Tải bản đầy đủ (.pdf) (30 trang)

Thuyết trình Nhập môn Công tác xã hội: Công tác xã hội với người cao tuổi

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.58 MB, 30 trang )


GIỚI THIỆU VẤN ĐỀ
 Ngày nay già hoá dân số là một vấn đề toàn cầu đang được

nhiều quốc gia trên thế giới quan tâm.
 Vấn đề người cao tuổi và an sinh tuổi già đang là một thách
thức lớn của nhân loại, việc cải thiện chất lượng cuộc sống
cho những người cao tuổi là yêu cầu rất chính đáng của xã
hội.
 Trong điều kiện già hóa dân số, cần sớm nhận thức về sự
cần thiết phát triển CTXH với người cao tuổi và tạo các
điều kiện cần thiết cho sự phát triển này.


NỘI DUNG CHÍNH
1

CÁC KHÁI NIỆM, QUAN ĐIỂM LIÊN
QUAN

2

THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP

3

NHU CẦU

4

MỘT SỐ LƯU Ý



5

LỰA CHỌN VÀ GIẢI QUYẾT TRƯỜNG
HỢP


I. CÁC KHÁI NIỆM, QUAN ĐIỂM LIÊN
QUAN
1. Khái niệm chung về người cao tuổi
 Trên phạm vi quốc tế, quan niệm người cao tuổi tính từ 60

– 65 trở lên (dựa trên nguồn gốc chủ yếu từ các nước phát
triển).
 Tại Việt Nam, người cao tuổi được quy định là công dân
từ 60 tuổi trở lên. (Luật Người cao tuổi số 39/2009/QH12,
ban hành ngày 23 tháng 11 năm 2009)


2. Công tác xã hội với người cao tuổi
2.1. Phần đánh giá nhu cầu:
NVXH đánh giá nhu cầu cơ bản và khả
năng hoạt động chức năng thường ngày
của người cao tuổi.

2.2. Hỗ trợ tìm đến dịch vụ cần thiết:
NVXH giúp người cao tuổi có được điều kiện thuận
lợi cho hoạt động của họ thông qua những hỗ trợ cá
nhân, gia đình và cộng đồng như:
– CTXH cho người cao tuổi tại nhà

– CTXH cho người cao tuổi tại nhà an dưỡng
– CTXH cho người cao tuổi tại bệnh viện


3.Vai trò của nhân viên xã hội
Vai trò trung gian
 Vai trò tư vấn cho người cao tuổi và gia đình họ
 Vai trò nhận diện và cung cấp dịch vụ cho người cao tuổi có
nhu cầu
 Vai trò biện hộ, bảo vệ quyền lợi cho người cao tuổi



II. THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP
1.





THỰC TRẠNG NGƯỜI CAO TUỔI TRÊN THẾ GIỚI:
Năm 2000 cả thế giới có 600 triệu người cao tuổi. Dự báo
đến năm 2050 người cao tuổi sẽ tăng lên 2 tỷ người.
Ở các nước phát triển: người cao tuổi sống ở thành thị.
Ở các nước đang phát triển: người cao tuổi chủ yếu sống ở
nông thôn.
Trên thế giới, nhất là ở các nước phát triển, ngành công tác
xã hội đóng vai trò trọng trong việc tham gia vào xây dựng
chính sách và điều hành các hoạt động an sinh cho người
cao tuổi



THỰC TRẠNG NGƯỜI CAO TUỔI Ở VIỆT NAM:
 Số lượng người cao tuổi:
2.





Năm 2010: Tổng số người cao tuổi cao tuổi là 8,15 triệu người,
chiếm 9,4% dân số.
Dự báo đến giai đoạn 2017 – 2037, Việt Nam sẽ có Dân số già.

 Phản ứng của xã hội đối với người cao tuổi:
Trong gia đình và ngoài xã hội hiện nay có không ít những biểu
hiện làm người cao tuổi chạnh lòng: Coi người cao tuổi là yếu và
vô ích, thiếu nếp ứng xử lễ độ “Kính trên nhường dưới”,…


THỰC TRẠNG NGƯỜI CAO TUỔI Ở VIỆT NAM:
 Điều kiện sống của người cao tuổi:
Điều kiện sống của người cao tuổi còn hết sức khó khăn:
2.








18,3% các hộ có người cao tuổi đang sống trong nhà tạm và nhà dột
nát.
37% người cao tuổi hiện vẫn đang phải sử dụng nguồn nước chưa
đảm bảo vệ sinh để sinh hoạt.
26% các hộ gia đình người cao tuổi không có nhà vệ sinh.

 Như vậy, thách thức đặt ra là rất lớn trong bối cảnh hiện
nay.


THỰC TRẠNG NGƯỜI CAO TUỔI Ở VIỆT NAM:
 Mức sống của hộ gia đình người cao tuổi:
2.

Bảng 1. Mức sống của hộ gia đình người cao tuổi theo hoàn cảnh sống, 2007
Mức sống

Tình trạng hôn nhân
Độc thân

Chỉ có 2 vợ

Sống cùng

chồng

con cháu

Chung


Giàu

0.0

2.1

1.6

1.7

Khá

4.1

16.5

20.1

18.3

Trung bình

53.3

59.0

57.1

57.0


Nghèo

42.5

22.3

21.1

23.0

Tổng số

100,0

100.0

100.0

100,0

Nguồn: Bộ LĐ-TB-XH, “Khảo sát thu thập, xử lý thông tin về người cao tuổi ở
Việt Nam”, 5/2007.

 Phần lớn hộ gia đình người cao tuổi (57%) có mức sống trung bình.


THỰC TRẠNG NGƯỜI
CAO TUỔI Ở VIỆT NAM:
 Hoạt động kinh tế của người

cao tuổi
2.







Năm 2009: 39,2% người cao tuổi
vẫn tham gia hoạt động kinh tế,
tức cứ 5 người cao tuổi thì có tới
2 người hoạt động kinh tế.
Đặc biệt người cao tuổi ở độ tuổi
70+ chiếm tới 27,8% số người cao
tuổi đang hoạt động kinh tế.
Lý do người cao tuổi hoạt động
kinh tế có nhiều song chủ yếu vẫn
là do điều kiện sống còn thiếu
thốn, bản thân phải lo lắng cho
cuộc sống hàng ngày.


 Công tác xã hội với người cao tuổi ở Việt Nam:

Sau gần hai thập kỷ phát triển, CTXH với người cao tuổi cho
thấy những ưu điểm của nó. Mặc dù vậy, không ít khó khăn đặt
ra trong quá trình phát triển này như: Cơ sở vật chất còn thiếu,
Hạn chế về sự quan tâm của các cấp lãnh đạo, Quan niệm
truyền thống về trợ giúp,…

 Vì vậy, mặc dù đã đạt được những kết quả ban đầu, quá trình
phát triển CTXH với người cao tuổi ở Việt Nam sẽ cần thời
gian và những bước đi phù hợp.



GIẢI PHÁP
 Từ năm 1969 Liên Hiệp Quốc có nhiều tuyên bố, kế hoạch
hành động và kinh phí để thực hiện các họat động nhằm
chăm sóc hỗ trợ người cao tuổi.
 Ở Việt Nam, Đảng và Nhà nước luôn quan tâm chăm sóc
người cao tuổi, điều này thể hiện rõ qua Hiến pháp
(1992), các bộ Luật: Hôn nhân gia đình, Luật bảo vệ
chăm sóc sức khoẻ nhân dân, Luật người cao tuổi,…
3.


CÁC GIẢI PHÁP TRONG TƯƠNG LAI
 Đẩy mạnh việc nghiên cứu quá trình già hoá dân số ở nước ta

để làm cơ sở cho việc xây dựng và thực thi chính sách, chiến
lược.
 Đẩy mạnh việc nghiên cứu các hình thức hoạt động kinh tế phù
hợp với người cao tuổi nhằm tăng nguồn thu nhập cho người
cao tuổi, nhất là những người có hoàn cảnh khó khăn.
 Nhà nước, gia đình, cộng đồng cần quan tâm cải thiện đời sống
vật chất, tinh thần, tạo điều kiện thuận lợi cho người cao tuổi.
 Cần có chế độ, chính sách để chăm sóc khám sức khoẻ định kỳ,
tổ chức mạng lưới nhân viên công tác xã hội ở thôn xóm để
chăm sóc sức khoẻ cho người cao tuổi.



III. CÁC NHU CẦU CƠ BẢN

Nhu cầu về chế độ ăn
uống, sinh hoạt,…
phù hợp & thuận tiện.

1

Nhu cầu an toàn cho
cuộc sống.

2


Nhu cầu được tôn trọng
và được mọi người
chấp nhận, quý mến.

3

 Đây là nhu cầu cơ bản và quan trọng nhất


IV. MỘT SỐ LƯU Ý
Một số đặc điểm tâm sinh
lý của người cao tuổi
 Với người cao tuổi, do sự suy


thoái tự nhiên của các tế bào nên
tóc bạc; da nhăn nheo; cơ bắp
nhão; xương dễ bị giòn, dễ bị gãy;
trí nhớ ngắn hạn giảm; hoạt động
của các cơ quan nội tạng giảm
sút,…
 Về tình cảm, người cao tuổi có
cảm xúc nhạy bén, vui buồn dễ
dàng. Họ cũng thường có tâm lý
tiêu cực như tự ti, có cảm giác mất
mát, cô độc và có thể bị suy giảm
khả năng giao tiếp.


IV. LỰA CHỌN VÀ GIẢI QUYẾT TRƯỜNG HỢP
Bà A năm nay 62 tuổi, hiện đang
sống cùng với gia đình con trai gồm
con trai, con dâu và cháu trai. Bà
hiện đang tham gia vào CLB người
cao tuổi và hưởng ưu sách thương
binh. Con trai bà thường đi công tác
xa nhà nên mọi việc trong nhà do vợ
anh đảm nhiệm cả. Ở nhà giữa bà và
con dâu thường hay bất hòa nhất là
việc đưa cháu đi nhà trẻ. Mâu thuẫn
đạt tới đỉnh điểm khi con dâu đòi ra
ở riêng. Chính điều này làm bà cảm
thấy buồn và bỏ nhà đi tìm tới nhân
viên công tác xã hội.



Giải quyết vấn đề
Ta có sơ đồ sinh thái gia đình nhà bà A như sau:


 Thời gian làm việc với bà A kéo dài 6 tháng
 Việc lựa chọn trị liệu và chọn trị liệu cho thân chủ là 4 tuần.
 Xác định vấn đề chính: Sự bất đồng quan điểm giữa bà A và

con dâu về việc cho cháu đi nhà trẻ.


Bước 1: Tiếp cận thân chủ
 Thân chủ (bà A) tự tìm đến nhân viên công tác xã hội trước

nhằm giải quyết vấn đề mâu thuẫn giữa bà A và con dâu
trong việc bất đồng quan điểm cho cháu đi nhà trẻ. Từ đây,
nhân viên công tác xã hội phải tạo được ấn tượng ban đầu
đối với bà A, tạo cho bà A sự tin tưởng.
 Bước đầu nhân viên công tác xã hội sẽ thực hiện việc làm
quen và trò chuyện với bà A để gây dựng niềm tin, đồng thời
hiểu rõ hơn nguyên nhân vấn đề của thân chủ.


Bước 2: Nhận diện vấn đề
 Thân chủ trọng tâm: Bà A
 Xác định trọng tâm vấn đề cần giải quyết: Sự bất đồng quan

điểm giữa bà A và con dâu về quan niệm, phương pháp giáo
dục con cái, mà cụ thể ở đây là sự bất đồng quan điểm về

việc có cho cháu đi học mẫu giáo hay không.


Bước 2: Nhận diện vấn đề
Điểm mạnh

Điểm yếu

Thương con cháu

Đôi khi còn nuông chiều
cháu

Có mối quan hệ tốt với
người xung quanh

Mâu thuẫn với con dâu

Có trung tâm thương binh
và bệnh binh hỗ trợ

Chồng mất, sức khỏe yếu


Bước 3: Thu thập thông tin
 Thứ 1: Thân chủ - Bà A
 Thứ 2: Những người có mối quan hệ mật thiết với bà A (bao

gồm: Gia đình, bạn bè, hàng xóm, các tổ chức – câu lạc bộ
mà bà A tham gia…)

 Thứ 3: Những tài liệu, biên bản, hồ sơ về bà A có liên quan
tới vấn đề - Có thể do chính bà A hoặc gia đình cung cấp.
 Thứ 4: Các trắc nghiệm tâm lý, thẩm định về tâm thần học
đối với bà A để xác định chức năng xã hội, nguyên nhân
thông tin tiềm ẩn mà quan sát bình thường không có được.


Bước 4: Chẩn đoán
Từ các bước trên, ta nhận thấy vấn đề quan trọng của bà A
hiện nay đó là cần cải thiện mối quan hệ giữa bà với con
dâu để hai người có thể hòa kết với nhau hơn trong gia
đình. Đặc biệt, có cách nhìn nhận, giáo dục đưa cháu trai
tới trường học một cách đúng đắn. Tránh trường hợp
nuông chiều của bà A đối với cháu trai cũng như giúp cháu
mạnh dạn trong việc tới trường hơn. Nếu như mâu thuẫn
này được giải quyết sẽ tạo được quan hệ tốt đẹp giữa các
thành viên trong gia đình.


×