LỜI MỞ ĐẦU
Tín dụng nhà nước là một trong những phương thức huy động nguồn tài
chính của Nhà nước. Nó thực chất là nhà nước đi vay nợ dưới nhiều hình thức
nhằm mục đích chủ yếu để bù đắp các khoản chi ngân sách nhà nước vượt qua
các khoản thu trong cân đối ngân sách. Nhà nước đi vay còn để đầu tư phát triển
kinh tế xã hội của đất nước.
Công việc thực hiện đầu tư là một phần không thể thiếu trong chiến lược
phát triển kinh tế xã hội của mỗi quốc gia, liên quan đến nhiều yếu tố nguồn lực
trong xã hội, trong đó có yếu tố vốn. Vốn là nguồn lực quan trọng của nền kinh
tế, vốn là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các chi phí đã chi ra để tạo ra năng lực
sản xuất. Xét trên góc độ vĩ mô, vốn được chia làm 2 loại: Vốn đầu tư trong
nước và vốn đầu tư nước ngoài. Hai nguồn vốn này có quan hệ mật thiết với
nhau cũng như tác động trực tiếp đến nền kinh tế của mỗi quốc gia, vùng lãnh
thổ. Để thực hiện mục tiêu công nghiệp hoá, hiện đại hoá, tăng trưởng kinh tế
phấn đấu đến năm 2020 về cơ bản nước ta trở thành một nước công nghiệp thì
việc sử dụng vốn đầu tư để đạt được mục đích này là rất quan trọng.
Do vậy, nghiên cứu tác động của hai nguồn vốn này đến sự phát triển kinh
tế xã hội được xem là cấp thiết, nhằm đưa ra những định hướng đúng đắn, chủ
trương hợp lí của Đảng và nhà nước để không ngừng phát triển và đối phó với
những thách thức mới trong xu thế toàn cầu hóa hiện nay của thế giới. Đó chính
là lý do em chọn đề tài “Tìm hiểu về tín dụng nhà nước. Công tác huy động
vốn trong nước và nước ngoài. Lấy số liệu minh họa tại địa phương các dự
1
án vay nước ngoài để phát triển và mức độ tác động đến nợ công” làm đề tài
tiểu luận của mình.
2
CHƯƠNG I – LÝ LUẬN CHUNG VỀ TÍN DỤNG NHÀ NƯỚC
1.1 Tín dụng nhà nước
1.1.1 Khái niệm tín dụng nhà nước
Tín dụng nhà nước là quan hệ tín dụng giữa nhà nước với doanh nghiệp,
các tổ chức kinh tế - xã hội và các cá nhân. Tín dụng nhà nước xuất hiện nhằm
thỏa mãn những nhu cầu chi tiêu của ngân sách nhà nước trong điều kiện nguồn
thu không đủ để đáp ứng; nó còn là công cụ để nhà nước hỗ trợ cho các ngành
kinh tế yếu kém, ngành mũi nhọn và khu vực kinh tế kém phát triển, và là công
cụ quan trọng để nhà nước quản lý, điều hành vĩ mô.
1.1.2 Đặc điểm của tín dụng nhà nước
Chủ thể là nhà nước, các pháp nhân và thể nhân;
Hình thức đa dạng, phong phú;
Tín dụng nhà nước chủ yếu là loại hình trực tiếp, không thông qua tổ chức
trung gian.
1.1.3 Công cụ lưu thông của tín dụng nhà nước
Khi nhà nước vay
- Tín phiếu kho bạc;
- Trái phiếu kho bạc;
- Trái phiếu đầu tư:
+ Trái phiếu huy động vốn cho từng công trình;
+ Trái phiếu huy động vốn cho Quỹ hỗ trợ phát triển;
- Công trái;
3
- Trái phiếu chính phủ quốc tế.
Khi nhà nước cho vay
- Cho vay đầu tư;
- Hỗ trợ lãi suất sau đầu tư;
- Bảo lãnh tín dụng.
1.1.4 Nguyên nhân
Các chính phủ sử dụng hình thức Tín dụng Nhà nước để huy động các
nguồn tài chính. Được đưa ra với những lý do mang lại lợi ích thiết thực cho
Nhà nước đó.
Thứ nhất: do bội chi ngân sách. Nhu cầu tài chính của nhà nước nhằm
mục đích cho việc bù đắp thâm hụt ngân sách và thực hiện các chương trình
kinh tế lớn. Trong quá trình điều hành ngân sách, các chính phủ thường có nhu
cầu chỉ lớn hơn số tiền thuế, phí, lệ phí thu được nhưng việc cắt giảm chi là rất
khó khăn. Điều này buộc các chính phủ phải tính tới một giải pháp là vay nợ.
Thứ hai: Do sự chênh lệch giữa cung – cầu nguồn tài chính trong xã hội,
đòi hỏi phải sử dụng các phương thức để điều chỉnh, trong đó có tín dụng nhà
nước.
Từ hai nguyên nhân trên cho thấy tín dụng nhà nước là một hình thức hữu
hiệu đối với các chính phủ. Nhà nước huy động các nguồn tài chính nhàn rỗi
trong xã hội bằng cách đi vay. Vay nợ của nhà nước bao gồm:
4
Vay nợ trong nước từ các tầng lớp nhân dân, các tổ chức, vay ngân hàng.
Việc vay này được thực hiện dưới hình thức phát hành các công cụ nợ của chính
phủ như tín phiếu kho bạc nhà nước, trái phiếu chính phủ
Vay nợ từ nước ngoài: Được thực hiện thông qua các khoản viện trợ có
hoàn lại. Vay nợ của chính phủ các nước, các tổ chức quốc tế và các công ty.
1.1.5 Vai trò của tín dụng nhà nước
+ Thứ nhất: Đáp ứng nhu cầu vốn để duy trì quá trình sản xuất được liên
tục đồng thời góp phần đầu tư phát triển kinh tế.
Việc phân phối vốn tín dụng đã góp phần điều hoà vốn trong toàn bộ nền
kinh tế, tạo điều kiện cho quá trình sản xuất được liên tục. Tín dụng còn là cầu
nối giữa tiết kiệm và đầu tư. Nó là động lực kích thích tiết kiệm đồng thời là
phương tiện đáp ứng nhu cầu về vốn cho đầu tư phát triển.
Trong nền kinh tế sản xuất hàng hoá, tín dụng là một trong những nguồn
vốn hình thành vốn lưu động và vốn cố định của doanh nghiệp, vì vậy tín dụng
đã góp phần động viên vật tư hàng hoá đi vào sản xuất, thúc đẩy tiến bộ khoa
học kỹ thuật đẩy nhanh quá trình tái sản xuất xã hội.
+ Thứ hai: Thúc đẩy quá trình tập trung vốn và tập trung sản xuất.
Hoạt động của ngân hàng là tập trung vốn tiền tệ tạm thời chưa sử dụng, trên cơ
sở đó cho vay các đơn vị kinh tế. Mặt khác quá trình đầu tư tín dụng được thực
hiện một cách tập trung, chủ yếu là cho các xí nghiệp lớn, những xí nghiệp kinh
doanh hiệu quả.
5
+ Thứ ba: Tín dụng là công cụ tài trợ cho các ngành kinh tế kém phát triển
và ngành kinh tế mũi nhọn.
Trong thời gian tập trung phát triển nông nghiệp và ưu tiên cho xuất khẩu …
Nhà nước đã tập trung tín dụng để tài trợ phát triển các ngành đó, từ đó tạo điều
kiện phát triển các ngành khác.
+ Thứ tư: Góp phần tác động đến việc tăng cường chế độ hạch toán kinh
tế của các doanh nghiệp.
Đặc trưng cơ bản của vốn tín dụng là sự vận động trên cơ sở hoàn trả và có lợi
tức, nhờ vậy mà hoạt động của tín dụng đã kích thích sử dụng vốn có hiệu quả.
Bằng cách tác động như vậy, đòi hỏi các doanh nghiệp khi sử dụng vốn tín dụng
phải quan tâm đến việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, giảm chi phí sản xuất,
tăng vòng quay của vốn, tạo điều kiện nâng cao doanh lợi của doanh nghiệp.
+ Thứ năm: Tạo điều kiện để phát triển các quan hệ kinh tế với nước
ngoài.
Trong điều kiện kinh tế “mở”, tín dụng đã trở thành một trong những
phương tiện nối liền các nền kinh tế các nước với nhau.
1.1.6 Ưu, nhược điểm của tín dụng nhà nước
Ưu điểm của tín dụng nhà nước
•
Duy trì hoạt động thường ngày của nhà nước;
•
Góp phần xây dựng cơ sở vật chất hiện đại;
•
Góp phần vào nghĩa vụ quốc tế, vì quan hệ ngày càng phát triển, đôi khi
nhà nước không thể từ chối nghĩa vụ cho vay đối với nước ngoài;
6
•
Tạo điều kiện phát triển tín dụng ngân hàng.
Nhược điểm của tín dụng nhà nước
•
Rủi ro là vỡ nợ của nhà nước, do tính toán kỹ nhu cầu vay và sử dụng vốn
vay không hiệu quả;
1.2. Nguồn vốn đầu tư trong nước.
1.2.1 Ngân sách nhà nước
- NSNN là toàn bộ các khoản thu chi của Nhà nước trong dự toán, đã được
cơ quan Nhà nước có thẩm quyền quyết định và được thực hiện trong một năm
để đảm bảo thực hiện các chức năng và nhiệm vụ của Nhà nước
- Đây là nguồn chi của ngân sách nhà nước cho đầu tư phát triển kinh tế xã
hội. Nguồn vốn này được sử dụng cho sự duy trì bộ máy nhà nước, công tác
quốc phòng an ninh, các dự án xây dựng cơ sở vật chất, kết cấu hạ tầng xã
hội,qui hoạch xây dựng đô thị, nông thôn. Góp phần chuyển dịch cơ cầu kinh
tế,kích thích tăng trưởng kinh tế.
1.2.2 Nguồn vốn tín dụng đầu tư phát triển của nhà nước
- Vốn tín dụng đầu tư phát triển của nhà nước là một hình thức chuyển từ
phương thức cấp phát vốn ngân sách ( phương thức “xin- cho”) sang phương
thức tín dụng đối với các dự án có khả năng thu hồi vốn trực tiếp (phương thức
“vay- trả”).
- Với cơ chế này,các đơn vị sử dụng vốn phải đảm bảo nguyên tắc hòan
trả vốn vay. Chủ đầu tư phải tính toán kĩ lưỡng hiệu quả đầu tư, sử dụng tiết
kiệm hơn.
7
- Bên cạnh đó, vốn tín dụng còn phục vụ công tác quản lí và điều tiết vĩ
mô, thực hiện mục tiêu tăng trưởng kinh tế, xã hội đến từng ngành,vùng, lĩnh
vực,góp phần tích cực trong chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng CNHHDH.
1. 2.3 Nguồn vốn của các doanh nghiệp nhà nước
Nguồn vốn của doanh nghiệp được xác định là thành phần chủ đạo của
nền kinh tế. Hiện nay các danh nghiệp nhà nước vẫn giữ một khối lượng vốn
khá lớn.Mặc dù còn nhiều hạn chế, song các doanh nghiệp nhà nước vẫn đóng
vai trò chủ đạo trong nền kinh tế nhiều thành phần,hiệu quả kinh tế của khu
vực này ngày càng cao, tích lũy cũng đang ngày một tăng.
- Nguồn vốn này chủ yếu từ khầu hao tài sản cố định và thu nhập giữ lại
từ các doanh nghiệp nhà nước thông thường chiếm từ 14-15% tổng vốn đầu tư
toàn xã hội, chủ yếu là đầu tư chiều sâu, mở rộng sản xuất, đổi mới dây
chuyền, thiết bị hiện đại.
1. 2.4 Nguồn vốn từ khu vực tư nhân
- Nguồn vốn khu vực tư nhân bao gồm phần tiết kiệm của dân cư và
phần tích lũy từ các doanh nghiệp dân doanh, các hợp tác xã.
- Đây là một nguồn vốn vô cùng quan trọng,có tác động mạnh đến sự
phát triển kinh tế. Với nguồn vốn từ các DNTN,cá thể, hộ gia đình đã mở mang
sản xuất ở khu nông nghiệp, nông thôn, phát triển các ngành nghề thủ công,
tiểu thủ công nghiệp truyền thống. Với các loại hình doanh nghiệp dân doanh
8
đang ngày một phát triển, phần tích lũy của các doanh nghiệp với sẽ đóng góp
đáng kể vào tổng qui mô vốn toàn xã hội
- Nguồn vốn của dân cư phụ thuộc vào thu nhập và chi tiêu của hộ gia
đình.
1.2.5 Vai trò của nguồn vốn đầu tư trong nước.
“Nguồn vốn đầu tư trong nước đóng vai trò quyết định đến phát triển
kinh tế Việt Nam”.
- Vốn trong nước đóng vai trò quyết định đền phát triển kinh tế, luôn
chiếm tỉ trọng lớn trong cơ cấu nguồn vốn.
- Nguồn vốn trong nước là nguồn vốn đối ứng nhằm tạo cơ sở cho nguồn
vốn nước ngòai vào họat động có hiệu quả.
- Nguồn vốn trong nước sẽ định hướng cho dòng đầu tư nước ngoài chảy
vào các ngành, các lĩnh vực cần thiết.
- Đầu tư cơ sở hạ tầng căn bản chủ động cho việc tiếp nhận nguồn vốn
nước ngoài
- Nguồn vốn trong nước đóng vai trò quyết định tới việc thu hút vốn đầu
tư nước ngoài và tăng trưởng của nền kinh tế
1.3. Vốn đầu tư nước ngoài ở Việt Nam
1.3.1 Các khái niệm.
- Nguồn vốn đầu tư nước ngoài vào Việt Nam bao gồm toàn bộ phần tích
luỹ của cá nhân, doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế và chính phủ nước ngoài có
thể huy động vào quá trình đầu tư phát triển của nước sở tại.
9
Có thể xem xét nguồn vốn đầu tư nước ngoài trên phạm vi rộng hơn đó là
dòng lưu chuyển vốn quốc tế (International Capital Flows). Về thực chất, các
dòng lưu chuyển vốn quốc tế là biểu hiện cụ thể của quá trình chuyển giao
nguồn lực tài chính giữa các quốc gia trên thế giới. Trong các dòng lưu chuyển
vốn quốc tế, dòng chảy từ các nước phát triển chảy vào các nước đang phát triển
thường được các nước có thu nhập thấp đặc biệt quan tâm. Dòng vốn này diễn ra
dưới nhiều hình thức. Mỗi hình thức có đặc điểm, mục tiêu và điều kiện thực
hiện riêng, không hoàn toàn giống nhau. Theo tính chất luân chuyển vốn, có thể
phân loại các nguồn vốn nước ngoài chính như sau:
- Đầu tư trực tiếp
•
Thành lập tổ chức kinh tế 100% vốn của nhà đầu tư trong nước
hoặc 100% vốn của nhà đầu tư nước ngoài.
•
Thành lập tổ chức kinh tế liên doanh giữa các nhà đầu tư trong
nước và nhà đầu tư nước ngoài.
•
Đầu tư theo hình thức hợp đồng BCC, hợp đồng BOT, hợp đồng
BTO, hợp đồng BT.
•
Đầu tư phát triển kinh doanh.
•
Mua cổ phần hoặc góp vốn để tham gia quản lý hoạt động đầu tư.
•
Đầu tư thực hiện việc sáp nhập và mua lại doanh nghiệp.
•
Các hình thức đầu tư trực tiếp khác.
- Đầu tư gián tiếp
•
Vốn viện trợ phát triển chính thức ODA
10
•
Mua cổ phần, cổ phiếu, trái phiếu và các giấy tờ có giá khác;
•
Thông qua Quỹ đầu tư chứng khoán;Thông qua các định chế tài
chính trung gian khác.
•
Hoạt động đầu tư thông qua mua, bán cổ phần, cổ phiếu, trái phiếu
và giấy tờ có giá khác của tổ chức, cá nhân và thủ tục thực hiện hoạt động đầu
tư gián tiếp theo quy định của pháp luật về chứng khoán và pháp luật khác
có liên quan
1.3.2 Vai trò của việc huy động vốn đầu tư nước ngoài ở Việt Nam
Việc huy động vốn đầu tư nước ngoài ở Việt Nam có vai trò vô cùng quan
trọng bởi:
- Huy động vốn đầu tư nước ngoài sẽ bổ sung vốn cho việc kiến thiết và
cấu trúc lại nền kinh tế
- Tăng luồng ngoại tệ chảy vào nền kinh tế, từ đó giúp chính phủ điều chỉnh
được cán cân thanh toán quốc tế và tỷ giá đồng nội tệ với các đồng tiền mạnh
- Tăng luồng giao thương giữa Việt Nam và các nước trên thế giới
- Thông qua việc đầu tư của các nhà đầu tư quốc tế, Việt Nam học tập kinh
nghiệm quản lý, điều hành của các công ty, các tập đoàn lớn trên thế giới
- Tăng cường tình hữu nghị, hợp tác với các nước trên thế giới; hội nhập
kinh tế thế giới.
11
CHƯƠNG II - THỰC TRẠNG VỀ HUY ĐỘNG
NGUỒN VỐN ĐẦU TƯ TẠI VIỆT NAM THỜI GIAN QUA
2.1 Thực trạng về huy động vốn đầu tư trong nước
2.1.1 Ngân sách nhà nước.
Nguồn thu chi của Ngân sách nhà nước
Nguồn vốn từ Ngân sách nhà nước là nguồn vốn vô cùng quan trọng và
không thể thiếu trong chiến lược phát triển kinh tế của mỗi quốc gia.Trong
những năm trở lại đây,tổng thu ngân sách nhà nước không ngừng được gia
tăng.Chủ yếu là các nguồn thu từ các loại thuế, bênh cạnh các khoản phí và lệ
phí.Trong vòng 5 năm từ 2006-2010, tổng thu NSNN ước tính đạt 1547 nghìn
tỉ đồng vượt 16,2 % ( 216 nghìn tỉ đồng ) so với dự toán và gấp 2,8 lần tổng thu
NSNN giai đoạn trước đó ( 2001-2005).Trong đó, thu từ nội địa đạt 1162 nghìn
tỉ vượt 16,1% ( 162 nghìn tỉ ) so với dự toánh Pháp lệnh, đạt mức tăng trưởng
bình quân 22%, tổng chi của ngân sách nhà nước tăng trên 17%.
Trong các năm 2004-2006 nền kinh tế tương đối ổn định và phát triển.
Nguồn vốn nhà nước chi nhiều hơn cho các hoạt động xã hội và giảm chi cho
các hoạt động kinh tế. Năm 2008 do chịu ảnh hưởng của khủng hoảng kinh tế
toàn cầu Chính phủ đã quyết định tăng chi giảm thu để điều tiết nền kinh tế.
Năm 2009, gói kích cầu 9 tỉ $ được đưa nhằm khôi phục đà tăng trưởng kinh
tế. Bên cạnh những mặt tích cực thì NSNN cũng còn nhiều hạn chế như công
tác triển khai dự tóan còn chậm chễ trong việc ngân vốn ngân sách, tỉ lệ giải
ngân thấp, công tác quản lý, thực hịên giám sát ở các cấp còn nhiều hạn chế.
12
Công tác thẩm định phê duyệt chậm chễ, chưa đảm bảo yếu tố chất lượng, năng
lực. Quy chế quản lý đầu tư và xây dựng còn hạn chế, do hệ thống pháp luật
chưa hòan chỉnh và đồng bộ. Tính trượt giá chưa có quy định thông nhất, là
nguyên nhân kéo dài thời gian lập, thẩm định, phê duyệt dự án. Công tác giải
phóng mặt bằng chậm, chi phí đền bù lớn, quản lý và sự dụng đất đai chậm
được khác phục ảnh hưởng đến tiến bộ và giải ngân nguồn vốn.
2.1.2Tín dụng đầu tư phát triển:
Chính sách tín dụng là sự khẳng định tính đứng đắn trong công cuộc đổi
mới của Đảng và nhà nước trong lĩnh vực đầu từ. Tín dụng đầu tư phát triển
của nhà nước đã góp phần tăng cường cơ sở vật chất, kĩ thuật, nâng cao năng
lực của nền kinh tế. Hỗ trợ một số lĩnh vực trọng điểm của nền kinh tế, như xây
dựng hàng trăm km đường dây 500KV, 220KV, và hàng trăm trạm biến áp,
tăng công suất điện lên 2 nghìn MW, hàng trăm ngàn km cầu đường, hình
thành và nâng cấp, mở rộng, các khu KCN, KCX, đáp ứng nhu cầu XNK hàng
hóa dịch vụ.
Phát triển các ngành CN trọng điểm như giao thông vận tải biển, giao
thông đường sắt, đóng tàu, gia tăng năng sản xuất cho các ngành khác.
Tạo sự chuyển biến lớn trong việc khai thác các nguồn vốn đầu tư, thúc
đẩy thị trường tài chính phát triển.
Giải quyết các vấn đề xã hội: đã xây dựng và đưa và sử dụng hàng trăm
trường học, bệnh viện, trạm xá… tạo việc làm cho, ổn định cuộc sống, bảo vệ
môi trường sức khỏe, nâng cao mức sống cho người dân ở các vùng miền núi,
13
vùng sâu, vùng xa, những nơi còn gặp nhiều khó khăn, thiếu thôn cơ sở vật
chất.
2.1.3.Vốn doanh nghiệp nhà nước.
Nguồn vốn ở DNNN luôn chiếm tỉ trọng lớn trong đầu tư tòan xã hội,
hiện được xác định là đóng vai trò chủ đạo trong việc phát triển kinh tế, trong
quá trình CNH-HĐH ở nước ta. Năm 2007 tổng vốn chủ sở hữu của 70 tập
đòan tổng công ty lên đến 323 ngàn tỉ, vốn lưu động lên đến 448 ngàn tỉ đồng.
28/70 tập đòan tổng công ty đầu tư vốn ra nước ngòai chủ yếu trong các lĩnh
vực CK, ngân hàng bảo hiểm với giá trị lên đến 20ngàn tỉ, gấp 8,7 lần vốn chủ
sở hữu. Đầu tư dàn trải không tập trung vào chuyên môn chính của mình, họat
động không hiệu quả so với khu vực tư nhân và doanh nghiệp có vốn đầu tư
nước ngòai.
2.1.4. Nguồn vốn từ dân cư và tư nhân
a. Nguồn vốn từ dân cư: nhìn tổng thể, vốn huy động từ dân cư là không hề
nhỏ, theo thống kê, lượng vàng dự trữ trong khu vực dân cư xấp xỉ 10tỉ $, tiền
mặt và các ngoại tệ khác chiếm xấp xỉ 80% tổng vốn huy động của toàn bộ hệ
thống ngân hàng. Thực tế khi phát hành trái phiếu chính phủ tư khu vực dân cư
có thể huy động hàng ngàn tỉ đồng. Nhiều hộ kinh doanh đã trở thành đơn vị
kinh tế năng động trong lĩnh vực kinh doanh ở địa phương.
b. Các công ty, doanh nghiệp tư nhân: từ khi đất nước hoàn toàn chuyển đổi
từ cơ chế kề hoạch hóa tập trung sng kinh tế thị trường thì các doanh nghiệp tư
nhân mới có cơ hội phát triển. Tuy nhiên,khu vực này cũng chứa đựng rất nhiều
14
hạn chế: trốn thuế, nhiều cơ sở làm ăm kém hiệu quả, thua lỗ gây tổn thất cho
nền kinh tế;do chính sách thông thoáng, quản lí hành chính lỏng lẻo đã tạo điều
kiện cho các công ty ma ra đời lừa đảo và chiếm dụng tài sản nhân dân gây bức
xúc trong xã hội. Nhung không thể phủ nhận vai trò cùa các doanh nghiệp tư
nhân đến nền kinh tế thị trường hiện nay ở Việt Nam.
2.2 Thực trạng về huy động vốn đầu tư nước ngoài.
2.2.1 Tình hình thu hút vốn FDI.
• Giai đoạn tù 2009 đến nay :
Sang năm 2009, nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài FDI vào Việt
nam giảm mạnh do ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới. Từ mức
kỉ lục 64 tỷ USD trong năm 2008 giảm xuống chỉ còn 21,48 tỷ USD số vốn
đăng ký năm 2009. Bằng 30% so với năm 2008. Với 839 dự án vốn đầu tư
nước ngoài FDI được cấp phép đầu tư. Tuy nhiên, mặc dù vốn đăng ký giảm
mạnh nhưng vốn thực hiện trong năm 2009 vẫn đạt ở mức khá với số vốn giải
ngân 10 tỷ USD làm cho khoảng cách giữa vốn đăng ký và vốn thực hiện được
giảm bớt.Và có thể khẳng định năm 2009 , tuy FDI đạt thấp nhưng vẫn là con
số cao trong bối cảnh khủng hoảng , suy giảm nguồn FDI thế giới và cạnh
tranh gay gắt.
Giai đoạn 2010 đến nay là giai đoạn nền kình tế thế giới và khu vực
đang trong quá trình hồi phục chậm và đứng trước không ít những khó khăn
nhưng với những nỗ lực vận động xúc tiến đầu tư, cải thiện môi trường đầu tư,
thủ tục hành chính của các ngành các cấp thì tổng số vốn FDI năm 2010 đạt
15
18,6 tỷ USD, bằng 82% so với năm 2009 và giải ngân vốn trực tiếp nước ngoài
FDI đạt 11 tỷ USD.
• Về cơ cấu theo hình thức đầu tư :
Tính tới tháng 12 năm 2006, hình thức 100% vốn nước ngoài chiếm
đến 76,18% số dự án; 40,13% tổng vốn đầu tư thực hiện Tiếp theo là
hình thức liên doanh; các hình thức đầu tư khác đã xuất hiện như hình
thức liên doanh kiểu công ty mẹ – con nhưng chiếm tỷ trọng rất nhỏ.
(xem bảng 4 ).
Bảng 4 : Đầu tư trực tiếp nước ngoài theo HTĐT 1988 – 2006
(tính tới ngày 18/12/2006 – chỉ tính các dự án còn hiệu lực)
STT
Hình thức đầu
tư
Số dự án
Số
Tỷ trọng
Tổng vốn đầu tư Đầu tư thực hiện
Số vốn Tỷ trọng Số vốn Tỷ trọng
lượng
100% vốn nước5190
(%)
76.18
(Tỷ USD)
(%)
35.145
58.12
(tỷ USD)
(%)
11.543
40.13
ngoài
Liên doanh
1408
Hợp đồng hợp 198
20.67
2.91
20.194
4.320
33.39
7.14
10.952
5.967
38.08
20.74
tác KD
Hợp đồng BOT,4
0.06
0.440
0.73
0.071
0.25
BT, BTO
Công ty cổ phần 12
0.18
0.275
0.46
0.215
Công ty mẹ - con 1
0.01
0.098
0.16
0.014
Nguồn: Cục Đầu tư nước ngoài – Bộ Kế hoạch và đầu tư
0.75
0.05
Sở dĩ mà doanh nghiệp có vốn 100% nước ngoài chiếm tỷ trọng cao
như vậy là do nhà đầu tư đã hiểu thêm về chính sách, luật pháp và phong
tục tập quán, cách thức hoạt động kinh doanh ở Việt Nam, hơn nữa, thực
16
tế khả năng của các bên đối tác Việt Nam trong liên doanh thường yếu
cả về vốn lẫn trình độ quản lý, dẫn đến hoạt động kinh doanh kém hiệu
quả. Từ đó các đối tác nước ngoài có xu hướng rút dần ra khỏi liên
doanh, thành lập các doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài, đứng lên làm
chủ toàn bộ doanh nghiệp mình bỏ vốn đầu tư.
• Cơ cấu theo đối tác đầu tư :
Nhìn chung, ngày càng có nhiều quốc gia và vùng lãnh thổ tham gia
đầu tư tại Việt Nam. Tính đến hết năm 2005, có 74 quốc gia và vùng
lãnh thổ có dự án đầu tư vào Việt Nam. Nhìn chung, trong cả giai đoạn
từ 1988 – 2005, các nước châu Á vẫn là những đối tác đầu tư chủ yếu
của Việt Nam, tỷ lệ dòng vốn từ châu Âu vẫn thấp và tăng chậm. Điều
này đồng nghĩa với việc lượng vốn thu hút từ các nước sở hữu công nghệ
nguồn còn rất thấp.
Bảng 5: 10 nhà đầu tư hàng đầu ở Việt Nam
STT
Đầu tư thực hiện
Tỷ
Số Tỷ trọng Số vốn Tỷ trọng Số vốn
trọng
lượng
(%)
(tỷ USD)
(%)
(tỷ USD)
(%)
Đài Loan
1550
22,75 8,112
13,41
2,972
10,33
Singapore
452
6,63
8,076
13,35
3,686
12,81
Hàn Quốc
1263
18,54 7,799
12,90
2,606
9,06
Nhật Bản
735
10,79 7,399
12,23
4,824
16,77
Hồng Kông 375
5,50
5,276
8,73
2,133
7,41
British Virgin 275
4,04
3,225
5,33
1,366
4,75
Hà Lan
74
1,09
2,365
3,91
2,029
7,06
17
Nước
Số dự án
Tổng vốn đầu tư
Pháp
Hoa Kỳ
Malaysia
Các
nước
178
306
200
1405
2,61
4,49
2,94
20,62
2,198
2,111
1,648
12,260
3,63
3,49
2,72
20,30
1,128
0,657
0,996
6,366
3,92
2,29
3,46
22,14
khác
Tổng cộng
6813
100
60,474
100
28,763 100
Nguồn: Cục Đầu tư nước ngoài – Bộ Kế hoạch và Đầu tư
Giai đoạn 2000 – 2006 là giai đoạn phục hồi của nguồn vốn FDI vào
Việt Nam. Trong giai đoạn này, cơ cấu vốn FDI đăng ký theo đối tác cũng có
nhiều thay đổi. Tính đến năm 2006, Đài Loan, Singapore, Hàn Quốc, Nhật
Bản, Hồng Kông vẫn là 5 nước đứng đầu danh sách về đầu tư FDI vào Việt
Nam, chiếm hơn 60% tổng vốn đầu tư vào Việt Nam, sau đó mới đến các nước
châu Âu, châu Mỹ. Như vậy, tỷ lệ các dự án đầu tư nước ngoài có sử dụng
công nghệ cao, công nghệ nguồn còn thấp. Trong số các đối tác nước ngoài thì
châu Âu và Hoa Kỳ đầu tư chưa lớn và chưa tương xứng với tiềm năng của họ.
Năm 2007, Hàn Quốc là nhà đầu tư lớn nhất với 84 dự án trị giá gần 600
triệu USD, tiếp theo là Ấn Độ, Singapore, Thái Lan và Mỹ.
Nét mới của FDI năm 2008 là có nhiều dự án lớn. Ma-lai-xi-a là đối tác
đầu tư nhiều nhất vào Việt Nam với dự án khu liên hợp thép của Tập đoàn Lion
tại Ninh Thuận liên doanh với Tập đoàn Công nghiệp tàu thủy Việt Nam
(Vinashin) trị giá gần 9,8 tỉ USD vừa được khởi công vào giữa tháng 12-2008.
Đài Loan và Nhật Bản là những đối tác FDI lớn tiếp theo của Việt Nam với Dự
án hóa dầu 4 tỉ USD.
2.2.2 Tình hình thu hút và sử dụng ODA
18
Trên thế giới hiện nay có 4 nguồn cung cấp ODA chủ yếu là: Các nước
thành viên của DAC; Liên Xô cũ và các nước Đông Âu; Một số nước arập và
một số nước đang phát triển. Trong các nguồn này ODA từ các nước thành
viên DAC là lớn nhất. Bên cạnh ODA từ các quốc gia thì ODA từ các tổ chức
viện trợ đa phương cũng chiếm một khối lượng lớn trong đó bao gồm: Các tổ
chức thuộc hệ thống Liên hợp quốc, Liên minh châu âu(EU), các tổ chức phi
chính phủ(NGO), các tổ chức tài chính quốc tế( WB, ADB, IMF)…
Sau đây là các lĩnh vực ưu tiên chủ yếu của một số nhà tài trợ lớn dành
cho Việt Nam:
Nhà tài trợ
Nhật
Ưu tiên toàn cầu
Hạ tầng kinh tế & dịch vụ
Ưu tiên ở Việt Nam
Hạ tầng kinh tế & dịch vụ
CHLB Đức
Phát triển kinh tế; cải thiện
Hỗ trợ cải cách kinh tế; phát
điều kiện sống
triển hệ thống GT
Mỹ
Pháp
Canađa
Tăng trưởng kinh tế; ổn định
Cứu trợ nạn nhân chiến tranh
dân số và sức khoẻ
& trẻ em mồ côi
Phát triển đô thị; GTVT; giáo
Phát triển nhân lực; GTVT;
dục; khai thác mỏ
thông tin liên lạc
Cơ sở hạ tầng; phát triển khu
Hỗ trợ kinh tế & TC; hỗ trợ
vực tư nhân; MT
thiết chế & quản lý
Anh
Nhiều lĩnh vực
Xoá đói giảm nghèo; GTVT
WB
Thúc đẩy phát triển kinh tế &
Xoá đói giảm nghèo; GTVT.
tăng phúc lợi.
19
IMF
Cân bằng về mậu dịch quốc
Hỗ trợ cán cân thanh toán&
tế; ổn định tỷ giá hối đoái.
điều chỉnh cơ cấu.
Và hiện nay, ngân hàng thế giới WB là cơ quan viện trợ đa phương lớn
nhất , Nhật Bản là quốc gia viện trợ song phương lớn nhất cho Việt nam. Còn
xét về viện trợ không hoàn lại thì Pháp là thứ nhất, tiếp sau đó là Đan Mạch.
Tình hình cam kết và thực hiện ODA tại Việt nam từ năm 2000 đến 2009 được
cho ở bảng sau :
Năm2000
2001
2002
2003
2004
2005
Vốn
cam
kết
Ký
Kết
Giải
ngân
20
2006
2007
2008
2009
% KÝ
73,75
73,75
KẾT
%Giải
105,5
ngân
Qua bảng số liệu trên ta thấy tổng lượng vốn ODA cam kết trong 17 năm
qua đạt khoảng 57,5 tỷ USD, đặc biệt trong năm 2010 là 8,1 tỷ USD, mức cam
kết cao nhất từ trước đến nay. Như vậy tốc độ tăng trưởng và thu hút vốn đầu
tư ODA của nước ta tăng khá nhanh và ổn định trong suốt giai đoạn từ 19932009 với mức tăng trưởng bình quân 10% /năm. Tỷ lệ vốn cam kết/ vốn kí kết
cũng ở mức cao, trung bình cả giai đoạn từ 1993-2009 đạt khoảng 86%. Điều
đó thể hiện sự ủng hộ chính trị và lòng tin của nhà tài trợ đối với công cuộc đổi
mới của Việt nam. Mặt khác nó thể hiện nhu cầu về vốn cho đầu tư các công
trình cơ sở hạ tầng kĩ thuật, xóa đói giảm nghèo của nước ta là rất lớn. Tuy
nhiên khả năng huy động nguồn viện trợ ODA của nước ta đạt mức khá nhưng
tình hình giải ngân lại là vấn đề đáng để quan tâm. Qua bảng số liệu ở trên ta
thấy tỉ lệ giải ngân còn ở mức thấp. Trung bình giai đoạn 1993-2009 đạt
khoảng 69%, nhiều năm tỉ lệ giải ngân chỉ đạt trên 50%. Chính sự sử dụng
không hiệu quả gây ra thất thoát , lãng phí, tạo ra gánh nặng nợ không cần thiết
cho thế hệ sau và gây ảnh hưởng xấu cho việc thu hút các nguồn đầu tư khác
Về cơ cấu vốn viện trợ ODA theo ngành thì tại Việt Nam các ngành
thuộc hạ tầng giao thông, đô thị nước sạch và môi trường ; lĩnh vực xóa đói
giảm nghèo, phát triển con người (y tế/ giáo dục) nông nghiệp thủy sản là
21
những ngành thu hút được ODA nhiều nhất. Vì vây, vốn ODA trong thời gian
qua đã có những đóng góp quan trọng trong việc xóa đói giảm nghèo và hiện
đại hóa nông nghiệp , nông thôn tại Việt nam. Bên cạnh nó, có một vấn đề bất
cập, đó là cơ cấu viện trợ ODA theo lãnh thổ với từng vùng miền phân bổ
không đồng đều. Trong khi các vùng Tây Nguyên , trung du miền núi phía Bắc,
Bắc Trung Bộ hay duyên hải miền Trung là những vùng rất cần những nguồn
viện trợ từ phía ODA thì lại rất thấp.
2.2.3 Hạn chế, nguyên nhân
2.2.3.1 Đối với nguồn vốn FDI
.a. Những hạn chế
Một là: Cơ cấu đầu tư nước ngoài vào Việt Nam chưa hợp lý.
Hai là: Hiệu quả đầu tư chưa cao và không đồng đều, một số dự án đã
đi vào hoạt động 3-4 năm nhưng vẫn bị thua lỗ.
Ba là: Đầu tư nước ngoài đã và đang tạo ra sự cạnh tranh găy gắt với các
doanh nghiệp nội địa về lao động, kỹ thuật, về thị trong nước và xuất khẩu.
Bốn là: Vấn đề lớn nhất mà FDI gây ra trong những năm đó nữa là
không ít những công nghệ và thiết bị lạc hậu đã bị thải đến 20%
b. Nh÷ng víng m¾c, trë ng¹i
* Sự cạnh tranh gay gắt trong việc thu hút FDI của các nước của các khu
vực
* Cơ sở hạ tầng còn yếu kém
* Môi trường hệ thống pháp luật còn nhiều bất cập
22
2.2.3.2 Đối với nguồn vốn ODA
a/ Hạn chế
- Tình hình thực hiện các dự án còn bị chậm ở nhiều khâu : chậm thủ tục
, chậm triển khai, chậm giải ngân, tỷ lệ giải ngân thấp. Do vậy thời gian thực
hiện dự án kéo dài làm phát sinh các khó khăn. Đặc biệt là vốn đầu tư thực tế
thường tăng hơn so với vốn dự kiến và cam kết kéo theo làm giảm tính hiệu
quả của dự án khi đi vào vận hành khai thác.
- Công tác theo dõi, đánh giá tình hình đầu tư viện trợ ODA còn nhiều hạn
chế. Sự chồng chéo trong thủ tục chuẩn bị và triển khai đầu tư. Theo Bộ Tài
Chính chỉ có 4% lượng vốn ODA là áp dụng các quy định về Đấu thầu và hệ
thống quản lý công của Việt nam, còn lại là theo cách thức của nhà tài trợ. Dẫn
đến nhiều lúc thủ tục chồng chéo, gây thời gian thực hiện dự án bị kéo dài tăng
khả năng rủi ro, dễ nảy sinh các hoạt động phi pháp.
- Vấn đề thất thoát , lãng phí cũng là điều đặc biệt quan tâm trong việc sử
dụng nguồn vốn ODA tại Việt nam một số trường hợp như vụ PMU18 hay mới
đây là dự án Đại lộ Đông tây... là bài học xương muối trong công tác quản lý
vốn đầu tư ODA nói riêng và nguồn vốn đầu tư nói chung tại Việt nam.
Có nhiều nguyên nhân dẫn đến những hạn chế nêu trên. Có thể chỉ ra một
số nguyên nhân sau:
b/ Nguyên nhân
- Một số lãnh đạo của chính phủ, chính quyền địa phương và chủ đầu tư có
quan điểm và nhìn nhận chưa đúng đắn về nguồn vốn ODA.Đúng là nguồn vốn
23
ODA có một phần viện trợ không hoàn lại, song phần này chỉ chiếm khoảng 2030% phần vốn vay.Do thời hạn vay dài,lãi suất thấp , áp lực trả nợ chỉ sau thời
gian dài nên dễ tạo sự chủ quan trong quyết định, lựa chọn nguồn tài trợ ODA.
- Chưa có chiến lược sử dụng và vận động nguồn vốn ODA một cách rõ ràng
và phù hợp với chiến lược phát triển kinh tế xã hội của đất nước.
- Khuôn khổ thể chế pháp lí chưa hoàn thiện và đồng bộ. Nhìn chung Chính
phủ chưa xây dựng được cơ chế thống nhất giữa nợ trong nước và nợ nước
ngoài của một quốc gia.Các quy định pháp lý quản lý còn nói chung,chưa đi vào
cụ thể.
- Cơ chế vận động và sử dụng nguồn vốn ODA còn phức tạp liên quan đến
nhiều cấp , bộ ngành địa phương. Hơn nữa, điều này còn phụ thuộc vào cách
thức của từng nhà tài trợ.Nên mỗi khi một dự án đầu tư ODA không thành công
khó có thể tìm ra nguyên nhân nhanh chóng để tháo gỡ kịp thời.
- Đội ngũ quản lỳ, giám sát năng lực còn hạn chế chưa đáp ứng được nhu cầu.
- Vấn đề quan trọng cuối cùng là vần đề bất cập trong phân cấp quản lý giữa
trung ương và địa phương.Nguồn vốn ODA của chính phủ nước ngoài và các tổ
chức quốc tế dành cho Việt nam đều qua Chính Phủ nên chính phủ phải thống
nhất quản lý.Song ở Việt nam lại có sự phân cấp quản lý cho địa phương.Song
hiện nay , chúng ta lại chưa có cơ chế phân cấp rõ ràng dẫn đến sự chậm trễ đùn
đẩy lẫn nhau giữa các cấp.
2.3 Các dự án vay nước ngoài tại Hải Phòng
24
Theo số liệu thống kê từ Ban quản lý các khu kinh tế Hải Phòng, từ năm
2011 đến nay, Hải Phòng nhận được sự tài trợ trực tiếp nguồn vốn ODA cho 8
dự án với tổng vốn đầu tư 466,86 triệu USD (trong đó vốn vay ODA là 248,11
triệu USD và vốn đối ứng trong nước là 218,75 triệu USD) từ nhiều quốc gia và
tổ chức tài chính quốc tế như: Jica, Ngân hàng Tế giới, Ngân hàng phát triển
Châu Á, Đức, Pháp, Phần Lan, Hàn Quốc
Các dự án (DA) ODA đã và đang góp phần làm thay đổi nhiều lĩnh vực
trong bức tranh phát triển chung của thành phố Hải Phòng. Cụ thể, nguồn vốn
ODA chảy vào các DA phát triển kết cấu hạ tầng kỹ thuật, nâng tầm chất lượng
cuộc sống cho người dân thành phố. Tiêu biểu là DA: Xây dựng cầu Rào II, Phát
triển giao thông đô thị; Cấp nước và vệ sinh môi trường; Quỹ quay vòng vốn
vay cải tạo nhà… Các DA trên hầu hết được Ngân hàng Thế giới đánh giá là
thành công nhất tại Việt Nam. Phía sau các DA này là sự thay đổi tích cực trong
đời sống xã hội.
Được biết, giai đoạn từ 2016 đến 2020, Hải Phòng xác định ưu tiên thu
hút nguồn vốn ODA để phục vụ các dự án trọng điểm của thành phố như: phát
triển mạng lưới giao thông, các tuyến đường giao thông vành đai thành phố như
cầu Nguyễn Trãi, cầu Vũ Yên… Thành công của các DA trên sẽ giúp Hải Phòng
giảm tối đa sức ép cho giao thông đô thị, tăng cường tính kết nối giao thông
vùng, nâng cao hiệu quả khai thác của các công trình dự án như: Đường ô tô cao
tốc Hà Nội – Hải Phòng, Cảng Hàng không quốc tế Cát Bi, Cảng cửa ngõ quốc
tế Lạch Huyện…
25