Tải bản đầy đủ (.doc) (51 trang)

ĐỀ TÀI: PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG CHO VAY MUA Ô TÔ CÁ NHÂN TẠI NGÂN HÀNG VPBANK - PGD PHÚ LÂM potx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (380.09 KB, 51 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGUYỄN TẤT THÀNH
KHOA TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG

BÁO CÁO
THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI: PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG CHO VAY MUA Ô
TÔ CÁ NHÂN TẠI NGÂN HÀNG VPBANK - PGD PHÚ
LÂM
Tên cơ quan thực tập: NGÂN HÀNG VPBANK
Thời gian thực tập: từ 19/11/2012 đến 29/12/2012
Giáo viên hướng dẫn: TS. NGUYỄN CHÍ ĐỨC
Sinh viên thực tập: TRẦN QUANG ĐẠI
Mã số sinh viên: 2110001771
Lớp: 10CTC03
LỜI CẢM ƠN
Qua ba năm học tại trường Đại học Nguyễn Tất Thành, được sự giảng dạy tận tình
cũng như nhận được lòng nhiệt huyết của các giảng viên, đã cho em rất nhiều kiến thức
về Tài Chính – Ngân Hàng và một số kiến thức sống cần thiết cho sau này. Em xin gửi
lời cảm ơn chân thành đến các thầy cô giảng dạy trong khoa Tài Chính – Ngân Hàng.
Đặc biệt, em xin gửi lời cảm ơn đến thầy Nguyễn Chí Đức đã hướng dẫn rất nhiệt tình về
bài báo cáo của em.
Sau thời gian thực tập tại VPBank – PGD Phú Lâm, em có được một số kiến thức
cơ bản thực tế về quy trình tín dụng cũng như trao đổi, quảng cáo với khách hàng về sản
phẩm khuyến mãi của VPBank, đã giúp em có được những bước đầu trong công việc sau
này. Em xin gửi lời cảm ơn các anh chị tại VPBank – PGD Phú Lâm đã hướng dẫn chỉ
bảo những điều cần thiết của một chuyên viên tín dụng.
Kính chúc các thầy cô tại trường Đại học Nguyễn Tất Thành và các anh chị tại
VPBank – PGD Phú Lâm thật nhiều sức khỏe và luôn luôn thành công trong cuộc sống.
GVHD: TS. NGUYỄN CHÍ ĐỨC
SVTT: TRẦN QUANG ĐẠI


NHẬN XÉT CỦA CƠ QUAN THỰC TẬP

















GVHD: TS. NGUYỄN CHÍ ĐỨC
SVTT: TRẦN QUANG ĐẠI
NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN


















GVHD: TS. NGUYỄN CHÍ ĐỨC
SVTT: TRẦN QUANG ĐẠI
NHẬN XÉT CỦA NGƯỜI PHẢN BIỆN


















GVHD: TS. NGUYỄN CHÍ ĐỨC

SVTT: TRẦN QUANG ĐẠI
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
NHNN: Ngân hàng nhà nước
NHTM: Ngân hàng thương mại
QĐ: Quyết định
HĐQT: Hội đồng quản trị
TGĐ: Tổng giám đốc
CIC: Trung tâm thông tin tín dụng Nhà nước
BTD/HĐTD: Ban tín dụng/Hội đồng tín dụng
GVHD: TS. NGUYỄN CHÍ ĐỨC
SVTT: TRẦN QUANG ĐẠI
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
Báo cáo thường niên VPBank các năm 2009 – 2011
Số liệu từ trưởng phòng VPBank – PGD Phú Lâm cung cấp
Tạp chí ngân hàng VPBank
Tài liệu quy trình tín dụng của VPBank
www.vpbank.com.vn
Và một số nguồn từ internet (tìm kiếm từ google)
GVHD: TS. NGUYỄN CHÍ ĐỨC
SVTT: TRẦN QUANG ĐẠI
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Bảng 1.1: Phương thức cho vay trực tiếp đối với người mua 6
Bảng 1.2: Phương thức cho vay gián tiếp 7
Bảng 2.1: Kết quả huy động vốn tại VPBank - PGD Phú Lâm 17
Bảng 2.2: Tình hình tín dụng tại VPBank - PGD Phú Lâm 18
Bảng 2.3: Kết quả kinh doanh của VPBank - PGD Phú Lâm 20
Bảng 2.4: Mức cho vay trong trường hợp đảm bảo bằng chiếc xe hình thành từ vốn
vay tại VPBank - PGD Phú Lâm 23
Bảng 2.5: Doanh số cho vay mua ô tô tại VPBank - PGD Phú Lâm 28
Bảng 2.6: Dư nợ và tỷ trọng dư nợ cho vay mua ô tô tại VPBank - PGD Phú Lâm. 29

Bảng 2.7: Lợi nhuận cho vay mua ô tô tại VPBank - PGD Phú Lâm 30
Bảng 2.8: Tỷ lệ nợ quá hạn/tổng dư nợ cho vay mua ô tô tại VPBank - PGD Phú
Lâm 31
GVHD: TS. NGUYỄN CHÍ ĐỨC
SVTT: TRẦN QUANG ĐẠI
ĐỀ CƯƠNG NỘI DUNG BÁO CÁO
LỜI MỞ ĐẦU
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG 1
1.1. Hoạt động cho vay của NHTM 1
1.1.1. Khái niệm và vai trò của hoạt động cho vay 1
1.1.2. Đặc điểm của hoạt động cho vay 1
1.1.2.1. Đối tượng cho vay 1
1.1.2.2. Quy mô cho vay 1
1.1.2.3. Rủi ro 2
1.1.2.4. Lãi suất và khả năng sinh lời 2
1.1.3. Các hình thức cho vay của NHTM 2
1.1.3.1. Phân loại theo thời gian 2
1.1.3.2. Phân loại theo hình thức vay 2
1.1.3.3. Phân loại theo tài sản đảm bảo 3
1.1.3.4. Phân loại theo mục đích sử dụng tiền vay 3
1.1.3.5. Các phương thức phân loại khác 3
1.2. Hoạt động cho vay mua ô tô tại NHTM 3
1.2.1. Khái niệm và đặc điểm của cho vay mua ô tô 3
1.2.1.1. Khái niệm cho vay mua ô tô 3
1.2.1.2. Đặc điểm của hoạt động cho vay mua ô tô 4
1.2.2. Các phương thức cho vay mua ô tô 5
1.2.2.1. Phương thức cho vay trực tiếp đối với người mua 5
1.2.2.2. Phương thức cho vay gián tiếp 6
1.2.2.3. Phương thức cho vay trả góp 7
1.2.2.4. Phương thức cho vay theo món 7

1.2.3. Vai trò của hoạt động cho vay mua ô tô 7
1.2.3.1. Đối với khách hàng 7
1.2.3.2. Đối với ngân hàng 8
1.2.3.3. Đối với nền kinh tế 8
1.2.4. Các chỉ tiêu phản ánh hoạt động cho vay mua ô tô 8
1.2.5. Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động cho vay mua ô tô 11
1.2.5.1. Nhóm các nhân tố chủ quan 11
1.2.5.2. Nhóm các nhân tố khách quan 13
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CHO VAY MUA Ô TÔ 14
2.1. Khái quát chung về VPBank – PGD Phú Lâm 14
2.1.1. Sự hình thành và phát triển của VPBank – PGD Phú Lâm 14
2.1.2. Cơ cấu tổ chức của VPBank – PGD Phú Lâm 16
GVHD: TS. NGUYỄN CHÍ ĐỨC
SVTT: TRẦN QUANG ĐẠI
2.1.3. Tình hình hoạt động kinh doanh tại VPBank – PGD Phú Lâm 16
2.1.3.1. Tình hình huy động vốn 16
2.1.3.2. Tình hình hoạt động tín dụng 17
2.1.3.3. Tình hình hoạt động dịch vụ 18
2.1.3.4. Tình hình hoạt động ngân quỹ 18
2.1.3.5. Tình hình hoạt động kiều hối 19
2.1.3.6. Tình hình hoạt động thẻ 19
2.1.3.7. Về hiệu quả kinh doanh 19
2.2. Thực trạng cho vay mua ô tô tại VPBank – PGD Phú Lâm 20
2.2.1. Cơ sở pháp lý của hoạt động cho vay mua ô tô tại VPBank – PGD Phú Lâm
20
2.2.2. Quy trình cho vay mua ô tô tại VPBank – PGD Phú Lâm 21
2.2.2.1. Đối tượng cho vay 21
2.2.2.2. Điều kiện cho vay 22
2.2.2.3. Mức cho vay 22
2.2.2.4. Thời hạn và lãi suất cho vay 23

2.2.2.5. Hồ sơ vay vốn 23
2.2.2.6. Bảo hiểm tài sản mua bằng vốn vay 24
2.2.2.7. Quy trình cho vay 24
2.2.3. Kết quả hoạt động cho vay mua ô tô tại VPBank – PGD Phú Lâm 27
2.3. Đánh giá hoạt động cho vay mua ô tô tại VPBank – PGD Phú Lâm 31
2.3.1. Thành công 31
2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân 32
2.3.2.1. Hạn chế 32
2.3.2.2. Nguyên nhân 33
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP MỞ RỘNG HOẠT ĐỘNG CHO VAY MUA Ô TÔ 35
3.1. Mục tiêu và định hướng về việc mở rộng hoạt động cho vay mua ô tô tại VPBank
– PGD Phú Lâm 35
3.2. Giải pháp nhầm mở rộng cho vay mua ô tô tại VPBank – PGD Phú Lâm 35
3.2.1. Tăng cường công tác thẩm định nhầm hạn chế rủi ro 35
3.2.2. Hoàn thiện quy trình cho vay 36
3.2.3. Đẩy mạnh marketing 36
3.2.4. Thực hiện chiến lược cạnh tranh năng động và hiệu quả 37
3.2.5. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực 37
3.2.6. Triển khai phương thức cho vay gián tiếp thông qua đại lý bán ô tô 37
3.2.7. Tăng cường hợp tác giữa ngân hàng và công ty bảo hiểm 38
KIẾN NGHỊ 39
GVHD: TS. NGUYỄN CHÍ ĐỨC
SVTT: TRẦN QUANG ĐẠI
KẾT LUẬN 40
GVHD: TS. NGUYỄN CHÍ ĐỨC
SVTT: TRẦN QUANG ĐẠI
LỜI MỞ ĐẦU
Trong điều kiện nền kinh tế hội nhập và phát triển, thu nhập bình quân đầu người
ở Việt Nam ngày càng cao thì nhu cầu mua ô tô, nhà ở ngày càng trở nên cần thiết. Người
dân không chỉ mong muốn đi những chiếc xe mô tô hiện đại, mà còn mong muốn đến

những chiếc ô tô sang trọng bởi tính năng an toàn và tiện lợi của nó. Nhưng không phải
bất cứ ai cũng có đủ khả năng tài chính hiện tại để để thực hiện ước mơ đó. Vì vậy, ngân
hàng trở thành người bạn tin cậy, chia sẻ những khó khăn về tài chính với họ. tại VPBank
– PGD Phú Lâm, lượng khách hàng tìm đến ngân hàng vay tiền mua ô tô ngày càng tăng
lên. Vậy vay như thế nào? Phương thức vay ra sao? Có những thuận lợi và khó khăn
gì? Đó là lý do tại sao em muốn tìm hiểu, nguyên cứu và làm rõ đề tài: “Phát triển
hoạt động cho vay mua ô tô cá nhân tại VPBank – PGD Phú Lâm”.
Ngoài lời mở đầu, kiến nghị và kết luận, chuyên đề tập trung làm rõ các vấn đề:
Chương 1: Cơ sở lý luận chung
Chương 2: Thực trạng cho vay mua ô tô
Chương 3: Giải pháp mở rộng hoạt động cho vay mua ô tô.
GVHD: TS. NGUYỄN CHÍ ĐỨC
SVTT: TRẦN QUANG ĐẠI
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG
1.1. Hoạt động cho vay của NHTM
1.1.1. Khái niệm và vai trò của hoạt động cho vay
Tín dụng là quan hệ vay mượn gồm cả đi vay và cho vay. Như vậy, cho vay cũng
là một trong các hình thức tín dụng ngân hàng, theo quyết định số 1627/2001/QĐ NHNN
về việc ban hành qui chế cho vay của Tổ chức tín dụng đối với khách hàng thì: “Cho vay
là một hình thức cấp tín dụng, theo đó tổ chức tín dụng giao cho khách hàng sử dụng một
khoản tiền để sử dụng vào mục đích và trong thời gian nhất định theo thỏa thuận với
nguyên tắc hoàn trả cả gốc và lãi”.
Hoạt động cho vay là hoạt động bao trùm của ngân hàng với tầm quan trọng và
qui mô lớn, hoạt động này được thực hiện theo một chính sách rõ ràng, được xác định và
hoàn thiện qua nhiều năm, đó là chính sách tín dụng (chính sách cho vay). Chính sách
cho vay phản ánh cương lĩnh tài trợ của một ngân hàng, trở thành hướng dẫn chung cho
cán bộ tín dụng và nhân viên ngân hàng, tăng cường chuyên môn hóa trong hoạt động
phân tích tín dụng, tạo sự thống nhất chung trong hoạt động tín dụng nhằm hạn chế rủi ro
và nâng cao khả năng sinh lời. Cho vay mang lại cho ngân hàng một khoản lợi nhuận

không nhỏ do lãi suất cho vay thường lớn. Mặt khác, cùng với sự phát triển của nền kinh
tế, nhu cầu vay vốn của khách hàng ngày càng phát triển lên, tổng thu nhập từ hoạt động
này là đáng kể.
1.1.2. Đặc điểm của hoạt động cho vay
1.1.2.1. Đối tượng cho vay
Khách hàng vay là khách hàng cá nhân, hộ gia đình, doanh nghiệp, tổ hợp tác,
công ty hợp doanh, các tổ chức chính trị, xã hội khác trong nền kinh tế. Khách hàng
muốn vay vốn phải có đủ năng lực pháp lý và đáp ứng đủ các điều kiện mà ngân hàng
đưa ra. Nhu cầu vay vốn xuất phát từ nhu cầu tiêu dung hoặc nhu cầu kinh doanh.
1.1.2.2. Quy mô cho vay
Quy mô của các khoản cho vay tùy thuộc vào nhu cầu của từng khách hàng, tài
sản đảm bảo và khả năng trả nợ của từng khách hàng. Ngoài ra, quy mô cho vay còn phụ
thuộc vào vốn điều lệ và khả năng huy động vốn của ngân hàng. Khách hàng doanh
nghiệp thường có nhu cầu vay vốn lớn hơn khách hàng cá nhân, tài sản đảm bảo lớn thì
nhu cầu vay vốn của khách hàng dược đáp ứng tốt hơn. Khi vốn điều lệ và nguồn huy
động vốn của ngân hàng lớn thì ngân hàng sẽ mở rộng cho vay, quy mô các khoản cho
vay tăng lên.
GVHD: TS. NGUYỄN CHÍ ĐỨC
SVTT: TRẦN QUANG ĐẠI TRANG 1
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG
1.1.2.3. Rủi ro
Cho vay là hoạt động có khả năng mạng lại rủi ro lớn nhất cho ngân hàng. Rủi ro
này xảy ra khi khách hàng không có khả năng hoàn trả gốc và (hoặc) lãi khi đến hạn. Tùy
thuộc vào quy mô, đặc điểm của từng khoản vay, khách hàng vay mà khả năng mang lại
rủi ro cho ngân hàng khác nhau. Các món vay tiêu dùng thường chứa đựng rủi ro cao
nhất.
1.1.2.4. Lãi suất và khả năng sinh lời
Lãi suất là tỉ lệ phần trăm khách hàng phải trả cho ngân hàng tính trên số tiền ngân
hàng đã cho khách hàng vay trong một thời gian cụ thể. Lãi suất của mỗi khoản vay là
khác nhau, tùy theo qui định và thời hạn vay. Ngoài ra lãi suất cho vay còn phụ thuộc vào

quy định của NHNN.
Khả năng sinh lời của các món cho vay lớn, tùy thuộc vào từng món vay của lãi
suất thỏa thuận của từng món vay. Các món vay có khả năng xãy ra rủi ro lớn thì khả
năng sinh lời càng cao và ngược lại. Tuy nhiên, so với tất cả các hoạt động khác thì cho
vay được xem như là hoạt động có khả năng sinh lời lớn nhất.
1.1.3. Các hình thức cho vay của NHTM
Cho vay là hoạt động mang lại thu nhập lớn nhất cho ngân hàng đồng thời cũng là
hoạt động chứa đựng nhiều rủi ro nhất đối với ngân hàng. Tùy theo yêu cầu của khách
hàng và mục tiêu quản lý của ngân hàng ta có thể phân cho vay thành nhiều hình thức
khác nhau. Việc phân loại này chỉ mang tính tương đối.
1.1.3.1. Phân loại theo thời gian
Cho vay ngắn hạn: từ 12 tháng trở xuống.
Cho vay trung hạn: từ 1 năm đến 5 năm.
Cho vay dài hạn: từ 5 năm trở lên.
1.1.3.2. Phân loại theo hình thức vay
Chiết khấu thương phiếu là việc ngân hàng ứng trước tiền cho khách hàng tương
ứng với giá trị của thương phiếu trừ đi một phần thu nhập của khách hàng để sở hữu một
thương phiếu chưa đến hạn.
GVHD: TS. NGUYỄN CHÍ ĐỨC
SVTT: TRẦN QUANG ĐẠI TRANG 2
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG
Cho vay là việc ngân hàng đưa tiền của mình cho khách hàng với cam kết khách
hàng phải hoàn trả cả gốc và lãi trong khoảng thời gian xác định.
Bảo lãnh là việc ngân hàng cam kết thực hiện các nghĩa vụ tài chính hộ khách
hàng của mình trong trường hộp khách hàng không lam đúng qui định đã thỏa thuận với
đối tác.
Cho thuê là việc ngân hàng bỏ tiền của mình ra mua những tài sản để cho khách
hàng thuê theo những thỏa thuận nhất định, khách hàng phải trả cả gốc lẫn lãi cho ngân
hàng.
1.1.3.3. Phân loại theo tài sản đảm bảo

Tài sản đảm bảo là nguồn thu nợ thứ hai của ngân hàng trong trường hợp nguồn
thu nợ thứ nhất không thực hiện được. Phân theo tài sản đảm bảo có: cho vay có tài sản
đảm bảo và cho vay không có tài sản đảm bảo.
1.1.3.4. Phân loại theo mục đích sử dụng tiền vay
Cho vay sản xuất kinh doanh là cho vay nhằm tài trợ cho nhu cầu mở rộng sản
xuất kinh doanh của khách hàng như: mua sắm nguyên vật liệu, máy móc, thiết bị, nhà
xưởng…
Cho vay tiêu dùng là cho vay nhằm tài trợ cho nhu cầu tiêu dùng của khách hàng
như: mua sắm nhà ở, mua ô tô để đi lại…
1.1.3.5. Các phương thức phân loại khác
Phân loại theo ngành nghề kinh tế, theo đối tượng tín dụng…
1.2. Hoạt động cho vay mua ô tô tại NHTM
1.2.1. Khái niệm và đặc điểm của cho vay mua ô tô
1.2.1.1. Khái niệm cho vay mua ô tô
Cùng với sự phát triển của nền kinh tế và sự phát triển của khoa học kĩ thuật, ô tô
là một phương tiện vận tải và đi lại không thể thiếu ở các nước phát triển. Trước đây, vào
những năm đầu của thế kỉ 20, việc sản xuất và bán ô tô chỉ mang tính mùa vụ. Doanh số
bán ra thường tăng đột biến vào mùa hè và mùa xuân. Tuy nhiên, vào mùa đông hoặc
mùa thu, hoạt động này lại rất ế ẩm, các hãng sản xuất hầu như ngừng hoạt động vì
không bán được hàng. Vào những tháng cao điểm, dây truyền sản xuất luôn phải hoạt
động hết công xuất. Điều này làm cho máy móc hao mòn nhanh và chi phí khấu hao lớn.
Tuy nhiên, nếu các hãng sản xuất vẫn duy trì sản xuất, để hàng tại kho chờ những tháng
GVHD: TS. NGUYỄN CHÍ ĐỨC
SVTT: TRẦN QUANG ĐẠI TRANG 3
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG
cao điểm bán ra thì lại không có đủ khả năng tài chính. Cho vay mua ô tô ra đời đã khắc
phục được nhược điểm này của ngành ô tô. Nó vừa giúp các hãng sản xuất có thể duy trì
sản xuất và bán hàng đều đặn, vừa giúp khách hàng có thể sử dụng ô tô khi chưa có đủ
tiền mua.
Cho vay mua ô tô là một trong nhiều hình thức cho vay của NHTM. Hiện nay, cho

vay mua ô tô đang được nhiều ngân hàng áp dụng và mở rộng vì đây là một thị trường
tiềm năng đối với các NHTM. Cho vay mua ô tô được hiểu như là một hình thức cho vay
của NHTM, theo đó ngân hàng có thể cho khách hàng sử dụng trước một khoản tiền với
mục đích mua ô tô theo nguyên tắc hoàn trả cả gốc và lãi theo thỏa thuận.
1.2.1.2. Đặc điểm của hoạt động cho vay mua ô tô
Cho vay là một hình thức cấp tín dụng. Vì vậy nó cũng mang đầy đủ các đặc điểm
của cho vay nói chung. Ngoài ra, hoạt động cho vay mua ô tô còn mang những đặc điểm
riêng sau:
- Đặc điểm về đối tượng, phạm vi và qui mô cho vay.
Đối tượng cho vay mua ô tô là giá trị hình thành lên chiếc xe. Giá trị
của chiếc xe bao gồm nhiều chi phí khác nhau như: chi phí mua xe, chi phí
bảo hiểm, chi phí nộp thuế,… Đối tượng cho vay mua ô tô có thể gồm hoặc
không gồm các chi phí khác ngoài chi phí mua xe, tùy thuộc vào từng ngân
hàng. Các ngân hàng thường cho vay với một tỉ lệ nhất định trên chi phí
mua xe, thường là từ 60% - 80%. Mọi cá nhân, hộ gia đình và tổ chức có
nhu cầu vay vốn mua xe đều được cho vay khi có đủ năng lực pháp luật và
năng lực hành vi dân sự, đáp ứng đủ yêu cầu của ngân hàng.
Nhóm khách hàng cá nhân, hộ gia đình: nhóm khách hàng này có
thu nhập cao và ổn định, họ có nhu cầu mua ô tô để phục vụ cho việc đi lại
hàng ngày, loại xe mà nhóm khách hàng này hướng tới thường là xe con, xe
du lịch loại nhỏ, những xe sang trọng, hiện đại, có giá trị cao. Cùng với sự
phát triển của nền kinh tế, nhu cầu đi lại bằng ô tô của người dân ngày càng
phát triển, nhóm khách hàng này càng tăng lên, họ thường chỉ mua 01 chiếc
xe.
Nhóm khách hàng là các hãng, các doanh nghiệp: nhóm khách hàng
này thường có nhu cầu mua ô tô để phục vụ cho nhu cầu chung của doanh
nghiệp như phục vụ cho việc đi lại của lãnh đạo, đưa đón cán bộ nhân viên,
vận chuyển hàng hóa, nguyên vật liệu của công ty. Họ thương mua ít xe
GVHD: TS. NGUYỄN CHÍ ĐỨC
SVTT: TRẦN QUANG ĐẠI TRANG 4

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG
nhưng là những loại xe đắt tiền, cỡ lớn. Với các doanh nghiệp chuyên kinh
doanh trong lĩnh vực vận tải, nhóm khách hàng này thường hướng tới loại
xe phục vụ cho hoạt động kinh doanh của họ. Họ thương mua một số lượng
lớn xe có giá trị trung bình, vì vậy, số tiền họ vay là lớn.
- Đặc điểm và thời gian cho vay mua ô tô.
Đối với các khoản vay theo món, thường là món vay có thời hạn
ngắn hoặc trung hạn, tuy nhiên các khoản vay trả góp thường là các khoản
vay trung hạn và dài hạn. Các ngân hàng thường qui định thời gian cho vay
là từ 1 – 6 năm, tùy từng Ngân hàng, mục đích sử dụng vốn vay, tài sản
đảm bảo, nguồn và kế hoạch trả nợ. Các món vay có thể được vay với thời
hạn dài hơn. Nhưng ngân hàng không nên cho vay với thời hạn quá dài, vì
như vậy thiện trí trả nợ của khách hàng sẽ bị giảm, việc thu hồi nợ của ngân
hàng gặp khó khăn, khả năng xảy ra rủi ro đối với ngân hàng tăng lên.
- Đặc điểm về rủi ro và lãi suất cho vay mua ô tô.
Khi mua ô tô khách hàng thường thế chấp bằng chính chiếc xe, mà
giá trị của chiếc xe thường giảm theo thời gian sử dụng. Khách hàng sẽ trả
nợ cho ngân hàng từ chính thu nhập của họ. Vì vây, khả năng thu hồi nợ
của ngân hàng sẽ giảm sút trong trường hợp thu nhập của khách hàng bị
mất việc làm, thu nhập giảm,…Khi cho vay mua ô tô ngân hàng thường
cầm bản chính của giấy tờ xe và bắt khách hàng phải mua bảo hiểm cho xe
và người thụ hưởng trong trường hợp xảy ra tổn thất là ngân hàng. Nhưng
thường thì các món vay mua ô tô có giá trị nhỏ nên phân tán được rủi ro
cho ngân hàng. Hoạt động cho vay mua ô tô được xem như là hoạt động có
rủi ro thấp.
1.2.2. Các phương thức cho vay mua ô tô
1.2.2.1. Phương thức cho vay trực tiếp đối với người mua
Phương thức cho vay trực tiếp đối với người mua là phương thức cho vay mà ngân
hàng thực hiện cho vay trực tiếp đối với người mua. Theo phương thức này ngân hàng sẽ
thay mặt khách hàng thanh toán số tiền mua ô tô của khách hàng cho các hãng sản xuất,

doanh nghiệp, đại lý bán ô tô. Khi đến hạn thanh toán, khách hàng phải trả ngân hàng số
tiền đã vay và lãi như đã kí trong hợp đồng vay. Phương thức này có thể khái quát thành
sơ đồ sau:
Bảng 1.1: Phương thức cho vay trực tiếp đối với người mua
GVHD: TS. NGUYỄN CHÍ ĐỨC
SVTT: TRẦN QUANG ĐẠI TRANG 5
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG
(1): Ngân hàng kí hợp đồng tín dụng với người mua ô tô để trả tiền cho doanh nghiệp bán
ô tô.
(2): Doanh nghiệp kí hợp đồng bán ô tô cho người mua.
(3): Ngân hàng thanh toán tiền mua ô tô của khách hàng đã kí theo hợp đồng.
(4): Người mua ô tô trả tiền nợ và lãi cho ngân hàng.
1.2.2.2. Phương thức cho vay gián tiếp
Phương thức cho vay gián tiếp là phương thức cho vay mà theo đó ngân hàng sẽ
tài trợ một phần hoặc toàn bộ cho doanh nghiệp bán ô tô. Các doanh nghiệp sẽ nhận ngay
số tiền sau khi bán hàng và làm đại lí thu tiền cho ngân hàng. Phương thức này có thể
khái quát thành sơ đồ sau:
Bảng 1.2: Phương thức cho vay gián tiếp
GVHD: TS. NGUYỄN CHÍ ĐỨC
SVTT: TRẦN QUANG ĐẠI TRANG 6
DN bán ô tôNgười mua ô tô
(1)
(2)
(3)
(4)
Ngân hàng
Ngân hàng
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG
(1): Ngân hàng kí hợp đồng với doanh nghiệp bán ô tô về việc tài trợ cho người mua ô tô.
(2): Doanh nghiệp bán ô tô cho người mua và kí hợp đồng với người mua.

(3): Doanh nghiệp bán ô tô tập trung hóa đơn bán hàng đưa lên ngân hàng để thanh toán.
(4): Doanh nghiệp bán ô tô thu tiền mua ô tô của khách hàng.
(5): Doanh nghiệp bán ô tô nộp tiền đã thu của người mua cho ngân hàng.
1.2.2.3. Phương thức cho vay trả góp
Phương thức cho vay trả góp (trả nợ gốc làm nhiều kì, trả lãi hàng tháng): áp dụng
trong trường hợp thời gian vay trên 12 tháng hoặc thời gian vay không quá 12 tháng
nhưng đảm bảo bằng tài sản là chiếc xe ô tô hình thành từ vốn vay.
1.2.2.4. Phương thức cho vay theo món
Phương thức cho vay theo món (trả nợ gốc vào cuối kì, lãi trả hàng tháng): áp
dụng trong trường hợp thời gian vay dưới 12 tháng và khách hàng sử dụng tài sản đảm
bảo khác để đảm bảo tiền vay.
1.2.3. Vai trò của hoạt động cho vay mua ô tô
1.2.3.1. Đối với khách hàng
Nhờ có hoạt động cho vay mua ô tô, khách hàng có thể sử dụng chiếc xe ô tô ưng
ý khi chưa đủ tiền mua. Từ đó khách hàng có thể được những tiện ích mà xe mang lại,
GVHD: TS. NGUYỄN CHÍ ĐỨC
SVTT: TRẦN QUANG ĐẠI TRANG 7
(1) (3)
(5)
(2)
(4)
Ngân hàng
Người mua ô tô DN bán ô tô
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG
cũng có thể sử dụng chiếc xe vào mục đích kinh doanh mang lại thu nhập. Khách hàng có
thể sử dụng chiếc ô tô sang trọng, tiện ích, phục vụ cho công viêc, tạo tinh thần hưng
phấn, tạo động lực để khách hàng làm việc hiệu quả.
1.2.3.2. Đối với ngân hàng
Cho vay mua ô tô mang lại cho ngân hàng một khoản lợi nhuận lớn do lãi suất cho
vay mua ô tô thường cao hơn các khoản cho vay khác của ngân hàng. Hơn nữa, cho vay

mua ô tô vẫn là thị trường tiềm năng, có khả năng phát triển mạnh trong tương lai nên lợi
nhuận dự kiến từ hoạt động này là khá lơn. Ngân hàng sẽ tạo được thói quen tiếp cận với
các dịch vụ của ngân hàng cho khách hàng, từ đó ngân hàng có thể mở thêm nhiều mối
quan hệ khác với khách hàng và quảng bá được hình ảnh của mình đối với khách hàng.
Ngân hàng có thể mở rộng mối quan hệ với các đại lí bán xe ô tô. Đây là một kênh thông
tin tốt giúp ngân hàng có thể thu thập thông tin đa dạng, phong phú về nhiều khách hàng.
1.2.3.3. Đối với nền kinh tế
Hoạt động cho vay mua ô tô của ngân hàng làm tăng sức mua của khách hàng, có
tác dụng kích cầu cho nền kinh tế. Khi cầu về ô tô tăng lên sẽ kích thích các hãng sản
xuất ô tô mở rộng sản xuất, tạo công ăn việc làm cho người lao động, nâng cao chất
lượng cuộc sống của người dân. Hoạt động cho vay mua ô tô đã gián tiếp tác động đến sự
phát triển của ngành công nghiệp ô tô, ngành giao thông vận tải, du lịch… khi số lượng ô
tô lưu hành tăng thì đường giao thông được mở rộng, đi lại thuận tiện thì nhu cầu du lịch
cũng sẽ tăng.
1.2.4. Các chỉ tiêu phản ánh hoạt động cho vay mua ô tô
Có rất nhiều chỉ tiêu phản ánh hoạt động cho vay mua ô tô của ngân hàng. Tuy
nhiên, cho vay mua ô tô cũng là một trong những hình thức của cho vay. Vì vậy, các chỉ
tiêu phản ánh hoạt động cho vay nói chung cũng chính là các chỉ tiêu phản ánh hoạt động
cho vay mua ô tô.
- Một là doanh số cho vay mua ô tô.
Doanh số cho vay mua ô tô là tổng số tiền mà khách hàng đã vay của
ngân hàng trong một kì nhất định (năm, quý, tháng). Doanh số cho vay mua
ô tô là số tiền ngân hàng đã cho khách hàng vay nhằm mục đích mua ô tô.
Đây là chỉ tiêu tuyệt đối phản ánh qui mô cho vay mua ô tô của ngân hàng
trong kì.
- Hai là dư nợ cho vay mua ô tô.
GVHD: TS. NGUYỄN CHÍ ĐỨC
SVTT: TRẦN QUANG ĐẠI TRANG 8
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG
Dư nợ cho vay chính là số tiền cộng dồn qua các thời kì mà ngân

hàng hiện còn đang cho khách hàng vay tính đến một thời điểm nhất định.
Dư nợ cho vay mua ô tô là số tiền cộng dồn qua các thời kì ngân hàng đang
cho khách hàng vay tính đến thời điểm nhất định.
Dư nợ cho vay mua ô tô kì này = Dư nợ cho vay mua ô tô kì trước + Doanh số cho
vay mua ô tô trong kì – Doanh số thu nợ vay mua ô tô trong kì
Nếu dư nợ cho vay mua ô tô trong kì tăng so với kì trước tức là
doanh số cho vay mua ô tô trong lớn hơn kì trước. Điều này được hiểu là
NHTM đã mở rộng cho vay mua ô tô. Còn trong trường hợp dư nợ cho vay
mua ô tô trong kì tăng lên là do doanh số thu nợ cho vay trong kì giảm
xuống, điều này không có nghĩa là NHTM mở rộng cho vay mua ô tô trong
kì.
- Ba là tỉ trọng dư nợ cho vay mua ô tô.
Đây là một trong những chỉ tiêu phản ánh qui mô cho vay mua ô tô.
Khi tỉ trọng cho vay mua ô tô tăng lên tức là qui mô cho vay mua ô tô cũng
tăng lên. Tỉ trọng dư nợ cho vay mua ô tô được tính theo công thức sau:
R = Dư nợ cho vay mua ô tô / Tổng dư nợ * 100%
Tỉ trọng cho vay mua ô tô tăng lên tức là hoạt động cho vay mua ô tô
được mở rộng và ngược lại. Tuy nhiên, chỉ tiêu này không phản ánh chính
xác hoạt động cho vay mua ô tô được mở rộng hay không. Vì khi R tăng
lên do tổng dư nợ giảm mà dư nợ cho vay mua ô tô giữ nguyên hoặc do cả
dư nợ cho vay mua ô tô và tông dư nợ cùng giảm nhưng tốc độ giảm của
tổng dư nợ nhiều hơn tốc độ giảm của cho vay mua ô tô thì tức là NHTM
đã thắt chặt họat động tín dụng.
- Bốn là tốc độ tăng của dư nợ cho vay mua ô tô.
Đây là chỉ tiêu tương đối phản ánh mức độ mở rộng của hoạt động
cho vay mua ô tô:
K = (Dư nợ cho vay mua ô tô kì này – Dư nợ cho vay mua ô tô kì trước) / Dư nợ cho
vay mua ô tô kì trước
Nếu K > 0: phản ánh hoạt động cho vay mua ô tô được mở rộng.
GVHD: TS. NGUYỄN CHÍ ĐỨC

SVTT: TRẦN QUANG ĐẠI TRANG 9
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG
Nếu K < 0: phản ánh hoạt động cho vay mua ô tô không được mở
rộng, nhưng nếu tỉ trọng dư nợ cho vay mua ô tô (R) tăng thì hoạt động cho
vay mua ô tô vẫn được mở rộng.
- Năm là số lượng khách hàng của hoạt động cho vay mua ô tô.
Đây là chỉ tiêu tuyệt đối phản ánh hoạt động cho vay mua ô tô. Khi
số lượng khách hàng tăng tức là hoạt động cho vay mua ô tô được mở rộng
và ngược lại. khi số lượng khách hàng tăng không đồng nghĩa với dư nợ
cho vay mua ô tô tăng vì còn phụ thuộc vào giá trị món vay. Số lượng
khách hàng vay mua ô tô phản ánh qui mô của hoạt động cho vay mua ô tô,
đồng thời cũng phản ánh chất lượng dịch vụ cho vay mua ô tô của NHTM.
Số lượng khách hàng càng nhiều chứng tỏ chất lượng dịch vụ của ngân
hàng tốt, đáp ứng được nhiều nhu cầu khác nhau của khách hàng.
- Sáu là nợ quá hạn và tỉ lệ nợ quá hạn.
Nợ quá hạn của các khoản vay mua ô tô là các khoản nợ của khách
hàng vay mua ô tô đã đến hạn thanh toán nhưng khách hàng không có khả
năng trả nợ gốc và (hoặc) lãi mà không có quyết định cơ cấu lại thời hạn trả
nợ. Tỉ lệ nợ quá hạn của các khoản vay mua ô tô được tính theo công thức
sau:
Tỷ lệ nợ quá hạn = Nợ quá hạn cho vay mua ô tô / Tổng dư nợ cho vay mua ô tô *
100%
Hai chỉ tiêu này phản ánh chất lượng của hoạt động cho vay mua ô
tô. Thường các NHTM luôn cố gắng duy trì tỉ lệ nợ quá hạn dưới mức 5%.
Nếu chỉ tiêu này quá cao thì việc mở rộng cho vay mua ô tô có thể coi là
không hiệu quả vì nó có thể dẫn tới ngân hàng bị thua lỗ.
- Bảy là thị phần cho vay mua ô tô của ngân hàng.
Thị phần cho vay mua ô tô của ngân hàng ảnh hưởng lớn đến hoạt
động cho vay mua ô tô của ngân hàng. Khi thị phần cho vay mua ô tô của
ngân hàng ngày càng mở rộng thì qui mô cho vay cũng tăng lên và ngược

lại. Trong cùng một địa bàn có rất nhiều ngân hàng cùng hoạt động. Vì vậy,
các ngân hàng sẽ cạnh tranh nhau về thị phần. Không những thế, các ngân
hàng trong cùng hệ thống cũng cạnh tranh với nhau.
- Tám là mức độ đa dạng hóa của các sản phẩm cho vay mua ô tô.
GVHD: TS. NGUYỄN CHÍ ĐỨC
SVTT: TRẦN QUANG ĐẠI TRANG 10
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG
Đây là một chỉ tiêu phản ánh khả năng cung ứng dịch vụ của ngân
hàng. Mức độ đa dạng hoá càng cao thì khách hàng càng có nhiều lựa chọn
khi vay, ngân hàng càng thu hút được nhiều khách hàng.
Như vậy, khi đánh giá hoạt động cho vay mua ô tô của ngân hàng, ta phải dựa vào
nhiều tiêu chí khác nhau, từ đó đưa ra được đánh giá tổng hợp nhất, chính xác nhất.
1.2.5. Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động cho vay mua ô tô
1.2.5.1. Nhóm các nhân tố chủ quan
Đây là nhóm các nhân tố thuộc về ngân hàng, bắt nguồn từ ngân hàng, nó bao gồm
các nhân tố sau:
- Một là định hướng phát triển của ngân hàng.
Ảnh hưởng tới tất cả các hoạt động của ngân hàng nói chung và ảnh
hưởng tới hoạt động cho vay mua ô tô nói riêng. Vì vậy, hoạt động cho vay
mua ô tô phải căn cứ vào định hướng phát triển của ngân hàng.
- Hai là chính sách tín dụng của ngân hàng.
Ảnh hưởng tất cả các hoạt động của ngân hàng trong đó có hoạt
động cho vay mua ô tô. Chính sách tín dụng sẽ cho biết: qui mô, lãi suất,
thời hạn tín dụng, các khoản bảo lãnh, chính sách đối với tài sản có vấn đề,
… của ngân hàng trong một thời gian nhất định. Một chính sách tín dụng
tốt sẽ thu hút nhiều khách hàng và mang lại hiệu quả cho ngân hàng. Tuy
nhiên, một chính sách tín dụng chưa hợp lý chắc chắn sẽ cản trở sự phát
triển của ngân hàng. Như vậy, chính sách tín dụng được coi như là kim chỉ
nam cho tất cả mọi hoạt động tín dụng của ngân hàng.
- Ba là chất lượng nhân viên tín dụng.

Người trực tiếp tiếp xúc với khách hàng, thẩm định khách hàng và
hồ sơ xin vay của khách hàng. Nhân viên tín dụng có vai trò quan trọng
trong việc ra quyết định cho hay không cho khách hàng vay vốn. Nhân viên
tín dụng được coi như là bộ mặt của ngân hàng trong con mắt khách hàng.
Một đội ngũ nhân viên chuyên nghiệp, làm việc tận tình, chu đáo sẽ chiếm
được cảm tình của khách hàng, tạo được uy tín và hình ảnh của ngân hàng
với khách hàng. Đây là cách quảng bá thương hiệu tốt nhất đối với ngân
hàng. Khi có được thương hiệu tốt, khách hàng sẽ tự tìm đến với ngân
hàng. Đạo đức nhân viên có ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động cho vay của
GVHD: TS. NGUYỄN CHÍ ĐỨC
SVTT: TRẦN QUANG ĐẠI TRANG 11
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG
ngân hàng nói chung và hoạt động cho vay mua ô tô nói riêng. Khi nhân
viên tín dụng không có đạo đức nghề nghiệp, họ sẵn sàng làm tổn hại đến
lợi ích của ngân hàng để làm lợi riêng cho bản thân. Khi tổn thất xảy ra
ngân hàng chính là người đầu tiên phải gánh chịu hậu quả.
- Bốn là qui trình cho vay mua ô tô.
Qui trình cho vay mua ô tô được hiểu là các bước để tiến hành cho
vay mua ô tô. Nếu qui trình cho vay mua ô tô đơn giản, nhanh gọn, thủ tục
không quá khó khăn, sẽ rút ngắn được thời gian đối với ngân hàng và khách
hàng. Nhờ đó, ngân hàng sẽ thu hút được nhiều khách hàng hơn. Ngược lại,
nếu qui trình cho vay mua ô tô quá phức tạp sẽ cản trở hoạt động cho vay
mua ô tô của ngân hàng, chi phí cho vay cao lên, mục tiêu của hoạt động
cho vay mua ô tô của ngân hàng không đạt được.
- Năm là tình hình huy động vốn của ngân hàng.
Ảnh hưởng trực tiếp đến chính sách tín dụng của ngân hàng. Nếu
khả năng huy động vốn của ngân hàng tốt thì sẽ mở rộng cho vay và ngược
lại, nếu khả năng huy động vốn của ngân hàng không tốt thì sẽ thắt chặt tín
dụng, điều này sẽ ảnh hưởng đến hoạt động cho vay mua ô tô của ngân
hàng.

- Sáu là mạng lưới và lãi suất cho vay mua ô tô.
Ngân hàng càng có nhiều mạng lưới hoạt động thì khả năng tiếp cận
với khách hàng càng được mở rộng, qui mô khách hàng ngày càng lớn và
ngược lại. Lãi suất cho vay mua ô tô là chi phí mà khách hàng phải trả cho
ngân hàng do đã chuyển cho khách hàng một khoản tiền để khách hàng
mua ô tô. Lãi suất cho vay càng thấp thì khả năng cạnh tranh của ngân hàng
càng cao. Lãi suất cho vay không phải là công cụ cạnh tranh hữu hiệu của
ngân hàng vì lãi suất cho vay có thể giảm nhưng không thể thấp hơn lãi
suất huy động.
1.2.5.2. Nhóm các nhân tố khách quan
Nhóm nhân tố thuộc về khách hàng gồm có: nhu cầu vay vốn của khách hàng, khả
năng trả nợ của khách hàng và tài sản đảm bảo của khách hàng. Nhu cầu vay vốn của
khách hàng phụ thuộc vào nhiều nhân tố như; nghề nghiệp, nơi sống, thu nhập, mục đích
GVHD: TS. NGUYỄN CHÍ ĐỨC
SVTT: TRẦN QUANG ĐẠI TRANG 12
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG
sử dụng xe, Thường thì những khách hàng có thu nhập cao, ổn định và sống ở những
thành phố lớn có nhu cầu mua ô tô đắt tiền nhiều hơn nhỡng người có thu nhập trung
binh, sống ở nông thôn. Khả năng trả nợ của khách hàng: những khách hàng có khả năng
trả nợ tốt sẽ được ngân hàng cho vay, ngân hàng cần phải đánh giá cẩn thận, chính xác
khả năng trả nợ của khách hàng trước khi quyết định cho vay. Tài sản đảm bảo là nguồn
thu nợ thứ hai của ngân hàng trong trường hợp nguồn thu nợ thứ nhất không thực hiện
được. Các nhóm nhân tố khác gồm:
- Môi trường kinh tế.
Ảnh hưởng tới hoạt động cho vay mua ô tô. Khi môi trường kinh tế
ổn định, thu nhập cua người dân ổn định, họ có nhu cầu nâng cao mức sống
của mình, nhu cầu mua ô tô đê di lại và vận chuyển hàng hoá tăng lên. Và
ngược lại.
- Môi trường văn hóa xã hội.
Ảnh hưởng đáng kể tới hoạt động cho vay mua ô tô vì nó tác động

đến quyết định đi vay mua ô tô. Nếu người dân không có thói quen đi ô tô
thì hoạt động cho vay mua ô tô sẽ bị ảnh hưởng.
- Môi trường pháp lí.
Tất cả các doanh nghiệp muốn hoạt động trong nền kinh tế đều phải
tuân thủ đẩy đủ các qui định của pháp luật. Ngoài ra, ngân hàng còn phải
tuân thủ luật các tổ chức tín dụng và luật NHNN Việt Nam. Nếu các qui
định của pháp luât hợp lí, chặt chẽ và đi trước một bước sự phát triển của
các ngân hàng thì sẽ tạo điều kiện cho ngân hàng phát triển thuận lơi, hoạt
động cho vay mua ô tô nhờ thế cũng phát triển theo.
GVHD: TS. NGUYỄN CHÍ ĐỨC
SVTT: TRẦN QUANG ĐẠI TRANG 13

×