Tải bản đầy đủ (.pdf) (61 trang)

giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng tại ngân hàng BIDV chi nhánh cần thơ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1 MB, 61 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA KINH TẾ & QUẢN TRỊ KINH DOANH

TRẦN NHỰT TIẾN

GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG
TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN
ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM
CHI NHÁNH CẦN THƠ

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Tài Chính – Ngân Hàng
Mã số ngành: 21

Tháng 05 – Năm 2014


TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA KINH TẾ & QUẢN TRỊ KINH DOANH

TRẦN NHỰT TIẾN
MSSV: 3082765

GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG
TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN
ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM
CHI NHÁNH CẦN THƠ

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Tài Chính – Ngân Hàng
Mã số ngành: 21



CÁN BỘ HƯỚNG DẪN
THÁI VĂN ĐẠI

Tháng 05 – Năm 2014


LỜI CẢM TẠ
Trước tiên tôi xin cảm ơn gia đình đặc biệt là mẹ và chị hai đã tạo điều kiện cho
tôi học tập, chỉ bảo, khích lệ tôi hoàn thành luận văn này. Sau hơn 4 năm học tập và
rèn luyện tại Trường Đại Học Cần Thơ, được sự chỉ bảo tận tình của Quý thầy cô, tôi
đã hoàn thành luận văn tốt nghiệp của mình. Tôi xin chân thành cảm ơn Ban giám
hiệu, cùng Quý thầy cô của trường đã tạo điều kiện thuận lợi cho tôi học tập, nâng cao
kiến thức.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn với Ban chủ nhiệm khoa cùng tất cả các Quý thầy cô
thuộc Khoa kinh tế - QTKD đã quan tâm, giảng dạy và truyền đạt cho tôi những kiến
thức vô cùng quý báu trong suốt quá trình học tập cũng như trong thời gian thực hiện
luận văn tốt nghiệp. Tôi đặc biệt cảm ơn thầy Thái Văn Đại đã tận tình giúp đỡ, chỉ
bảo cho tôi giúp tôi thực hiện và hoàn thành đề tài này.
Cảm ơn Ban giám đốc Ngân hàng Thương mại Cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt
Nam chi nhánh Cần Thơ đã tạo điều kiện cho tôi được thực tập tại đơn vị. Cám ơn các
anh chị phòng quản lý rủi ro, phòng kế hoạch tổng hợp và phòng Tổ chức – Hành
chính đã cung cấp tài liệu cũng như hỗ trợ, hướng dẫn tôi hoàn thành tốt luận văn này.
Cuối cùng tôi xin cảm ơn các anh chị, bạn bè đã nhiệt tình giúp đỡ và đóng góp
ý kiến để luận văn ngày càng hoàn thiện hơn. Tuy rằng luận văn này được thực hiện
với sự cố gắng hết sức nhưng với khả năng và lượng kiến thức còn hạn chế, lại thiếu
kinh nghiệm thực tiễn nên chắc rằng sẽ không có ít sai sót. Rất mong được sự quan
tâm, đóng góp ý kiến cũng như chỉ bảo của Quý thầy cô để luận văn được hoàn thiện
hơn.
Cần Thơ, ngày ….. tháng ….. năm …..

Sinh viên thực hiện

TRẦN NHỰT TIẾN


TRANG CAM KẾT
Tôi xin cam kết luận văn tốt nghiệp này là công trình nghiên cứu của cá nhân tôi,
được thực hiện trên cơ sở nghiên cứu lý thuyết, kiến thức được học tập trên ghế nhà
trường và nghiên cứu khảo sát tình hình thực tiễn dưới sự giúp đỡ tận tình của thầy
Thái Văn Đại.
Các số liệu, phương pháp phân tích và kết quả trong luận văn là hoàn toàn trung
thực, được đưa ra xuất phát từ thực tiễn và nghiên cứu. Luận văn không trùng với bất
cứ đề tài nghiên cứu khoa học nào và chưa từng được công bố dưới mọi hình thức
trước khi được hoàn tất và đánh giá.
Cần Thơ, ngày ….. tháng ….. năm …..
Sinh viên thực hiện

TRẦN NHỰT TIẾN


NHẬN XÉT CỦA CƠ QUAN THỰC TẬP
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................

.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
..............................
Cần Thơ, ngày

tháng

Ban giám đốc

năm 2014


MỤC LỤC
Trang
CHƯƠNG 1 GIỚI THIỆU ......................................................................................... 1
1.1 LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI ........................................................................................ 1
1.2 MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU ................................................................................. 2
1.2.1 Mục tiêu chung .................................................................................................. 2
1.2.2 Mục tiêu cụ thể .................................................................................................. 2
1.3 PHẠM VI NGHIÊN CỨU ................................................................................... 2
1.3.1 Phạm vi về không gian ...................................................................................... 2
1.3.2 Phạm vi về thời gian .......................................................................................... 2
1.3.3 Đối tượng nghiên cứu ........................................................................................ 2
CHƯƠNG 2 PHƯƠNG PHÁP LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ........ 3

2.1 PHƯƠNG PHÁP LUẬN ...................................................................................... 3
2.1.1 Tín dụng Ngân hàng .......................................................................................... 3
2.1.2 Chất lượng tín dụng Ngân hàng ........................................................................ 3
2.2 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ...................................................................... 13
2.2.1 Phương pháp thu thập số liệu .......................................................................... 13
2.2.2 Phương pháp phân tích số liệu ........................................................................ 13
CHƯƠNG 3 GIỚI THIỆU CHUNG VỀ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN
ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM – CHI NHÁNH CẦN THƠ .................. 15
3.1 GIỚI THIỆU VỀ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ PHÁT
TRIỂN VIỆT NAM – CHI NHÁNH CẦN THƠ ..................................................... 15
3.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của Ngân hàng Thương mại Cổ phần Đầu tư và
Phát triển Việt Nam – chi nhánh Cần Thơ ............................................................... 15
3.1.2 Chức năng và nhiệm vụ ................................................................................... 16
3.2 CƠ CẤU TỔ CHỨC VÀ KẾT QUẢ KINH DOANH BIDV CẦN THƠ ......... 16
3.2.1 Cơ cấu tổ chức và quản lý của BIDV Cần Thơ ............................................... 16
3.2.2 Tình hình hoạt động của BIDV Cần Thơ ........................................................ 25


CHƯƠNG 4 THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM – CHI NHÁNH
CẦN THƠ................................................................................................................. 31
4.1 THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG TẠI BIDV CẦN THƠ GIAI ĐOẠN
2011 – 2013 .............................................................................................................. 31
4.1.1 Hoạt động tín dụng tại BIDV Cần Thơ ........................................................... 31
3.2.2 Phân tích chất lượng tín dụng tại BIDV Cần Thơ ........................................... 40
CHƯƠNG 5 GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG TẠI .... NGÂN
HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM CHI
NHÁNH CẦN THƠ ................................................................................................. 43
5.1 ĐÁNH GIÁ VỀ CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG TẠI BIDV CẦN THƠ GIAI ĐOẠN
2011 – 2013 .............................................................................................................. 43

5.1.1 Kết quả đạt được .............................................................................................. 43
5.1.2 Những hạn chế và nguyên nhân ...................................................................... 44
5.2 ĐỊNH HƯỚNG VỀ CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG CỦA BIDV CẦN THƠ TRONG
THỜI GIAN TỚI ...................................................................................................... 45
5.2.1 Định hướng chất lượng tín dụng của hệ thống BIDV ..................................... 45
5.2.2 Định hướng chất lượng tín dụng của BIDV Cần Thơ ..................................... 46
5.3 ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG BIDV CẦN
THƠ TRONG THỜI GIAN TỚI .............................................................................. 46
5.3.1 Đa dạng hóa các sản phẩm và dịch vụ............................................................. 46
5.3.2 Nâng cao trình độ tư vấn, kỹ năng bán hàng của nhân viên............................ 47
5.3.3 Nâng cao uy tín và thương hiệu Ngân hàng .................................................... 47
5.3.4 Nâng cao doanh số cho vay ............................................................................. 47
5.3.5 Nâng cao công tác thu nợ ................................................................................ 49
5.3.6 Giảm thiểu nợ xấu ........................................................................................... 50
5.3.7 Phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng ............................................................ 50
CHƯƠNG 6 KẾT LUẬN ......................................................................................... 52
TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................................ 53


DANH SÁCH BẢNG
Trang
Bảng 1: Kết quả hoạt động kinh doanh của BIDV Cần Thơ .................................... 27
Bảng 2: Doanh số cho vay phân theo thời hạn của BIDV........................................ 30
Bảng 3: Doanh số cho vay phân theo đối tượng khách hàng của BIDV .................. 31
Bảng 4: Doanh số thu nợ phân theo thời hạn của BIDV .......................................... 32
Bảng 5: Doanh số thu nợ phân theo đối tượng khách hàng của BIDV .................... 33
Bảng 6: Dư nợ tín dụng phân theo thời hạn của BIDV ............................................ 34
Bảng 7: Dư nợ tín dụng phân theo đối tượng khách hàng của BIDV ...................... 35
Bảng 8: Nợ xấu phân theo thời hạn của BIDV ......................................................... 36
Bảng 9: Nợ xấu phân theo đối tượng khách hàng của BIDV ................................... 37

Bảng 10: Nợ xấu phân theo nhóm của BIDV ........................................................... 38
Bảng 11: Chất lượng tín dụng tại BIDV................................................................... 39
Bảng 12: Bảng cân đối kết toán của BIDV Cần Thơ ............................................... 52


DANH SÁCH HÌNH
Trang
Hình 1: Cơ cấu tổ chức tại BIDV Cần Thơ .............................................................. 17


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
NHTM

:

Ngân hàng thương mại

BIDV Cần Thơ
:
Ngân hàng thương mại cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt
Nam – chi nhánh Cần Thơ
NHTƯ

:

Ngân hàng Trung Ương

NQH

:


Nợ quá hạn

RRTD

:

Rủi ro tín dụng

TMCP

:

Thương mại cổ phần

NHNN

:

Ngân hàng Nhà nước

Tr & DH

:

Trung và dài hạn

DNNN

:


Doanh nghiệp Nhà nước

DNNQD

:

Doanh nghiệp ngoài quốc doanh

TCTD

:

Tổ chức tín dụng


CHƯƠNG 1
GIỚI THIỆU
1.1 LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Từ lâu tiền tệ và Ngân hàng đã được xem là một phát minh của toàn thế giới. nó
đóng vai trò quan trọng trong việc phát triển của một nền kinh tế. Ngân hàng là một tổ
chức trung gian tài chính quan trọng nhất của xã hội. Sự hưng thịnh của một nền kinh
tế gắn liền với hiệu quả hoạt động của hệ thống Ngân hàng. Ngành Ngân hàng Việt
Nam trong những năm gần đây có những chuyển biến tích cực, phù hợp với thực tế để
đáp ứng nhu cầu về vốn cho nền kinh tế. Nền kinh tế phát triển được là cần có đầu tư,
muốn đầu tư thì phải có vốn, chính vì thế vốn là nhân tố quyết định trong việc phát
triển kinh tế của một quốc gia.
Trong hoạt động kinh doanh của Ngân hàng thương mại (NHTM) thì hoạt động
tín dụng là nghiệp vụ chủ yếu, nó là chiếc cầu nối trung gian từ nơi thừa vốn đến nơi
thiếu vốn, hoạt động này đem lại lợi nhuận chính cho Ngân hàng. Chính vì thế việc

nâng cao chất lượng tín dụng là vấn đề quan trọng nhất trong hoạt động quản trị, hoạt
động kinh doanh của các NHTM, nhất là ở giai đoạn này. Việc nâng cao chất lượng tín
dụng luôn là vấn đề mà các NHTM đặc biệt quan tâm.
Do đó việc nâng cao chất lượng tín dụng theo tôi là rất cần thiết vì nó giúp Ngân
hàng phát triển bền vững, làm tăng khả năng cung cấp dịch vụ của Ngân hàng do tạo
thêm nguồn vốn từ việc tăng vòng quay vốn tín dụng và thu hút được nhiều khách
hàng, tạo được hình ảnh tốt đẹp và uy tín của Ngân hàng dẫn đến sự trung thành của
khách hàng. Mặc khác nâng cao chất lượng tín dụng cũng sẽ làm gia tăng khả năng
sinh lợi của các sản phẩm, dịch vụ của Ngân hàng do giảm sự chậm trễ, giảm chi phí
nghiệp vụ, chi phí quản lý, các chi phí thiệt hại do không thu hồi được vốn vay. Cải
thiện tình hình tài chính của Ngân hàng, tạo thế mạnh cho Ngân hàng trong quá trình
cạnh tranh và phát triển. Từ những ưu thế của việc nâng cao chất lượng tín dụng để
doanh nghiệp tồn tại và phát triển lâu dài kể cả bản thân Ngân hàng.
Trong những năm vừa qua hệ thống NHTM Việt Nam nói chung, Ngân hàng
Thương mại Cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam (BIDV) nói riêng, trong đó có
Ngân hàng Thương mại Cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam – chi nhánh Cần Thơ (
BIDV Cần Thơ) đã có những đóng góp đáng kể cho sự phát triển kinh tế của đất nước.
Mặc khác từ việc suy thoái kinh tế năm 2008 đã ảnh hưởng rất lớn đến nền kinh tế
nước ta cho đến nay nước ta vẫn chưa khắc phục được tình hình này nói chung, riêng
về Ngân hàng chịu ảnh hưởng cũng không nhỏ, như hoạt động huy động vốn có chiều
hướng giảm, ảnh hưởng rất lớn đến Ngân hàng vì nó là khoản thu chủ yếu của Ngân
hàng nó trực tiếp ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng của Ngân hàng. Cụ thể, Ngân
hàng BIDV Cần Thơ còn phải chịu sự cạnh tranh của các Ngân hàng khác trên cùng
địa bàn do có vị trí nằm tại trung tâm thành phố, nên có rất nhiều đối thủ cạnh tranh,


cho nên việc nâng cao chất lượng tín dụng tại Ngân hàng BIDV Cần Thơ là rất cần
thiết, BIDV Cần Thơ trong những năm gần đây đạt được hiệu quả hoạt động kinh
doanh, trong đó có hoạt động tín dụng, nhưng chất lượng tín dụng chưa cao, ảnh
hưởng từ suy thoái kinh tế và có nhiều đối thủ cạnh tranh trên cùng địa bàn. Do đó

BIDV Cần Thơ cũng rất quan tâm đến việc nâng cao chất lượng tín dụng để góp phần
nâng cao năng lực cạnh tranh trong quá trình hoạt động hội nhập và phát triển được
như hiện nay.
Qua đó tôi thấy được tính cấp thiết của đề tài, với mong muốn nâng cao chất
lương hoạt động tín dụng, tôi đã chọn đề tài “Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng
tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam – chi nhánh Cần
Thơ” để làm luận văn tốt nghiệp.
1.2 MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
1.2.1 Mục tiêu chung
Phân tích thực trạng hoạt động tín dụng tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Đầu
tư và Phát triển Việt Nam – chi nhánh Cần Thơ để thấy rõ được chất lượng tín dụng
của Ngân hàng qua 3 năm 2011, 2012 và 2013. Từ đó, tìm ra được những nguyên
nhân và vấn đề cần khắc phục để nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng của Ngân
hàng.
1.2.2 Mục tiêu cụ thể
Phân tích thực trạng chất lượng tín dụng tại Ngân hàng BIDV Cần Thơ trong 3
năm (2011 – 2013).
Đánh giá chất lượng tín dụng tại Ngân hàng BIDV Cần Thơ trong 3 năm (2011 –
2013).
Đề xuất giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng tại Ngân hàng BIDV ngày càng
tốt hơn.
1.3 PHẠM VI NGHIÊN CỨU
1.3.1 Phạm vi về không gian
Đề tài thực hiện tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt
Nam – chi nhánh Cần Thơ.
1.3.2 Phạm vi về thời gian
Đề tài thu thập số liệu phân tích trong 3 năm giai đoạn từ năm 2011 đến năm
2013.
1.3.3 Đối tượng nghiên cứu
Thực trạng chất lượng tín dụng tại Ngân hang Thương mại Cổ phần Đầu tư và

Phát triển Việt Nam – chi nhánh Cần Thơ từ năm 2011 đến năm 2013.


CHƯƠNG 2
PHƯƠNG PHÁP LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1 PHƯƠNG PHÁP LUẬN
2.1.1 Tín dụng Ngân hàng
Tín dụng Ngân hàng là một hình thức phát triển của tín dụng, nhưng nó vẫn giữ
được bản chất như lúc đầu của quan hệ tín dụng.
Tín dụng Ngân hàng là quan hệ tín dụng giữa các Ngân hàng, các tổ chức tín
dụng với các đơn vị, các tổ chức kinh tế và cá nhân được thực hiện dưới hình thức là
các Ngân hàng, các tổ chức tín dụng sẽ đứng ra huy động vốn rồi sử dụng nó để cho
vay.
Tín dụng Ngân hàng còn có thể được hiểu là quan hệ vay mượn lẫn nhau theo
nguyên tắc có hoàn trả cả gốc và lãi theo một thời gian nhất định, giữa một bên là
NHTM và một bên là các cá nhân, tổ chức tín dụng, tổ chức kinh tế, tổ chức chính trị
xã hội, hay NHTM khác.
2.1.2 Chất lượng tín dụng Ngân hàng
2.1.2.1 Khái quát và khái niệm về chất lượng tín dụng Ngân hàng
Hoạt động tín dụng hiện nay mang lại phần lớn lợi nhuận cho các ngân hàng
thương mại. Tuy nhiên, lợi nhuận trong hoạt động tín dụng lại gắn liền với chất lượng
tín dụng, vậy chất lượng tín dụng là gì?
Khi nói đến chất lượng người ta thường nghĩ đến chất lượng của hàng hoá và
dịch vụ thông thường. Đó là sự đáp ứng các yêu cầu của khách hàng về tính năng kỹ
thuật và tính kinh tế (thể hiện ở chi phí có được sản phẩm, chi phí để sử dụng sản
phẩm và hiệu quả sử dụng sản phẩm).
Như vậy, chất lượng của hàng hoá dịch vụ nói chung là chất lượng đối với khách
hàng (người tiêu dùng), là một trong những yếu tố để thu hút khách hàng. Ví dụ như,
khi đi mua một chiếc ti vi màu, bạn thường xem xem chiếc tivi đó hình ảnh có sắc nét
không, âm thanh có trung thực, hình dáng kích thước của tivi có gọn nhẹ, bắt mắt hay

không, việc điều khiển tivi có dễ dàng tiện lợi không. Tất cả những biểu hiện trên đều
phản ánh chất lượng của hàng hoá là chiếc tivi màu. Hoặc đối với dịch vụ cắt tóc, chất
lượng của dịch vụ này thể hiện ở tay nghề của người thợ có thể tạo ra cho khách hàng
một kiểu tóc hợp với khuôn mặt cùng với thái độ phục vụ niềm nở, lịch sự. Cũng
giống như chất lượng hàng hoá dịch vụ thông thường, chất lượng tín dụng là yếu tố
sống còn đối với hoạt động của một ngân hàng thương mại bởi chất lượng tín dụng thể
hiện ở khả năng hoàn trả nợ đúng hạn của người đi vay cho ngân hàng. Nhưng điểm
khác cơ bản ở đây là: chất lượng tín dụng không phải là điểm thu hút sự quan tâm của
những người đi vay mà chất lượng tín dụng là yếu tố quan tâm của các nhân viên tín
dụng và các nhà quản trị ngân hàng.


Mặc dù hệ thống ngân hàng thương mại của các quốc gia trên thế đã rất phát
triển, nhiều ngân hàng lớn đã vươn tầm hoạt động tín dụng của mình ra nhiều khu vực,
nhiều nước trên thế giới, nhưng vẫn chưa có một định nghĩa chính xác về chất lượng
tín dụng của một NHTM, chất lượng tín dụng vẫn chỉ được bao hàm trong chất lượng
tài sản có của Ngân hàng. Mà chất lượng tài sản có của ngân hàng là chỉ tiêu tổng hợp
nhất nói lên khả năng bền vững về mặt tài chính, khả năng sinh lời và năng lực quản lý
của một Ngân hàng.
Chất lượng tín dụng có vai trò rất quan trọng đối với hoạt động tín dụng nói
chung cũng như tổng thể hoạt động của Ngân hàng. Chất lượng tín dụng quyết định
khả năng thu hồi vốn và lãi cho Ngân hàng. Trong khi các khoản cho vay đối với
khách hàng (là các tổ chức kinh tế và các cá nhân) chiếm đến 70% tổng tài sản có,
nguồn thu nhập từ lãi cho vay là nguồn thu nhập chủ yếu của một ngân hàng thương
mại. Vì vậy chất lượng tín dụng quyết định khả năng thu lợi nhuận của ngân hàng.
Chất lượng tín dụng tốt không chỉ nhằm đảm bảo an toàn cho hoạt động của mỗi ngân
hàng riêng lẻ mà còn cho cả hệ thống bởi mối quan hệ mật thiết của các ngân hàng
thương mại với tổng thể nền kinh tế cũng như với từng chủ thể kinh tế bằng vai trò
thực thi chính sách tiền tệ và điều tiết vĩ mô nền kinh tế của mình.
Do vây có thể hiểu “Chất lượng tín dụng là một chỉ tiêu tổng hợp, nó phản ánh

mức độ thích nghi của Ngân hàng trong quá trình cạnh tranh để có thể tồn tại và phát
triển”. Nó còn phản ánh mối quan hệ giữa người sử dụng sản phẩm (khách hàng) và
người cung cấp sản phẩm (Ngân hàng).
Nói một cách cụ thể chất lượng tín dụng chính là kết quả các khoản tín dụng mà
người đi vay thực hiện đúng quyền và nghĩa vụ của bên vay tiền, Ngân hàng thì thu
được khoản vay cả gốc và lãi đúng thời hạn giữa 2 bên thỏa thuận, phù hợp với sự phát
triển kinh tế xã hội, đồng thời cũng đảm bảo sự tồn tại và phát triển của Ngân hàng.
Do đó, việc đánh giá chất lượng tín dụng là đặc biệt quan trọng đối với Ngân hàng.
Từ định nghĩa trên tôi rút ra được chất lượng tín dụng ở đây được đánh giá trên
gốc độ NHTM:
Chất lượng tín dụng thể hiện ở phạm vi, mức độ, giới hạn tín dụng phải phù hợp
khả năng của Ngân hàng và đảm bảo được tính cạnh tranh trên thị trường với nguyên
tắc hoàn trả đúng hạn và có lãi. Cụ thể như sau:
- Chất lượng tín dụng làm tăng khả năng cung cấp dịch vụ của các NHTM do tạo
thêm nguồn vốn từ việc tăng được vòng quay vốn tín dụng và thu hút được nhiều
khách hàng bởi các hình thức của sản phẩm, dịch vụ, tạo ra một hình ảnh tốt về biểu
tượng và uy tín của ngân hàng và sự trung thành của khách hàng;
- Chất lượng tín dụng gia tăng khả năng sinh lợi của các sản phẩm, dịch vụ ngân
hàng do giảm được sự chậm chễ, giảm chi phí nghiệp vụ, chi phí quản lý, các chi phí
thiệt hại do không thu hồi được vốn đã cho vay và yêu cầu kiểm tra tối thiểu;


- Chất lượng tín dụng cải thiện tình hình tài chính của ngân hàng, tạo thế mạnh
cho Ngân hàng trong quá trình cạnh tranh;
- Chất lượng tín dụng tạo thuận lợi cho sự tồn tại lâu dài của ngân hàng bởi vì
chất lượng tín dụng cho phép ngân hàng có những khách hàng trung thành và những
khoản lợi nhuận để bổ xung vốn đầu tư;
- Chất lượng tín dụng củng cố mối quan hệ xã hội của ngân hàng bằng những
điều kiện lao động tốt nhất.
Với những ưu thế trên, việc củng cố và tăng cường chất lượng tín dụng của các

NHTM là sự cần thiết khách quan vì sự tồn tại và phát triển lâu dài của các NHTM; và
cũng chính vì vậy, chất lượng tín dụng luôn luôn phải được cải tiến.
2.1.2.2 Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng tín dụng Ngân hàng
Để đánh giá chất lượng tín dụng của một NHTM, theo tôi thì nên dự vào những
tiêu chuẩn chung. Tuy nhiên, cho đến nay chưa có một hệ thống chính thức các tiêu
chuẩn quốc tế cũng như một hệ thống tiêu chuẩn của riêng Việt Nam để đánh giá chất
lượng tín dụng của một NHTM. Vì vậy, việc đánh giá chất lượng tín dụng đều dựa trên
một số tiêu chuẩn do các NHTƯ, cơ quan quản lý cao nhất trong hệ thống Ngân hàng
của một quốc gia, ban hành.
Ở những nước có khối lượng tài sản dưới hình thức các chứng khoán rất đa dạng
cụ thể là Mỹ thì mỗi năm hệ thống này cung cấp cho nền kinh tế hàng ngàn tỷ USD tín
dụng. Theo tôi việc đánh giá về chất lượng tín dụng dựa trên việc phân loại các khoản
vay, quy đổi các khoản vay nguy hiểm theo các hệ số rủi ro tương ứng và đem so sánh
với quy mô dự phòng tổn thất tín dụng và vốn chủ sở hữu.
Các khoản cho vay của một Ngân hàng theo tôi được phân loại như sau:
Những khoản vay đang tiến triển tốt nhưng có một vài điểm hạn chế do Ngân
hàng không tuân thủ chính sách cho vay hay không nhận được đầy đủ giấy tờ từ người
vay thì được cho là khoản cho vay cần được xem xét.
Những khoản cho vay dường như chứa đựng những khiếm khuyết lớn (như
không xác định rõ tài sản đảm bảo cho khoản vay, hay tài sản đảm bảo được liệt kê
không đúng thực tế, hoặc tài sản đảm bảo có giá trị thấp hơn khoản vay so với thực
tế,...) sẽ được đánh giá là có sự tập trung tín dụng nguy hiểm vào một người vay hay
một ngành vay các Ngân hàng cần giám sát khoản tín dụng này một cách thận trọng và
cố gắng hạn chế rủi ro do sự cho vay tập trung.
Những khoản cho vay chứa đựng mầm mống rủi ro không thể thu hồi theo đúng
kế hoạch sẽ được xếp vào hạng nguy hiểm. Sau đó, khoản vay nguy hiểm lại được xếp
vào một trong 3 nhóm nhỏ sau:
- Nhóm 1 (các khoản cho vay dưới mức tiêu chuẩn): mức độ an toàn của Ngân
hàng không được đảm bảo do sự giảm sút trong giá trị tài sản thế chấp hay trong năng
lực hoàn trả của người vay.



- Nhóm 2 (các khoản cho vay đáng ngờ): có nhiều khả năng chúng mang lại tổn
thất cho Ngân hàng.
- Nhóm 3 ( Các khoản cho vay không thể thu hồi được):
Theo tôi sẽ nhân toàn bộ các khoản cho vay cần chú ý với 0,05, khoản vay dưới
mức tiêu chuẩn với 0,2; các khoản cho vay đáng ngờ với 0,5; và các khoản cho vay
không thu hồi với 1,0 (theo quyết định 493/2005/QĐ-NHNN và 18/2007/QĐ-NHNN
trích lập tỷ lệ dự phòng như sau: nhóm 2 nợ cần chú ý là 5%, nhóm 3 nợ dưới tiêu
chuẩn là 20%, nhóm 4 nợ nghi ngờ là 50%, nhóm 5 nợ có khả năng mất vốn là 100%).
Sau đó tính tổng và so sánh kết quả với quy mô dự phòng tổn thất tín dụng và vốn chủ
sở hữu. Nếu tổng các khoản cho vay nguy hiểm đã quy đổi tương đối lớn so với dự
phòng tổn thất tín dụng và nguồn vốn chủ sở hữu thì sẽ yêu cầu Ngân hàng thay đổi
chính sách và thủ tục cho vay hoặc đề nghị Ngân hàng bổ sung thêm dự phòng tổn thất
và vốn chủ sở hữu.
Do hạn chế về khả năng phân loại các khoản vay, cũng như quy mô dự phòng tổn
thất tín dụng và quy mô nguồn vốn chủ sở hữu còn quá nhỏ bé nên không thể áp dụng
cách đánh giá chất lượng tín dụng như vừa trình bày ở trên, mà sẽ áp dụng những chỉ
tiêu riêng phản ánh quy mô hoạt động tín dụng của Ngân hàng đối với nền kinh tế,
Ngân hàng đáp ứng nhu cầu phát triển xã hội càng tăng thì chỉ tiêu này càng lớn. Chỉ
tiêu này gồm có:
a) Doanh số cho vay: là chỉ tiêu phản ánh tất cả các khoản tín dụng mà Ngân hàng
phát vay trong một khoản thời gian nào đó không kể món vay đã thu hồi hay chưa
trong một thời gian nhất định, thường là theo tháng, quý hoặc năm.
b) Doanh số thu nợ: là chỉ tiêu phản ánh tất cả các khoản tín dụng mà Ngân hàng
thu về được khi đáo hạn vào một thời điểm nhất định nào đó
c) Tổng dư nợ:
Dư nợ tín dụng hay còn gọi là tổng dư nợ chỉ tiêu này phản ánh khối lượng vốn
mà Ngân hàng đã cho vay và chưa thu được nợ hoặc khách hàng chưa phải trả nợ gốc,
nó được tính bằng tổng số cho vay năm nay và số dư nợ năm trước trừ đi số thu nợ

năm nay.
Tổng dư nợ thấp phản ánh Ngân hàng không có khả năng mở rộng hoạt động cho
vay, trình độ marketing tiếp cận với khách hàng và thị trường còn thiếu nhạy bén.
Tổng dư nợ cao có thể kì vọng lãi từ hoạt động tín dụng cao nhưng không có nghĩa là
chất lượng tín dụng tốt bởi rủi ro đối với Ngân hàng sẽ tăng lên, Ngân hàng có thể
không thu hồi được nợ do khách hàng bị phá sản, không còn khả năng trả nợ hoặc cố
tình không trả nợ cho Ngân hàng, trốn nợ… Thông thường Ngân hàng nào theo đuổi
mục tiêu lợi nhuận sẽ mong muốn mở rộng dư nợ tín dụng, còn nếu theo đuổi mục tiêu
an toàn sẽ thận trọng trong gia tăng dư nợ tín dụng. Tuy nhiên, nâng cao chất lượng tín
dụng không phải là việc hạn chế rủi ro bằng cách thắt chặt tín dụng mà phải mở rộng


tín dụng với hiệu quả hoạt động cao nhất, nghĩa là có khả năng sinh lời cao nhất và an
toàn nhất.
Chỉ tiêu này được sử dụng để phản ánh quy mô tín dụng của Ngân hàng, thể hiện
ở dạng số tuyệt đối hoặc số tương đối (cơ cấu tỷ lệ trong tổng dư nợ theo thời gian: dư
nợ tín dụng ngắn hạn – trung/dài hạn; dư nợ tín dụng theo đối tượng khách hàng:
Doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp ngoài quốc doanh, cá nhân; Dư nợ tín dụng có
tài sản đảm bảo – không có tài sản đảm bảo… ). Bên cạnh đó chỉ tiêu này cũng phản
ánh chất lượng tín dụng của Ngân hàng song không phải là chỉ tiêu duy nhất, người ta
phải kết hợp chỉ tiêu tổng dư nợ tín dụng và một số chỉ tiêu khác như doanh số cho
vay, thu nợ... để đánh giá chính xác chất lượng tín dụng của NHTM.
d) Nợ quá hạn: là chỉ tiêu phản ánh các khoản nợ đến hạn mà khách hàng không
có khả năng trả nợ cho Ngân hàng và không có lý do chính đáng. Khi đó Ngân hàng
chuyển từ tài khoản dư nợ sang tài khoản khác gọi là tài khoản nợ quá hạn.
e) Nợ xấu: là chỉ tiêu phản ánh các khoản nợ mà khách hàng không có khả năng
trả nợ cho Ngân hàng. Nợ xấu là các khoản nợ nhóm 3, 4 và 5.
 Phân loại nợ:
Theo quyết định 493/2005/QĐ – NHNN và quyết định sửa đổi bổ xung
18/2007/QĐ – NHNN như sau:

 Nhóm 1 (Nợ đủ tiêu chuẩn)
Các khoản nợ trong hạn và tổ chức tín dụng đánh giá là có khả năng thu hồi đầy
đủ cả gốc và lãi đúng hạn.
Các khoản nợ quá hạn dưới 10 ngày và tổ chức tín dụng đánh giá là có khả năng
thu hồi đầy đủ gốc và lãi bị quá hạn và thu hồi đầy đủ gốc và lãi đúng thời hạn còn lại.
Các khoản nợ được phân loại vào nhóm 1 theo qui định (khoản 2 điều sáu QĐ
18/2007/QĐ – NHNN).
 Nhóm 2 (Nợ cần chú ý)
Các khoản nợ quá hạn từ 10 đến 90 ngày.
Các khoản nợ điều chỉnh kỳ hạn trả nợ lần đầu (đối với khách hàng là doanh
nghiệp, tổ chức thì tổ chức tín dụng phải có hồ sơ đánh giá khách hàng về khả năng trả
nợ đầy đủ nợ gốc và lãi đúng kỳ hạn được điều chỉnh lần đầu).
Các khoản nợ được phân loại vào nhóm 2 theo qui định (khoản 2 điều sáu QĐ
18/2007/QĐ – NHNN).
 Nhóm 3 (Nợ dưới tiêu chuẩn)
Các khoản nợ quá hạn từ 91 đến 180 ngày.
Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn dưới 10 ngày, trừ các
khoản nợ điều chỉnh kỳ hạn trả nợ lần đầu tiên phân loại và nhóm 2 theo qui định.
Các khoản nợ được miễn giảm lãi do khách hàng không đủ khả năng trả lãi đầy
đủ theo hợp đồng tín dụng.


Các khoản nợ được phân loại vào nhóm 3 theo qui định (khoản 2 điều sáu QĐ
18/2007/QĐ – NHNN).
 Nhóm 4 (Nợ nghi ngờ)
Các khoản nợ quá hạn từ 181 đến 360 ngày.
Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn dưới 90 ngày theo thời
hạn trả nợ được cơ cấu lại lần đầu.
Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ hai.
Các khoản nợ được phân loại vào nhóm 3 theo qui định (khoản 2 điều sáu QĐ

18/2007/QĐ – NHNN).
 Nhóm 5 (Nợ có khả năng mất vốn)
Các khoản nợ quá hạn trên 360 ngày.
Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn dưới 90 ngày trở lên theo
thời hạn trả nợ được cơ cấu lại lần đầu.
Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ hai quá hạn theo thời hạn trả nợ
được cơ cấu lại lần thứ hai.
Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ ba trở lên, kể cả chưa bị quá hạn
hoặc đã quá hạn.
Các khoản nợ khoanh, nợ chờ xử lý.
Các khoản nợ được phân loại vào nhóm 5 theo qui định (khoản 3 điều sáu QĐ
18/2007/QĐ – NHNN).
f) Vòng quay vốn tín dụng:
Chỉ tiêu này phản ánh tốc độ luân chuyển vốn nhanh hay chậm, nghĩa là một
đồng vốn của Ngân hàng cho vay được bao nhiêu lần trong năm. Số vòng quay càng
lớn chứng tỏ nguồn vốn của Ngân hàng luân chuyển nhanh, sử dụng vốn hiệu quả. Tuy
nhiên mức độ đánh giá nhanh hay chậm còn phụ thuộc vào đối tượng khách hàng là
doanh nghiệp thương mại hay doanh nghiệp sản xuất, chẳng hạn đối với các doanh
nghiệp thương mại, vòng quay vốn tín dụng đòi hỏi phải lớn, có khi đạt 5 – 7
vòng/năm mới gọi là tốt trong khi đó các doanh nghiệp sản xuất có thể chỉ cần đạt
khoảng 1 – 2 vòng/năm; ngoài ra vòng quay vốn tín dụng còn phụ thuộc vào tính thời
vụ, tính chu kì của sản xuất; phụ thuộc vào thời gian của dự án…Vòng quay vốn tín
dụng thể hiện tần suất dư nợ bình quân được thu hồi bao nhiêu lần trong một thời kỳ
(thường là một năm).
Doanh số thu nợ
Vòng quay vốn tín dụng =
Dư nợ bình quân
Trong đó:
Dư nợ bình quân trong kỳ: là số tiền chưa thu hồi bình quân tại bất kỳ thời điểm nào
trong kỳ, nó được xác định bằng phương pháp bình quân gia quyền sau đây:



 DNCV * t 
n

Dư nợ bình quân =

i

i 1

i

t

Trong đó:
DNCVi là dư nợ cho vay thời hạn i.
i = 1, 2, 3,…, n là số thời hạn trong kỳ t.
ti là thời hạn duy trì số dư cho vay DNCVi.
n

t=

t
i 1

i

Chỉ số này đo lường tốc độ luân chuyển vốn tín dụng, thời gian thu hồi nợ nhanh hay
chậm. Nếu chỉ số này càng cao thì tốc độ luân chuyển vốn tín dụng càng nhanh và tốt

cho Ngân hàng.
g) Tỷ lệ nợ quá hạn:
T
Nợ quá hạn
ỷ lệ nợ
Tỷ lệ nợ quá hạn =
x 100%
quá
Tổng dư nợ
hạn
được xem là một chỉ tiêu quan trọng trong việc đánh giá chất lượng hoạt động tín dụng
của ngân hàng.
Nợ quá hạn là điều mà các ngân hàng không mong muốn, trên thực tế, các
NHTM luôn cố gắng giảm đến mức thấp nhất tỷ lệ nợ quá hạn và theo thông lệ quốc tế
tỷ lệ này dưới 5% được coi là có thể chấp nhận được.
Tỷ lệ nợ quá hạn thấp biểu hiện chất lượng tín dụng tại ngân hàng cao, độ an toàn
của Ngân hàng cao. Ngược lại, tỷ lệ nợ quá hạn cao biểu hiện chất lượng tín dụng
thấp, rủi ro trong hoạt động tín dụng cao. Song điều này chỉ mang ý nghĩa tương đối.
Tóm lại: “Chỉ tiêu này phản ánh chất lượng tín dụng của Ngân hàng, đồng thời phản
ánh mức độ rủi ro tín dụng mà Ngân hàng phải gánh chịu. Tỷ lệ này càng thấp cho
thấy chất lượng tín dụng của Ngân hàng cao, rủi ro tín dụng thấp và ngược lại. Do đó,
hầu hết các Ngân hàng đều cố gắng kéo tỷ lệ này xuống mức thấp nhất”. Ví dụ hai
Ngân hàng có tổng dư nợ bằng nhau nhưng một Ngân hàng có nợ quá hạn thấp trong
đó 100% là khoản nợ quá hạn không có khả năng thu hồi do doanh nghiệp vay đang
đứng trên bờ vực phá sản… còn một Ngân hàng có con số nợ quá hạn cao hơn tuy
nhiên thực chất những khách hàng này lại vẫn còn khả năng hoạt động hiệu quả, 100%
khoản nợ quá hạn là khoản nợ mang tính chất tạm thời, ít rủi ro (cụ thể như nguyên
nhân phát sinh của nó là do doanh nghiệp đã bán hàng nhưng tạm thời chưa thu đủ,…).
Rõ ràng với tình huống này thì doanh nghiệp có tỷ lệ nợ quá hạn cao hơn lại có chất
lượng tín dụng tốt hơn. Điều đó cho thấy nếu chỉ dựa vào con số tỷ lệ nợ quá hạn sẽ

chưa phản ánh đúng thực trạng chất lượng tín dụng của ngân hàng là tốt hay xấu.


Để quản lý tốt và đánh giá chính xác chất lượng tín dụng, ta có thể xét đến cơ cấu
nợ quá hạn.
h) Cơ cấu nợ quá hạn:
Muốn xác định được cơ cấu nợ quá hạn thì phải xác định được các tiêu thức hợp
lý để phân loại chúng. Bằng việc này Ngân hàng có thể nắm được nợ quá hạn tập trung
chủ yếu ở đối tượng nào, theo hình thức nào, thời hạn bao nhiêu…, từ đó tìm ra
nguyên nhân và giải pháp khắc phục.
Để quản lý và đánh giá đúng bản chất các khoản nợ quá hạn nhằm hạn chế rủi ro
thấp nhất cho hoạt động kinh doanh của các NHTM nâng cao hơn nữa chất lượng tín
dụng ta thường phân loại nợ quá hạn theo các tiêu thức sau:
- Căn cứ theo đối tượng khách hàng có thể chia nợ quá hạn như sau:
+ Nợ quá hạn của doanh nghiệp nhà nước.
+ Nợ quá hạn của các doanh nghiệp ngoài quốc doanh.
+ Nợ quá hạn của cá nhân, hộ sản xuất kinh doanh.
- Căn cứ theo khả năng thu hồi ta có nợ quá hạn bao gồm:
+ Nợ quá hạn bình thường.
+ Nợ quá hạn có vấn đề.
+ Nợ quá hạn khó thu hồi.
+ Nợ quá hạn thu giữ tài sản chưa xử lý.
- Khả năng thu hồi là một tiêu thức quan trọng để đánh giá chính xác hơn chất
lượng tín dụng. Như trong ví dụ trên, ta thấy dù tỷ lệ nợ quá hạn cao nhưng trong đó
chủ yếu là những khoản nợ quá hạn có khả năng thu hồi lớn thì vẫn có thể khẳng định
chất lượng tín dụng của Ngân hàng đó là tốt. Theo cách này, chỉ tiêu thường được sử
dụng là:

Tỷ lệ NQH có khả năng thu hồi =


NQH có khả năng thu hồi
x 100%
Nợ quá hạn

Hoặc
ngược
lại có
thể sử

dụng chỉ tiêu:
Tỷ lệ nợ quá hạn khó đòi =

NQH khó đòi
Nợ quá hạn

x 100%

- Cơ cấu nợ quá hạn phân theo nguyên nhân:
Việc phân loại nợ quá hạn theo nguyên nhân sẽ giúp ngân hàng quản lý tốt các
khoản đã cho vay, là cơ sở cho việc tìm ra các giải pháp phù hợp.
+ Nợ quá hạn theo nguyên nhân chủ quan.
+ Nợ quá hạn theo nguyên nhân khách quan.


Ngoài ra, trong quá trình phân tích, có thể phân loại nợ quá hạn theo thời hạn cho
vay: Nợ quá hạn của khoản nợ ngắn hạn – trung hạn – dài hạn; theo thời gian chuyển
nợ quá hạn: nợ quá hạn dưới 180 ngày, nợ quá hạn từ 180 – 360 ngày, nợ quá hạn trên
360 ngày; …
i) Thu nhập từ hoạt động cho vay:
Như ta đã đề cập, chất lượng tín dụng nhìn từ phía Ngân hàng xét trên hai khía

cạnh: lợi nhuận và an toàn. Do vậy, chất lượng tín dụng tốt chỉ thực sự có ý nghĩa khi
nó góp phần nâng cao khả năng sinh lời của Ngân hàng. Và đây là một chỉ tiêu cần
thiết để đo lường khả năng sinh lời của Ngân hàng mang lại từ hoạt động tín dụng.
Hiểu theo nghĩa đen, thu nhập từ hoạt động cho vay chính là lãi từ hoạt động cho
vay nhưng ta có thể xét thêm thu nhập thực từ hoạt động cho vay của Ngân hàng sau
khi đã trừ đi các chi phí phát sinh trong quá trình hình thành và chấp nhận cho vay, ví
dụ như các chi phí thẩm định, chi phí quản lý theo dõi khoản vay… Trên thực tế, các
NHTM Việt Nam hiện nay hiểu thu nhập từ hoạt động cho vay chính là tỷ lệ lãi từ hoạt
động cho vay trên tổng thu nhập.
Thu nhập từ hoạt động cho vay =

Lãi từ hoạt động cho vay
x 100%
Tổng thu nhập

Tỷ lệ này cho thấy tầm quan trọng của hoạt động tín dụng trong việc tạo ra tổng
thu nhập của Ngân hàng. Các NHTM trong nước hiện nay có tỷ lệ thu nhập từ hoạt
động cho vay thường rất lớn, điều đó thể hiện rõ rằng tín dụng vẫn là hoạt động sinh
lời chủ yếu. Tuy nhiên, ở các nước phát triển thì tỷ lệ này lại rất khiêm tốn, bởi các
Ngân hàng có xu hướng phát triển các loại hình dịch vụ tài chính trung gian khác hơn
là việc cung cấp tín dụng.
Ngoài ra, để phân tích khả năng của Ngân hàng trong việc thu nợ lãi ta có thể
phân tích tỷ lệ lãi thực thu trên lãi dự thu từ hoạt động cho vay. Ngay sau khi phát tiền
vay, Ngân hàng sẽ dự tính khoản lãi có thể thu được trong tương lai gọi là lãi dự thu,
còn lãi thực thu là khoản lãi thực tế trong hạn Ngân hàng đã thu từ khách hàng. Tỷ lệ
này càng cao có nghĩa là doanh nghiệp đã tiến hành trả nợ lãi đúng hạn, điều này phản
ánh doanh nghiệp hoạt động ổn định, có hiệu quả, có khả năng trả nợ tốt.

j) Tỷ lệ nợ xấu:
Nợ xấu (nhóm 3, 4 và 5)

Tỷ lệ nợ xấu =

Tổng dư nợ

x 100%

C
hỉ
tiêu
này


phản ánh khánh hàng không có khả năng trả nợ cho Ngân hàng, vì vậy chỉ tiêu này
càng thấp càng tốt. Chỉ tiêu này dùng để đánh giá chất lượng tín dụng tốt nhất của
Ngân hàng.
k) Tỷ lệ dự phòng rủi ro:
T
ỷ lệ dự
Tỷ lệ dự phòng rủi ro =
x 100%
phòng
Tổng dư nợ
rủi ro
càng cao hay số tiền trích càng lớn chứng tỏ chất lượng tín dụng càng thấp và ngược
lại.
l) Khả năng bù đắp rủi ro tín dụng (lần):
Tỷ lệ này cho biết bình quân một đồng nợ xấu được bù đắp bằng bao nhiêu đồng
dự phòng rủi ro tín dụng (RRTD) được trích lập từ Ngân hàng, phản ánh khả năng bù
đắp tổn thất khi rủi ro tín dụng xảy ra.
Nếu

Dự phòng RRTD được trích lập
khả
Khả năng bù đắp RRTD =
x 100%
năng
Nợ xấu
bù đắp
RRTD = 1: Ngân hàng có khả năng bù đắp hoàn toàn tổn thất do RRTD gây ra. Nếu
khả năng bù đắp RRTD quá lớn cũng không tốt vì khoản trích lập dự phòng này sẽ trở
thành chi phí của Ngân hàng. Ngược lại, nếu chỉ tiêu này quá nhỏ thì khả năng bù đắp
tổn thất của Ngân hàng khi có RRTD là chưa tốt.
m) Trích lập dự phòng rủi ro tín dụng: gồm có dự phòng cụ thể và dự phòng
chung.
- Công thức tính dự phòng cụ thể được trích lập như sau:
R = Max {0, (A – C)} x r
Trong đó:
R: số tiền dự phòng cụ thể phải trích.
A: giá trị của khoản nợ.
C: giá trị của tài sản đảm bảo.
r: tỷ lệ trích lập dự phòng cụ thể.
- Trong đó (C) được xác định trên cơ sở tích số giữa giá trị tài sản đảm bảo với tỷ
lệ phần trăm quyết định 493/2005/QĐ – NHNN qui định đối với từng loại tài sản đảm
bảo.
n) Dự phòng chung: tổ chức tính dụng thực hiện việc trích lập và duy trì dự phòng
chung bằng 0,75% tổng giá trị các khoản nợ từ nhóm 1 đến nhóm 4 theo qui định tại
điều 6 hoặc điều 7 quyết định 493/2005/QĐ – NHNN.
Dự phòng rủi ro (phải trích)


Ngoài các chỉ tiêu như trên, ngân hàng còn được đánh giá về chất lượng tín dụng

trên cơ sở nhiều tiêu chuẩn khác như: thái độ tiếp đón, hướng dẫn và phục vụ khách
hàng một cách hoà nhã ân cần, thủ tục nhanh gọn, hợp lý, đơn giản, phục vụ cho khách
hàng nhanh nhất trong phạm vi thời gian quy định; đảm bảo cung ứng đúng và đủ
lượng tiền theo Hợp đồng tín dụng đã ký; đồng thời tuân thủ các quy định do Nhà
nước đề ra trong lĩnh vực cho vay (các Luật và văn bản dưới Luật).
2.2 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.2.1 Phương pháp thu thập số liệu
Số liệu và những thông tin của đề tài được lấy chủ yếu từ sự cung cấp của Ngân
hàng BIDV.
Tài liệu từ sách, báo, internet,…
2.2.2 Phương pháp phân tích số liệu
Sử dụng phương pháp so sánh số tuyệt đối, so sánh số tương đối và phương pháp
thống kê mô tả để làm phương pháp nghiên cứu, đánh giá,…
2.2.2.1 Phương pháp so sánh số tuyệt đối
Phương pháp so sánh số tuyệt đối là phương pháp so sánh giữa trị số của chỉ tiêu
kinh tế kỳ phân tích so với kỳ gốc hay nói cách khác là kết quả của phép trừ giữa trị số
của kỳ phân tích với kỳ gốc của chỉ tiêu kinh tế. Kết quả so sánh biểu hiện biến động
khối lượng, quy mô của các hiện tượng hiện kinh tế.
∆y = y1 – y0
Trong đó:
y0: là chỉ tiêu kỳ gốc (năm trước).
y1: là chỉ tiêu kỳ phân tích (năm sau).
∆y: là phần chênh lệch tăng, giảm của các chỉ tiêu kinh tế.
Phương pháp này được sử dụng dùng để so sánh số liệu năm cần tính với số liệu
năm trước của các chỉ tiêu xem có biến động hay không, và tìm ra nguyên nhân của sự
biến động để tìm ra biện pháp phù hợp khắc phục.
2.2.2.2 Phương pháp so sánh số tương đối
Đây là kết quả của phép chia giữa trị số chênh lệch của kỳ phân tích so với kỳ
gốc chia cho kỳ gốc của các chỉ tiêu kinh tế.
∆y = (y1 – y0)/ y0 x 100%

Trong đó:
y0: là chỉ tiêu kỳ gốc (năm trước).
y1: là chỉ tiêu kỳ phân tích (năm sau).
∆y: là phần chênh lệch tăng, giảm của các chỉ tiêu kinh tế.
Phương pháp này được sử dụng để làm rõ tình hình mức độ biến động của các chỉ
tiêu kinh tế trong thời gian nào đó. So sánh tốc độ tăng trưởng của chỉ tiêu giữa các
năm và so sánh tốc độ tăng trưởng giữa các chỉ tiêu đó. Tìm ra nguyên nhân và biện
pháp để khắc phục.


2.2.2.4 Phương pháp thông kê mô tả
Sau khi thu thập số liệu, các số liệu này sẽ được xử lý bằng các chương trình ứng
dụng như word, excel trước khi thể hiện lên các biểu bảng và đồ thị, cụ thể như sau:
+ Biểu diễn số liệu bằng đồ thị dung để mô tả số liệu hoặc so sánh số liệu.
+ Biểu diễn số liệu thành các bảng số liệu tóm tắt.
Phương pháp thống kê mô tả là phương pháp nghiên cứu tổng hợp, biểu diễn
bằng các đồ thị, đồ họa các số liệu thu thập được, sau đó tính toán các tham số đặc
trưng cho tập hợp dữ liệu mục đích là mô tả dữ liệu đó.


CHƯƠNG 3
GIỚI THIỆU CHUNG VỀ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN ĐẦU TƯ
VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM – CHI NHÁNH CẦN THƠ
3.1 GIỚI THIỆU VỀ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ
PHÁT TRIỂN VIỆT NAM – CHI NHÁNH CẦN THƠ
3.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của Ngân hàng Thương mại Cổ
phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam – chi nhánh Cần Thơ
Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam chi nhánh Cần Thơ được thành
lập vào năm 1977 theo quyết định số 32/CP của Chính phủ với tên gọi ban đầu là
Ngân hàng Kiến Thiết Hậu Giang. Hoạt động chủ yếu của ngân hàng trong thời kỳ này

là cấp phát vốn cho đầu tư xây dựng cơ bản được bố trí theo kế hoạch của Nhà nước.
Nhiệm vụ này được thể hiện thông qua sự kết hợp các nguồn: Vốn ngân sách được cấp
phát trực tiếp cho các công trình xây dựng cơ bản mang ý nghĩa chiến lược; Vốn đầu
tư của các đơn vị kinh tế và các nguồn vốn tín dụng cho các công trình trực thuộc lĩnh
vực sản xuất kinh doanh thông qua Quỹ Đầu tư Nhà nước.
Ngày 26/04/1981, chính phủ ra quyết định 259/CP thành lập Ngân hàng Đầu tư
và Phát triển Hậu Giang trên cơ sở chi nhánh Kiến thiết và Quỹ tín dụng Ngân hàng
Nhà nước hợp lại. Ngày 14/11/1990, Hội đồng Bộ trưởng ra quyết định 401/HĐBT,
Ngân hàng Đầu tư và Xây dựng Hậu Giang từ hoạt động theo cơ chế bao cấp sang cơ
chế hạch toán kinh doanh Xã hội chủ nghĩa.
Đầu năm 1992, BIDV – Cần Thơ ra đời do sự kiện tách tỉnh Hậu Giang ra làm
hai tỉnh Cần Thơ và Sóc Trăng. Từ ngày 01/01/1995, sau khi chuyển giao nhiệm vụ
cấp phát và cho vay ưu đãi theo quyết định 293-QĐ/NH9 của Thống đốc Ngân hàng
Nhà nước Việt Nam. Trong thời gian này nhiệm vụ của BIDV – Cần Thơ là tạo được
nhiều vốn và sử dụng vốn có hiệu quả tối ưu, gắn chiến lược huy động vốn và sử dụng
vốn thành một chiến lược tổng thể nhằm đa dạng hóa và hữu hiệu hóa hoạt động ngân
hàng mà chủ yếu vẫn là phục vụ cho đầu tư phát triển các dự án mục tiêu kinh tế đề ra.
Tên tiếng Anh: Bank for Investment and Development of Viet Nam Joint stock
company Can Tho City Branch.
Tên tiếng Việt: Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam Chi nhánh Cần
Thơ.
Trụ sở: số 12 Đại lộ Hòa Bình , Quận Ninh Kiều, TP Cần Thơ.
3.1.2 Chức năng và nhiệm vụ
Trước đây, BIDV chỉ dừng lại ở lĩnh vực đầu tư và xây dựng cơ bản, nhưng hiện
nay, BIDV không những thực hiện chức năng chính của một ngân hàng mà còn phấn
đấu trở thành một ngân hàng bán lẻ hiện đại với các nghiệp vụ và dịch vụ ngày càng
đa dạng hơn. BIDV có những chức năng nhiệm vụ sau:
a) Về huy động vốn



×