Tải bản đầy đủ (.pdf) (69 trang)

xây dựng bộ tư liệu về động vật nguyên sinh (protozoa) phục vụ giảng dạy thực tập động vật không xương sống

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.42 MB, 69 trang )

TRƢỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA SƢ PHẠM
BỘ MÔN SƢ PHẠM SINH HỌC

XÂY DỰNG BỘ TƢ LIỆU VỀ ĐỘNG VẬT NGUYÊN SINH
(PROTOZOA) PHỤC VỤ GIẢNG DẠY THỰC TẬP
ĐỘNG VẬT KHÔNG XƢƠNG SỐNG

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
Ngành SƢ PHẠM SINH HỌC

Cán bộ hướng dẫn

Sinh viên thực hiện

TS. NGUYỄN THANH TÙNG

NGUYỄN THỊ BẢO NGỌC
Lớp: Sƣ phạm Sinh học
MSSV: 3112256

NĂM 2015


TRƢỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA SƢ PHẠM
BỘ MÔN SƢ PHẠM SINH HỌC

XÂY DỰNG BỘ TƢ LIỆU VỀ ĐỘNG VẬT NGUYÊN SINH
(PROTOZOA) PHỤC VỤ GIẢNG DẠY THỰC TẬP
ĐỘNG VẬT KHÔNG XƢƠNG SỐNG



LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
Ngành SƢ PHẠM SINH HỌC

Cán bộ hướng dẫn

Sinh viên thực hiện

TS. NGUYỄN THANH TÙNG

NGUYỄN THỊ BẢO NGỌC
Lớp: Sƣ phạm Sinh học
MSSV: 3112256

NĂM 2015


Luận văn tốt nghiệp Đại học Khóa 37 – 2015

Trường Đại học Cần Thơ

CẢM TẠ
Để hoàn thành đề tài này tôi đã nhận được sự giúp đỡ tận tình từ phía nhà
trường, quí Thầy Cô và các bạn sinh viên cùng khóa. Tôi chân thành gửi lời cám
ơn sâu sắc nhất đến:
TS. Nguyễn Thanh Tùng đã luôn động viên, tận tình định hướng, chỉ dẫn và
truyền đạt những kiến thức quí giá trong suốt thời gian tôi thực hiện đề tài.
Quí Thầy Cô phòng thí nghiệm động vật và phòng thí nghiệm sinh lý động
vật đã tạo điều kiện thuận lợi nhất để tôi thực hiện đề tài này.
Cuối cùng tôi xin gửi cám ơn chân thành đến cha, mẹ, bạn bè đã luôn ủng

hộ và động viên tôi hoàn thành tốt luận văn.

Xin chân thành cảm ơn!

Ngành Sư phạm Sinh học

i

Bộ môn Sư phạm Sinh học


Luận văn tốt nghiệp Đại học Khóa 37 – 2015

Trường Đại học Cần Thơ

TÓM LƢỢC
Đề tài “Xây dựng bộ tư liệu về động vật nguyên sinh (Protozoa) phục vụ
giảng dạy thực tập động vật không xương sống” được thực hiện từ tháng 8/1014
đến tháng 5/2015 đã thực hiện được 25 tiêu bản hiển vi cố định về hình dạng ngoài
trùng đế giày (Paramecium caudatum) bằng phương pháp nhuộm kép
hematoxyline – eosin Y. Qua kết quả thực hiện tiêu bản đó, đã quan sát được lông
bơi, nhân lớn và bao chích của trùng đế giày (Paramecium caudatum). Ngoài ra,
có thể quan sát được sự sinh sản bằng phân đôi. Đồng thời, thống kê được 385 tiêu
bản với 75 loài động vật nguyên sinh trong phòng thí nghiệm động vật, Bộ môn
Sinh học, Khoa Sư Phạm, Trường Đại học Cần Thơ. Trong đó, có 355 tiêu bản tốt
và 30 tiêu bị bể nên không thể sử dụng được thuộc 3 ngành: ngành Trùng roi –
chân giả (Sarcomastigophora), ngành Trùng bào tử (Sporozoa) và ngành Trùng
lông bơi (Ciliophora) . Với 75 loài trên tiêu bản hiển vi cố định về động vật nguyên
sinh (Protozoa) đã được sắp xếp theo hệ thống phân loại. Trong đó, 20 loài động
vật nguyên sinh (Protozoa) trên tiêu bản hiển vi cố định được chọn ra chụp hình và

mô tả hình thái.

Ngành Sư phạm Sinh học

ii

Bộ môn Sư phạm Sinh học


Luận văn tốt nghiệp Đại học Khóa 37 – 2015

Trường Đại học Cần Thơ

MỤC LỤC
CẢM TẠ.............................................................................................................................. i
TÓM LƢỢC ...................................................................................................................... ii
MỤC LỤC ......................................................................................................................... iii
MỤC LỤC HÌNH ............................................................................................................. vi
CHƢƠNG 1. GIỚI THIỆU .............................................................................................. 1
1.1. Lý do chọn đề tài ....................................................................................................... 1
1.2. Mục tiêu của đề tài..................................................................................................... 2
1.3. Nội dung nghiên cứu ................................................................................................. 2
1.4. Phạm vi nghiên cứu ................................................................................................... 2
CHƢƠNG 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU .......................................................................... 3
2.1. Đặc điểm chung của động vật nguyên sinh (Protozoa) ............................................. 3
2.2. Khái quát hệ thống phân loại các ngành động vật nguyên sinh (Protozoa) ............... 4
2.2.1. Ngành Trùng lông bơi (Ciliophora) .................................................................. 5
2.2.2. Ngành Trùng roi - chân giả (Sarcomastigophora) ............................................. 7
2.2.3. Ngành Trùng tổ hợp đỉnh (Apicomplexa) ....................................................... 11
2.2.4. Ngành vi bào tử (Microsporozoa) ................................................................... 12

2.2.5. Ngành Myxozoa .............................................................................................. 13
2.2.6. Ngành Trùng Mê lộ (Labyrinthomorpha) ....................................................... 13
2.2.7. Ngành Acetospora ........................................................................................... 14
CHƢƠNG 3. PHƢƠNG TIỆN VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ...................... 15
3.1. Phương tiện nghiên cứu ........................................................................................... 15
3.2. Phương pháp nghiên cứu ......................................................................................... 15
CHƢƠNG 4. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ................................................................. 21
4.1. Thống kê hiện trạng tiêu bản trong phòng thí nghiệm ............................................ 21
4.2. Mô tả các loài động vật nguyên sinh (Protozoa) trên tiêu bản cố định ................... 24
4.2.1. Trùng đế giày (Paramecium caudatum) ........................................................ 24
4.2.2. Trùng biến hình (Amoeba proteus) ................................................................. 26

Ngành Sư phạm Sinh học

iii

Bộ môn Sư phạm Sinh học


Luận văn tốt nghiệp Đại học Khóa 37 – 2015

Trường Đại học Cần Thơ

4.2.3. Arcella sp. ....................................................................................................... 27
4.2.4. Eudorina sp. .................................................................................................... 28
4.2.5. Euglena viridis ................................................................................................ 29
4.2.6. Opalina ranarum ............................................................................................. 30
4.2.7. Pleodorina sp. ................................................................................................. 31
4.2.8. Trùng phóng xạ .............................................................................................. 31
4.2.9. Volvox sp. ........................................................................................................ 33

4.2.10. Trùng hình chuông (Vorticella sp.) ............................................................... 35
4.2.11. Noctiluca sp. .................................................................................................. 36
4.2.12. Chaos chaos .................................................................................................. 38
4.2.13. Euplotes sp. ................................................................................................... 38
4.2.14. Ceratium sp. .................................................................................................. 40
4.2.15. Colpidium campylum .................................................................................... 40
4.2.16. Didinium sp. .................................................................................................. 41
4.2.17. Trùng ống hút (Ephelota sp.) ........................................................................ 42
4.2.18. Trùng loa kèn (Stentor sp.)............................................................................ 43
4.2.19. Balantidium coli ............................................................................................ 44
4.2.20. Leptomonas sp. ............................................................................................ 44
4.3. Thực hiện tiêu bản hiển vi trùng đế giày (Paramecium caudatum) ........................ 45
CHƢƠNG 5. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ...................................................................... 54
5.1. Kết luận.................................................................................................................... 54
5.2. Đề nghị .................................................................................................................... 54
TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................................................. 55
PHỤ LỤC ................................................................................................................. ...........I

Ngành Sư phạm Sinh học

iv

Bộ môn Sư phạm Sinh học


Luận văn tốt nghiệp Đại học Khóa 37 – 2015

Trường Đại học Cần Thơ

MỤC LỤC BẢNG

Bảng 3.1: Qui trình thực hiện tiêu bản hiển vi cố định Paramecium caudatum ................ 17
Bảng 4.1: Thống kê số liệu và hiện trạng tiêu bản phòng thí nghiệm .............................. .21
Bảng 4.2: Danh sách các loài động vật nguyên sinh chọn ra để chụp hình và mô tả ......... 23
Bảng 4.3: Các nghiệm thức thực hiện tiêu bản Paramecium caudatum ............................ 45
Bảng 4.4: Qui trình nhuộm Trùng đế giày Paramecium caudatum bằng phương pháp
nhuộm kép Hematoxyiln và Eosin Y .................................................................................. 51

Ngành Sư phạm Sinh học

v

Bộ môn Sư phạm Sinh học


Luận văn tốt nghiệp Đại học Khóa 37 – 2015

Trường Đại học Cần Thơ

MỤC LỤC HÌNH
Hình 2.1: Cấu tạo trùng đế giày ............................................................................................ 5
Hình 2.2: Cấu trúc lông bơi của Trùng lông bơi .................................................................. 5
Hình 2.3: Sự sinh sản vô tính ở Trùng đế giày ..................................................................... 6
Hình 2.4: Sự sinh sản hữu tính của bằng tiếp hợp của Trùng đế giày .................................. 7
Hình 2.5: Cấu tạo cơ thể Trùng chân giả .............................................................................. 7
Hình 2.6: Sự hình thành chân giả ở Trùng biến hình ........................................................... 8
Hình 2.7: Sinh sản vô tính ở Trùng biến hình ...................................................................... 8
Hình 2.8: Cấu tạo cơ thể trùng roi xanh ............................................................................... 9
Hình 2.9: Trùng roi giáp ....................................................................................................... 9
Hình 2.10: Sự sinh sản vô tính ở Trùng roi ........................................................................ 10
Hình 2.11: Sơ đồ cấu tạo Trypanosoma brucei .................................................................. 11

Hình 2.12: Cấu tạo trùng tổ hợp đỉnh ................................................................................. 11
Hình 2.13: Bào tử của Trùng vi bào tử ............................................................................... 12
Hình 2.14: Bào tử của Myxosoma cerebralis ..................................................................... 13
Hình 2. 15: Bào tử của Labyrinthula sp. ............................................................................ 14
Hình 2. 16: Haplosporidium nelsoni .................................................................................. 14
Hình 3.1: Nước rơm ngâm tạo Paramecium caudatum gốc ............................................. .16
Hình 3.2: Môi trường nuôi Paramecium caudatum ........................................................... 16
Hình 3.3: Quá trình bắt mẫu lên lame ................................................................................ 18
Hình 3.4: Định hình mẫu bằng hơi formal 40% ................................................................. 19
Hình 4.1: Cấu tạo Paramecium caudatum (Z1.313) ........................................................ .24
Hình 4.2: Paramecium caudatum dạng mẫu sống ở vật kính X40 ..................................... 25
Hình 4.3: Cấu tạo cơ thể Amoeba proteus ở X10 (Z1.11) .................................................. 27
Hình 4.4: Cấu tạo Arcella sp. dạng nằm ngửa ở vật kính X100 (Z1.12) ............................ 28
Hình 4.5: Cấu tạo tập đoàn Eudorina sp. ở vật kính X40 (B1.216) ................................... 28
Hình 4.6: Cấu tạo Euglena viridis ...................................................................................... 29
Hình 4.7: Cấu tạo Opalinina ranarum ở vật kính X10 (P1.36) .......................................... 30

Ngành Sư phạm Sinh học

vi

Bộ môn Sư phạm Sinh học


Luận văn tốt nghiệp Đại học Khóa 37 – 2015

Trường Đại học Cần Thơ

Hình 4.8: Tập đoàn Pleodorina sp. ở vật kính X40 (B1.217) ............................................ 31
Hình 4. 9: Các dạng Radiolaria ở vật kính X40 (P1.477)................................................... 32

Hình 4.10: Tập đoàn Volvox sp. ở vật kính X10 ................................................................ 34
Hình 4.11: Cấu tạo Vorticella sp. ở vật kính X10 .............................................................. 36
Hình 4.12: Noctiluca sp ...................................................................................................... 37
Hình 4.13: Cấu tạo Chaos chaos ở vật kính X10 ............................................................... 38
Hình 4.14: Eulotes sp. ở vật kính X10................................................................................ 39
Hình 4.15: Cấu tạo Trùng roi giáp (Ceratium sp.) ở vật kính X40 .................................... 40
Hình 4.16: Colpidium campylum ở vật kính X10 ............................................................... 41
Hình 4.17: A1 - Cấu tạo cơ thể Didinium sp. ở vật kính X40; ............................................ 42
Hình 4.18: Ephelote sp. ...................................................................................................... 42
Hình 4.19: Cấu tạo Stentor sp. ở vật kính X10 .................................................................. 43
Hình 4.20: Balantidium coli dạng u nang ở vật kính X40 .................................................. 44
Hình 4.21: Leptomonas sp. ở vật kính X60 ........................................................................ 45
Hình 4.22: Paramecium caudatum qua 3 lần nhuộm (X10)............................................... 47
Hình 4.23: Kết quả Paramecium caudatum ở nghiệm thức 1 (X10) .................................. 47
Hình 4.24: Paramecium caudatum qua 3 lần nhuộm (X10)............................................... 48
Hình 4.25: Kết quả Paramecium caudatum ở nghiệm thức 2 (X10) .................................. 48
Hình 4.26: Paramecium caudatum qua 3 lần nhuộm (X10)............................................... 49
Hình 4.27: Kết quả Paramecium caudatum ở nghiệm thức 3 (X10) .................................. 49
Hình 4.28: Paramecium caudatum qua 3 lần nhuộm (X10); ............................................. 50
Hình 4.29: Kết quả Paramecium caudatum ở nghiệm thức 4 (X10) .................................. 50
Hình 4.30: Cấu tạo Paramecium caudatum ở vật kính X10............................................... 52
Hình 4.31: Paramecium caudatum có bao chích ở vật kính X40 ....................................... 52
Hình 4.32: Dạng phân đôi của Paramecium caudatum ở vật kính X10 ............................. 53

Ngành Sư phạm Sinh học

vii

Bộ môn Sư phạm Sinh học



Luận văn tốt nghiệp Đại học Khóa 37 – 2015

Trường Đại học Cần Thơ

CHƢƠNG 1

GIỚI THIỆU
1.1. Lý do chọn đề tài
Động vật nguyên sinh là nhóm động vật nhân chuẩn xuất hiện sớm nhất trong
giới động vật nhưng được con người biết đến muộn nhất. Theo hội các nhà động
vật nguyên sinh học (1980) động vật nguyên sinh là một phân giới của giới Động
vật và được chia thành 7 ngành: ngành Trùng roi – chân giả (Sarcomastigophora),
ngành Trùng mê lộ (Labyrinthomorpha), ngành Trùng tổ hợp đỉnh (Apicomplexa),
ngành Trùng vi bào tử (Microspora), ngành Ascetospora, ngành Myxozoa và ngành
Trùng lông bơi (Ciliophora) (Thái Trần Bái, 2010).
Động vật nguyên sinh phân bố rộng trong các thủy vực nước mặn, nước ngọt,
ao hồ, cống, rãnh, các vùng nước nhỏ, trong đất ẩm và ký sinh trên hoặc trong cơ
thể sinh vật khác, giữ vai trò quan trọng đối với hệ sinh thái và con người. Trong
môi trường nước, động vật nguyên sinh chỉ thị về độ sạch của nước và là nguồn
thức ăn của các động vật thủy sinh (Thái Trần Bái, 1978).
Với sự phong phú về loài, sự đa dạng về môi trường sống thì động vật nguyên
sinh là một nhóm sinh vật không thể không đề cập tới trong các môn học như sinh
học đại cương, động vật học và động vật không xương sống. Một số sách hướng
dẫn thực tập động vật không xương sống của các tác giả Thái Trần Bái và ctv.
(1967); Đặng Ngọc Thanh (1989); Dương Ngọc Dũng và ctv. (1999); Nguyễn Mỹ
Tín (2000); Đặng Ngọc Thanh và ctv. (2001) đã mô tả hình dạng, cấu tạo cơ thể
động vật nguyên sinh. Dựa vào kết quả mô tả đó, tiến hành thực hiện tiêu bản hiển
vi để quan sát mô tả lại đặc điểm cơ thể động vật nguyên sinh trên đối tượng là
trùng đế giày (Paramecium caudatum).

Ngoài ra, số lượng tiêu bản động vật nguyên sinh trong phòng thí nghiệm
động vật Bộ môn sinh học, Khoa Sư Phạm, Đại học Cần Thơ phong phú nhưng đã
quá lâu và bị mờ nên khó quan sát rõ các chi tiết bên trong tiêu bản. Chính vì vậy,
đề tài “Xây dựng bộ tư liệu về động vật nguyên sinh (Protozoa) phục vụ giảng dạy
thực tập động vật không xương sống” được đề xuất nhằm thực hiện qui trình

Ngành Sư phạm Sinh học

1

Bộ môn Sư phạm Sinh học


Luận văn tốt nghiệp Đại học Khóa 37 – 2015

Trường Đại học Cần Thơ

nhuộm tiêu bản đối với Trùng đế giày (Paramecium caudatum), cung cấp tiêu bản
hiển vi cố định phục vụ cho việc giảng dạy và học tập. Đề tài này sẽ là tài liệu cần
thiết cho việc biên soạn lại giáo trình giảng dạy thực tập động vật không xương
sống trong thời gian tới.
1.2. Mục tiêu của đề tài
Đề tài “Xây dựng bộ tư liệu về động vật nguyên sinh (Protozoa) phục vụ
giảng dạy thực tập động vật không xương sống” được thực hiện với các mục tiêu:
(1) Thống kê số lượng và hiện trạng tiêu bản động vật nguyên sinh trong
phòng thí nghiệm động vật, Bộ môn Sinh học, Khoa Sư Phạm, Trường Đại học
Cần Thơ.
(2) Thực hiện tiêu bản hiển vi ở Trùng đế giày (Paramecium caudatum).
(3) Mô tả 20 loài động vật nguyên sinh phục vụ giảng dạy thực tập trong
phòng thí nghiệm động vật, Bộ môn Sinh học, Khoa Sư Phạm, Trường Đại học

Cần Thơ.
1.3. Nội dung nghiên cứu
Đề tài này được thực hiện với nội dung thống kê và kiểm tra số lượng tiêu
bản về động vật nguyên sinh (Protozoa) trong phòng thí nghiệm động vật, Bộ môn
Sinh học, Khoa Sư Phạm, Trường Đại học Cần Thơ.
Sử dụng nước rơm ngâm để tạo môi trường gốc nuôi Paramecium
caudatum, tiến hành nhân giống Paramecium caudatum tạo dòng thuần để thực
hiện tiêu bản hiển vi cố định.
Dựa vào qui trình thực hiện tiêu bản trên đối tượng trùng đế giày
(Paramecium caudatum) của Nguyễn Thị Kim Xuân (2000) tiến hành thực hiện
các nghiệm thức để có qui trình thích hợp thực hiện tiêu bản trên đối tượng này.
1.4. Phạm vi nghiên cứu
Đề tài này được thực hiện trong phạm vi phân giới động vật nguyên sinh
(Protozoa). Trong đó, tiến hành phân loại các loài động vật nguyên sinh (Protozoa)
trên tiêu bản hiển vi cố định theo hệ thống phân loại của Thái Trần Bái (2010).

Ngành Sư phạm Sinh học

2

Bộ môn Sư phạm Sinh học


Luận văn tốt nghiệp Đại học Khóa 37 – 2015

Trường Đại học Cần Thơ

CHƢƠNG 2

TỔNG QUAN TÀI LIỆU

2.1. Đặc điểm chung của động vật nguyên sinh (Protozoa)
Hiện nay, động vật nguyên sinh có khoảng 38.000 loài đang sống và khoảng
44.000 loài hóa thạch. Sống trong các thủy vực nước mặn, nước ngọt, trong đất ẩm
và ký sinh trên hoặc trong cơ thể sinh vật khác. Cấu tạo cơ bản của động vật
nguyên sinh chỉ là một tế bào biệt hóa đa năng đảm nhận nhiều chức năng cơ bản
của một cơ thể sống do các phần cơ thể phân hóa phức tạp tạo thành các cơ quan
tử. Một số động vật nguyên sinh có khả năng thành lập những đơn vị ở tổ chức cao
hơn được gọi là tập đoàn nhưng vẫn hoạt động dựa trên cơ sở của một tế bào (Thái
Trần Bái, 2010). Phần lớn động vật nguyên sinh có kích thước hiển vi chỉ dài
khoảng 5 – 250 µm. Tuy nhiên, có một số loài có thể quan sát bằng mắt thường
như: trùng cỏ (Bursaria) dài khoảng 1,5 mm, trùng hai đoạn (Porospora gigantean)
dài tới 1 cm, một số trùng lỗ (Foraminifera) có vỏ đạt tới 5 – 6 cm về đường kính
(Thái Trần Bái, 1978).
2.1.1. Đặc điểm cấu trúc động vật nguyên sinh
Cơ thể động vật nguyên sinh là một khối tế bào chất bao lấy nhân và được
bao bọc bởi màng mỏng. Tế bào chất có tính chất keo, đồng tính, tương đối quánh
và có đặc tính biến đổi từ trạng thái lỏng hơn sang trạng thái quánh hơn và ngược
lại. Hầu hết động vật nguyên sinh chỉ có một nhân và là nơi chứa thông tin di
truyền. Tuy nhiên, ở Trùng đế giày (Paramecium caudatum) lại có 2 nhân: nhân
lớn và nhân bé. Nhân lớn đa bội có chức năng biệt hóa, tái sinh và điều hòa hoạt
động của cơ thể, nhân bé lưỡng bội là đặc trưng cho hình thức sinh sản hữu tính
bằng tiếp hợp. Trên cơ thể động vật nguyên sinh có cơ quan tử là không bào co bóp
và bao chích mà không tìm thấy ở các loài động vật bậc cao (Thái Trần Bái, 2010).
Cơ quan tử vận chuyển của động vật nguyên sinh là chiên mao, tiêm mao
hoặc chân giả. Đối với ngành trùng roi – chân giả (Sarcomastigophora) thì chiên
mao (roi) là cơ quan tử di chuyển chủ yếu, nó giúp cơ thể di chuyển theo kiểu mũi
khoan hướng về phía trước. Bên cạnh đó, tiêm mao là cơ quan tử vận chuyển chủ

Ngành Sư phạm Sinh học


3

Bộ môn Sư phạm Sinh học


Luận văn tốt nghiệp Đại học Khóa 37 – 2015

Trường Đại học Cần Thơ

yếu của ngành trùng lông bơi (Ciliophora). Ngoài ra, tiêm mao xung quanh bào
khẩu có vài trò tạo nên một dòng chảy góp phần lôi cuốn thức ăn. Đối với một số
động vật nguyên sinh còn có cơ quan tử di chuyển là chân giả. Chân giả là phần lồi
ra của cơ thể động vật nguyên sinh, chúng được hình thành bởi sự chuyển đổi trạng
thái lỏng (sol) sang trạng thái quánh hơn (gel) của chất nguyên sinh. Hình dạng
chân giả rất đa dạng và nó tùy thuộc vào từng loài... Ngoài ra, chân giả ở nhóm
trùng biến hình có chức năng bắt mồi (Phạm Trọng Cung và ctv., 1979).
2.1.2. Đặc điểm về sinh sản
Động vật có cả hình thức sinh sản vô tính và sinh sản hữu tính. Sinh sản vô
tính là hình thức phổ biến ở động vật nguyên sinh bao gồm nảy chồi, phân đôi và
liệt sinh... Ngoài ra, ở một số động vật nguyên sinh có nhiều nhân thì sinh sản chủ
yếu bằng phân nguyên hình. Bên cạnh sự sinh sản vô tính, một số động vật nguyên
sinh còn có hình thức sinh sản hữu tính nhưng chỉ ở mức độ thấp. Đó là sự phát
sinh giao tử giống nhau hoặc khác nhau ở trùng roi và sự tiếp hợp ở trùng lông bơi.
Ngoài ra, có sự xen kẽ thế hệ giữa sinh sản vô tính và sinh sản hữu tính gặp ở nhóm
trùng bào tử hoặc tập đoàn Volvox. Khi gặp điều kiện sống khó khăn thì động vật
nguyên sinh thích nghi bằng cách tạo thành bào nang – nang hóa hay còn gọi là kết
kén (Thái Trần Bái, 2010)
2.2. Khái quát hệ thống phân loại các ngành động vật nguyên sinh (Protozoa)
Động vật nguyên sinh là nhóm động vật xuất hiện sớm nhất trong giới động
vật, nhưng được con người biết đến muộn nhất. Theo Thái Trần Bái (1978) ngành

động vật nguyên sinh được chia làm 5 lớp. Sau đó, tác giả Thái Trần Bái và ctv
(1988) ngành động vật nguyên sinh được chia thành 6 lớp. Trong thời gian gần
đây, hệ thống động vật nguyên sinh có nhiều thay đổi, động vật nguyên sinh là một
phân giới gồm một ngành của giới động vật (Linneus, 1753; Haeckel, 1865) và là
một phân giới của giới sinh vật đơn bào (Protita – Whittaker, 1969). Đa số các nhà
nguyên sinh động vật học nhất trí cho rằng động vật nguyên sinh là một phân giới
của giới Động vật (Barnes, 1984) và được chia thành 7 ngành: ngành Trùng roi –
chân giả (Sarcomastigophora), ngành Trùng mê lộ (Labyrinthomorpha), ngành
Trùng tổ hợp đỉnh (Apicomplexa), ngành Trùng vi bào tử (Microspora), ngành
Ngành Sư phạm Sinh học

4

Bộ môn Sư phạm Sinh học


Luận văn tốt nghiệp Đại học Khóa 37 – 2015

Trường Đại học Cần Thơ

Ascetospora, ngành Myxozoa và ngành Trùng lông bơi (Ciliophora) (Thái Trần
Bái, 2010).
2.2.1. Ngành Trùng lông bơi (Ciliophora)
Ngành Trùng lông bơi (Ciliophora): gồm 2 lớp Trùng cỏ (Infusoria) và Trùng
ống hút (Suctoria)

Lông bơi
Không bào tiêu hóa
Rãnh bào
hầu

Bào khẩu
Nhân bé
Nhân lớn
Không bào co bóp

Hình 2.1: Cấu tạo trùng đế giày
/>
Trùng lông bơi hô hấp dưới dạng nội bào, có hình thức dinh dưỡng là dị
dưỡng, thức ăn chủ yếu là vi khuẩn, động vật nguyên sinh, tảo và nấm men. Không
bào co bóp của Trùng lông bơi vừa là cơ quan tử bài tiết vừa làm nhiệm vụ điều
chỉnh lượng nước trong cơ thể.
Hệ thống màng tế bào gồm lớp màng ngoài (plasmalemma) và màng trong.
Lớp màng ngoài phân hóa phức tạp thành nhiều cơ quan tử như màng phim, tiêm
mao, màng sống và thể gốc. Bao chích là thể hình que xếp thành một lớp vuông
gốc với bề mặt cơ thể, là cơ quan tử tấn công và tự vệ của Trùng lông bơi…

Hình 2.2: Cấu trúc lông bơi của Trùng lông bơi (Hickman et al., 2003);
A. Màng tế bào, B. Bao chích
Ngành Sư phạm Sinh học

5

Bộ môn Sư phạm Sinh học


Luận văn tốt nghiệp Đại học Khóa 37 – 2015

Trường Đại học Cần Thơ

Ngành Trùng lông bơi có hình thức sinh sản hữu tính và sinh sản vô tính.

Trong đó, sinh sản vô tính bằng cách phân đôi là hình thức sinh sản chủ yếu. Khởi
đầu, nhân bé nguyên phân nhiều lần để cho nhiều nhân bé phân tán đều trong
nguyên sinh chất, nhân lớn thì không phân chia mà chỉ kéo dài theo trục dọc. Đồng
thời rãnh phân cắt hình thành dần và cắt cơ thể thành 2 cá thể mới, những cơ quan
tử thiếu ở cá thể mới sẽ được hình thành ngay sau đó.

Hình 2.3: Sự sinh sản vô tính ở Trùng đế giày (Miller et al., 2002)

Bên cạnh đó, tiếp hợp là kiểu sinh sản hữu tính rất đặc trưng cho Trùng lông
bơi, đây là hình thức sinh sản không tạo ra giao tử mà là hiện tượng trao đổi bộ
nhân xảy ra khi 2 cá thể tiếp hợp. Khi đó, nhân lớn tiêu biến dần và nhân bé trải
qua 2 lần giảm phân để cho 4 tiền nhân, 3 trong số 4 tiền nhân sẽ tiêu biến còn lại 1
tiền nhân qua quá trình nguyên phân để cho ra 2 tiền nhân mới với một là tiền nhân
định cư và một là tiền nhân di động. Nhân di động sau khi di chuyển sang cơ thể
của cá thể tiếp hợp gặp tiền nhân định cư sẽ phối hợp tạo thành nhân kết hợp
(synkarion) mang vốn di truyền mới. Sau khi 2 cá thể tiếp hợp rời nhau thì nhân kết
hợp sẽ nguyên phân để tạo ra 4 nhân bé và 4 nhân lớn rồi sinh sản vô tính cho ra 4
cá thể mới.

Ngành Sư phạm Sinh học

6

Bộ môn Sư phạm Sinh học


Luận văn tốt nghiệp Đại học Khóa 37 – 2015

1


Trường Đại học Cần Thơ

2

(E)

(D)

(C)

(B)

(A)

(G)

(F)

Hình 2.4: Sự sinh sản hữu tính của bằng tiếp hợp của Trùng đế giày (Miller et al., 2002);
1. nhân nhỏ; 2. nhân lớn; (A) - (G) – Các giai đoạn của sinh sản bằng tiếp hợp

2.2.2. Ngành Trùng roi - chân giả (Sarcomastigophora)
Phân ngành Trùng chân giả (Sarcodina)
Cấu tạo cơ thể Trùng chân giả đơn giản nhất trong động vật nguyên sinh.
Trùng chân giả khi trưởng thành luôn luôn di động nhờ những phần lồi đặc biệt
trên cơ thể gọi là chân giả (pseudopoda) do đó cơ thể không có hình dạng cố định.
Toàn bộ cơ thể là một khối tế bào trần hoặc có vỏ cứng với nhiều hình dạng khác
nhau (Miller et al., 2002).
Chân giả


Nhân

Nội chất

Màng tế bào

Ngoại
chất

Không
bào tiêu
hóa

Không bào
co bóp

Hình 2.5: Cấu tạo cơ thể Trùng chân giả (Amoeba proteus) (Miller et al., 2002)
Ngành Sư phạm Sinh học

7

Bộ môn Sư phạm Sinh học


Luận văn tốt nghiệp Đại học Khóa 37 – 2015

Trường Đại học Cần Thơ

Cơ thể Amip là khối tế bào trần, không màu và không có hình dạng cố định.
Ngoài cùng là màng tế bào, chất nguyên sinh gồm 2 lớp: lớp ngoài quánh, đồng

nhất và sáng hơn gọi là ngoại chất (ectoplasma); lớp trong lỏng hơn, dạng hạt và tối
hơn gọi là nội chất (endoplasma). Chất nguyên sinh có thể chuyển từ trạng thái
quánh (gel) sang trạng thái lỏng (sol) và ngược lại, điều này quyết định đến khả
năng di chuyển của con vật (Thái Trần Bái, 2010).

Hình 2.6: Sự hình thành chân giả ở Trùng biến hình (Hickman et al., 2003)

Trong quá trình vận chuyển của con vật nếu chân giả gặp các vụn hữu cơ, tảo
đơn bào hoặc động vật nguyên sinh nhỏ thì lập tức chân giả bao lấy, hình thành
không bào tiêu hóa và thực hiện tiêu hóa theo kiểu thực bào (phagocytosis). Không
bào này vận động theo sự vận động của nội chất đến các phần của cơ thể. Các chất
dinh dưỡng sẽ được cung cấp ngay cho chất nguyên sinh xung quanh, các chất cặn
bã sẽ được thải ra ngoài ở bất cứ vị trí nào trên bề mặt cơ thể. Ngoài ra, con vật
cũng lấy thức ăn dưới dạng là chất hữu cơ hòa tan trong nước theo kiểu ẩm bào
(pinocytosis) (Thái Trần Bái, 1978).
Sinh sản ở Trùng biến hình là sinh sản vô tính với hình thức phân đôi. Cơ thể
con vật sẽ trở thành một khối cầu rồi kéo dài ra dần và phân cắt thành hai phần,
nhân được phân chia bằng cách phân bào nguyên nhiễm. Trong quá trình phân chia,
Amip không lấy thức ăn. Sau khi phân cắt thành 2 cá thể mới thì mỗi cá thể sẽ tăng
trưởng cho đến khi đủ lớn để phân chia tiếp cho ra 2 cá thể mới. Ở một số Amip có
vỏ cũng sinh sản bằng cách phân đôi, phần thiếu vỏ sẽ hình thành vỏ mới (Thái
Trần Bái và ctv., 1988).

Hình 2.7: Sinh sản vô tính ở Trùng biến hình
/>Ngành Sư phạm Sinh học

8

Bộ môn Sư phạm Sinh học



Luận văn tốt nghiệp Đại học Khóa 37 – 2015

Trường Đại học Cần Thơ

Phân ngành Trùng roi (Mastigophora)
-

Lớp Trùng roi thực vật (Phytomastigophorea)
Hạt dữ trữ

Nhân

Thể gốc
roi bơi Bể chứa Điểm mắt

Roi sơ cấp
Không bào
Roi
Màng
co
bóp
pellium
Hình 2.8: Cấu tạo cơ thể trùng roi xanh (Euglena viridis) (Hickman, 2003)
Lục lạp

Cơ thể của Trùng roi bơi có hình dạng ổn định nhờ vào lớp ngoại chất đặc lại
làm thành màng phim (pellicula), một số Trùng roi bơi được bao ngoài bởi lớp vỏ
hoặc lớp keo (Volvox), lớp sừng hoặc lớp cenluloza (Euglena viridis) giống như ở
tế bào thực vật. Trùng roi bơi có cơ quan vận chuyển là roi, roi có cấu trúc siêu

hiển vi gần giống với lông bơi. Tuy nhiên, roi bơi thường dài hơn và có số lượng ít
hơn lông bơi. Dọc theo roi bơi thường có các lông nhỏ giúp tăng diện tích tiếp xúc
với nước khi hoạt động (Thái Trần Bái, 1978). Phần lớn Trùng roi bơi có một roi,
bơi xoay mũi khoan, hướng về phía trước khi vận chuyển. Bên cạnh đó, Trùng roi
giáp là nhóm động vật nguyên sinh sống trôi nổi ngay dưới mặt nước tạo nên thành
phần cơ bản trong lưới thức ăn ở biển nước ngọt (Thái Trần Bái, 2010).

A

B

C

Hình 2.9: Trùng roi giáp
A – Gymnodinium; B – Ceratium; C – Noctiluca (Hickman, 2003)

Ngành Sư phạm Sinh học

9

Bộ môn Sư phạm Sinh học


Luận văn tốt nghiệp Đại học Khóa 37 – 2015

Trường Đại học Cần Thơ

Cơ thể Trùng roi giáp có roi bơi mọc từ 2 rãnh thẳng góc với nhau trên vỏ
giáp bằng cellulose tạo ra sự di chuyển xoay tròn đặc trưng (Thái Trần Bái, 2010).
Phần lớn Trùng roi chỉ sinh sản vô tính bằng cách phân đôi theo chiều dọc, sự

phân chia xảy ra ngay sau khi con vật vẫn hoạt động sống bình thường, nhân bắt
đầu phân chia trước rồi đến chất nguyên sinh tiếp theo là cơ thể tách dọc làm đôi,
thể gốc và thể sinh roi cũng phân chia, roi cũ thuộc về một trong hai cá thể mới, cá
thể còn lại sẽ hình thành roi mới từ thể gốc (Thái Trần Bái, 1978).

Hình 2.10: Sự sinh sản vô tính ở Trùng roi (Miller et al., 2002)

Ngoài ra, ở Trùng roi thực vật còn có hình thức sinh sản hữu tính, mỗi tế bào
cái trực tiếp biến đổi thành giao tử lớn hơn, hình cầu và không di động. Ở tế bào
đực phân chia thành 256 giao tử nhỏ có roi và di động. Đây là đặc điểm của các
giao tử gần giống như tinh trùng và trứng kết hợp tạo thành hợp tử rồi phát triển
thành cá thể riêng biệt. Như vậy, ở lớp Trùng roi thực vật đã có sự tiến hóa và hoàn
thiện hơn về mặt sinh sản. Bên cạnh sinh sản hữu tính đẳng giao nguyên thủy còn
có sinh sản hữu tính dị giao và cao hơn là sinh sản hữu tính noãn giao kèm theo sự
biệt hóa của tế bào và sự biệt hóa về cả giới tính (Thái Trần Bái, 2010).
-

Lớp Trùng roi động vật (Zoomastigophorea)

Là nhóm động vật có đặc trưng về hình thái là hạt gốc (kinetoplast) chứa
ADN ngoài nhân được coi là cơ quan cung cấp năng lượng cho hoạt động của roi
bơi, thường có 1 hoặc 2 roi bơi. Cơ thể có màng uốn, dính roi bơi với bề mặt cơ thể
tạo thành cơ quan chuyển vận trong môi trường quanh. Có số ít loài sống tự do
Ngành Sư phạm Sinh học

10

Bộ môn Sư phạm Sinh học



Luận văn tốt nghiệp Đại học Khóa 37 – 2015

Trường Đại học Cần Thơ

trong đất ẩm, trong nước ngọt và nhiều loài sống ký sinh gây bệnh nguy hiểm cho
người và động vật. Đáng lưu ý nhất là bệnh do Trypanosoma và Leishmania gây ra.

Hình 2.11: Sơ đồ cấu tạo Trypanosoma brucei (Miller et al., 2002)

Leishmania ký sinh trong tế bào, tuy trong giai đoạn này roi sẽ tiêu giảm
nhưng trong ruột vật chủ trung gian chúng có roi điển hình của Trùng roi. Và
Leishmania donovano là loài gây bệnh hắc nhiệt chủ yếu ở trẻ em, có thể trở thành
dịch, gặp ở Trung Quốc, Ấn Độ, Trung Á (Thái Trần Bái, 2010).
2.2.3. Ngành Trùng tổ hợp đỉnh (Apicomplexa)

A

B

Hình 2.12: Cấu tạo trùng tổ hợp đỉnh; A – Cấu tạo liệt trùng; B – Cấu tạo kén bào tử
(Hickman et al., 2003)
1.Chóp; 2.Vi quản; 3.Vi cơ; 4.Túi dịch; 5.Lỗ; 6.Golgi; 7.Nhân; 8.Mạng nội chất; 9.Ty thể;
10.Đáy bào tử; 11.Lỗ kén; 12.Bào tử kén; 13.Bào tử hạt; 14.Xác kén; 15.Xác bào tử kén;
16. Vỏ kén
Ngành Sư phạm Sinh học

11

Bộ môn Sư phạm Sinh học



Luận văn tốt nghiệp Đại học Khóa 37 – 2015

Trường Đại học Cần Thơ

Cấu tạo Trùng tổ hợp đỉnh phân bố rất rộng rãi và ký sinh ở hầu hết các đại
diện của lớp động vật đa bào đặc biệt là ở Giun đốt, Thân mềm, Chân khớp và các
động vật có xương sống. Sự thích nghi lâu dài với lối sống ký sinh đã ảnh hưởng
sâu sắc đến cấu tạo cũng như vòng đời của Trùng bào tử. Trùng bào tử không có cơ
quan tử vận chuyển, cơ quan tử bắt mồi, cơ quan tử không bào tiêu hóa và bào hầu.
Mọi hoạt động hô hấp, dinh dưỡng, bài tiết đều thực hiện qua bề mặt cơ thể bằng
thẩm thấu. Song song đó lại xuất hiện các đặc điểm mới thích nghi với đời sống ký
sinh như cơ quan tử bám gặp ở Trùng hai đoạn và bào tử ở Trùng bào tử (Thái Trần
Bái, 2010). Trùng hai đoạn cơ thể có kích thước tương đối lớn (10 – 20 mm), có eo
thắt ngang ở giữa chia cơ thể thành đoạn trước và đoạn sau. Đoạn trước thường dài
hơn, chứa cơ quan tử bám ở đỉnh do tầng cuticun bao ngoài cơ thể tạo thành, còn
đoạn sau ngắn, chứa nhân. Chúng ký sinh chủ yếu ở động vật không xương sống và
ít gây hại. Chúng có kiểu sinh sản hữu tính riêng, khi bắt đầu sinh sản hữu tính
Trùng hai đoạn nối thành cặp và cuốn tròn lại. Kén trứng được hình thành mở đầu
cho giai đoạn sinh bào tử. Kén trứng theo phân ra ngoài và xâm nhập vào ống tiêu
hóa vật chủ mới (Thái Trần Bái và ctv., 1988).
2.2.4. Ngành vi bào tử (Microsporozoa)
Trước đây, Trùng vi bào tử được coi là nhóm của Trùng bào tử gai do có bào
tử giống nhau. Nhưng về mặt cấu trúc siêu hiển vi bào tử của chúng chỉ mang vẻ bề
ngoài giống nhau, tế bào của Trùng vi bào tử (Microsporozoa) thiếu ty thể và
không có cơ quan đỉnh và bào tử của Trùng vi bào tử chỉ có một tế bào. Tế bào
mầm qua ống rỗng của sợi chích vào tế bào vật chủ nơi mà chúng ký sinh (Thái
Trần Bái, 2010).
1


2

Hình 2.13: Bào tử của Trùng vi bào tử (Thái Trần Bái, 2010), 1. Nhân; 2. Sợi chích
Ngành Sư phạm Sinh học

12

Bộ môn Sư phạm Sinh học


Luận văn tốt nghiệp Đại học Khóa 37 – 2015

Trường Đại học Cần Thơ

Trong tế bào vật chủ, tế bào mầm sinh sản rất nhanh hình thành nên dạng
chuỗi mà mỗi mắt xích là một bào tử. Vi bào tử thường rất bé khoảng 4 - 6 µm và
không quá 10 µm. Hiện nay, có khoảng 850 loài Trùng vi bào tử sống ký sinh ở sâu
bọ, một số chân khớp và một số ít sống ký sinh ở cá. Một số loài như Nosema
bombycis ký sinh trong nội quan của tằm gây bệnh tằm gai ảnh hưởng nghiêm
trọng đến nghề nuôi tằm ở nước ta, ngoài ra Nosema apis gây bệnh lị ở ong (Thái
Trần Bái và ctv., 1988).
2.2.5. Ngành Myxozoa
Ngành Myxozoa là ngành mà trước đây người ta xếp vào nhóm trùng bào tử
gai, có đời sống ký sinh trong các mô, xoang của cơ thể cá. Tuy nhiên, một số dẫn
liệu gần đây cho thấy rằng Myxozoa là một động vật đa bào nguyên thủy và không
có mối liên hệ với nhóm trùng bào tử gai. Ngành Myxozoa được đặc trưng bởi bào
tử đa bào. Ngành Myxozoa bao gồm 2 lớp Malacospore với đại diện là
Buddenbrockia, Tetracapsuloides và lớp Myxospore gồm 2 bộ là Bivalvulida và
Multivalvulida. Trong đó, Myxosoma cerebralis là loài thuộc bộ Bivalvulida ký
sinh chủ yếu vào hệ thần kinh và cơ quan thính giác của cá hồi làm cho cá bị nhiễm

bệnh và chết hàng loạt (Baker, 2007).

Hình 2.14: Bào tử của Myxosoma cerebralis (Baker, 2007)

2.2.6. Ngành Trùng Mê lộ (Labyrinthomorpha)
Ngành Trùng Mê lộ (Labyrinthomorpha) là một ngành nhỏ trong giới động
vật nguyên sinh, tồn tại dưới dạng các tế bào riêng rẽ, tế bào không có dạng amip
nên di chuyển trong một mạng ngoại bào (ectoplasm) (Thái Trần Bái, 2010). Trùng
mê lộ có đời sống hoại sinh hoặc ký sinh trên tảo và cỏ biển. Cơ thể không có lông
Ngành Sư phạm Sinh học

13

Bộ môn Sư phạm Sinh học


Luận văn tốt nghiệp Đại học Khóa 37 – 2015

Trường Đại học Cần Thơ

bơi, roi bơi và chân giả nhưng trong sinh sản hữu tính giao tử hình thành có sự xuất
hiện roi bơi. Hiện nay có khoảng 40 loài, phần lớn là ở biển hoặc nước lợ với đại
diện là Labyrinthula sp (Bigelow, 2005).

Hình 2. 15: Bào tử của Labyrinthula sp. (Bigelow, 2005)

2.2.7. Ngành Acetospora
Ngành Acetospora là một ngành nhỏ trong phân giới động vật nguyên sinh,
có đời sống ký sinh bắt buộc trong các tế bào, mô và xoang cơ quan của một số
động vật thân mềm với đại diện là Paramyxa, Haplosporidium nelsoni (Thái Trần

Bái, 2010). Bào tử của Acetospora được đặc trưng bởi các bào tử thiếu mũ cực hay
sợi cực (Baker, 2007).

Hình 2. 16: Haplosporidium nelsoni
/>
Ngành Sư phạm Sinh học

14

Bộ môn Sư phạm Sinh học


Luận văn tốt nghiệp Đại học Khóa 37 – 2015

Trường Đại học Cần Thơ

CHƢƠNG 3

PHƢƠNG TIỆN VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1. Phương tiện nghiên cứu
3.1.1. Mẫu vật
Mẫu Trùng đế giày Paramecium caudatum được nuôi từ nước rơm ngâm.
Tiêu bản hiển vi về động vật nguyên sinh trong phòng thí nghiệm động vật,
Bộ môn Sinh học, Khoa Sư Phạm, Trường Đại học Cần Thơ.
3.2.2. Thiết bị
Kính hiển vi, kính lúp, tủ lạnh, cồn kế, giấy lọc, ống đong, lọ đựng hóa chất,
lame, lamelle, bercher, đồng hồ…
3.3.3. Hóa chất
Nước cất, cồn tuyệt đối, n–butanol, Xylene, baume Canada, Hematoxyline,
glycerin, Eosin Y, formaldehyde…

3.2. Phương pháp nghiên cứu
3.2.1. Thống kê và kiểm tra hiện trạng tiêu bản động vật nguyên sinh
Sử dụng biện pháp thống kê để kiểm tra số lượng và sắp xếp các tiêu bản
trong phòng thí nghiệm động vật theo hệ thống phân loại các ngành động vật
nguyên sinh (Protozoa). Đồng thời, chọn ra 20 loài thuộc ngành Trùng roi – chân
giả (Sarcomastigophora) và ngành Trùng lông bơi (Ciliophora) để tiến hành chụp
hình và mô tả lại hình thái theo tiêu chí các tiêu bản phải rõ nét, nổi bật các chi tiết
và thuộc đầy đủ các ngành động vật nguyên sinh (Protozoa).
3.2.2. Nuôi mẫu Paramecium caudatum
3.2.2.1. Vật liệu
Rơm khô, nước thu ở hòn non bộ, keo nhựa, rau cải xà lách
3.2.2.2. Cách nuôi
Sử dụng rơm khô thu ở môi trường bên ngoài làm vật liệu để tạo môi trường
gốc Paramecium caudatum. Rơm khô sau khi thu về cắt thành các đoạn ngắn

Ngành Sư phạm Sinh học

15

Bộ môn Sư phạm Sinh học


Luận văn tốt nghiệp Đại học Khóa 37 – 2015

Trường Đại học Cần Thơ

khoảng 5 cm cho vào keo nhựa, đổ đầy nước thu trong các hòn non bộ vào và đậy
nắp để tránh sự xâm nhập của muỗi và cá vi khuẩn độc. Sau đã dán nhãn ghi rõ thời
gian bắt đầu nuôi mẫu. Khoảng sau 5 ngày quan sát môi trường nuôi mẫu dưới kính
hiển vi ở vật kính X4 thì quan sát có sự xuất hiện của Paramecium caudatum.


Hình 3.1: Nước rơm ngâm tạo Paramecium caudatum gốc

Sau 5 ngày ngâm rơm khô, tiến hành quan sát nước rơm ngâm dưới kính hiển
vi, ta nhận thấy có sự xuất hiện Paramecium caudatum. Chiết nước rơm ngâm có
chứa Paramecium caudatum sang các keo nhựa khác để tiến hành nuôi mẫu.
Sử dụng rau cải xà lách rửa sạch, cắt thành từng đoạn nhỏ cho vào các keo
nhựa để bổ sung thức ăn cho Paramecium caudatum, sau 1 ngày bổ sung thức ăn
vào các keo nhựa thì mật độ Paramecium caudatum tăng dần lên. Để tiếp tục nuôi
mẫu thì cứ cách khoảng 2 ngày ta tiếp tục cho cải xà lách vào nuôi mẫu đồng thời
lấy đi các chất bã từ rau cải xà lách và tiến hành nhân mẫu sang các keo nhựa khác.

Hình 3.2: Môi trường nuôi Paramecium caudatum
Ngành Sư phạm Sinh học

16

Bộ môn Sư phạm Sinh học


×