Tải bản đầy đủ (.pdf) (35 trang)

Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý nợ công tại Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (528.41 KB, 35 trang )

TRƯỜNG ĐH KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH
KHOA NGÂN HÀNG


TIỂU LUẬN













GVHD : PGS.TS. Nguyễn Ngọc Hùng
Lớp : Cao học NH ðêm 6-K19
Thực hiện : Nguyễn Thò Trà My
Nguyễn Thò Chi Thảo
Cao Ngọc Thủy
Lê Thò Tú Trinh





Tp.HCM, tháng 01 năm 2011
Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý nợ công tại Việt Nam


GVHD: PGS.TS Nguyễn Ngọc Hùng
1

LỜI MỞ ðẦU
Trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội của Việt Nam trong giai ñoạn vừa
qua, nợ công ñã có những ñóng góp rất lớn ñể tạo nên nhiều thành quả kinh tế cho
quốc gia. Dòng nợ nước ngoài dưới hình thức hỗ trợ phát triển chính thức ngày một
gia tăng, góp phần bổ sung vào khoản chênh lệch thiếu hụt giữa tiết kiệm và ñầu tư;
góp phần cải thiện tình trạng thâm hụt của cán cân thanh toán quốc tế. Nợ công
trong nước cũng ñã tạo ra nguồn vốn ñầu tư ổn ñịnh ñể Chính phủ thực hiện thành
công các chương trình ñầu tư công, chương trình phát triển kinh tế xã hội theo các
mục tiêu hoạch ñịnh. Tuy vậy, chi phí nợ công của Việt Nam không phải là nhỏ và
các báo cáo số liệu về nợ công trong năm 2010 do Chính phủ công bố khiến nhiều
ñại biểu Quốc hội lo lắng rằng ngưỡng an toàn tài chính quốc gia sắp bị phá vỡ.
Nguyên nhân của tình trạng nợ công ngày càng tăng bắt nguồn từ những yếu kém
trong công tác quản lý nợ công. Quản lý nợ công hiệu quả cần phải học hỏi cơ sở lý
luận, kinh nghiệm thực tiễn và ñánh giá theo các tiêu chí phù hợp với thông lệ quốc
tế. Từ ñó hướng tới việc hoàn thiện các thể chế, chiến lược, mục tiêu, chính sách
trong quản lý nợ công nhằm tối ña hóa lợi ích và giảm thiểu chi phí sử dụng nợ
công, góp phần tích cực thúc ñẩy tăng trưởng kinh tế.
Với phương pháp hệ thống, phân tích, ñối chiếu, thống kê, tổng hợp, bài tiểu
luận sẽ phân tích hiệu quả quản lý nợ công của Việt Nam trong giai ñoạn từ năm
2001 ñến năm 2009, từ ñó ñưa ra các kiến nghị tăng cường hiệu quả quản lý nợ
công. Bài tiểu luận gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về nợ công và quản lý nợ công
Chương 2: Thực trạng quản lý nợ công tại Việt Nam trong giai ñoạn vừa qua
Chương 3: Một số giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý nợ công tại Việt Nam
Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý nợ công tại Việt Nam
GVHD: PGS.TS Nguyễn Ngọc Hùng
2

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NỢ CÔNG VÀ QUẢN LÝ NỢ CÔNG
1.1 Tổng quan về nợ công
1.1.1 Khái niệm
Theo Luật Quản lý nợ công mới ñược ban hành vào ngày 29/06/2009 và có
hiệu lực từ 01/01/2010, nợ công bao gồm nợ chính phủ, nợ ñược chính phủ bảo lãnh
và nợ của chính quyền ñịa phương.
Nợ chính phủ là khoản nợ phát sinh từ các khoản vay trong nước, nước
ngoài, ñược ký kết, phát hành nhân danh Nhà nước, nhân danh Chính phủ hoặc các
khoản vay khác do Bộ Tài chính ký kết, phát hành, uỷ quyền phát hành theo quy
ñịnh của pháp luật. Nợ chính phủ không bao gồm khoản nợ do Ngân hàng Nhà
nước Việt Nam phát hành nhằm thực hiện chính sách tiền tệ trong từng thời kỳ.
Nợ ñược Chính phủ bảo lãnh là khoản nợ của doanh nghiệp, tổ chức tài
chính, tín dụng vay trong nước, nước ngoài ñược Chính phủ bảo lãnh.
Nợ chính quyền ñịa phương là khoản nợ do Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố
trực thuộc trung ương (sau ñây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) ký kết, phát
hành hoặc uỷ quyền phát hành.
1.1.2 Mục ñích
Mục ñích của nợ công là nhằm tài trợ cho các khoản hụt ngân sách nhà nước,
các dự án ñầu tư của các doanh nghiệp, tổ chức tài chính, tín dụng vay trong nước,
nước ngoài ñược Chính phủ bảo lãnh.
1.1.3 Phân loại
Nợ công ñược phân loại như sau:
- Phân loại theo không gian:
o Nợ trong nước: các khoản vay từ người cho vay trong nước
o Nợ nước ngoài: các khoản vay từ người cho vay ngoài nước
- Phân loại theo thời gian:
o Nợ ngắn hạn: từ một năm trở xuống
o Nợ trung hạn: từ trên 1 năm ñến 10 năm
o Nợ dài hạn: trên 10 năm


Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý nợ công tại Việt Nam
GVHD: PGS.TS Nguyễn Ngọc Hùng
3
1.1.4 Quỹ tích luỹ trả nợ
Quỹ tích luỹ trả nợ là quỹ thuộc ngân sách nhà nước, ñược Chính phủ thành
lập và giao Bộ Tài chính quản lý nhằm bảo ñảm khả năng thanh toán nghĩa vụ nợ
của các khoản vay về cho vay lại hoặc nghĩa vụ nợ dự phòng của ngân sách nhà
nước phát sinh từ các khoản bảo lãnh của Chính phủ.
Nguồn thu của Quỹ tích lũy trả nợ bao gồm:
- Thu hồi nợ từ các khoản vay về cho vay lại của Chính phủ;
- Phí bảo lãnh chính phủ;
- Thu hồi các khoản tạm ứng vốn từ Quỹ tích lũy trả nợ theo quy ñịnh của
Chính phủ;
- Lãi tạm ứng vốn và lãi từ cơ cấu lại khoản nợ, danh mục nợ chính phủ;
- Lãi tiền gửi hoặc uỷ thác quản lý nguồn vốn của Quỹ tích lũy trả nợ;
- Các khoản thu hợp pháp khác.
Nội dung chi của Quỹ tích lũy trả nợ bao gồm:
- Hoàn trả ngân sách nhà nước các khoản trả nợ cho các khoản vay nước ngoài
của Chính phủ vay về cho vay lại;
- Ứng trả thay cho người ñược bảo lãnh trong trường hợp người ñược bảo lãnh
không trả ñược nợ;
- Ứng vốn ñể thực hiện cơ cấu lại khoản nợ, danh mục nợ chính phủ và nợ
ñược Chính phủ bảo lãnh nhằm giảm thiểu chi phí ñi vay;
- Ứng vốn khác nhằm nâng cao hiệu quả hoạt ñộng của Quỹ tích lũy trả nợ
theo quy ñịnh của Chính phủ;
- Chi phí nghiệp vụ quản lý Quỹ tích lũy trả nợ theo quy ñịnh của Chính phủ.
Nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi của Quỹ tích lũy trả nợ phải ñược bảo toàn,
phát triển thông qua dịch vụ tiền gửi và quản lý tài sản của tổ chức tài chính, tín
dụng có uy tín trong nước.





Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý nợ công tại Việt Nam
GVHD: PGS.TS Nguyễn Ngọc Hùng
4
1.2 Tổng quan về quản lý nợ công
1.2.1 Khái niệm
Quản lý nợ công là một tiến trình lập và thực hiện chiến lược quản lý nợ của
một quốc gia nhằm tạo ñược lực lượng vốn theo yêu cầu, ñạt ñược các mục tiêu về
rủi ro và chi phí cũng như các mục tiêu khác mà Nhà nước ñặt ra.
Trong khuôn khổ kinh tế vĩ mô, vấn ñề quan trọng nhất của quản lý nợ công
là Chính phủ phải ñảm bảo quy mô và tốc ñộ tăng trưởng của nợ công phải bền
vững, có khả năng thanh toán trong nhiều tình huống khác nhau mà vẫn ñáp ứng
ñược các mục tiêu về rủi ro và chi phí.
Xét về phương diện cấu trúc, quản lý nợ công bao gồm hệ thống các yếu tố
sau:
- Chủ thể quản lý: là Chính phủ
- ðối tượng quản lý: nợ Chính phủ, nợ ñược Chính phủ bảo lãnh, nợ chính
quyền ñịa phương
- Mục tiêu quản lý: theo kinh nghiệm của các nước trong tổ chức OECD,
có 4 mục tiêu mà quản lý nợ công cần phải ñạt ñược:
o ðảm bảo nguồn lực tài trợ nhu cầu vốn của Chính phủ.
o Giảm thiểu chi phí vay nợ.
o Kiểm soát rủi ro ở mức chấp nhận ñược.
o Hỗ trợ phát triển thị trường tài chính trong nước.
- Khuôn khổ và thể chế quản lý:
o Có sự phối hợp giữa chính sách quản lý nợ công với chính sách tài
khoá và chính sách tiền tệ
o ðảm bảo tính minh bạch và trách nhiệm trong quản lý nợ công

o Về mặt quản trị: xác ñịnh rõ cơ quan có thẩm quyền vay nợ, phát
hành nợ mới và ñảm trách thực hiện các giao dịch vay nợ công;
chi tiết hoá rõ ràng mối quan hệ hợp tác và chia sẻ thông tin giữa
các cơ quan có thẩm quyền vay nợ và các bộ phận quản lý nợ
công.
Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý nợ công tại Việt Nam
GVHD: PGS.TS Nguyễn Ngọc Hùng
5
o Tổ chức hoạt ñộng nội bộ: cơ cấu tổ chức cơ quan quản lý nợ và
mối quan hệ giữa các bộ phận trong cơ quan này phải hợp lý, giao
trách nhiệm cụ thể, có chính sách kiểm soát và giám sát, quy trình
báo cáo rõ ràng, năng lực cán bộ quản lý nợ ñóng vai trò quan
trọng góp phần làm giảm thiểu rủi ro quản lý nợ.
o Có chiến lược quản lý nợ: tôn trọng kỷ luật tài chính tổng thể,
phân bổ và sử dụng nợ vay theo những ưu tiên của chiến lược,
quản lý rủi ro và chi phí trong cấu trúc nợ công.
1.2.2 Nguyên tắc
Theo Luật quản lý nợ công, quản lý nợ công ñể thể hiện trên 6 nguyên tắc
sau:
Nhà nước quản lý thống nhất, toàn diện nợ công, từ việc huy ñộng, phân bổ,
sử dụng vốn vay ñến việc trả nợ.
Bảo ñảm an toàn nợ trong giới hạn ñược cấp có thẩm quyền phê duyệt, bảo
ñảm an ninh tài chính quốc gia và cân ñối vĩ mô nền kinh tế.
Bảo ñảm hiệu quả trong việc vay vốn và sử dụng vốn vay; không vay ngắn
hạn ñể ñầu tư dài hạn. Vốn vay thương mại nước ngoài chỉ sử dụng cho các chương
trình, dự án có khả năng thu hồi vốn trực tiếp và bảo ñảm khả năng trả nợ.
Người vay chịu trách nhiệm thực hiện ñầy ñủ nghĩa vụ trả nợ ñối với khoản
vay.
Công khai, minh bạch trong việc huy ñộng, phân bổ, sử dụng vốn vay, trả nợ
và quản lý nợ công. Chương trình, dự án sử dụng vốn vay của Chính phủ, chính

quyền ñịa phương phải ñược kiểm toán bởi Kiểm toán Nhà nước hoặc kiểm toán
ñộc lập.
Mọi nghĩa vụ nợ của Chính phủ ñược ñối xử bình ñẳng.
1.2.3 Các tiêu chí ñánh giá hiệu quả quản lý nợ công
Như chúng ta ñã biết, một trong những nguyên tắc hàng ñầu trong quản lý nợ
công là phải “Bảo ñảm an toàn nợ trong giới hạn ñược cấp có thẩm quyền phê
duyệt, bảo ñảm an ninh tài chính quốc gia và cân ñối vĩ mô nền kinh tế”. Chính vì
vậy, nhằm ñể tăng cường hiệu quả giám sát quản lý nợ công, việc xây dựng một các
Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý nợ công tại Việt Nam
GVHD: PGS.TS Nguyễn Ngọc Hùng
6
chặt chẽ và thống nhất các chỉ tiêu an toàn về giám sát nợ công chủ yếu là hết sức
cần thiết. Nghị ñịnh số 79/2010/Nð-CP ngày 14 tháng 07 năm 2010 ñược ban hành
ñã cụ thể hóa một số công cụ quản lý nợ công bao gồm:
- Chiến lược dài hạn về nợ công.
- Chương trình quản lý nợ công trung hạn.
- Kế hoạch vay và trả nợ chi tiết hàng năm của Chính Phủ.
- Các chỉ tiêu an toàn và giám sát nợ công.
Trong ñó, Chương 2, ñiều 7, khoản 1 của Nghị ñịnh cũng ñã hệ thống các chỉ tiêu
giám sát nợ công, nợ nước ngoài của quốc gia bao gồm:
- Nợ công so với tổng sản phẩm quốc dân (GDP);
- Nợ nước ngoài của quốc gia so với GDP;
- Nghĩa vụ trả nợ nước ngoài của quốc gia so với tổng kim ngạch xuất
nhập khẩu;
- Nợ chính phủ so với GDP;
- Nợ chính phủ so với thu ngân sách nhà nước;
- Nghĩa vụ nợ chính phủ so với thu ngân sách nhà nước.
- Nghĩa vụ nợ dự phòng so với thu ngân sách nhà nước
- Hạn mức vay thương mại nước ngoài và bảo lãnh vay nước ngoài của
Chính phủ.

Tuy nhiên, hiện nay chưa có một văn bản chính thức nào quy ñịnh cụ thể tỷ
lệ phần trăm của các chỉ tiêu an toàn về giám sát nợ công của Việt Nam là bao
nhiêu ñể làm căn cứ ñánh giá mức ñộ an toàn của nợ công nước ta. Thông qua một
số phương tiện thông tin ñại chúng, chúng ta có thể ñược biết giới hạn nợ công an
toàn so với GDP theo quy ñịnh của Việt Nam là 50% (năm 2010) và dự kiến là 60%
( năm 2011). Những con số này ñược xác ñịnh dựa trên khả năng tài chính kinh tế
của quốc gia từng năm cũng như hiệu quả sử dụng vốn vay, cơ cấu nợ và khả năng
trả nợ khi ñến hạn.
Trong khi ñó, theo quan ñiểm của IMF thì tiêu chí ñánh giá an toàn nợ nước
ngoài ñối với các quốc gia có thu nhập thấp dựa vào hiện giá thuần của nợ và nghĩa
Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý nợ công tại Việt Nam
GVHD: PGS.TS Nguyễn Ngọc Hùng
7
vụ trả nợ của quốc gia ñó. Một chính sách nợ yếu ñồng nghĩa an toàn về nợ và một
chính sách nợ mạnh ñồng nghĩa với kém an toàn về nợ.
Gánh nặng nợ theo tiêu chí DSF
NPV của nợ (%) Nghĩa vụ trả nợ (%)

Xuất khẩu GDP Thu ngân
sách
Xuất khẩu Thu ngân
sách
An toàn 100 30 200 15 25
Trung bình 150 40 250 20 30
Nguồn : IMF
Do ñiều kiện kinh tế của mỗi quốc gia là khác nhau nên giới hạn nợ ñược
cho là an toàn của mỗi nước là khác nhau, không có một công thức chung hay tỷ lệ
chung cho nợ Chính phủ, nợ nước ngoài của quốc gia. Tiêu chí ñánh giá an toàn nợ
theo quan ñiểm của IMF trở thành một công cụ tham khảo hữu ích cho các nhà ñiều
hành chính sách quốc gia trong việc hoạch ñịnh công tác quản lý hiệu quả nợ công.

Bên cạnh ñó cũng có thể xem xét các chỉ tiêu ñánh giá sự an toàn nợ như
sau:
Một là, mức vay nợ phải phù hợp với khả năng tiếp nhận vốn của nền kinh
tế. Thực hiện ñánh giá mức ñộ an toàn nợ cần phân tích các chỉ tiêu sau:
- Tăng trưởng kinh tế: là chìa khóa cơ bản ñể nới lỏng trần tín dụng.
Nếu chỉ tiêu này cao liên tục thì Nhà nước có thể gia tăng vay nợ nước ngoài.
Song, ñây chỉ là ñiều kiện cần mà hiệu quả mới là ñiều kiện ñủ ñể ñảm bảo
an toàn tín dụng. Nếu hệ số ICOR (hệ số tiêu chuẩn phản ánh hiệu quả của
vốn ñầu tư bằng cách ño lường ñể biết muốn tạo thêm ñược một ñồng sản
phẩm thì cần ñưa thêm vào sử dụng bao nhiêu ñồng vốn) quá cao, có nghĩa là
ñồng vốn sử dụng còn kém hiệu quả thì cần hạn chế vay nợ.
- Tốc ñộ tăng trưởng xuất khẩu: xuất khẩu là nguồn cung cấp vốn duy
nhất ñể trả nợ nước ngoài. Muốn nâng cao năng lực trả nợ và hạn chế những
rủi ro tác ñộng từ bên ngoài ñòi hỏi xuất khẩu tăng trưởng cao trong sự ña
dạng về cơ cấu. Hiện tại, kim ngạch xuất khẩu Việt Nam còn phụ thuộc khá
nhiều vào mặt hàng dầu thô thì cần cảnh giác hơn với việc vay nợ.
Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý nợ công tại Việt Nam
GVHD: PGS.TS Nguyễn Ngọc Hùng
8
- Mức dự trữ ngoại tệ quốc gia: vay và trả nợ luôn chịu áp lực trước
những rủi ro về lãi suất, tỷ giá và thu nhập xuất khẩu, vì vậy nền kinh tế cần
duy trì mức dự trữ ñủ mạnh ñể ñối phó với những cơn sốc do những rủi ro
xảy ra.
Hai là, khả năng hấp thụ vốn vay và khả năng hoàn trả nợ nước ngoài:
- Khả năng hấp thụ vốn vay nước ngoài (K) = Tổng nợ nước
ngoài/GDP
- Tỷ lệ trả nợ (Tr) = Tổng mức trả nợ / Kim ngạch xuất khẩu hàng năm
- Khả năng hoàn trả nợ vay nước ngoài (H
T
) = Tổng mức nợ nước

ngoài/ Tổng kim ngạch xuất khẩu hàng năm.
Giữa các chỉ tiêu này chế ước lẫn nhau. Theo kinh nghiệm quốc tế, nếu
K>50% thì nền kinh tế rơi vào tình trạng báo ñộng về nợ. Khi ñó cần phải
kiềm chế tổng mức vay nợ và bố trí cơ cấu nợ vay hợp lý theo hướng ñẩy
mạnh tốc ñộ xuất khẩu ñể giữ tỷ lệ Tr < 20%, H
T
150%, tức là ñảm bảo khả
năng trả nợ.
1.2.4 Hậu quả của việc quản lý nợ công kém hiệu quả
Vấn ñề quản lý nợ công hiện nay ñang trở thành mối quan tâm lớn của nhiều
quốc gia trên thế giới, không chỉ có các nước ñang phát triển mà còn là mối quan
tâm của các nước phát triển. Trong ñiều kiện của nước ta hiện nay, khi mà thu nhập
còn tương ñối thấp, tỷ lệ tiết kiệm thấp trong khi nhu cầu ñầu tư lớn vào cơ sở hạ
tầng và con người ñể nâng cao khả năng cạnh tranh trên trường quốc tế trong quá
trình hội nhập, nâng cao tỷ lệ gia tăng trong dài hạn ñáp ứng mục tiêu tăng trưởng
GDP bình quân 7.5%-8.5%/năm thì nợ nước ngoài ñóng vai trò hết sức quan trọng.
Vần ñề ñặt ra là cần phải quản lý tốt mục ñích sử dụng vốn vay , hiệu quả ñầu tư
của vốn vay mang lại hiệu quả kinh tế xã hội cho ñất nước. Nếu không, quản lý nợ
công kém hiệu quả có thể mang tới những hệ lụy hết sức nghiêm trọng cho quốc gia
bởi lẽ bản chất của nguồn vốn ñi vay là khoản nợ và ñi kèm ñó là nghĩa vụ trả nợ.
Những hậu quả của việc quản lý nợ công kém hiệu quả có thể kể ñến như:
- Một là, tệ nạn lãng phí, tham nhũng hoành hành ñồng nghĩa với việc hiệu
quả sử dụng vốn vay kém hiệu quả: biểu hiện rõ nhất qua chỉ số ICOR.
Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý nợ công tại Việt Nam
GVHD: PGS.TS Nguyễn Ngọc Hùng
9
Chỉ số ICOR càng cao cho thấy hiệu quả sử dụng vốn ñầu tư không hiệu
quả, tình trạng lãng phí, thất thoát vốn vay càng nhiều. ðặc biệt là một số
quốc gia ñang phát triển như nước ta hiện nay ñang có nhiều dự án ñang
ñược tài trợ bởi các nguồn vốn vay lãi suất ưu ñãi, thời gian ân hạn

dài…ñã tạo ra tâm lý ỷ lại, sử dụng vốn vay không hiệu quả với tâm lý
“tiền chùa”. Bên cạnh ñó, tệ tham nhũng cũng trở thành mối lo cho quốc
gia. Quản lý lỏng lẻo tạo cơ hội cho tệ tham nhũng hoành hành.
- Hai là, quản lý nợ công kém hiệu quả có thể làm ảnh hưởng ñến mức ñộ
tín nhiệm quốc gia. Các khoản nợ cho dù do Chính phủ vay hay với tư
cách bảo lãnh ñều gắn liền với vai trò và nghĩa vụ của Chính phủ ñối với
các khoản vay này liên quan với mức ñộ tín nhiệm của quốc gia. Nếu
công tác quản lý lỏng lẻo, gây thất thoát vốn vay, hiệu quả sử dụng vốn
vay kém hiệu quả, không những làm suy giảm lòng tin ở nhà ñầu tư vốn
mà lâu dài còn tác ñộng ñến khả năng hoàn trả nợ quốc gia. Kết quả là,
gây ra bất ổn tình trạng tài chính quốc gia cũng như làm mất cân ñối nền
kinh tế vĩ mô.
- Ba là, gây mất cân ñối kinh tế vĩ mô, tạo sự bất ổn chính trị, ảnh hưởng
xấu ñến chủ quyền quốc gia.
Chính vì vậy, quản lý nợ công nói chung và nợ nước ngoài nói riêng của
quốc gia luôn là nhiệm vụ hàng ñầu, là mối quan tâm , là mục tiêu lâu dài của mỗi
quốc gia.
1.3 Bài học kinh nghiệm từ cuộc khủng hoảng nợ công tại Hy Lạp.
1.3.1 Nguyên nhân của cuộc khủng hoảng nợ công tại Hy Lạp.
Nợ công là phản ứng phụ của các gói kích thích kinh tế mà các chính phủ
triển khai nhằm nhanh chóng thoát khỏi cuộc khủng hoảng tài chính – kinh tế khởi
phát từ Mỹ và lan rộng trên toàn cầu. Tuy nhiên, có nhiều nguyên nhân khác khiến
nợ công luôn ở mức ngất ngưỡng ñáng báo ñộng trong nhiều năm qua tại một số
quốc gia, trong ñó có các quốc gia có nền kinh tế phát triển như Mỹ, Anh, và các
quốc gia Châu Âu trong khối Eurozone như Hy Lạp, Tây Ban Nha
Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý nợ công tại Việt Nam
GVHD: PGS.TS Nguyễn Ngọc Hùng
10
Ngày 05/11/2009, chính phủ Hy Lạp công bố mức thâm hụt ngân sách là
12.7% GDP, cao gấp 4 lần so với mức cho phép của khu vực ñồng tiền chung châu

Âu, tỷ lệ nợ công ước tính năm 2010 của Hy Lạp vào khoảng 124, 9% GDP. Từ
năm 1999 ñến năm 2009, tình hình nợ công của Hy Lạp nói riêng và khu vực ñồng
Euro nói chung liên tục gia tăng. Các nguyên nhân có thể kể ñến bao gồm:

− Nguyên nhân ñầu tiên của khủng hoảng nợ công là do tác ñộng của khủng
hoảng tài chính năm 2008. ðể cứu vãn nền kinh tế khỏi cơn suy thoái,
các chính phủ ñã tung ra những gói hỗ trợ khổng lồ nhằm kích thích kinh
tế phát triển. Gói hỗ trợ này làm gia tăng chi ngân sách và nợ công của
các nước một cách ñáng kể.
− Không tuân thủ chặt chẽ các quy ñịnh trong liên minh tiền tệ: Ngày
01/01/2001, Hy Lạp ñược chấp thuận gia nhập vào khu vực ñồng tiền
chung châu Âu cho dù chưa ñáp ứng ñầy ñủ các ñiều kiện, với lời hứa nỗ
lực cải thiện mức thâm hụt ngân sách và nợ chính phủ cho phù hợp với
chuẩn mực mức bội chi ngân sách nhỏ hơn hoặc bằng 3% GDP, nợ chính
phủ nhỏ hơn hoặc bằng 60% GDP. Kể từ ñó, bội chi ngân sách và nợ
nước ngoài không những không ñược cải thiện mà có xu hướng ngày
càng tăng.
− Tác ñộng tiêu cực của tiến trình hội nhập kinh tế khu vực: Quá trình hình
thành ñồng tiền chung nhằm giúp các quốc gia ñiều chỉnh nền kinh tế
theo hướng hội nhập toàn diện và sâu rộng hàng hóa, vốn và sức lao ñộng
ñược tự do hóa hoàn toàn. Tuy nhiên, ñối với các quốc gia nhỏ, lợi thế
thương mại thấp, năng lực cạnh tranh yếu như Hy Lạp thì ñây thực sự là
thách thức: nguồn thu ngân sách từ thuế giảm trong khi các khoản chi
phúc lợi an sinh xã hội gia tăng góp phần làm thâm hụt ngân sách gia
tăng. Các nhà chúc trách dường như ñã ngủ quên trên núi tiền có ñược
nhờ vay nợ ñể chi tiêu phần lớn cho phát triển cơ sở hạ tầng mà không
quan tâm ñến các kế hoạch trả nợ.
− Tác ñộng tiêu cực từ việc không có một chính sách tiền tệ ñộc lập làm
Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý nợ công tại Việt Nam
GVHD: PGS.TS Nguyễn Ngọc Hùng

11
công cụ hỗ trợ kinh tế phát triển. Các quốc gia thành viên khu vực ñồng
Euro chấp thuận một NHTW chung ( ECB), một chính sách tiền tệ chung
nhưng không chấp thuận một chính sách thuế chung bởi một quốc gia cần
có một ngân sách riêng. ðây chính là một rào cản lớn ñối với khu vực
ñồng tiền chung bởi vì chính sách tiền tệ và chính sách tài khóa luôn có
mối quan hệ khăng khít với nhau.
− Hiệu ứng từ các khoản nợ chồng chéo sau khi các chương trình hỗ trợ kết
thúc. Nguy cơ khủng hoảng nợ công xảy ra ñang là mối quan tâm hàng
ñầu của các quốc gia ñang chìm ngập trong nợ nần cho dù nhận ñược các
gói cứu trợ tài chính. Bởi lẽ một trong những giải pháp kiềm chế nợ công
tăng, chính phủ các nước ñang sử dụng chính sách thắt lưng buộc bụng,
cắt giảm chi tiêu, giảm số nhân viên trong khu vực công cộng và tăng
thuế - tất cả các ñộng thái này ñều làm cản trở tăng trưởng kinh tế. Trong
khi ñó, việc kinh tế suy giảm hoặc ñình trệ ảnh hưởng ñến sản xuất và
tiêu dùng do hiệu ứng của thất nghiệp sẽ làm giảm mức thu thuế, khiến
các chính phủ không thể ñạt ñược thặng dư ngân sách, vốn rất cần thiết
ñể trả nợ. Như vậy, ñây là một vòng lẩn quẩn, một “bẫy nợ” ñang ñe dọa
các nước có tỷ lệ nợ công cao.
1.3.2 Giải pháp
Nhằm ñể giải quyết vấn ñề nợ công của Hy Lạp ñòi hỏi nỗ lực từ cả hai phía:
từ phía chính phủ Hy Lạp và từ phía EU cũng như các tổ chức quốc tế. Các kế
hoạch hành ñộng ñã ñược chính phủ Hy Lạp vạch ra bao gồm:
- Giảm bội chi ngân sách:
+ Kế hoạch giảm lương của khối công chức Nhà nước song song với quá
trình giảm tuyển dụng nhân công. Việc cắt giảm lương của khu vực
công còn có tác dụng lôi kéo khu vực tư nhân ñi theo biện pháp này,
nhờ ñó giúp tăng khả năng cạnh tranh về chi phí cho Hy Lạp.
+ Kế hoạch cải cách lương hưu và tăng ñộ tuổi về hưu.
- Nâng cao vai trò của công tác giám sát quá trình huy ñộng, sử dụng vốn

vay và kế hoạch trả nợ vay.
Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý nợ công tại Việt Nam
GVHD: PGS.TS Nguyễn Ngọc Hùng
12
- Tiếp cận các gói cứu trợ từ EU và IMF. Những khó khăn hiện nay của Hy
Lạp ñã cho thấy mặt hạn chế của EU khi nhiều quốc gia có sự khác biệt
về tài khóa cùng tham gia một ñồng tiền chung nhưng lại không có một
cơ chế ñiều hành chung về tài khóa.
1.3.3 Bài học kinh nghiệm từ cuộc khủng hoảng nợ công tại Hy Lạp
Cuộc khủng hoảng nợ công tại Hy Lạp ñã cho thấy những nguy cơ tiềm ẩn
về khủng hoảng nợ trên thế giới, tập trung vào các quốc gia có tình trạng thâm hụt
ngân sách lớn và tỷ lệ nợ công cao ngất ngưỡng. Không năm ngoài xu thế chung
của các nước trên thế giới, Việt Nam chúng ta ñang trong quá trình khắc phục hậu
quả do cuộc khủng hoảng kinh tế tài chính thế giới năm 2008, tạo lại ñà phục hồi
tăng trưởng kinh tế. Chính phủ Việt Nam cũng ñã ñưa ra các gói kích thích kinh tế,
hỗ trợ lãi suất cho doanh nghiệp trong nước. Kết quả là, bội chi ngân sách của Việt
Nam trong những năm qua không ngừng gia tăng, tỷ lê nợ công của Việt Nam tính
ñến cuối năm 2010 ñã tiến gần với ngưỡng an toàn nợ là 50% GDP. Trước các báo
ñộng tình trạng nợ công tại nhiều quốc gia trên thế giới, và gần nhất với cuộc khủng
hoảng nợ ở Hy Lạp, nhận thức ñược tầm quan trọng của công tác quản lý nợ công,
ngày 01/01/2010, Luật Quản lý nợ công ñã có hiệu lực thi hành tạo ra bước tiến
quan trọng trong việc hoàn thiện thể chế chính sách quản lý về nợ tại Việt Nam.
Trong ñó, các chỉ tiêu an toàn về quản lý nợ công cũng ñã ñược xây dựng ñược xem
như là công cụ cảnh báo sớm hiệu quả. Tuy nhiên, với tỷ lệ nợ cao gần với ngưỡng
an toàn như hiện nay, ñể tránh rơi vào cuộc khủng hoảng nợ công như Hy Lạp,
trong thời gian tới Việt Nam cần triển khai một số biện pháp nâng cao hiệu quả
công tác quản lý nợ công như:
- Tiếp tục hoàn thiện khung pháp lý ñối với các hoạt ñộng vay, sử dụng
vốn vay, quản lý nợ công và nợ nước ngoài của quốc gia.
- Thực hiện thắt chặt chi tiêu công, kiểm soát chặt chẽ các khoản chi NSNN

nhằm giảm dần và ñưa bội chi ngân sách về mức cho phép dưới 5%GDP,
từ ñó làm giảm gánh nặng nợ.
Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý nợ công tại Việt Nam
GVHD: PGS.TS Nguyễn Ngọc Hùng
13
- Nâng cao hiệu quả huy ñộng và sử dụng vốn vay, quán triệt ñầy ñủ các
nguyên tắc quản lý nợ vay, duy trì giới hạn nợ ở mức an toàn theo quy
ñịnh.
- Tăng cường hoạt ñộng giám sát và quản lý rủi rotheo tiêu chuẩn phù hợp
với thông lệ quốc tế và quy ñịnh của pháp luật.
- ðiều hành chính sách tài khóa nói chung và quản lý nợ công nói riêng
trong mối quan hệ thống nhất với chính sách tiền tệ.



Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý nợ công tại Việt Nam
GVHD: PGS.TS Nguyễn Ngọc Hùng
14
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NỢ CÔNG TẠI VIỆT NAM
TRONG GIAI ðOẠN VỪA QUA
2.1 Tình hình nợ công giai ñoạn 2001-2009
Theo Bộ Tài chính, nợ công bao gồm nợ chính phủ, nợ ñược chính phủ bảo
lãnh và nợ chính quyền ñịa phương. Theo ñịnh nghĩa này, tổng số dư nợ công ñến
cuối năm 2009 của Việt Nam ước khoảng 44,7% GDP, trong ñó nợ của Chính phủ
là 35,4% GDP, nợ ñược Chính phủ bảo lãnh là 7,9% GDP và nợ của chính quyền
ñịa phương là 1,4% GDP.
Khái niệm nợ công này của Bộ Tài chính hẹp hơn so với khái niệm phổ biến
của quốc tế. Theo Hệ thống quản lý nợ và phân tích tài chính của Hội nghị của Liên
hiệp quốc về thương mại và phát triển (UNCTAD), nợ công còn bao gồm các nghĩa
vụ nợ của ngân hàng trung ương, các ñơn vị trực thuộc chính phủ (bao gồm cả

doanh nghiệp nhà nước) ở tất cả các cấp chính quyền. Có lẽ ñây là nguyên nhân làm
cho số liệu về nợ công của Việt Nam trong cơ sở dữ liệu của một số tổ chức quốc tế
cao hơn hẳn so với số liệu của Bộ Tài chính (Biểu ñồ 2.1).

Biểu ñồ 2.1: Nợ công và cán cân ngân sách của Việt Nam (2001-2009) - Nguồn:
EIU

Theo Cơ quan Tình báo kinh tế (EIU), nợ công của Việt Nam tăng liên tục từ
36% GDP trong năm 2001 lên 52.6% GDP vào năm 2009. Theo Quỹ Tiền tệ quốc
Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý nợ công tại Việt Nam
GVHD: PGS.TS Nguyễn Ngọc Hùng
15
tế (IMF), mặc dù tỉ lệ nợ công của Việt Nam vẫn nằm trong tầm kiểm soát nhưng ñã
trở nên cao hơn so với tỉ lệ phổ biến 30-40% ở các nền kinh tế ñang phát triển và
mới nổi khác, và theo khuyến cáo của các tổ chức quốc tế, tỷ lệ hợp lý với trường
hợp các nước ñang phát triển nên ở mức dưới 50% GDP.
Bên cạnh ñó, một xu thế rất ñáng lo ngại là cũng trong giai ñoạn 2001-2009,
thâm hụt ngân sách (cả trong và ngoài dự toán) tăng từ 2,8% GDP lên tới 9,6%
GDP. Như vậy, trong khi nợ công tăng liên tục thì ngân sách lại ngày càng trở nên
thâm hụt. ðiều này vi phạm một nguyên tắc cơ bản của quản lý nợ công bền vững,
ñó là nợ công ngày hôm nay phải ñược tài trợ bằng thặng dư ngân sách ngày mai.
ðây là nguyên nhân chính khiến Fitch (cơ quan xếp hạng quốc tế) giảm xếp hạng
tín dụng dài hạn của Việt Nam từ BB- xuống B+ vào cuối tháng 7-2010.
Hơn thế, thâm hụt ngân sách ở Việt Nam ñã trở thành kinh niên và mức thâm
hụt ñã vượt xa ngưỡng “báo ñộng ñỏ” 5% theo thông lệ quốc tế, khiến tính bền
vững của nợ công càng bị giảm sút. Trong khi ñó, với nhu cầu tiếp tục ñầu tư ñể
phát triển, chắc chắn nợ công của Việt Nam sẽ còn tăng trong nhiều năm tới. Cụ thể
là, với tỉ lệ tiết kiệm nội ñịa chỉ khoảng 27% GDP trong khi mức ñầu tư toàn xã hội
mỗi năm khoảng 42% GDP thì Chính phủ sẽ phải tiếp tục ñi vay rất nhiều (bên cạnh
vốn ñầu tư nước ngoài) ñể bù ñắp khoản thiếu hụt ñầu tư.

Nếu nhìn vào một số dự án ñầu tư cụ thể từ nay ñến năm 2030 như dự án
ñường sắt cao tốc Bắc - Nam (56 tỉ USD), dự án xây dựng thủ ñô (60 tỉ USD), nhà
máy ñiện hạt nhân ở Ninh Thuận (hơn 10 tỉ USD) - trong ñó nguồn tài trợ chủ yếu
là từ ngân sách và nợ công - có thể thấy nợ công sẽ tăng mỗi ngày.
Như vậy, theo như ñịnh nghĩa của UNCTAD, tổng số dư nợ công ñến cuối
năm 2009 của Việt Nam ước tính khoảng 52,6% GDP, trong ñó nợ của Chính phủ
khoảng 41,9% GDP, nợ ñược Chính phủ bảo lãnh khoảng 9,8% GDP và nợ của
chính quyền ñịa phương khoảng 0,8% GDP. Nợ nước ngoài của quốc gia 38,8%
GDP, nghĩa vụ trả nợ của Chính phủ so với thu NSNN chiếm 15,8%, nghĩa vụ trả
nợ nước ngoài trung dài hạn so với kim ngạch xuất khẩu chiếm 4,2%.
Cơ cấu nợ công tính ñến cuối năm 2009 gồm: nợ Chính phủ chiếm 79,3%;
nợ ñược Chính phủ bảo lãnh chiếm 17,6% và nợ chính quyền ñịa phương chiếm
Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý nợ công tại Việt Nam
GVHD: PGS.TS Nguyễn Ngọc Hùng
16
khoảng 3,1% (Biểu ñồ 2.2). Trong nợ Chính phủ, nợ nước ngoài chiếm 60% (trong
ñó 85% là ODA); nợ trong nước chiếm 40%. Xét về thời hạn, nợ trung và dài hạn
chiếm 97%; nợ ngắn hạn (tín phiếu kho bạc) chỉ chiếm 3% trong tổng số dư nợ
Chính phủ.
CƠ CẤU NỢ CÔNG TÍNH ðẾN HẾT
31/12/2009
Nợ Chính phủ bảo lãnh:
17,16%
Nợ chính quyền ñịa
phương: 3,1%
Nợ Chính phủ: 79,3%

Biểu ñồ 2.2: Cơ cấu nợ công tính ñến hết 31/12/2009 (Nguồn: Bộ Tài chính)
Dự kiến ñến cuối năm 2010 nợ công ước khoảng 56,72% GDP, nợ Chính
phủ khoảng 44,5% GDP; nợ nước ngoài của quốc gia khoảng 42,2% GDP; nghĩa vụ

trả nợ khoảng 18,9% so với thu NSNN. Nghĩa vụ trả nợ nước ngoài trung dài hạn so
với kim ngạch xuất khẩu chiếm 5,1%.
Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý nợ công tại Việt Nam
GVHD: PGS.TS Nguyễn Ngọc Hùng
17

Biểu ñồ 2.3: Cơ cấu dư nợ nước ngoài của Chính phủ (Nguồn: Bản tin nợ
nước ngoài số 5 của Bộ tài chính)
Về cơ bản, các chỉ số nợ của Việt Nam hiện nay và trong trung hạn vẫn trong
giới hạn an toàn, tuy nhiên về dài hạn phải tính kỹ hơn khi cơ cấu nợ thay ñổi, vay
ưu ñãi (ODA) giảm dần và vay thương mại tăng lên do Việt Nam ñã thoát ra khỏi
nhóm nước nghèo theo tiêu chuẩn tài trợ ODA.
Xét về tốc ñộ tăng nợ Chính phủ, từ năm 2001 ñến 2010, dư nợ Chính phủ
của Việt Nam tăng từ 36% GDP lên 44,5% GDP; bội chi NSNN ở mức cao. ðiều
này có nhiều nguyên nhân. Thứ nhất, giai ñoạn 2008 – 2010 là giai ñoạn ñặc biệt
khó khăn khi thế giới lâm vào cuộc khủng hoảng tài chính, dẫn ñến suy thoái kinh tế
toàn cầu, tác ñộng tiêu cực ñến kinh tế nước ta. ðể ñối phó với tình hình ñặc biệt
ñó, nhiều cơ chế, chính sách “ñặc biệt” ñã ñược Nhà nước ta ban hành, giúp vượt
qua ñược những khó khăn thách thức ñó, duy trì kinh tế vĩ mô cơ bản ổn ñịnh, tăng
trưởng trong các năm 2008 – 2010 vẫn ở mức khá. Những cơ chế, chính sách này
phần lớn liên quan ñến chính sách tài khóa như miễn, giảm, giãn một số sắc thuế,
kích cầu ñầu tư, tiêu dùng, ñảm bảo an sinh xã hội…nên nợ công ñã tăng nhanh.
ðến nay, khi kinh tế toàn cầu dần phục hồi, kinh tế trong nước cơ bản ổn
ñịnh, những biện pháp “ñặc biệt” ñó ñã dần ñược dỡ bỏ. Trong khi ñó các chỉ tiêu
về nợ công ñều ñã gần tiệm cận ñến ngưỡng cảnh báo.
Nợ Chính phủ

Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý nợ công tại Việt Nam
GVHD: PGS.TS Nguyễn Ngọc Hùng
18

Nợ Chính phủ bao gồm các khoản vay trong nước và vốn vay nước ngoài:
- Các khoản vay trong nước của Chính phủ chủ yếu là phát hành trái phiếu
Chính phủ (TPCP) ñầu tư vào các dự án công trình cấp bách về giao thông,
thủy lợi, y tế, giáo dục. Trong những năm qua, các dự án, công trình ñược
ñầu tư từ nguồn vốn TPCP ñã ñược thực hiện cơ bản theo chương trình kế
hoạch ñã ñược phê duyệt, rất nhiều công trình, dự án ñem lại hiệu quả rõ rệt,
ñóng góp tích cực trong việc nâng cấp cơ sở hạ tầng kinh tế, xã hội ở các ñịa
phương. Tuy nhiên, cũng còn tồn tại như: Chất lượng công tác quy hoạch
còn thấp, thiếu tầm nhìn dài hạn trong quyết ñịnh ñầu tư làm hạn chế hiệu
quả sử dụng vốn; việc ñiều hành, phân bổ và sử dụng nguồn vốn còn nhiều
bất cập chậm ñược khắc phục; thời gian thực hiện dự án thường kéo dài dẫn
ñến tổng mức ñầu tư các công trình, dự án sử dụng TPCP ñến nay ñã tăng
quá cao, quá sức chịu ñựng của nền kinh tế, dẫn ñến những khó khăn trong
ñảm bảo an ninh tài chính quốc gia.
- Các khoản vay nước ngoài của Chính phủ phần lớn ñều là các khoản vay dài
hạn với lãi suất ưu ñãi, tính ñến 31/12/2009, vay ODA chiếm 75% tổng số
nợ; phần lớn có thời hạn vay dài (bình quân khoảng 26,6% năm). Lãi suất
bình quân của các khoản vay trung và dài hạn nước ngoài là 3,3%/năm, trong
ñó lãi suất bình quân ñối với các khoản vay của Chính phủ là 1,9%/năm. Với
thời gian vay và mức lãi suất như vậy, các khoản vay này hiện tại không gây
sức ép cho NSNN về nghĩa vụ trả nợ ñến hạn.
- Về quy ñịnh ngưỡng nợ: Tại quyết ñịnh số 527/Qð-TTg ngày 23/4/2009 của
Thủ tướng Chính phủ phê duyệt “Chương trình quản lý nợ nước ngoài trung
hạn giai ñoạn 2009 – 2012” có quy ñịnh “Duy trì nợ nước ngoài ở mức an
toàn và bền vững, dư nợ nước ngoài của quốc gia không quá 50% GDP; tổng
nghĩa vụ trả nợ nước ngoài của quốc gia dưới 25% xuất khẩu hàng hóa và
dịch vụ; nghĩa vụ trả nợ nước ngoài của Chính phủ dưới 12% tổng thu
NSNN hàng năm”. Theo ñó, dư nợ Chính phủ ước ñến ngày 31/12/2010 là
44,5% GDP, vẫn nằm trong giới hạn quy ñịnh.
Nợ ñược Chính phủ bảo lãnh

Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý nợ công tại Việt Nam
GVHD: PGS.TS Nguyễn Ngọc Hùng
19
Dự kiến ñến ngày 31/12/2010, dư nợ Chính phủ bảo lãnh khoảng 11,36%
GDP, trong ñó bảo lãnh cho các doanh nghiệp chiếm 53,7% và bảo lãnh phát hành
trái phiếu của Ngân hàng Phát triển Việt nam và Ngân hàng Chính sách xã hội Việt
Nam ñể thực hiện chính sách tín dụng của Nhà nước chiếm 46,3%.
Về bảo lãnh vay nước ngoài: Khối lượng vốn vay nước ngoài ñược Chính
phủ bảo lãnh có xu hướng tăng qua các năm, tỷ trọng nợ nước ngoài trong tổng dư
nợ của Chính phủ cũng tăng lên trong năm 2009 gấp hơn 2 lần năm 2005. Nghĩa vụ
trả nợ thay của Chính phủ ñối các khoản nợ nước ngoài của doanh nghiệp ñược
Chính phủ bảo lãnh trong những năm qua không lớn, chưa gây áp lực lớn ñối với nợ
công. Với khả năng cạnh tranh và năng lực tài chính còn hạn chế, ñặc biệt là các
doanh nghiệp nhỏ và vừa, các doanh nghiệp gặp nhiều khó khăn trong tiếp cận vốn
vay, nên việc bảo lãnh của Chính phủ, của các ngân hàng cho doanh nghiệp vay vốn
trong nhiều năm qua ñã góp phần ñáng kể, giúp huy ñộng vốn ñể thực hiện nhiều dự
án, công trình quan trọng nhằm phát triển sản xuất – kinh doanh, cơ sở hạ tầng, hỗ
trợ tăng trưởng kinh tế.
Về bảo lãnh vay trong nước cho các khoản vay của các doanh nghiệp từ ngân
hàng thương mại trong nước: chủ yếu là bảo lãnh vay cho các dự án dầu khí, ñiện
lực, xi măng, hàng không, viễn thông và một số lĩnh vực khác.
Nợ của chính quyền ñịa phương
Nợ này chủ yếu phát sinh từ việc phát hành trái phiếu chính quyền ñịa
phương. Tổng dư nợ chính quyền ñịa phương năm 2009 khoảng 0,8% GDP, trong
ñó bao gồm phát hành trái phiếu chính quyền ñịa phương và vay ngân hàng thương
mại.
Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý nợ công tại Việt Nam
GVHD: PGS.TS Nguyễn Ngọc Hùng
20
2.2 ðánh giá hiệu quả quản lý nợ công giai ñoạn 2001-2009

2.2.1 Những ñiểm mạnh

Bảng 2.1: Các chỉ tiêu giám sát về nợ nước ngoài (Nguồn: Bản tin nợ nước
ngoài số 5 của Bộ tài chính)
Trong thời gian qua, thực hiện chức năng giúp Chính phủ thống nhất quản lý
nợ công, Bộ Tài chính ñã quan tâm ñến các chỉ tiêu an toàn nợ. Hiện tại, dư nợ
nước ngoài của quốc gia vẫn nằm trong giới hạn an toàn (dưới 50% GDP), các
khoản nợ trong và ngoài nước ñến hạn ñược bố trí trả ñầy ñủ, không có nợ xấu. ðối
với quản lý nợ nước ngoài, ñã tiếp cận gần với các thông lệ tốt trên thế giới như xác
ñịnh rõ mục tiêu, nguyên tắc quản lý, ngoài việc hướng ñến ñạt ñược các mục tiêu
huy ñộng vốn và quản lý hiệu quả sử dụng, ñã chú trọng ñến quản lý rủi ro, giám sát
nợ ñảm bảo an toàn. Việc phân loại nợ phù hợp với thông lệ quốc tế; áp dụng các
nguyên tắc thị trường và không phân biệt ñối xử trong hoạt ñộng quản lý như quản
lý cho vay lại, quản lý bảo lãnh Chính phủ.
ðối với quản lý nợ trong nước, NHNN ñã và ñang tổ chức tốt công tác phát
hành trái phiếu, huy ñộng ñảm bảo ñủ khối lượng ñược Quốc hội và Chính phủ giao
hàng năm, ñồng thời tạo hàng hóa cho sự phát triển thị trường vốn; nghiên cứu, áp
dụng các thông lệ tốt về phát hành trái phiếu của các nước tiên tiến trên thế giới, ña
Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý nợ công tại Việt Nam
GVHD: PGS.TS Nguyễn Ngọc Hùng
21
dạng hóa các loại trái phiếu phát hành, tạo tiền ñề cho sự phát triển thị trường thứ
cấp TPCP. ðã phát hành thí ñiểm trái phiếu lô lớn, nhằm cơ cấu lại thị trường, nâng
cao tính thanh khoản của trái phiếu, và hướng ñến tạo ra ñường cong lãi suất chuẩn
TPCP. Thị trường TPCP ñã bước ñầu thu hút ñược sự quan tâm, tham gia của các
nhà ñầu tư trong và ngoài nước.
2.2.2 Những ñiểm hạn chế
Một là, Luật quản lý nợ công và thị trường trái phiếu trong nước phát triển
còn hạn chế. Thực tế cho thấy tỷ lệ huy ñộng vốn thông qua trái phiếu còn thấp,
chưa ñáp ứng ñược nhu cầu phát triển kinh tế và tiềm năng trong xã hội.

Hai là công tác huy ñộng vốn ODA còn thụ ñộng, nhiều khoản vay ODA còn
gắn với những ràng buộc làm tăng chi phí ñầu vào (nhiều dự án phải cùng lúc thực
hiện 2 hệ thống thủ tục: một thủ tục giải quyết vấn ñề nội bộ trong nước, một thủ
tục với nhà tài trợ, gia tăng chi phí chuẩn bị dự án, chi phí ñầu tư do lạm phát trong
thời gian bị kéo dài).
Ba là phân bổ vốn vay còn dàn trải; chủ trương huy ñộng và sử dụng vốn
cần gắn kết hơn với ngưỡng an toàn nợ.
Bốn là hiệu quả sử dụng vốn vay chưa cao, chưa ñược quản lý giám sát chặt
chẽ;
Năm là các chỉ tiêu nợ trong tầm kiểm soát nhưng một số rủi ro thị trường
cần ñược tính toán ño lường chính xác hơn; rủi ro tín dụng chưa ñược phản ánh
trong phí cho vay lại và phí bảo lãnh của Chính phủ.
Sáu là cơ chế cảnh báo sớm còn hạn chế.
Bảy là quyền hạn quản lý của các cơ quan còn chồng chéo; năng lực cán bộ
cần ñược cải thiện.
Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý nợ công tại Việt Nam
GVHD: PGS.TS Nguyễn Ngọc Hùng
22
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ
QUẢN LÝ NỢ CÔNG TẠI VIỆT NAM
3.1 Hoàn thiện Luật Quản lý nợ công, xây dựng tiêu chí ñánh giá hiệu quả
quản lý nợ công
Sự ra ñời của Luật Quản lý nợ công, hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2010 ñã
bước ñầu tạo ra cơ sở pháp lý vững chắc cho công tác quản lý nợ công ở nước ta.
Tuy nhiên, trong quá trình thực tế thi hành Luật ñã phát sinh không ít vấn ñề ñòi hỏi
cần phải ngày càng hoàn thiện hơn nữa Luật quản lý nợ công, trong ñó tập trung cải
cách và cụ thể hóa hơn nữa một số quy ñịnh liên quan ñến các vấn ñề như:
- Các chỉ tiêu an toàn về giám sát nợ công:
Như ñã phân tích ở trên, hiện nay chưa có một văn bản chính thức nào quy
ñịnh cụ thể tỷ lệ phần trăm của các chỉ tiêu an toàn về giám sát nợ công của Việt

Nam là bao nhiêu, mức nào ñược xem là ngưỡng an toàn và có phù hợp hay
không… Do ñó, thiết nghĩ các cơ quan có thẩm quyền cần công khai các chỉ tiêu
này như là một trong các mục tiêu mang tính dài hạn. Có thể nghiên cứu tiếp thu có
chọn lọc những kinh nghiệm quốc tế về thể hiện các nhóm chỉ tiêu cơ bản về nợ
công, từng bước phù hợp với thông lệ quốc tế trong khi vẫn ñảm bảo tuân thủ luật
pháp của Việt Nam. Từ mục tiêu về các tiêu chí quản lý nợ công, xây dựng các mục
tiêu, ñịnh hướng huy ñộng, sử dụng vốn vay và quản lý nợ công trong từng giai
ñoạn nhằm bảo ñảm chỉ tiêu an toàn về nợ; quyết ñịnh tổng mức, cơ cấu vay và trả
nợ hàng năm của Chính phủ gắn với dự toán ngân sách nhà nước; quyết ñịnh chủ
trương ñầu tư ñối với dự án, công trình quan trọng quốc gia từ nguồn vốn vay của
Chính phủ; và giám sát việc huy ñộng, phân bổ, sử dụng vốn vay, trả nợ và quản lý
nợ công.
Bên cạnh ñó, cần hình thành mối liên hệ biện chứng ñảm bảo thực hiện các
chỉ tiêu quản lý nợ công, ngân sách Nhà nước và các chỉ tiêu phát triển kinh tế - xã
hội. Các chỉ tiêu nợ công cũng như các chỉ tiêu phát triển kinh tế - xã hội và ngân
sách Nhà nước nên hướng tới tính toán cho cả giai ñoạn 5 năm, 10 năm phù hợp với
kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm và chiến lược phát triển kinh tế - xã hội
10 năm, chiến lược vay, trả nợ trung, dài hạn, kế hoạch vay, trả nợ hàng năm hình
Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý nợ công tại Việt Nam
GVHD: PGS.TS Nguyễn Ngọc Hùng
23
thành mối liên hệ giữa ngân sách Nhà nước và nợ công, mối liên hệ hữu cơ giữa kế
hoạch phát triển kinh tế - xã hội, dự toán ngân sách Nhà nước, phân bổ ngân sách
Trung ương, bổ sung ngân sách ñịa phương và kế hoạch vay, trả nợ hàng năm. Cách
ñặt vấn ñề như vậy sẽ cho thấy, với các chỉ tiêu kinh tế - xã hội hàng năm, 5 năm và
10 năm như vậy, thì nguồn lực tài chính quốc gia sẽ phải ñược bố trí như thế nào
cho phù hợp, hài hòa với các mục tiêu này. Cũng chính trên cơ sở các chỉ tiêu phát
triển kinh tế - xã hội, ngân sách Nhà nước và kế hoạch vay, trả nợ hàng năm, trung
hạn, dài hạn mà Chính phủ hoạch ñịnh chính sách, xây dựng, ban hành cơ chế ñể
thực hiện, chỉ ñạo, ñiều hành. Như vậy, sẽ tránh ñược tình trạng các chỉ tiêu kinh tế

- xã hội, ngân sách nhà nước cùng các cơ chế, chính sách, giải pháp thực hiện rời
rạc, thiếu sự gắn kết với nhau, không hỗ trợ cho nhau nhằm tối ưu hóa trong sử
dụng các nguồn lực tài chính quốc gia ñể thực hiện các mục tiêu phát triển kinh tế -
xã hội bền vững.
Ngoài ra, cần xây dựng quy trình phối hợp giữa các cơ quan Chính phủ trong
việc thực hiện các giải pháp xử lý an toàn nợ mang tính thống nhất với các mục tiêu
tài khoá và tiền tệ.
Cũng cần nhấn mạnh rằng, chúng ta ñã và ñang hoàn thiện một nhóm các chỉ
tiêu an toàn về giám sát nợ công, không nên quá tập trung vào chỉ tiêu nợ công so
với GDP. Vấn ñề là nợ công không chỉ dựa trên tỷ lệ GDP mà còn dựa trên khả
năng trả nợ. Có nhiều yếu tố liên quan ñến mức ñộ an toàn của nợ công, gồm cán
cân thương mại, dự trữ ngoại hối, dự trữ tài chính, quỹ tích lũy ñể trả nợ….Nhiều
ñại biểu Quốc hội mới ñây cũng ñã có ý kiến cho rằng nên ñưa thêm một số chỉ tiêu
an toàn nợ công trên cơ sở so sánh với NDI- Thu nhập quốc gia khả dụng ñược
ñánh giá là nguồn trả nợ thực sự của quốc gia sau khi khấu trừ phần thặng dư nước
ngoài thụ hưởng, và các khoản tiền chi chuyển nhượng.
- Hoàn thiện các quy ñịnh về công tác quản lý rủi ro: xây dựng quy chế
quản lý rủi ro, theo dõi toàn diện, ñánh giá và phân tích các ñộ nhạy của
các cú sốc: sự thay ñổi của tỷ giá, lãi suất, tái cấp vốn, thanh khoản, tín
dụng, cú sốc lạm phát….với vai trò như một tín hiệu cảnh báo sớm cho
Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý nợ công tại Việt Nam
GVHD: PGS.TS Nguyễn Ngọc Hùng
24
hiện tượng nợ công vượt ngưỡng an toàn, tránh xảy ra các biến ñộng lớn
làm mất cân ñối kinh tế vĩ mô.
- Cơ cấu các khoản nợ theo giai ñoạn phù hợp với mục tiêu về ngưỡng an
toàn nợ công cũng như kế hoạch phát triển kinh tế xã hội như ñã ñề cập ở
trên.
3.2 Thực hiện công khai và minh bạch tình hình nợ công
Trong những sự kiện chính trị, kinh tế-xã hội của nước ta, thì nợ công ñang

là một vấn ñề hệ trọng ñang rất ñược quan tâm. Quản lý nợ công không những chỉ
liên quan ñến lòng tin của người dân ñối với nhà nước về việc sử dụng hiệu quả
nguồn vốn ñầu tư cho phát triển kinh tế xã hội mà còn tác ñộng ñến cuộc chiến
chống tham nhũng, lãng phí, lạm phát, ñồng thời còn ảnh hưởng ñến cuộc sống của
thế hệ mai sau.
Theo thông lệ quốc tế, ñã là chính sách quốc gia thì phải công khai, minh
bạch ñể bảo ñảm cơ chế giám sát và thực thi hiệu quả. Và trong quản lý nợ công
cũng vậy, tính công khai, minh bạch là yếu tố cơ bản cho chiến lược quản lý nợ
công có hiệu quả.
Tuy nhiên, vấn ñề này ở Việt Nam chưa ñược nhận thức cụ thể, rõ ràng, về
nguyên tắc thì công khai, minh bạch nhưng khi thực hiện thì còn nhiều rào cản,
chưa thực sự minh bạch, công khai. ðây là lĩnh vực cần có chính sách minh bạch
hơn, bởi các khoản tiền, tài sản của Chính phủ nếu không ñược kiểm soát chặt chẽ,
công khai ñúng luật thì sẽ dễ bị tham nhũng, lãng phí.
Hiện nay, vẫn chưa có sự minh bạch trong các khoản bảo lãnh của Chính phủ
ñối với các ñơn vị sự nghiệp, doanh nghiệp nhà nước, tài sản công chưa ñược xác
ñịnh ñúng giá trị và sử dụng ñúng mục ñích. VD như tập ñoàn Vinashin ñến nay
vẫn chưa có con số nợ chính xác, Do ñó, ñây cũng là lĩnh vực pháp luật cần quy
ñịnh chặt chẽ các mối quan hệ liên quan ñến việc quản lý, khai thác, sử dụng tài sản
công, nợ công. Các quy ñịnh này càng minh bạch, càng phân ñịnh rõ thẩm quyền và
trách nhiệm thì hiệu quả kinh tế càng cao, giảm thiểu tham nhũng, lãng phí.
Như vậy, ñể thực hiện minh bạch trong quản lý nợ công, Chính phủ có vai
trò rất quan trọng và có rất nhiều việc cần làm. ðó là: cần nâng cao hơn nữa nhận

×