Tải bản đầy đủ (.pdf) (72 trang)

Thực trạng mối hại gỗ trong các công trình xây dựng tại khu di tích lịch sử sinh thái ATK Định Hóa huyện Định Hóa tỉnh Thái Nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (17.94 MB, 72 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
---------------

HOÀNG TIẾN DƯƠNG

THỰC TRẠNG MỐI HẠI GỖ TRONG CÁC CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG
TẠI KHU DI TÍCH LỊCH SỬ - SINH THÁI ATK ĐỊNH HÓA
HUYỆN ĐỊNH HÓA TỈNH THÁI NGUYÊN

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo

: Chính quy

Chuyên ngành

: Quản lý tài nguyên rừng

Khoa

: Lâm nghiệp

Khóa học

: 2011 - 2015

Thái Nguyên - 2015


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN


TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
---------------

HOÀNG TIẾN DƯƠNG

THỰC TRẠNG MỐI HẠI GỖ TRONG CÁC CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG
TẠI KHU DI TÍCH LỊCH SỬ - SINH THÁI ATK ĐỊNH HÓA
HUYỆN ĐỊNH HÓA TỈNH THÁI NGUYÊN

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo

: Chính quy

Chuyên ngành

: Quản lý tài nguyên rừng

Lớp

: 43-QLTNR

Khoa

: Lâm nghiệp

Khóa học

: 2011 – 2015


Giảng viên hướng dẫn : ThS. Nguyễn Thị Tuyên
Khoa Lâm Nghiệp - Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên

Thái Nguyên - 2015


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
---------------

HOÀNG TIẾN DƯƠNG

THỰC TRẠNG MỐI HẠI GỖ TRONG CÁC CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG
TẠI KHU DI TÍCH LỊCH SỬ - SINH THÁI ATK ĐỊNH HÓA
HUYỆN ĐỊNH HÓA TỈNH THÁI NGUYÊN

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo

: Chính quy

Chuyên ngành

: Quản lý tài nguyên rừng

Lớp

: 43-QLTNR

Khoa


: Lâm nghiệp

Khóa học

: 2011 – 2015

Giảng viên hướng dẫn : ThS. Nguyễn Thị Tuyên
Khoa Lâm Nghiệp - Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên

Thái Nguyên - 2015


i

LỜI CẢM ƠN
Thực tập tốt nghiệp là giai đoạn cuối cùng của quá trình đào tạo tại các
trường Đại học. Đây là thời gian giúp cho mỗi sinh viên làm quen với công tác
nghiên cứu khoa học, củng cố lại kiến thức lý thuyết đã được học và vận dụng kiến
thức đó vào thực tế. Thực tập tốt nghiệp là kết quả của quá trình tiếp thu kiến thức
thực tế, qua đó giúp sinh viên tích lũy kinh nghiệm để phục vụ cho quá trình công
tác sau này.
Để đạt mục tiêu trên, được sự nhất trí của trường đại học Nông Lâm Thái
Nguyên, Ban chủ nhiệm khoa Lâm Nghiệp và nguyện vọng của bản thân. Tôi tiến
hành thực hiện đề tài: ”Thực trạng mối hại gỗ trong các công trình xây dựng tại
khu di tích lịch sử - sinh thái ATK Định Hóa huyện Định Hóa tỉnh Thái
Nguyên”.
Trong suốt thời gian thực hiện khóa luận tôi nhận được sự giúp đỡ tận tình
của các thầy giáo, cô giáo trong khoa, sự động viên ủng hộ của gia đình và bạn bè.
Nhân dịp này tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới:

- Ban giám hiệu trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên
- Ban chủ nhiệm khoa Lâm Nghiệp
- Các cán bộ trong quản lý khu di tích lịch sử - sinh thái ATK Định Hóa Thái
Nguyên
- Đặc biệt là sự chỉ đạo hướng dẫn của cô giáo ThS. Nguyễn Thị Tuyên đã
tận tình giúp đỡ tôi hoàn thành khóa luận này trong thời gian nghiên cứu.
Mặc dù bản thân đã rất nỗ lực học tập, nghiên cứu nhưng do trình độ và thời
gian còn hạn chế nên khóa luận không thể tránh khỏi nhiều thiếu sót, rất mong nhận
được nhiều ý kiến đóng góp, xây dựng của các thầy giáo, cô giáo và các bạn để bản
khóa luận tốt nghiệp của tôi được hoàn thiện hơn,
Tôi xin chân thành cảm ơn !
Thái nguyên, tháng 5 năm 2015
Sinh viên

Hoàng Tiến Dương


ii

DANH MỤC CÁC BẢNG TRONG KHÓA LUẬN

STT

Tên Bảng

Trang

1

Bảng 4.1. Lịch sử phòng trừ mối cho các công trình xây dựng tại


24

khu di tích lịch sử - sinh thái ATK Định Hóa
2

Bảng 4.2. Một số loại gỗ được sử dụng trong công trình xây dựng

25

tại khu di tích lịch sử - sinh thái ATK Định Hóa
3

Bảng 4.3. Thực trạng mối xuất hiện và phá hại gỗ trong các công

28

trình xây dựng tại khu di tích lịch sử - sinh thái ATK Định Hóa
4

Bảng 4.4. Thực trạng công tác kiểm tra phòng trừ mối cho các

37

công trình xây dựng tại khu di tích lịch sử sinh thái ATK Định
Hóa
5

Bảng 4.5. Kế hoạch phòng trừ mối cho các công trình xây dựng tại
khu di tích lịch sử ATK Định Hóa huyện Định Hóa tỉnh Thái

Nguyên

40


iii

DANH MỤC CÁC HÌNH

STT

Tên Hình

Trang

1

Hình 2.1. Quần thể mối

4

2

Hình 2.2. Mối vua, mối chúa

6

3

Hình 2.3. Mối cánh


7

4

Hình 2.4. Mối lính

8

5

Hình 2.5. Mối thợ

8

6

Hình 2.6. Sự phân đàn của mối

9

7

Hình 4.1. Mối hại gỗ tại khu di tích lịch sử - sinh thái ATK Định

29

Hóa huyện Định Hóa tỉnh Thái Nguyên
8


Hình 4.2. Mối ăn hại phần gỗ sớm

30

9

Hình 4.3. Mối ăn hại phần gỗ giác

30

10

Hình 4.4. Mối hại gỗ tại khu nhà nghỉ ATK

31

11

Hình 4.5. Mối hại gỗ tại Di tích Tỉn Keo

32

12

Hình 4.6. Mối hại gỗ tại địa điểm Tổng Bí thư Trường Chinh và

33

Văn phòng Trung ương Đảng làm việc tại Phụng Hiển
13


Hình 4.7. Mối hại gỗ tại Lán Bác Hồ ở Khuôn Tát

33

14

Hình 4.8. Mối hại gỗ tại Nhà trưng bày ATK Định Hóa huyện

34

Định Hóa tỉnh Thái Nguyên
15

Hình 4.9. Mối hại gỗ tại địa điểm Bác ở và làm việc tại đồi Khau

35


16

Hình 4.10. Diệt tổ mối

42

17

Hình 4.11. Đào hào phòng mối

43


18

Hình 4.12. Phun thuốc phòng mối nền

43

19

Hình 4.13. Phun thuốc phòng mối tường

44


iv

DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT

STT

Từ viết tắt

Nghĩa

1

ATK

2


N

Nặng

3

Nh

Nhẹ

4

Stt

Số thứ tự

5

Tb

Trung bình

An toàn khu


v

MỤC LỤC
Trang
Phần 1.MỞ ĐẦU .......................................................................................................1

1.1. Đặt vấn đề ............................................................................................................1
1.2. Mục đích nghiên cứu của đề tài ...........................................................................2
1.3. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài ............................................................................3
1.4. Ý nghĩa của đề tài .................................................................................................3
1.4.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu ................................................................3
1.4.2. Ý nghĩa trong thực tiễn .....................................................................................3
Phần 2. TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ...................................................4
2.1. Đặc điểm của mối hại gỗ ......................................................................................4
2.1.1. Tổ mối ...............................................................................................................5
2.1.2. Thức ăn của mối ................................................................................................5
2.1.3. Hình thái và chức năng của mối ........................................................................6
2.1.4. Sự chia đàn và hình thành tổ mối ......................................................................9
2.1.5. Cách thức xâm nhập của mối vào công trình ..................................................10
2.1.6. Ảnh hưởng của một số yếu tố sinh thái đến mối.............................................11
2.2. Tình hình mối hại gỗ trên thế giới và ở Việt Nam .............................................14
2.3. Tình hình nghiên cứu về mối hại gỗ trên thế giới và ở Việt Nam .....................15
2.3.1. Tình hình nghiên cứu về mối hại gỗ trên thế giới ...........................................15
2.3.2. Tình hình nghiên cứu về mối hại gỗ ở Việt Nam ...........................................16
2.4. Tổng quan khu vực nghiên cứu .............................................................................18
2.4.1 Đặc điểm về điều kiện tự nhiên........................................................................18
2.4.2. Điều kiện kinh tế - xã hội ................................................................................19
Phần 3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG, PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ...........20
3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ......................................................................20
3.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu ......................................................................20
3.3 Nội dung nghiên cứu ...........................................................................................20
3.4. Phương pháp nghiên cứu....................................................................................20


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa học của bản thân tôi.

Các số liệu và kết quả nghiên cứu là quá trình điểu tra trên thực địa hoàn toàn trung
thực, chưa công bố trên các tài liệu, nêu có gì sai tôi xin chịu hoàn toàn trách
nhiệm!

Thái Nguyên, ngày….tháng….năm 2015
Xác nhận của GVHD

Người viết cam đoan

Đồng ý cho bảo vệ kết quả

(Ký, ghi rõ họ và tên)

trước hội đồng khoa học
(Ký, ghi rõ họ và tên)

ThS. Nguyễn Thị Tuyên

Hoàng Tiến Dương

XÁC NHẬN CỦA GV CHẤM PHẢN BIỆN
Giáo viên chấm phản biện xác nhận sinh viên
Đã chữa sai sót sau khi Hội đồng chấm yêu cầu!
(Ký, họ và tên)


1

Phần 1
MỞ ĐẦU

1.1. Đặt vấn đề
Bộ mối (Isoptera) hay còn gọi bộ cánh đều thuộc lớp côn trùng (Mối) là
nhóm côn trùng đa hình thái; trong các cá thể của một đàn (tổ) có sự phân chia đẳng
cấp và chức năng rõ rệt. Trong tổ mối xuất hiện các đẳng cấp khác nhau bao gồm
mối vua, mối chúa, mối lính, mối thợ, mối cánh. Chúng sống thành dạng tập đoàn
có tổ chức cao (Vũ Quang Mạnh và cs, 1993)[6].
Côn trùng bộ cánh đều có đặc điểm như có hai cánh mỏng, cấu tạo hai cánh
giống nhau và kích thước gần bằng nhau. Cánh mối chỉ có ở các cá thể sinh sản
trước khi giao hoan, sau khi giao hoan đôi cánh đó rụng đi mất, các cá thể ở đẳng
cấp khác như mối lính, mối thợ đều không có cánh. Cơ quan miệng của mối kieur
gặm nhai, chân dạng chân chạy. Mối là loại biến thái không hoàn toàn, không có
nhộng, thân thể mềm, có màu trắng xám (Vũ Quang Mạnh và cs, 1993)[6].
Trong tự nhiên, mối tham gia vào các quá trình phân hủy các chất hữu cơ có nguồn
gốc xenlulo như gỗ và các sản phẩm làm từ gỗ (bàn ghế, tài liệu, sách báo, …) để
tạo thành các đường và các chất đơn giản trong chu trình chuyển hóa vật chất.
Chúng được ví như đội quân làm vệ sinh khổng lồ trong các khu rừng nhiệt đới và
cận nhiệt đới, ngoài ra chúng còn được xếp vào một trong những loại côn trùng gây
hại gỗ mạnh nhất trong các công trình xây dựng trên toàn thế giới (Lê Văn Nông,
1999) [7].
Việt nam nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới ẩm nên có điều kiện khí hậu phù
hợp cho sự sinh trưởng và phát triển của loài mối. Khí hậu thuận lợi tạo điều kiện
cho các loài thực vật phát triển mạnh mà thực vật là nguồn thức ăn chính của mối,
đây là nguyên nhân chính khiến cho loài mối phát triển mạnh và gây nhiều tổn thất
cho người dân ở Việt Nam. Mối phá hại các loài cây trồng, phá hoại gỗ trong các
công trình xây dựng như: trụ sở, kho tàng bến bãi, nhà cửa,… ngoài ra mối còn có
thể phá hoại hầu hết các sản phẩm có nguồn gốc từ gỗ như: bàn ghế, tủ giường, sách
vở, … gây nhiều thiệt hại cho người dân.


2


Thái Nguyên là tỉnh vùng núi phía Bắc, có địa hình phức tạp chủ yếu là đồi
núi, có điều kiện khí hậu nhiệt đới ẩm rất thuận lợi cho sự sinh trưởng và phát triển
của các loài thực vật là nguồn thức ăn chính của mối. Qua điều tra sơ bộ lại tỉnh
Thái Nguyên cho thấy tình hình mối phát triển và gây hại đang diễn ra rất mạnh và
đang là vấn đề được rât nhiều người quan tâm. Trong quá trình công nghiệp hóa,
hiện đại hóa, các công trình xây dựng công nghiệp, công trình thể thao, nhà cửa
được xây dựng ngày càng nhiều, những dự án phát triển cây công nghiệp có giá trị
kinh tế lớn đang được xúc tiến mạnh mẽ. Sự xuất hiện và gây hại của mối đang là
vấn đề làm đau đầu của các nhà đầu tư cũng như chủ nhân của các công trình xây
dựng, dự án tại tỉnh Thái Nguyên. Chính vì vậy việc phòng trừ chúng là vấn đề rất
cần thiết và được nhiều người quan tâm.
Để hiểu thêm về mối, về khả năng phá hoại của chúng và tìm được các biện
pháp phòng trừ mối có hiệu quả, có cơ sở khoa học vững chắc, cần phải có những
dẫn liệu cơ bản về chúng. Nhưng hiện nay các tài liệu và các công trình nghiên cứu
về mối, về thực trạng phá hoại của mối đối với gỗ trong các công trình như: nhà
cửa, trường học, thư viện, các trụ sở và các sản phẩm làm từ gỗ như: bàn ghế, tủ,
giường, tài liệu, sách báo,…tại tỉnh Thái Nguyên còn ít và chưa được làm rõ. ATK
Định Hóa là khu di tích mang ý nghĩa lịch sử và sinh thái rất cao có vị trí nằm gần
rừng, cây cối mọc xung quanh là điều kiện rất tốt cho sự sinh trưởng và phát triển
của loài mối. Qua khảo sát sơ bộ cho thấy nhiều công trình có sự xuất hiện của mối,
để có những dẫn liệu cụ thể cho viêc đề xuất các giải pháp phòng trừ mối cho các
công trình. Vì vậy chúng tôi tiến hành thực hiện đề tài: “Thực trạng mối hại gỗ
trong các công trình xây dựng tại khu di tích lịch sử - sinh thái ATK Định Hóa
huyện Định Hóa tỉnh Thái Nguyên”
1.2. Mục đích nghiên cứu của đề tài
Nghiên cứu khảo sát thực trạng mối hại gỗ trong các công trình xây dựng tại
khu di tích lịch sử - sinh thái ATK Định Hóa tỉnh Thái Nguyên, từ đó làm cơ sở cho
việc đề xuất giải pháp và lập kế hoạch phòng trừ.



3

1.3. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
Đánh giá được thực trạng mối hại gỗ trong các công trình xây dựng tại khu
di tích lịch sử - sinh thái ATK Định Hóa – tỉnh Thái Nguyên.
Đề xuất được các giải pháp phòng trừ và lập kế hoạch phòng trừ khắc phục
hậu quả do mối gây ra.
1.4. Ý nghĩa của đề tài
1.4.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu
Qua quá trình nghiên cứu giúp chúng tôi hiểu thêm về mối một cách đủ hơn
về thức ăn, tập quán ăn mồi cũng như mức độ gây hại của chúng đối với các sản
phẩm từ gỗ trong các công trình xây dựng và hiểu thêm về các biện pháp phòng trừ
chúng.
Giúp chúng tôi học tập được phương pháp nghiên cứu khoa học, cụ thể là
phương pháp quan sát thực hành, khả năng phân tích vả tổng hợp tài liệu. Phát huy
tinh thần độc lập sáng tạo trong học tập và nghiên cứu khoa học.
1.4.2. Ý nghĩa trong thực tiễn
Kết quả nghiên cứu là cơ sở thực tiễn quan trọng trong việc khoanh vùng gây
hại, đánh giá mức độ gây hại của chúng đối với từng vùng để từ đó đề xuất các
phương pháp phòng trừ mối cho các sản phẩm làm từ gỗ trong các công trình xây
dựng và khắc phục hậu quả do mối gây ra để giảm thiểu thiệt hại cho người dân tại
khu di tích lịch sử - sinh thái ATK Định Hóa huyện Định Hóa tỉnh Thái Nguyên nói
riêng cũng như cả nước nói chung.


4

Phần 2
TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU


2.1. Đặc điểm của mối hại gỗ
Mối là một nhóm côn trùng, có họ hàng gần với gián. Mối là nhóm côn trùng
có “tính xã hội” cao. Chúng lập thành vương quốc sớm nhất. Đôi khi người ta gọi
mối là “kiến trắng” nhưng thực tế chúng chằng có họ hàng gì với kiến (thậm chí
chúng còn tấn công nhau), chúng chỉ có mối quan hệ: đều là côn trùng. Mối được
phân loại như là bộ Cánh đều (danh pháp khoa học: Isoptera), tuy nhiên, dựa trên
chứng cứ ADN, người ta thấy có sự ủng hộ cho một giả thuyết gần 120 năm trước,
nguyên thủy dựa trên hình thái học, rằng mối có quan hệ họ hàng gần gũi nhất với
các loài gián ăn gỗ (chi Cryptocercus). Điều này đã dẫn tới việc một số tác giả đề
xuất rằng mối nên được phân loại như là họ duy nhất, gọi là Termitidae, trong phạm
vi bộ Blattodea, một bộ chứa các loài gián. Tuy nhiên, phần lớn các nhà nghiên cứu
ủng hộ biện pháp ít quyết liệt hơn và coi mối vẫn là nhóm có tên khoa học Isoptera,
nhưng chỉ là một nhóm dưới bộ trong gián thực thụ, nhằm bảo vệ phân loại nội bộ
của các loài mối.

Hình 2.1. Quần thể mối
Trên thế giới người ta đã giám định được trên 2700 loài, ở nước ta đã giám
định được trên 100 loài thuộc 6 giống, giữa các loài chỉ có sự khác nhau về hình
thái, về số lượng cá thể, về cấu trúc tổ, … song đều giống nhau là chúng sống quần


5

thể. Mối quần thể đều có sự phân công theo chức năng. Ví dụ loài mối nhà
(coptermes, formosanus shir.), tổ mối trưởng thành có trên 10 triệu cá thể (Lê Văn
Nông và cs, 1989) [8].
2.1.1. Tổ mối
Các loài mối khác nhau thì cấu tạo tổ có khác nhau. Về phương diên chống
mối, chúng ta cần quan tâm đến vị trí tổ, có thể chia làm 2 dạng.

* Tổ mối chỉ trong gỗ
Ở nước ta, loài mối thường gặp là mối gỗ khô (cryptotermes domestices).
Tổ chỉ là các hang rỗng, chúng đục dích dắc trong gỗ, chúng ở đâu thường đùn một
phần ra ngoài, rơi xuống như đống cát nhỏ xíu. Căn cứ vào đặc điểm này có thể
phát hiện ra chúng. Tuy chúng ở trong gỗ nhưng cũng đục vào sách vở quần áo nơi
kế cận tổ. Loài này mỗi tổ khoảng ba bốn trăm con, chỉ cần phát hiện tổ và dùng
thuốc đặc trị mối phun trực tiếp vào tổ là diệt được.
* Tổ mối có liên quan đến đất và nguồn nước
Tất cả các loài mối khác khi kiến trúc tổ đều có nhu cầu đất hoặc nước ở
ngoài tổ. Phần lớn các loài có cấu trúc một hệ thống tổ gồm một tổ chính và nhiều
tổ phụ để dung nạp được số lượng cá thể lớn. Tổ chính có mối vua và mối chúa. Có
nhiều loại tổ ở sâu trong lòng đất từ 1-2m. Hệ thống tổ của loài mối nhà (copt.
Formosanus) vừa ở dưới đất nền và trong cấu kiện phía trên, đôi khi nằm hoàn toàn
phía trên, song vẫn có đường nối với nguồn nước.
Đối với đê đập, độ rỗng của tổ mối có ảnh hưởng đến độ bền vững của công
trình nên cần thiết phát hiện tổ để xử lý.
2.1.2. Thức ăn của mối
Nguồn thức ăn của mối chủ yếu là các sản phẩm thực vật, trong đó thành
phần quan trọng nhất là chất xơ (cellulose). Vì vậy đối tượng bị mối gây hại rất đa
dạng.
- Thực vật sống: Nhiều loài mối lấy thức ăn từ cây sống, đặc biệt là vào mùa
khô hạn, cây sống còn cung cấp nước cho chúng, nhất là các cây còn non như bạch
đàn, keo, chè, sắn và các cây trồng khác.


6

- Thực vật khô: Ruột của loài mối nhà tiêu hóa được chất xơ nên ngoài gỗ, tre
nứa tất cả các sản phẩm được chể biến từ thực vật như giấy, vải, … đều bị chúng
phá hoại. Trên đường đến nguồn thức ăn, mối có thể đục qua nhiều loại vật liệu

khác như xốp cách âm, cao su, đồng thời mang theo đất và độ ẩm làm nhiều máy
móc bị hư hỏng theo.
Các loại mối khác nhau thường ăn chất xơ của gỗ ở trạng thái khác nhau.
Mối nhà thích ăn gỗ thông màu trắng, Trám trắng, … còn tốt nguyên, một số loại
mối đất lại ăn những loại gỗ đã hơi bị mục. Với kỹ thuật nhử mối để tiêu diệt cần
quan sát và lựa chọn loại mồi thịch hợp và tác động thêm các chất dinh dưỡng như
nước đường, nước cháo hoặc các chất dẫn dụ khác.
2.1.3. Hình thái và chức năng của mối
Mối là loại côn trùng có kích thước thân thể nhỏ, mềm, râu đầu hình chuỗi
hạt, miệng gặm nhai, bàn Chân có 4 đốt, lông đuôi ngắn. Mỗi thành phần có các đặc
điểm hình thái và đảm nhận các chức năng khác nhau.
* Mối vua, mối chúa

Hình 2.2. Mối vua, mối chúa
Mỗi đàn có 1 hoặc 1 vài mối vua, 1 vài mối chúa. Chúng có đặc điểm là đầu
nhỏ, bụng to. Bộ phận sinh dục phát triển. Mối chúa có thể sống 10 năm; lúc đầu đẻ
ít trứng, sau 4-5 năm, bộ phận sinh dục trưởng thành, mỗi ngày có thể đẻ ra 800010000 trứng (Lê Văn Nông và cs, 1989) [8].
Mối chúa có trọng lượng lớn hơn 300 lần trọng lượng mối lao động, đảm
nhiệm chức năng sinh sản chính trong tổ. Nếu diệt mối mà không diệt được “ cỗ


7

máy đẻ” này là chưa trừ tận “gốc”. Mối chúa và mối vua thường không ra khỏi tổ,
trừ trường hợp ngập úng, chúng có thể rời tổ chính đến tổ phụ an toàn hơn song
thường không ở ngay vị trí đang gây hại (Lê Văn Nông và cs, 1989) [8].
* Mối cánh

Hình 2.3. Mối cánh
Trong tổ mối trưởng thành, bao giờ cúng có thành phần mối cánh chúng

chiếm số lượng ít (chiếm khoảng 5%). Mối cánh là do mối non trải qua một số lần
lột xác mà thành. Chúng cũng đi kiếm ăn như mối lao động. Hàng năm vào cuối
mùa xuân khi áp xuất không khí thíc hợp, nhất là vào trước các cơn mưa giông hoặc
lúc hoàng hôn, thời điểm này giảm bớt các thiên địch như chim, cóc, … chúng bay
ra khỏi tổ và hướng tới những nơi có ánh sáng đèn. Sau 10-15 phút bay thì rụng
cánh, một con đực tìm một con cái, cắn đuôi, con cái sẽ dẫn đi tìm nơi cư trú, nếu
thoát được các thiên địch và tìm được các vết nứt do lún hoặc một điểm thích hợp
chúng sẽ tạo ra một tổ mới.
Như vậy phải loại bỏ được những điểm mà mối cánh có thể chui xuống làm
tổ thì mới có thể phòng mối được lâu dài.


8

* Mối lính

Hình 2.4. Mối lính
Mối lính phân hóa từ mối thợ. Mối lính có bộ phận đầu và vai và hai hàm
răng phát triển. Đầu có màu nâu hồng, có hạch độc, mối khi chiến đấu tiết ra chất
sữa mầu trắng có tính axit. Trong một tổ số lượng mối lính không nhiều (chiếm
khoảng 10%). Chức năng chủ yếu của mối lính là canh gác và tấn công, canh
phòng, báo động, trinh sát hộ vệ mối lao động đi kiếm ăn. Khi gặp những tiếng
động bất thường như có tiếng động mạnh, sự thay đổi cường độ ánh sáng, mùi lạ
hoặc đường mui bị phá vỡ mối lính xông ra nơi có sự cố đồng thời báo động cho
quần thể. Một con báo động, những con khác truyền tiếp, tạo ra những tiếng “rào
rào”, tai ta có thể nghe được. Đặc điểm này được lợi dụng để phát hiện mối đang
hoạt động.
* Mối thợ

Hình 2.5. Mối thợ



9

Mối thợ hay còn gọi là mối lao động cũng từ mối non trải qua 5 đến 7 lần lột
xác mà thành. Mối thợ có màu trắng sữa đồng đều từ đầu đến bụng, cơ thể nhỏ, các
chi phát triển. Chúng là thành phần quan trọng trong tổ, chiếm tới trên 80% tổng số
cá thể, đảm nhiệm hầu hết các công việc của tổ như: kiếm thức ăn, xây dựng tổ nuôi
mối chúa, mối non, mối lính bằng thức ăn đã được chế biến qua đường ruột. Mối
thợ cũng tham gia chiến đấu, khi mối ở tổ khác xâm lấn hoặc tổ bị tấn công. Do các
đặc điểm trên, đặc biệt là đặc điểm giao lưu từ trong tổ với bên ngoài nên thành
phần này được lợi dụng để tiêu diệt hệ thống tổ một cách gián tiếp như đầu độc
hoặc gây bệnh lây nhiễm.
Ngoài ra trong tổ mối còn có các thành phần mối non và mối hậu bị để thay
thế trong trường hợp mối vua hoặc mối chúa chết.
2.1.4. Sự chia đàn và hình thành tổ mối

Hình 2.6. Sự phân đàn của mối
Sự chia đàn và hình thành tổ mới của mối có thể xảy ra hai tình huống.
* Tình huống thứ nhất: Mối cánh bay ra khỏi tổ để đi tìm một lãnh địa mới. Hàng
năm cứ vào mùa mưa (lúc giao thời và vào tầm chiều tối) ta thấy mối cánh ở đâu đó
bay ra hàng đàn với số lượng lớn, chúng tìm những chỗ có ánh đèn sáng bay lượn
cho đến khi rụng cánh. Sau 10-15 phút bay, thì rụng cánh, sau khi rụng cánh các
con đực và các con cái tìm đến với nhau và đi với nhau thành từng cặp, nếu sống sót
được thì chúng tìm những chỗ thuần lợi để chui xuống đất. Cặp nào chui xuống
dưới đất mà không bị các thiên địch khác tấn công thì chúng bắt đầu một cuộc sống


10


mới. Mối cái bắt đầu đẻ một số ít trứng sau đó trứng nở thành mối con (mối thợ,
mối lính, mối dự bị, mối cánh) và từ đó trật tự trong tổ mối được hình thành. Mối
cái sau này trở thành mối chúa và mối đực trở thành mối vua. Ở giai đoạn ban đầu
này chúng phải chăm sóc và cho lũ mỗi con ăn, nhưng sau đó một thời gian công
việc này sẽ do mối thợ hay mối non lớn đảm nhiệm, một đôi mối rụng cánh lập tổ,
mới đầu chỉ đẻ khoảng từ 10-20 trứng/ngày, nhưng sau vài năm có thể đẻ 1000
trứng/ngày hoặc hơn (Đặng Kim Tuyến, 2008) [13].
* Tình huống thứ hai: Trong quá trình sinh sống, mối thướng có xây dựng sẵn một
số tổ phụ. Khi mà tổ mối đủ lớn, số thành viên đông quá thì trong số các thành viên
đó có mối hậu bị cùng một số mối lính và mối thợ phát triển một trong các tổ phụ
để thành tổ chính, mối hậu bị lúc này trở thành mối vua và mối chúa (tổ có mối vua
và mối chúa nằm trong đó). Hoặc tại các tổ phụ nơi mối thợ đưa trứng tới để chăm
sóc, một vài trứng được mối chúa ấn định làm mối vua và mối chúa mới. Tình
huống này loài mối gố ẩm thực hiện nhiều nhất, vì thế tốc độ phát tán của loài mối
gỗ ẩm rất lớn.
2.1.5. Cách thức xâm nhập của mối vào công trình
Mối xâm nhập vào công trình, nhà cửa bằng ba đường chính:
- Từ các công trình, nhà cửa kế cận có mối, gọi là đường tiếp xúc.
- Từ đất nền, dưới đất nền đã có tổ mối, khi xây dựng không xử lý.
- Mối bay vào giao hoan phân đàn, hàng năm từ các tổ mối, mối cánh bay ra
và xâm nhập vào công trình. Nhiều công trình xây dựng kéo dài hai, ba năm. Khi
san lấp thu dọn để sót ván cốt pha trong tường, trong đất. Mối bay đàn chui xuống,
có sẵn nguồn thức ăn và gây tổ. Khi lát nền, trong nền công trình đã có cả tổ mối
nên chỉ 2-3 năm đã thấy mối xuất hiện nhiều.
Mối thường lợi dụng các đường ống cấp thoát nước đặt ở trong tường, đường
dây điện ngầm, mạch phòng lún, … để lên các tầng cao. Chỉ khi gặp các chướng
ngại vật chúng mới đục tường.


11


Mối còn có khả năng bắc cầu bằng cách đắp các đường ống, từ mặt đất nền
đắp các trụ cao 10-15cm, từ vách ra 4-6cm, từ trần đắp nhũ xuống 60-80cm. Cách
kê xếp hàng hóa nên chú yếu đặc điểm này.
2.1.6. Ảnh hưởng của một số yếu tố sinh thái đến mối
Các yếu tố sinh thái ảnh hưởng tới mối bao gồm các yếu tố chủ yếu như:
Nhiệt độ, độ ẩm, lượng mưa, ánh sáng và gió, thổ nhưỡng (đất), thức ăn (thực vật),
thiên địch.
* Nhiệt độ
Sự trao đổi nhiệt độ được coi là quá trình năng lượng chủ yếu và trước tiên
trong quan hệ giữa cơ thể và môi trường. Vì mối là động vật thân nhiệt không ổn
định nên mọi thay đổi của nhiệt độ môi trường sống dù cao hay thấp cũng đều làm
cho nhiệt độ cơ thể mối bị biến đổi. Nhiệt độ thích hợp nhất cho loài mối hoạt động
là từ 20-30oC . Khi nhiệt độ môi trường quá cao (>35oC) hoặc quá thấp (<10oC) thì
hoạt động sống của mối giảm dần và rơi vào trạng thái choáng váng rồi hôn mê vì
nóng hoặc lạnh nếu nhiệt độ tiếp tục giảm hoặc tăng thì mối sẽ chết (Phạm Bình
Quyền, 2006) [9], (Đặng Kim Tuyến, 2008) [13].
* Độ ẩm và lượng mưa
Trong cơ thể mối có chứa một lượng nước rất lớn. Thiếu nước mối không thể
sống được vì tất cả các quá trình trao đổi chất, dinh dưỡng, hô hấp, bài tiết của mối
đều cần có sự tham gia của nước. Mối thường ưa sống ở những nơi ẩm ướt, độ ẩm
thích hợp nhất cho mối hoạt động là từ 80% - 90%. Nếu độ ẩm quá cao hay quá
thấp thì mối sẽ chết (Phạm Bình Quyền, 2006) [9], (Đặng Kim Tuyến, 2008) [13].
Ngoài ra độ ẩm còn gián tiếp ảnh hưởng đến sự phát triển của đàn mối vì độ
ẩm ảnh hưởng đến sự phát triển và phân bố của thực vật nguồn thức ăn chính của
mối. Đối với mối cánh thì trời mưa chính là cơ hội để chúng bay ra ngoài để kết đôi
xây dựng tổ mới vì khi đó các loại thiên địch ít hoạt động. Nếu trời mưa to thì sẽ
gây ngập lụt tổ và phá hoại tổ.
* Ánh sáng



i

LỜI CẢM ƠN
Thực tập tốt nghiệp là giai đoạn cuối cùng của quá trình đào tạo tại các
trường Đại học. Đây là thời gian giúp cho mỗi sinh viên làm quen với công tác
nghiên cứu khoa học, củng cố lại kiến thức lý thuyết đã được học và vận dụng kiến
thức đó vào thực tế. Thực tập tốt nghiệp là kết quả của quá trình tiếp thu kiến thức
thực tế, qua đó giúp sinh viên tích lũy kinh nghiệm để phục vụ cho quá trình công
tác sau này.
Để đạt mục tiêu trên, được sự nhất trí của trường đại học Nông Lâm Thái
Nguyên, Ban chủ nhiệm khoa Lâm Nghiệp và nguyện vọng của bản thân. Tôi tiến
hành thực hiện đề tài: ”Thực trạng mối hại gỗ trong các công trình xây dựng tại
khu di tích lịch sử - sinh thái ATK Định Hóa huyện Định Hóa tỉnh Thái
Nguyên”.
Trong suốt thời gian thực hiện khóa luận tôi nhận được sự giúp đỡ tận tình
của các thầy giáo, cô giáo trong khoa, sự động viên ủng hộ của gia đình và bạn bè.
Nhân dịp này tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới:
- Ban giám hiệu trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên
- Ban chủ nhiệm khoa Lâm Nghiệp
- Các cán bộ trong quản lý khu di tích lịch sử - sinh thái ATK Định Hóa Thái
Nguyên
- Đặc biệt là sự chỉ đạo hướng dẫn của cô giáo ThS. Nguyễn Thị Tuyên đã
tận tình giúp đỡ tôi hoàn thành khóa luận này trong thời gian nghiên cứu.
Mặc dù bản thân đã rất nỗ lực học tập, nghiên cứu nhưng do trình độ và thời
gian còn hạn chế nên khóa luận không thể tránh khỏi nhiều thiếu sót, rất mong nhận
được nhiều ý kiến đóng góp, xây dựng của các thầy giáo, cô giáo và các bạn để bản
khóa luận tốt nghiệp của tôi được hoàn thiện hơn,
Tôi xin chân thành cảm ơn !
Thái nguyên, tháng 5 năm 2015

Sinh viên

Hoàng Tiến Dương


13

Mối chỉ ăn thức ăn có nguồn gốc xenlulo mà xenlulo chủ yếu tồn tại trong
thực vật và các sản phẩm làm từ thực vật vì vậy sự phân bố của thực vật ảnh hưởng
lớn đến sự phân bố và phát triển của các loài mối.


14

* Thiên địch
Các loại thiên địch chủ yếu của mối như: Chim, thú ăn mối, kiến, chuồn
chuồn, bọ ngựa, nấm, vi khuẩn, … chúng gây hại trực tiếp đến mối nên làm ảnh
hưởng đến sự sinh tồn phát triển và phân bố của mối.
Ví dụ: Mối cánh khi bay ra khỏi tổ thường gặp các loại thiên địch ăn thịt
như: Chim, chuồn chuồn, bọ ngựa,… nếu sống sót được thì chúng sẽ xây dựng và
phát triển tổ mới.
Mối thường tìm những nơi an toàn ít thiên địch nhất để làm tổ.
Ví dụ: Mối thường làm tổ cách xa tổ kiến và thường đào rất sâu vào lòng đất.
2.2. Tình hình mối hại gỗ trên thế giới và ở Việt Nam
Mối là nhóm côn trùng có “tính xã hội” cao. Xuất hiện trên trái đất cánh đây
hơn 50 triệu năm. Một số hóa thạch có từ kỷ Oligocen, Eocen, Miocen, có những
hóa thạch phát hiện từ kỷ phấn trắng Kỷ Creta (Cretaceous) Mối có nhiều loài khác
nhau ước tính hơn 2700 loài được coi là kẻ thù lớn nhất của tài liệu lưu trữ (Lê Văn
Nông và cs, 1989)[8]. Hàng năm thiệt hại do mối gây nên rất lớn, trên thế giới cũng
như ở Việt Nam đặc biệt đối với tài liệu lưu trữ quý hiếm, các thư tịch cổ, mộc bản,

các hiện vật bảo tàng có giá trị đặc biệt khi bị mối phá hoại thì không thể tính được
giá trị tổn thất. Do thói quen ăn gỗ, nhiều loài mối có thể làm thiệt hại lớn cho các
tòa nhà, các cấu trúc bằng gỗ khác, với đặc tính sống kín đáo nên thường che dấu sự
hiện diện của chúng bằng cách đắp các đường mui kín trong quá trình di thực để
không bị phát hiện. Thông thường chỉ phát hiện ra mối khi vật liệu bị xâm hại và
làm thay đổi bề mặt vật. Một khi mối đã xâm nhập một tòa nhà, trong quá trình di
thực chúng gây thiệt hại gỗ, giấy, sách, vải, thảm và vật liệu cellulosic khác. Các hạt
được lấy từ nhựa mềm, thạch cao, cao su, và sealants như cao su silicone và acrylics
thường được sử dụng trong xây dựng.
Ở nước ta, loài mối thường gặp là mối gỗ khô (cryptotermes domestices).
Mối phá hoại các công trình xây dựng, kho tàng, khu bảo tồn di tích, đê điều, cây
trồng, … hiện nay là rất nghiêm trọng. Tác hại của chúng đối với các đối tượng kinh
tế chủ yếu là:


15

- Phá hủy các đồ vật và các cấu kiện gỗ trong công trình.
- Phá hủy hệ thống cáp điện ngầm và các thiết bị điện tử.
- Gây sụt lún cho nền móng công trình, tiêu hủy các tài liệu, sách vở, cattong,
các vật liệu có nguồn gốc từ Cellulose và thức ăn mà loài mối rất ưa thích.
- Mối gây gãy, đổ, chết cây trồng.
Dù chưa có số liệu thống kê chính thức nào, nhưng thiệt hại hàng năm do
mối mọt gây ra không phải là nhỏ. Mối không những xâm nhập vào nhà tranh, vách
nứa, mà còn xâm nhập vào những nhà xây dựng kiên cố, bê tông cốt thép; thâm
nhập đường hầm cáp, nhà xưởng, nhà kho, thủy điện, gây chập mạch điện, ảnh
hưởng các công trình kỹ thuật. Để khắc phục hậu quả, mỗi công trình phải cần kinh
phí hàng chục triệu đồng để sửa chữa. Đặc biệt là các vật tư, nguyên liệu quí hiếm,
các lưu trữ, các thư tịch cổ, các hiện vật bảo tồn, bảo tàng, giá trị không thể tính
bằng tiền bạc. Nhiều công trình, mối đã xuất hiện ở tất cả các tầng cao nhất: như

Viện bảo vệ sức khỏe trẻ em, tám tầng; khách sạn Hà Nội mối xuất hiện ở tầng thứ
11; nhiều gia đình ở tầng 4, tầng 5 đã bị mối gây hại sách vở, quần áo, chăn bông
(Chu Thị Thơm và cs, 2006)[10].
Những năm gần đây, các tỉnh đã phải chi một khoảng tiền khá lớn cho việc
phòng trừ mối mọt, bảo quản và giữ gìn tài sản Nhà nước, từ những công trình cơ sở
như trường học, bệnh viện, khu làm việc, … đến các công trình kiên cố to đẹp như
Ngân hàng Nhà nước, Kho tiền, Văn phòng Tỉnh ủy, phòng lưu trữ hồ sơ UBND
tỉnh, phòng lưu trữ hồ sơ Công an, các trạm viba thông tin liên lạc,… đã bị mối mọt
tấn công. Đó chưa kể các tổn thất do mối mọt ở nhà ở và các công trình khác của
nhân dân.
2.3. Tình hình nghiên cứu về mối hại gỗ trên thế giới và ở Việt Nam
2.3.1. Tình hình nghiên cứu về mối hại gỗ trên thế giới
Trên thế giới việc nghiên cứu vể bộ cánh đều đã được tiến hành từ lâu.
Smaethman, 1781 công bố công trình nghiên cứu phân loại mối. Linnacus vào năm
1785 đã sắp xếp mối vào lớp phụ không cánh (Apterygota) thuộc giống termes.
Holmfreen (1911, 1912) người đầu tiên nghiên cứu có hệ thống và đặt nền móng


16

cho phân loại mối. Trên cơ sở này các nhà phân loại học như Liglit (1921), Grasse
(1949), … đã hiệu đích và xác lập bộ cánh đều tương đối ổn định (Nguyễn Đức
Khảm, 1976) [4], (Lê Văn Nông và cs, 1989) [8].
Snyder (1949) đã xuất bản cuốn sách danh mục về mối trên thế giới, ông đã
lập được một danh sách thuộc 5 họ, ông có đưa ra những mô tả sơ bộ về hình thái
của loài M. pakistanicus là cơ sở để nhận biết loài này trong tự nhiên. (Nguyễn
Hoành Hành, 2003) [3], (Nguyễn Tần Vương, 2010) [15]. Trong các công trình
nghiên cứu về khu hệ mối các tác giả đã lập nhiều khóa định loài các taxon trong bộ
cánh đều, như khóa định loài của Ahmad (1955) khi nghiên cứu mối ở Thái Lan,
của Roonwal (1962) khi nghiên cứu mối ở Ấn Độ, … Các khóa định loài của các

tác giả đã đặt tên, vẽ và mô tả chi tiết đặc điểm cấu tạo hình thái đầu, hàm, môi, râu,
và các tấm lưng ngực của mối lính của loài Microtermes, M. pakistanicus, … nhưng
các đặc điểm về cấu trúc tổ, đặc điểm phân bố, gây hại và phân hóa các đẳng cấp
của loài lúc đó chưa có tác giả nào đề cập tới (Kumar Krishna và cs, 1970) [18].
Đến năm 1965, Ahmad bổ sung thêm vào khóa định loài năm 1955 của mình
các đặc điểm sinh học, sinh thái của loài M. pakistanicus, góp phần rất lớn trong
việc phát hiện và phòng trừ loài mối gây hại này.
Nhưng tu chỉnh bổ sung về thành phần loài mối và những đề xuất cải tiến về
thành lập họ, giống mới vẫn được nhiều tác giả quan tâm nghiên cứu.
Trước đòi hỏi phải thống nhất cách đo đạc để phân loại, Roonwal đã đưa ra
bản thống nhất cách đo đạc mối vào năm 1969 (Simmonds F.J và cs, 1976)[21].
2.3.2. Tình hình nghiên cứu về mối hại gỗ ở Việt Nam
Việt Nam nằm trong vùng nhiệt đới nóng ẩm. có sự khác biệt lớn về khí hậu
và địa hình với các vùng lân cận nên thành phần loài mối cũng khá phong phú.
Công trình nghiên cứu đầu tiên về mối ở Việt Nam là các tác giả Bathaeller (1927).
Khi nghiên cứu khu hệ mối Đông Dương, ông đã mô tả hình thái, sinh thái của 9
loài trong đo Việt Nam có 17 loài (S.Dronner và cs, 2006)[20].
Công trình có giá trị nhất về phòng trừ mối mà đến nay chúng ta vẫn áp dụng
là của tác giả Allurad vào năm 1947.


×