Tải bản đầy đủ (.pdf) (123 trang)

nghiên cứu sự đa dạng nguồn tài nguyên cây làm thuốc ở vƣờn quốc gia tràm chim tỉnh đồng tháp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (7.9 MB, 123 trang )

TRƢỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA SƢ PHẠM
BỘ MÔN SINH HỌC

NGHIÊN CỨU SỰ ĐA DẠNG NGUỒN TÀI NGUYÊN
CÂY LÀM THUỐC Ở VƢỜN QUỐC GIA TRÀM CHIM
TỈNH ĐỒNG THÁP

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
Ngành SƢ PHẠM SINH HỌC

Cán bộ hƣớng dẫn

Sinh viên thực hiện

ThS. ĐẶNG MINH QUÂN

TRƢƠNG NGỌC PHƢỢNG
Lớp: Sƣ phạm Sinh học khóa 37
MSSV: 3112265

Năm 2015


Luận văn tốt nghiệp Đại học Khóa 37 - 2015

Trường Đại học Cần Thơ

CẢM TẠ
Xin được chân thành bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến :
- ThS. Đặng Minh Quân đã tận tình hướng dẫn và dành nhiều thời gian quý báu


giúp đỡ hoàn thành luận văn này.
- Khoa sư phạm, Trung tâm học liệu trường Đại học Cần Thơ.
- Vườn Quốc Gia Tràm Chim đã tạo mọi điều kiện thuận lợi để hoàn thành luận
văn này.
- Và đặc biệt gởi lời cảm ơn đến ba nhân viên thuộc phòng Khoa học và Hợp tác
quốc tế và Hạt kiểm lâm của Vườn Quốc Gia Tràm Chim đã nhiệt tình chỉ dẫn, vất
vả hướng dẫn, cùng đi điều tra khảo sát thực địa trong vườn. Các anh đó là:
1. Lê Văn Bản
2. Trần Văn Quí
3. Võ Chí Nguyện
Một lần nữa xin được gởi lời cảm ơn sâu sắc và chân thành nhất đến quý thầy
cô, cơ quan đã tận tình quan tâm giúp đỡ để đề tài được hoàn thành tốt nhất có thể

Sinh viên thực hiện

Trương Ngọc Phượng

Ngành Sư phạm Sinh học

i

Bộ môn Sư phạm Sinh học


Luận văn tốt nghiệp Đại học Khóa 37 - 2015

Trường Đại học Cần Thơ

TÓM LƢỢC
Đề tài “Nghiên cứu sự đa dạng nguồn tài nguyên cây làm thuốc ở Vườn Quốc

gia Tràm Chim tỉnh Đồng Tháp” được thực hiện từ tháng 10 năm 2014 đến tháng
4 năm 2015. Đề tài được thực hiện nhằm đánh giá sự đa dạng về nguồn tài nguyên
cây làm thuốc, các bài thuốc chữa bệnh, bộ sưu tập hình ảnh và bảng danh lục từ
những loài thực vật thu được ở Vườn Quốc Gia Tràm Chim thuộc huyện Tam Nông
tỉnh Đồng Tháp.
Kết quả nghiên cứu cho thấy, có 126 loài thuộc 112 chi của 55 họ trong 2
ngành thực vật, có công dụng làm thuốc. Trong đó, ngành Hột kín (Angiospermae)
đa dạng nhất với 120 loài chiếm 95,24% tổng số loài. Dạng sống chủ yếu của các
loài cây làm thuốc thu được là cây thân Cỏ với 62 loài chiếm 49,21%, các nhóm
dạng sống còn lại chiếm tỷ lệ thấp hơn. Có 01 loài có tên trong “Sách đỏ Việt
Nam” (2007) và Nghị định số 32/2006/NĐ-CP của Chính phủ. Các cây làm thuốc
thu được phân bố trong 3 sinh cảnh đặc trưng của vùng nghiên cứu, trong đó sinh
cảnh bao đê có số lượng loài nhiều nhất với 102 loài chiếm 81,60%. Các cây thuốc
thu được có thể phòng và chữa trị được 23 nhóm bệnh. Kết quả cũng đã sưu tầm
được 141 bài thuốc trị các bệnh thông dụng từ các cây thuốc có mặt trong VQG
Tràm Chim. Kết quả nghiên cứu đã bổ sung vào danh lục thực vật của VQG Tràm
chim 63 loài, chủ yếu là các loài thuộc ngành Hột kín (Angiospermae) và ngành
Dương xỉ (Polypodiophyta).

Ngành Sư phạm Sinh học

ii

Bộ môn Sư phạm Sinh học


Luận văn tốt nghiệp Đại học Khóa 37 - 2015

Trường Đại học Cần Thơ


MỤC LỤC
CẢM TẠ .................................................................................................................... i
TÓM LƢỢC ............................................................................................................ ii
MỤC LỤC ............................................................................................................... iii
DANH SÁCH BẢNG ............................................................................................ vii
DANH SÁCH HÌNH ............................................................................................ viii
TỪ VIẾT TẮT ........................................................................................................ ix
CHƢƠNG 1. GIỚI THIỆU .....................................................................................1
1.1. Lí do chọn đề tài .............................................................................................1
1.2. Mục tiêu của đề tài .........................................................................................2
1.3. Nội dung nghiên cứu ......................................................................................2
1.4. Phạm vi nghiên cứu ........................................................................................2
CHƢƠNG 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU .................................................................3
2.1. Tổng quan khu vực nghiên cứu ......................................................................3
2.1.1. Lịch sử hình thành VQG Tràm Chim ....................................................3
2.1.2. Điều kiện tự nhiên ..................................................................................4
2.1.2.1. Vị trí địa lí ......................................................................................4
2.1.2.2. Đặc điểm địa hình, diện tích ..........................................................4
2.1.2.3. Khí hậu, thủy văn ...........................................................................6
a. Nhiệt độ ..............................................................................................6
b. Độ ẩm .................................................................................................6
c. Chế độ gió ...........................................................................................7
d. Lượng mưa .........................................................................................7
e. Chế độ thủy văn ..................................................................................7
2.1.2.4. Đất đai, thổ nhưỡng ........................................................................8
2.1.3. Đặc điểm kinh tế xã hội .........................................................................9

Ngành Sư phạm Sinh học

iii


Bộ môn Sư phạm Sinh học


Luận văn tốt nghiệp Đại học Khóa 37 - 2015

Trường Đại học Cần Thơ

2.1.3.1. Dân số .............................................................................................9
2.1.3.2. Lao động .........................................................................................9
2.1.3.3. Hiện trạng các hộ nghèo ở 5 xã và thị trấn xung quanh VQG Tràm
Chim ..........................................................................................................10
2.1.4. Hiện trạng VQG Tràm Chim ...............................................................11
2.1.4.1.Đa dạng sinh học ...........................................................................11
a. Khu hệ động vật ................................................................................11
b. Khu hệ thực vật ................................................................................12
2.1.4.2. Những nghiên cứu về đa dạng cây làm thuốc ở VQG Tràm Chim
...................................................................................................................12
2.1.4.3. Các vần đề về bảo tồn ..................................................................12
2.2. Tổng quan về nghiên cứu cây thuốc ............................................................13
2.2.1. Lịch sử nghiên cứu cây thuốc trên thế giới và ở Việt Nam .................13
2.2.1.1. Lịch sử nghiên cứu cây thuốc trên thế giới ..................................13
2.2.1.2. Lịch sử nghiên cứu cây thuốc ở Việt Nam ...................................17
2.2.1.3. Tình hình nghiên cứu cây thuốc ở một số vườn quốc gia trong
nước ...........................................................................................................19
2.2.2. Thực trạng phát triển nguồn dược liệu trên thế giới và ở Việt Nam ....20
2.2.2.1. Thực trạng phát triển nguồn dược liệu trên thế giới ....................20
2.2.2.2. Thực trạng phát triển nguồn dược liệu tại Việt Nam ...................21
2.2.3. Vấn đề sử dụng cây cỏ để làm thuốc trị bệnh ......................................24
2.2.3.1. Cơ sở lí luận về việc phát hiện cây thuốc.....................................24

2.2.3.2. Các nhóm hóa chất thường có trong cây làm thuốc .....................25
2.2.3.3. Các bộ phận của cây làm thuốc ....................................................28
2.2.3.4. Các tính chất trị bệnh của cây ......................................................29
2.2.3.5. Các dạng thuốc thường dùng........................................................34
CHƢƠNG 3. PHƢƠNG TIỆN VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .............37
3.1. Phương tiện nghiên cứu ...............................................................................37
Ngành Sư phạm Sinh học

iv

Bộ môn Sư phạm Sinh học


Luận văn tốt nghiệp Đại học Khóa 37 - 2015

Trường Đại học Cần Thơ

3.1.1. Phương tiện nghiên cứu ngoài thực địa ...............................................37
3.1.2. Phương tiện nghiên cứu trong phòng thí nghiệm .................................37
3.2. Phương pháp nghiên cứu ..............................................................................37
3.2.1. Phương pháp thu thập số liệu ...............................................................37
3.2.1.1. Phương pháp thu thập thông tin thứ cấp ......................................37
3.2.1.2. Phương pháp thu thập thông tin sơ cấp (thông tin thực tế) ..........38
a. Xác định tuyến thu mẫu và lập ô tiêu chuẩn ....................................38
b. Phương pháp thu mẫu, xử lí và bảo quản mẫu .................................41
c. Phương pháp phân tích mẫu và xác định tên khoa học ....................43
d. Phương pháp đánh giá đa dạng về phân loại ....................................44
e. Phương pháp đánh giá mức nguy cấp đối với các loài cây làm thuốc
tại vùng nghiên cứu ..............................................................................45
f. Phương pháp đánh giá tính đa dạng về dạng sống của các loài cây

thuốc thu được ......................................................................................45
g. Phương pháp đánh giá tính đa dạng về sự phân bố của các cây làm
thuốc theo các sinh cảnh.......................................................................45
h. Phương pháp đánh giá các bộ phận sử dụng làm thuốc của cây ......45
i. Phương pháp sưu tầm các bài thuốc chữa bệnh từ những loài cây thu
được ở VQG Tràm Chim .....................................................................45
j. Phương pháp phỏng vấn cộng đồng ..................................................46
CHƢƠNG 4. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ........................................................47
4.1. Đa dạng về nguồn tài nguyên cây làm thuốc ở VQG Tràm Chim ...............47
4.1.1. Đa dạng về thành phần loài cây thuốc .................................................47
4.1.1.1. Đánh giá đa dạng về phân loại .....................................................55
a. Đa dạng các taxon ở bậc ngành ........................................................55
b. Đa dạng các taxon ở bậc họ..............................................................56
c. Đa dạng loài ở bậc chi ......................................................................57
4.1.1.2. Đa dạng về dạng sống của các cây làm thuốc ..............................58

Ngành Sư phạm Sinh học

v

Bộ môn Sư phạm Sinh học


Luận văn tốt nghiệp Đại học Khóa 37 - 2015

Trường Đại học Cần Thơ

4.1.1.3. Đa dạng về sự phân bố cây làm thuốc theo các sinh cảnh ...........60
4.1.1.4. Những cây thuốc quý hiếm và nguy cấp cần được bảo vệ ...........61
4.2. Công dụng làm thuốc từ những loài cây thu được ở VQG Tràm Chim ......62

4.2.1. Các bộ phận sử dụng làm thuốc của cây ..............................................62
4.2.2. Đa dạng các loài cây dùng làm thuốc theo các nhóm bệnh .................63
4.3. Kết quả sưu tầm các bài thuốc từ những cây thu được ở VQG Tràm Chim 65
4.3.1. Kết quả nghiên cứu tình hình sử dụng cây làm thuốc của người dân ở
xung quanh VQG Tràm Chim ........................................................................65
4.3.2. Một số bài thuốc chữa trị các bệnh thông dụng từ những loài cây thu
được ở VQG Tràm Chim ...............................................................................69
CHƢƠNG 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ........................................................72
5.1. Kết luận ........................................................................................................72
5.2. Kiến nghị ......................................................................................................72
TÀI LIỆU THAM KHẢO .....................................................................................73
PHỤ LỤC 1 ............................................................................................................... I
PHỤ LỤC 2 ........................................................................................................... XV
PHỤ LỤC 3 ........................................................................................................ XXX

Ngành Sư phạm Sinh học

vi

Bộ môn Sư phạm Sinh học


Luận văn tốt nghiệp Đại học Khóa 37 - 2015

Trường Đại học Cần Thơ

DANH SÁCH BẢNG
Bảng 2.1: Diện tích của các phân khu........................................................................6
Bảng 2.2: Hiện trạng dân số sống xung quanh VQG. ................................................9
Bảng 2.3: Thống kê tình trạng mức sống của các hộ dân ........................................11

Bảng 2.4: Danh mục 40 dược liệu có tiềm năng khai thác và phát triển. ................23
Bảng 3.1: Tọa độ các điểm thu mẫu và sinh cảnh tương ứng tại khu vực khảo sát. 40
Bảng 4.1: Danh lục thực vật làm thuốc ở VQG Tràm Chim ...................................47
Bảng 4.2: Sự phân bố của các taxon trong từng ngành............................................55
Bảng 4.3: Sự phân bố của các taxon ở 2 lớp trong ngành Hột kín. .........................56
Bảng 4.4: Thống kê 10 họ giàu loài nhất trong vùng nghiên cứu. ...........................57
Bảng 4.5: Thống kê 10 chi đa dạng nhất trong vùng nghiên cứu. ...........................58
Bảng 4.6: Số lượng và tỷ lệ các nhóm dạng sống của thực vật làm thuốc ở VQG
Tràm Chim. ..............................................................................................................59
Bảng 4.7: Sự phân bố của các loài cây thuốc theo các dạng sinh cảnh. ..................60
Bảng 4.8: Các bộ phận sử dụng làm thuốc của các cây thu được tại VQG Tràm
Chim. ........................................................................................................................62
Bảng 4.9: Số lượng các loài cây làm thuốc theo mỗi nhóm bệnh............................64
Bảng 4.10: Những loài thực vật làm thuốc được ngưởi dân sử dụng phổ biến. ......66
Bảng 4.11: Thống kê các bài thuốc chữa trị thông dụng từ những loài cây thu được
tại VQG Tràm Chim. ...............................................................................................70

Ngành Sư phạm Sinh học

vii

Bộ môn Sư phạm Sinh học


Luận văn tốt nghiệp Đại học Khóa 37 - 2015

Trường Đại học Cần Thơ

DANH SÁCH HÌNH
Hình 2.1: Bản đồ thảm thực vật VQG Tràm Chim (VQG Tràm Chim, 2013) ..........4

Hình 3.1: Sơ đồ vị trí các tuyến và ô tiêu chuẩn nghiên cứu khảo sát vùng nghiên
cứu ............................................................................................................................39
Hình 4.1: Cây Cà na (Elaeocarpus hygrophilus Kurz.) ở VQG Tràm Chim ..........61

Ngành Sư phạm Sinh học

viii

Bộ môn Sư phạm Sinh học


Luận văn tốt nghiệp Đại học Khóa 37 - 2015

Trường Đại học Cần Thơ

TỪ VIẾT TẮT
B

Cây thân bụi

Ks

Cây kí sinh, phụ sinh



Bao đê

Qu


Quả

BPD

Bộ phận dùng

R

Rễ

C

Cây thân cỏ đứng, nằm hay ngầm

SC

Sinh cảnh

CD

Công dụng

T

Rừng Tràm

Cu

Củ


Tc

Toàn cây

DS

Dạng sống

Ts

Cây thủy sinh

Đc

Đồng cỏ ngập nước

Th

Thân

UBND

Ủy ban nhân dân

ĐDSH Đa dạng sinh học
G

Cây gỗ (gỗ lớn, gỗ trung, gỗ nhỏ)

V


Vỏ

H

Hoa

VQG

Vuờn Quốc Gia

Ho

Hột

VU

Loài sắp nguy cấp

L

Dây leo

WHO

Tổ chức y tế thế giới

La




YHCT

Y học cổ truyền

NXB

Nhà xuất bản

Ngành Sư phạm Sinh học

ix

Bộ môn Sư phạm Sinh học


Luận văn tốt nghiệp Đại học Khóa 37 - 2015

Trường Đại học Cần Thơ

CHƢƠNG 1

GIỚI THIỆU

1.1. Lí do chọn đề tài
Việt Nam được đánh giá là nước có nguồn tài nguyên sinh vật đa dạng và
phong phú với hơn 12.000 loài thực vật bậc cao, trong đó có khoảng 10% số loài
đặc hữu và được xếp thứ 16 trong 25 quốc gia có độ đa dạng sinh vật cao nhất thế
giới. Trong số 12.000 loài thực vật bậc cao được ghi nhận, ước tính có khoảng
3.948 loài được dùng làm thuốc, chiếm khoảng 37% số loài đã biết. Nếu so với

khoảng 20.000 loài cây làm thuốc đã biết trên thế giới thì số loài cây thuốc ở Việt
Nam chiếm trên 19%. (Trần Công Khánh, 2008). Tuy nhiên, trong những năm gần
đây, dưới áp lực của phát triển kinh tế và sự bùng nổ dân số nên nguồn tài nguyên
rừng, đặc biệt là nguồn tài nguyên cây thuốc đang bị suy thoái nghiêm trọng.
Những cây thuốc có giá trị được thương mại hoá, cung cấp cho những công ty
dược phẩm với giá thành ngày càng cao. Do vậy chúng đang bị khai thác cạn kiệt.
Những cây ít giá trị hoặc chưa được nghiên cứu cũng bị tàn phá nhường chỗ cho
việc sản xuất nông nghiệp, công nghiệp. Bên cạnh đó, việc nghiên cứu gây trồng
cây thuốc còn hạn chế chưa đáp ứng được nhu cầu sử dụng của thị trường cũng là
nguy cơ rất lớn đối với sự tồn tại và phát triển của cây thuốc tự nhiên.
Các Vườn quốc gia (VQG) và khu Bảo tồn thiên nhiên gần như là những
thành luỹ cuối cùng bảo vệ cho các loài sinh vật nói chung, đặc biệt các cây thuốc
quý đang bị xâm hại. Trong số đó có VQG Tràm Chim thuộc huyện Tam Nông
tỉnh Đồng Tháp, là nơi còn lưu giữ được hệ sinh thái đất ngập nước tiêu biểu cho
vùng Đồng Tháp Mười cổ xưa, nên VQG Tràm Chim có độ đa dạng sinh học
(ĐDSH) khá cao với khoảng 130 loài thực vật bậc cao, trong đó có nhiều loài có
thể làm thuốc chữa bệnh (VQG Tràm Chim, 2013). Thế nhưng, du lịch sinh thái ở
đây phát triển rất mạnh đã tác động đến đa dạng sinh học cũng như là nguồn tài
nguyên cây làm thuốc. Do đó một yêu cầu cấp bách đặt ra hiện nay là phải bảo tồn
và phát triển được nguồn tài nguyên cây thuốc vốn đang bị suy thoái của VQG
Tràm Chim.
Ngành sư phạm Sinh học

1

Bộ môn sư phạm Sinh học


Luận văn tốt nghiệp Đại học Khóa 37 - 2015


Trường Đại học Cần Thơ

Nhằm góp phần tìm hiểu các loài thực vật làm thuốc, cũng như kinh nghiệm
sử dụng cây thuốc của người dân xung quanh VQG Tràm Chim, giúp việc quản lí
và bảo vệ nguồn tài nguyên cây thuốc ở VQG Tràm Chim hiệu quả hơn, đề tài
“Nghiên cứu sự đa dạng nguồn tài nguyên cây làm thuốc ở Vườn Quốc gia Tràm
Chim tỉnh Đồng Tháp” được thực hiện.
1.2. Mục tiêu của đề tài
- Phân tích và đánh giá được sự đa dạng về nguồn tài nguyên cây làm thuốc ở
VQG Tràm Chim tỉnh Đồng Tháp.
- Sưu tầm công dụng làm thuốc và các bài thuốc chữa bệnh từ những loài cây
thu được ở VQG Tràm Chim tỉnh Đồng Tháp.
1.3. Nội dung nghiên cứu
(1) Khảo sát và đánh giá sự đa dạng về nguồn tài nguyên cây làm thuốc ở
VQG Tràm Chim tỉnh Đồng Tháp, bao gồm:
- Khảo sát và lập danh lục các loài cây làm thuốc ở VQG Tràm Chim tỉnh
Đồng Tháp.
- Đánh giá tính đa dạng về phân loại (đa dạng về các bậc phân loại).
- Đánh giá tính đa dạng về dạng sống của các loài cây làm thuốc thu được.
- Đánh giá tính đa dạng về sự phân bố của các cây làm thuốc theo các môi
trường sống tại vùng nghiên cứu.
(2) Sưu tầm công dụng làm thuốc và các bài thuốc chữa bệnh từ những loài
cây thu được ở Vườn quốc gia Tràm Chim tỉnh Đồng Tháp, bao gồm:
- Sưu tầm công dụng làm thuốc của các cây thu được.
- Phân nhóm các loài cây làm thuốc theo bộ phận sử dụng và theo loại bệnh.
- Sưu tầm một số bài thuốc chữa trị các bệnh thông dụng từ những loài cây
thu được trong vùng nghiên cứu.
1.4. Phạm vi nghiên cứu
Các loài cây làm thuốc mọc tự nhiên hay được trồng ở VQG Tràm Chim tỉnh
Đồng Tháp.


Ngành sư phạm Sinh học

2

Bộ môn sư phạm Sinh học


Luận văn tốt nghiệp Đại học Khóa 37 - 2015

Trường Đại học Cần Thơ

CHƢƠNG 2

TỔNG QUAN TÀI LIỆU

2.1. Tổng quan khu vực nghiên cứu
2.1.1. Lịch sử hình thành VQG Tràm Chim
Từ sau năm 1975, Ủy ban nhân dân (UBND) tỉnh Đồng Tháp đã quyết định
chọn Tràm Chim làm nơi tái lập cảnh quan xưa của Đồng Tháp Mười (Safford và
ctv, 1996).
Năm 1985, UBND huyện Tam Nông đã thực hiện khoanh vòng 5.000 ha ở
Tràm Chim, tiến hành đắp đê bao, trồng lại rừng Tràm, phục hồi cảnh quan sinh
động của Đồng Tháp Mười cổ xưa (Safford và ctv, 1996).
Năm 1986, UBND tỉnh Đồng Tháp ra quyết định thành lập “Khu bảo tồn
Sếu” tại Tràm Chim (Buckton et al, 1999).
Từ 5/1991 đến 12/1992, Phân viện Điều tra Quy hoạch Rừng II, Thành phố
Hồ Chí Minh đã tiến hành xây dựng dự án đầu tư cho khu bảo tồn thiên nhiên
Tràm Chim (VQG Tràm Chim, 2013).
Ngày 18/05/1992, Thủ tướng Chính phủ ra quyết định số 47/TTg xác lập khu

đất ngập nước Tràm Chim thành “Khu bảo tồn thiên nhiên của quốc gia” (Safford
và ctv, 1996).
Năm 1998, Tràm Chim chính thức trở thành VQG theo quyết định số
253/199/QĐ - TTg ngày 24 tháng 12 năm 1948 của Thủ tướng Chính phủ, với diện
tích là 7,588 ha (Quyết Định 253/1998/QĐ - TTg).
Năm 2006, diện tích VQG Tràm Chim được điều chỉnh thành 7.313 ha, giảm
275 ha theo quyết định số 186/2006/QĐ - TTg ngày 14 tháng 04 năm 2006.
Ngày 02/02/2012.VQG Tràm Chim được công nhận là Khu Ramsar thứ 4 của
Việt Nam và là Khu Ramsar thứ 2000 của Thế giới (VQG Tràm Chim, 2013)

Ngành sư phạm Sinh học

3

Bộ môn sư phạm Sinh học


Luận văn tốt nghiệp Đại học Khóa 37 - 2015

Trường Đại học Cần Thơ

2.1.2. Điều kiện tự nhiên
2.1.2.1. Vị trí địa lí
VQG Tràm Chim có tọa độ địa lí từ 10o37’ đến 10o46’ độ Vĩ Bắc, từ 105o28’
đến 105o36’ độ Kinh Đông. VQG Tràm Chim, thuộc địa phận hành chính 5 xã (xã
Tân Công Sính, Phú Đức, Phú Thọ, Phú Thành B, Phú Hiệp) và thị trấn Tràm
Chim của huyện Tam Nông, tỉnh Đồng Tháp. Nằm ở hạ lưu sông Mê Kông và
trung tâm Đồng Tháp Mười, cách sông Tiền khoảng 25 km về phía Tây, và cách
đường biên giới Campuchia 40 km về phía Bắc (Phạm Quang Khánh, 1996).


Hình 2.1: Bản đồ thảm thực vật VQG Tràm Chim (VQG Tràm Chim, 2013)
2.1.2.2. Đặc điểm địa hình, diện tích
Đồng Tháp Mười vốn là một vùng đồng lũ kín, một bồn trũng dạng lòng
máng, là một vùng sinh thái hoàn chỉnh gồm các thềm cao, gò giồng, các đồng
trũng, lung và các sông bao quanh. VQG Tràm Chim nằm trong vùng Đồng Tháp
Mười nên các đặc điểm về địa hình, thủy văn và thổ nhưỡng cũng mang những nét
chung của vùng này. Theo “Quy hoạch bảo tồn và phát triển bền vững Vườn quốc

Ngành sư phạm Sinh học

4

Bộ môn sư phạm Sinh học


Luận văn tốt nghiệp Đại học Khóa 37 - 2015

Trường Đại học Cần Thơ

gia Tràm Chim giai đoạn 2013 – 2020”, đặc điểm địa hình và diện tích của VQG
Tràm Chim như sau:
* Về địa hình: VQG Tràm Chim nằm trong vùng lòng sông cổ, thuộc đồng
bồi trẻ, từ xa xưa tồn tại một lòng sông cổ mà dấu vết còn lại hiện nay là các rạch
và các lung trũng tự nhiên. Lòng sông cổ dần dần bị bồi lấp hình thành hệ thống
các rạch nhỏ chằng chịt, hình dạng và hướng chảy không theo một hướng nào rõ
rệt, bị bao bọc bởi các thềm đất cao ở phía Tây và Tây Bắc của bậc thềm phù sa cổ.
Hiện nay, VQG Tràm Chim gồm có 3 dạng địa hình chính:
+ Những vùng trũng chiếm 152 ha
+ Những vùng gò cao chiếm 194 ha
+ Những vùng phẳng chiếm 5858 ha

Độ cao bình quân của VQG dao động trong khoảng từ 0,9 m đến 2,3 m so với
mực nước biển.
Tỷ lệ diện tích các cao trình trong tổng diện tích của VQG như sau:
Cao trình từ 1,30 m đến 1,45 m: chiếm tỷ lệ 44,40%
Cao trình từ 1,45 m đến 1,60 m: chiếm tỷ lệ 20,60%
Cao trình từ 1,15 m đến 1,30 m: chiếm tỷ lệ 19,80%
Cao trình từ 1,60 m đến 1,75 m: chiếm tỷ lệ 5,80%
Cao trình từ 1,75 m đến 1,90 m: chiếm tỷ lệ 3,50%
Cao trình từ 1,90 m đến 2,00 m: chiếm tỷ lệ 3,50%
Cao trình từ 0,90 m đến 1,15 m: chiếm tỷ lệ 1,60%
Cao trình từ 2,00 m đến 2,20 m: chiếm tỷ lệ 0,70%
* Về diện tích: VQG Tràm Chim có diện tích tự nhiên là 7.313 ha chiếm
23,80% diện tích của 5 xã và thị trấn Tràm Chim (30.730 ha), chiếm 15,42% diện
tích của huyện Tam Nông (47.432 ha), chiếm 2,23% diện tích của tỉnh Đồng Tháp
(328.300 ha).
VQG Tràm Chim được chia làm 3 phân khu: phân khu bảo vệ nghiêm ngặt
(khu A1), phân khu phục hồi sinh thái (các khu A2, A3, A4 và A5) và phân khu
hành chính - dịch vụ (khu C).
Ngành sư phạm Sinh học

5

Bộ môn sư phạm Sinh học


Luận văn tốt nghiệp Đại học Khóa 37 - 2015

Trường Đại học Cần Thơ

Bảng 2.1: Diện tích của các phân khu

Phân khu

Diện tích

A1

4.942,8

A2

1.122,7

A3

44,5

A4

731,9

A5

440,5

C

30,6

(Nguồn: VQG Tràm Chim, 2013)
Tóm lại, với diện tích tự nhiên khá rộng và địa hình thấp, VQG Tràm Chim

chứa đựng khá đầy đủ các dạng địa hình của vùng Đồng Tháp Mười như: lung,
láng, lòng sông cổ,… Chính sự đa dạng về các dạng địa hình đã tạo ra sự đa dạng
về các sinh cảnh và các tài nguyên động vật, thực vật. Hiện nay, các công trình
thủy lợi ở ĐBSCL nói chung và ở vùng Đồng Tháp Mười nói riêng đã phát triển rất
mạnh, làm thay đổi các đặc điểm địa hình và biến Đồng Tháp Mười không còn là
một vùng đồng lụt kín nữa. Tuy nhiên, ở VQG Tràm Chim vẫn còn bảo tồn được
nhiều sinh cảnh tự nhiên đặc trưng của vùng Đồng Tháp Mười.
2.1.2.3. Khí hậu, thủy văn
Theo “Quy hoạch bảo tồn và phát triển bền vững Vườn quốc gia Tràm Chim
giai đoạn 2013 – 2020 (2013)” thì khí hậu, chế độ thủy văn VQG Tràm Chim được
khái quát như sau:
a. Nhiệt độ
Nhiệt độ trung bình hằng năm khoảng 27oC, nhiệt độ thấp hơn khoảng 1 - 2oC
vào đầu mùa khô (từ tháng 12 đến tháng 2) và tăng lên khoảng 1 - 2oC vào các
tháng cuối mùa khô, đầu mùa mưa (từ tháng 4 đến tháng 6).
b. Độ ẩm
Độ ẩm trung bình hằng năm duy trì trong khoảng 82 - 83%. Độ ẩm cao nhất
có thể lên đến 100% và thấp nhất là 35 - 40%.

Ngành sư phạm Sinh học

6

Bộ môn sư phạm Sinh học


Luận văn tốt nghiệp Đại học Khóa 37 - 2015

Trường Đại học Cần Thơ


c. Chế độ gió
Từ tháng 5 đến tháng 11, hướng gió thịnh hành ở vùng này là hướng Tây Nam, tốc độ gió trung bình là 3 m/s mang theo nhiều hơi nước và gây mưa. Từ
tháng 12 đến tháng 4 có gió Đông - Bắc, tốc độ gió trung bình khoảng 2 m/s. Bão
hầu như không ảnh hưởng đến Tràm Chim, vì thế gió với tốc độ lớn trong cơn mưa
chưa từng xảy ra.
d. Lượng mưa
Lượng mưa phân bố theo mùa rõ rệt, trung bình khoảng 1.650 mm/năm. Mùa
mưa tập trung vào tháng 5 đến tháng 11, hơn 90% lượng mưa tập trung vào khoảng
thời gian này. Trong khi đó tháng 1, 2, 3 lại là những tháng khô hạn nhất, thời tiết
hầu như không có mưa. Số ngày mưa trung bình đo được tại VQG Tràm Chim
khoảng 110 - 160 ngày/năm.
e. Chế độ thủy văn
VQG Tràm Chim nằm cách sông Mê Kông (sông Tiền) 25 km về phía Tây và
cách đường biên giới với Campuchia 40 km về phía Bắc. Do đó, chế độ thủy văn
của VQG Tràm Chim chịu ảnh hưởng thủy văn của vùng châu thổ sông Mê Kông
và nhận nguồn nước trực tiếp từ sông Mê Kông thông qua hệ thống kênh thủy lợi
(kênh Hồng Ngự – Long An, Đồng Tiến, An Hòa và Phú Hiệp). Ngoài ra, chế độ
thủy văn của VQG Tràm Chim còn bị chi phối bởi chế độ thủy triều biển Đông,
chế độ mưa và điều kiện địa hình (Nguyễn Văn Mạnh, 2010).
Chế độ thủy văn nổi bật của vùng Đồng Tháp Mười là có 2 mùa trái ngược
nhau, mùa lũ (hay còn gọi là mùa nước nổi) và mùa cạn, dẫn đến đặc điểm hoặc
quá thừa nước hoặc thiếu nước. Mùa lũ thường kéo dài từ tháng 7 đến tháng 12,
đỉnh lũ thường xuất hiện vào cuối tháng 9 hoặc đầu tháng 10. Tràm Chim nằm
trong vùng lũ đến sớm, rút muộn và ngập lũ sâu. Thời gian ngập nước lũ thường
khoảng 4 - 5 tháng. Độ sâu ngập lũ khoảng 2 - 3 m.
Để quản lí chế độ nước, mỗi khu vực của VQG Tràm Chim đều được bao bọc
xung quanh bởi hệ thống kênh và đê với tổng chiều dài lên đến 59 km. Lượng nước
ở mỗi khu được điều tiết thông qua hệ thống cống và đập tràn, cụ thể: khu A1 có 6
cống, khu A2 có 2 cống, khu A3 có 3 cống, khu A4 có 1 đập tràn và 1 cống, khu
Ngành sư phạm Sinh học


7

Bộ môn sư phạm Sinh học


Luận văn tốt nghiệp Đại học Khóa 37 - 2015

Trường Đại học Cần Thơ

A5 có 1 đập tràn. Vào mùa khô, độ sâu bên trong VQG luôn được giữ ở mức cao
để đề phòng rủi ro do lửa. Điều đó cũng ảnh hưởng đến sự phân bố, tốc độ tăng
trưởng, phát triển của hệ động, thực vật, vi sinh vật,…
2.1.2.4. Đất đai, thổ nhưỡng
Đất đai trong khu vực được hình thành trên các trầm tích cửa sông, vào giai
đoạn biển lùi thời kỳ Holocene muộn khoảng 6.000 năm trước đây (Safford và ctv,
1996) với sản phẩm trầm tích đầm lầy nước lợ, giàu hữu cơ và có chứa một lượng
lưu huỳnh khá lớn là nguồn gốc của đất phèn (Phạm Quang Khánh, 1996).
Theo khảo sát của “Dự án đầu tư phát triển VQG Tràm Chim (2009)”, các
loại đất chính ở đây gồm có:
- Nhóm đất xám trên phù sa cổ: tập trung chủ yếu ở phía Bắc của vùng và các
khu vực địa hình gò hơi cao như giồng Găng, giồng Phú Đức, giồng Phú Hiệp,
giồng Cà Dăm,... Là loại đất nghèo dinh dưỡng nhất ở Đồng bằng sông Cửu Long,
có thành phần cơ giới nhẹ, xốp, ở những nơi địa hình thấp thường bị nhiễm phèn.
Đất xám ở đây ít chua, pH 4,5 – 5. Hàm lượng hữu cơ thấp từ 0,8% - 2%, trung
bình từ 1 – 1,5% ở tầng mặt và 0,5% ở tầng sâu. Loại đất này được chia làm 3 tầng
để phân tích như sau:
+ Tầng mặt (0 – 20 cm): màu xám, hơi ẩm hoặc khô ít, thành phần cơ giới thịt
nhẹ đến trung bình, đất rời rạc, không cấu trúc.
+ Tầng giữa (20 – 40 cm): màu xám đến xám trắng, hơi ẩm, thành phần cơ

giới thịt nhẹ đến trung bình, bời rời, hơi dính, có vài điểm rỉ màu vàng rải rác.
+ Tầng sâu (> 40 cm): đất thường có màu xám đến xám trắng, ẩm, hơi dính
khi ướt, không có cấu trúc rõ ràng.
- Nhóm đất phèn: gồm 2 loại:
+ Đất phèn tiềm tàng: Loại đất này thường phân bố ở địa hình thấp, trũng,
ngập nước, yếm khí. Đất bị yếm khí ở dạng khử, không thuần thục thường lẫn các
bã hữu cơ bán phân hủy. Đất tích lũy nhiều hữu cơ. Hình thái phẫu diện thường có
màu xám xanh, xám sẫm hoặc xám đen lẫn xác bã thực vật phân giải. Chất hữu cơ
khoảng 5 – 7%. Đất chua pH từ 4 – 4,5, đất không thuần thục, ẩm ướt và dính
nhão, có mùi sulfur hydro (H2S).
Ngành sư phạm Sinh học

8

Bộ môn sư phạm Sinh học


Luận văn tốt nghiệp Đại học Khóa 37 - 2015

Trường Đại học Cần Thơ

+ Đất phèn hoạt động: Phân bố ở địa hình trung bình hay nơi có khả năng
thoát nước nhanh hơn, đất phèn tiềm tàng khi bị thoát thủy, tầng sinh phèn Pyritic
dễ dàng bị oxy hóa tạo thành tầng sinh phèn (Sulfuric horizon) có khoáng Jarosite
màu vàng rơm, giải phóng một lượng acid sulfuric (H2SO4) làm độ chua của đất
tăng lên, gây độc hại cho cây.
2.1.3. Đặc điểm kinh tế xã hội
Theo “Quy hoạch bảo tồn và phát triển bền vững Vườn quốc gia Tràm Chim
giai đoạn 2013 – 2020” (2013); dân số, lao động, hiện trạng các hộ nghèo ở 5 xã và
thị trấn bao quanh Tràm Chim như sau:

2.1.3.1. Dân số
Hiện trạng dân số năm 2011 của các đơn vị hành chính này như sau:
Bảng 2.2: Hiện trạng dân số sống xung quanh VQG
TT

Tên xã, thị trấn

Số ấp

Diện tích
tự nhiên
(km2)

Số hộ

Số dân
(người)

Mật độ dân
số
(người/km2)

1

Thị trấn Tràm Chim

5

12,3


2.702

10.267

835

2

Xã Phú Thọ

5

63,6

2.738

10.946

172

3

Xã Phú Đức

3

51,7

1.978


7.968

154

4

Xã Tân Công Sính

4

77,4

1.604

5.882

76

5

Xã Phú Thành B

4

51,6

1.135

4.572


89

6

Xã Phú Hiệp

4

50,7

2.114

8.137

160

25

307,3

12.271

47.772

155

Tổng

(Nguồn: VQG Tràm Chim, 2013)
Có 3 dân tộc đang sinh sống quanh VQG Tràm Chim, phần lớn là người

Kinh, dân tộc khác là người Hoa và người Khmer.
Diện tích tự nhiên của 5 xã và 1 thị trấn xung quanh VQG Tràm Chim là
30.730 ha chiếm 64,8% diện tích toàn huyện. Số hộ dân của 6 đơn vị hành chính
này chiếm 45,9% và số dân chiếm 45,4% số hộ và số dân toàn huyện.
2.1.3.2. Lao động
VQG Tràm Chim nằm trong địa giới hành chính của 5 xã và 1 thị trấn trong
đó có 15 ấp nằm ngay ranh giới của VQG Tràm Chim.
Ngành sư phạm Sinh học

9

Bộ môn sư phạm Sinh học


Luận văn tốt nghiệp Đại học Khóa 37 - 2015

Trường Đại học Cần Thơ

Vào tháng 8 và tháng 9 năm 2012, Trung tâm Nghiên cứu rừng và đất ngập
nước đã phối hợp với VQG Tràm Chim tiến hành điều tra thu thập số liệu tại 150
hộ dân thuộc 15 ấp. Kết quả điều tra cho thấy như sau:
- Tổng dân số của 15 ấp tại thời điểm điều tra là 22.517 người. Tổng số hộ
dân của 15 ấp là 6.126 hộ. Bình quân 3,6 nhân khẩu/hộ. Hầu hết các hộ khẩu đều là
hộ thường trú.
- Về trình độ văn hóa:
+ Gần 50% chủ hộ chỉ có trình độ văn hóa cấp I, không biết chữ chiếm
10,7%.
+ Trong tổng dân số có 14,2% không biết chữ, trên 38% có trình độ tiểu học,
32% có trình độ trung học, khoảng 10% có trình độ cao đẳng hoặc đại học.
- Lao động và nghề nghiệp:

+ Lao động trên 18 tuổi chiếm 60,96%. Nghề sống chính của các hộ dân là
nghề nông (trồng lúa, hoa màu trên đất có sổ đỏ). Trong tổng số hộ điều tra, số hộ
sản xuất nông nghiệp chiếm 32,6%, riêng xã Tân Công Sính có tỷ lệ hộ sản xuất
nông nghiệp chiếm 55%.
+ Nghề nghiệp: Số hộ làm thuê, công nhân, cán bộ công nhân viên nhà nước
chiếm 52%. Số hộ mua bán và dịch vụ chiếm 12,7%. Số hộ chăn nuôi gia súc gia
cầm và thủy sản chiếm 2,6%. Nhiều hộ khác không có nghề nghiệp ổn định và sinh
sống bằng cách bẫy thú hoặc khai thác trái phép nguồn tài nguyên thiên nhiên trong
VQG Tràm Chim, phổ biến nhất là xuyệt cá.
2.1.3.3. Hiện trạng các hộ nghèo ở 5 xã và thị trấn xung quanh VQG Tràm
Chim
Theo số liệu cập nhật của Phòng Lao động - Thương binh - Xã hội huyện
Tam Nông năm 2011, tổng số hộ dân sinh sống ở 5 xã và 1 thị trấn xung quanh
VQG Tràm Chim là 12.271 hộ. Trong đó, số hộ nghèo là 1.993 hộ, chiếm 15,75%;
số hộ cận nghèo 1.452 hộ, chiếm 11,83%; còn lại là hộ trung bình, khá và giàu,
chiếm 72,41%.
Các nghề nghiệp chính của các hộ dân là làm nông, làm thuê, công nhân,
buôn bán, trồng trọt, chăn nuôi, dịch vụ, đánh bắt thủy sản,...
Ngành sư phạm Sinh học

10

Bộ môn sư phạm Sinh học


Luận văn tốt nghiệp Đại học Khóa 37 - 2015

Trường Đại học Cần Thơ

Số hộ nghèo, cận nghèo, trung bình, khá và giàu của từng xã và thị trấn được

thể hiện trong bảng dưới đây.
Bảng 2.3: Thống kê tình trạng mức sống của các hộ dân
TT

Tên xã, thị trấn Tổng số hộ Số hộ nghèo
(hộ)
(hộ)

Số hộ cận nghèo Số hộ trung bình,
khá và giàu (hộ)
(hộ)

1

TT.Tràm chim

2.702

181

324

2.197

2

Xã Phú Đức

1.978


342

170

1.466

3

Xã Phú Hiệp

2.114

393

201

1.520

4

Xã Phú Thành B

1.135

144

172

819


5

Xã Phú Thọ

2.738

346

310

2.082

6

Xã Tân Công Sính

1.604

527

275

802

Tổng cộng

12.271

1.933


1.452

8.886

(Nguồn: VQG Tràm Chim, 2013)
Nhìn chung, điều kiện sống của một số không nhỏ cư dân địa phương quanh
VQG Tràm chim còn rất khó khăn. Phần lớn các hộ dân trong vùng đều sống bằng
nghề trồng lúa trong mùa khô, săn bắt cá và động vật hoang dã trong mùa lũ. Sinh
kế chính của người dân địa phương dựa vào 3 nguồn tài nguyên chính là: đất đai
(canh tác nông nghiệp, chủ yếu là làm lúa); tài nguyên thiên nhiên (đánh cá, săn bắt
động vật hoang dã, khai thác và chế biến gỗ, thu hái lâm sản ngoài gỗ); và lao động
giản đơn (làm thuê, buôn bán nhỏ, dịch vụ).
2.1.4. Hiện trạng VQG Tràm Chim
2.1.4.1.Đa dạng sinh học
a. Khu hệ động vật
Đây là nơi cư trú của hơn 130 loài cá nước ngọt chiếm khoảng 1/4 số loài cá
của Đồng bằng sông Cửu Long, 132 loài chim nước với 32 loài chim quý hiếm
được ghi vào sách đỏ của Việt Nam và Thế giới như: Ngan cánh trắng (Cairina
scutulata), Ô tác (Houbaropsis bengalensis), Choi choi lưng đen (Charadrius
peronii), Đại bàng đen (Aquila clanga), Cổ rắn (Anhinga melanogaster), Cò thìa
(Platalea minor), Bồ nông chân xám (Pelecanus philippensis), Cò lạo Ấn Độ,

Ngành sư phạm Sinh học

11

Bộ môn sư phạm Sinh học


Luận văn tốt nghiệp Đại học Khóa 37 - 2015


Trường Đại học Cần Thơ

Giang sen (Mycteria leucocephala)… đặc biệt là Sếu đầu đỏ (Grus antigone)
(VQG Tràm Chim, 2013).
b. Khu hệ thực vật
Với các yếu tố tự nhiên: Trầm tích, địa hình, và đặc tính đất khá đa dạng, từ
đất xám, phát triển trên nền trầm tích cổ Pleistocene, đến những nhóm đất phù sa
mới và đất phèn phát triển trên trầm tích trẻ Holocene đã góp phần làm đa dạng các
quần xã thực vật tự nhiên. Kết quả khảo sát từ 2005–2006, ở Vườn quốc gia Tràm
Chim có khoảng 174 loài thực vật nổi và 130 loài thực vật bậc cao, trong đó có 14
loài thực vật thân gỗ, 2 loài thân bụi, 5 loài dây leo, 109 loài thực vật thân thảo và
12 loài thực vật ngoại lai. (Uyên và Nghiệp, 2013).
Vườn có 6 kiểu quần xã đặc trưng như: Quần xã Tràm (3.018,9 ha), quần xã
Cỏ Ống (1.965,9 ha), quần xã Năng (898,8 ha), quần xã Lúa ma (678,4 ha), quần
xã Mồm mốc (305,1 ha) và quần xã Sen (63,8 ha), các quần xã này phân bố xen kẽ
với nhau tạo thành hệ sinh thái đặc trưng của vùng Đồng Tháp Mười. (Bá và
Nguyên, 2006).
2.1.4.2. Những nghiên cứu về đa dạng cây làm thuốc ở VQG Tràm Chim
Chưa có một công bố nào về việc nghiên cứu đa dạng cây làm thuốc ở VQG
Tràm Chim.
2.1.4.3. Các vần đề về bảo tồn
Tràm Chim hiện tại là VQG, vì vậy yêu cầu về bảo vệ rất cao trước nhiều mối
đe dọa mà vườn đang phải đối mặt. Ở đây thường xuyên có sự xâm nhập trái phép
của người dân địa phương vào trong rừng để săn bắt và lấy củi, đây là vấn đề chính
mà công tác bảo vệ cần quan tâm. Đồng thời, xung quanh vườn là khu vực trồng
lúa nước, các hoạt động sử dụng đất không bền vững bề ngoài vườn cũng gây ra
các ảnh hưởng tiêu cực đến hệ sinh thái đất ngập nước của vườn như gây ô nhiễm
và làm thay đổi các mực nước tự nhiên (Buckton et al, 1999).
Trong năm 2000, Ban Quản lí VQG đã có kế hoạch xây dựng 6 kênh bên

trong vườn với mục đích phòng chống cháy. Các kênh này sẽ chia VQG thành 8
khu vực nhỏ và làm thay đổi chế độ thuỷ văn, dẫn đến sự thay đổi các sinh cảnh tự
nhiên. Thêm vào đó, việc xây dựng thêm hệ thống kênh sẽ làm tăng mức độ nhiễu
Ngành sư phạm Sinh học

12

Bộ môn sư phạm Sinh học


Luận văn tốt nghiệp Đại học Khóa 37 - 2015

Trường Đại học Cần Thơ

loạn và tạo thêm điều kiện cho người dân xâm nhập vào vườn dễ dàng. Đến nay
ngoại trừ 2 kênh đào được hoàn thành, việc đào các kênh khác đã bị ngừng lại sau
khi có phản ứng của các cơ quan bảo tồn (VQG Tràm chim, 2013).
Việc xây dựng các con kênh có lẽ là mối đe doạ lớn nhất đối với quần thể Sếu
đầu đỏ tại VQG Tràm Chim. Nhân tố quan trọng nhất để duy trì các sinh cảnh phù
hợp cho loài này là việc điều chỉnh mức nước cho thích hợp. Năm 2000, kế hoạch
rút một phần nước đã được thực hiện và trong năm 2001, Vườn đã triển khai rút
toàn bộ nước ra khỏi khu vực, kết quả đã cho thấy hàng loạt các thảm thực vật tự
nhiên đã phục hồi trở lại. Hy vọng rằng, với việc điều chỉnh lượng nước thích hợp,
quần thể Sếu đầu đỏ tại Tràm Chim sẽ tăng trong thời gian tới (VQG Tràm chim,
2013).
Tràm Chim đáp ứng được các tiêu chí để được lựa chọn đề cử là vùng đất
ngập nước có tầm quan trọng quốc tế theo công ước Ramsar. Năm 2000, Phân viện
điều tra quy hoạch rừng II, Tp. Hồ Chí Minh đã hoàn tất phiếu thông tin Ramsar
(Pham Trong Thinh et al, 2000).
Ngày 02/02/2012 – ngày đất ngập nước Thế giới, VQG Tràm Chim được

công nhận là khu Ramsar thứ 2.000 của Thế giới, VQG Tràm Chim đã đáp ứng
được 5/9 tiêu chí Ramsar (tiêu chí 1, 2, 5, 6 và 8) (Tran Ngoc Cuong, 2011).
2.2. Tổng quan về nghiên cứu cây thuốc
2.2.1. Lịch sử nghiên cứu cây thuốc trên thế giới và ở Việt Nam
2.2.1.1. Lịch sử nghiên cứu cây thuốc trên thế giới
Theo Ngô Văn Thu, Trần Hùng (2011), lịch sử nghiên cứu cây thuốc trên thế
giới trải qua các thời kì như sau:
* Thời cổ đại
Trong quá trình tìm kiếm thức ăn, con người đã có những hiểu biết về cây cỏ
xung quanh và dần tích lũy kinh nghiệm về việc sử dụng cây cỏ, biết sử dụng
những chất độc có trong cây để săn thú và sử dụng những cây cỏ làm thuốc cầm
máu, trị bỏng,... Những kinh nghiệm ấy được tích lũy và truyền lại cho đời sau
trong quá trình tiến hóa loài người. Những loài thuốc cổ nhất còn đến ngày nay là
của những dân cư vùng hồ ở Thụy Sĩ có niên đại khoảng 5000 – 6000 năm trước
Ngành sư phạm Sinh học

13

Bộ môn sư phạm Sinh học


Luận văn tốt nghiệp Đại học Khóa 37 - 2015

Trường Đại học Cần Thơ

Công nguyên. Trong số đó có khoảng 200 loài đã được định danh và đang được
sử dụng.
Khi chữ viết xuất hiện, việc sử dụng cây thuốc được lưu giữ lại trên các bản
đất nung của người Assyri (2700 trước Công nguyên), các cuộn giấy Papyrus của
người Ai Cập (1700 trước Công nguyên).

Một số nền y dược học thời cổ đại:
+ Y học Ấn Độ: Các kiến thức y học và sử dụng cây thuốc của người Ấn Độ
được đề cập trong kinh Vệ đà (Ayurveda – Khoa học của đời sống) xuất hiện
khoảng 4000 – 1000 năm TCN. Những dược liệu hay dùng là: Ba gạc, Tỏi, Tiêu,
Gừng, Thầu dầu, Me, Đậu khấu, Phụ tử,... Hai thầy thuốc nổi tiếng của Ấn độ là
Charaka (thế kỷ II) đã liệt kê 500 phương thuốc và Susruta (thế kỷ IV) mô tả 760
loại dược liệu trong đó có Gai dầu (Cannabis), Phụ tử, Ba đậu, Quýt, Rau muối,...
Ông sử dụng Gai dầu và Hyoscyamus làm thuốc gây tê.
+ Y học Assyri và Babilon: Tại thư viện của Assur – banipal, có khoảng 800
bản tư liệu y học của người Sumer, Akkadia và Babilon bằng đất sét ghi nhận
khoàng 250 loài thực vật, 120 loài khoáng vật, trong đó có những loài hiện nay vẫn
đang sử dụng như: A ngùy, Ký nham (Hyoscyamus niger), Mandagora,
Chamomile, Thìa là, dầu Hạnh nhân, Cam thảo, Nghệ,... Thế kỷ XVIII trước Công
nguyên, vua Hammurabi của
+ Y học Trung Hoa: Người Trung Hoa xưa cho rằng, vua Thần Nông (2637
trước Công nguyên) là người Babylon đã khuyến khích dân chúng trồng cây thuốc
và đặt ra luật lệ hành nghề y dược.đầu tiên sáng lập ra nền y học phương Đông.
Ông đã biên soạn quyển sách về cây thuốc đầu tiên là “Thần Nông bản thảo” trong
đó ghi chép 365 vị thuốc (Đỗ Tất Lợi, 2003). Còn có “Bản thảo cương mục” của
Lý Thời Trân (1518 – 1593) đã đề cập tới 12.000 bài thuốc và phương thuốc, trong
đó có 1892 vị thuốc với 1094 vị dược liệu, 444 vị thuốc động vật và 354 vị thuốc
khoáng vật.
+ Y học Ai Cập: Nền y học Ai Cập phát triển mạnh vào 1600 trước Công
nguyên, đến ngày nay vẫn còn những bản Papyrus liệt kê 700 phương thuốc từ
thực vật được sử dụng vào thời đó do Ebers tìm thấy.
Ngành sư phạm Sinh học

14

Bộ môn sư phạm Sinh học



Luận văn tốt nghiệp Đại học Khóa 37 - 2015

Trường Đại học Cần Thơ

+ Y học Hy Lạp: Thế kỷ thứ VI – V trước Công nguyên, y học Hy Lạp bước
vào thời kỳ vàng son với những tên tuổi lớn như: Asclepius – vua xứ Thessaly,
Asclepius rất giỏi về thuật chữa bệnh từ cây cỏ; Hippocrate (460 – 377 trước Công
nguyên) được xem là tổ sư của ngành y mà kế thừa ngày nay là y học phương Tây,
còn được gọi là Y học hiện đại (Tây y). Ông cũng là người đã soạn thảo “Lời thề
Đạo đức Y khoa” (còn gọi là “Lời thề Hippocrates” thường được các sinh viên
ngành y đọc trong lễ tốt nghiệp như một lời tuyên thệ). Ngoài những công trình
giải phẫu, sinh lí, ông còn đưa vào sử dụng hơn 200 cây thuốc.
+ Y học La Mã: Nhà bác học La Mã Plinut (79 – 24 trước Công nguyên) đã
viết bộ “Lịch sử tự nhiên” mô tả gần 1000 loài cây và phân chia dựa trên nguyên
tắc sinh thái và công dụng, trong đó đề cập rất nhiều đến cây làm thuốc và cây ăn
được quả (Đặng Minh Quân, 2011). Dioscorides (40 – 90) đã mô tả trên 600 loài
cây có tác dụng chữa bệnh trong tập sách “De Materia medica – Dược liệu học”
vào năm 78. Galen (129 – 199) một thầy thuốc Hy Lạp sống ở La Mã, ông nghiên
cứu cả y lẫn dược và viết nhiều sách có nguồn gốc động vật và thực vật.
Ngoài ra còn có người Aztec ở Mexico đã biết phân biệt và sử dụng 1200 cây
thuốc.
* Thời trung cổ
Trong thời Trung cổ (575 – 1300), với sự ảnh hưởng rất lớn của Thiên chúa
giáo, dược liệu học cũng như các môn khoa học khác không thể phát triển. Các tài
liệu của Hippocrates, Celsus, Dioscorides, Galen trở thành kinh thánh trong y học.
Điểm đáng ghi nhận trong thời kì này là sự xâm nhập của y học Ả Rập vào Châu
Âu. Người Saracen (một tộc người ở bắc Ả Rập) đã đưa các hiệu thuốc vào Châu
Âu (thế kỷ VII – VIII).

* Thời Phục Hưng
Đến thời Phục Hưng (1300 – 1650), Paracelsus (1490? – 1541) – một y sĩ
người Thủy Sĩ đã đưa ra khái niệm về hoạt chất của dược liệu, ông là người đẩy
mạnh việc sử dụng các khoáng vật làm thuốc tại Châu Âu và khuyến khích sử
dụng các đơn thuốc độc vị cho các bài thuốc nhiều vị. Ông cũng cho rằng các hoạt

Ngành sư phạm Sinh học

15

Bộ môn sư phạm Sinh học


×