Tải bản đầy đủ (.pdf) (66 trang)

Thử nghiệm ảnh hưởng của phân bón NPK đầu trâu 202015 đến sinh trưởng của ba loại cây: Cây mỡ (Manglietia glauca.BL); Cây Quế (Cinnamomum cassia.BL); Cây Keo Tai Tượng (Acacia mangium) trong vườn ươm tại trường đại học nông lâm Thái Nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (648.18 KB, 66 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
----------------------------

HOÀNG THỊ TUYỀN

Tên đề tài:
“THỬ NGHIỆM ẢNH HƯỞNG CỦA PHÂN BÓN NPK ĐẦU TRÂU
20-20-15 ĐẾN SINH TRƯỞNG CỦA BA LOẠI CÂY: CÂY MỠ
(MANGLIETIA GLAUCA.BL); CÂY QUẾ (CINNAMOMUM
CASSIA.BL); CÂY KEO TAI TƯỢNG (ACACIA MANGIUM)
TRONG VƯỜN ƯƠM
TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM THÁI NGUYÊN”

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo
Chuyên ngành
Khoa
Khóa học

: Chính quy
: Lâm Nghiệp
: Lâm Nghiệp
: 2011 - 2015

Thái Nguyên, năm 2015


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM


----------------------------

HOÀNG THỊ TUYỀN
Tên đề tài:
“THỬ NGHIỆM ẢNH HƯỞNG CỦA PHÂN BÓN NPK ĐẦU TRÂU
20-20-15 ĐẾN SINH TRƯỞNG CỦA BA LOẠI CÂY: CÂY MỠ
(MANGLIETIA GLAUCA.BL); CÂY QUẾ (CINNAMOMUM CASSIA.BL);
CÂY KEO TAI TƯỢNG (ACACIA MANGIUM) TRONG VƯỜN ƯƠM
TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM THÁI NGUYÊN”

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo
Chuyên ngành
Lớp
Khoa
Khóa học
Giảng viên hướng dẫn

: Chính quy
: Lâm Nghiệp
: K43 - LN - N02
: Lâm Nghiệp
: 2011 - 2015
: GS.TS. Đặng Kim Vui


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
----------------------------


HOÀNG THỊ TUYỀN
Tên đề tài:
“THỬ NGHIỆM ẢNH HƯỞNG CỦA PHÂN BÓN NPK ĐẦU TRÂU
20-20-15 ĐẾN SINH TRƯỞNG CỦA BA LOẠI CÂY: CÂY MỠ
(MANGLIETIA GLAUCA.BL); CÂY QUẾ (CINNAMOMUM CASSIA.BL);
CÂY KEO TAI TƯỢNG (ACACIA MANGIUM) TRONG VƯỜN ƯƠM
TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM THÁI NGUYÊN”

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo
Chuyên ngành
Lớp
Khoa
Khóa học
Giảng viên hướng dẫn

: Chính quy
: Lâm Nghiệp
: K43 - LN - N02
: Lâm Nghiệp
: 2011 - 2015
: GS.TS. Đặng Kim Vui


ii

LỜI CẢM ƠN
Để đánh giá kết quả học tập sau bốn năm đào tạo tại trường gắn liền với công

tác đào tạo nghiên cứu khoa học với thực tiễn sản xuất, giúp cho sinh viên bước đầu
làm quen với công tác nghiên cứu khoa học. Được sự nhất trí của ban chủ nhiệm
khoa Lâm Nghiệp trường Đại Học Nông Lâm Thái Nguyên tôi tiến hành thực hiện
khóa luận: “Thử nghiệm ảnh hưởng của phân bón NPK đầu trâu 20-20-15 đến
sinh trưởng của ba loại cây: Cây mỡ (Manglietia glauca.BL); Cây Quế
(Cinnamomum cassia.BL); Cây Keo Tai Tượng (Acacia mangium) trong vườn
ươm tại trường đại học nông lâm Thái Nguyên”.
Sau thời gian thực tập khẩn trương, nghiêm túc, được sự giúp đỡ tận tình của
cán bộ công nhân viên Vườn ươm khoa Lâm nghiệm, các thầy cô giáo trong và
khoa Lâm nghiệp, đặc biệt là dưới sự hướng dẫn chỉ bảo tận tình của thầy hướng
dẫn:GS.TS. ĐẶNG KIM VUI đã giúp đỡ tôi trong suốt quá trình làm đề tài.
Nhân dịp này này tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành và sâu sắc đến
GS.TS. ĐẶNG KIM VUI, các thầy cô giáo trong khoa Lâm Nghiệp, gia đình và
bạn bè đã giúp đỡ tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tôi hoàn thành đợt thực tập và bản
khóa luận tốt nghiệp theo đúng quy định của nhà trường.
Do thời gian có hạn, trình độ và kinh nghiệm của bản thân còn hạn chế, hơn
nữa đây là lần đầu tiên làm quen với công tác nghiên cứu khoa học nên bản khóa
luận này không thể tránh khỏi những thiếu sót và sai sót nhất định. Tôi xin ghi nhận
những ý kiến đóng góp bổ sung của các thầy cô giáo và các bạn đồng nghiệp để
khóa luận được hoàn thiện hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Thái nguyên, ngày… tháng… năm 2015
Sinh viên

Hoàng Thị Tuyền


iii

DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 2.1: Kết quả phân tích mẫu đất ........................................................................11
Bảng 2.2. Thống kê một số chỉ tiêu khí hậu từ tháng 1- 5 năm 2015 tại
tỉnh Thái Nguyên ......................................................................................12
Bảng 3.1: Công thức và nội dung thí nghiệm ...........................................................14
Bảng 3.2. Sơ đồ bố trí các công thức thí nghiệm ......................................................14
Mẫu bảng 3.3: Chỉ tiêu sinh trưởng Hvn ..................................................................16
Mẫu bảng 3.4: Các chỉ tiêu sinh trưởng D00 .............................................................16
Mẫu bảng 3.5: Chỉ tiêu sinh trưởng Hvn ..................................................................16
Mẫu bảng 3.6: Các chỉ tiêu sinh trưởng D00 .............................................................16
Mẫu bảng 3.7: Chỉ tiêu sinh trưởng Hvn ..................................................................17
Mẫu bảng 3.8: Các chỉ tiêu sinh trưởng D00 .............................................................17
Mẫu bảng 3.9: Bảng sắp xếp các trị số quan sát phân tích phương sai 1 nhân tố .........18
Mẫu bảng 3.10: Bảng phân tích phương sai 1 nhân tố ANOVA ..............................21
Bảng 4.1: Kết quả sinh trưởng về

ở các công thức thí nghiệm (Cây Mỡ) ......22

Bảng 4.2: Kết quả sinh trưởng về

ở các công thức thí nghiệm (Cây Quế) .....24

Bảng 4.3: Kết quả sinh trưởng về

ở các công thức thí nghiệm (Cây Keo) .....27

Bảng 4.4: Sắp xếp các chỉ số quan sát

vn trong phân tích phương sai một nhân tố

(Cây Mỡ) ..................................................................................................30

Bảng 4.5: Bảng phân tích phương sai 1 nhân tố đối với sinh trưởng chiều cao
cây Mỡ ......................................................................................................32
Bảng 4.6: Kết quả sinh trưởng

00 ở

các công thúc thí nghiệm ...............................33

Bảng 4.7: Sắp xếp các chỉ số quan sát D00 trong phân tích phương sai một nhân tố
cây Mỡ ......................................................................................................34
Bảng 4.8: Bảng phân tích phương sai 1 nhân tố tới sinh trưởng đường kính cổ rễ của
cây Mỡ ......................................................................................................36


iv

Bảng 4.9: Sắp xếp các chỉ số quan sát

vn trong phân tích phương sai một nhân tố

(Cây Quế) .................................................................................................37
Bảng 4.10: Bảng phân tích phương sai 1 nhân tố đối với sinh trưởng chiều cao cây
Quế............................................................................................................39
Bảng 4.11: Kết quả sinh trưởng

00 ở

các công thức thí nghiệm cây Quế ...............40

Bảng 4.12: Sắp xếp các chỉ số quan sát D00 trong phân tích phương sai một nhân tố

cây Quế .....................................................................................................41
Bảng 4.13: Bảng phân tích phương sai 1 nhân tố đối sinh trưởng đường kính cổ rễ
của cây Quế ..............................................................................................43
Bảng 4.14: Sắp xếp các chỉ số quan sát

vn trong phân tích phương sai một nhân tố

(Cây keo Tai tượng)..................................................................................44
Bảng 4.15: Bảng phân tích phương sai 1 nhân tố đối với sinh trưởng chiều cao cây
Keo Tai Tượng .........................................................................................46
Bảng 4.16: Kết quả sinh trưởng

00

ở các công thức thí nghiệm (Keo Tai Tượng) 47

Bảng 4.17: Sắp xếp các chỉ số quan sát D00 trong phân tích phương sai một nhân tố
(Keo Tai Tượng) .......................................................................................48
Bảng 4.18: Bảng phân tích phương sai 1 nhân tố đối với đường kính cổ rễ của cây
Keo Tai tượng ...........................................................................................50


v

DANH MỤC CÁC HÌNH

Hình 4.1: Đồ thị biểu diễn sinh trưởng
của cây Mỡ ở các công thức
thí nghiệm ..................................................................................................................... 24
Hình 4.2: Đồ thị biểu diễn sinh trưởng

của cây Quế ở các công thức
thí nghiệm ..................................................................................................................... 26
Hình 4.3: Đồ thị biểu diễn sinh trưởng
của cây Keo Tai Tượng ở các
công thức thí nghiệm.................................................................................................. 29
Hình 4.4: Đồ thị biểu diễn sinh trưởng D00 của cây Mỡ ở các công thức
thí nghiệm ..................................................................................................................... 33
Hình 4.5: Đồ thị biểu diễn sinh trưởng D00 của cây Quế ở các công thức
thí nghiệm ....................................................................................................40
Hình 4.6: Đồ thị biểu diễn sinh trưởng D00 của cây Keo Tai Tượng ở các công thức
thí nghiệm ....................................................................................................47


vi

DANH MỤC CÁC CỤM TỪ VIẾT TẮT

CT

: Công thức

CTTN

: Công thức thí nghiệm

D00

: Đường kính cổ rễ cây con

Hvn


: Chiều cao vút ngọn

OTC

: Ô tiêu chuẩn

PTPSMNT

: Phân tích phương sai một nhân tố

TB

: Trung bình


i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là khóa luận nghiên cứu khoa học của bản thân tôi. Các
số liệu và kết quả nghiên cứu là quá trình điều tra trên thực địa hoàn toàn trung thực,
chưa công bố trên các tài liệu, nếu có gì sai tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm!

Thái Nguyên, ngày… tháng… năm 2015
Người viết cam đoan

Xác nhận của
Giáo viên hướng dẫn

(Ký, ghi rõ họ và tên)


(Ký, ghi rõ họ và tên)

GS.TS. Đặng Kim Vui

Hoàng Thị Tuyền

XÁC NHẬN CỦA GV CHẤM PHẢN BIỆN
Giáo viên chấm phản biện xác nhận sinh viên
đã sửa chữa sai sót sau khi Hội đồng chấm phản biện yêu cầu!
(Ký, họ và tên)


viii

Phần 3: ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ......13
3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ......................................................................13
3.1.1. Đối tượng nghiên cứu......................................................................................13
3.1.2. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu .....................................................................13
3.2. Đặc điểm và thời gian tiến hành đề tài ...............................................................13
3.3. Nội dung nghiên cứu và các chi tiêu theo dõi ....................................................13
3.3.1. Nội dung nghiên cứu .......................................................................................13
3.3.2. Các chỉ tiêu theo dõi ........................................................................................13
3.4. Phương pháp nghiên cứu và các bước tiến hành................................................13
3.4.1. Phương pháp nghiên cứu.................................................................................13
3.4.2. Các bước tiến hành ..........................................................................................14
Phần 4: KẾT QUẢ VÀ PHÂN TÍCH KẾT QUẢ ................................................22
4.1. Kết quả nghiên cứu của liều lượng phân bón NPK đầu trâu (20-20-15) đến sinh
trưởng của 3 loại cây: Cây Mỡ, cây Quế, cây Keo Tai Tượng .................................22
4.1.1. Sinh trưởng chiều cao của cấy Mỡ ..................................................................22

4.1.2. Sinh trưởng về chiều cao của cây Quế ............................................................24
4.1.3. Sinh trưởng chiều cao về cây Keo Tai Tượng ................................................27
4.2. Nghiên cứu về sinh trưởng của đường kính cổ rễ

00 ở lần đo cuốicủa

cây Mỡ .......................................................................................................................33
4.2.1. Cây Mỡ ............................................................................................................33
4.2.2. Cây Quế ...........................................................................................................37
4.2.3. Cây Keo Tai Tượng.........................................................................................44
Phần 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ..................................................................51
5.1. Kết luận ..............................................................................................................51
5.2. Kiến nghị ............................................................................................................51
5.3. Các biện pháp kỹ thuật chăm và bón phân cho ba loại cây ở
giai đoạn vườn ươm ................................................................................................. 52
TÀI LIỆU THAM KHẢO
I. Tài liệu tiếng Việt
II. Tài liệu nước ngoài
PHỤ LỤC


1

Phần 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Rừng là tài nguyên vô cùng quý giá của con người, nếu chúng ta biết khai
thác và sử dụng, bảo vệ một cách hợp lý. Rừng không chỉ giúp chúng ta điều hòa
nhiệt độ, nguồn nước và không khí, cung cấp những vật dụng thực phẩm lâm đặc
sản như: thuốc men, tre, nứa, gỗ củi… mà còn là lá phổi xanh của nhân loại, hấp thu

các chất độc hại như: CO2, SO2 và làm cân bằng môi trường sinh thái đem lại cuộc
sống trong lành cho cộng đồng và sinh vật cùng sinh sống.
Trong nền kinh tế Việt Nam hội nhập kinh tế Quốc tế, đời sống của nhân dân
ngày một được nâng cao. Đảng và nhà nước ta đã tạo mọi điều kiện để thu hút
người dân sống trong và gần rừng tham gia trồng và bảo vệ rừng cũng như làm cho
rừng giàu thêm nhằm phủ xanh và phục hồi lại đồi núi trọc.
Trong những năm vừa qua việc trồng rừng và chất lượng giống có ý nghĩa
quyết định tới hiệu quả của công tác chăm sóc và bảo vệ rừng. Cây giống khỏe
mạnh phát triển cân đối, ít sâu bệnh là cơ sở để trồng rừng, cây trồng có khả năng
đề kháng tốt với các yếu tố ngoại cảnh bất lợi của môi trường xung quanh. Để sản
xuất được cây giống tốt, đảm bảo chất lượng thì việc bón phân và chăm sóc cây
giống ở giai đoạn vườn ươm là rất quan trọng. Vườn ươm cây giống khoa lâm
nghiệp trường đại học nông lâm Thái Nguyên là cơ sở phục vụ cho công tác rèn
nghề của sinh viên đồng thời là nơi sản xuất cây giống cây lâm nghiệp và các loại
cây ăn quả. Vì vậy bón phân bổ sung dinh dưỡng cho cây ở vườn ươm là hết sức
quan trọng.
Bón phân là một trong những biện pháp kỹ thuận được thực hiện phổ biến,
thường mang lại hiệu quả lớn. Chất lượng cây con đem trồng rừng phụ thuộc vào chất
lượng hạt giống và công tác chăm sóc cây con, trông đó việc bón phân và lựa chọn
loại phân bón là một trong những yếu tố quyết định. Bón đủ phân và bón phân hợp lý
sẽ phát huy hết tiềm năng của cấy giống, cây con sẽ đủ tiêu chuẩn trồng rừng.
Hiện nay việc nghiên cứu cũng như ứng dụng vào sản xuất lâm nghiệp ở vườn
ươm, phục vụ việc trồng rừng và chăm sóc rừng trồng đang được triển khai hầu hết cả


2

nước. Bên cạnh đó các yếu tố kỹ thuật về bón phân nhằm tác động đến sinh trưởng và
phát triển của cấy giống như: bón phân vào giai đoạn nào là thích hợp, tỷ lệ bón phân là
bao nhiêu… vẫn đang là vẫn đề mà mọi người vẫn đang tâm và nghiên cứu. Xuất phát

từ những vấn đề trên, tôi đã tiến hành nghiên cứu đề tài: “Thử nghiệm ảnh hưởng của
phân bón NPK đầu trâu 20-20-15 đến sinh trưởng của ba loại cây: Cây mỡ
(Manglietia glauca.BL); Cây Quế (Cinnamomum cassia.BL); Cây Keo Tai Tượng
(Acacia mangium) trong vườn ươm tại trường đại học nông lâm Thái Nguyên”.
1.2. Mục đích nghiên cứu
- Nghiên cứu ảnh hưởng của phân bón NPK đầu trâu (20-20-15) đến 3 loại cây: cây

Mỡ, cây Quế, cây Keo Tai Tượng.
- Chọn được loại phân bón phù hợp cho 3 loại cây.
1.3. Mục tiêu nghiên cứu
- Xác định liều lượng phân NPK đầu trâu thích hợp cho sinh trưởng của ba

loại cây.
1.4. Ý nghĩa của đề tài
1.4.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học
- Giúp sinh viên năm vững hơn về kiến thức đã học.
- Giúp sinh viên làm quen với thực tế sản xuất, gắn kết giữa lý thuyết và
thực hành.
- Học được cách sắp xếp bố trí công việc trong học tập, nghiên cứu, làm việc
một cách khoa học.
- Giúp ta bước đầu tiếp cận với lĩnh vực nghiên cứu khoa học.
1.4.2. Ý nghĩa trong thực tiễn sản xuất
- Lựa chọn loại phân bón tốt phù hợp sử dụng cho quá chăm sóc cây Mỡ, cây
Quế, cây Keo Tai Tượng ở giai đoạn vườn ươm, giúp cây sinh trưởng và phát triển
cân đối, tăng cường khả năng chống chịu với điều kiện ngoại cảnh.
- Sử dụng đúng phân bón đem lại hiệu quả, tiết kiệm chi phí cho người
sản xuất.
- Đề xuất xây dựng biện pháp chăm sóc tạo giống cây con ở giai đoạn vườn
ươm có chất lượng tốt.



3

Phần 2
TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU

2.1. Khái quát về ba loại cây nghiên cứu
2.1.1. Đặc điểm phân bố
- Trên thế giới:Phân bố ở Trung Quốc, Lào, Indonesia, Thái Lan.
- Ở Việt Nam: Phân bố ở các tỉnh Quảng Ngãi, Quảng Bình, Hà Tĩnh..trở ra
Bắc và phân bố ở độ cao dưới 300- 400m so với mặt nước biển.
2.1.2. Đặc điểm hình thái
- Mỡ là cây gỗ thường xanh cao 25-30m thân đơn trục, thẳng, tròn đều có
màu xanh sám bạc, độ than nhỏ, tán hình tháp, lá đơn mọc cách, hoa lưỡng tính màu
trắng phớt vàng, quả đại kép, hạt màu sẫm nhẵn bóng có mùi thơm.
- Quế lá cây thân gỗ sống lâu năm, cao trung bình 18 -20m, đường kính
ngang ngực có thể tới 40-50cm, thân thẳng tròn, tán lá tương đối hẹp, vỏ màu xám
nâu. Vỏ, lá có mùi thơm dễ chịu. Lá đơn mọc cách hoặc gần đối, thuôn dài. Hoa tựa
chùm sim, đầu cành nhánh mạng các hoa trắng nhỏ. Quả dài 12 - 15cm.
- Keo tai tượng (danh pháp hai phần: Acacia mangium), còn có tên khác là keo
lá to, keo đại, keo mỡ, keo hạt [2] là một cây thuộc phân họ Trinh nữ (Mimosoideae).
Cây keo tai tượng có thể cao 30 m với thân thẳng [3]. Là cây gỗ trung bình, ở tuổi
thành thục thường có chiều cao trên 15m, đường kính 40-50cm. Ở nơi đát xấu thường
không quá 10m, đường kính dưới 20 cm.Cây con lúc mới mọc (1-2 tuần tuổi) có lá
kép lông chim, sau đó mới ra lá thật: lá đơn màu xanh thấm, lá to, rông 10cm,dài
25cm, hoa màu trắng vàng, quả vặn xoắn.
2.1.3. Đặc điểm sinh thái học
- Mỡ thường phân bố ở độ cao tuyệt đối 300-400m trở xuống, trong các hệ
đồi núi thấp dạng bát úp. Mỡ thích hợp với nơi có nhiệt độ trung bình năm 22-240C,
lượng mưa trên 1600mm, riêng vùng có gió Lào thì lượng mưa phải đạt trên

2000mm và cần độ ẩm không khí trên 80%. Không trồng Mỡ ở nơi có gió Lào thổi
mạnh. Mỡ mới trồng nếu gặp sương muối, nhiệt độ xuống thấp cũng bị hại, táp lá,


4

héo ngọn. Mỡ thích hợp trồng trên đất rừng kiệt, rừng mới khai thác trắng, rừng
nứa, rừng nứa xen cây bụi, đất feralit đỏ vàng, sâu, ẩm, mát, thoát nước, nhiều mùn
phát triển trên đá phiến thạch sét, phiến thạch mica, gnai, poocphia. Không trồng
được Mỡ trên đất cỏ tranh, đất đồi trọc.
Mỡ là loài cây ưa sáng, khi nhỏ cần ánh sáng yếu. Vào mùa hè có ánh sáng
mạnh cũng cần có độ che thích hợp thì mới sinh trưởng tốt. Lớn lên đòi hỏi nhiều
ánh sáng. Hệ rễ rất phát triển, rễ cọc ăn sâu 2-3m. Rễ ngang nhiều nhánh, ăn khá dài
ra các hướng, xong tập trung ở tầng đất mặt trong khoảng sâu 10-30cm. Mỡ tái sinh
tự nhiên ít, chỉ thấy ở nơi thảm tươi thưa. Có khả năng tái sinh chồi khỏe. Hàng năm
Mỡ ra hoa tháng 2-4, quả chín tháng 8-9.
- Quế là một loài cây nhiệt đới, ưa ẩm, ưa đất sét pha cát, dễ thoát nước, đất
sâu trên 1m, ẩm, mát, phát triển trên các loại đá macma chua (phiến thạch mica,
phiến thạch sét… ). Quế phát triển không tốt trên đất phù sa quá xốp. Lúc nhỏ ưa
bóng nhẹ. Quế là cây rất mẫn cảm với nhiệt độ, ở tuổi vườn ươm quế chỉ chịu được
nhiệt độ 40 - 450C, cây trên rừng khả năng chịu nhiệt của lá quế có khá hơn 45 480C. Đặc điểm kém chịu nóng này có thể là nguyên nhân giới hạn vùng phân bố
của quế.
- Keo tai tượng được trồng hầu hết ở các tỉnh trong phạm vi toàn quốc. Đặc
biệt sinh trưởng tốt ở các tỉnh Quảng Bình trở vào, nơi có lượng mưa trung bình từ
1.500- 2.500mm/năm. Keo tai tượng sinh trưởng tốt trên đất hơi chua 9 pH 4,5-5),
là cây ưa sáng sinh trưởng nhanh, có khả năng tái sinh bằng hạt hoặc bằng chồi
mạnh. Keo tai tượng thích hợp ở độ cao dưới 800m so với mực nước biển. Trên đát
tốt lượng tăng trưởng bình quân đạt từ 20-45m3/ha/năm, trên đất đồi chọc đạt từ 810m3/ha/năm.Keo tai tượng thường được trồng thuần loài, có thể trồng hỗn giao với
các loài cây khác.
Ở nước ta keo tai tượng được nhập nội từ lâu, hiện đang được trồng ở khắp

các tỉnh đồng bằng, trung du, miền núi nơi có độ cao dưới 500m so với mặt nước
biển, trên nhiều loại đất khác nhau: Đất đồi bị xói mòn, chua, nghèo dinh dưỡng,khô
hạn đến đất bồi tụ sâu ẩm. Keo tai tượng dược trồng ở nước ta sinh trưởng bình


5

thường, ra hoa kết quả tốt ít sâu hại. Tuy nhiên keo tai tượng ưa ẩm, những vùng khí
hậu nóng ẩm, tầng đất sâu keo tai tượng sinh trưởng nhanh hơn so với các vùng
khác.
2.1.4. Giá trị kinh tế
- Mỡ có màu trắng hoặc màu vàng nhạt, mềm nhẹ độ ẩm 15%. Dăm mịn ít co
rút nứt nẻ, không bị mối mọt, chịu được nắng mưa, dễ cưa xẻ chạm trổ, dễ đóng đinh,
dễ bắt sơn, dung làm giấy, gỗ dán lạng, gỗ trụ mỏ, đồ mỹ nghệ, bút chì, đồ gia dụng
bền đẹp, làm phong cảnh bóng mát cải tạo rừng, vườn rừng hoặc trồng rừng phòng hộ
đầu nguồn chống xói mòn rửa trôi. Gỗ trung bình, nếu ngâm tẩm, xử lý tốt được dùng
trong nhiều việc. Gỗ màu nhạt dễ cưa xẻ, đóng đồ gia dụng, dùng trong xây dựng, xẻ
ván, làm bột, giấy, ván ép. Là loài cây đa mục đích, thuộc loài cây cố định đạm có tác
dụng cải tạo đất.
- Tất cả các bộ phận của cây quế đều có giá trị. Vỏ quế bóc từ thân, cành. Tinh
dầu quế chiết ra từ các bộ phận lá, cành nhỏ. Quả được dùng trong công nghệ dược
liệu và thực phẩm. Gỗ quế tốt, màu nâu nhạt, thớ thẳng, mịn, khi khô dễ nứt, được
dùng để đóng đồ gia dụng thông thường, xẻ ván, làm cột nhà.
- Keo Tai Tượng là gỗ trung bình, nếu ngâm tẩm, xử lý tốt được dùng trong
nhiều việc. Gỗ màu nhạt dễ cưa xẻ, đóng đồ gia dụng, dùng trong xây dựng, xẻ ván,
làm bột, giấy, ván ép. Là loài cây đa mục đích, thuộc loài cây cố định đạm có tác
dụng cải tạo đất.
2.2. Cơ sở nghiên cứu đề tài
2.2.1. Cơ sở khoa học
Phân bón có ý nghĩa rất quan trọng trong đời sống của thực vật nói chung và

ba loại cây Mỡ, Keo Tai Tượng, Quế nói riêng. Nó không những có tác dụng làm
cho cây sinh trưởng nhanh mà còn là nhân tố ảnh hưởng rất lớn đến sự hình thành
và phát triển của cơ thể thực vật.
Theo Nguyễn Xuân Quát (1985), để giúp cây con sinh trưởng và phát triển
tốt, vấn đề bổ sung thêm chất khoáng và cải thiện tính chất của ruột bầu bằng cách


6

bón phân là rất cần thiết. Trong giai đoạn vườn ươm, những yếu tố được đặc biệt
quan tâm là đạm, kali, lân và các chất phụ gia [9].
Theo bộ lâm nghiệp (1994) cây con được tạo ra từ các vườn ươm phải được
đảm bảo cho cây giống được lựa chọn những phẩm chất tốt phù hợp với điều kiện
tự nhiên, khí hậu, đất đai để giảm bớt sự cạnh tranh của các loài cây khác với
chúng. Việc chăm sóc cây con sẽ đảm bảo cho sự phát triển của cây con trong tương
lai. Các loại phân bón được sử dụng và chăm sóc cây con trong thời gian ngắn. Sự
bón phân này cần kết hợp với các biện pháp lâm sinh như: nhổ cỏ, tưới nước, phòng
trừ sâu bệnh hại thường xuyên để phát huy tối đa hiệu quả của phân bón [10].
Phân bón là một chất dùng để cung cấp một hay nhiều yếu tố dinh dưỡng cần
thiết cho cây. Phân bón có thể là một sản phẩm thiên nhiên hoặc được chế tạo trong
công nghiệp. Trong cả hai trường hợp các nguyên tố dinh dưỡng đều như nhau và
tác dụng như nhau đối với sinh trưởng của cây (FAO 1994)

.

Theo cơ sở nghiên cứu đất thuộc viện khoa học Trung Quốc mục đích của
bón phân là làm cho cây phát triển và đạt năng suất cao, phẩm chất tốt, cho nên
phân bón phải phù hợp vơi nhu cầu sinh trưởng và phát triển của cây. Để đạt dược
hiệu quả tốt nhất trong bón phân ta cần chú ý tới những nguyên tắc của bón phân
như: bón phân tùy theo từng loại đất, tùy theo từng loại cây trồng, bón phân phải kết

hợp với các biện pháp lâm sinh, bón phân tùy thuộc vào thời tiết khí hậu…
Theo cục khuyến nông khuyến lâm (1998) bó phân cân đối và hợp lý cho cây
trồng được hiểu là cung cấp cho cây trồng đúng các chất dinh dưỡng thiết yếu, đủ
liều lượng, tỷ lệ thích hợp, thời gian bón hợp lý cho cây trồng, đất, vụ mùa để đảm
bảo năng suất, chất lượng và an toàn môi trường sinh thái [10].
Theo Võ Minh Kha [6] cây con được tạo ra từ các vườn ươm phải được đảm
bảo cây giống được lựa chọn có những phẩm chất tốt phù hợp với điều kiện tự
nhiên. Khí hậu, đất đai để giảm bớt sự cạnh tranh của các loài cây khác với chúng.
Việc chăm sóc cây con sẽ đảm bảo cho sự phát triển của cây con trong tương lai.
Các loại phân hóa học được sử dụng chăm sóc cây con trong thời gian ngắn. Bón


ii

LỜI CẢM ƠN
Để đánh giá kết quả học tập sau bốn năm đào tạo tại trường gắn liền với công
tác đào tạo nghiên cứu khoa học với thực tiễn sản xuất, giúp cho sinh viên bước đầu
làm quen với công tác nghiên cứu khoa học. Được sự nhất trí của ban chủ nhiệm
khoa Lâm Nghiệp trường Đại Học Nông Lâm Thái Nguyên tôi tiến hành thực hiện
khóa luận: “Thử nghiệm ảnh hưởng của phân bón NPK đầu trâu 20-20-15 đến
sinh trưởng của ba loại cây: Cây mỡ (Manglietia glauca.BL); Cây Quế
(Cinnamomum cassia.BL); Cây Keo Tai Tượng (Acacia mangium) trong vườn
ươm tại trường đại học nông lâm Thái Nguyên”.
Sau thời gian thực tập khẩn trương, nghiêm túc, được sự giúp đỡ tận tình của
cán bộ công nhân viên Vườn ươm khoa Lâm nghiệm, các thầy cô giáo trong và
khoa Lâm nghiệp, đặc biệt là dưới sự hướng dẫn chỉ bảo tận tình của thầy hướng
dẫn:GS.TS. ĐẶNG KIM VUI đã giúp đỡ tôi trong suốt quá trình làm đề tài.
Nhân dịp này này tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành và sâu sắc đến
GS.TS. ĐẶNG KIM VUI, các thầy cô giáo trong khoa Lâm Nghiệp, gia đình và
bạn bè đã giúp đỡ tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tôi hoàn thành đợt thực tập và bản

khóa luận tốt nghiệp theo đúng quy định của nhà trường.
Do thời gian có hạn, trình độ và kinh nghiệm của bản thân còn hạn chế, hơn
nữa đây là lần đầu tiên làm quen với công tác nghiên cứu khoa học nên bản khóa
luận này không thể tránh khỏi những thiếu sót và sai sót nhất định. Tôi xin ghi nhận
những ý kiến đóng góp bổ sung của các thầy cô giáo và các bạn đồng nghiệp để
khóa luận được hoàn thiện hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Thái nguyên, ngày… tháng… năm 2015
Sinh viên

Hoàng Thị Tuyền


8

(1840) đã xây dựng thuyết chất khoáng. Liibig cho rằng độ màu mỡ của đất là do
muốn khoáng trong đất. Ông nhấn mạnh rằng việc bón phân hóa học cho cây sẽ làm
tang năng suất cây trồng. Năm 1963, Kinur và Chiber khẳng định việc bón phân vào
đất cho từng thời kỳ khác nhau là khác nhau [9].
Cũng năm đó, Turbittki đã đưa ra quan điểm: “Các biện pháp bón phân sẽ
được hoàn thiện một cách đúng đắn theo sự hiểu biết sâu sắc về nhu cầu dinh
dưỡng của cây, loại đất và phân bón”.
Vào năm 1964 ông Prianitnikov đưa ra quan điểm: phân bón là nguồn dinh
dưỡng bổ sung cho cây sinh trưởng và phát triển tốt, đối với từng loài cây, từng tuổi
cây cần có những nghiên cứu cụ thể tránh lãng phí phân bón không cần thiết. Việc
bón phân thiếu hoặc thừa đều dẫn đến biểu hiện về chất lượng cây kém đi, sinh
trưởng chậm [9].
Năm 1974, Polster, Firdler và Lir cũng đã kết luận: sinh trưởng của cây thân gỗ
phụ thuộc vào sự hút các nhân tố khoáng từ trong đất trong suốt quá trình sinh trưởng.
Nhu cầu dinh dưỡng của mỗi cây thân gỗ qua các thời kỳ khác nhau là khác nhau…

Theo Thomas (1985), chất lượng cây con có mỗi quan hệ logic với tình trạng
chất khoáng. Nitơ và phốt pho cung cấp nguyên liệu cho sự sinh trưởng và phát
triển của cây con. Tình trạng dinh dưỡng của cây con thể hiện rõ qua mầu sắc của
lá. Phân tích thành phần hóa học của mô là một cách duy nhất để đo lường mức độ
thiếu hụt dinh dưỡng của cây con.
Trong những năm gần đây, nhiều nước trên thế giới như: Mỹ, Nhật, Anh,
Trung Quốc… đã sử dụng nhiều chế phẩm phân bón qua lá có tác dụng làm tang
năng suất phẩm chất nông sản, không làm ô nhiễm môi trường như: Atonik,
Yogen… (Nhật Bản), Cheer, Organic… (Thái Lan), Bloom Plus, Solu Spray,
Spray- NGrow… (Hoa Kỳ), Đặc đa thu, Đặc phong, Diệp lục tố… (Trung Quốc).
Nhiều chế phẩm đã được khảo nghiệm và cho phép sử dụng trong sản suất nông
nghiệp ở Việt Nam [10].
Vào năm 1910 ở hội nghị quốc tế lần thứ VI, các trạm nghiên cứu lâm
nghiệm nhiều đại biểu tỏ ra bi quan đối với vấn đề được đặt ra đầu tiên là: “bón
phân cho quần thể cây rừng”.


9

Nửa thế kỷ sau, sự quan tâm này đã có ở Pháp, Sau đó ở Đức, Anh, Mỹ…
cũng quan tâm đến vấn đề này.
Việc bón phân có tác động tích cực đó là:
- Đẩy mạnh sinh trưởng ban đầu của cây.
- Tăng lượng gỗ sản xuất được, trung bình tang từ 0,5-1,5m3/ha/năm.
Nhiều nước đã tập trung vào nghiên cứu ra các loại phân để ứng dụng vào
trong sản xuất như phân bón, phân NPK, phân hóa học, phân hữu cơ, phân vi sinh…
2.2.3. Tình hình nghiên cứu trong nước
Đi đầu trong lĩnh vực này có thể kể đến Nguyễn Hữu Thước (1963), NGuyễn
Ngọc Tân (1985), Nguyễn Xuân Quát (1985), Trần Gia Biển (1985)… các tác giả
đều đi đến kết luận chung rằng mỗi loại cây trồng có yêu cầu về loại phân, nồng độ,

phương thức bón, tỷ lệ hỗn hợp phân bón hoàn toàn khác nhau.
Để thăm dò phản ứng của cây con với phân bón, Nguyễn Xuân Quát (1985)
và Hoàng Công Đãng (2000) đã bón lót Supe lân, clorua kali, sulphat amôn với tỷ lệ
0-6% so với trọng lượng ruột bầu. Đối với phân hữu cơ, các tác giả thường sử dụng
phân chuồng hoại (phân trâu, phân bò, phân lợn) với liều lượng từ 0 - 25% so với
trọng lượng bầu. Một số nghiên cứu cũng hướng vào xem xét phản ứng của mỗi cây
gỗ non với nước. Tuy vậy, đây là một vấn đề khó, bởi vì hiện nay còn thiếu những
điều kiện nghiên cứu cần thiết (Nguyễn Xuân Quát, 1985).
Năm 1989, Trương Thị Thảo đã nghiên cứu về dinh dưỡng NPK đối với
Thông nhựa đã cho thấy dinh dưỡng không những ảnh hưởng đến sinh trưởng của
cây Thông nhựa mà còn ảnh hưởng đến khả năng nhiễm bệnh của cây. Bón phân
hợp lý làm tang sức đề kháng của cây đối với bệnh phấn trắng.
Năm 2000, Hoàng Công Đãng trong luận văn tiến sĩ đã đề cập đến ảnh
hưởng của một số nhân tố sinh thái đến sinh trưởng và sinh khối của loài cây bần
chua, trong đó tác giả đã nghiên cứu tác động riêng lẻ của từng loại phân NPK đến
sinh trưởng và chất lượng của cây bần chua.
Từ kết quả nghiên cứu của nhà bác học của nhiều nhà khoa học trong nước
cho thấy đối với từng loài, từng giai đoạn phát triển khác nhau thì yêu cầu về phân


10

bón cũng khác nhau. Các tác giả đã xác định chính xác định lượng phân bón phù
hợp để cây con của các loài cây đó sinh trưởng nhanh, chất lượng tốt [9].
2.2.3.1. Đặc điểm loại phân NPK đầu trâu (20-20-15):
A. Thành phần (%).
- Đạm: 20%
- Lân hữu hiệu (P2O5): 20%
- Kali (K2O): 15%
B. Tác dụng.

- Tăng khả năng sinh trưởng phát triển của cây trồng.
- Tăng hiệu quả kinh tế, duy trì độ màu mỡ đất.
- Tăng năng suất và chất lượng gỗ.
C. Giá thành sản phẩm: 14.500 VNĐ/1kg.
2.3. Khái quát về địa bàn nghiên cứu
2.3.1. Đặc điểm, vị trí địa hình nghiên cứu
- Vị trí địa lý: Trường Đại Học Nông Lâm Thái Nguyên thuộc địa bàn xã
Quyết Thắng. Nằm cách trung tâm thành phố khoảng 3km về phía Tây. Căn cứ vào
bản đồ địa lý Thành phố Thái Nguyên thì ta xác định được vị trí của trường như sau:
+ Phía Bắc giáp với phường Quán Triều.
+ Phía Nam giáp với phường Thịnh Đán.
+ Phía Tây giáp với xã Phúc Hà.
+ Phía Đông giáp với khu dân cư trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên.
- Địa Hình: Địa hình chủ yếu là đồi bát úp không có núi cao. Độ dốc trung
bình 10-150, độ cao trung bình là 50-70m, địa hình thấp dần từ Tây Bắc xuống
Đông Nam.
2.3.2. Đặc điểm về đất đai nơi nghiên cứu đề tài
- Đất đai hầu hết là đất feralit phát triển trên đá Sa Thạch, đất canh tác lâu
năm, do vậy đất ở đây dinh dưỡng không cao, ít màu mỡ. Dưới đây là biểu thể hiện
hàm lượng các yếu tố dinh dưỡng trong đất.


11

Bảng 2.1: Kết quả phân tích mẫu đất
Độ sâu tầng đất
(cm)

Chỉ tiêu dễ tiêu/100g đất


Chỉ tiêu
Mùn

N

P 2 O5

K2 O

N

P 2 O5

K2 O

pH

1-10

1.766

0.024

0.241

0.035

3.64

4.65


0.90

3.5

10-30

0.670

0.058

0.211

0.060

3.06

0.12

0.44

3.9

30-60

0.711

0.034

0.131


0.107

0.107 3.04

3.05

3.7

(Nguồn: Số liệu phân tích đất của trường ĐHNL -Thái Nguyên)
- Qua bảng 2.1 ta thấy: Độ pH của đất là thấp, đất chua.
- Hàm lượng mùn và N;K2O;P2O5 ở mức thấp, chứng tỏ đất nghèo dinh dưỡng.
- Như vậy: Qua kết quả phân tích ta có thể đánh giá được đất ở vườn ươm
khoa lâm nghiệp là đất chua, nghèo dinh dưỡng không đủ cung cấp đủ chất dinh
dưỡng cho cây trong giai đoạn vườn ươm. Do vậy cần bổ sung thêm chất dinh
dưỡng cho cây qua biện pháp bón phân là hiệu quả. Vì qua bón phân sẽ cung cấp
lượng dinh dưỡng nhất định cho cây sinh trưởng, phát triển, nâng cao khả năng
kháng bệnh của cây con trong giai đoạn vườn ươm.
2.3.3. Đặc điểm khí hậu, thời tiết địa bàn nghiên cứu đề tài
- Trường Đại Học Nông Lâm Thái nguyên nằm tại xã Quyết thắng thuộc
Thành phố Thái Nguyên. Do đó, khí hậu ở đây mang đầy đủ tính chất khí hậu của
Thành phố Thái nguyên.
- Mùa mưa (nóng-ẩm) bắt đầu từ tháng 5- 10, nhiệt độ bình quân tháng từ
230C - 290C (tháng nóng nhất là tháng 6 nhiệt độ trung bình là 29,30C), lượng mưa
khá lớn phổ biến từ 1800mm - 2400mm và mưa tập trung vào các tháng 5,6,7 chiếm
85% lượng mưa cả năm.
- Mùa khô (Khô- lạnh) kéo dài từ tháng 10- tháng 5, có nhiệt độ bình quân
tháng dưới 200C (tháng lạnh nhất là tháng 1 nhiệt độ trung bình là 15,50C). Tổng số
giờ nóng trong năm dao động từ 1300- 1750 giờ nhưng phân bố không đề trong các
tháng. Độ ẩm không khí bình quân từ 75-85% thời tiết khô lạnh kéo dài. Lượng

mưa bình quân hang năm từ 2000mm - 2500mm, nhiệt độ bình quân hàng năm là
200C - 300C, tháng cao nhất là 400C thấp nhất là 90C - 110C.


iii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1: Kết quả phân tích mẫu đất ........................................................................11
Bảng 2.2. Thống kê một số chỉ tiêu khí hậu từ tháng 1- 5 năm 2015 tại
tỉnh Thái Nguyên ......................................................................................12
Bảng 3.1: Công thức và nội dung thí nghiệm ...........................................................14
Bảng 3.2. Sơ đồ bố trí các công thức thí nghiệm ......................................................14
Mẫu bảng 3.3: Chỉ tiêu sinh trưởng Hvn ..................................................................16
Mẫu bảng 3.4: Các chỉ tiêu sinh trưởng D00 .............................................................16
Mẫu bảng 3.5: Chỉ tiêu sinh trưởng Hvn ..................................................................16
Mẫu bảng 3.6: Các chỉ tiêu sinh trưởng D00 .............................................................16
Mẫu bảng 3.7: Chỉ tiêu sinh trưởng Hvn ..................................................................17
Mẫu bảng 3.8: Các chỉ tiêu sinh trưởng D00 .............................................................17
Mẫu bảng 3.9: Bảng sắp xếp các trị số quan sát phân tích phương sai 1 nhân tố .........18
Mẫu bảng 3.10: Bảng phân tích phương sai 1 nhân tố ANOVA ..............................21
Bảng 4.1: Kết quả sinh trưởng về

ở các công thức thí nghiệm (Cây Mỡ) ......22

Bảng 4.2: Kết quả sinh trưởng về

ở các công thức thí nghiệm (Cây Quế) .....24

Bảng 4.3: Kết quả sinh trưởng về


ở các công thức thí nghiệm (Cây Keo) .....27

Bảng 4.4: Sắp xếp các chỉ số quan sát

vn trong phân tích phương sai một nhân tố

(Cây Mỡ) ..................................................................................................30
Bảng 4.5: Bảng phân tích phương sai 1 nhân tố đối với sinh trưởng chiều cao
cây Mỡ ......................................................................................................32
Bảng 4.6: Kết quả sinh trưởng

00 ở

các công thúc thí nghiệm ...............................33

Bảng 4.7: Sắp xếp các chỉ số quan sát D00 trong phân tích phương sai một nhân tố
cây Mỡ ......................................................................................................34
Bảng 4.8: Bảng phân tích phương sai 1 nhân tố tới sinh trưởng đường kính cổ rễ của
cây Mỡ ......................................................................................................36


13

Phần 3
ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu là phân bón NPK đầu trâu (20-10-15) cho 3 loại cây.
3.1.2. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu
Nghiên cứu ảnh hưởng của phân bón phân NPK đầu (20-20-15) tới cây Mỡ,

Keo Tai tượng, Quế ở giai đoạn vườn ươm.
3.2. Đặc điểm và thời gian tiến hành đề tài
- Đề tài được tiến hành tại vườn ươm khoa Lâm Nghiệp trường Đại Học
Nông Lâm Thái Nguyên.
- Thời gian tiến hành nghiên cứu đề tài: Từ 16/1/2015- 10/5/2015.
3.3. Nội dung nghiên cứu và các chi tiêu theo dõi
3.3.1. Nội dung nghiên cứu
- Theo dõi liều lượng của phân NPK đầu Trâu (20-20-15) tới sinh trưởng và
chiều cao vút ngọn (Hvn), và đường kính cổ rễ (D00) của cấy Mỡ, Keo Tai Tượng, Quế
trong giai đoạn vườn ươm.
- Phân tích tác dụng của phân bón và lựa chọn được loại cây nào phù hợp với
phân bón thích hợp tới sinh trưởng của cây Mỡ, Keo Tai Tượng, Quế trong giai đoạn
vườn ươm.
3.3.2. Các chỉ tiêu theo dõi
- Sinh trưởng về chiều cao (Hvn) qua các lần đo ở các công thức thí nghiệm.
- Sinh trưởng về đường kính (D00) qua lần đo cuối cùng ở các công thức
thí nghiệm.
3.4. Phương pháp nghiên cứu và các bước tiến hành
3.4.1. Phương pháp nghiên cứu
- Thí nghiệm được bố trí gồm 4 công thức và 3 lần nhắc lại, tất cả có 12 ô thí
nghiệm, các công thức thí nghiệm được bố trí cách nhau 2m, dung lượng mẫu quan
sát là 30 cây trên một CTTN.


14

- Đo chiều cao vút ngọn (Hvn).
Dụng cụ đo: Thước thẳng vạch đến mm.
- Đo dường kính cổ rễ (D00).
Dụng cụ đo: Dùng thước Palmer độ chính xác đến 0,1mm.

- Phương pháp kế thừa số liệu: kế thừa số liệu sẵn có về (đất đai, điều kiện tự
nhiên, điều kiện vườn ươm) một số đặc điểm của đối tượng nghiên cứu (đặc điểm
nhận biết về sinh vật học, sinh thái học, thành phần tác dụng của phân bón) một số
kết quả liên quan đề tái.
- Phương pháp tổng hợp và phân tích số liệu điều tra. Từ số liệu lấy được qua các
mẫu biểu điều tra ở ngoại nghiệp phân tích kết quả thí nghiệm bằng phương pháp thống
thống kê toán học trong lâm nghiệp.
3.4.2. Các bước tiến hành
Công tác ngoại nghiệp
- Chuẩn bị cây giống có độ tuổi cần nghiên cứu.
- Chuẩn bị một số dụng cụ, vật tư phục vụ nghiên cứu: Cuốc, xẻng. xô, phân
bón, cân…
- Làm luống, xếp bầu theo các công thức bố trí thí nghiệm đối với mỗi loại cây.
Bảng 3.1: Công thức và nội dung thí nghiệm
Công thức

Nội dụng thí nghiệm

CT4(Đ/C)

Không bón phân

CT1

Phân NPK(20-20-15) tỷ lệ 0,3 %

CT2

Phân NPK(20-20-15) tỷ lệ 0,5 %


CT3

Phân NPK(20-20-15) tỷ lệ 0,7 %
Bảng 3.2. Sơ đồ bố trí các công thức thí nghiệm

Số lần nhắc lại

Công thứ thí nghiệm

1

CT1

CT2

CT3

CT4(Đ/C)

2

CT2

CT3

CT1

CT4(Đ/C)

3


CT3

CT1

CT2

CT4(Đ/C)


15

Sẽ có 3 công thức tương ứng với 3 tỷ lệ phân và cuối cùng là công thức
đối chứng.
Chăm sóc và thu thập số liệu.
- Tiến hành thường xuyên và liên tục trong suốt thời gian nghiên cứu.
- Định kỳ bón phân 10 ngày/ lần.
CT1: Tưới nước phân NPK đầu trâu (theo tỷ lệ 0,3% tức là ngâm 0,3kg phân
cho 100 lít nước) rồi ngâm trong 12 giờ sau đó tưới vào bầu cây.
CT2: Tưới nước phân NPK đầu trâu (theo tỷ lệ 0,5% tức là ngâm 0,5kg phân
cho 100 lít nước) rồi ngâm trong 12 giờ sau đó tưới vào bầu cây.
CT3: Tưới nước phân NPK đầu trâu (theo tỷ lệ 0,7% tức là ngâm 0,7kg phân
cho 100 lít nước) rồi ngâm trong 12 giờ sau đó tưới vào bầu cây.
CT4: Không tưới phân (Đối chứng).
- Mỗi ngày tưới nước 1 lần vào những ngày không mưa, tránh tưới nước vào
lúc trời nắng nên tưới vào sáng sớm hoặc chiều tối.
- Làm cỏ, phá váng, nhổ cỏ quanh luống và trong bầu, phá váng người ta lấy
que tác động vào lớp đất mặt bầu làm cho đất tơi xốp. khi làm cỏ và phá váng tránh
tác động và ảnh hưởng tới cây con.
- Thu thập số liệu định kỳ điều tra sinh trưởng của cấy, cứ 30 ngày tiến hành

đo một lần đo tất cả các cây trong từng công thức.
+ Điều tra sinh trưởng lần 1: 10/2/2015.
+ Điều tra sinh trưởng lần 2: 10/3/2015.
+ Điều tra sinh trưởng lần 3: 10/4/2015.
+ Điều tra sinh trưởng lần 4: 10/5/2015.
- Cách đo: Đo theo phương pháp đường chéo góc, lấy 5 điểm đại diện cho
mỗi CTTN, 4 điểm ở 4 góc và 1 điểm ở giữa, mỗi điểm lấy 6 cây.
+ Đo chiều cao: Sử dụng thước đo chiều cao và độ chính xác là 0,1cm. Đặt
thước sát miệng đến hết ngọn cây.
+ Đo đường kính: dùng thước palmer độ chính xác đến 0,1mm.
Kết quả được ghi vào mẫu bảng sau:


×