Tải bản đầy đủ (.pdf) (53 trang)

XỬ LÍ NƯỚC THẢI CỦA NHÀ MÁY BIA SÀI GÒN HOÀNG QUỲNH

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (518.56 KB, 53 trang )

XLNT nhà máy bia Hoàng Quỳnh
MỤC LỤC
Chương I TỔNG QUAN VỀ NGÀNH SẢN XUẤT BIA............................................3
I.1 Lịch sử hình thành của ngành sản xuất bia...........................................................3
I.2 Các công nghệ sản xuất bia và tác động đến môi trường......................................6
Chương II NGUỒN GỐC VÀ TÍNH CHẤT NƯỚC THẢI CỦA NHÀ MÁY BIA
SÀI GÒN - HOÀNG QUỲNH.....................................................................................14
II.1 Tổng quan nhà máy bia Sài Gòn - Hoàng Quỳnh..............................................14
II.2 Quy trình công nghệ sản xuất, nguồn gốc phát sinh nước thải..........................15
Chương III XỬ LÝ NƯỚC THẢI NHÀ MÁY BIA...................................................20
III.1 Các phương pháp XLNT nhà máy bia.............................................................20
III.2 Điều kiện thực tế tại nhà máy bia Hoàng Quỳnh.............................................21
Chương IV TÍNH TOÁN THIẾT KẾ..........................................................................23
IV.1. Số liệu thiết kế.................................................................................................23
IV.2. Đề xuất công nghệ...........................................................................................24
IV.3 Ước tính hiệu suất xử lý..................................................................................25
IV.4 Tính toán các công trình đơn vị.......................................................................26
1. Song chắn rác thô.............................................................................................26
2. Song chắn rác tinh...........................................................................................27
3. Bể điều hòa kết hợp hầm bơm..........................................................................28
4. Bể kị khí UASB................................................................................................32
5. Bể trung gian....................................................................................................35
6. Bể SBR.............................................................................................................35
7. Bể khử trùng.....................................................................................................42
8. Bể chứa bùn......................................................................................................48
9. Máy ép bùn dây đai..........................................................................................49
Chương V DỰ TOÁN KINH TẾ CÔNG TRÌNH.......................................................50
V.1 Chi phí đầu tư....................................................................................................50
1. Chi phí xây dựng cơ bản..................................................................................50
2. Chi phí thiết bị..................................................................................................51
3. Chi phí các phụ kiện và chi phí gián tiếp.........................................................52


V.2 Chi phí quản lý vận hành...................................................................................53
1. Chi phí điện năng.............................................................................................53
2. Chi phí hóa chất................................................................................................53
3. Chi phí nhân công vận hành.............................................................................53
4. Chi phí bảo trì bảo dưỡng.................................................................................54
V.3 Khấu hao tài sản và lãi suất...............................................................................54
V.4 Giá thành cho 1m3 nước thải.............................................................................55
Chương VI KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ...................................................................56

Trang 1


XLNT nhà máy bia Hoàng Quỳnh
Chương I TỔNG QUAN VỀ NGÀNH SẢN XUẤT BIA
I.1 Lịch sử hình thành của ngành sản xuất bia
1 Ngành bia thế giới
Bia là một trong các đồ uống lâu đời nhất mà loài người đã tạo ra, có niên đại ít
nhất là từ thiên niên kỷ 5 TCN và đã được ghi chép lại trong các thư tịch cổ của Ai
Cập cổ đại và Lưỡng Hà (Mesopotamia).
Giống như phần lớn các chất chứa đường khác có thể bị lên men một cách tự
nhiên, rất có thể là các đồ uống tương tự như bia đã được phát minh một cách độc lập
giữa các nền văn minh trên toàn thế giới. Việc kiểm định hóa học các bình gốm cổ
phát hiện ra rằng bia đã được sản xuất khoảng 7.000 năm trước ở khu vực ngày nay
là Iran và là một trong số các công nghệ sinh học đã biết, trong đó các quy trình sinh
học của sự lên men được áp dụng.
Tại Lưỡng Hà, chứng cứ lâu đời nhất về bia được cho là bức vẽ 6.000 năm tuổi
của người Sumeria miêu tả những người đang uống một thứ đồ uống bằng các cần hút
bằng sậy từ thùng công cộng. Bia cũng được đề cập tới trong Thiên sử thi Gilgamesh,
một bản trường ca 3.900 năm tuổi của người Sumeria để tỏ lòng tôn kính nữ thần
Ninkasi, vị thần bảo trợ cho bia, nó chứa công thức làm bia cổ nhất còn sót lại và

miêu tả việc sản xuất bia từ lúa mạch thông qua bánh mì. Bia đã trở thành thiết yếu
đối với tất cả các nền văn minh trồng ngũ cốc ở thế giới phương Tây cổ xưa, đặc biệt
là ở Ai Cập và Lưỡng Hà.
Bia đã từng là quan trọng đối với người La Mã trong thời kỳ đầu, nhưng trong thời
kỳ Cộng hòa La Mã thì rượu vang đã thay thế bia như là một đồ uống chứa cồn được
ưa chuộng hơn. Bia trở thành đồ uống được coi là thích hợp cho những người man rợ;
Tacitus đã viết một cách đầy chê bai về bia được các giống người Đức sản xuất trong
thời đại của ông.
Người Thracia cũng được biết là đã sử dụng bia sản xuất từ lúa mạch đen, thậm
chí từ thế kỷ 5 TCN, như Hellanicos đã viết trong vở các opêra. Tên gọi cho bia của
họ là brutos hay brytos.
Sự bổ sung hoa bia vào bia để tạo vị đắng, bảo quản và hương vị cho bia là một
phát kiến tương đối mới: trong thời Trung cổ nhiều hỗn hợp khác của các loại thảo
mộc thông thường được cho vào bia chứ không phải hoa bia. Các hỗn hợp này thông
thường được gọi là gruit. Hoa bia đã được trồng tại Pháp sớm nhất là vào khoảng thế
kỷ 9; văn bản cổ nhất còn sót lại có ghi chép về việc sử dụng hoa bia trong bia có niên
Trang 2


XLNT nhà máy bia Hoàng Quỳnh
đại vào năm 1067 bởi nữ tu viện trưởng kiêm nhà văn Hildegard: "Nếu người ta định
làm bia từ yến mạch, nó được chuẩn bị cùng hoa bia."
Tại châu Âu, trong thời Trung cổ, bia chủ yếu được sản xuất trong gia đình. Vào
thế kỷ 14 và 15, việc sản xuất bia đã dần dần chuyển từ hoạt động gia đình sang hoạt
động thủ công, với các quán bia và tu viện sản xuất bia của mình hàng loạt để tiêu thụ.
Trong thế kỷ 15, ở Anh thì loại bia không có hoa bia được biết đến như là ale, còn
việc sử dụng hoa bia thì đồ uống đó gọi là bia. Bia có chứa hoa bia được nhập khẩu
vào Anh từ Hà Lan sớm nhất là từ năm 1400 ở Winchester, và hoa bia đã được trồng
trên quốc đảo này từ năm 1428. Tính phổ biến của hoa bia ban đầu là hỗn hợp —
Công ty bia rượu London đã đi xa tới mức ra thông báo "không hoa bia, không thảo

mộc hoặc những gì khác tương tự được cho vào bất kỳ ale hay rượu (mùi) nào sẽ
được sản xuất — mà chỉ có liquor (nước), mạch nha, và men bia". Tuy nhiên, vào thế
kỷ 16, ale đã được dùng để chỉ các loại bia mạnh (nồng độ cồn cao) bất kỳ, và tất cả
ale và bia đều sử dụng hoa bia.
Năm 1516, William IV, Công tước xứ Bavaria, đã thông qua Reinheitsgebot (Luật
tinh khiết), có lẽ là quy định về thực phẩm cổ nhất còn áp dụng đến nay. Gebot quy
định rằng thành phần của bia chỉ được bao gồm nước, lúa mạch hoa bia, với men bia
được bổ sung sau phát kiến của Louis Pasteur vào năm 1857. Luật của người Bavaria
đã được áp dụng trong cả nước Đức như là một phần của nước Đức thống nhất năm
1871 thành Đế chế Đức dưới thời Otto von Bismarck, và kể từ đó đã được cập nhật để
phản ánh xu hướng hiện đại trong sản xuất bia rượu. Cho đến nay, Gebot vẫn được coi
là tiêu chuẩn của độ tinh khiết cho bia, mặc dù điều này có thể gây tranh cãi.
Phần lớn các loại bia cho đến thời gian gần đây thực chất là thứ mà ngày nay gọi
là ale. Bia lager đã được phát hiện ra một cách tình cờ vào thế kỷ 16 sau khi bia được
lưu trũ trong các hầm lạnh một thời gian dài; kể từ đó nó đã được sản xuất nhiều hơn
ale.
Với sự phát minh ra động cơ hơi nước năm 1765, công nghiệp hóa sản xuất bia đã
trở thành sự thật. Các cải tiến mới trong công nghệ sản xuất bia đã xuất hiện cùng với
sự ra đời của nhiệt kế và tỷ trọng kế vào thế kỷ 19, đã cho phép các nhà sản xuất bia
tăng tính hiệu quả và kiểm soát nồng độ cồn. Cho đến cuối thế kỷ 18, mạch nha chủ
yếu được làm khô bằng lửa do đốt gỗ, than củi, trấu, và sau năm 1600 là từ than cốc.
Nói chung, không có loại mạch nha nào trong số này được che chắn tốt khỏi khói sinh
ra trong các lò sấy, và do đó các loại bia thời kỳ đó có thành phần hơi khói trong
hương vị của chúng; các chứng cứ chỉ ra rằng các nhà sản xuất mạch nha và bia
Trang 3


XLNT nhà máy bia Hoàng Quỳnh
thường xuyên phải cố gắng giảm thiểu sự ám khói của bia thành phẩm. Sự phát minh
ra lò nướng hình trống năm 1817 của Daniel Wheeler đã cho phép tạo ra mạch nha

mạch nha nướng chín kỹ và tạo tiền đề cho sản xuất các loại bia đen (porter và stout).
Sự phát minh ra vai trò của men bia trong quá trình lên men vào năm 1857 bởi Louis
Pasteur đã giúp cho các nhà sản xuất bia phương pháp ngăn chặn vị chua của bia bởi
các loại vi sinh vật không mong muốn.
Năm 1953, Morton W Coutts, một người New Zealand đã phát triển kỹ thuật lên
men liên tục. Morton lấy bằng sáng chế công nghệ của ông và nó là một cuộc cách
mạng trong công nghiệp bia do nó làm giảm thời gian ủ và sản xuất bia trước đây là 4
tháng xuống còn chưa đầy 24 giờ. Công nghệ của ông vẫn được sử dụng bởi nhiều
nhà sản xuất bia lớn nhất thế giới ngày nay, bao gồm cả Guinness.
Ngày nay, công nghiệp bia là công việc kinh doanh khổng lồ toàn cầu, bao gồm
chủ yếu là các tổ hợp được ra đời từ các nhà sản xuất nhỏ hơn. Trong khi bia chủ yếu
là đồ uống chứa cồn thì một số biến thái của nó cũng tồn tại, xuất phát từ thế giới
phương Tây, là các loại bia đi qua công đoạn xử lý để loại bỏ bớt cồn, sản xuất ra cái
gọi là bia không cồn.
2. Ngành bia Việt Nam
Ngành bia Việt Nam có lịch sử và truyền thống trên 100 năm với hai nhà máy bia
của Pháp xây dựng phía Bắc và phía Nam từ những năm 1890. Đến nay, ngành bia đã
phát triển thành một ngành kinh tế mạnh của đất nước, đóng góp tích cực cho ngân
sách nhà nước, giải quyết việc làm cho một lượng lớn người lao động.
Trong số các sản phẩm đồ uống có cồn, bia là sản phẩm rất được ưa chuộng. Năm
2005, tổng giá trị sản lượng chiếm 95% giá trị sản lượng đồ uống có cồn và năm 2006
là 97%.
Hiện nay, trên thị trường bia Việt Nam có khoảng hơn 400 cơ sở sản xuất ở 57
tỉnh thành, địa phương. Mặc dù số cơ sở sản xuất bia cả nước khá nhiều nhưng các
nhà máy có công suất sản lượng lớn không nhiều: có 5 cơ sở sản xuất với công suất
100 triệu lít/năm, 11 cơ sở có năng suất 20 triệu lít/năm, còn lại là các cơ sở sản xuất
nhỏ. Theo thống kê của hiệp hội Bia- Rượu- Nước giải khát Việt Nam (VBA) thì còn
có một lượng khá nhiều các cơ sở sản xuất nhỏ, công suất dưới 10 triệu lít/năm và
dưới 1 triệu lít/năm ở các địa phương còn chưa thống kê đầy đủ được. Các cơ sở sản
xuất lớn thường tập trung ở một số thành phố chính như Hồ Chí Minh, Hà Nội, Hải

Phòng và một số tỉnh thành khác.

Trang 4


XLNT nhà máy bia Hoàng Quỳnh
Ngành bia Việt Nam có mức độ tập trung cao, lợi thế về quy mô với khoảng 60%
thị phần thuộc về 03 công ty lớn trong ngành, dẫn đầu là Sabeco (Tổng công ty Bia –
Rượu – Nước giải khát Sài gòn), tiếp theo là VBL (Công ty liên doanh nhà máy bia
Việt Nam) và Habeco (Tổng công ty Bia – Rượu – Nước giải khát Hà Nội) .
Kết quả hoạt động khả quan được ghi nhận trong giai đoạn 2002-2006, sản lượng
tăng trung bình 15%/năm, doanh thu tăng trên 20%/năm, tỷ suất lợi nhuận/doanh thu
ở mức ổn định khoảng 10-11% .
Thị trường tiềm năng trong tương lai với dung lượng thị trường dự kiến năm 2010
đạt 3.5 tỷ lít với mức tăng trưởng trung bình là 21%;
02 doanh nghiệp lớn trong ngành đã IPO: Sabeco và Habeco.
Tuy nhiên, so với một số thị trường trên thế giới, quy mô ngành bia Việt Nam vẫn
còn ở mức khiêm tốn, sản lượng tiêu thụ tính trên đầu người của Việt Nam chỉ đạt 15
lít/người/năm, trong khi đó sản lượng tiêu thụ trung bình của các nước Châu Á là 43
lít/người/năm và của Châu Âu là 88 lít/người/năm.
Hiện nay, các doanh nghiệp sản xuất bia của Việt Nam chủ yếu nhập khẩu loại
malt đại mạch hai hàng vào mùa xuân. Thời điểm hiện tại có thể coi là đỉnh điểm của
cơn bão giá đã kéo dài trong mấy năm qua. Năm 2005, một tấn malt có giá trên 300
USD, đến năm 2006, giá dao động từ khoảng 570 – 580 USD/tấn, năm 2007 dao động
từ 750 – 800 USD/tấn. Nguồn cung cấp malt cho các doanh nghiệp sản xuất bia trong
nước hiện nay chủ yếu được nhập từ Australia, vì chất lượng malt cũng tương đương
so với malt châu Âu, nhưng phí vận chuyển và tỷ giá quy đổi ngoại tệ thấp hơn. Trong
tháng 4 năm 2008, một tấn malt Australia có giá từ 16.000.000 – 16.500.000 VNĐ/tấn
(trên 1.000 USD). Ngoài ra, một số doanh nghiệp còn lựa chọn malt của Trung Quốc,
có mức giá mềm hơn là 13.500.000 VNĐ/tấn.

Thị trường bia Việt Nam chủ yếu được cung cấp bởi các nhà cung cấp trong nước,
chiếm 90% lượng tiêu thụ, bia nhập khẩu chỉ chiếm 10%, và được nhập khẩu chủ yếu
từ 2 thị trường Mỹ và Đức.
Sản lượng bia sản xuất trong nước được tập trung vào một số công ty chính, các
công ty này chiếm phần lớn thị phần trong toàn ngành. Trong đó, 3 công ty hàng đầu
Sabeco, VBL, Habeco đã chiếm hơn 60% tổng giá trị của thị trường trong năm 2006.
Đứng đầu là Sabeco, chiếm 31% thị phần, đến VBL chiếm 20% thị phần, và Habeco
chiếm 10% thị phần.
I.2 Các công nghệ sản xuất bia và tác động đến môi trường
I.2.1 Quy trình công nghệ sản xuất:
Trang 5


XLNT nhà máy bia Hoàng Quỳnh
Chuẩn bị nguyên liệu  Nghiền  Đường hóa nguyên liệu  Lọc bã, nấu
hoa và làm lạnh dịch đường  Lên men  Thành phẩm
I.2.1.1 Chuẩn bị nguyên liệu:
Nguồn nguyên liệu chính: Đại mạch ( ĐM ) và hoa houblon.
Nguyên liệu thay thế: dạng hạt ( bột tiểu mạch, gạo - thóc tẻ, ngô); dạng đường
(đường mía và đường củ cải, đường thủy phân, đường invertaza, xiro tinh bột).
Bảng: Phương pháp sơ chế ĐM và các nguyên liệu thay thế ĐM.
Nguyên liệu

Khả năng thay thế

Chế biến

ĐM

ĐM sản xuất Ngâm ĐM trong 6 – 8 ngày đêm

bia vàng
ĐM sản xuất Ngâm ĐM trong 7 – 9 ngày đêm

1. ĐM

bia đen
Bột tiểu mạch Hòa trộn với nước  đường hóa
Dùng trực tiếp (xay), chế biến với bột malt
Gạo
2. Nguyên
liệu

thay

thế

dạng

Hạn chế
Nguyên liệu thay
thế phổ biến nhất

Ngâm trong nước có độ cứng cacbonat cao

 nảy mầm  xay  đường hóa với

Thóc tẻ

malt ĐM
Ngâm nước ấm (to = 50oC), có chứa SO2


hạt

(nồng độ 0,1 – 0,2 %)  nghiền thô 

Ngô

nghiền mịn
3. Nguyên liệu thay thế Được bổ sung trực tiếp vào dịch đường ở Tùy
dạng đường
 Hoa houblon:

giai đoạn nấu hoa Houblon

thuộc

bia, từ 10 – 15%

Đây là thành phần rất quan trọng và không thể thay thế được trong quy trình sản
xuất bia, giúp mang lại hương thơm rất đặc trưng, làm tăng khả năng tạo và giữ bọt,
làm tăng độ bền keo và ổn định thành phần sinh học của sản phẩm.
Bảng: Các dạng của hoa Houblon, ưu nhược điểm và mức độ phổ biến
Dạng

Một số ưu nhược điểm

Mức độ phổ biến

Nhược:
Hoa Houblon (tươi

hoặc khô)

Chế

Chế phầm

-

Không bảo quản được lâu.

Hoa Houblon tươi ít

-

Khó vận chuyển.

sử dụng; chủ yếu

-

Tốn nhiều diện tích.

dùng hoa khô.

-

Hiệu quả sử dụng thấp

Ưu:


loại

Chiếm 40% tổng

Trang 6


XLNT nhà máy bia Hoàng Quỳnh
từ nghiền
Humulon
chiết ly
phẩm
Houblon

Humulon

-

Giảm hao phí chất đắng
trong thời gian bảo quản.

-

Hiệu quả sử dụng cao.

-

Sử dụng chính xác liều

lượng Houblon của


lường.

thế giới dùng cho sản

Lược bỏ được hệ thống

xuất bia.

-

đồng phân

thiết bị lọc bã hoa.
-

Giảm bớt được các các
chất bất lợi

I.2.1.2 Nghiền:
Mục đích: Malt đã được nghiền có diện tích tiếp xúc với nước tăng  sự xâm
nhập của nước vào các thành phần của nội nhũ nhanh hơn  quá trình đường hóa và
thủy phân các thành phần khác nhanh và triệt để hơn.
Gồm: nghiền khô, nghiền có phun ẩm vào hạt, nghiền nước.
I.2.1.3 Đường hóa nguyên liệu:
Malt sau khi được nghiền sẽ hoà tan chung với nước theo một tỷ lệ phù hợp với
từng loại sản phẩm và dưới tác dụng của các enzyme ở nhiệt độ nhất định sẽ được
đường hoá trong “nồi nấu malt”. Tương tự như vậy, gạo (nguyên liệu thay thế khác)
sẽ được hồ hoá, sau đó được phối trộn lại với nhau trong nồi nấu malt để được đường
hoá trước khi được bơm sang nồi lọc.

Mục đích chính của giai đoạn này là hoà tan hết chất đường, minerals, cũng như
một số protein quan trọng phục vụ quá trình lên men ra khỏi những thành phần không
hoà tan như vỏ trấu, chất sơ. Sau đó, tại nồi lọc, người ta lọc hết chất lỏng ra khỏi trấu
cũng như các chất sơ và mầm để lấy hết lượng đường còn bám vào trong trấu. dịch
đường này sẽ được đun sôi và houblon hoá nhằm trích ly chất đắng, tinh dầu thơm,
polyphenol, các hợp chất chứa nitơ và các thành phần khác của hoa houblon vào dịch
đường để biến đổi nó thành dịch đường có vị đắng và hương thơm dịu của hoa. Đồng
thời quá trình này cũng giúp tăng độ bền keo của dịch đường, thành phần sinh học của
nó được ổn định và tăng hoạt tính sức căng bề mặt tham gia vào quá trình tạo và giữ
bọt. Sau khi quá trình đun sôi và houblon hoá kết thúc thì toàn bộ lượng oxy đã bay ra
ngoài theo hơi nước và trong dịch đường có rất nhiều cặn. Do đó dịch đường cần được
bơm qua bồn lắng cặn để tách cặn trước khi đưa qua bộ phận làm lạnh nhanh, đưa
nhiệt độ xuống đến mức cần thiết phù hợp với nhiệt độ lên men.
Trang 7


XLNT nhà máy bia Hoàng Quỳnh
 Các phương pháp đường hóa nguyên liệu: đường hóa theo phân đoạn và
đường hóa toàn khối.


Đường hóa phân đoạn:

Phương pháp cổ điển, trước đây sử dụng rộng rãi theo phương pháp lên men chìm.
Với ưu điểm: hiệu suất đường hóa cao; nhược điểm: vốn đầu tư thiết bị nhiều, thời
gian đường hóa 1 mẻ kéo dài và năng lượng tiêu tốn hơn so với phương pháp toàn
khối. Gồm:
- Phương án tam phân đoạn: thường sử dụng trong sản xuất bia đen, hoặc bia
vàng chất lượng cao.
- Phương án nhị phân đoạn: dùng phổ biến trong công nghiệp sản xuất bia vàng.

- Phương án nhất phân đoạn:
Ngoài ra còn có một số phương án cải tiến từ các phương án trên như: Phương
pháp rút gọn, đường hóa dưới áp suất, đường hóa từng phần của bột nghiền, …


Đường hóa theo phương pháp toàn khối:

Phương pháp cổ điển, nhưng vẫn được áp dụng rộng rãi, đặc biệt ở Châu Âu như:
Anh, Bỉ, Pháp, …Ưu điểm: công nghệ đơn giản nên dễ cơ giới hóa và tự động hóa các
giai đoạn sản xuất. Gồm phương án tăng dần nhiệt độ và phương án giảm dần nhiệt
độ.
 Đường hóa khi có sử dụng nguyên liệu thay thế:
1) Trường hợp thay thế ít ( 10 – 15%): xử lý nguyên liệu thay thế bằng cách: hầm
nhừ hoặc đường hóa theo phương pháp phân đoạn.
2) Trường hợp thay thế nhiều: không sử dụng những phương án nêu trên được,
cần làm các công việc sau:
-

Malt đại mạch phải nghiền thô, bột nghiền có kích thước to hơn bình

thường.
-

Phần nguyên liệu hạt chưa ươm mầm nghiền thật mịn.

-

Dùng nước mềm và hạ pH của nó xuống 5,3 – 5,4 bằng cách axit hóa.

-


Dùng các loại chế phẩm enzim để tăng cường hoạt lực thủy phân.

I.2.1.4 Lọc bã nấu hoa và làm lạnh dịch đường
 Lọc bã malt:
Sử dụng hai loại thiết bị thông dụng nhất: thùng lọc đáy bằng và máy lọc ép khung
bản.

Trang 8


XLNT nhà máy bia Hoàng Quỳnh
Ưu điểm của máy ép khung bản (so với thùng lọc đáy bằng): nhanh, chất lượng
hơn (dịch đường trong hơn); năng suất khá ổn định, không phụ thuộc vào độ nhuyễn
và mức độ nghiền của malt. Ngoài ra khi dùng máy ép khung bản lượng nước rữa bả
cũng ít hơn, thể tích bé hơn  chiếm ít diện tích hơn so với thùng lọc đáy bằng.
Nhược điểm của máy ép khung bản: dùng lao động cơ bắp nhiều trong quá trình
thao tác, nguyên liệu dùng cho một mẻ phải đủ lớn.
 Nấu dịch đường với hoa Houblon:
Dịch đường ban đầu và dịch rửa bã được trộn lẫn với nhau trong thiết bị đun hoa,
luôn giữ nhiệt độ không dưới 70oC, đun sôi trong khoảng 1,5h – 2,5h; quá trình
houblon hóa khoảng 70 phút.
 Một số phương pháp nâng cao hệ số sử dụng hoa houblon:


Nghiền hoa  nạp vào thiết bị đun sôi.



Trích ly hoa bằng dịch đường: nấu hoa sơ bộ ở nhiệt độ thấp.




Xử lý Houblon bằng dung dịch kiềm.



Xử lý hoa bằng siêu âm.



Tái sử dụng bã hoa: đã được ứng dụng từ lâu nhưng có nhiều nhược điểm nên

nay ít được áp dụng.


Trích ly chất đắng và cô đặc dưới dạng cao hoa: giải pháp mang lại hiệu quả

kinh tế cao nhất, tiện
 Làm lạnh và tách cặn dịch đường.
Hệ thống cổ điển làm nguội dịch đường theo kiểu hở gồm hai bộ phận: bể làm
nguội dịch đến 60oC và hệ thống làm lạnh dịch đường đến nhiệt độ lên men; gồm:
máy làm lạnh kiểu phun, giàn làm lạnh đồng trục.
Hệ thống kín làm nguội và tách cặn dịch đường gồm: thùng làm nguội kín hạ nhiệt
độ xuống 60oC và giàn làm lạnh kiểu kín hạ nhiệt độ xuống 6 – 10 oC. Có hai loại:
thùng đơn chức năng và thùng đa chức năng.
Làm trong bia: dùng máy ly tâm hoặc máy lọc để tách cặn của dịch đường trước
khi lên men.
I.2.1.5 Lên men
Là giai đoạn quyết định để chuyển hoá dịch đường houblon hoá thành bia dưới tác

động của nấm men thông qua hoạt động sống của chúng. Phản ứng sinh học chính của
quá trình này tạo cồn và CO2. Ngoài ra, nhà sản xuất còn thu được một dịch lên men
có nhiều cấu tử với tỉ lệ về khối lượng của chúng hài hoà và cân đối.

Trang 9


XLNT nhà máy bia Hoàng Quỳnh
Quá trình lên men gồm hai giai đoạn:
 Quá trình lên men chính nhằm thay đổi lớn về lượng và biến đổi sâu sắc về
chất trong các cấu tử hợp thành chất hoà tan của dịch đường, nhiệt độ 6 – 8 oC. Có hai
loại: lên men chìm hoặc lên men nổi
1) Lên men chìm: Dịch đường Houblon hóa sau khi tách cặn và làm lạnh đến
nhiệt độ cần thiết (6 – 10oC), được đưa sang khu vực lên men chính bao gồm các thiết
bị dạng hở. Sau khi dịch đường đã chiếm 1/3 thể tích của thùng lên men thì nạp nấm
men vào dịch. Sau đó bơm dịch vào đến thể tích cẩn thiết.
2) Lên men nổi: sau 3 ngày lên men (giống lên men chìm), nấm men bắt đầu lơ
lửng trên bề mặt dịch men. Thời gian lên men kéo dài 5 – 6 ngày. Sau đó bia non
được đưa đi tàng trữ trong 3 tuần hoặc hơn.
 Quá trình lên men phụ nhằm chuyển hoá hết phần đường có khả năng lên men
còn tồn tại trong bia non, đồng thời làm ổn định thành phần và tính chất cảm quan của
sản phẩm.
Trước lúc tiến hành lên men phụ và tang trữ, tất cả các loại thiết bị, đường ống,
bơm và các loại dụng cụ có tiếp xúc với bia đều phải rửa sạch và sát trùng bằng các
loại hóa chất và chế phẩm hiện đang sử dụng ở xí nghiệp, sau đó được tráng bằng
nước vô trùng.
Sau khi vệ sinh thiết bị, cửa vệ sinh đóng chặt, CO 2 được xả vào bể đến áp xuất
0,1 – 0,2 kG/cm2 và bắt đầu nạp bia non vào
I.2.1.6 Hoàn thiện sản phẩm
Làm trong bia  bão hòa CO2  thanh trùng bia

Các phương pháp làm trong bia: bằng máy lọc đĩa, bằng diatomit, phương pháp ly
tâm.
Các phương pháp thanh trùng: thanh trùng cả khối (gồm chiết chai ở nhiệt độ cao
và chiết chai sau khi đã làm lạnh); thanh trùng trong bao bì (chai, lon, hộp,…).
I.2.2 Các tác động đến môi trường
-

Trong quá trình sản xuất nước dùng cho các mục đích sau:

-

Làm nguyên liệu phối trộn malt và gạo theo tỉ lệ thích hợp để nấu bia.

-

Sản xuất hơi nước dùng cho quá trình nấu bia.

-

Dùng cho quá trình rửa chai, bơm, các bồn lọc, bồn nấu, các thiết bị máy móc

khác và sàn thao tác.
-

Dùng giải nhiệt cho hệ thống lạnh.

Trang 10


XLNT nhà máy bia Hoàng Quỳnh

-

Nước dùng cho sinh hoạt hằng ngày của cán bộ công nhân viên.

-

Nước dự trữ cho công tác phòng cháy chữa cháy.

Lượng nước thải xét về tính chất và đặc trưng của từng loại sẽ bị ô nhiễm với các
mức độ khác nhau. Chia làm hai loại: Nước thải sinh hoạt và nước thải sản xuất.
 Nước thải sản xuất: nguồn ô nhiễm đáng quan tâm của nhà máy bia, gồm các
nguồn sau:
 Nước làm lạnh, nước ngưng: được sử dụng theo chu trình khép kín nên lượng
nước thải này không đáng kể và hầu như ko bị ô nhiễm. Do đó có thể thải trực tiếp ra
nguồn tiếp nhận mà không cần sử lý.
 Nước thải vệ sinh các thiết bị như: bồn nấu, bồn lọc, bồn lên men, đường ống,
… chứa bã hèm, tinh bo65tm bã hoa bia, bã men …
 Nước từ công đoạn rửa chai: trước tiên chai được rửa bằng dung dịch kiềm
loãng nóng (1 – 3% NaOH) để rửa sạch chất bẩn và nhãn chai, sau đó được rửa lại
bằng nước sạch và thanh trùng. Do đó nước từ quá trình rửa chai có pH cao và cũng
chứa các chất ô nhiễm hữu cơ (do bia và các chất bẩn khác trong quá trình lưu thông
vỏ chai gây ra).
Lưu lượng nước thải từ các quá trình sản xuất bia rất lớn. Theo tài liệu thống kê
của tổ chức y tế thế giới và theo khảo sát thực tế tại một số nhà máy trên địa bàn thành
phố Hồ Chí Minh thì lượng nước thải tạo thành trong quá trình sản xuất bia là 6 – 7 lít
nước thải/ 1 lít bia. Lượng nước thải này chủ yếu bị nhiễm bẩn bởi chất hữu cơ với
nồng độ rất lớn; chủ yếu là các hydratcacbon, protein và các axit hữu cơ; là những
chất có khả năng phân hủy sinh học.
Các dòng nước thải từ quá trình sản xuất bia có đặc điểm rất khác nhau. Nước thải
từ các công đoạn lọc và lên men không nhiều, chỉ chiếm khoảng 3 – 5% lưu lượng

nước thải nhưng tải trọng BOD lại rất cao, chiếm đến 97% tồng tải lượng BOD trong
nước thải sản xuất. Trong khi đó công đoạn rửa chai lại lại tạo ra một lượng nước thải
rất lớn nhưng hàm lượng chất hữu cơ trong nước thải không cao, nước thải hơi có tính
kiềm
 Nước thải sinh hoạt:
Nước thải sinh hoạt bao gồm nước thải từ: nhà ăn, nhà vệ sinh, khu vực văn phòng
… Nước thải này chủ yếu chứa các chất cặn bã, các chất dinh dưỡng (N,P), các chất
rắn lơ lửng, các chất hữu cơ, COD và các vi khuẩn.

Trang 11


XLNT nhà máy bia Hoàng Quỳnh
Chương II NGUỒN GỐC VÀ TÍNH CHẤT NƯỚC THẢI CỦA NHÀ MÁY
BIA SÀI GÒN - HOÀNG QUỲNH
II.1 Tổng quan nhà máy bia Sài Gòn - Hoàng Quỳnh
Nhà máy bia Sài Gòn - Hoàng Quỳnh thuộc tổng công ty bia Sài Gòn - Bình Tây
bắt đầu đi vào hoạt động từ năm 2004
Địa chỉ: Lô A73/I đường 7 KCN Vĩnh Lộc - xã Bình Hưng Hòa, huyện Bình
Chánh, TPHCM
Công suất hiện tại của nhà máy là 80.000.000 l/năm với 2 dây chuyền chiết chai
công suất 13500 chai/h và 1 dây chuyền chiết lon công suất 11300 lon/h. Nhà máy bia
Hoàng Quỳnh không sản xuất bia hơi.

Trang 12


XLNT nhà máy bia Hoàng Quỳnh
II.2 Quy trình công nghệ sản xuất, nguồn gốc phát sinh nước thải
II.2.1 Dây chuyền công nghệ sản xuất bia Nhà máy bia Hoàng Quỳnh

Bụi

Nhập Malt

Nhập Malt

Bụi

Bụi

TS, sàng, cân

TS, sàng, cân

Bụi

Tàng trữ Malt

Tàng trữ Gạo

Bụi

Sàng, tách sạn, kim loại

Sàng, tách sạn, kim loại

Cân

Cân


Nghiền Malt

Nghiền Gạo

Phụ gia

Đường hóa

Hồ hóa

Nhiệt dư
Bã hèm

Lọc hèm

Bụi

Bụi

Bụi
Tiếng ồn

Phụ gia

Nước thải

Bụi
Tiếng ồn
Nhiêt dư


Phân phối
Lưu thông
Bán hàng

Đun sôi

Lưu kho

Bã hoa + cặn
Prôtêin

Lắng cặn

Đóng gói

Men + sục khí

Hạ nhiệt

Houblon

Tàng trữ bia

Chai, thùng hỏng
Nước thải, xút
thải thu hồi

CO2
Nhân men


Lên men

Thu hồi men

Xả men

Bột trợ lọc

Lọc bia

Nước khử khí

Phụ gia

Trang 13


XLNT nhà máy bia Hoàng Quỳnh
II.2.2 Thuyết minh quy trình công nghệ sản xuất
Nguyên liệu chính đưa vào sản xuất là Malt đại mạch, Gạo, Hublon và một số phụ
gia khác.
Malt và gạo từ kho nguyên liệu được sẵn sàng tách tạp chất, cân rồi đưa tới bộ
phận xay, nghiền
Quá trình xay-nghiền malt cần phải giữ cho vỏ nguyên liệu nguyên vẹn, càng ít bị
vỡ càng tốt để khỏi ảnh hưởng tới chất lượng sản phẩm và tạo điều kiệu cho quá trình
lọc dung dịch sau này.
Bột gạo được đưa vào nồi nấu gạo, bột Malt được đưa vào nồi nấu Malt để tiến
hành quá trình dịch hóa, cháo gạo sau khi nấu được bơm qua nồi Malt để tiến hành
quá trình đường hóa.
Quá trình đường hóa sẽ thủy phân tinh bột và prôtêin tạo thành đường, axit amin

và các chất hòa tan khác, đó là nguyên liệu chính của quá trình lên men. Sau đó dung
dịch được lọc qua nồi lọc (Lauter tun) để bỏ bã hèm. “Nước nha” sau khi lọc được
đưa vào nồi đun sôi và cho Hublon vào để thực hiện quá trình hublon hóa tạo hương
vị cho bia.
Dịch sau khi hublon hóa được đưa qua thiết bị lắng xoáy (whirlpool) để lắng cặn
sau đó chuyển sang thiết bị lạnh nhanh hạ nhiệt độ dịch xuống 7-8 0C. Dịch nha lạnh
được đưa vào tank lên men để lên men. Nấm men được nuôi cấy và nhân giống từ
phòng thí nghiệm sang phòng gây men và được đưa sang các tank lên men theo tỉ lệ
phù hợp. Công ty cổ phần Bia Sài Gòn – Hoàng Quỳnh sử dụng nấm men đã nhân
giống sẵn do Tổng Công ty Bia Rượu - NGK Sài Gòn cung cấp.
Lên men chính và lên men phụ trong cùng một tank, sau khi kết thúc lên men phụ,
tiến hành pha bia bằng nước đã khử khí, tiệt trùng tuyệt đối, tỷ lệ pha tối đa là 25%
nước sau đó tiến hành lọc trong và đưa vào các bồn chứa. Từ các bồn này bia được
đưa tới dây chuyền chiết.
Quá trình lên men được chia thành 2 giai đoạn chính và phụ:
Giai đoạn đầu của quá trình lên men được gọi là lên men chính. Trong giai đoạn
này, sự tiêu hao cơ chất diễn ra mạnh mẽ, một lượng lớn đường được chuyển hóa
thành cồn và CO2, sản phẩm của quá trình lên men chính là bia non đục, có mùi và vị
đặc trưng nhưng chưa thích hợp cho việc sử dụng như một thứ nước giải khát. Nhiệt
độ trong quá trình lên men chính từ 7-90C.
Sau giai đoạn lên men chính, chuyển sang quá trình lên men phụ và ủ bia. Quá
trình lên men này diễn ra chậm, bia được lắng trong, hàm lượng những sản phẩm phụ
Trang 14


XLNT nhà máy bia Hoàng Quỳnh
gây ảnh hưởng xấu đến chất lượng của bia giảm, hương vị bia tăng lên, nhiệt độ trong
giai đoạm lên men phụ tăng từ 2-50C.
Thời gian lên men chính khoảng 14 ngày, sau đó được chuyern sang chế độ lên
men phụ trong khoảng 7 ngày. Tổng thời gian lên men là 21 ngày.

Bia sau khi lên men phụ xong được đưa sang pha bia sau đó đưa vào hệ thống pha
bia, lọc trong. Quá trình lọc bao gồm các chức năng: lọc trong, tạo ra sự ổn định cho
bia, tạo ra sự đồng đều cho sản phẩm. Bia được lọc trong chứa trong các bồn chứa bia
thành phẩm. Từ các bồn này bia được đưa tới dây chuyền chiết. Sau khi chiết, đóng
nắp sản phẩm được thanh trùng theo chế độ công nghệ phù hợp để diệt men, kéo dài
thời gian tồn trữ và sử dụng. Khâu cuối cùng là in hạn sử dụng, đóng thùng. Sau đó
nhập kho thành phẩm, xuất đi tiêu thụ.
II.2.3 Tính chất nước thải
II.2.3.1 Đặc trưng nước thải sản xuất bia Việt Nam
Vấn đề môi trường lớn nhất trong nhà máy bia là lượng nước thải rất lớn chứa
nhiều chất hữu cơ (tinh bột, xenluloza, các loại đường, axít, các hợp chất phốt pho,
nitơ...), pH cao, nhiệt độ cao. Thành phần nước thải nhà máy bia vượt rất nhiều lần
mức cho phép theo tiêu chuẩn Việt Nam, cần phải qua xử lý.
Lượng nước thải phụ thuộc vào lượng nước sử dụng trong sản xuất. Chỉ có một
lượng nước ở trong bia, nước bay hơi, nước trong bã hèm, bã bia không đi vào hệ
thống nước thải. Lượng nước không đi vào hệ thống nước thải khoảng 1,5 hl/hl, có
nghĩa là lượng nước thải trong sản xuất bia bằng lượng nước sử dụng trừ đi 1,5 hl/hl
bia.
Lưu lượng và đặc tính dòng nước thải trong công nghệ sản xuất bia còn biến đổi
theo quy mô, sản lượng và mùa sản xuất. Tại Việt Nam, để sản xuất 1.000 lít bia, sẽ
thải ra khoảng 2 kg chất rắn lơ lửng, 10 kg BOD5, pH dao động trong khoảng 5,8 - 8.
Cá biệt, tại một số địa phương, hàm lượng chất ô nhiễm ở mức cao: BOD 5 17002700mg/l; COD 3500-4000mg/l, SS 250-350mg/l, PO43- 20-40mg/l, N-NH3 1215mg/l. Ngoài ra, trong bã bia còn chứa một lượng lớn chất hữu cơ, khi lẫn vào nước
thải sẽ gây ra ô nhiễm ở mức độ cao.
Nước thải nhà máy bia bao gồm:
- Nước thải vệ sinh các thiết bị
- Nước thải từ công đoạn rửa chai, thanh trùng bia chai
- Nước thải từ phòng thí nghiệm
- Nước thải vệ sinh nhà xưởng
Trang 15



XLNT nhà máy bia Hoàng Quỳnh
- Nước thải sinh hoạt của công nhân nhà máy
Tóm tắt đặc trưng nước thải của công nghiệp sản xuất bia:

Trang 16


XLNT nhà máy bia Hoàng Quỳnh
II.2.3.2 Tính chất nước thải nhà máy bia Hoàng Quỳnh
Địa điểm lấy mẫu: bể gom nước thải, trước song chắn rác
Thời gian lấy mẫu: 11h30 ngày 19/8/2008
TCVN 5945 – 2005
A
B
C
pH
8,84
6-9
5,5 - 9
5-9
COD
mg/l
1536
50
100
400
BOD5 (200C)
mg/l
20

50
100
SS
mg/l
200
50
100
200
Tổng Nito
mg/l
56
30
60
60
Tổng Photpho mg/l
5,6
4
6
8
Coliform
Bg/l
5000
10000
 Nhận xét: Nước thải nhà máy bia Hoàng Quỳnh có hàm lượng SS, BOD và
Chỉ tiêu

Đơn vị

Kết quả


COD, chất dinh dưỡng vượt tiêu chuẩn thải , pH cao, nhiệt độ nước thải
khoảng 300C
 Cần xử lý chất dinh dưỡng, BOD, COD, SS và ổn định pH. Đồng thời cần khử
trùng nước thải trước khi thải ra môi trường

Trang 17


XLNT nhà máy bia Hoàng Quỳnh
Chương III XỬ LÝ NƯỚC THẢI NHÀ MÁY BIA
III.1 Các phương pháp XLNT nhà máy bia
Đặc tính nước thải của các nhà máy bia là giàu các hợp chất hữu cơ như tinh bột,
xenluloza, các loại đường, axít, các hợp chất phốt pho, nitơ... Các chất này sẽ được
oxi hoá bởi vi sinh vật, tạo ra sản phẩm cuối là CO 2, H2O, NH3 và sản phẩm trung
gian là rượu, aldehit, axit,.. Đây là nguồn gây ô nhiễm cao nếu thải trực tiếp ra môi
trường.
Có nhiều phương pháp ứng dụng xử lý nước thải các nhà máy rượu, bia như: sử
dụng màng lọc, phương pháp hoá học, phương pháp sinh học... Trong các phương
pháp trên, thì phương pháp xử lý bằng sinh học cho hiệu quả tối ưu và được sử dụng
rộng rãi nhất.
Phương pháp này dựa trên cơ sở sử dụng hoạt động của vi sinh vật để phân huỷ
các chất hữu cơ gây nhiễm bẩn trong nước thải. Các vi sinh vật sử dụng các chất hữu
cơ và một số chất khoáng làm nguồn dinh dưỡng và tạo năng lượng. Trong quá trình
phát triển, chúng nhận các chất dinh dưỡng để xây dựng tế bào, sinh trưởng và sinh
sản nên sinh khối chúng được tăng lên. Quá trình phân huỷ các chất hữu cơ nhờ vi
sinh vật gọi là quá trình oxi hoá sinh hoá.


Quá trình xử lý nước thải có thể chia ra làm 2 quá trình chính là phân


huỷ kị khí và hiếu khí.
Quá trình phân huỷ kị khí
Là quá trình phân hủy các chất bẩn hữu cơ dưới tác dụng của vi sinh vật kị khí
trong điều kiện không có ôxy. Phương trình cơ bản của quá trình phân hủy kị khí:

Sau khi qua bể kị khí thì còn khoảng 10-20% các chất hữu cơ chưa bị phân hủy và
tiếp tục được phân hủy tiếp, bởi hệ hiếu khí. Hệ thống hai máy thổi khí và phân tán
khí được sử dụng để cung cấp ôxy cho quá trình xử lý hiếu khí. Lượng ôxy đưa vào
phụ thuộc vào lượng ôxy hòa tan trong nước (DO).
Quá trình phân huỷ hiếu khí

Trang 18


XLNT nhà máy bia Hoàng Quỳnh
Thực chất đây là quá trình phân hủy các chất hữu cơ dưới tác dụng của các vi sinh
vật hiếu khí khi có sự tham gia của ôxi. Phương trình cơ bản của quá trình phân hủy
hiếu khí là:

Mỗi phương phương pháp xử lý đều có các ưu và nhược điểm khác nhau. Đối với
phương pháp xử lý kị khí yêu cầu ít diện tích, có khả năng tạo ra năng lượng dưới
dạng khí sinh học biogas, khả năng tạo bùn chỉ bằng 10% so với hệ thống xử lý hiếu
khí, chi phí vận hành thấp. Tuy nhiên, xử lý kị khí không thể khử triệt để 100%,
không xử lý được nitơ và phốt pho; trong khi đó phương pháp xử lý hiếu khí có khả
năng xử lý triệt để, xử lý được nitơ và phốt pho, nhưng lại cần thể tích lớn, sinh nhiều
bùn, tiêu tốn nhiều năng lượng cho sục khí và chi phí vận hành cao.
III.2 Điều kiện thực tế tại nhà máy bia Hoàng Quỳnh


Điều kiện mặt bằng:


Quỹ đất trống của nhà máy dành cho khu xử lý nước thải là 400 m2, tình hình sản
xuất đã ổn định và công ty không có kế hoạch mở rộng quy mô và công suất sản xuất.
Lưu lượng và tính chất nước thải khá ổn định.


Kinh tế

Hệ thống XLNT được đầu tư bởi tổng công ty bia Sài Gòn – Bình Tây.


Trình độ ứng dụng công nghệ tại chỗ

Nhà máy chưa có nhân viên chuyên về môi trường để vận hành hệ thống xử lý.
Các vấn đề môi trường tại nhà máy được giao cho phòng kỹ thuật điều hành


Hệ thống xử lý nước thải đang áp dụng tại nhà máy

Hệ thống XLNT tại nhà máy do công ty Cổ phần tư vấn thiết kế xây dựng Chân
Phương thiết kế. Công trình hoàn thành năm 2006. Tuy nhiên hiện tại hệ thống hoạt
động không được ổn định.
KCN Vĩnh Lộc chưa hoàn thành khu xử lý tập trung. Do đó nước thải từ nhà máy
bia Hoàng Quỳnh vẫn thải thẳng ra cống thoát nước chung của KCN và thải ra môi
trường
Quy trình công nghệ hệ thống XLNT đang áp dụng tại nhà máy:
Axit

Trang 19



XLNT nhà máy bia Hoàng Quỳnh

NT vào

Ngăn tách
rác 3 lớp

Clo

Cống thoát nước
chung

Bể khử
trùng

Bể gom
nước thải

Bể nén và phân hủy
bùn hiếu khí

Bể
Aerotank

Bể điều
hòa

Bể
UASB


Bể lắng
UASB

Bể trung
gian

Khí



Thuyết minh dây chuyền công nghệ XLNT nhà máy bia Hoàng Quỳnh:

Nước thải sinh hoạt và nước thải từ các công đoạn sản xuất được tập trung về
ngăn tách rác 3 lớp. Trong ngăn tách rác bố trí 3 tầng song chắn rác để loại bỏ các
cặn, rác kích thước lớn. Rác giữ lại ở song chắn rác được thu gom thủ công và đem đi
xử lý chung với rác sinh hoạt.
Sau đó nước thải đước dẫn về bể gom nước thải và được bơm lên bể điều hòa và
cân bằng pH. Tại bể điều hòa có hệ thống cấp hóa chất để điều chỉnh pH nước thải
phù hợp vào bể UASB. Bể UASB có chức năng phân hủy kị khí phần lớn chất hữu cơ
trong nước thải (90%). Bủn cặn trong bể UASB được tập trung trong bể chứa bùn
yếm khí dư. Nước thải sau khi phân hủy kị khí trong bể UASB được lắng tại bể lắng
UASB. Nước từ bể lắng UASB qua bể trung gian rồi qua 3 bể Aerotank để xử lý hiếu
khí triệt để chất hữu cơ trong nước thải. Cuối củng, nước thải qua bể khử trùng và ra
ngoài. Bùn lắng tử bể lắng UASB và aerotank được xử lý bằng bể nén bùn và phân
hủy bùn hiếu khí

Trang 20

Bể

chứa
bùn
yếm
khí



XLNT nhà máy bia Hoàng Quỳnh
Chương IV TÍNH TOÁN THIẾT KẾ
IV.1. Số liệu thiết kế
1. Lưu lượng thiết kế
Qtb = 800 m3/ngđ
2. Tính chất nước thải, tiêu chuẩn áp dụng và mức độ cần xử lý
Chỉ tiêu



Đơn vị

pH
COD
mg/l
0
BOD5 (20 C)
mg/l
SS
mg/l
Tổng Nito
mg/l
Tổng Photpho

mg/l
Coliform
Bg/l
Xác định mức độ cần xử lý

Kết quả
8,84
1536
1230
200
56
5,6
-

TCVN 5945 – 2005
B
5,5 - 9
100
50
100
60
6
10000

Để lựa chọn phương pháp và công nghệ XLNT thích hợp, bảo đảm hiệu quả xử lý
đạt tiêu chuẩn xả vào khu XLNT tập trung (tiêu chuẩn xả thải 5945 – 2005 loại B)với
các yêu cầu cơ bản
+ Hàm lượng chất lơ lửng  100mg/l
+ BOD5  50mg/l



Mức độ cần thiết XLNT: thường được xác định theo:

Hàm lượng chất lơ lửng (dùng cho tính toán công nghệ xử lý cơ học)
Hàm lượng BOD (dùng cho tính toán các công trình và công nghệ xử lý sinh học)
Mức độ cần thiết XLNT theo chất lơ lửng được tính theo công thức:
D

Ctc  m
200  100
* 100% 
* 100%  50%
Ctc
200

Trong đó: m = hàm lượng chất lơ lửng của nước thải sau xử lý = 100mg/l
Ctc = hàm lượng chất lơ lửng trong hỗn hợp nước thải = 200 mg/l
+ Mức độ cần thiết XLNT theo BOD5
Trong đó:
D

Ltc  Lt 1230  50

 96%
Ltc
1230

Lt = hàm lượng BOD5 của nước thải sau xử lý = 50 mg/l
Ltc = hàm lượng BOD của hỗn hợp nước thải = 1230 mg/l
Kết quả tính toán về mức độ cần thiết XLNT cùa các phương án đang xét cho thấy

cần thiết phải xử lý sinh học hoàn toàn.

Trang 21


XLNT nhà máy bia Hoàng Quỳnh
IV.2. Đề xuất công nghệ
1. Công nghệ đề xuất

Khí

Sơ đồ công nghệ:
SCR
thô

NT vào

Máy nén bùn

Cống thoát
nước chung

SCR
tinh

Bể chứa bùn

Bể khử
trùng


Bể
SBR

Clo

Khí

Hầm bơm kết
hợp bể điều
hòa

Axit

Bể
UASB

Bể
trung gian

2. Thuyết minh công nghệ
Nước thải sinh hoạt và nước thải sản xuất qua hệ thống thu gom nước thải vào hệ
thống xử lý nước thải của nhà máy.
Nước thải từ cống xả theo mương dẫn qua song chắn rác (SCR) thô vào ngăn tiếp
nhận. Tại SCR thô, các loại rác có kích thước lớn được giữ lại, được công nhân nhà
máy theo dõi, thu gom thường xuyên.
Nước từ ngăn tiếp nhận được bơm lên SCR tinh vào bể điều hòa. Tại SCR tinh các
loại rác thải kích thước nhỏ được giữ lại. Tại bể điều hòa nước thải được bổ sung axit
nhằm điều chỉnh pH, đồng thời hệ thống sục khí hoạt động nhằm hạn chế lắng cặn
trong bể. Nước từ bể điều hòa được bơm qua bể UASB. Tại đây diễn ra quá trình
phân hủy kị khí các chất hữu cơ. Khí thải được thu gom và xử lý riêng. Nước thải từ

bể UASB từ chảy vào bể SBR. Tại SBR, quá trình nạp nước thải và sục khí được kết
hợp với nhau. Sau sục khí nước thải được lắng trong bể trước khi qua bể khử trùng.
Tại bể khử trùng, nước thải được châm clo kết hợp khuấy trộn trước khi thải ra nguồn
tiếp nhận.

Trang 22


XLNT nhà máy bia Hoàng Quỳnh
IV.3 Ước tính hiệu suất xử lý
Bảng 2.3 Bảng ước tính hiệu suất các công trình xử lí
Hàm lượng
Đặc tính
mg/l
BOD5 =
COD =
SS =
BOD5 =
COD =
SS =
BOD5 =
COD =

1230
1536
200
1181
1475
190


CÔNG
TRÌNH
SCR thô

BOD5 =
COD =
SS =

4
4
5

SCR tinh

BOD5 =
COD =
SS =

10
10
25

BOD5 =
COD =

0
0
0

1063

1328
142,5

Hầm bơm kết

BOD5 =
COD =
SS =

1063
1328
142,5

Bể

BOD5 =
COD =
SS =

318,9
464,8
77,6

BOD5 =
COD =
SS =

318,9
464,8
77,6


SS =

BOD5 =
COD =
SS =

47,8
92,96
34,73

Hiệu suất xử lí
Đặc tính
%

hợp bể điều
hòa

SS =
BOD5 =
COD =
SS =

70
65
45,5

Bể trung gian

BOD5 =

COD =
SS =

0
0
0

SBR

BOD5 =
COD =
SS =

85
80
55,25

Bể khử trùng

BOD5 =
COD =
SS =

8,5
8,5
5

BOD5 =
COD =
SS =


 50
 100
 100

UASB

TCVN 5945 – 2005 loại B
BOD5 =
43,74
Nguồn tiếp
COD
85,06
nhận
SS
32,99
IV.4 Tính toán các công trình đơn vị
1. Song chắn rác thô

Song chắn rác dùng để loại bỏ các tạp chất có kích thước lớn, do lượng rác không
đáng kể nên song chắn rác được làm sạch bằng thủ công.
Bảng 3.1 Thông số thiết kế song chắn rác thô
Trang 23


XLNT nhà máy bia Hoàng Quỳnh
Thông số

Phương pháp làm sạch
thủ công


Kích thước song chắn rác:
-Rộng, mm

5 ÷15

-Dày,mm

25÷38

Khe hở giữa các thanh, mm

25÷50

Độ dốc theo phương đứng, độ

30÷45

Tốc độ dòng chảy trong mương đặt

0,3÷0,6

song chắn rác, m/s

150

Tổn thất áp lực cho phép, mm
(Xử lý nước thải đô thị và công nghiệp – Lâm Minh Triết)



Tính toán kích thước song chắn rác

Nước thải được dẫn về trạm xử lý của công ty bằng ống nhựa Ø400 mm, chảy
vào mương đặt song chắn rác.
Chọn tốc độ dòng chảy trong mương là vs = 0,3 m/s (v = 0,3 – 0,6 m/s). Độ sâu
chôn đáy cuối cùng của hệ thống thoát nước thải là: H = 0,7m. Chọn kích thước
mương dẫn rộng 0,4m
h
Chiều sâu lớp nước trong mương với Qmax (ứng với giờ có rửa dây chuyền chiết

chai với lượng nước rửa 40m3) là:
h

h
Qmax
72,25

 0,167 m
3600 * v s * Bm 3600 * 0,3 * 0,4

Chọn kích thước thanh: rộng x dày = b x d = 5mm x 25mm, khe hở giữa các
thanh w = 25mm
Số thanh song chắn rác là n, m = n+1
Mối quan hệ giữa chiều rộng mương, chiều rộng thanh và khe hở như sau:
Bm  n * b  (n  1) * w
400 = n * 5 + 25 * (n+1)
 n = 12,5
Chọn số thanh là 13 thanh, ta có khoảng cách các thanh như sau:
400 = 13 * 5 + (13+1) * w
 w = 24 mm



Tổn thất áp lực qua song chắn rác

Tổng diện tích các khe chắn, A:

Trang 24


XLNT nhà máy bia Hoàng Quỳnh
A  ( Bm  b * n) * h  (0,4  0,005 * 13) * 0,167  0,06m 2
Với: Bm, chiều rộng mương đặt song chắn rác, m
b, Chiều rộng thanh chắn rác, m
n, Số thanh
h, Chiều cao lớp nước trong mương, m
Vận tốc dòng chảy qua song chắn :
v

s
Qmax
0,02

 0,33m / s
A
0,06

Tổn thất áp lực qua song chắn rác:
hs 

1 v 2  v s2 0,332  0,32

*

 1,38mm  150mm
0,7
2g
0,7 * 2 * 9,81

Chiều cao xây dựng của phần mương đặt song chắn rác:

H m  H  h  hs  hdp  0,7  0,167  0,00138  0,3  1,17 m
Chọn Hm = 1,2 m
2. Song chắn rác tinh

Trang 25


×