Tải bản đầy đủ (.doc) (72 trang)

Nâng cao chất lượng các công trình xây dựng tại Công ty cổ phần đầu tư Bất Động Sản Thành Đông

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (463.46 KB, 72 trang )

Chuyên đề thực tập
DANH MỤC BẢNG VÀ HÌNH VẼ
Danh mục bảng
Bảng 1.1 : Bảng cơ cấu lao động theo giới tính năm 2011 17
Bảng 1.2 : Bảng kê một số máy móc, trang thiết bị thi công 18
Bảng 1.3 : Bảng máy móc thiết bị văn phòng 19
Bảng 1.4 :Bảng nguyên vật liệu sử dụng của Công ty 22
Bảng 1.5: Bảng nguồn vốn của Công ty từ năm 2008 đến năm 2011 24
Bảng 1.6 : Bảng đánh giá hiệu quả sử dụng vốn từ năm 2007 -2011 25
Bảng 1.7: Bảng lương bình quân một lao động một tháng 2007-2011 29
Bảng 2.1 : Các tiêu chuẩn áp dụng cho khảo sát và thiết kế BVTC
Danh mục hình vẽ
Hình 1.1 : Sơ đồ cơ cấu tổ chức Công ty CP đầu tư BĐS Thành Đông 13
Hình 1.2: Biểu đồ số lượng công nhân năm 2008-2011 15
Hình 1.3 : Cơ cấu lao động của Công ty năm 2010 16
Hình 1.4 : Sơ đồ dây chuyền 21
Hình 2.1. Các bước thực hiện xây dựng công trình 47
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Nguyễn Thị Hải 1 QTCL50

Chuyên đề thực tập
BĐS Bất động sản
KTS Kiến trúc sư
MMTB Máy móc thiết bị
ATLĐ An toàn lao động
BVTK Bảng vẽ thiết kế
CLCT Chất lượng công trình
NVL Nguyên vật liệu
LỜI NÓI ĐẦU
Nguyễn Thị Hải 2 QTCL50


Chuyên đề thực tập
Đi đôi với sự phát triển của nền kinh tế, xã hội của mỗi quốc gia là sự phát triển
của hạ tầng kỹ thuật. Sự phát triển của nền kinh tế phụ thuộc nhiều vào cơ sở hạ tầng
vững chắc mà trong đó ngành công trình xây dựng đóng một vị trí quan trọng. Trong
những năm gần đây, nền kinh tế tăng trưởng nhanh đã tạo nên động lực thu hút mạnh
mẽ đầu tư từ nhiều nguồn xây dựng. Vì thế thị trường xây dựng nước ta trở nên sôi
động hơn bao giờ hết. Nhà nước rất chú trọng đến sự phát triển của các công trình xây
dựng, các công trình xây dựng có quy mô ngày càng lớn, chất lượng ngày càng cao là
một trong những yếu tố quan trọng khẳng định vai trò, vị thế và năng lực của ngành
xây dựng trong sự phát triển chung của đất nước.
Chất lượng công trình xây dựng là mối quan tâm chung của toàn xã hội vì
những sai lầm hay hỏng hóc sẽ gây ra những hậu quả xấu về sự an toàn và khắc phục
khó khăn, tốn kém. Trong những năm gần đây các công trình xây dựng đã và đang rất
phát triển. Tuy nhiên qua kiểm tra có rất nhiều công trình không đạt tiêu chuẩn xây
dựng, hoặc chất lượng xây dựng kém. Vấn đề này đang tồn tại ở tất cả các Công ty xây
dựng trong cả nước, nó không phải là vấn đề riêng của một Công ty nào. Ở Công ty cổ
phần đầu tư Bất Động Sản Thành Đông cũng vậy, chất lượng công trình đang là một
mối quan tâm lớn của Công ty.
Song song với quá trình học tập và rèn luyện kiến thức, thời gian được thực tập
thực tế tại Công ty cổ phần đầu tư Bất Động Sản Thành Đông, em đã thu được một số
kiến thức thực tế rất hữu ích trong lĩnh vực công trình xây dựng. Mục tiêu chung của
ngành xây dựng cũng là mục tiêu của Công ty là làm thế nào để nâng cao thương hiệu,
uy tín của mình trên thị trường đầy biến động này. Để thực hiện được mục tiêu đó, một
trong những định hướng của Công ty cần đạt được chính là nâng cao chất lượng công
trình xây dựng để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của khách hàng, tăng sự tín nhiệm
của khách hàng đối với Công ty. Bởi vậy em đã lựa chọn đề tài: "Nâng cao chất
lượng các công trình xây dựng tại Công ty cổ phần đầu tư Bất Động Sản Thành
Đông" với mong muốn góp phần nâng cao hơn nữa chất lượng công trình của Công ty.
Đề tài gồm 3 chương:
Chương 1: Giới thiệu chung về Công ty CP đầu tư Bất Động Sản Thành Đông

Chương 2: Thực trạng chất lượng công trình xây dựng tại Công ty CP đầu tư Bất Động
Sản Thành Đông
Nguyễn Thị Hải 3 QTCL50

Chuyên đề thực tập
Chương 3: Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng công trình xây dựng tại Công
ty CP đầu tư Bất Động Sản Thành Đông
Trong thời gian thực tập, em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của cô giáo
hướng dẫn TS.Đỗ Thị Đông, chị Hồ Phương Cúc_Phòng kế toán cùng tập thể các anh
chị, cán bộ nhân viên phòng kế toán, kỹ thuật của Công ty cổ phần đầu tư Bất Động
Sản Thành Đông đã giúp đỡ em trong quá trình tìm hiểu, thu thập thông tin về Công ty.
Tuy nhiên, do đây là lần đầu tiên tiếp xúc với công việc tìm hiểu thực tế và hạn
chế những nhận thức nên không tránh khỏi những thiếu sót trong quá trình tìm hiểu.
Rất mong sự đóng góp của thầy cô và các anh chị trong Công ty để em có điều kiện
hoàn thiện và nâng cao kiến thức của mình.
Em xin chân thành cảm ơn!
Sinh viên : Nguyễn Thị Hải
CHƯƠNG 1 GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ BẤT
ĐỘNG SẢN THÀNH ĐÔNG
1.1.Tổng quan về Công ty cổ phần đầu tư Bất Động Sản Thành Đông
1.1.1.Giới thiệu chung về đơn vị thực tập
- Tên giao dịch :Công ty cổ phần đầu tư bất động sản Thành Đông
Nguyễn Thị Hải 4 QTCL50

Chuyên đề thực tập
- Trụ sở chính : Số 72 Hoàng Sâm, Nghĩa Đô, Cầu Giấy, Hà Nội
- Văn phòng GD: CT1 - Tầng 1 Khu ĐTM Mễ Trì, Từ Liêm, Hà Nội
- Điện thoại: 0437851199 - Fax: 0437857748
- Website: www.thanhdong.com.vn ; www.thanhdongjsc.com.vn
- Địa chỉ các chi nhánh giao dịch

- Chi nhánh tại Hải Dương:
Địa chỉ: CC1 – Đường Ngô Quyền – Khu Đô thị mới Tuệ Tĩnh;
Điện thoại: 0320.6265555 - Fax: 0320.3896670
- Chi nhánh tại Ninh Thuận:
Địa chỉ: Số 9N2, đường 16/4, phường Mỹ Hải, TP.Phan Rang - Tháp Chàm,
tỉnh Ninh Thuận.
Điện thoại: 068.3827699 - Fax: 068.3827599
- Chi nhánh tại Khánh Hoà:
Địa chỉ: Số 2 đường Biệt Thự, p. Lộc Thọ, Tp. Nha Trang, tỉnh Khánh Hòa
- Hình thức Công ty : Công ty cổ phần có tư cách pháp nhân theo pháp luật Việt
Nam
- Giấy phép đăng ký kinh doanh : Đăng ký kinh doanh: Số 0101588500 ngày
22/12/2004. Đăng ký thay đổi lần thứ 6 ngày 10/12/2010.
- Vốn điều lệ: 332.000.000.000 Đồng.(Bằng chữ: Ba trăm, ba mươi hai tỷ đồng).
Các lĩnh vực đầu tư và kinh doanh :
- Tư vấn đầu tư .
- Kinh doanh và môi giới bất động sản .
- Xây dựng công trình: dân dụng, công nghiệp, khu đô thị mới.
- Mua bán vật liệu xây dựng .
- Đầu tư xây dựng trường học và giáo dục, đào tạo bậc tiểu học, bậc trung học .
- Sản xuất và buôn bán các sản phẩm từ dầu mỏ .
- Buôn bán trang thiết bị phục vụ ngành y tế .
- Dịch vụ ủy thác xuất nhập khẩu .
- Dịch vụ nghiên cứu, phân tích, cung cấp thông tin thị trường .
- Dịch vụ cung cấp, tuyển dụng, giới thiệu việc làm trong nước (không bao gồm
giới thiệu , tuyển dụng cho các doanh nghiệp có chức năng xuất khẩu lao động) .
- Kinh doanh khu vui chơi, giải trí (sân golf, sân tennis, địa điển sinh hoạt văn
hóa, nghệ thuật, thể thao) .
Nguyễn Thị Hải 5 QTCL50


Chuyên đề thực tập
- Dịch vụ quảng cáo .
- Tổ chức hội chợ thương mại, triển lãm .
- Dịch vụ vận tải hoàng hóa, vận chuyển hành khách .
- Hoạt động vệ sinh môi trường .
- Xây dựng giao thông, cầu đường, đường dây tải điện và trạm biến áp .
- Kinh doanh lữ hành nội địa, lữ hành quốc tế .
- Dich vụ khách sạn (không bao gồm kinh doanh quán bar, phong hát Karaoke)
- Khai thác chế biến và kinh doanh nước khoáng .
- Hoạt động hỗ trợ trực tiếp cho vận tải đường bộ: Dịch vụ trông giữ phương tiện
vận tải và phương tiện giao thông đường bộ .
- Dịch vụ chăm sóc và duy trì cảnh quan
- Các ngành nghề khác theo Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp .
1.1.2.Quá trình hình thành và phát triển
- Từ năm 1998-2001: Công ty trách nhiệm hữu hạn (TNHH) Thành Đông được
thành lập chủ yếu hoạt động trong lĩnh vực xây dựng dân dụng và công nghiệp.
- Từ năm 2002-2003: Mở rộng quy mô kinh doanh và hệ thống nhân sự trong
lĩnh vực xây dựng và sản xuất hàng xuất khẩu.
- Từ năm 2004-2007: Chuyển đổi mô hình từ Công ty TNHH thành Công ty cổ
phần đầu tư Bất Động Sản Thành Đông. Là Công ty cổ phần được hợp thành
bởi các chuyên gia giầu kinh nghiệm của ba lĩnh vực đầu tư Bất Động Sản, thi
công các công trình giao thông và thi công các công trình xây dựng dân dụng,
khu đô thị mới.
- Từ năm 2008-2009: Tăng vốn điều lệ thành 116 tỷ đồng. Công ty bắt đầu tham
gia đầu tư các Dự án khu đô thị mới, khu nhà ở, và tham gia đầu tư theo hình
thức hợp đồng. Là chủ đầu tư các khu đô thị mới với quy mô dưới 100 ha trên
địa bàn trong cả nước.
- Năm 2010: Tăng vốn điều lệ lên 332 tỷ VND. Công ty tiếp tục mở rộng đầu tư
cả về quy mô và chiều sâu nhiều dự án Bất Động Sản có giá trị thương mại và
giá trị văn hóa bền vững.

- Năm 2011 : Tăng vốn điều lệ lên 659 tỷ VND. Hoàn thành công tác chuẩn bị
đầu tư các khu đô thị mới với quy mô lớn tại nhiều vị trí quan trọng trên cả
nước.
Nguyễn Thị Hải 6 QTCL50

Chuyên đề thực tập
1.2.Các đặc điểm kinh tế kỹ thuật chủ yếu
1.2.1. Sản phẩm và thị trường
a. Các công trình đã hoàn thành
- Hoạt động sản xuất - kinh doanh chủ yếu của Công ty Cổ phần Đầu tư Bất Động
Sản Thành Đông là xây dựng các công trình nhà ở dân dụng, các công trình
công nghiệp, giao thông, thuỷ lợi, san lấp mặt bằng công trình. Ngoài ra, Công
ty còn kinh doanh thêm các khu vui chơi giải trí, đầu tư và hợp tác khai thác
khách sạn nghỉ dưỡng, dịch vụ thương mại, giáo dục và y tế…
- Trong những năm gần đây hoạt đầu tư xây dựng diến ra chủ yếu ở trong nước,
với một số công trình đầu tư xây dựng tiêu biểu như :
• Tổ hợp cao tầng yên sở RESIDENCES (Đường vành đai 3, Quận Hoàng
Mai, Hà Nội)
• Khu đô thị mới Tuệ Tĩnh (TP Hải Dương)
• Khu đô thị mới phía Nam TP Hải Dương(Thị trấn Gia Lộc-Hải Dương)
• Khu đô thị du lịch biển Bình Sơn(Tháp Chàm-Ninh Thuận)
• Khu đô thị mới Đông Bắc K1 (Phan Rang –Ninh Thuận)
- Trong những năm tới, Thành Đông mở rộng quy mô và chức năng, đa dạng hóa
sản phẩm, dịch vụ bằng cách liên kết, liên doanh với các đối tác uy tín trong
nước và nước ngoài ở nhiều lĩnh vực như đầu tư Bất Động Sản, phát triển khu
trung tâm thương mại, khách sạn, văn phòng cho thuê, đầu tư và xây dựng hệ
thống siêu thị, khu du lịch nghỉ dưỡng, khu công nghiệp, kinh doanh khai thác
các dịch vụ về địa ốc, đầu tư vốn, tài sản vào các doanh nghiệp trong và ngoài
nước, đầu tư kinh doanh tài chính – chứng khoán và ngân hàng, mở rộng ngành
nghề kinh doanh sang lĩnh vực dịch vụ giáo dục, y tế.

b. Khách hàng của Công ty
- Mỗi dự án của Công ty đều hướng tới một đối tượng nhất định phù hợp với mỗi
khu vực và theo quy hoạch tại địa phương.
- Tại khu vực Hà Nội là Tổ hợp cao tầng yên sở Residences
Công viên Yên Sở có vị trí chiến lược trong quy hoạch phát triển đô thị Thành
phố Hà Nội, với lợi thế vị trí có hệ thống giao thông đường cao tốc Pháp Vân -
Cầu Giẽ và đường vành đai 3.
Bao gồm các sản phẩm dịch vụ như siêu thị, các nhà hàng, tiệm chăm sóc sắc
Nguyễn Thị Hải 7 QTCL50

Chuyên đề thực tập
đẹp, trường mẫu giáo, trường tư thục, câu lạc bộ thể hình, spa & sauna, thư viện,
hồ bơi, sân tennis, phòng tập đa năng, phòng hội thảo và hàng loạt tiện ích hấp
dẫn khác luôn sẵn sàng phục vụ cá nhân và tổ chức nghỉ ngơi, thư giãn.
- Tại khu vực Hải Dương
Khu đô thị mới Tuệ Tĩnh và khu đô thị mới phía nam thành phố Hải Dương với
các khu nhà, biệt thự và cao ốc căn hộ thì hướng tới khách hàng là cá nhân, hộ
gia đình. Tuy nhiên khu thương mại tài chính quốc tế ở đây đang thu hút nhiều
tập đoàn, doanh nghiệp tới đầu tư . Đây là nơi đặt trụ sở, văn phòng đại diện,
kinh doanh hàng hóa dịch vụ như khu thời trang, đồ gia dụng, điện tử, kim hoàn,
nội thất, khu ẩm thực và giải trí.
- Tại khu vực Phan Rang
Là khu đô thị du lịch biển Bình Sơn và khu đô thị mới Đông Bắc K1, đây là nơi
phục vụ cho hoạt động du lịch. Do đó hoạt động dịch vụ ở đây hướng tới đối
tượng khách hàng chính là du khách trong và ngoài nước.
1.2.2. Cơ cấu tổ chức
Nguyễn Thị Hải 8 QTCL50

Hội đồng quản trị
Tổng giám đốc

Ban kiểm soát
Phó
TGĐ
Kỹ
thuật
Phó
TGĐ
TC-
KT
Phó
TGĐ
Quy
hoạch-
TK
Phó
TGĐ
KD
Phó
TGĐ
Thường
Trực
Chánh
văn
phòng
Phòng
Kỹ
thuật
Phòng
TC-KT
Phòng

QHTK
Phòng
nhân
sự
Ban
PTĐT
Phòng
KD
Chuyên đề thực tập
(Nguồn : Báo cáo tài chính năm 2010)
Hình 1.1 : Sơ đồ cơ cấu tổ chức Công ty CP đầu tư BĐS Thành Đông
Chức năng, Nhiệm vụ của các phòng ban như sau :
- Hội đồng quản trị: Quyết định chiến lược phát triển của Công ty, quyết định
phương án đầu tư, quyết định giải pháp phát triển thị trường.
- Tổng giám đốc chịu trách nhiệm trước hội đồng quản trị của Công ty và trước
pháp luật. Là người quyết định chủ trương, chính sách, mục tiêu chiến lược của
Công ty, các vấn đề liên quan đến hoạt động hàng ngày của Công ty. Tổ chức
thực hiện kế hoạch, đề án kinh doanh và phương án đầu tư của Công ty, bảo
toàn và phát triển vốn.
- Các phó tổng giám đốc : Chịu trách nhiệm trước tổng giám đốc về các vấn đề
mà mình phụ trách và quản lý. Có nhiệm vụ đôn đốc, nhắc nhở và quản lý các
cấp dưới của mình nhằm hoàn thành các công việc và nhiệm vụ được giao.
- Phó tổng giám đốc thường trực : Là người chịu trách nhiệm trước tổng giám đốc
về những hoạt động,công việc của Công ty, thực hiện công việc mà tổng giám
đốc giao phó. Có nhiêm vụ tham mưu cho tổng giám đốc trong việc hoạch định
các chính sách, xây dựng chiến lược, lập kế hoạch hành động cho từng thời kỳ,
các quyết định thực hiện việc lưa chọn phương án và công tác điều hành.
- Phòng kinh doanh : Chủ động tìm kiếm đối tác để phát triển, mạng lưới phân
phối, từng bước mở rộng thị trường trong và ngoài nước. Có nhiệm vụ xây dựng
và thực hiện các phương án kinh doanh sau khi đã được giám đốc phê duyệt.

Chịu trách nhiệm trước tổng giám về kết quả kinh doanh trước ban giám đốc.
- Phòng tài chính, kế toán : Tổng kết việc thu chi tài chính báo cáo kịp thời chính
xác, quyết toán và kiểm tra thường xuyên hoạt động kế toán của các bộ phận,
nhằm theo dõi tình hình sản xuất kinh doanh và quản lý tiền của Công ty. Lập
các báo cáo kinh doanh và báo cáo tài chính theo đúng tiến độ và quy định.
Nguyễn Thị Hải 9 QTCL50

Phòng
hành
chính
Phòng
Market
ing
Chuyên đề thực tập
- Phòng Marketing : Thực hiện công tác marketing, nghiên cứu thị trường, chọn
lựa sản phẩm chủ lực và xây dựng chiến lược phát triển, thúc đẩy hoạt động xúc
tiến thương mại, tham gia hội thảo, hội chợ, tìm kiếm đối tác, thực hiện liên
doanh, liên kết, mở rộng mạng lưới kinh doanh trên thị trường nội địa và phát
triển kinh doanh xuất, nhập khẩu.
- Phòng nhân sự : Có nhiệm vụ hoạch định, dự báo về nguồn nhân lực. Kiểm soát
được số lượng cung như chất lượng của đội ngũ nguồn nhân lực trong Công ty.
Tổ chức thực hiện công tác tuyển dụng, đào tào và phát triển nguồn nhân lực.
Đánh giá năng lực thực hiện và quản lý thành tích của nhân viên.
- Phòng hành chính : Là đơn vị chức năng có nhiệm vụ tham mưu giúp việc cho
tổng giám đốc về lĩnh vực: Hành chính, pháp chế, văn thư, lưu trữ, lễ tân và
tổng hợp báo cáo chung trong Công ty.
- Phòng kế hoạch kỹ thuật : Thực hiện các hướng dẫn kĩ thuật, thi công xây dựng,
tiến độ, chất lượng sản phẩm đối với những dự án của Công ty. Xây dựng định
mức vật tư, định mức kinh tế kỹ thuật, nhiên liệu … và thường xuyên kiểm tra
các công việc đó trong các dự án, công trình của Công ty.

- Phòng quy hoạch thiết kế : Là đơn vị chịu trách nhiệm về các công việc tư vấn
thiết kế từ bước thiết kế sơ bộ, thiết kế kỹ thuật đến thiết kế bản vẽ thi công
hoặc thiết kế kỹ thuật thi công các công trình phù hợp với chức năng hoạt động
của Công ty.
1.2.3. Nguồn nhân lực
a. Số lượng lao động qua các năm
- Ngay sau khi chuyển đổi hình thức sở hữu thành Công ty cổ phần ban lãnh đạo
Công ty đã tiến hành kế hoạch hoá nguồn nhân lực để bố trí lại lao động sao cho
đúng người đúng việc.
- Cụ thể là Công ty vừa thực hiện quá trình biên chế nội bộ như thuyên chuyển,
đề bạt, xuống chức vừa cho thôi việc những người đã đến tuổi về hưu, những
người không có ý thức kỷ luật lao động hoặc không có trình độ đáp ứng được
yêu cầu của công việc. Bên cạnh đó Công ty cũng đã ban hành các chính sách
tuyển mộ, tuyển chọn và đãi ngộ nhân tài để tạo điều kiện thuận lợi cho cả
người lao động và Công ty cùng phát triển.
Nguyễn Thị Hải 10
QTCL50

Chuyên đề thực tập
- Bởi vậy nên từ năm 2008 đến nay, tổng số lượng lao động bình quân của Công
ty trong các năm đã liên tục giảm dần theo hướng tinh giản, gọn nhẹ mà vẫn phù
hợp với yêu cầu kinh doanh.

- Như vậy là Công ty đã bước đầu thực hiện có hiệu quả chính sách cơ cấu lại
nguồn nhân lực theo hướng tinh giản, gọn nhẹ. Và nếu xem xét trong mối liên
hệ tương quan giữa số lượng lao động và lợi nhuận cũng như tiền lương bình
quân thì sẽ thấy rõ hơn hiệu quả của chính sách này.Bởi vì trong khi số lượng
lao động liên tục giảm thì lợi nhuận về cơ bản lại tăng lên. Đặc biệt là vào năm
2008, trong khi số lượng lao động giảm với tốc độ là 21% thì lợi nhuận lại tăng
lên với một tốc độ tương đương là 40,8%. Điều này rõ ràng đã cho thấy là với

một số lượng lao động ít hơn nhưng lại tạo ra được một khối lượng giá tri thặng
dư nhiều hơn. Tức là một đơn vị lao động hiện tại của Công ty đã tạo ra được
nhiều lợi nhuận hơn so với một đơn vị lao động của những năm trước đó.
- Bên cạnh đó Công ty còn đội ngũ công nhân lao động tại các dự án xây dựng.
Do lưc lượng này được tuyển theo mùa vụ, theo công trình và dựa án.
Nguyễn Thị Hải 11
QTCL50

Hình 1.2: Biểu đồ số lượng công nhân năm 2008-2011
Chuyên đề thực tập
b. Cơ cấu lao động theo trình độ
Hình 1.3 : Cơ cấu lao động của công ty năm 2010
- Dựa vào biểu đồ ta thấy được 63% nhân viên của Công ty có trình độ đại học
hoặc trên đại học. Với đội ngũ nhân viên có trình độ cao sẽ đem lại cho Công ty
nhiều thuận lợi trong hoạt đông kinh doanh và đầu tư xây dựng các dự án có quy
mô cao. Vì ngành nghề hoạt động của Công ty đòi hỏi các sản phẩm có chất
lượng cao, hàm lượng tri thức lơn. Đồng thời đội ngũ nhân viên kỹ thuật của
Công ty còn được đào tạo và tích lũy nhiều kinh nghiệm từ thực tế. Đội ngũ
nhân viên kinh doanh tốt nghiệp tại các trường kinh tế lớn trong nước, được học
hỏi và đào tạo nhiều kiến thức và kỹ năng cần thiết cho công việc của mình. Với
đội ngũ nhân viên trẻ và đầy nhiệt huyết luôn có ý thức nâng cao hơn nữa kiến
thức của mình, do vậy khả năng học cao hơn nữa ở Công ty là rất lớn.
Nguyễn Thị Hải 12
QTCL50

Chuyên đề thực tập
c. Cơ cấu lao động theo giới tính
Bảng 1.1 : Bảng cơ cấu lao động theo giới tính năm 2011
Giới tính Số lượng ( Người ) Tỉ lệ ( % )
Nam 184 84

Nữ 36 16
(Nguồn : Phòng nguồn nhân lực)
- Mỗi doanh nghiệp đều có thể có những tiêu chí khác nhau để xác định cơ cấu
lao động cho doanh nghiệp mình như: Giới tính, tuổi tác, bậc thợ, ngành nghề
kinh doanh….Đối với Công ty Cổ phần Đầu tư Bất Động Sản Thành Đông thì
cơ cấu lao động được xác định theo giới tính, cụ thể là hiện nay Công ty đang có
khoảng gần 84% trong tổng số lực lượng lao động là nam giới tương ứng với
184 người còn lại 16% là nữ giới.
1.2.4. Cơ sở vật chất và trang thiết bị
a.Đặc điểm về máy móc, thiết bị thi công
- Hiện nay, cùng với nguồn nhân lực, công nghệ đang được xem là yếu tố hiệu
quả của sản xuất, kinh doanh. Và do đó năng lực công nghệ trở thành yếu tố
quyết định khả năng cạnh tranh của mọi doanh nghiệp trên thị trường. Đối với
Công ty Cổ phần Đầu tư Bất Động Sản Thành Đông thì trong một số năm gần
đây, để ứng dụng các công nghệ mới vào sản xuất thay thế cho sức lao động thủ
công của con người, Công ty đã liên tục cải tiến, đổi mới và ứng dụng các loại
máy móc hiện đại trên thị trường đồng thời tiến hành đào tạo, bồi dưỡng nâng
cao trình độ quản lý máy móc, thiết bị cho đội ngũ cán bộ và các kỹ năng sử
dụng cần thiết cho lực lượng công nhân kỹ thuật.
- Máy móc, trang thiết bị của Công ty được sử dụng chủ yếu hiện nay là các loại
như: Máy xúc, máy khoan cọc, máy ủi, máy phát điện, máy đo trọng lượng,máy
trộn bê tông, máy nén khí, máy ép bê tông, cẩu vận thăng, xe tải và các thiết bị
xây dựng khác….Nhìn chung thì máy móc trang thiết bị của Công ty có một số
đặc điểm sau:
Nguyễn Thị Hải 13
QTCL50

Chuyên đề thực tập
• Đa phần các máy móc, thiết bị đều có tính kỹ thuật không quá phức tạp, có
tính linh hoạt cao, tương dối dễ sử dụng và quản lý, thậm chí nhiều loại thiết

bị đơn thuần dùng trong xây lắp như phay, xẻng… có tính chất sử dụng rất
thô sơ.
• Số lượng và chất lượng các loại máy móc, thiết bị trong Công ty chưa đồng
bộ vì tuy đã được cải tiến, đổi mới thường xuyên nhưng vẫn còn tồn tại các
loại thiết bị có năng lực công nghệ thấp và hiệu quả sử dụng không cao.
• Do không thường xuyên cập nhật được thông tin một cách đầy đủ nên một
số máy móc, thiết bị mới mua đã nhanh chóng bị rơi vào tình trạng hao mòn
vô hình với tốc độ lớn.
Bảng 1.2: Bảng kê một số máy móc, trang thiết bị thi công
STT Loại máy thi công và mã hiệu Nước sản xuất
Số
lượng
Giá trị
còn lại
1 Trạm trộn Bê tông Atfan Đức 02 >70%
2 Trạm trộn Bê tông xi măng Đức 01 >75%
3 Lu rung
Trung quốc,
NhậtBản
10 >80%
4 Lu tĩnh:watanabe Kawasaki Nhật Bản 07 >70%
5 Lu tĩnh Sakai Kawasaki Nhật Bản 04 >70%
6 Đầm lốp Sakai Watanabe Nhật bản 06 >75%
7 Đầm lốp Y-39 CHLB Nga 05 >70%
8 Máy rải thảm,Volgell Đức 02 >70%
9
Máy dải cấp phối đá dăm
Sumimoto
Nhật bản 02 >70%
10 Máy ủi D5P Nhật bản 10 >75%

11 Máy ủi DT75 CHLB Nga 15 >60%
12
Máy đào bánh xích
MITSUBISHI, kobeco, santo
Nhật bản
Trung quốc
10 >80%
13
Máy đào bánh lốp
MITSUBISHI
Nhật bản 03 >80%
14
Máy đào bánh lốp
SOLAR
Hàn Quốc 02 >70%
15 Máy xúc lật kawasaki Nhật bản 02 >70%
16 San tự hành,Komasu GD31 Nhật bản 04 >75%
Nguyễn Thị Hải 14
QTCL50

Chuyên đề thực tập
17 Lu lề Nhật Bản 02 >65%
18 Máy đầm dùi Nhật Bản 10 >70%
19 Máy đầm bàn Nhật Bản 08 >70%
20 Bùa đóng cọc Trung Quốc 02 >80%
21 Máy trộn bê tông Trung Quốc 06 >70%
22 Đầm bê tông các loại 15 >70%
23 Xe ô tô IFA 5m3 Đức 05 >70%
24 Xe ôtô KAMAZ 7m3 CHLB Nga 20 >70%
25 Máy bơm nước ITALY 08 >70%

26 Máy hàn CHLB Nga 15 >70%
27 Máy phát điện CHLB Nga 02 >70%
28 Cẩu tự hành KC4961 CHLB Nga 03 >70%
29 Cẩu tự hành KC 4961 CHLB Nga 02 >70%
30 Máy nén khí CHLB Nga 04 >70%
31 Máy kinh vĩ theo 050 Đức 04 >75%
32 Máy thủy bình LAIKA Nhật Bản 04 >75%
33 Máy tiện uốn thép 06 >70%
34 Máy hàn điện 04 >70%
35 Máy toàn đạc điện tử 03 >70%
36 Giàn giáo thép 1500 bộ >80%
37 Máy bơm nước 05 >70%
38
Máy ép cọc và thiết bị thử tải
cọc
Nga 02 >80%
b. Máy móc, thiết bị văn phòng
- Ngoài những máy móc thiết bị thi công ra thì Công ty cũng trang bị khá đầy đủ
máy móc thiết bị phục vụ ở văn phòng, nhằm hỗ trợ cho công việc được thuận
lợi và nhanh chóng hơn.
Bảng 1.3: Bảng máy móc thiết bị văn phòng
STT Tên thiết bị Đơn vị Số lượng
1. Máy vi tính Bộ 50
2. Máy in laze A4 Cái 10
Nguyễn Thị Hải 15
QTCL50

Chuyên đề thực tập
3. Máy in laze A3 Cái 6
4. Máy in phun màu A3 Cái 4

5. Máy in phun màu A0, A1 Cái 1
6. Máy photocopy A0 Cái 1
7. Bàn ghế vẽ vạn năng Bộ 15
8. Thiết bị phụ trợ thiết kế Bộ 15
(Nguồn : Phòng kinh doanh)
1.2.5. Quy trình sản xuất
- Do Công ty Cổ phần Đầu tư Bất Động Sản Thành Đông là một đơn vị sản xuất
kinh doanh tổng hợp nên các sản phẩm rất đa dạng với nhiều chủng loại và các
đặc tính khác nhau. Vì vậy, đối với mỗi một sản phẩm cụ thể lại có một dây
chuyền công nghệ sản xuất riêng.
Sơ đồ dây chuyền xây dựng nhà ở dân dụng như sau :
Nguyễn Thị Hải 16
QTCL50

Chuyên đề thực tập
(Nguồn : Phòng kỹ thuật)
Hình 1.4 : Sơ đồ dây chuyền
- Giai đoạn khảo sát địa chất và thiết kế là giai đoạn đầu tiên của quy trình công
nghệ xây dựng. Nó được bắt đầu ngay sau khi khách hàng và Công ty đạt được
thoả thuận về việc xây dựng và Công ty sẽ cử một kỹ sư xây dựng có đủ trình độ
chuyên môn, nghiệp vụ để chịu trách nhiêm khảo sát về địa chất và tiến hành
thiết kế ngôi nhà. Kỹ sư sẽ sử dụng các công cụ đo đạc về mặt bằng,về hướng
gió, về chất đất, về độ lún …thông qua các máy đo kinh vĩ, thước ép, dụng cụ
đo độ sụt. Từ các kết quả cần thiết liên quan đến các thông số kỹ thuật đã khảo
sát được, kỹ sư được giao nhiệm vụ sẽ vẽ bản thiết kế ngôi nhà cho phù hợp với
thực tế và phù hợp với cả yêu cầu của khách hàng.
- Từ các thông số kỹ thuật đã khảo sát được ở trên, đặc biệt là về độ sụt lún của
đất, đội thi công sẽ tiến hành giai đoạn tiếp theo là ”cân đối trọng lượng” để
khắc phục tình trạng lún của đất. Thông thường thì Công ty vẫn thường sử dụng
hai cách để cân bằng trọng lượng là ép cọc và khoan cọc nhồi tuỳ theo từng chất

đất.
- Giai đoạn tiếp theo là phải tiến hành ghép ván khuôn bằng thép, các chỗ nối
phải sử dụng máy hàn điện để hàn nhằm đảm bảo chắc chắn cho nền móng. Sau
khi đổ bê tông vào ván khuôn thép thì phải sử dụng các loại đầm điện,đầm dùi
hoặc đầm bàn để nén cho bê tông chặt và không bị rỗ trên bề mặt. Đổ móng rầm
là một giai đoạn trọng yếu để tạo cho ngôi nhà một nền móng vững chắc vì sẽ
không thể có một ngôi nhà bền đẹp nếu như nền móng của nó bị lung lay.
Nguyễn Thị Hải 17
QTCL50

Khảo sát địa
chất và thiết kế
Cân đối
trọng lượng
Đổ móng
rầm
Xử lý
hạ tầng
Đổ cột và
xây lắp
Đổ trần và
hoàn thiện
công trình
Chuyên đề thực tập
- Giai đoạn xử lý hạ tầng nói theo thuật ngữ của ngành thì đây chính là công đoạn
xử lý “phần tim cốt” cho ngôi nhà. Đội thi công sẽ tiến hành định vị và xử lý
các bộ phận như bể chứa nước, bể phoóc, hệ thống cấp thoát nước, hố gas….sao
cho phù hợp với thiết kế cũng như phù hợp với mặt bằng thực tế của ngôi nhà.
- Trong giai đoạn đổ cột và xây lắp này, đội thi công sẽ cho ghép các cột hình trụ
bằng thép tuỳ theo chiều cao đã được thiết kế sẵn và đổ bê tông vào đó để tạo

thành các cột trụ vững chắc nhằm tăng sức chống đỡ cho ngôi nhà. Tiếp đó đội
sẽ tiến hành xây lắp các bức tường, bố trí cửa ra vào, cửa sổ, và hệ thống dây
dẫn điện…Toàn bộ giai đoạn này cũng như toàn bộ quy trình xây dựng sẽ do
đội trưởng đội thi công chỉ huy và bao giờ cũng có sự giám sát chặt chẽ của kỹ
sư giám sát công trình để đảm bảo ngôi nhà được xây dựng an toàn và đúng như
trong thiết kế.
- Đây là giai đoạn cuối cùng của quy trình công nghệ xây dựng nhà mái bằng. Đội
thi công sẽ ghép ván khuôn bằng thép tuỳ theo diện tích của trần nhà và sử dụng
máy hàn điện để hàn chặt các đầu nối. Sau đó, hỗn hợp bê tông sẽ được đưa lên
đổ vào ván khuôn thông qua cẩu vận thăng để đổ trần. Cuối cùng, đội thi công
sẽ tiến hành sửa sang, xử lý phần chống thấm, quét sơn… để hoàn tất và bàn
giao công trình cho chủ nhà.
1.2.6. Đặc điểm về nguyên vật liệu
- Là một đơn vị có tham gia kinh doanh trong ngành xây dựng nên các nguyên vật
liệu đầu vào mà Công ty cần dùng chủ yếu một số loại vật tư xây dựng với đơn
giá cụ thể như sau:
Bảng 1.4 :Bảng nguyên vật liệu sử dụng của Công ty
STT Tên một số loại vật liệu xây dựng Đơn vị
1 Cát vàng m
3
2 Cát đen m
3
3 Thép dây kg
4 Đinh kg
5 Đá dăm m
3
6 Đá hộc m
3
Nguyễn Thị Hải 18
QTCL50


Chuyên đề thực tập
7 Đá Granit tự nhiên-2cm, màu đen m
2
8 Nhựa đường đặc IRAN 60/70 kg
9 Xi măng Bỉm Sơn tấn
10 Xi măng trắng tấn
11 Que hàn Việt-Đức 3,2 (N46) kg
12 Kính trắng dày 4.5 mm m
2
13 Gạch 2 lỗ 200 (200*95*55) viên
14 Ngói lợp 22 (340*205*13) viên
15 Gỗ ván m
3
16 Sơn nội thất A30Max-Levis Lux kg
17 Sơn lót chống thấm Levis Fix 3 in 1 kg
18 Chất tẩy sơn Pyestrippa M kg
19 Thép cuộn VIS (6-8) SWR M12 kg
20 Ông nhựa xoắn HDPE 195/150 m
21 Bồn INOX 2000 (980-1200) ngang cái
22 Cửa kính m
2
(Nguồn : Phòng kỹ thuật)
- Về nguồn cung cấp các yếu tố đầu vào ở trên thì Công ty chủ yếu là thu mua của
một số các nhà cung ứng sau:
• Công ty Gang thép Thái Nguyên
• Công ty xi măng Bỉm Sơn
• Công ty cổ phần Thạch Bàn Viglacera
• Công ty sơn LEVIS
• Công ty cổ phần vật liệu xây dựng Diên Châu

• Công ty kim khí Sơn Hà
• Công ty cổ phần vật liệu xây dựng Yên Bái
• Công ty xăng dầu Petrolimex
1.2.7. Đặc điểm về vốn
a.
Nguyễn Thị Hải 19
QTCL50

Chuyên đề thực tập
Huy động các nguồn vốn
Bảng 1.5 : Bảng nguồn vốn của Công ty từ năm 2008 đến năm 2011

Năm
Vốn
2008 2009 2010 2011
Vốn chủ sở hữu 60.60 134.15 386.28 462.37
Nợ ngắn hạn 44.38 96.94 130.07 171.72
Nợ dài hạn 5.25 15.76 14.11 16.46
Tổng nguồn vốn 110.23 246.85 531.09 650.55
(Nguồn : Báo cáo tài chính năm 2011)
- Qua bảng phân tích nguồn vốn trên ta thấy rằng nguồn vốn của Công ty đều
tăng mạnh từ qua các năm từ 2007-2010. Năm 2008 tổng nguồn vốn chỉ đạt
110.23 tỷ đồng thì đến năm 2009 đã đạt được 246.85 tỷ đồng, tương ứng với tốc
đô tăng là 123.94%. Năm 2010 đạt 531.09 tỷ đồng, tương ứng với tốc độ tăng là
99.22%. Năm 2011 đạt 650.55 tỷ đồng. Điều này cho ta thấy rằng khả năng huy
động vốn của Công ty là rất tốt. Tổng nguồn vốn của Công ty đươc hình thành
chủ yếu từ vốn chủ sử hữu.
- Ngoài ra Công ty đã sử dụng các hình thức huy động vốn khác như vay ngân
hàng, các khoản nợ phải trả người bán….
b. Hiệu quả sử dụng vốn

Bảng 1.6 : Bảng đánh giá hiệu quả sử dụng vốn từ năm 2007 đến năm 2011
STT Chỉ tiêu 2008 2009 2010 2011
1 Doanh thu 132.67 137.63 195.33 221.87
2 Lơi nhuận 25.51 32.19 63.32 69.22
3 Tổng vốn 110.22 248.26 533.98 650.55
Nguyễn Thị Hải 20
QTCL50

Chuyên đề thực tập
4 Vốn chủ sở hữu 60.60 135.56 389.18 462.37
5 Tỷ suất lợi nhuận tính
trên tổng vốn
0.23 0.13 0.12 0.11
6 Tỷ suất lợi nhuận tính
trên vốn chủ sở hữu
0.42 0.24 0.16 1.45
7 Vòng quay tổng vốn 1.20 0.55 0.37 0.34
(Nguồn : Phòng tài chính – kế toán)
- Tỷ suất lợi nhuận tính trên tổng vốn : cho biết cứ 1 đồng tổng vốn đầu tư kinh
doanh trong kỳ thì tạo ra được bao nhiêu đồng lợi nhuận. Kết quả phân tích ở
bảng trên cho thấy, chỉ tiêu này giảm từ 0.23 năm 2008 xuống 0.11 vào năm
2011. Điều này cho thấy tuy tổng nguồn vốn có năng nhưng lợi nhuận trên mỗi
đồng vốn lại giảm. Việc sử dụng vốn cần phải có sự đánh giá và xem xét kĩ
lưỡng.
- Tỷ suất lợi nhuận tính trên vốn chủ sở hữu : chỉ tiêu này cho biết cứ 1 đồng vốn
chủ sở hữu đầu tư kinh doanh trong kỳ thì tạo ra được bao nhiêu đồng lợi nhuận.
Qua bảng đánh giá hiệu quả sử dụng vốn ta thấy chỉ tiêu này biến động trong
giai đoạn từ năm 2008 đến năm 2011 là giảm, tương tự như tỉ suất lợi nhuận
trên tổng vốn thì doanh nghiệp nên xem xét lại cách sử dụng vốn của mình để
đạt đươc tỉ suất cao hơn.

- Vòng quay tổng vốn : Chỉ tiêu này phản ánh tổng vốn của doanh nghiệp trong
một kỳ quay được bao nhiêu vòng. Qua chỉ tiêu này ta có thể đánh giá được khả
năng sử dụng tài sản của doanh nghiệp thể hiện qua doanh thu được sinh ra từ
tài sản doanh nghiệp đã đầu tư. Vòng quay càng lớn thì hiệu quả càng cao. Qua
kết quả tính toán chỉ tiêu này đang có xu hướng giảm. Vì vậy doanh nghiệp cần
tìm ra nguyên nhân dẫn đến tình trang trên để sử dụng tổng vốn hiệu quả hơn.
1.2.8. Các hoạt động quản trị
a.
Quản trị Marketing
 Nghiên cứu thị trường
Nguyễn Thị Hải 21
QTCL50

Chuyên đề thực tập
- Sự thành công của một sản phẩm, dịch vụ là sự chấp nhận của người mua sản
phẩm hoặc sự hài lòng của người sử dụng sản phẩm, dịch vụ mà một doanh
nghiêp nào đó cung cấp. Cùng với sự phát triển của công nghệ thông tin, kỹ
thuật nghiên cứu thị trường ngày càng được phát triển tinh vi hơn. Dựa trên kết
quả nghiên cứu thị trường Công ty sẽ đưa ra các kế hoạch kinh doanh cho dài
hàn và ngắn hạn sao cho phù hơp. Cần xác định được sản phẩm của mình dùng
cho mục đích gì, cho đối tượng nào. Trước khi tiến hàng nghiên cứu thị trường,
Công ty xác định nhóm khách hành mục tiêu của mình là cá nhân hay doanh
nghiệp. Trên cơ sở xác định khách hàng mục tiêu các nhân viên kinh doanh của
Công ty sẽ thu thập số liệu dựa trên số liệu thu thập được từ điều tra ý kiến
khách hàng và nhu cầu của thị trường. Từ các số liệu đó Công ty xây dựng
phương trình xu hướng từ đó dự báo nhu cầu của khách hàng và đưa ra các kế
hoạch kinh doanh phù hợp.
- Việc nghiên cứu thị trường của Công ty chưa được đầu tư, chú trọng quan tâm
nên hiệu quả của nó đem lại chưa cao làm cho quá trình kinh doanh của công ty
gặp nhiều khó khăn.

 Chính sách về giá
- Phòng kinh doanh là nơi trực tiếp xác định giá bán sản phẩm. Để xác định mức
giá bán phù hợp, các nhân viên kinh doanh căn cứ vào các khoản chi phí như chi
phí đầu tư xây dưng, chi phí phát sinh liên quan đến sản phẩm, dịch vụ cung
ứng. Xác định mức giá chung từ thị trường, thu nhập của người dân và tình hình
kinh tế của khu vưc tại thời điểm đó.
- Bên cạnh đó, Công ty tiến hành nghiên cứu mức giá của đối thủ cạnh tranh
trong ngành và sức mua của khách hàng để xác định độ biến động của giá theo
cầu.
- Về phương thức thanh toán: khách hàng có thể thanh toán bằng tiền mặt hoặc
chuyển khoản. Và có những chính sách ưu tiên cho những khách hàng thanh
toán ngay và có nhiều đơn hàng.
b. Quản trị chất lượng
- Công ty cổ phần đầu tư BĐS Thành Đông luôn coi chất lượng trong quản lý và
chất lượng các sản phẩm, dịch vụ là các yếu tố hàng đầu quyết định sự tồn tại và
phát triển của Công ty. Với mục tiêu là hướng đến sự hoàn hảo về chất lượng
Nguyễn Thị Hải 22
QTCL50

Chuyên đề thực tập
sản phẩm dịch vụ của mình bằng sự sáng tạo không ngừng và chuyên nghiệp
hóa cao, Công ty cam kết như sau:
- Đối với khách hàng : Cung cấp cho khách hàng những sản phẩm chất lượng cao,
bằng uy tín và cam kết chuyên nghiệp, bằng dịch vụ toàn diện và chu đáo.
- Đối với cán bộ & nhân viên : Tạo lập môi trường làm việc chuyên nghiệp, lành
mạnh, đoàn kết, và hiệu quả, mang bản sắc văn hóa đặc sắc của Thành Đông.
- Đối với cổ đông : Tối đa hóa giá trị đầu tư cho cổ đông, nâng cao năng lực cạnh
tranh, vị thế thương hiệu và sự tăng trưởng bền vững của tổ chức.
- Đối với xã hội: Phát triển và gìn giữ môi trường sống thân thiện, tiện nghi, giàu
tính nhân văn và có bản sắc riêng độc đáo, đầy đủ giá trị vật chất và tinh thần

cho cộng đồng.
- Để thực hiện được các cam kết với khách hàng Công ty luôn quan tâm đến việc
kiểm tra chất lượng của sản phẩm trước và sau khi hoàn thành thành. Công ty
còn xây dựng hệ thống quản lý chất lượng để mọi hoạt động quản lý chất lượng
được thực hiện có kế hoạch, có hệ thống và khi cần có thể chứng minh được
Công ty có khả năng thực sự để thoả mãn các yêu cầu đối với chất lượng.
- Trong quá trình thực hiện, Công ty cổ phần đầu tư BĐS Thành Đông bắt đầu
xây dựng niềm tin từ phía khách hàng bằng việc luôn lựa chọn nhà cung ứng
dựa trên việc đáp ứng một loạt các tiêu chí mà Công ty đưa ra đối với sản phẩm
và dịch vụ. Các yếu tố đầu vào phải đáp ứng đúng các yêu cầu cả về chất lượng
và số lượng.
- Cùng với đó, mọi sai sót trong quá trình kinh doanh, xây dựng bắt nguồn từ phía
nhân viên đều được đích thân ban lãnh đạo điều tra làm sáng tỏ để có biện pháp
nhắc nhở, chỉnh đốn.
c. Quản trị nguồn nhân lực
 Quản lý và sắp xếp nhân sự
- Việc bố trí nhân sự quyết định thành phần cơ cấu nguồn nhân lực của Công ty.
Cần tuyển dụng bao nhiêu người, người đó cần có những kỹ năng, năng lực và
kinh nghiệm gì, còn người khi nào cần phải thuyên chuyển, tuyển mộ hay sa
thải và phải thực hiện những việc đó như thế nào. Làm thế nào để ta tuyển chọn
đúng người trong từng trường hợp. Đó là công việc của hoạt động sắp xếp và
quản lý nguồn nhân lực.
Nguyễn Thị Hải 23
QTCL50

Chuyên đề thực tập
- Công việc này trong hoạt động quản lý nguồn nhân lực đã làm rất tốt, điều này
được thể hiện rõ qua số lượng lao động của Công ty qua các năm, số lượng đã
giảm theo hướng tinh gọn nhẹ. Từ năm 2008 là 244 lao động thì đến năm 2011
chỉ còn 220 lao động, phục vụ theo đúng yều cầu công việc của Công ty .

Ngoài ra đã tạo được tinh thần tập thể và hợp tác trong nhân viên giúp hiệu quả
công việc ngày càng được cải thiện và ngày càng gia tăng.
 Quá trình tuyển dụng nguồn nhân lực
- Quá trình tuyển dụng là quá trình đánh giá các ứng viên khác nhau dựa vào yêu
cầu của công việc, để tìm những người phù hợp với các yêu cầu đặt ra trong số
những ứng viên.
- Nhận thấy được vai trò của quá trình tuyển dụng vì vậy Công ty Cổ phần đầu tư
BĐS Thành Đông luôn rất quan tâm đặc biệt vào vấn đề này. Tuyển dụng những
người có trình độ chuyên môn cần thiết cho công việc để đạt năng suất lao động
cao, hiệu suất công tác tốt, tuyển những người có kỷ luật, trung thực, gắn bó với
công việc với tổ chức. Quá trình của Công ty cổ phần đầu tư BĐS Thành gồm
các bước chính sau:
• Bước 1: Tiếp đón ban đầu và phỏng vấn sơ bộ.
• Bước 2: Sàng lọc qua hồ sơ xin việc. Qua hồ sơ xin việc Công ty sẽ tuyển
chọn những hồ sơ đáp ứng được yêu cầu công việc để vào vòng tiếp theo.
• Bước 3: Phỏng vấn tuyển chọn. Qua phỏng vấn tuyển chọn thu thập thêm
các thông tin của các ứng viên, giúp giới thiệu về Công ty cho ứng viên để
họ hiểu rõ điểm mạnh, ưu thế của Công ty đồng thời cung cấp các thông tin
về Công ty cho ứng viên.
• Bước 4: Phỏng vấn bởi trưởng phòng nhân sự.
• Các ứng viên qua vượt qua các bước trên sẽ tiến hành ký hợp đồng lao động
và thử việc.
• Đào tạo và đào tạo nâng cao là một vấn đề vô cùng quan trọng để đáp ứng
yêu cầu công việc ngày càng cao cũng như phát triển Công ty.
 Quá trình đào tạo và phát triển nguồn nhân lực
- Trong xu thế hội nhập quốc tế, cuộc cạnh tranh ngày càng khốc liệt và khó khăn
hơn. Các Công ty không chỉ phải cạnh tranh với các Công ty trong nước, mà
khó khăn hơn là phải cạnh tranh với nhiều Công ty nước ngoài có kinh nghiệm
hơn trong kinh tế thị trường. Để có thể cạnh tranh thành công, việc đầu tư vào
Nguyễn Thị Hải 24

QTCL50

Chuyên đề thực tập
công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực là điều tất yếu.
Với đội ngũ nguồn nhân lực của Công ty hiện nay thì đang hoàn thành tốt công
việc của mình, tuy nhiên với kỹ thuật tiên tiến trên thế giới đang không ngừng
phát triển, đòi hỏi Công ty và mỗi con người cần phải nắm bắt nó nhanh chóng.
Bởi vậy Công ty luôn tạo mọi khả năng, cơ hội cho các nhân viên học học để
nâng cao và hoàn thiện bản thân. Bên cạnh đó Công ty còn tổ chức các buổi hội
thảo về chuyên môn nghiệp vụ, cử nhân viên Công ty đi tiếp thu những kinh
nghiệm của các nước tiên tiến trên thế giới.
- Hoạt động quản trị nguồn nhân lực yêu cầu duy trì và phát huy hơn nữa năng
lực và trình độ của nhân viên trong Công ty để hoàn thành công việc một cách
nhanh nhất và hoàn thiện nhất.
 Lương và các khoản phúc lợi
- Sau một thời gian đi vào hoạt động, tình hình kinh doanh của Công ty ngày
càng biến chuyển mạnh mẽ, doanh thu và lợi nhuận ngày càng tăng. Đây là một
cơ sở vững chắc để đảm bảo nguồn thu nhập cho người lao động.
- Các khoản phúc lợi cho người lao động cũng ngày càng được cải thiện và nâng
cao. Ngoài các khoản bảo hiểm cho người lao động, Công ty còn tổ chức các
hoạt động vui chơi giải trí vào các dịp lễ tết cho nhân viên và gia định họ nhằm
khuyến khích lao động và tạo mối quan hệ đồng nghiệp gần gũi và gắn bó.
Bảng 1.7 : Bảng lương bình quân một lao động một tháng giai đoạn 2007-2011
Chỉ tiêu 2007 2008 2009 2010 2011
Mức lương tối thiểu/người/tháng 3000 3450 3700 4000 5000
Mức lương tối đa/người/tháng 6500 7900 9200 11000 15000
(Nguồn: Phòng tài chính-kế toán)
- Nhìn vào lương bình quân một lao động một tháng giai đoạn 2007 – 2011 của
Công ty, ta thấy cả mức lương tối thiểu và mức lương tối đa một người trên một
tháng tăng dần qua các năm phù hợp với tốc độ tăng của chỉ số giá tiêu dùng .

d. Quản trị tài chính
Nguyễn Thị Hải 25
QTCL50

×