinh Thị Minh Phượng
Đơn vị:
Trường TH Y Ngông, TH Trần Quốc Toản, TH Trần Phú
6


Một số biện pháp Xây dựng Thư viện đề kiểm tra trong trường Tiểu học.

Đổi mới kiểm tra, đánh giá học sinh là vấn đề luôn được các cấp quản lý giáo
dục quan tâm. Bởi thực hiện tốt đổi mới kiểm tra, đánh giá sẽ tạo động lực thúc đẩy
đổi mới phương pháp dạy học, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục trong nhà
trường. Đề kiểm tra là phương tiện giúp giáo viên thực hiện tốt công tác kiểm tra,
đánh giá học sinh. Vì vậy, xây dựng được một thư viện đề kiểm tra đảm bảo tính
khoa học, chất lượng luôn là vấn đề được lãnh đạo các nhà trường quan tâm.
Trong những năm học trước đây, công tác xây dựng Thư viện đề kiểm tra
chưa được quan tâm đúng mức. Đa số giáo viên còn lúng túng, chưa có kĩ năng xây
dựng câu hỏi kiểm tra thường xuyên và đề kiểm tra định kì. Cơng tác ra đề kiểm tra
thường được giao cho tổ trưởng tổ chuyên môn và phó hiệu trưởng phụ trách nên
việc kiểm tra, đánh giá học sinh chưa được thực hiện một cách thường xuyên, hiệu
quả đạt được chưa cao.
Được sự quan tâm của lãnh đạo Phòng giáo dục, năm học 2011-2012, đã tổ
chức tập huấn công tác tổ chức xây dựng Thư viện đề kiểm tra cho các trường tiểu
học trong huyện, nhằm giúp các đơn vị giáo dục và giáo viên thuận lợi hơn trong
việc nâng cao chất lượng kiểm tra, đánh giá học sinh. Được sự quan tâm chỉ đạo sát
sao của lãnh đạo nhà trường trong công tác tổ chức xây dựng Thư viện đề kiểm tra
cấp trường. Đề tài thực hiện đã có tác động sâu sắc đến đội ngũ giáo viên trong nhà
trường. Đa số giáo viên đã xác định được vai trò của Thư viện đề kiểm tra đối với
công tác kiểm tra đánh giá học sinh vì vậy đã thực sự đầu tư thời gian, kiến thức
cho chất lượng Thư viện đề kiểm tra.

Công tác kiểm tra, đánh giá học sinh đã được tiến hành một cách thường
xuyên, có hệ thống. Việc kiểm tra, đánh giá của người dạy đã thực sự khuyến
khích, thúc đẩy được sự tự kiểm tra, đánh giá của người học. Chính điều đó đã góp
phần nâng cao chất lượng dạy học trong nhà trường.
3. Giải pháp, biện pháp
a. Mục tiêu của giải pháp, biện pháp
- Nâng cao kĩ năng xây dựng thư viện câu hỏi và ra đề kiểm tra đánh giá học
sinh cho đội ngũ giáo viên trong nhà trường.
- Giúp giáo viên sử dụng hiệu quả và phát huy tác dụng của Thư viện đề
kiểm tra trong công tác kiểm tra, đánh giá học sinh, góp phần nâng cao chất lượng
dạy học.
Người thực hiện: Lê Thị Liên , Dương Thị Lời, Đinh Thị Minh Phượng
Đơn vị:
Trường TH Y Ngông, TH Trần Quốc Toản, TH Trần Phú
7


Một số biện pháp Xây dựng Thư viện đề kiểm tra trong trường Tiểu học.

b. Nội dung và cách thực hiện giải pháp, biện pháp
b.1. Bồi dưỡng kĩ năng xây dựng Thư viện đề kiểm tra cho đội ngũ giáo
viên
b.1.1. Tập huấn kỹ năng xây dựng Thư viện đề kiểm tra
Để có được một Thư viện đề kiểm tra đảm bảo chất lượng, đáp ứng được yêu
cầu kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh thì địi hỏi đội ngũ giáo viên
cần nắm vững kĩ năng ra đề. Vì vậy, sau khi được lĩnh hội nội dung tập huấn xây
dựng đề kiểm tra cấp huyện, chúng tôi đã tham mưu với lãnh đạo nhà trường chuẩn
bị tốt cho nội dung tập huấn cấp trường.
Trong một đơn vị, năng lực chuyên môn của các giáo viên thường không
đồng đều. Để nội dung tập huấn được chuyển tải đến tất cả đội ngũ giáo viên đạt

kết quả tốt nhất, chúng tôi đã thực hiện theo các bước sau :
- In ấn tài liệu liên quan đến nội dung tập huấn và định hướng cho các tổ
chuyên môn nghiên cứu, thảo luận, đề xuất cách thực hiện trước thời gian tập huấn
ít nhất 01 tuần.
- Tổ báo cáo viên nghiên cứu kĩ tài liệu tập huấn, tham khảo ý kiến đề xuất
của các tổ chuyên môn để xây dựng nội dung tập huấn trọng tâm, phù hợp.
- Lựa chọn phương pháp, hình thức tổ chức tập huấn hợp lý nhằm giúp tồn
thể đội ngũ giáo viên có thể lĩnh hội được một cách cụ thể nhất mục tiêu, nội dung
tập huấn và có khả năng vận dụng tốt vào cơng tác xây dựng thư viện đề kiểm tra.
b.1.2. Bồi dưỡng kĩ năng xây dựng Thư viện đề kiểm tra thông qua các hoạt
động chun mơn.
Thực tế cho thấy, khơng có ai học một lần mà có thể sử dụng kiến thức ấy
cho cả đời được. Vì vậy, việc bồi dưỡng kĩ năng xây dựng Thư viện đề kiểm tra
cho đội ngũ giáo viên không chỉ thực hiện ngày một ngày hai mà kĩ năng đó cần
được bồi dưỡng thường xuyên trong công tác dạy học.
Bên cạnh việc phát huy vai trị của tổ chun mơn trong việc bồi dưỡng năng
lực chuyên môn cho đội ngũ giáo viên, chúng tôi cũng coi trọng việc phát huy vai
trị của tổ chun mơn trong công tác bồi dưỡng kĩ năng ra đề kiểm tra cho giáo
viên. Để làm tốt công tác này, lãnh đạo nhà trường cần định hướng cho tổ trưởng
các tổ chuyên môn lập kế hoạch sinh hoạt chuyên môn hàng tháng. Nội dung sinh
hoạt tổ chuyên môn cần đáp ứng nhu cầu dạy học của giáo viên và học sinh trong
Người thực hiện: Lê Thị Liên , Dương Thị Lời, Đinh Thị Minh Phượng
Đơn vị:
Trường TH Y Ngông, TH Trần Quốc Toản, TH Trần Phú
8


Một số biện pháp Xây dựng Thư viện đề kiểm tra trong trường Tiểu học.

từng thời điểm. Trong đó, việc kiểm tra đánh giá học sinh cần được xem là một yếu

tố quan trọng góp phần thực hiện tốt đổi mới phương pháp dạy học, nâng cao chất
lượng giáo dục trong nhà trường. Từ kết quả thẩm định đề kiểm tra của Tổ thẩm
định (tổ trưởng các tổ chuyên môn là thành viên), thông qua các buổi sinh hoạt
chuyên môn, tổ trưởng tổ chuyên môn đánh giá những ưu điểm và tồn tại trong
công tác ra đề kiểm tra của giáo viên. Từ đó, các thành viên trong tổ cùng chia sẻ
kinh nghiệm, phát huy ưu điểm, tìm hướng khắc phục những tồn tại trong công tác
ra đề kiểm tra.
Phát triển năng lực tự học, tự bồi dưỡng của giáo viên (Quy chế Bồi dưỡng
thường xuyên giáo viên mầm non, phổ thông và giáo dục thường xuyên - Ban hành
kèm theo Thông tư số 26/2012/TT-BGDĐT ngày 10 tháng 7 năm 2012 của Bộ
trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo) cũng là một trong những mục tiêu quan trọng được
chúng tôi thực hiện nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ. Với tổng thời lượng BDTX
đối với mỗi giáo viên là 120 tiết/năm học, để giáo viên chọn lựa được những nội
dung bồi dưỡng đáp ứng yêu cầu thực hiện nhiệm vụ năm học theo cấp học và nhu
cầu phát triển nghề nghiệp liên tục cần có sự định hướng của lãnh đạo nhà trường.
Nhằm giúp giáo viên thực hiện tốt công tác kiểm tra đánh giá học sinh, chúng tôi
định hướng giáo viên tự bồi dưỡng theo các Module sau:
Module 24: Đánh giá kết quả học tập ở Tiểu học.
Module 25: Kĩ thuật kiểm tra đánh giá kết quả học tập ở Tiểu học.
Module 27: Phương pháp kiểm tra, đánh giá bằng nhận xét.
Module 28: Kiểm tra, đánh giá các môn bằng điểm số kết hợp với nhận xét.
Từ xưa, ông cha ta đã đúc kết:
Một cây làm chẳng nên non
Ba cây chụm lại nên hịn núi cao.
Vì vậy, bồi dưỡng thường xuyên bằng tự học của giáo viên kết hợp với sinh
hoạt về chuyên môn, nghiệp vụ tại các cụm trường cũng là một trong những nội
dung được chúng tôi hết sức quan tâm. Thông qua các buổi sinh hoạt sẽ tạo điều
kiện cho giáo viên được chia sẻ kinh nghiệm, giải đáp thắc mắc, trao đổi về chuyên
môn, nghiệp vụ và luyện tập kĩ năng. Từ những kinh nghiệm trong công tác xây
dựng Thư viện đề kiểm tra đã thực hiện tại đơn vị Tiểu học Y Ngông, Tiểu học

Trần Phú, Tiểu học Trần Quốc Toản, để có thêm những cách làm hay hơn, hiệu quả
Người thực hiện: Lê Thị Liên , Dương Thị Lời, Đinh Thị Minh Phượng
Đơn vị:
Trường TH Y Ngông, TH Trần Quốc Toản, TH Trần Phú
9


Một số biện pháp Xây dựng Thư viện đề kiểm tra trong trường Tiểu học.

hơn, chúng tơi đã đăng kí chuyên đề về công tác xây dựng Thư viện đề kiểm tra
trong cụm chuyên môn và được lựa chọn thực hiện chuyên đề cấp huyện. Thông
qua các chuyên đề, chúng tôi đã đúc rút thêm được nhiều kinh nghiệm bổ ích để
vận dụng hiệu quả hơn tại đơn vị.
b.2. Quy trình xây dựng thư viện câu hỏi và đề kiểm tra định kì
b.2.1. Xây dựng câu hỏi kiểm tra thường xuyên
Kiểm tra thường xuyên là kiểm tra việc nắm bắt kiến thức, kĩ năng vận dụng
kiến thức đã học vào thực hành của học sinh. Qua kiểm tra sẽ giúp giáo viên đánh
giá những kết quả học sinh đã đạt được hoặc chưa đạt được về mơn học, từ đó có
biện pháp cụ thể giúp học sinh vượt qua khó khăn để hồn thành nhiệm vụ.
Kiểm tra thường xun khơng thực hiện cứng nhắc theo tiến trình nội dung
của các môn học và các hoạt động giáo dục khác mà giáo viên có thể thực hiện linh
hoạt bất cứ hoạt động nào của tiết học bằng nhiều hình thức khác nhau, như: kiểm
tra bài cũ, củng cố bài học, ôn tập, luyện tập tổng hợp, kiểm tra nhanh dưới 20
phút, khảo sát chất lượng sau một chủ điểm hay một giai đoạn học tập, ...
Muốn thực hiện tốt công tác kiểm tra, đánh giá thường xuyên học sinh thì hệ
thống câu hỏi và bài tập kiểm tra cần được thiết kế theo các dạng khác nhau, như:
câu hỏi trắc nghiệm hoặc tự luận, câu hỏi dùng để tổ chức các trị chơi điền khuyết,
đúng - sai, ơ cửa bí mật, giải ơ chữ, ... Vì vậy, nhằm giúp giáo viên thực hiện hiệu
quả nội dung này, chúng tơi khuyến khích giáo viên xây dựng câu hỏi kiểm tra
thường xuyên cho tất cả các môn học. Bởi bên cạnh việc giúp giáo viên thực hiện

tốt kiểm tra, đánh giá học sinh một cách có hệ thống thì câu hỏi kiểm tra thường
xuyên cũng là một trong những căn cứ rất quan trọng giúp giáo viên thực hiện tốt
công tác ra đề kiểm tra định kì trong năm học. Từ những kinh nghiệm trong công
tác, chúng tôi hướng dẫn các tổ chuyên môn chỉ đạo giáo viên thực hiện xây dựng
câu hỏi theo quy trình như sau :
- Thực hiện xây dựng câu hỏi kiểm tra thường xuyên cho các môn từ tuần
học đầu tiên.
- Có thể xây dựng câu hỏi cho từng bài theo từng tháng (Ví dụ: giáo viên 1
xây dựng câu hỏi từ bài 1 đến bài 5; giáo viên 2 xây dựng câu hỏi từ bài 6 đến bài
11,...) hoặc xây dựng câu hỏi theo chủ điểm, giai đoạn.
Người thực hiện: Lê Thị Liên , Dương Thị Lời, Đinh Thị Minh Phượng
Đơn vị:
Trường TH Y Ngông, TH Trần Quốc Toản, TH Trần Phú
10


Một số biện pháp Xây dựng Thư viện đề kiểm tra trong trường Tiểu học.

- Hướng dẫn giáo viên nghiên cứu kĩ Chuẩn kiến thức, kĩ năng cần đạt cho
mỗi bài dạy, mỗi chủ điểm và Hướng dẫn 5842/BGDĐT để xây dựng câu hỏi kiểm
tra thường xuyên phù hợp đối tượng học sinh trong lớp, khối.
- Giáo viên xây dựng tối thiếu 02 câu hỏi (sau mỗi bài học) và từ 01 - 02 câu
cho mỗi yêu cầu cần đạt (sau một chủ điểm) theo hình thức trắc nghiệm hoặc tự
luận.
Ví dụ:
- Xây dựng câu hỏi sau mỗi bài:
Khi dạy bài Dấu hiệu chia hết cho 2 (Toán lớp 4, tiết PPCT 83), giáo viên có
thể xây dựng câu hỏi kiểm tra thường xuyên như sau :
Câu 1. Hãy khoanh tròn vào chữ cái trước ý trả lời đúng nhất.
Số có bốn chữ số chia hết cho 2 là:

A. 235

B. 4649

C. 1238

D. 8975

Câu 2. a) Viết hai số có ba chữ số, mỗi số đều chia hết cho 2.
b) Viết bốn số có hai chữ số, mỗi số đều không chia hết cho 2.
- Xây dựng câu hỏi sau mỗi chủ điểm :
Sau khi dạy xong chủ điểm Con người và sức khỏe (mơn Khoa học lớp 4),
giáo viên có thể xây dựng hệ thống câu hỏi theo các yêu cầu cần đạt của Chuẩn
kiến thức, kĩ năng môn học. Với yêu cầu về vai trò của các chất dinh dưỡng trong
chủ điểm này, giáo viên có thể xây dựng một câu hỏi như sau :
Nối thông tin ở cột A với thơng tin ở cột B cho thích hợp
B
mắt nhìn kém , có thể dẫn đến mù lịa.
bị cịi xương.
bị suy dinh dưỡng.
cơ thể phát triển chậm, kém thông minh, bị bướu cổ.
b.2.2. Xây dựng đề kiểm tra định kì
Kiểm tra định kì là quá trình tổ chức cho tất cả học sinh của từng khối, lớp
làm bài kiểm tra theo từng môn học để kiểm tra kiến thức các em đã học sau từng
giai đoạn học tập, nhằm thu nhận thơng tin cho các cấp quản lí và giáo viên để chỉ
đạo, điều chỉnh quá trình dạy học; giúp học sinh điều chỉnh các hoạt động học của
Người thực hiện: Lê Thị Liên , Dương Thị Lời, Đinh Thị Minh Phượng
Đơn vị:
Trường TH Y Ngông, TH Trần Quốc Toản, TH Trần Phú
11



Một số biện pháp Xây dựng Thư viện đề kiểm tra trong trường Tiểu học.

bản thân và thông báo cho gia đình nhằm mục đích phối hợp động viên, giúp đỡ
học sinh vượt qua một số khó khăn cịn mắc phải.
Trước đây, kiểm tra định kì được thực hiện 4 lần/năm đối với hai mơn Tốn,
Tiếng Việt và 2 lần/năm đối với các môn Khoa học, Lịch sử và Địa lí, Tiếng Anh,
Tin học, Tiếng Ê-đê. Bắt đầu từ năm học 2014 - 2015, việc kiểm tra đánh giá định
kì được thưc hiện theo Thông tư 30/2014/BGDĐT ngày 28/8/2014. Điểm mới của
việc đánh giá định kì là tất cả các mơn học nói trên đều được thực hiện kiểm tra 02
lần/năm vào các thời điểm cuối học kì I và cuối năm học. Dù 02 hay 04 lần kiểm
tra, giáo viên đều phải bám vào Chuẩn kiến thức kĩ năng, Hướng dẫn 5842 của Bộ
Giáo dục - Đào tạo và đối tượng học sinh của đơn vị để xây dựng đề kiểm tra định
kì phù hợp, nhằm đáp ứng yêu cầu các mơn học.
b.2.2.1.Quy trình thiết kế ma trận đề kiểm tra định kì
Việc thiết kế ma trận cho các đề kiểm tra định kì là khâu cực kì quan trọng
khơng thể bỏ qua, nhằm xác định các tiêu chí cần kiểm tra, đánh giá. Hay nói cách
khác: Ma trận đề sẽ là “bản đồ” cho các đề kiểm tra.
Nhằm giúp giáo viên thực hiện tốt công tác ra đề kiểm tra định kì, chúng tơi
đã thống nhất thực hiện Quy trình thiết kế ma trận đề kiểm tra theo 6 bước như sau:
Bước 1: Xác định mục đích, yêu cầu cần đạt của đề kiểm tra
- Nhằm đánh giá kết quả học tập của học sinh, mức độ đạt chuẩn kiến thức,
Kĩ năng theo chương trình giáo dục phổ thơng cấp Tiểu học vào cuối kì I, cuối năm
đối với các mơn học: Tốn, Tiếng Việt, Khoa học, Lịch sử và Địa lí.
- Căn cứ chuẩn kiến thức kĩ năng; Hướng dẫn số 5842/BGDĐT, giáo viên
xác định yêu cầu cần đạt của đề kiểm tra phù hợp chuẩn kiến thức, kĩ năng các môn
học theo từng giai đoạn kiểm tra.
Ví dụ: Yêu cầu cần đạt của đề kiểm tra định kì cuối kì I khối lớp 4 như sau :
a) Mơn Tốn

- Đọc, viết, so sánh số tự nhiên; hàng lớp.
- Thực hiện phép cộng, trừ các số đến sáu chữ số khơng nhớ hoặc có nhớ
khơng q 3 lượt và khơng liên tiếp; nhân với số có hai, ba chữ số; chia số có đến 5
chữ số cho số có hai chữ số (chia hết, chia có dư).
- Dấu hiệu chia hết cho 2, 3, 5, 9.
Người thực hiện: Lê Thị Liên , Dương Thị Lời, Đinh Thị Minh Phượng
Đơn vị:
Trường TH Y Ngông, TH Trần Quốc Toản, TH Trần Phú
12


Một số biện pháp Xây dựng Thư viện đề kiểm tra trong trường Tiểu học.

- Chuyển đổi, thực hiện phép tính với số đo khối lượng, số đo diện tích đã
học.
- Nhận biết góc vng, góc nhọn, góc tù, góc bẹt ; hai đường thẳng song
song, vng góc.
- Giải bài tốn có đến 3 bước tính trong đó có các bài tốn: Tìm số trung bình
cộng; Tìm 2 số khi biết tổng và hiệu của hai số đó.
b) Mơn Tiếng Việt
- Đọc thành tiếng: Đọc rành mạch, trôi chảy các bài tập đọc đã học (tốc độ
đọc khoảng 80 tiếng/phút); bước đầu biết đọc diễn cảm đoạn văn, đoạn thơ phù hợp
với nội dung. Thuộc được 3 đoạn văn, đoạn thơ đã học ở HKI; Hiểu được nội dung
chính từng đoạn, nội dung của cả bài; nhận biết được các nhân vật trong bài tập đọc
là truyện kể thuộc hai chủ điểm Có chí thì nên, Tiếng sáo diều.
- Đọc hiểu:
+ Đọc thầm bài văn theo yêu cầu đề, trả lời được một số câu hỏi về nội dung
bài đọc.
+ Nhận biết được danh từ, động từ, tính từ; viết được câu kể Ai làm gì?; xác
định được bộ phận chủ ngữ, vị ngữ trong câu.

- Chính tả: Nghe - viết đúng bài chính tả (tốc độ viết khoảng 80 chữ/15
phút), không mắc quá 5 lỗi trong bài.
- Tập làm văn: Viết được bài văn tả đồ vật.
c) Môn Khoa học
Chủ đề: Con người và sức khỏe
- Sự trao đổi chất của cơ thể với môi trường.
- Các chất dinh dưỡng có trong thức ăn và vai trị của chúng.
- Dinh dưỡng hợp lí. Cách phịng tránh một số bệnh do thiếu hoặc thừa chất
dinh dưỡng và các bệnh lây qua đường tiêu hóa.
- Phịng tránh đuối nước.
Chủ đề: Vật chất và năng lượng
- Nước: Một số tính chất của nước ; vịng tuần hồn của nước trong tự nhiên;
vai trò của nước trong sinh hoạt, lao động sản xuất và vui chơi giải trí.
- Khơng khí: Một số tính chất của khơng khí.
Người thực hiện: Lê Thị Liên , Dương Thị Lời, Đinh Thị Minh Phượng
Đơn vị:
Trường TH Y Ngông, TH Trần Quốc Toản, TH Trần Phú
13


Một số biện pháp Xây dựng Thư viện đề kiểm tra trong trường Tiểu học.

Bước 2: Xác định hình thức đề kiểm tra
Đề bài kiểm tra kết hợp cả hai hình thức trắc nghiệm và tự luận. Căn cứ tình
hình thực tế của từng trường, khối lớp để xây dựng tỉ lệ câu trắc nghiệm và tự luận
phù hợp cho mỗi hình thức kiểm tra. Có thể xây dựng tỉ lệ cho mỗi hình thức kiểm
tra như sau:
+ Số câu trắc nghiệm khách quan: khoảng 40% – 60%
+ Số câu tự luận (kĩ năng tính tốn và giải tốn) : khoảng 60% – 40%
Bước 3: Thiết lập ma trận đề kiểm tra

a) Cấu trúc ma trận đề
- Lập bảng hai chiều, 1 chiều là nội dung hay mạch kiến thức chính cần đánh
giá, 1 chiều là các cấp độ nhận thức của học sinh theo các mức độ: mức độ 1 (nhận
biết), mức độ 2 (thông hiểu và vận dụng cơ bản), mức độ 3 (vận dụng cao).
- Trong mỗi ô là chuẩn kiến thức kĩ năng chương trình cần đánh giá, tỉ lệ %
số điểm, số lượng câu hỏi và tổng số điểm của các câu hỏi.
- Số lượng câu hỏi của từng ô phụ thuộc vào mức độ quan trọng của mỗi
chuẩn cần đánh giá, lượng thời gian làm bài kiểm tra và số điểm quy định cho từng
mạch kiến thức, từng cấp độ nhận thức.
b) Xác định các mức độ nhận thức chung
Căn cứ Thông tư số 30/2014/TT-BGDĐT và Chuẩn kiến thức, kĩ năng của
chương trình giáo dục phổ thơng, đề kiểm tra định kì được thiết kế theo các mức độ
sau :
* Mức 1 :
Là những câu hỏi yêu cầu học sinh nhận biết hoặc nhớ, nhắc lại đúng kiến
thức đã học; diễn đạt đúng kiến thức hoặc mô tả đúng kĩ năng đã học bằng ngơn
ngữ theo cách của riêng mình và áp dụng trực tiếp kiến thức, kĩ năng đã biết để giải
quyết các tình huống, vấn đề trong học tập.
* Mức 2 :
Là những câu hỏi yêu cầu học sinh kết nối, sắp xếp lại các kiến thức, kĩ năng
đã học để giải quyết tình huống, vấn đề mới, tương tự tình huống, vấn đề đã học.
* Mức 3 :
Là những câu hỏi yêu cầu học sinh vận dụng các kiến thức, kĩ năng để giải
quyết các tình huống, vấn đề mới, khơng giống với những tình huống, vấn đề đã
Người thực hiện: Lê Thị Liên , Dương Thị Lời, Đinh Thị Minh Phượng
Đơn vị:
Trường TH Y Ngông, TH Trần Quốc Toản, TH Trần Phú
14



Một số biện pháp Xây dựng Thư viện đề kiểm tra trong trường Tiểu học.

được hướng dẫn hay đưa ra những phản hồi hợp lí trước một tình huống, vấn đề
mới trong học tập hoặc trong cuộc sống.
c) Các khâu cơ bản để thiết lập ma trận đề kiểm tra
- Liệt kê các nội dung cần kiểm tra
- Viết các chuẩn cần đánh giá cho mỗi nội dung hay mạch kiến thức.
- Quyết định phân phối tỉ lệ % điểm cho mỗi nội dung.
- Tính số điểm cho mỗi nội dung tương ứng với tỉ lệ %.
- Quyết định số câu hỏi, số điểm cho mỗi chuẩn tương ứng.
- Tính tổng số điểm và tổng số câu hỏi cho mỗi cột.
- Đánh giá lại ma trận và chỉnh sửa nếu thấy cần thiết.
Bước 4: Biên soạn câu hỏi theo ma trận
Biên soạn câu hỏi theo ma trận đề kiểm tra cần đảm bảo nguyên tắc: loại câu
hỏi, số câu hỏi, nội dung, cấp độ nhận thức câu hỏi do ma trận đề quy định.
Bước 5: Xây dựng hướng dẫn chấm (đáp án và thang điểm)
Nội dung hướng dẫn chấm cần khoa học và chính xác; cách trình bày cụ thể,
chi tiết nhưng ngắn gọn và dễ hiểu, phù hợp với ma trận đề kiểm tra.
Bước 6: Xem xét lại việc biên soạn đề kiểm tra
- Sau khi biên soạn xong cần kiểm tra lại việc biên soạn đề kiểm tra: tính chính
xác, tính khoa học, phù hợp với chuẩn đánh giá, cấp độ nhận thức cần đánh giá và
thời gian dự kiến làm bài.
- Hoàn thiện đề, hướng dẫn chấm và thang điểm.
b.2.2.2. Thiết kế khung ma trận và xây dựng đề kiểm tra định kì
- Khung ma trận đề kiểm tra định kì cần thể hiện đầy đủ các nội dung: Yêu
cầu cần đạt của nội dung hay mạch kiến thức cần kiểm tra theo các mức độ trong
phạm vi kiểm tra ; tỉ lệ phần trăm điểm, số điểm, số câu hỏi, loại câu hỏi cho mỗi
mức độ và nội dung hay mạch kiến thức tương ứng ; tổng số điểm, số câu hỏi của
bài kiểm tra. Khi xây dựng khung ma trận, giáo viên cần căn cứ Chuẩn kiến thức,
kĩ năng, hướng dẫn 5842/BGDĐT và mức độ nhận thức của đối tượng học sinh

từng khối lớp, từng trường để xây dựng số lượng câu hỏi, loại câu hỏi và tỉ lệ điểm
phù hợp cho mỗi mức độ.
Người thực hiện: Lê Thị Liên , Dương Thị Lời, Đinh Thị Minh Phượng
Đơn vị:
Trường TH Y Ngông, TH Trần Quốc Toản, TH Trần Phú
15


Một số biện pháp Xây dựng Thư viện đề kiểm tra trong trường Tiểu học.

Để tránh tạo áp lực cho giáo viên trong khâu ra đề, khi thiết kế khung ma
trận chúng ta nên thiết kế theo hướng “mở”. Nhằm đảm bảo mỗi khung ma trận có
thể xây dựng được nhiều đề kiểm tra đáp ứng yêu cầu kiểm tra theo từng giai đoạn.
- Đề bài kiểm tra định kì được tiến hành trong thời gian một tiết học (khoảng
40 phút). Đề cần có đủ các nội dung cơ bản về kiến thức, kĩ năng và yêu cầu tối
thiểu học sinh cần đạt theo Chuẩn kiến thức, kĩ năng của môn học ở mỗi giai đoạn
kiểm tra.
Các câu hỏi trong đề kiểm tra cần đảm bảo tính chính xác, khoa học, phù
hợp đối tượng học sinh theo đặc điểm vùng miền và phù hợp với thời gian kiểm tra.
Nội dung các câu hỏi cần được diễn đạt rõ ràng, đơn nghĩa và được thiết kế theo
các mức độ nhận thức của học sinh. Yêu cầu cần đạt về nội dung cho các mức độ :
+ Mức 1: đạt khoảng 60%
+ Mức 2: đạt khoảng 30%
+ Mức 3: đạt khoảng 10%
Ví dụ: Minh họa cách xây dựng Ma trận đề kiểm tra và đề kiểm tra cuối học
kì I mơn Tốn, Tiếng Việt, Khoa học (khối lớp 4).
* Mơn Tốn :
- Xây dựng ma trận đề kiểm tra:
Mức độ nhận thức
Mức 1

Mức 2
Mức 3

Nội dung

TN

1. Số học
- Viết, so sánh các số tự
nhiên; Nhận biết dấu hiệu
chia hết cho 2 và 5; Thực
hiện các phép tính với số tự
nhiên.
2.
Đại lượng và đo đại lượng
- Chuyển đổi, thực hiện phép
tính với số đo khối lượng, số
đo diện tích đã học.

Số câu

2

Số điểm

TL

TN

TL


TN

TL

1

1

4







Tỉ lệ %

20

20

10


50

Số câu


1

Số điểm


10

Tỉ lệ %

3. Hình học
Số câu
- Nhận biết các góc vng,
góc nhon, góc tù, 2 đường
Số
thẳng vng góc, 2 đường điểm
thẳng song song.

1


Người thực hiện: Lê Thị Liên , Dương Thị Lời, Đinh Thị Minh Phượng
Đơn vị:
Trường TH Y Ngông, TH Trần Quốc Toản, TH Trần Phú
16

1

10
1




Một số biện pháp Xây dựng Thư viện đề kiểm tra trong trường Tiểu học.

Tỉ lệ%
Số câu

4. Giải toán
- Giải bài tốn tìm trung bình
cộng của hai số, tìm hai số
Số
khi biết tổng và hiệu của hai điểm
số đó (có đến 3 bước tính).
Tỉ lệ %
Tổng số câu
Tổng số điểm
Tỉ lệ %

10

10
1
2

4

40

1


20

20
2

30

1

2





10
1

10

30
8
10đ
100

- Minh họa đề kiểm tra theo ma trận:
ĐỀ KIỂM TRA ĐỊNH KÌ CUỐI HỌC KỲ I
MƠN : Tốn
Thời gian làm bài: 40 phút
Bài 1. (1 điểm)

(Mức 1)
a) Số lớn nhất trong các số: 876435 ; 875368 ; 876538 ; 876935 là:
A. 876935
B. 876435
C. 875368
D. 876538
b) Bốn mươi bảy triệu năm trăm nghìn bảy trăm ba mươi lăm được viết là:
A. 47050735
B. 47005735
C. 47500735
D. 4750735
Bài 2. (1 điểm) (Mức 1)
a) Số chia hết cho 2 nhưng không chia hết cho 5 là:
A. 2138
B. 5323
C. 1051
D. 1305
b) Kết quả của phép tính 82 x 10 là:
A. 82
B. 820
C. 802
D. 8200
Bài 3. (1 điểm) (Mức 1)
a) Số thích hợp viết vào chỗ chấm của: 4dm2 52cm2 = …… cm2 là:
A. 452
B. 4052
C. 4520
D. 4502
b) Số thích hợp viết vào chỗ chấm của: 8 tấn 30kg = ..... kg là:
A. 830kg

B. 8030kg
C. 803kg
D. 8300kg
Bài 4. (2 điểm) Đặt tính rồi tính
(Mức 1)
a) 718394 + 423506
b) 912708 – 356428
c) 87 x 65
d) 24662 : 59
Bài 5. (1 điểm) Chọn từ ngữ thích hợp trong ngoặc đơn điền vào chỗ chấm
để có tên gọi chính xác cho mỗi hình dưới đây:
(Mức 1)
(hai đường thẳng vng góc, góc nhọn, hai đường thẳng song song, góc tù)
A
C
Người thực hiện: Lê Thị Liên , Dương Thị Lời, Đinh Thị Minh Phượng
Đơn vị:
Trường TH Y Ngông, TH Trần Quốc Toản, TH Trần Phú
17


Một số biện pháp Xây dựng Thư viện đề kiểm tra trong trường Tiểu học.

0
B
.....................................

……………………….

0

D
….. ............................

…..……………………

Bài 6. (1 điểm) Tính bằng cách thuận tiện nhất :

(Mức 2)

47 x 298 + 53 x 298
Bài 7. (2điểm) Một mảnh đất hình chữ nhật có nửa chu vi là 324m, chiều
rộng kém chiều dài 72m. Tính diện tích của mảnh đất đó. (Mức 2)
Bài 8.(1 điểm) Trung bình cộng của 2 số bằng số lớn nhất có hai chữ số. Biết
số thứ nhất là tích của 12 với số lớn nhất có một chữ số. Tìm số thứ hai. (mức 3)
- Minh họa hướng dẫn đánh giá đề kiểm tra mơn Tốn:
Bài 1.(1điểm) Mỗi ý đúng đạt 0,5 điểm
a. Khoanh vào A
b. Khoanh vào C
Bài 2. (1điểm) Mỗi ý đúng đạt 0,5 điểm
a. Khoanh vào A
b. Khoanh vào B
Bài 3. (1 điểm) Mỗi ý đúng đạt 0,5 điểm
a. Khoanh vào A
b. Khoanh vào B
Bài 4.(2 điểm) Mỗi phép tính đúng được 0,5 điểm
a. 1141900
b. 556280
c. 5655 d. 418
Bài 5. (1 điểm) Điền đúng mỗi ý đạt 0,25 điểm
Bài 6.(1 điểm) Tính bằng cách thuận tiện nhất.

47 x 298 + 53 x 298 = (47 + 53 ) x 298
= 100 x 298 = 29800
Bài 7. (2điểm)
Bài giải
Chiều rộng của mảnh đất hình chữ nhật là:
(324 - 72): 2 = 126 (m) (0,5 điểm)
Chiều dài của mảnh đất hình chữ nhật là:
Người thực hiện: Lê Thị Liên , Dương Thị Lời, Đinh Thị Minh Phượng
Đơn vị:
Trường TH Y Ngông, TH Trần Quốc Toản, TH Trần Phú
18


Một số biện pháp Xây dựng Thư viện đề kiểm tra trong trường Tiểu học.

324 – 126 = 198 (m) (0,5 điểm)
Diện tích của mảnh đất hình chữ nhật là:
198 x 126 = 24948 (m2) (0,5 điểm)
Đáp số: 24948 m2 (0,5 điểm)
Bài 8. (1điểm)
Bài giải
Tổng của hai số đó là: 99 x 2 = 198 (0,25 điểm)
Số thứ nhất là: 12 x 9 = 108 (0,25 điểm)
Số thứ hai là: 198 – 108 = 90 (0,25 điểm)
Đáp số: 90 (0,25 điểm)
* Môn Tiếng Việt:
- Xây dựng ma trận đề kiểm tra:
Nội
dung
kiến

thức

Mức 1
TN

Mức 2
TL

TN

Mức 3
TL

- Đọc đúng 1 đoạn văn hoặc - Đọc trôi chảy đoạn
đoạn thơ trong bài tập đọc văn (thơ), đọc thuộc 1
1. Đọc đã học; (tốc độ đọc khoảng đoạn văn (thơ) đã học
thành 80 tiếng/ phút); nhận biết
ở HKI. - Trả lời được
tiếng được các nhân vật trong bài 1-2 câu hỏi về nội
tập đọc là truyện kể. Hiểu dung đoạn, bài đọc.
nội dung chính của từng
đoạn, nội dung cả bài
- Biết ngắt nghỉ câu tương
đối hợp lí.
Số điểm
3
1
- Nhận biết được một số từ - Trả lời được một số
2. Đọc loại đã học ở trong câu.
câu hỏi về nội dung bài

hiểu
- Xác định được bộ phận đọc.
chính của câu.
- Viết được câu kể Ai
làm gì ?
Số câu
2
2
1
Số điểm

Cộng

Mức độ nhận thức

2
2
1
- Nghe-viết đúng bài chính - Viết đúng khoảng
tả (tốc độ viết khoảng80 cách, cỡ chữ, mẫu

TN

TL

- Đọc tương đối lưu
loát, diễn cảm đoạn
văn (thơ) (tốc độ
đọc trên 80 tiếng/
phút).


1

5

5
5
- Viết đúng và
tương đối đẹp bài

Người thực hiện: Lê Thị Liên , Dương Thị Lời, Đinh Thị Minh Phượng
Đơn vị:
Trường TH Y Ngông, TH Trần Quốc Toản, TH Trần Phú
19


Một số biện pháp Xây dựng Thư viện đề kiểm tra trong trường Tiểu học.

3.
Chính
tả

chữ/15 phút), khơng mắc chữ theo quy định.
quá 5 lỗi trong bài.
Trình bày đúng bài
văn (thơ).
Số điểm
3
1
4. Tập - Xác định đúng yêu cầu - Câu văn diễn đạt

làm
đề.
trôi chảy, rõ ý. Sắp
văn (tả - Viết hoàn chỉnh bài văn
xếp câu, ý, đoạn văn
đồ vật) đủ bố cục 3 phần theo yêu tương đối phù hợp.
cầu đề.
Số điểm
3
1
TS điểm
11
6

chính tả (tốc độ viết
trên 80chữ/15 phút).
Chữ viết có sáng tạo
1
- Bài viết có cảm
xúc, sử dụng tương
đối hợp lí các hình
ảnh so sánh, nhân
hóa
1
3

5

5
20


- Minh họa đề kiểm tra theo ma trận:

ĐỀ KIỂM TRA ĐỊNH KÌ CUỐI HỌC KỲ I
MÔN : Tiếng Việt (Đọc hiểu)
Thời gian làm bài: 30 phút
Đề bài: Đọc thầm bài: (5 điểm)

Hội thả chim bồ câu
Hằng năm, vào mùa đông xuân, thời tiết bắt đầu ấm áp, nhiều làng ở vùng
đồng bằng và trung du Bắc bộ thi nhau mở hội thả chim bồ câu. Đây là một trò chơi
dân gian lành mạnh, nhẹ nhàng, một thú vui tao nhã được nhiều người ưa thích
trong lúc nơng nhàn.
Đàn chim phải bay được qua ba tầng: hạ, trung và thượng mà không phạm
lỗi. Đàn chim càng lên cao càng bó đàn, bốc nhanh, khi bay vịng nhỏ như vịng
hương khói, vỗ cánh liên tục và dóng thẳng với tâm điểm của bãi thi. Hội thi thả
chim bồ câu là một thú vui lâu đời mang ý nghĩa giáo dục sâu sắc và tế nhị.
Bồ câu là giống chim hiền lành, được xem là biểu tượng của hồ bình và
thuỷ chung. Bồ câu lại sống theo bầy đàn, có tinh thần đồng đội, khơng bỏ đàn khi
bay. Con người đã dựa vào những đặc tính ấy để nghĩ ra trò chơi lành mạnh này.
Hội thả chim bồ câu là một thú vui lâu đời mang ý nghĩa giáo dục sâu sắc
về tinh thần tập thể và đức tính chung thuỷ cho con người.
Hương Liên
Dựa vào nội dung bài đọc, khoanh vào chữ cái đặt trước ý trả lời đúng cho
mỗi câu dưới đây:
Câu 1. Hội thả chim bồ câu được tổ chức vào mùa nào trong năm, ở vùng
nào? (Mức 2)
Người thực hiện: Lê Thị Liên , Dương Thị Lời, Đinh Thị Minh Phượng
Đơn vị:
Trường TH Y Ngông, TH Trần Quốc Toản, TH Trần Phú

20


Một số biện pháp Xây dựng Thư viện đề kiểm tra trong trường Tiểu học.

A. Vào mùa xuân, ở vùng núi và trung du Bắc bộ.
B. Vào mùa đông xuân, ở vùng đồng bằng và trung du Bắc bộ.
B. Vào mùa thu, ở vùng đồng bằng và trung du Nam bộ.
C. Vào mùa hè, ở vùng núi và trung du Nam bộ.
Câu 2. Tại sao hội thi thả chim bồ câu lại là một thú vui của người dân vùng
đồng bằng và trung du Bắc bộ ? (Mức 2)
A. Vì trò chơi này mang ý nghĩa giáo dục sâu sắc về tinh thần tập thể và đức
tính chung thuỷ cho con người.
B. Vì bồ câu là một giống chim hiền lành, đẹp và trị chơi này rất vui.
C. Vì trị chơi này khơng những vui mà cịn giáo dục đức tính thủy chung
cho con người.
D. Vì trị chơi này khơng những vui mà còn mang ý nghĩa giáo dục sâu sắc về
tinh thần tập thể.
Câu 3. Dòng nào dưới đây là bộ phận vị ngữ của câu “Bồ câu là giống chim
hiền lành, được xem là biểu tượng của hoà bình và thuỷ chung.” ? (Mức 1)
A. là giống chim hiền lành
B. được xem là biểu tượng của hồ bình và thuỷ chung
C. Bồ câu là giống chim hiền lành
D. là giống chim hiền lành, được xem là biểu tượng của hồ bình và thuỷ
chung
Câu 4. Động từ trong câu “Từng đàn chim én chao lượn, bay ra phía biển.”
là: (Mức 1)
A. Chao, lượn
B. Chao lượn, bay ra
C. Chao lượn, bay

D. Lượn, bay ra
Câu 5. Em hãy viết một câu kể Ai làm gì ? (Mức 2)
ĐỀ KIỂM TRA ĐỊNH KÌ CUỐI HỌC KỲ I
MƠN : Tiếng Việt (Viết)
1. Chính tả (5 điểm): Nghe - viết
Bài : Nhớ con sông quê hương
* Thời gian viết bài: 15 phút.
(Riêng học sinh DTTS có thể tăng thời gian tối đa trong khoảng 20 phút.)
2. Tập làm văn (5 điểm)
Đề bài: Hãy tả một đồ dùng học tập mà em yêu thích.
Người thực hiện: Lê Thị Liên , Dương Thị Lời, Đinh Thị Minh Phượng
Đơn vị:
Trường TH Y Ngông, TH Trần Quốc Toản, TH Trần Phú
21


Một số biện pháp Xây dựng Thư viện đề kiểm tra trong trường Tiểu học.

* Thời gian làm bài: Tối đa khoảng 40 phút.
(Riêng học sinh DTTS có thể tăng thời gian tối đa trong khoảng 45 phút.)
* Môn Khoa học:
- Xây dựng ma trận đề kiểm tra:

Mức độ nhận thức
Cộng
Mức 1
Mức 2 Mức 3

Nội dung


TN

TL

TN TL TN TL

1

1

1

3

Số câu
1. Con người và sức khỏe
Số
- Sự trao đổi chất giữa cơ thể
người với mơi trường.
điểm
- Vai trị của các chất dinh dưỡng Tỉ lệ %
đối với cơ thể.
2.
Vật chất
và tránh
năng một
lượng
- Cách
phịng
số bệnh.

Số câu
- Vịng tuần hồn của nước trong
tự nhiên. Vai trò của nước trong
Số
đời sống sản xuất và sinh hoạt.
điểm
- Một số tính chất của khơng khí.

4

1

1

6

40
1

10

10

60

Tỉ lệ %

10

Tổng số câu

Tổng số điểm
Tỉ lệ %

1

2
5
50

1

1

3

2

1

4

20
1
1
10

1 1
2 1
20 10


- Minh họa đề kiểm tra theo ma trận:
ĐỀ KIỂM TRA ĐỊNH KÌ CUỐI HỌC KỲ I
MƠN : Khoa học
Người thực hiện: Lê Thị Liên , Dương Thị Lời, Đinh Thị Minh Phượng
Đơn vị:
Trường TH Y Ngông, TH Trần Quốc Toản, TH Trần Phú
22

10
1
1
10

40
6
10
100


Một số biện pháp Xây dựng Thư viện đề kiểm tra trong trường Tiểu học.

Thời gian làm bài: 40 phút
Câu 1. (1 điểm) Vịng tuần hồn của nước trong tự nhiên là: (Mức 1)
A. Hiện tượng nước bay hơi thành hơi nước.
B. Từ hơi nước ngưng tụ thành nước.
C. Hiện tượng nước bay hơi thành hơi nước, rồi từ hơi nước ngưng tụ thành
nước xảy ra lặp đi lặp lại
D. Nước từ trên cao chảy xuống.
Câu 2. (4 điểm) Nối thông tin ở cột A với thông tin ở cột B cho thích hợp.
(Mức 1)

B
mắt nhìn kém , có thể dẫn đến mù lòa.
bị còi xương.
bị suy dinh dưỡng.
cơ thể phát triển chậm, kém thông minh, bị bướu cổ.
Câu 3. (2điểm) Chọn từ ngữ thích hợp trong ngoặc đơn (phần lớn, phần nhỏ,
hấp thụ, thải ra, dinh dưỡng, độc hại) để điền vào chỗ chấm dưới đây cho phù hợp.
Nước chiếm……………..trọng lượng cơ thể người, động vật, thực vật. Nước
giúp cơ thể………………..các chất thừa, chất………….(Mức 2)
Câu 4. (1 điểm) Trong q trình sống, con người lấy từ mơi trường những gì
và thải ra mơi trường những gì ? (Mức 1)
Câu 5. (1 điểm) Để cơ thể phát triển cân đối và khỏe mạnh, em cần phải làm
gì? (Mức 2)
Câu 6. (1 điểm) Vì sao khơng khí khơng có hình dạng nhất định ? (Mức 3)
b.3. Tổ chức thực hiện
Bên cạnh cần làm tốt việc bồi dưỡng kĩ năng ra đề kiểm tra cho đội ngũ giáo
viên thì tổ chức thực hiện một cách khoa học, phù hợp cũng góp phần không nhỏ
cho sự thành công của công tác xây dựng Thư viện đề kiểm tra cấp trường. Vì vậy
căn cứ vào tình hình thực tế của mỗi đơn vị, lãnh đạo nhà trường cần xây dựng kế
hoạch tổ chức thực hiện, phân công nhiệm vụ cụ thể cho các bộ phận liên quan
trong công tác xây dựng Thư viện đề kiểm tra cấp trường. Từ kinh nghiệm thực
Người thực hiện: Lê Thị Liên , Dương Thị Lời, Đinh Thị Minh Phượng
Đơn vị:
Trường TH Y Ngông, TH Trần Quốc Toản, TH Trần Phú
23


Một số biện pháp Xây dựng Thư viện đề kiểm tra trong trường Tiểu học.

tiễn cũng như kết quả đạt được qua các năm, chúng tôi lựa chọn cách thực hiện như

sau :
* Đối với lãnh đạo nhà trường :
- Xây dựng kế hoạch.
- Thành lập Tổ khảo thí kiểm định đề kiểm tra cấp trường (Thành phần gồm:
Phó Hiệu trưởng làm tổ trưởng, các đồng chí tổ trưởng tổ chun mơn làm thành
viên).
* Tổ khảo thí kiểm định đề kiểm tra (sau khi có quyết định thành lập của
Hiệu trưởng):
- Tổng hợp câu hỏi kiểm tra thường xuyên theo từng tháng.
- Kiểm định ma trận đề kiểm tra định kì trước thời gian kiểm tra ít nhất 2
tuần. Kiểm định đề, lựa chọn đề kiểm tra chính thức, đề kiểm tra bổ sung trước thời
gian kiểm tra ít nhất 1 tuần.
- Quản lý đề kiểm tra.
* Tổ chuyên môn:
- Tổ chức sinh hoạt chun mơn định kì, qn triệt và triển khai thực hiện kế
hoạch đến từng tổ viên.
- Phân công giáo viên xây dựng câu hỏi kiểm tra thường xuyên cho từng bài
theo từng tháng (Ví dụ: giáo viên 1 xây dựng câu hỏi từ bài 1 đến bài 5; giáo viên 2
xây dựng câu hỏi từ bài 6 đến bài 11,...).
Thu thập và tổng hợp câu hỏi kiểm tra thường xuyên của giáo viên trong tổ
theo từng tháng.
- Thống nhất trong khối để xây dựng khung ma trận chung cho đề kiểm tra
định kì của mơn Tốn, Tiếng Việt, Khoa học, Lịch sử & Địa lí.
Dựa vào khung ma trận chung, yêu cầu mỗi giáo viên trong tổ xây dựng đề
kiểm tra định kì cho mơn trực tiếp giảng dạy.
Tổ trưởng tổ chuyên môn duyệt và tổng hợp đề kiểm tra định kì của giáo
viên trong tổ; chọn 01 đề tốt nhất nộp về tổ khảo thí thẩm định; lưu các đề còn lại
vào hồ sơ tổ theo quy định.
* Đối với giáo viên:
Người thực hiện: Lê Thị Liên , Dương Thị Lời, Đinh Thị Minh Phượng

Đơn vị:
Trường TH Y Ngông, TH Trần Quốc Toản, TH Trần Phú
24


Một số biện pháp Xây dựng Thư viện đề kiểm tra trong trường Tiểu học.

- Nghiên cứu kĩ chuẩn kiến thức, kĩ năng cần đạt cho mỗi bài dạy và Hướng
dẫn điều chỉnh số 5842 để xây dựng câu hỏi sau mỗi bài phù hợp đối tượng học
sinh trong lớp, khối (mỗi bài xây dựng tối thiểu 02 câu hỏi theo hình thức trắc
nghiệm và tự luận).
- Tham gia thảo luận xây dựng khung ma trận chung cho đề kiểm tra định kì
của khối. Tiến hành ra đề (01 đề/GV/mơn dạy) và nộp về tổ chuyên môn trước 01
tuần theo quy định. Bổ sung, chỉnh sửa sau khi tổ khảo thí đã thẩm định (nếu có).
b.4. Cách sử dụng và lưu trữ thư viện đề kiểm tra
* Cách sử dụng:
Để Thư viện đề kiểm tra thực sự là một công cụ giúp cho mỗi nhà trường
thực hiện tốt công tác kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh thì mỗi giáo
viên cần hiểu rõ mục đích và có kĩ năng sử dụng Thư viện đề kiểm tra trong công
tác dạy học.
- Đối với câu hỏi kiểm tra thường xuyên:
Hệ thống câu hỏi sau khi được thẩm định sẽ được giao lại cho tổ chuyên môn
lưu trữ thành thư viện câu hỏi của tổ. Thư viện câu hỏi trong năm học này sẽ giúp
giáo viên làm căn cứ, lựa chọn để ra đề kiểm tra định kì và sử dụng kiểm tra, đánh
giá thường xuyên trong năm học kế tiếp.
Căn cứ vào nội dung, chương trình và đối tượng học sinh trong lớp, giáo viên
lựa chọn hệ thống câu hỏi để kiểm tra thường xuyên cho phù hợp với từng hoạt
động học, môn học theo từng thời điểm kiểm tra (ví dụ: kiểm tra bài cũ, hết một
chương, hết một chủ điểm, ….). Việc kiểm tra, đánh giá có hệ thống sẽ thường
xuyên cung cấp kịp thời những thông tin giúp học sinh tự điều chỉnh hoạt động học

tập của bản thân. Thông qua kiểm tra đánh giá thường xuyên, giáo viên sẽ nắm bắt
được khả năng của mỗi học sinh, từ đó có biện pháp cụ thể, thích hợp bồi dưỡng
riêng cho từng nhóm học sinh, nâng cao chất lượng học tập chung cho cả lớp.
- Đối với đề kiểm tra định kì:
Đề kiểm tra định kì sau khi được thẩm định, tổ thẩm định sẽ lựa chọn 01 đề
chính thức và 01 đề dự phịng/ khối để tổ chức kiểm tra theo chương trình quy định.
* Cách lưu trữ:

Người thực hiện: Lê Thị Liên , Dương Thị Lời, Đinh Thị Minh Phượng
Đơn vị:
Trường TH Y Ngông, TH Trần Quốc Toản, TH Trần Phú
25


×