Tải bản đầy đủ (.doc) (101 trang)

PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG CHO VAY MUA ô tô tại NGÂN HÀNG VPBANK – CHI NHÁNH QUẬN 2

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (5.59 MB, 101 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ CÔNG THƯƠNG

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP TP.HCM
KHOA TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG

BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP

ĐỀ TÀI:
PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG CHO VAY
MUA Ô TÔ TẠI NGÂN HÀNG
VPBANK – CHI NHÁNH QUẬN 2


TP.HCM, THÁNG 10 NĂM 2015
LỜI CẢM ƠN
Sau thời gian học tập và rèn luyện, những kiến thức và kinh nghiệm của Quý
thầy cô tại trường Đại học Công Nghiệp – Thành phố Hồ Chí Minh truyền đạt đã
giúp em xây dựng một nền tảng vững chắc, là hành trang để em tự tin tiếp cận và
làm việc trong môi trường thực tế một cách dễ dàng. Em xin gởi lời tri ân đến Quý
thầy cô đã tận tâm dạy dỗ em trong suốt thời gian học tập tại trường; đặc biệt gửi lời
cảm ơn sâu sắc đến Ths.Vũ Văn Thực, Thầy đã nhiệt tình giảng dạy và hướng dẫn
để em có thể hoàn thành báo cáo thực tập tốt nghiệp của mình.
Em xin chân thành cảm ơn đến Ban Giám Đốc cùng toàn thể các anh chị cán
bộ nhân viên tại Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng – Chi nhánh Quận 2 đã
luôn quan tâm, giúp đỡ và tạo mọi điều kiện thuận lợi để em thực tập trong môi
trường làm việc chuyên nghiệp, thân thiện và em đã có nhiều cơ hội để tiếp cận
thực tế, học hỏi được nhiều điều trong khoảng thời gian thực tập tại Ngân hàng.
Cuối cùng em xin chúc Thầy sẽ có nhiều sức khỏe, đạt nhiều thành tích trong
công việc và cuộc sống. Chúc Quý Ngân hàng gặp nhiều may mắn và phát triển


thịnh vượng hơn nữa trong tương lai.
Em xin chân thành cảm ơn!
TP. Hồ Chí Minh, tháng 10 năm 2015


NHẬN XÉT VÀ XÁC NHẬN CỦA CƠ QUAN THỰC TẬP

................................................................................................................................
................................................................................................................................
................................................................................................................................
................................................................................................................................
................................................................................................................................
................................................................................................................................
................................................................................................................................
................................................................................................................................
................................................................................................................................
................................................................................................................................
................................................................................................................................
................................................................................................................................
................................................................................................................................
................................................................................................................................
TP.HCM, ngày…..tháng…..năm 2015
Xác nhận của cơ quan thực tập


NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN THỰC TẬP

................................................................................................................................
................................................................................................................................
................................................................................................................................

................................................................................................................................
................................................................................................................................
................................................................................................................................
................................................................................................................................
................................................................................................................................
................................................................................................................................
................................................................................................................................
................................................................................................................................
................................................................................................................................
................................................................................................................................
................................................................................................................................
TP.HCM, ngày…..tháng…..năm 2015
Xác nhận của GVHD


NHẬT KÝ THỰC TẬP TỐT NGHIỆP

NỘI DUNG

KẾT QUẢ ĐẠT

ĐƠN VỊ

GV HƯỚNG

THỰC TẬP

ĐƯỢC

THỰC TẬP


DẪN

Tuần thứ 1
Đến VPBank –
CN

Q2

người

gặp
hướng

dẫn thực tập,
Ngày

phân công vị trí

01/07/2015

thực tập và làm
quen với các

Làm quen với mội
trường

làm

việc


của Ngân hàng

anh chị nhân
viên trong Ngân
hang
Đọc tài liệu các
quy định, quy Nắm
Ngày
03/07/2015

được

quy

chế cho vay của định cho vay của
NHNH. Ngoài NHNN
ra tham khảo Ngân
luật



của
hàng

NHNN, VPBank

luật các TCTD
Tuần thứ 2
Đọc tài liệu các

sản phẩm cho
Ngày
06/07/2015

vay tiêu dùng Hiểu được một số
đặc

biệt

chú sản phẩm cho vay

trọng đến hoạt tiêu dùng
động cho vay
mua ô tô


Em đã có thể nắm
được cơ bản cách
in,photo, scan tài
Được
Ngày
08/07/2015

hướng liệu với thiết bị văn

dẫn in ấn tài phòng và xử lí một
liệu, photocopy, số tình huống như
scan, sắp xếp máy bị kẹt giấy,
hồ sơ cho vay


thay đổi kích thước
bản

photo,

nắm

được cách sắp xếp
hồ sơ cho vay
Học được cách
giao tiếp với khách
Cùng các anh hàng, đặc biệt là
chị đi tiếp xúc cách hỏi để khai
thực tế tìm hiểu thác thông tin. Học
Ngày
10/07/2015

nhu
khách

cầu

của cách quan sát các
hàng. đối tượng cần vay

Tiếp xúc với để đánh giá năng
khách hàng tìm lực pháp lí, năng
hiểu nhu cầu lực hành vi cũng
vay vốn của họ


như khả năng hoàn
trả vốn vay của
khách hàng

Tuần thứ 3


Rèn

luyện

khả

năng

phân

tích,

Đọc hồ sơ của đánh giá tài chính.
khách hàng. Hỗ Đồng thời cập nhật
Ngày

trợ các anh chị thêm những kiến

13/07/2015

ban khách hàng thức về sự biến
cá nhân soạn hồ động của giá cả, thị
sơ cho vay


trường để đánh giá
một cách toàn diện
hơn

Đọc lại các sản
phẩm cho vay
Ngày

tiêu

dùng

và Nắm rõ hơn về

15/07/2015

nhờ

anh

chị những sản phẩm

phòng tín dụng
tư vấn thêm
Cùng các anh
Ngày

chị đi tiếp thị và


17/07/2015

tiếp

xúc

khách hàng

với

Hiểu

được

cách

làm việc với khách
hàng và tư vấn cho
khách hàng sao cho
hiệu quả

Tuần thứ 4
Tham khảo một Tham khảo thêm
Ngày

số bài luận văn cách làm và cách

20/07/2015

của các anh chị trình bày bài báo


Ngày

khóa trước
cáo
Đọc tài liệu, Nắm rõ hơn các

22/07/2015

quy định cho sản phẩm, chính
vay, sản phẳm sách cho vay và
cho

vay

tiêu đưa ra được điểm


dùng, nhờ các
anh chị phòng
tín dụng giải mạnh của từng sản
thích thêm các phẩm
phần chưa hiểu

Thu thập mẫu
biểu, chứng từ,
Ngày
24/07/2015

các hợp đồng


Hiểu được các mẫu

liên quan đến

biểu liên quan đến

cho vay, xem

cho vay

hồ sơ khách
hang
Tuần thứ 5
Ngày

Photo tài liệu, Hiểu được hồ sơ

27/07/2015

soạn hồ sơ công công
chứng

chứng

cho

khách hàng gồm
những gì, và đi
công chứng lâu và


Ngày

phức tạp ra sao
Đi công chứng Hiểu được trình tự

29/07/2015

và đi đăng kí công chứng hồ sơ,
giao dịch đảm thủ tục đảm bảo
bảo cùng khách tiền vay

Ngày

hang
Nhờ anh

31/07/2015

phòng tín dụng bản về cho vay

chị Nắm được khá cơ

tư vấn thêm về thực tế tại ngân
hình thức vay hàng
vốn và các sản


phẩm và chính
sách cho vay


Đơn vị thực tập


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
BCKQHĐKD: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
BTD/HĐTD: Ban tín dụng/Hội đồng tín dụng
CN: Chi nhánh
CIC: Trung tâm thông tin tín dụng Nhà nước
ĐVT: Đơn vị tính
HĐQT: Hội đồng quản trị
NHNN: Ngân hàng Nhà nước
NHTM: Ngân hàng Thương mại
QĐ: Quyết định
TGĐ: Tổng giám đốc
TCKT: Tổ chức kinh tế
TCTD: Tổ chức tín dụng
VPBank: Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng


DANH MỤC CÁC BẢNG

DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ
Sơ dồ 1.1: Mô hình Cơ cấu tổ chức của VPBank – CN Q2
Biểu đồ 2.1: Tình hình huy động vốn phân loại theo kỳ hạn tại VPBank – CN Q2
Biểu đồ 2.2: Tình hình huy động vốn phân loại theo khách hàng tại VPBank – Q2
Biểu đồ 2.3: Tổng dư nợ ngắn hạn, trung và dài hạn tại VPBank – CN Q2
Biểu đồ 2.4: Tổng doanh số cho vay của các tổ chức kinh tế, cá nhân và các TCTD
tại VPBank – CN Q2
Biểu đồ 2.5: Kết quả hoạt động kinh doanh tại VPBank – CN Q2

Biểu đồ 2.6: Tổng doanh số cho vay ô tô tại VPBank – CN Q2
Biểu đồ 2.7: Tỷ trọng cho vay mua ô tô trả góp và cho vay mua ô tô theo món tại
VPBank – CN Q2
Biểu đồ 2.8: Tổng dư nợ cho vay mua ô tô tại VPBank – CN Q2
Biểu đồ 2.9: Tỷ trọng dư nợ cho vay mua ô tô tại VPBank – CN Q2
Biểu đồ 2.10: Tổng doanh số cho vay mua ô tô tại VPBank – CN Q2
Biểu đồ 2.11: Tỷ trọng cho vay mua ô tô tại VPBank – CN Q2Biểu đồ 2.12: Nợ quá
hạn/ Tổng dư nợ cho vay mua ô tô tại VPBank – CN Q2

MỤC LỤC



LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài:
Nền kinh tế nước ta vào những năm gần đây khá phát triển. Hoạt động ngành
ngân hàng là một trong những ngành đã có đóng góp đáng kể. Trong đó,tín dụng
ngân hàng là bộ phận quan trọng đã đáp ứng nhu cầu về vốn cho các hoạt động kinh
tế trên các lĩnh vực công nghiệp, nông nghiệp, dịch vụ. Trong điều kiện hiện nay,
việc nâng cao chất lượng va hiệu quả của sử dụng vốn, của nghiệp vụ tín dụng là
điều không thể thiếu nhằm đảm bảo cho sự sống còn và phát triển của mỗi ngân
hàng.
Ngày nay, đời sống vật chất, tinh thần của người dân ngày càng được nâng cao
cùng với đó là sụ tăng trưởng không ngừng của nhu cầu tiêu thụ hiện nay, nhu cầu
mua xe ô tô và vay vốn để mua xe ô tô khá lớn. Bên cạnh đó, thị trường xe ô to
đang nóng dần trở lại với vô số các mẫu mã xe phong phú với nhiều mức giá khác
nhau, cả từ nguồn nhập khẩu lẫn sản xuất trong nước, càng thúc đẩy người tiêu
dùng muốn được nhanh chóng sỡ hữu một chiếc xe ô tô như mong ước, cho bản
thân hay cho cả gia đình. Trước tình hình đó, nhu cầu sản phẩm cho vay mua ô tô
phải được đáp ứng sao cho phù hợp hơn với nhu cầu hiện tại của khách hàng là hết

sức cần thiết. Điều này cũng chứng tỏ sự nhanh nhạy, đáp ứng kịp thời những thay
đổi liên tục của thị trường cũng như nhu cầu vay vốn để mua ô tô ngày càng lớn từ
các khách hàng cá nhân và khách hàng doanh nghiệp.
Ngân hàng VPBank – CN Quận 2 hiểu rằng khả năng di chuyển thuận tiện
mnag lại nhiều lợi thế cho khách hàng. Đó chính là lý do tại sao các ngân hàng phát
triển sản phẩm cho vay mua ô tô nhằm giúp khách hàng đi lại nhanh chóng với chi
phí thấp. Dịch vụ cho vay mua ô tô của VPBank – CN Quận 2 chủ yếu nhắm đến
đối tượng các khách hàng cá nhân và doanh nghiệp đang có nhu cầu muốn sỡ hữu
xe ô tô nhưng đang bị hạn chế về nguồn vốn tức thời. Nắm bắt được những vấn đề
trên nên em quyết định chọn đề tài: “Phát triển hoạt động cho vay mua ô tô tại
VPBank – Chi nhánh Quận 2”.
2. Mục tiêu nghiên cứu:
- Hệ thống lại cơ sở lý luận về Tín dụng Ngân hàng Thương mại


- Tìm hiểu tình hình chung của Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng
cũng như đi sâu nghiên cứu một cách có hệ thống và tìm hiểu hoạt động cho vay
mua ô tô tại VPBank – Chi nhánh Quận 2
- Ghi nhận những ưu điểm và nhược điểm trong quá trình tác nghiệp qua đó
đánh giá tính hiệu quả của quy trình thẩm định tín dụng tại VPBank - Chi nhánh
Quận 2
- Trên cơ sở lý luận và thực tiễn tại Ngân hàng, rút ra những mặt hạn chế và đề
xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay mua ô tô của
Ngân hàng.
3. Phương pháp nghiên cứu:
Phương pháp tiếp cận số liệu:
- Luật các tổ chức tín dụng Việt Nam năm
- Các điều khoản quy định trong Hồ sơ Tín dụng của VPBank – Chi nhánh
Quận 2
- Danh mục giấy tờ cần có trong một bộ hồ sơ cho vay mua ô tô tại VPBank –

Chi nhánh Quận 2
Phương pháp thu thập số liệu:
- Báo cáo thực tập có sử dụng số liệu từ các báo cáo của đơn vị thực tập, các
số liệu trên các trang báo điện tử và trang thông tin điện tử của VPBank – Chi
nhánh Quận 2
Phương pháp xử lí số liệu:
- Phân tích sự biến động của dãy số qua các năm
- Thống kê mô tả
- Diễn dịch, quy nạp
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
- Đối tượng nghiên cứu:
Đối tượng nghiên cứu của báo cáo thực tập là phát triển hoạt động cho vay
mua ô tô tại VPBank – Chi nhánh Quận 2
- Thời gian nghiên cứu:


Số liệu thu thập được sử dụng trong báo cáo thực tập được lấy từ các báo cáo
tại các chi nhánh trong thời gian (2012 – 2104)
- Đối tượng khảo sát:
VPBank – Chi nhánh Quận 2 TP. Hồ Chí Minh giai đoạn (2012 -2014)
5. Kết cấu của bài:
Báo cáo thực tập có kết cấu có 3 chương:
Chương 1: Giới thiệu Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng
Chương 2: Thực trạng quy trình thẩm định tín dụng tại Ngân hàng TMCP Việt
Nam Thịnh Vượng – Chi nhánh Quận 2
Chương 3: Một số đề xuất giải pháp hoàn thiện và nâng cao quy trình thẩm
định tín dụng tại Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng – Chi nhánh Quận 2


CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ HOẠT ĐỘNG CHO VAY MUA

Ô TÔ TẠI CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1 Tổng quan về Ngân hàng thương mại
1.1.1 Khái niệm Ngân hàng thương mại
Ngân hàng là một trong những trung gian tài chính quan trọng nhất của nền
kinh tế. Ngân hàng thực hiện các chính sách của kinh tế, đặc biệt là chính sách tiền
tệ, vì vậy là một kênh quan trọng trong chính sách kinh tế của chính phủ nhằm ổn
định kinh tế. Tùy thuộc vào từng cách tiếp cận mà nó có những quan điểm khác
nhau về Ngân hàng. Ngân hàng có thể được định nghĩa thông qua chức năng, dịch
vụ mả Ngân hàng cung cấp hay vai trò của nó trong nền kinh tế.
Dựa trên hoạt động chủ yếu của Ngân hàng, theo luật các tổ chức tín dụng
Việt Nam, “ Hoạt động Ngân hàng là hoạt động kinh doanh tiền tệ và dịch vụ Ngân
hàng với nội dung thường xuyên là nhận tiền gởi và sử dụng số tiền này để cấp tín
dụng và cung ứng các dịch vụ thanh toán”.
Tùy theo sự phát triển của hệ thống tài chính, Ngân hàng có thể bao gồm
nhiều loại hình khác nhau như: Ngân hàng thương mại, Ngân hàng đầu tư, Ngân
hàng phát triển, Ngân hàng hợp tác,… trong đó Ngân hàng thương mại chiếm tỷ
trọng lớn nhất về số lượng, thị phần, qui mô. Theo pháp lệnh “ Ngân hàng, hợp tác
xã tín dụng và công ty tài chính” ban hành năm 1990 thì “ Ngân hàng thương mại là
một tổ chức kinh doanh tiền tệ mà hoạt động chủ yếu và thường xuyên là nhận tiền
gởi của khách hàng với trách nhiệm hoàn trả và sử dụng số tiền đó để cho vay, thực
hiện các nghiệp vụ chiết khấu và làm phương tiện thanh toán”.
1.1.2 Chức năng của NHTM
 Chức năng trung gian tài chính
Ngân hàng là một tổ chức trung gian tài chính với hoạt động chủ yếu là
chuyển tiền tiết kiệm thành đầu tư, đòi hỏi sự tiếp xúc giữa hai loại cá nhân và tổ
chức trong nền kinh tế.
- Các cá nhân và tổ chức tạm thờ thâm hụt chi tiêu, tức là chi tiêu cho tiêu
dùng và đầu tư vượt qua thu nhập. Vì thế họ là những người cần bổ sung vốn.



- Các cá nhân và tổ chức tạm thời thặng dư chi tiêu, tức là chi tiêu dùng và đầu
tư nhỏ hơn thu nhập. Vì thế họ là những dư thừa vốn.
Thông qua Ngân hàng, tiền được chuyển từ nhóm hai sang nhóm nhóm thứ
nhất vì quan hệ trực tiếp bị nhiều giới hạn về qui mô, thời gian, không gian…. Hơn
nữa, Ngân hàng sẵn sàng chấp nhận các khoản cho vay nhiều rủi ro trong khi lại
phát hành những chứng khoán ít rủi ro cho người gởi tiền (Ngân hàng tham gia vào
kinh doanh rủi ro).
 Tạo phương tiện thanh toán
Các Ngân hàng không tạo được tiền kim loại, không in được tiền giấy, nhưng
các Ngân hàng có thể tạo ra được phương tiện thanh toán khi phát hành ra các giấy
nhận nợ. Với những ưu diểm nhất định, giấy nhận nợ đã trở thành phương tiện
thanh toán rộng rãi và được nhiều người chấp nhận.
Trong điều kiện phát triển thanh toán qua Ngân hàng, các khách hàng có thể
sử dụng số dư trên tài khoản tiền gởi thanh toán để chi trả và có được những hàng
hóa dịch vụ theo yêu cầu. Khi Ngân hàng cho vay, số dư trên tài khoản tiền gởi tăng
lên, khách hàng có thể dùng để mua hàng hóa, dịch vụ. Như vậy Ngân hàng đã tạo
ra phương tiện thanh toán.
Toàn bộ hệ thống Ngân hàng cũng được tạo ra phương tiện thanh toán khi các
khoản tiền gởi được mở rộng từ Ngân hàng này sang Ngân hàng khác trên cơ sở cho
vay.
Ngân hàng trở thành trung gian thanh toán lớn nhất hiện nay ở hầu hết các
quốc gia. Thay mặt khách hàng, Ngân hàng thực hiện thanh toán giá trị hàng hóa,
dịch vụ. Ngoài ra, các Ngân hàng thực hiện thanh toán bù trừ với nhau thông qua
NHTW hoặc thông qua các trung tâm thanh toán.
1.2 Hoạt động cho vay của NHTM
1.2.1 Khái niệm và vai trò của hoạt động cho vay
Tín dụng ngân hàng là một loại giao dịch về tài sản (tiền) giữa bên cho vay
(ngân hàng) và bên đi vay (cá nhân, doanh nghiệp và các chủ thể khác), trong đó
bên cho vay chuyển giao tài sản cho bên đi vay sử dụng trong một thời hạn nhất



định theo thỏa thuận, bên đi vay có trách nhiệm hoàn trả vô điều kiện với gốc và lãi
cho bên cho vay khi đến hạn thanh toán.
Như vậy, cho vay cũng là một trong các hình thức tín dụng ngân hàng, thoe
quyết định số 1627/2001/QĐ NHNN về việc ban hành qui chế cho vay của Tổ chức
tín dụng đối với khách hàng thì: “ Cho vay là một hình thức cấp tín dụng , theo đó
Tổ chức tín dụng giao cho khách hàng sử dụng một khoản tiền để sử dụng vào mục
đích và trong thời gian nhất định theo thảo thuận với nuyên tắc hoàn trả cả gốc và
lãi”.
Hoạt động cho vay là hoạt động bao trùm của ngân hàng với tầm quan trọng
và qui mô lớn, hoạt động này được thực hiện theo một chính sách rõ ràng, được xác
định và hoàn thiện qua nhiều năm, đó là chính sách tín dụng (chính sách cho vay).
Chính sách cho vay phản ánh cương lĩnh tài trợ của một ngân hàng, trở thành hướng
dẫn chung cho cán bộ tín dụng và nhân viên ngân hàng, tạo sự thống nhất chung
trong hoạt dộng tín dụng nhằm hạn chế rủi ro và nâng cao khả năng sinh lời. Cho
vay mang lại cho ngân hàng một khoản lợi nhuận không nhỏ do lãi suất cho vay
thường lớn. Mặt khác, cùng với sự phát triển của nền kinh tế, nhu cầu vay vốn của
khách hàng ngày càng phát triển lên, tổng thu nhập từ hoạt động này là đáng kể.
1.2.2 Các hình thức cho vay của Ngân hàng Thương mại
Cho vay là hoạt động đem lại nguồn thu chủ yếu của Ngân hàng Thương mại.
Hoạt động cho vay của NHTM phải an toàn, hiệu quả thì NHTM mới tồn tại và phát
triển, đồng thời cũng là hoạt động chứa đựng nhiều rủi ro nhất đối với ngân hàng.
Tùy theo yêu cầu của khách hàng và mục tiêu quản lý của ngân hàng có thể phân
cho vay thành nhiều hình thức khác nhau và việc phân loại này chì mang tình tương
đối.
1.2.2.1 Phân loại theo thời gian
- Cho vay ngắn hạn: từ 12 tháng trở xuống.
- Cho vay trung hạn: từ 1 năm đến 5 năm.
- Cho vay dài hạn: từ 5 năm trở lên.
1.2.2.2 Phân loại theo hình thức vay



Đây là cách phân loại quan trọng nhất bao gồm: bảo lãnh, cho thuê, chiết khấu
và cho vay.
- Bão lãnh là việc ngân hàng cam kết thực hiện các nghĩa vụ tài chính hộ
khách hàng của mình trong trường hợp khách hàng không làm đúng qui định đã
thỏa thuận với đối tác.
- Cho thuê là việc ngân hàng bỏ tiền của mình ra mua những tài sản để cho
khách hàng thuê theo những thảo thuận nhất định, khách hàng phải trả cả gốc lẫn
lãi.
- Chiết khấu thương phiếu là việc ngân hàng ứng trước tiền cho khách hàng
tương ứng với giá trị của thương phiếu trừ đi một phần thu nhập của khách hàng để
sở hữu một thương phiếu chưa đến hạn.
- Cho vay là việc ngân hàng đưa tiền của mình cho khách hàng với cam kết
khách hàng phải hoàn trả cả gốc lẫn lãi trong khoảng thời gian xác định.
1.2.2.3 Phân loại tài sản đảm bảo
Tài sản đảm bảo là nguồn thu nợ thứ hai của ngân hàng trong trường hợp
nguồn thu nợ thứ nhất không thực hiện được. Phân theo tài sản đảm bảo có cho vay
có tài sản đảm bảo và cho vay không có tài sản đảm bảo.
1.2.2.4 Phân loại theo mục đích sử dụng vốn
- Cho vay phục vụ sản xuất kinh doanh công thương nghiệp
- Cho vay tiêu dùng cá nhân
- Cho vay mua bán bất động sản
- Cho vay sản xuất nông nghiệp
- Cho vay kinh doanh xuất nhập khẩu
1.2.2.5 Các phương thức phân loại khác
Phân loại theo ngành nghề kinh tế, theo thời hạn tín dụng,....
1.3 Phát triển hoạt động cho vay mua ô tô tại NHTM
1.3.1 Khái niệm và đặc điểm cho vay mua ô tô
1.3.1.1 Khái niệm cho vay mua ô tô



Cùng với sự phát triển của nền kinh tế và sự phát triển của khoa học kỹ thuật,
ô tô là một phương tiện vận tải và đi lại không thể thiếu ở các nước phát triển.
Trước đây, vào những năm đầu của thế kỉ 20, việc sản xuất và bán ô tô chỉ mnag
tính chất thời vụ. Doanh số bán ra thường tăng đột biến vào mùa hè và mùa xuân.
Vào những tháng cao điểm, dây chuyền sản xuất luôn phải hoạt động hết công suất.
Điều này làm cho máy móc hao mòn nhanh và chi phí khấu hao lớn. Tuy nhiên, nếu
các hãng sản xuất vẫn duy trì sản xuất để lại hàng tại kho chờ những tháng cao điểm
bán ra thì lại không có đủ khả năng tài chính. Cho vay mua ô tô ra đời nhằm khắc
phục được những hạn chế này của ngành ô tô. Nó vừa giúp các hãng sản xuất có thể
duy trì sản xuất và bán hàng đều đặn, vừa giúp khách hàng có thể sử dụng ô tô khi
chưa có tiền mua.
Cho vay mua ô tô là một trong nhiều hình thức cho vay của NHTM. Cho vay
mua ô tô được hiểu như là một hình thức cho vay của NHTM, theo đó Ngân hàng
có thể cho khách hàng sử dụng trước một khoản tiền với mục đích mua ô tô theo
nguyên tắc hoàn trả cả gốc lẫn lãi theo thỏa thuận ban đầu. Hiện nay, cho vay mua ô
tô đang được nhiều Ngân hàng áp dụng và mở rộng vì đây là một thị trường tiềm
năng đối với các NHTM.
1.3.1.2 Đặc điểm cho vay mua ô tô
Đối với các khoản vay theo món, thường là món vay có thời hạn ngắn hoặc
trung hạn, tuy nhiên các khoản vay trả góp thường là các khoản vay trung hạn và
dài hạn. Các ngân hàng thường qui định thời gian cho vay là từ 1 – 6 năm, tùy từng
Ngân hàng, mục đích sử dụng vốn vay, tài sản đảm bảo, nguồn và kế hoạch trả nợ.
Các món vay có thể được vay với thời hạn dài hơn. Nhưng ngân hàng không nên
cho vay với thời hạn quá dài, vì như vậy thiện trí trả nợ của khách hàng sẽ bị giảm,
việc thu hồi nợ của Ngân hàng gặp khó khăn, khả năng xảy ra rủi ro đối với ngân
hàng tăng lên.
Đối tượng cho vay mua ô tô là giá trị hình thành lên chiếc xe. Giá trị của chiếc
xe bao gồm nhiều chi phí khác nhau như: chi phí mua xe, chi phí bảo hiểm, chi phí

nộp thuế,.... Đối tượng cho vay mua ô tô có thể gồm hoặc không gồm các chi phí


khác ngoài mua chi phí mua xe, tùy thuộc vào từng Ngân hàng . Các Ngân hàng
thường cho vay theo mộ tỷ lệ nhất định trên chi phí mua xe, thường là từ 60% 80%.
Mọi cá nhân, hộ gia đình và tổ chức có nhu cầu vay vốn mua xe đều được cho
vay khi có đủ năng lực pháp luật và năng lực hành vi dân sự, đáp ứng đủ yêu cầu
của Ngân hàng
Nhóm khách hàng cá nhân, hộ gia đình: nhóm khách hàng này thường có thu
nhập cao và ổn định, loại xe mà nhóm khách hàng này hướng tới thường là xe con,
xe du lịch loại nhỏ, những xe sang trọng, hiện đại, có giá trị cao.
Nhóm khách hàng là các hãng, các doanh nghiệp: nhóm khách hàng này
thường có nhu cầu mua ô tô để phục vụ cho nhu cầu chung của doanh nghiệp như
phục vụ cho việc đi lại của lãnh đạo, đưa đón cán bộ nhân viên, vận chuyển hàng
hóa, nguyên vật liệu của công ty.Với các doanh nghiệp chuyên kinh doanh lĩnh vực
vận tải, doanh nghiệp thường hướng tới các loại xe phục vụ cho hoạt động kinh
doanh sản xuất. Doanh nghiệp thường mua một số lượng lớn xe có giá trị trung
bình, vì vậy số tiền họ vay là lớn.
Khi cho vay mua ô tô ngân hàng thường cầm bản chính của giấy tờ xe và bắt
khách hàng phải mua bảo hiểm cho xe và người thụ hưởng trong trường hợp xảy ra
tổn thất là ngân hàng. Nhưng thường thì các món vay mua ô tô có giá trị nhỏ nên
phân tán được rủi ro cho ngân hàng. Hoạt động cho vay mua ô tô được xem như là
hoạt động có rủi ro thấp.
Khi mua ô tô khách hàng thường thế chấp bằng chính chiếc xe, mà giá trị của
chiếc xe thường giảm theo thời gian sử dụng. Khách hàng sẽ trả nợ ngân hàng từ
chính thu nhập của họ. Vì vậy khả năng thu hồi nợ của ngân hàng sẽ giảm sút trong
trường hợp thu nhập của khách hàng bị mất việc làm, thu nhập giảm,....
Ở Việt Nam lãi suất cho vay mua ô tô thường cao hơn so với các hình thức
khác. Theo khung lãi suất của NHNN thì lãi suất cho vay mua ô tô khoảng từ 11,2%/ tháng. Từ đầu năm 2008 là khoảng từ 1,3% - 1,7%/ tháng tùy theo thời gian



vay và món vay. Những món vay có thời gian vay < 12 tháng thì áp dụng lãi suất cố
định, những món vay có thời gian trên 12 tháng thì áp dụng lãi suất thả nổi.
1.3.2 Các tiêu chí đánh giá phản ánh hoạt động cho vay mua ô tô
Có rất nhiều chỉ tiêu phản ánh hoạt động cho vay mua ô tô của ngân hàng. Tuy
nhiên cho vay mua ô tô cũng là một trong hình thức của cho vay. Vì vậy các chỉ tiêu
phản ánh hoạt động cho vay nói chung cũng chính là các chỉ tiêu phản ánh hoạt
động cho vay mua ô tô.
 Tỉ trọng dư nợ cho vay mua ô tô:
Đây là một trong những chỉ tiêu phản ánh quy mô cho vay mua ô tô. Khi tỷ
trọng cho vay mua tăng lên tức là quy mô cho vay cũng tăng lên. Tỷ trọng dư nợ
cho vay mua ô tô được tính theo công thức sau:
R=

x 100%

Tỉ trọng cho vay mua ô tô tăng lên tức là hoạt động cho vay mua ô tô được mở
rộng và ngược lại, nhưng chỉ tiêu lại không phản ánh chính xác hoạt động cho vay
mua ô tô được mở rộng hay không. Khi R tăng lên do tổng dư nợ giảm mà dư nợ
cho vay mua ô tô giữ nguyên hoặc do cả dư nợ cho vay mua ô tô và tổng dư nợ
cùng giảm nhưng tốc độ giảm của tổng dư nợ nhiều hơn tốc độ giảm của cho vay
mua ô tô thì tức là NHTM đã thắt chặt hoạt động tín dụng
 Dư nợ cho vay mua ô tô
Dư nợ cho vay chính là số tiền cộng dồn qua các thời kì mà ngân hàng hiện
còn đang cho khách hàng vay tính đến một thời điểm nhất định. Dư nợ cho vay là
số tiền cộng dồn qua các thời kì ngân hàng đang cho khách hàng vay tính đến thời
điểm nhất định
Dư nợ cho vay mua ô tô kì này = Dư nợ cho vay mua ô tô kì trước + Doanh số
cho vay mua ô tô trong kì – Doanh số thu nợ cho vay mua ô tô trong kì
Nếu dư nợ cho vay mua ô tô trong kì tăng so với kì trước là doanh số cho vay

mua ô tô lớn hơn kì trước có nghĩa là NHTM đã mở rộng cho vay mua ô tô. Trong


trường hợp dư nợ cho vay trong kì tăng lên là do doanh số thu nợ cho vay kì giảm
xuống, điều này không có nghĩa là NHTM mở rộng cho vay trong kì.
 Tốc độ tăng trưởng của dư nợ cho vay mua ô tô
Chỉ tiêu này phản ánh mức độ mở rộng của hoạt dộng cho vay mua ô tô, được
tính theo công thức sau:
K
K > 0: phản ánh hoạt động cho vay mua ô được mở rộng
K < 0: phản ánh hoạt động chovay mua ô tô không được mở rộng, tuy nhiên
nếu tỷ trọng cho vay mua ô tô (R) tăng thì hoạt động cho vay mua ô tô vẫn được mở
rộng.
 Nợ quá hạn và tỉ lệ nợ quá hạn
Nợ quá hạn của các khoản vay mua ô tô là các khoản nợ của khách hàng vay
đã đến hạn thanh toán nhưng khách hàng không có khả năng trả nợ gốc và (hoặc) lãi
mà không có quyết định cơ cấu lại thời hạn trả nợ. Tỉ lệ nợ quá hạn của các khoản
vay mua ô tô được tính theo công thức sau:
Tỷ lệ nợ quá hạn =

x 100%

Hai chỉ tiêu này phản ánh chất lượng hoạt động cho vay mua ô tô. Thông
thừng các NHTM cố gắng duy trì tỉ lệ nợ quá hạn dưới mức 5%. Nhưng nếu chỉ tiêu
này quá cao thì việc mở rộng cho vay mua ô tô có thể coi là không hiệu quả vì nó có
thể dẫn tới ngân hàng sẽ bị thua lỗ.
 Thị phần cho vay mua ô tô của ngân hàng
Thị phần cho vay mua ô tô của ngân hàng ảnh hưởng lớn đến hoạt động cho
vay mua ô tô của ngân hàng. Khi thị phần cho vay mua ô tô của ngân hàng ngày
càng mở rộng thì qui mô cho vay cũng tăng lên và ngược lại.

 Mức độ đa dạng hóa của các sản phẩm cho vay mua ô tô


Chỉ tiêu này phản ánh khả năng cung ứng dịch vụ của ngân hàng. Mức độ đa
dạng hóa càng cao thì khách hàng có nhiều lựa chọn khi vay, ngân hàng càng thu
hút được nhiều khách hàng.
 Doanh số cho vay mua ô tô
Doanh số cho vay mua ô tô là tổng số tiền mà khách hàng đã vay của ngân
hàng trong kì nhất định (năm, quý, tháng). Doanh số cho vay mua ô tô là số tiền
ngân hàng đã cho vay khách hàng vay nhằm mục đích mua ô tô. Đây là chỉ tiêu
tuyệt đối phản ánh cho vay mua ô tô của ngân hàng trong kì.
 Số lượng khách hàng của hoạt động cho vay mua ô tô
Chỉ tiêu này phản ánh tuyệt đối hoạt động cho vay mua ô tô. Khi số lượng
khách hàng tăng tức là hoạt động cho vay mua ô tô được mở rộng và ngược lại, khi
số lượng khách hàng tăng không đồng nghĩa với dư nợ cho vay mua ô tô tăng vì còn
phụ thuộc vào giá trị món vay. Số lượng khách hàng vay mua ô tô phản ánh qui mô
của hoạt động cho vay mua ô tô.
Như vậy, khi đánh giá hoạt động cho vay mua ô tô của ngân hàng, ta phải dựa
vào nhiều chỉ tiêu khác nhau, từ đó mới đưa ra đánh giá tổng hợp nhất, chính xác
nhất.
1.3.3 Nhân tố ảnh hưởng cho vay mua ô tô tại NHTM
1.3.3.1 Nhân tố khách quan
 Chính sách tín dụng ngân hàng
Ảnh hưởng tất cả các hoạt động của ngân hàng trong đó có hoạt động cho vay
mua ô tô. Chính sách tín dụng sẽ cho biết: qui mô, lãi suất, thời hạn tín dụng, các
khoản bảo lãnh, chính sách đối với tài sản có vấn đề,..... của ngân hàng trong một
khoảng thời gian nhất định. Một chính sách tín dụng tốt sẽ thu hút nhiều khách hàng
và mang lại hiệu quả cho ngân hàng. Tuy nhiên, một chính sách tín dụng chưa hợp
lý chắc chắn sẽ cản trở sự phát triển của ngân hàng. Như vậy, chính sách tín dụng
nó được coi như là kim chỉ nam cho tất cả mọi hoạt động tín dụng của ngân hàng.

 Định hướng phát triển chung của ngân hàng


Ảnh hưởng tới tất cả các hoạt động của ngân hàng nói chung và ảnh hưởng tới
hoạt động cho vay mua ô tô nói riêng. Vì thế, hoạt động cho vay mua ô tô phải căn
cứ vào định hướng phát triển chung của ngân hàng.
 Chất lượng nhân viên tín dụng
Nhân viên tín dụng được coi như là bộ mặt của ngân hàng trong con mắt của
khách hàng, là người trực tiếp tiếp xúc với khách hàng, thẩm định khách hàng và hồ
sơ xin vay vốn của khách hàng. Nhân viên tín dụng có vai trò quan trọng trong việc
đưa ra quyết định cho hay không khách hàng vay vốn. Một đội ngũ nhân viên
chuyên nghiệp, làm việc tận tình, chu đáo sẽ chiếm được cảm tình, lòng tin của
khách hàng, tạo được uy tín và hình ảnh của ngân hàng với khách hàng. Khi có
được thương hiệu tốt, khách hàng sẽ tự tìm đến với ngân hàng. Đạo đức nhân viên
có ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động cho vay của ngân hàng nói chung và hoạt
động cho vay mua ô tô nói riêng. Khi nhân viên tín dụng không có đạo đức trong
nghề nghiệp, họ sẵn sàng làm tổn hại đến lợi ích của ngân hàng để làm lợi ích riêng
cho bản thân. Khi tổn thất xảy ra ngân hàng chính là người đầu tiên phải gánh chịu
hậu quả.
 Quy trình cho vay mua ô tô
Quy trình cho vay mua ô tô được hiểu như là các bước để tiến hành cho vay
mua ô tô. Nếu quy trình cho vay mua ô tô đơn giản, nhanh gọn, thủ tục không quá
rườm rà, sẽ rút ngắn được thời gian cho nhiểu khách hàng hơn. Ngược lại, nếu quy
trình cho vay mua ô tô quá phức tạp sẽ cản trở hoạt động cho vay mua ô tô của ngân
hàng, chi phí cho vay cao lên, mục tiêu của hoạt động cho vay mua ô tô của ngân
hàng không đạt được.
 Mạng lưới và lãi suất cho vay mua ô tô
Ngân hàng càng có nhiều mạng lưới hoạt động thì khả năng tiếp cận đến với
khách hàng được mở rộng, qui mô khách hàng ngày càng lớn và ngược lại. Lãi suất
cho vay mua ô tô là chi phí mà khách hàng phải trả cho ngân hàng do đã chuyển

cho khách hàng một khoản tiền để khách hàng mua ô tô. Lãi suất cho vay càng thấp
thì khả năng cạnh tranh của ngân hàng càng cao. Lãi suất cho vay mua ô tô không


×