Công tác xã hội với người cao tuổi GV: TS. Nguyễn Thế Huệ
MỤC LỤC
Trang
I. Mở đầu ................................................................................................2
II. Tính cấp thiết của vấn đề...................................................................2
III. Mô tả về căn bệnh loãng xương.........................................................3
1. Một số đặc điểm về xương và bệnh loãng xương..................................4
2. Triệu chứng..............................................................................................5
3. Nguyên nhân gây bệnh loãng xương và hậu quả..................................6
4. Cách phòng và điều trị bệnh loãng xương............................................7
4.1. Phòng bệnh loãng xương..........................................................................7
4.2 Cách điều trị bệnh loãng xương................................................................8
IV. Tư vấn phòng tránh bệnh loãng xương của
người làm Công tác xã hội với người cao tuổi....................................9
1. Vai trò của người làm Công tác xã hội...................................................9
2. Tư vấn, trợ giúp người cao tuổi phòng và ............................................10
điều trị bệnh loãng xương
2.1 Tư vấn phòng tránh bệnh...........................................................................11
2.2 Tư vấn điều trị bệnh...................................................................................13
2.3 Tư vấn hỗ trợ tâm lý cho người mắc bệnh loãng xương..........................17
V. Kết luận.................................................................................................... 18
Sinh viên: Nguyễn Như Quỳnh (22/06) Lớp K51 Công tác xã hội
1
Công tác xã hội với người cao tuổi GV: TS. Nguyễn Thế Huệ
I. Mở đầu:
Với sự gia tăng của tuổi thọ và sự phát triển của xã hội, mỗi chúng ta đều
được tận hưởng một cuộc sống lâu dài hơn, đầy đủ hơn, hạnh phúc hơn. Tuy
nhiên, chúng ta cũng phải đương đầu với không ít khó khăn của cuộc sống hiện
đại, trong đó bệnh lý của con người khi có tuổi là các bệnh tim mạch, xương
khớp và chuyển hóa. Tuổi già đang là một thách thức lớn của nhân loại, cải
thiện chất lượng cuộc sống cho những người có tuổi là yêu cầu rất chính đáng
của xã hội. Riêng đối với ngành thấp khớp học, loãng xương hiện đang là vấn
đề mang tính toàn cầu, rất cần được quan tâm để góp phần cải thiện chất lượng
cuộc sống, nâng cao tuổi thọ cho người có tuổi và giảm bớt các chi phí về y tế
xã hội cho việc điều trị các biến chứng mà bệnh có thể gây nên như: gãy lún cột
sống, gãy cổ xương đùi...
Điều trị loãng xương thường khá tốn kém, đặc biệt khi đã có các biến chứng
nặng nề như gãy xương, gãy lún cột sống... Hiệu quả nhất, kinh tế nhất là phòng
bệnh, phòng bệnh từ khi còn nhỏ, từ khi còn trẻ, từ các thế hệ trước... để khối
lượng khoáng chất đỉnh của bộ xương đạt con số cao nhất lúc tuổi trưởng thành,
đồng thời duy trì một nếp sống và sinh hoạt lành mạnh, giảm tối đa các yếu tố
nguy cơ của bệnh.
Bệnh loãng xương có thể được cải thiện nhờ một chế độ ăn uống sinh hoạt
và thuốc men hợp lý. Các nghiên cứu theo dõi dài hạn cho thấy việc điều trị đã
làm tăng được khối lượng khoáng chất của xương, giảm đau đớn, phòng ngừa
được gãy xương, giảm các nguy cơ gãy xương...cải thiện chất lượng cuộc sống
cho người có tuổi. Để giúp người cao tuổi phòng tránh và chữa trị được bệnh
loãng xương thì nhân viên CTXH đóng vai trò quan trọng trong việc tư vấn và
hỗ trợ điều trị cho người cao tuổi nhằm giúp người cao tuổi hạn chế được
những khó khăn về tinh thần và vật chất trong quá trình điều trị bệnh.
II. Tính cấp thiết của vấn đề:
Theo báo cáo do Quỹ Loãng xương Quốc tế (IOF) công bố, có tới gần 2,8
triệu người Việt Nam bị ảnh hưởng bởi bệnh loãng xương. Báo cáo này do bà
Vũ Thị Thanh Thủy và bà Lâm Thị Phan đến từ Hội Thấp khớp học Việt Nam
Sinh viên: Nguyễn Như Quỳnh (22/06) Lớp K51 Công tác xã hội
2
Công tác xã hội với người cao tuổi GV: TS. Nguyễn Thế Huệ
thực hiện với sự phối hợp của quỹ hỗ trợ giáo dục không giới hạn của Fonterra
- công ty mẹ của Anlene. Báo cáo cũng dự đoán số ca bị loãng xương hông đến
năm 2050 có thể sẽ lên tới gần 48.000 ca.
Trong Hội nghị Quốc tế về Loãng xương vừa tổ chức tại Bắc Kinh, Trung
Quốc, ông Leon Clement, Tổng Giám đốc Fonterra Việt Nam, cho biết:
“Fonterra đã tiến hành kiểm tra xương miễn phí cho 250.000 người tại Việt
Nam và đưa ra được một bức tranh toàn cảnh về sức khỏe hệ xương của người
Việt Nam. Kết quả cho thấy 48% người tham gia kiểm tra thuộc nhóm có nguy
cơ trung hình thành bệnh loãng xương”.
Nguy cơ mắc bệnh loãng xương còn cao hơn đối với những người trên 50
tuổi khi có đến 60% nằm trong nhóm phát triển bệnh loãng xương nguy cơ
trung và nguy cơ cao. Hầu hết mọi người đều không nhận ra rằng loãng xương
là một căn bệnh hết sức nguy hiểm, đặc biệt có khả năng gây tử vong cho nhiều
bệnh nhân rạn xương hông ngay trong năm đầu tiên mắc loãng xương.
III. Mô tả về căn bệnh loãng xương:
1. Một số đặc điểm về xương và bệnh loãng xương:
Bộ xương của chúng ta có 206 xương. Bộ xương làm giá đỡ cho cơ thể, làm
nền cho các cơ bám lên và bảo vệ các cơ quan nội tạng. Bộ xương là nơi dự trữ
99% canxi của cơ thể. Dù có bề ngoài cứng, nhưng xương là mô sống trải qua
vòng tuần hoàn của sự thoái hóa và phục hồi (còn được gọi là sự hủy xương và
tạo xương).
Một trong những bệnh phổ biến nhất của xương đó là loãng xương. Loãng
xương có nghĩa "xương xốp" xuất hiện, khi lớp vỏ ngoài xương bị mỏng đi và
giòn, lớp bè xương bị thương tổn. "Loãng xương diễn biến từ từ và thầm lặng.
Người bị loãng xương thường không biết mình bị bệnh. Thông thường, manh
mối đầu tiên dẫn tới loãng xương là khi xuất hiện gãy xương. Gãy xương chính
là "đột quỵ" của loãng xương. Người ta mệnh danh loãng xương là kẻ cắp thầm
lặng, từng chút một, đánh cắp đi các khoáng chất trong ngân hàng xương của cơ
thể,"
Sinh viên: Nguyễn Như Quỳnh (22/06) Lớp K51 Công tác xã hội
3
Công tác xã hội với người cao tuổi GV: TS. Nguyễn Thế Huệ
Cấu trúc xương ở người bình thường và người bị chứng loãng xương
Xương bao gồm: 10% protein, 65% muối không hòa tan của canxi và phốt
pho, 25% nước, một lượng nhỏ các muối khoáng khác như magiê, natri và axit
cacbonat. Loãng xương đang tác động vào 1/3 nữ giới và 1/5 nam giới trên 50
tuổi. Đây là một trong những căn bệnh phát triển nhanh nhất trên thế giới, chỉ
đứng sau các bệnh về tim.
Đến năm 2050, toàn thế giới sẽ có tới 6,3 triệu trường hợp gãy cổ xương đùi
do loãng xương, và 51% số này sẽ ở các nước châu Á. Trong khi đó, Việt Nam
Sinh viên: Nguyễn Như Quỳnh (22/06) Lớp K51 Công tác xã hội
4
Xương của chúng ta bao gồm hai lớp. Lớp xương vỏ được biết đến như phần
xương rắn chắc nhất vì nó tạo nên một lớp bảo vệ bên ngoài tất cả xương trong
cơ thể cũng như là trục cho những xương dài. Lớp này có cấu trúc đặc và rắn
chắc, chiếm gần 80% khối lượng của bộ khung xương. Tốc độ tái tạo xương
chậm và khả năng chống uốn và chống xoắn cao.
Lớp thứ hai gọi là xương bè (xương xốp hoặc lưới xốp), cấu thành nên phần
lớn xương của hộp sọ, xương sườn, xương chậu và cột sống. Lớp trong của
xương này ít đặc hơn, đàn hồi cao hơn và có tỉ lệ tái tạo cao hơn so với lớp vỏ
xương. Độ xốp của xương bè rất cao từ 50% - 90%.
Công tác xã hội với người cao tuổi GV: TS. Nguyễn Thế Huệ
mỗi năm ước tính có 2,5 triệu người bị loãng xương và có trên 150.000 trường
hợp bị gãy xương do loãng xương.
Gãy xương đùi là biến chứng nặng nhất của bệnh loãng xương. 10 - 20% tử
vong trong vòng 1 năm. 20% phải có người trợ giúp. 30% có thể sẽ trở thành
tàn phế. 30% bệnh nhân bị gãy xương đùi sẽ phục hồi, nhưng luôn có nguy cơ
bị tái gãy xương.
2. Triệu chứng:
Dấu hiệu sớm nhất là đau lưng nhẹ, âm ỉ, dấu hiệu này thường bị bỏ qua.
Nếu không điều trị loãng xương có thể gây ra gãy xương. Bất cứ xương nào
trên cơ thể cũng có thể gãy, nhưng thông thường nhất là xương hông, xương
sống, Xương cổ tay, xương sườn, xương chậu và xương cánh tay
Phụ nữ càng lớn tuổi, nguy cơ loãng xương càng cao
Hàm lượng chất khoáng trong xương cao ở tuổi 25 sau đó giảm xuống ở nữ
độ tuổi mãn kinh và nam khoảng 55 tuổi. Tỷ lệ khối lượng xương giảm đi hàng
Sinh viên: Nguyễn Như Quỳnh (22/06) Lớp K51 Công tác xã hội
5
Công tác xã hội với người cao tuổi GV: TS. Nguyễn Thế Huệ
năm thay đổi từ 0,5 - 2% tùy theo từng người. Những người khi còn trẻ có độ
đặc xương thấp thì khi về già dễ bị loãng xương. Các yếu tố ảnh hưởng tới độ
đặc của xương bao gồm: thiếu oestrogen, thiếu hoạt động, hút thuốc lá, uống
rượu và dùng nhiều thuốc, chế độ dinh dưỡng thiếu canxi. Thể phổ biến nhất
của loãng xương được cho là nồng độ estrogen (nội tiết tố sinh dục nữ) thấp sau
mãn kinh. Vì vậy, phụ nữ sau mãn kinh thường bị loãng xương. Ở nam giới thì
dấu hiệu của loãng xương xuất hiện chậm hơn.
Có thể kiểm tra loãng xương bằng chụp Xquang và đo độ dày của xương
bằng máy siêu âm.
3. Nguyên nhân dẫn đến bệnh loãng xương và hậu quả:
Loãng xương do các yếu tố dẫn đến:
Có 7 yếu tố, đó là:
1. Giới tính : Phụ nữ thường bị nhiều hơn nam giới.
2. Di truyền: Các đối tượng có cha, mẹ đã từng bị gãy xương, ví dụ gãy cổ
xương đùi, thường có nguy cơ bị loãng xương nhiều hơn.
3. Tuổi tác: Nguy cơ gãy xương xuất hiện sau tuổi 50 và sẽ tăng gấp đôi ở 10
năm sau: ở những phụ nữ mãn kinh sớm.
4. Cân nhẹ: Bệnh thường có ở những người thuộc hạng cân dưới 50kg hoặc
có chỉ số khối lượng cơ thể đo bằng tỉ số: Ic = Trọng lượng cơ thể (tính bằng
kg)/chiều cao2 (tính bằng mét) <19 (đây là thông số sinh học đối với người Âu
- Mỹ, còn đối với Việt Nam và Đông Nam Á thì thấp hơn).
5. Hút thuốc: Kể cả hút thường xuyên hoặc mới hút.
6. Dùng các dược phẩm có corticoid kéo dài quá 3 tháng trở lên.
7. Có một số bệnh về nội tiết, về tiêu hóa, thận và hô hấp.
Sự suy giảm mật độ xương là việc rất hệ trọng, thường đi kèm với sự rối
loạn về chất lượng xương, khiến bộ xương trở nên mỏng mảnh, rồi thì xuất hiện
sự gãy xương đầu tiên. Nếu không được chữa trị kịp thời bệnh tiến triển và làm
tăng thêm nguy cơ gãy xương tiếp.
Trong những thể nặng hơn, có thể phát hiện tới 3, 4 chỗ gãy. Gãy xương
sống, gãy cổ xương đùi là trường hợp nghiêm trọng hơn cả, thường gặp ở
Sinh viên: Nguyễn Như Quỳnh (22/06) Lớp K51 Công tác xã hội
6
Công tác xã hội với người cao tuổi GV: TS. Nguyễn Thế Huệ
những người cao tuổi, sức khỏe kém. Một năm tại Pháp có tới 50 nghìn đến 60
nghìn ca lắp háng giả vì gãy cổ xương đùi.
Bệnh loãng xương thường tiến triển qua 3 giai đoạn:
Giai đoạn 1: Mật độ xương không đủ. Đó mới chỉ là một sự cảnh báo, chưa là
bệnh.
Giai đoạn 2: Mật độ xương thấp, nhưng chưa có gãy xương.
Giai đoạn 3: Loãng xương nặng, gây ra một hoặc nhiều vụ gãy xương.
4. Cách phòng và điều trị bệnh loãng xương:
4.1. Phòng bệnh loãng xương:
Có thể phòng ngừa bệnh loãng xương, nhưng cần được tiến hành sớm, ngay
từ tuổi trưởng thành để có được “vốn” cứng cáp. Ở giai đoạn này của cuộc đời,
có 3 nguyên tắc quan trọng là:
1. Tiêu thụ (qua đường ăn, uống, tiêm truyền...) các sản phẩm giàu canxi, để bổ
sung canxi cho cơ thể, trong đó quan trọng nhất là sữa.
2. Tập thể dục hoặc thể chất ít nhất 3 lần/tuần.
3. Không hút thuốc lá.
Với các phụ nữ có mật độ xương không quá thấp, chỉ cần ngừng hút thuốc
lá, tập thể dục và tập đều đặn, tiêu thụ 3 sản phẩm sữa mỗi ngày, các loại nước
khoáng giàu canxi, uống sinh tố D với liều lượng 400-800 đơn vị/ngày, tắm
nắng... cũng là điều cần làm trong tất cả các giai đoạn của chứng loãng xương.
Với những phụ nữ mà mật độ xương thấp, lại có rối loạn của thời kỳ mãn
kinh, bác sĩ có thể chỉ định từng thời kỳ, một phương thức chữa trị nội tiết hỗ
trợ, có tác dụng bảo vệ hệ xương, nhưng chống chỉ định đối với các ca đã, đang
điều trị ung thư vú.
Tuy nhiên, thuốc phòng tốt nhất: Đủ dưỡng chất tuổi thanh thiếu niên
Loãng xương là một trong những bệnh mãn tính tiêu tốn nhiều tiền nhất. Chi
phí điều trị loãng xương tương đương với điều trị bệnh tiểu đường, và cao hơn
nhiều so với 2 căn bệnh ung thư ở phụ nữ là ung thư vú và ung thư cổ tử cung.
Điều trị loãng xương không biến chứng chiếm hơn 50% thu nhập bình thường
Sinh viên: Nguyễn Như Quỳnh (22/06) Lớp K51 Công tác xã hội
7