Tải bản đầy đủ (.docx) (49 trang)

Phân tích tình hình cho vay tiêu dùng tại ngân hàng việt nam thương tín

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (340.55 KB, 49 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
ĐẠI HỌC KINH TẾ - LUẬT
KHOA : TÀI CHÍNH - NGÂN HÀNG



BÁO CÁO THỰC TẬP

PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH CHO VAY TIÊU DÙNG
TẠI NGÂN HÀNG VIỆT NAM THƯƠNG TÍN

Giáo viên hướng dẫn:
ThS. Nguyễn Thị Đan Quê

TP.Hồ Chí Minh, tháng 4 năm 2012


LỜI CẢM ƠN
Báo cáo thực tập với đề tài “Phân tích tình hình cho vay tiêu dùng tại ngân
hàng Việt Nam Thương Tín” đã được hoàn thành trong thời gian thực tập tại Phòng
giao dịch Cao Thắng – ngân hàng TMCP Việt Nam Thương Tín.
Trước hết ,em xin chân thành cảm ơn quý thầy cô trường Đại học Kinh tế - Luật,
ĐHQG TP.HCM, Khoa Tài chính - Ngân hàng, các thầy cô đã tận tình dạy dỗ, truyền đạt
những kiến thức quý báu, tạo cơ hội cho em có một nền tảng vững chắc trong công việc
sau này. Đặc biệt, em xin chân thành cảm ơn Th.S Nguyễn Thị Đan Quê đã trực tiếp
theo dõi, giúp đỡ và hướng dẫn tận tình em trong suốt thời gian hoàn thành báo cáo thực
tập này.
Đồng thời, em cũng xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến anh Nguyễn Kim Điện –
Giám đốc Phòng giao dịch, chị Nguyễn Thụy Ngọc Minh, cùng tập thể các anh chị tại
Phòng tín dụng – Phòng giao dịch Cao Thắng – Ngân hàng thương mại cổ phần Việt
Nam Thương Tín đã tạo điều kiện thuận lợi cho em trong quá trình thực tập và viết bài


báo cáo, cũng như việc tiếp thu những kiến thức thực tế trong công việc.
Cuối cùng, em xin kính chúc quý thầy cô, các anh chị dồi dào sức khỏe và thành
đạt.
Trân trọng!
TP.HCM, tháng 4 năm 2012


NHẬN XÉT CỦA CƠ QUAN THỰC TẬP
...............................................................................................
...............................................................................................
...............................................................................................
...............................................................................................
...............................................................................................
...............................................................................................
...............................................................................................
...............................................................................................
...............................................................................................
...............................................................................................
...............................................................................................
...............................................................................................
...............................................................................................
...............................................................................................
...............................................................................................
...............................................................................................
...............................................................................................
...............................................................................................
...............................................................................................

NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN
...............................................................................................

...............................................................................................


...............................................................................................
...............................................................................................
...............................................................................................
...............................................................................................
...............................................................................................
...............................................................................................
...............................................................................................
...............................................................................................
...............................................................................................
...............................................................................................
...............................................................................................
...............................................................................................
...............................................................................................
...............................................................................................
...............................................................................................
...............................................................................................

MỤC LỤC

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT



Vietbank

Ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam Thương Tín


ACB

Ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu

NHTMCP

Ngân hàng thương mại cổ phần

NHNN

Ngân Hàng Nhà Nước

NHTM

Ngân Hàng Thương Mại

CVTD

Cho vay tiêu dùng

BĐTV

Bảo đảm tiền vay



Quyết Định

TNHH


Trách nhiệm hữu hạn

SXKD

Sản xuất kinh doanh

HMTD

Hạn mức tín dụng

BĐS

Bất động sản

TT

Tăng trưởng

DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU



Bảng 2.1: Tình hình huy động vốn của Vietbank từ năm 2009-2011
Bảng 2.2: Cơ cấu nguồn tiền gửi của khách hàng từ năm 2009-2011
Bảng 2.3: Kết quả hoạt động cho vay của Vietbank từ năm 2009-2011
Bảng 2.4: Thu nhập từ hoạt động kinh doanh dịch vụ của Vietbank 2009-2011
Bảng 2.5 : Kết quả hoạt động kinh doanh của Vietbank năm 2009-2011
Bảng 2.6 : Hoạt động cho vay tiêu dùng của Vietbank từ năm 2009-2011
Bảng 2.7 : Phân tích dư nợ CVTD tại Vietbank năm 2009-2011
Bảng 2.8 : Cơ cấu dư nợ CVTD theo nhóm nợ của Vietbank từ 2009-2011

Bảng 2.9 : Phân tích nợ quá hạn của Vietbank theo thời hạn vay
Bảng 2.10 : Phân tích nợ quá hạn của Vietbank theo loại tiền vay
Bảng 2.11 : Phân tích nợ quá hạn của Vietbank theo mục đích sử dụng vốn
Bảng 2.12 : Kết quả hoạt động cho vay tiêu dùng của Vietbank 2009-2011
Bảng 2.13 : Các chỉ tiêu khác đánh giá chất lượng CVTD của Vietbank

Biểu đồ 2.1: Thành phần dư nợ cho vay của Vietbank 2011
Biểu đồ 2.2: Kết quả kinh doanh Vietbank từ năm 2009-2011
Biểu đồ 2.3: Kết quả hoạt động CVTD tại Vietbank từ năm 2009-2011
Biểu đồ 2.4: Dư nợ CVTD theo hình thái tiền tệ của Vietbank
Biểu đồ 2.5 : Dư nợ CVTD theo mục đích sử dụng vốn của Vietbank

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài

Ngân hàng là một trong những mắt xích quan trọng cấu thành nên sự vận động nhịp
nhàng của nền kinh tế. Cùng với các ngành kinh tế khác, ngân hàng có nhiệm vụ tham gia


bình ổn thị trường tiền tệ, kiềm chế và đẩy lùi lạm phát, tạo công ăn việc làm cho người lao
động, giúp đỡ các nhà đầu tư, phát triển thị trường vốn, thị trường ngoại hối, tham gia thanh
toán và hỗ trợ thanh toán...
Trong hoạt động ngân hàng thì hoạt động tín dụng là một lĩnh vực quan trọng, quan hệ
tín dụng là quan hệ xương sống, quyết định mọi hoạt động kinh tế trong nền kinh tế quốc
dân và nó còn là nguồn sinh lợi chủ yếu, quyết định sự tồn tại, phát triển của ngân hàng.
Bên cạnh khách hàng doanh nghiệp là những chủ thể vay quan trọng nhất, có một loại chủ
thể tuy số tiền vay mỗi hợp đồng tín dụng thường không cao nhưng lại có số lượng hợp
đồng lớn với nhu cầu khá cao và thường xuyên, đó là những khách hàng vay tiêu dùng. Nếu
như nói đến tín dụng là nói đến sự chuyển giao vốn giữa các chủ thể với nhau, thì tín dụng
tiêu dùng làm người ta nghĩ ngay đến mục đích thiết thực của việc chuyển giao đó trong

một bộ phận lớn khách hàng. Đây là mảng nghiệp vụ của ngân hàng tiếp cận gần nhất với
cuộc sống của người lao động, nhằm hỗ trợ họ trong việc nâng cao đời sống vật chất và tinh
thần.
Tín dụng tiêu dùng không những đem lại lợi nhuận cho ngân hàng mà còn mang ý
nghĩa xã hội sâu sắc, góp phần cải thiện đời sống của người lao động; đồng thời là sợi dây
gắn kết người lao động với cơ quan, doanh nghiệp, nơi họ làm việc; từ đó có thể tăng năng
lực lao động và khả năng cống hiến cho xã hội. Hơn thế nữa, cùng với xu thế đa dạng hoá
trong hoạt động của ngân hàng thương mại, và với sự cạnh tranh gay gắt trong việc giải
quyết đầu ra cho nguồn vốn của các ngân hàng thì mảng tín dụng tiêu dùng được các ngân
hàng sử dụng như là nghiệp vụ nhằm hướng đến một thị trường đầy tiềm năng mà trước đây
chưa được khai thác một cách đầy đủ.
Xuất phát từ những vấn đề trên cùng với tình hình thực tế về cho vay tiêu dùng tại ngân
hàng Vietbank, qua thời gian thực tập tôi đã chọn đề tài: “Phân tích tình hình cho vay tiêu
dùng tại ngân hàng Việt Nam Thương Tín ”. Qua đó tôi xin đưa ra một số ý kiến về hoạt
động cho vay tiêu dùng của ngân hàng.
2. Mục tiêu của đề tài

- Nghiên cứu để làm rõ hơn một số vấn đề cơ bản về cho vay tiêu dùng và chất lượng cho
vay tiêu dùng tại các ngân hàng thương mại.
- Phân tích, đánh giá về hoạt động cho vay tiêu dùng của ngân hàng Vietbank trong những
năm gần đây.
- Đưa ra một số đề xuất nhằm nâng cao chất lượng và hiệu quả của hoạt động này.


3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài

Đối tượng nghiên cứu của đề tài là hoạt động cho vay tiêu dùng.
Phạm vi nghiên cứu của đề tài:
- Về không gian: ngân hàng Việt Nam Thương Tín (Vietbank) tại TP HCM.
- Về thời gian: hoạt động của ngân hàng trong 3 năm 2009, 2010, 2011.

4. Phương pháp nghiên cứu của đề tài

Phương pháp nghiên cứu nhằm làm sáng tỏ các vấn đề nêu trên là :
- Tìm hiểu và nghiên cứu các văn bản liên quan đến hoạt động cho vay tiêu dùng trong năm
2011 như chính sách cho vay tiêu dùng, quy trình, các sản phẩm cho vay tiêu dùng để nắm
rõ hơn hoạt động cho vay tiêu dùng của ngân hàng.
- Tiến hành thu thập và xử lý các số liệu liên quan đến hoạt động cho vay tiêu dùng của
ngân hàng trong giai đoạn 2009-2011. Sau khi xử lý số liệu, tiến hành phân tích, so sánh,
đối chiếu giữa các năm để thấy được hiệu quả hoạt động cho vay tiêu dùng trong giai đoạn
2009-2011.


GVHD: Nguyễn Thị Đan Quế
Chương 1:

9

SVTH: Nguyễn Thị Cẩm Ly

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG CHO VAY TIÊU

DÙNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1 KHÁI QUÁT VỀ HOẠT ĐỘNG CHO VAY
1.1.1. Khái niệm
Trong đời sống luôn có những chủ thể có một lượng vốn tạm thời nhàn rỗi chưa sử
dụng, đồng thời một số chủ thể khác lại thiếu vốn một cách tạm thời do nhu cầu chi trả. Từ
đó các chủ thể này đã nảy sinh nhu cầu vay mượn, đầu tư, nhận đầu tư, làm xuất hiện quan
hệ vay mượn qua lại lẫn nhau giữa hai đối tượng trên, đó chính là tín dụng.
Tín dụng ngân hàng chính là quan hệ vay mượn lẫn nhau về vốn giữa ngân hàng và
các chủ thể khác trong nền kinh tế dựa trên nguyên tắc hoàn trả cả gốc và lãi.

Cho vay là phương thức tài trợ có tính truyền thống của ngân hàng, trong đó ngân
hàng chuyển tiền trực tiếp cho khách hàng sử dụng theo yêu cầu hoặc mục đích tiêu dùng
của khách hàng khi khách hàng đáp ứng được các yêu cầu của ngân hàng đặt ra.
1.1.2. Các hình thức cho vay
Việc phân loại cho vay có cơ sở khoa học là tiền đề để thiết lập các quy trình cho vay
thích hợp và nâng cao hiệu quả quản trị rủi ro tín dụng. Phân loại cho vay dựa vào các căn
cứ sau đây:
1.1.2.1. Theo thời hạn cho vay
- Cho vay ngắn hạn: là các khoản vay có thời hạn dưới 12 tháng, được sử dụng để bù đắp sự
thiếu hụt vốn lưu động của doanh nghiệp và các nhu cầu chi tiêu ngắn hạn cá nhân.
- Cho vay trung và dài hạn: chủ yếu được sử dụng để đầu tư mua sắm tài sản cố định, cải
tiến hoặc đổi mới thiết bị, công nghệ, mở rộng sản xuất kinh doanh, xây dựng các dự án
phát triển sản xuất kinh doanh. Thời hạn cho vay trung hạn là 1 đến 5 năm, thời hạn cho vay
dài hạn là trên 5 năm.
1.1.2.2. Theo mục đích vay

Báo cáo thực tập: Phân tích tình hình cho vay tiêu dùng tại ngân hàng Việt Nam Thương Tín


GVHD: Nguyễn Thị Đan Quế

10

SVTH: Nguyễn Thị Cẩm Ly

Có một số mục đích vay chủ yếu sau đây: cho vay kinh doanh, cho vay bất động sản,
cho vay công nghiệp và thương nghiệp, cho vay nông nghiệp, cho vay tiêu dùng…
1.1.2.3. Theo hình thái giá trị tín dụng
- Tín dụng bằng tiền: đây là hình thức phổ biến, vốn cấp tín dụng được cấp dưới hình thức
giá trị tiền tệ

- Tín dụng bằng tài sản (hiện vật): phổ biến là tài trợ thuê mua
- Tín dụng bằng chữ ký: ngân hàng không cung cấp tiền, mà dùng uy tín của mình để bảo
lãnh cho khách hàng. Khi người được bảo lãnh không thực hiện nghĩa vụ theo hợp đồng thì
ngân hàng phải thực hiện nghĩa vụ thanh toán cho người nhận bảo lãnh.
1.1.2.4. Theo mức độ tín nhiệm đối với khách hàng
- Cho vay không có bảo đảm: là loại cho vay không có tài sản cầm cố, thế chấp hoặc bảo
lãnh của người thứ ba, việc cho vay chỉ dựa vào uy tín của bản thân khách hàng. Khách
hàng được vay theo hình thức này thường là những khách hàng truyền thống của ngân hàng,
có khả năng tài chính mạnh, quản trị hiệu quả, uy tín và độ tin cậy cao.
- Cho vay có bảo đảm: là loại cho vay dựa trên cơ sở các bảo đảm như thế chấp hoặc cầm
cố, hoặc phải có sự bảo lãnh của người thứ ba. Sự bảo đảm này là căn cứ pháp lý để ngân
hàng có thêm một nguồn thứ hai, bổ sung cho nguồn thu nợ thứ nhất thiếu chắc chắn.
1.1.2.5. Theo đối tượng trả nợ
- Cho vay trực tiếp: Ngân hàng cấp vốn trực tiếp cho người có nhu cầu sử dụng vốn, đồng
thời người đi vay trực tiếp hoàn trả nợ vay cho ngân hàng.
- Cho vay gián tiếp: là hình thức cho vay được thực hiện thông qua việc mua lại các khế ước
hoặc các chứng từ nợ đã phát sinh và còn trong thời hạn thanh toán.
1.1.2.6. Theo phương thức cho vay
- Cho vay từng lần: là hình thức cho vay tương đối phổ biến đối với các khách hàng không
có nhu cầu vay thường xuyên, không có điều kiện để được cấp hạn mức thấu chi. Một số
khách hàng khi có nhu cầu thời vụ, mở rộng sản xuất đặc biệt mới vay, tức là vốn ngân hàng
chỉ tham gia vào một số giai đoạn nhất định của chu kỳ sản xuất kinh doanh.
Báo cáo thực tập: Phân tích tình hình cho vay tiêu dùng tại ngân hàng Việt Nam Thương Tín


GVHD: Nguyễn Thị Đan Quế

11

SVTH: Nguyễn Thị Cẩm Ly


- Cho vay theo hạn mức: là nghiệp vụ tín dụng mà ngân hàng thỏa thuận cấp cho khách
hàng hạn mức tín dụng trên cơ sở kế hoạch sản xuất kinh doanh, nhu cầu vốn và nhu cầu
vay vốn của khách hàng. Tuy nhiên đến cuối kỳ, khách hàng phải trả nợ để giảm dư nợ sao
cho dư nợ cuối kỳ không được vượt quá hạn mức.
- Cho vay thấu chi: là nghiệp vụ cho vay qua đó ngân hàng cho phép người vay được chi
trội trên số dư tiền gửi thanh toán của mình đến một giới hạn nhất định và trong khoảng thời
gian xác định. Giới hạn này được gọi là hạn mức thấu chi.
1.1.2.7. Theo kê hoạch thu nợ
- Hoàn trả nợ gốc một lần khi đáo hạn: áp dụng đối với các khoản vay ngắn hạn.
- Hoàn trả nợ gốc theo định kỳ: áp dụng đối với các khoản vay trung và dài hạn.
1.2 NGHIỆP VỤ CHO VAY TIÊU DÙNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.2.1 Khái niệm
Cho vay tiêu dùng là mối quan hệ về kinh tế trong đó ngân hàng chuyển cho khách
hàng một lượng giá trị (tiền) với những điều kiện mà hai bên đã thỏa thuận nhằm giúp
người tiêu dùng có thể sử dụng hàng hóa, dịch vụ trước khi họ có khả năng chi trả, tạo điều
kiện cho họ có thể hưởng một mức sống cao hơn.
CVTD là các khoản cho vay nhằm tài trợ cho nhu cầu chi tiêu của người tiêu dùng
bao gồm các cá nhân và hộ gia đình. Đây là nguồn tài chính quan trọng giúp họ trang trải
cho nhu cầu về nhà ở, đồ dùng gia đình, xe cộ hoặc nhu cầu giáo dục, y tế, du lịch..
1.2.2 Đặc điểm
Bản chất của CVTD là ứng trước và trả dần, đây là động lực để người vay tích cực
làm việc kiếm thêm thu nhập và tiết kiệm, đảm bảo nghĩa vụ trả nợ. Do đó người đi vay
phải giám sát mục đích sử dụng vốn và kiểm soát nguồn thu nhập để trả nợ.
Quy mô của từng hợp đồng cho vay thường nhỏ, dẫn đến chi phí tổ chức cho vay cao
trong việc thẩm định, xét duyệt khoản vay, đặc biệt là quản lý hồ sơ khách hàng, vì vậy lãi
suất CVTD thường cao hơn so với lãi suất của các loại cho vay trong lĩnh vực thương mại
và công nghiệp.
Báo cáo thực tập: Phân tích tình hình cho vay tiêu dùng tại ngân hàng Việt Nam Thương Tín



GVHD: Nguyễn Thị Đan Quế

12

SVTH: Nguyễn Thị Cẩm Ly

Người tiêu dùng ít nhạy cảm với lãi suất, họ quan tâm đến việc thỏa mãn nhu cầu
trước mắt và khoản tiền phải trả hàng tháng hơn là mức lãi suất ghi trong hợp đồng vay dù
lãi suất thể hiện chi phí mà họ bỏ ra cho khoản vay đó.
Nhu cầu vay tiêu dùng của khách hàng nhạy cảm theo chu kì kinh tế. Khi nền kinh tế
thịnh vượng, nhu cầu vay tiêu dùng sẽ tăng cao vì người dân lạc quan vào tương lai nên sẵn
sàng chi tiêu cho cuộc sống, và ngược lại. Vào các dịp lễ tết, nhu cầu mua sắm nhiều thì số
lượng các khoản vay cũng tăng lên.
CVTD có độ rủi ro cao do người vay sử dụng khoản vay vào các mục đích không
sinh lời, nguồn trả nợ của độc lập với việc sử dụng khoản vay và có thể biến động lớn, phụ
thuộc vào quá trình làm việc, kinh nghiệm, tài năng, sức khỏe của người vay. Do đó, các
ngân hàng thường yêu cầu mức lãi suất cao, yêu cầu người vay phải mua bảo hiểm thất
nghiệp, bảo hiểm nhân thọ, bảo hiểm hàng hóa các khoản có giá trị cao đã mua… Tuy
nhiên, các khoản vay có giá trị nhỏ và số lượng khách hàng rất đông nên rủi ro được phân
tán, không gây tổn thất lớn cho ngân hàng.
CVTD phụ thuộc rất lớn vào thu nhập và trình độ học vấn của khách hàng. Những
người có thu nhập cao có xu hướng vay nhiều hơn so với thu nhập hàng năm của mình vì họ
tin tưởng vào khả năng trả nợ trong tương lai, họ vay mượn nhằm đạt được mức sống cao
hơn chứ thường không phải để bổ sung nguồn tài chính trong trường hợp khẩn cấp.
Nhu cầu vay tiêu dùng thường là của các cá nhân nên việc chứng minh tài chính
thường khó. Đồng thời, tư cách, phẩm chất của khách hàng vay thường rất khó xác định,
chủ yếu dựa vào cách đánh giá, kinh nghiệm và cảm nhận của cán bộ tín dụng. Vì vậy khâu
thẩm định cần được tiến hành một cách cẩn trọng.
1.2.3 Vai trò của cho vay tiêu dùng

1.2.3.1. Đối với nền kinh tê
CVTD được dùng để tài trợ cho các chi tiêu về hàng hóa và dịch vụ trong nước, có
tác dụng rất tốt trong việc kích cầu. Nhờ cho vay tiêu dùng các doanh nghiệp đã đẩy nhanh
tốc độ tiêu thụ hàng hóa, thúc đẩy tăng quy mô sản xuất, nâng cao chất lượng sản phẩm.
Báo cáo thực tập: Phân tích tình hình cho vay tiêu dùng tại ngân hàng Việt Nam Thương Tín


GVHD: Nguyễn Thị Đan Quế

13

SVTH: Nguyễn Thị Cẩm Ly

Nếu CVTD được sử dụng không đúng mục đích sẽ làm giảm khả năng tiết kiệm trong nước,
dẫn đến đầu tư giảm, hạn chế tăng trưởng kinh tế.
Nhà nước cũng đạt được các mục tiêu kinh tế – xã hội khác như giải quyết việc làm,
tăng thu nhập, giảm bớt tệ nạn xã hội, nâng cao chất lượng đời sống nhân dân.
1.2.3.2. Đối với ngân hàng
CVTD có lãi suất cao nên mang lại lợi nhuận cao cho ngân hàng, góp phần tăng khả
năng cạnh tranh của ngân hàng với các tổ chức tín dụng khác. CVTD cũng là một công cụ
marketing rất hiệu quả, thu hút được đối tượng khách hàng mới, giúp mở rộng quan hệ tín
dụng và tăng khả năng huy động các loại tiền gửi từ dân chúng. Đồng thời, CVTD cũng tạo
điều kiện cho ngân hàng mở rộng mạng lưới, đa dạng hóa kinh doanh, từ đó nâng cao thu
nhập và phân tán rủi ro cho ngân hàng.
1.2.3.3. Đối với người tiêu dùng
Vay tiêu dùng giúp khách hàng cải thiện và nâng cao chất lượng cuộc sống, được
hưởng những tiện ích, mua sắm hàng hóa, dịch vụ trước khi họ có khả năng chi trả. Nhất là
những người có thu nhập thấp và thế hệ trẻ, vay tiêu dùng giúp họ có cuộc sống sớm ổn
định, tạo động lực to lớn để làm việc, tiết kiệm, nuôi dưỡng con cái… những nhu cầu chi
tiêu mang tính cấp thiết như giáo dục, y tế. Tuy vậy người tiêu dùng cần tính toán để việc

chi tiêu được hợp lý, không vượt quá mức cho phép và đảm bảo khả năng chi trả.
1.2.4 Phân loại cho vay tiêu dùng
1.2.4.1 Căn cứ vào mục đích sử dụng vốn của khách hàng:
- CVTD cư trú: là các khoản cho vay nhằm tài trợ cho nhu cầu mua sắm, xây dựng, cải tạo
nhà ở của khách hàng là cá nhân hay hộ gia đình
- CVTD phi cư trú: là các khoản cho vay nhằm tài trợ cho việc trang trải các chi phí mua
sắm xe cộ, đồ dùng gia đình, chi phí học hành, giải trí và du lịch
1.2.4.2 Căn cứ vào phương thức hoàn trả

Báo cáo thực tập: Phân tích tình hình cho vay tiêu dùng tại ngân hàng Việt Nam Thương Tín


GVHD: Nguyễn Thị Đan Quế

14

SVTH: Nguyễn Thị Cẩm Ly

- CVTD trả góp: là phương thức cho vay mà khoản nợ được chi ra để trả nhiều kỳ với số
tiền gốc phải trả của các kỳ bằng nhau, lãi được tính trên số dư nợ giảm dần và số ngày thực
tế của kỳ hạn trả nợ. Thông thường kỳ hạn trả nợ là 1 tháng, 3 tháng, 6 tháng.
- CVTD phi trả góp: là phương thức cho vay mà khoản nợ được thanh toán một lần khi đáo
hạn, thường áp dụng cho khoản vay có giá trị nhỏ, thời hạn ngắn.
- CVTD tuần hoàn: là phương thức cho vay mà ngân hàng cho phép khách hàng sử dụng thẻ
tín dụng hoặc phát hành loại sec được phép thấu chi tức là chi vượt số tiền hiện có trong tài
khoản của mình. Khách hàng có thể thực hiện việc vay và trả nợ nhiều kỳ một cách tuần
hoàn, theo hạn mức thấu chi.
1.2.4.3. Căn cứ vào nguồn gốc của khoản nợ
- CVTD trực tiếp: ngân hàng trực tiếp cho khách hàng vay để tiêu dùng
- CVTD gián tiếp: là hình thức cho vay mà ngân hàng mua những khoản nợ phát sinh do

những công ty bán lẻ đã bán chịu hàng hóa, dịch vụ cho người tiêu dùng. Giữa công ty bán
lẻ và ngân hàng ký kết hợp đồng mua bán nợ, thỏa thuận các điều kiện về đối tượng khách
hàng bán chịu, số tiền bán chịu tối đa và loại tài sản bán chịu.
1.3 CHẤT LƯỢNG CHO VAY TIÊU DÙNG
1.3.1 Khái niệm
Trong hoạt động kinh doanh ngân hàng, tín dụng là nghiệp vụ mang lại thu nhập chủ
yếu nhưng cũng chứa nhiều rủi ro. Các khoản vay có tài sản thế chấp và đáp ứng yêu cầu về
tỷ lệ tài sản đảm bảo trên giá trị khoản vay cũng chưa chắc chắn sẽ an toàn. Khi tình trạng
nợ quá hạn cao tức là ngân hàng đối mặt với nhiều rủi ro trong việc thu hồi các khoản vay
và lãi của khách hàng, việc kinh doanh không có lợi nhuận, thậm chí mất vốn.
Ta có thể định nghĩa: Chất lượng tín dụng là sự đáp ứng yêu cầu tín dụng của khách
hàng phù hợp với sự phát triển kinh tế xã hội, đảm bảo sự tồn tại và phát triển của ngân
hàng. Chất lượng CVTD là sự đáp ứng nhu cầu vay để chi tiêu cho cuộc sống của khách
hàng mà vẫn đảm bảo lợi ích cho ngân hàng. Để chất lượng tín dụng cao thì hoạt động tín
dụng phải có hiệu quả và quan hệ tín dụng phải được thiết lập trên cơ sở uy tín và tin cậy.
Báo cáo thực tập: Phân tích tình hình cho vay tiêu dùng tại ngân hàng Việt Nam Thương Tín


GVHD: Nguyễn Thị Đan Quế

15

SVTH: Nguyễn Thị Cẩm Ly

1.3.2 Các nhân tố ảnh hưởng đên chất lượng cho vay tiêu dùng
1.3.2.1. Các nhân tố khách quan
 Môi trường kinh tế

Khi nền kinh tế phát triển tốt, khả năng tài chính của khách hàng được giữ vững và nâng
cao, đảm bảo được khả năng thanh toán các khoản nợ đến hạn cho ngân hàng, tác động tốt

đến hiệu quả và thu nhập của hoạt động CVTD và ngược lại.
Khi nền kinh tế tăng trưởng quá nóng dẫn đến lạm phát cao thì ảnh hưởng xấu đến
những người có thu nhập không tăng kịp mức tăng của giá cả hàng hóa, dịch vụ, người dân
hạn chế việc tiêu dùng, ảnh hưởng đến thu nhập tích lũy để trả nợ cho ngân hàng.
Về địa điểm, nếu thành thị, nơi tập trung đông dân cư, có mức thu nhập khá, trình độ học
vấn cao thì nhu cầu vay tiêu dùng sẽ tăng cao hơn so với vùng nông thôn, hẻo lánh.
Nếu môi trường có sự cạnh tranh khốc liệt giữa các ngân hàng để giành giật khách hàng
thì cho vay tiêu dùng của các ngân hàng cũng sẽ gặp khó khăn.
 Môi trường pháp lý

Ngân hàng là một tổ chức kinh doanh tiền tệ luôn chịu sự giám sát chặt chẽ của pháp
luật và NHNN. Các quy định pháp lý của NHNN và chính phủ quy định cơ chế hoạt động
tín dụng, duy trì tính ổn định, bảo vệ quyền và lợi ích của các bên tham gia quan hệ tín
dụng. Những quy định này phải phù hợp với tình hình phát triển kinh tế xã hội, có thể
khuyến khích và cũng có thể hạn chế cho vay nói chung và cho vay tiêu dùng nói riêng.
 Môi trường chính trị xã hội

Môi trường chính trị xã hội ổn định sẽ thúc đẩy hoạt động đầu tư và mở rộng hoạt động
tín dụng. Tuy không thường xuyên nhưng biến động về chính trị có ảnh hưởng rất lớn đến
hoạt động ngân hàng, chẳng hạn như chiến tranh, bạo loạn…, tình hình an ninh có đảm bảo
hay không cũng tác động đến việc kiểm soát nghĩa vụ trả nợ của khách hàng.
Các thói quen, phong tục tập quán, tâm lý có ảnh hưởng tới nhu cầu vay tiêu dùng.
Người Việt Nam thường có thói quen tiết kiệm, tích lũy đủ tiền mới tiêu dùng, ít đi vay để
mua sắm cộng với tâm lý ngại tiếp xúc với ngân hàng, sợ thủ tục hành chính rườm rà.
Báo cáo thực tập: Phân tích tình hình cho vay tiêu dùng tại ngân hàng Việt Nam Thương Tín


GVHD: Nguyễn Thị Đan Quế

16


SVTH: Nguyễn Thị Cẩm Ly

1.3.2.2. Các nhân tố chủ quan
 Quy mô và uy tín của ngân hàng

Nhân tố này có ảnh hưởng lớn tới lượng CVTD. Uy tín của ngân hàng cao, ngân hàng có
lượng vốn tự có cao, mạng lưới chi nhánh rộng để thuận tiện giao dịch với khách hàng sẽ
tạo thêm sức mạnh để củng cố thị phần, mở rộng dịch vụ, tăng thêm năng lực tài chính.
 Chính sách tín dụng

Đó là các quan điểm, chủ trương, định hướng, quy định hoạt động tín dụng và đầu tư của
NHTM. Một chính sách tín dụng hiệu quả sẽ thu hút nhiều khách hàng, đảm bảo khả năng
sinh lời từ hoạt động tín dụng dựa trên cơ sở phân tán rủi ro, tuân thủ pháp luật, đường lối
chính sách của nhà nước.
 Quy trình tín dụng

Chất lượng tín dụng tùy thuộc vào việc lập ra quy trình tín dụng đảm bảo tính logic,
khoa học, thực hiện tốt và phối hợp nhịp nhàng các bước. Trước hết là cẩn trọng trong công
tác thẩm định khách hàng, sau đó giám sát, kiểm tra việc sử dụng vốn một cách thường
xuyên, nghiêm túc, cuối cùng là linh hoạt trong khâu thu nợ, thanh lý hợp đồng.
Bên cạnh đó, công nghệ ngân hàng và khả năng quản lý sẽ giúp giải quyết các thủ tục
được nhanh chóng, chính xác, thuận tiện hơn.
 Công tác tổ chức của ngân hàng

Ngân hàng có một tổ chức các phòng ban, nhân sự một cách khoa học, đảm bảo được sự
phối hợp nhịp nhàng, chặt chẽ giữa các cán bộ, nhân viên, các phòng ban cũng như với các
cơ quan liên quan khác sẽ nâng cao và mang lại hiệu quả cho hoạt động tín dụng. Các quy
định, nội quy làm việc thưởng phạt nghiêm minh, quản lý tốt để tạo động lực làm việc cho
cán bộ nhân viên ngân hàng, tác động đến phong cách làm việc của nhân viên.

 Chất lượng nhân sự

Trình độ chuyên môn, kinh nghiệm, thái độ cán bộ tín dụng của ngân hàng cũng
mang tính quyết định thành công của CVTD. Chất lượng nhân sự cao thì kết quả thẩm định

Báo cáo thực tập: Phân tích tình hình cho vay tiêu dùng tại ngân hàng Việt Nam Thương Tín


GVHD: Nguyễn Thị Đan Quế

17

SVTH: Nguyễn Thị Cẩm Ly

chính xác khách hàng và dự án vốn, từ đó đưa ra các quyết định đúng đắn. Cán bộ tín dụng
cũng cần có đạo đức nghề nghiệp, tận tâm với công việc và khách hàng.
 Thông tin tín dụng

Thông tin tín dụng làm tăng khả năng tiếp cận nguồn vốn của khách hàng và góp phần
làm giảm sự bất đối xứng thông tin giữa người cho vay và đi vay, cho phép ngân hàng đánh
giá chính xác hơn rủi ro, nâng cao chất lượng các khoản vay. Có nhiều nguồn cũng cấp
thông tin như Trung tâm thông tin tín dụng (CIC), thông tin từ hồ sơ vay vốn, xem xét trực
tiếp tại cơ sở của khách hàng, các mối quan hệ khác...
1.3.3 Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng cho vay tiêu dùng của ngân hàng thương mại
1.3.3.1 Doanh số cho vay, doanh số thu nợ, dư nợ cho vay và nợ quá hạn CVTD
Doanh số CVTD là tổng số tiền ngân hàng cho khách hàng cá nhân vay trong kỳ.
Doanh số thu nợ là toàn bộ các món nợ mà ngân hàng đã thu hồi về từ các khoản cho
vay của ngân hàng kể cả năm nay và các năm trước đó. Doanh số thu nợ càng lớn và tăng
hơn doanh số cho vay chứng tỏ chất lượng tín dụng càng được cải thiện.
Dư nợ CVTD phản ánh tổng dư nợ cho vay của ngân hàng tại một thời điểm, thường

là cuối kì kinh doanh. Tổng dư nợ cho vay cao và tăng trưởng nhìn chung phản ánh một
phần hiệu quả hoạt động tín dụng tốt và ngược lại.
Nợ quá hạn là các khoản nợ đến hạn mà khách hàng không có khả năng chi trả và
quá thời gian được gia hạn (thường là 10 ngày). Phân tích chất lượng CVTD cần quan tâm:
nợ quá hạn theo thời gian vay, loại tiền vay, mục đích sử dụng vốn…
1.3.2.2 Tỷ lệ nợ quá hạn CVTD
Tỷ lệ nợ quá hạn CVTD =

Nợ quá hạn CVTD
Tổng dư nợ CVTD

*100%

Tỷ lệ nợ quá hạn cho thấy khả năng thu hồi vốn của các khoản vay, là chỉ tiêu đánh
giá chất lượng tín dụng và rủi ro tín dụng của ngân hàng. Tỷ lệ này càng nhỏ thì chứng tỏ
chất lượng của các khoản vay đó càng tốt, đảm bảo tính án toàn và khả năng sinh lời của
Báo cáo thực tập: Phân tích tình hình cho vay tiêu dùng tại ngân hàng Việt Nam Thương Tín


GVHD: Nguyễn Thị Đan Quế

18

SVTH: Nguyễn Thị Cẩm Ly

đồng vốn và ngược lại. Theo quy định của NHNN, chỉ số này ≤ 5% ngân hàng đó được
đánh giá là có nghiệp vụ tín dụng tốt, hiệu quả cho vay cao.
1.3.3.3 Tỷ lệ nợ xấu CVTD
Tỷ lệ nợ quá xấu CVTD =


Nợ xấu CVTD
Tổng dư nợ CVTD

*100%

Nợ xấu là các khoản nợ thuộc nhóm nợ 3,4,5, tỷ lệ này càng cao chứng tỏ hoạt động
CVTD của ngân hàng kém hiệu quả, chất lượng thấp, khó thu hồi vốn.
1.3.3.4 Hệ số thu nợ CVTD
Hệ số thu nợ CVTD =

Doanh số thu nợ CVTD
*100%
Doanh số CVTD

Chỉ tiêu này đánh giá chất lượng tín dụng trong việc thu nợ CVTD của ngân hàng, tỷ
lệ này càng cao chứng tỏ công tác thu nợ càng được thực hiện tốt.
1.3.3.5 Vòng quay vốn CVTD
Vòng quay vốn tín dụng =

Doanh số thu nợ CVTD
Dư nợ bình quân CVTD

*100%

Chỉ tiêu này phản ánh hiệu quả sử dụng vốn tín dụng thông qua tốc độ luân chuyển
của nó, thường được đánh giá theo đơn vị thời gian là một năm, tỷ lệ này càng lớn thì lợi
nhuận càng cao, chất lượng tín dụng của ngân hàng càng tốt.
1.3.3.6 Tỷ lệ lợi nhuận CVTD
Tỷ lệ lợi nhuận CVTD =


Lợi nhuận CVTD
*100%
Tổng lợi nhuận từ hoạt động cho vay
Tỷ lệ lợi nhuận

CVTD càng cao càng tốt trong đó lợi nhuận hoạt động CVTD phải dương nghĩa là lãi suất
đầu ra phải cao hơn lãi suất đầu vào cộng với chi phí nghiệp vụ ngân hàng. Điều này chứng
tỏ hoạt động tín dụng có hiệu quả, ngân hàng đã thực hiện tốt công tác thu hồi vốn là lãi
vay.

Báo cáo thực tập: Phân tích tình hình cho vay tiêu dùng tại ngân hàng Việt Nam Thương Tín


GVHD: Nguyễn Thị Đan Quế

Chương 2:

19

SVTH: Nguyễn Thị Cẩm Ly

PHÂN TÍCH CHẤT LƯỢNG CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI

NGÂN HÀNG VIETBANK
2.1 KHÁI QUÁT LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA VIETBANK
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển
Ngân hàng TMCP Việt Nam Thương Tín (Vietbank) được cấp giấy phép hoạt động
theo Quyết định số 2399/QĐ-NHNN ngày 15/12/2006 của Thống đốc NHNN Việt Nam.
Ngày 02/2/2007, Vietbank được thành lập tại số 35 Trần Hưng Đạo, Tp. Sóc Trăng, tỉnh
Sóc Trăng, kể từ 12/12/2011, trụ sở chính chính thức hoạt động tại địa chỉ mới là tầng 2 tòa

nhà số 47 Trần Hưng Đạo, Phường 3, Tp. Sóc Trăng, tỉnh Sóc Trăng.
Ngày 18/2/2009, khai trương chi nhánh Tp. Hồ Chí Minh tại số 02 Thi Sách, phường
Bến Nghé, quận 1- chi nhánh đầu tiên của Vietbank tại thị trường Tp. HCM. Trong các năm
2009 và 2010, để mở rộng quy mô và nâng cao sức cạnh tranh với các tổ chức tín dụng
khác, Vietbank đã thành lập các chi nhánh trên khắp các vùng miền, đưa mạng lưới của
ngân hàng ra khắp cả nước.
Vốn điều lệ ban đầu là 200 tỷ được nâng dần lên 500 tỷ và 1000 tỷ vào các năm
2007, 2008. Ngày 30/12/2010, Vietbank chính thức hoàn thành các thủ tục pháp lý tăng vốn
điều lệ lên 3000 tỷ đồng. Tính đến 30/11/2011, Vietbank đã có 93 điểm giao dịch tại khắp
các vùng kinh tế trọng điểm trên toàn quốc.
Báo cáo thực tập: Phân tích tình hình cho vay tiêu dùng tại ngân hàng Việt Nam Thương Tín


GVHD: Nguyễn Thị Đan Quế

20

SVTH: Nguyễn Thị Cẩm Ly

Vietbank còn có các cổ đông mạnh về tài chính, giàu kinh nghiệm như công ty đầu tư
và phát triển Hoa Lâm, đặc biệt là ngân hàng TMCP Á Châu (ACB), ACB không chỉ hỗ trợ
tư vấn chiến lược phát triển, quản trị điều hành, ứng dụng công nghệ thông tin mà còn
chuyển giao, liên kết các sản phẩm tài chính ngân hàng và đào tạo nhân sự.
Với thông điệp “Hãy trải nghiệm và cảm nhận sự hài lòng cùng VIETBANK” cùng
sứ mệnh là trở thành một ngân hàng bán lẻ năng động, hiện đại, có chất lượng phục vụ hàng
đầu tại Việt Nam, đủ khả năng để cạnh tranh và phát triển trong giai đoạn mới, Vietbank
không ngừng nâng cao chất lượng về mọi mặt để trở thành một trong những thương hiệu có
uy tín trong lĩnh vực tài chính ngân hàng tại Việt Nam.

2.1.2. Cơ cấu bộ máy tổ chức

Đại hội cổ đông

Ban kiểm soát

Hội đồng quản trị

Kiểm toán nội bộ
Văn phòng HĐQT
Ban Tổng giám đốc

Các hội đồng:
- Hội đồng quản lý Tài
sản - Nợ.
- Hội đồng xử lí rủi ro.
- Hội đồng lương thưởngNhân sự.
- Hội đồng tín dụng
- Hội đồng khen thưởngkỉ luật

Phòng khách hàng
doanh nghiệp

Phòng thẩm định tài
sản

Phòng công nghệ
thông tin

Phòng khách hàng
cá nhân


Phòng phân tích và
quản lý tín dụng

Phòng hành
chính

Phòng nguồn vốn

Phòng kế toán tài
chính

Phòng nhân sự

Báo cáo thực tập: Phân tích tình hình cho vay tiêu dùng tại ngân hàng Việt Nam Thương Tín


GVHD: Nguyễn Thị Đan Quế

Phòng phát triển
kinh doanh

21

SVTH: Nguyễn Thị Cẩm Ly

Phòng Marketing và
phát triển thị trường

Ban Pháp chế


Sở giao dịch/Chi nhánh/Phòng giao dịch
(Nguồn: Vietbank)
Sơ đồ 2.1: Cơ cấu bộ máy tổ chức của Vietbank
2.1.3 Tình hình hoạt động kinh doanh của Vietbank thời gian qua (2009 -2011)
Tuy là ngân hàng trẻ, mới thành lập và đi vào hoạt động từ 6 năm trở lại đây nhưng
Vietbank đã và đang không ngừng cố gắng, phấn đấu để nâng cao kết quả hoạt động và chất
lượng dịch vụ, đáp ứng nhu cầu của khách hàng.
2.1.3.1 Tình hình huy động vốn
Bảng 2.1: Tình hình huy động vốn của Vietbank từ năm 2009-2011
Đơn vị tính: triệu đồng
Chỉ tiêu
Tiền gửi của khách hàng
Phát hành giấy tờ có giá
Tổng cộng

2009
3.820.645
0
3.820.645
(Nguồn: Báo

2010
Số tiền
TT 10/09

2011
Số tiền
TT 11/10

5.328.132

39.46%
8.272.587
55.26%
1500000
0
6.828.132
78.72%
8.272.587
21.15%
cáo kết quả hoạt động SXKD Vietbank 2009-

2011)
Qua bảng 2.1, ta thấy tổng nguồn vốn huy động năm 2010 là 5328.13 triệu đồng,
tăng 39.46% so với năm 2009, năm 2011 là 8272.587 triệu đồng, tăng 55.26% so với năm
2010. Để đạt được tốc độ tăng trưởng khá cao như vậy, Vietbank đã chú trọng nhiều đến
công tác tiếp thị, tăng cường các dịch vụ như ngân hàng điện tử, cùng các chính sách ưu đãi
thích hợp như ưu đãi cho các đối tượng nhà giáo, bác sĩ, đồng hành cùng mùa khai trường,
chương trình “Chăm sóc nụ cười”, “Chăm sóc khách hàng 2 trong 1”, “Quà tặng tháng ba,
cả nhà yêu thích”, “Ưu đãi đặc biệt dành cho các doanh nghiệp có nguồn thu USD”…

Báo cáo thực tập: Phân tích tình hình cho vay tiêu dùng tại ngân hàng Việt Nam Thương Tín


GVHD: Nguyễn Thị Đan Quế

22

SVTH: Nguyễn Thị Cẩm Ly

Những hoạt động gắn bó thiết thực với cuộc sống, gắn liền với các mốc thời gian như vậy

đã góp phần thu hút các doanh nghiệp và dân chúng gửi tiền tại Vietbank.
Năm 2010 và 2011, việc huy động vốn biến động khá mạnh, tốc độ tăng cũng khá
nhanh, bên cạnh đó nghiệp vụ huy động vốn bằng phát hành giấy tờ có giá cũng đã được
ngân hàng áp dụng, mang lại một nguồn vốn bổ sung bên cạnh việc huy động từ nguồn tiền
gửi của khách hàng. Việc NHNN siết trần lãi suất 14% và tăng cường công tác giám sát, xử
lý vi phạm khiến việc huy động của các ngân hàng gặp nhiều khó khăn, đặc biệt là các ngân
hàng nhỏ như Vietbank. Ảnh hưởng của việc khan hiếm VND trên thị trường vốn và cuộc
đua lãi suất đột ngột giữa các ngân hàng đã khiến cho vốn huy động của Vietbank 2011 tăng
với tốc độ thấp hơn 2010. Cụ thể, năm 2011, lượng vốn huy động chỉ tăng 21.75% so với
năm 2010, trong khi năm 2010 tăng so với 2009 là 78.72%.
Trong danh mục các loại hình huy động vốn của Vietbank, tiền gửi tiết kiệm có kì
hạn năm 2009-2011 chiếm tỉ trọng cao nhất.
Bảng 2.2: Cơ cấu nguồn tiền gửi của khách hàng từ năm 2009-2011
Đơn vị tính: triệu đồng
Loại hình huy động vốn

2009

2010
2011
Số tiền
TT 10/09
Số tiền
TT 11/10
1. TGTK không kỳ hạn
450.120
748.110
66.20%
911.620
21.86%

2. TGTK có kỳ hạn
1.876.564 2.522.472
34.42%
4.030.833
59.80%
3. TG không kỳ hạn
908.930
1.150.863
26.62%
1.283.125
11.49%
4. TG có kỳ hạn
585.031
906.687
54.98%
2.047.009 125.77%
Tổng cộng
3.820.645 5.328.132
39.46%
8.272.587
55.26%
(Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động SXKD Vietbank 2009-2011)
Sự thay đổi lớn nhất trong danh mục các loại tiền gửi là tiền gửi có kỳ hạn tăng
nhanh, từ 585.155 triệu năm 2009 lên 906.69 triệu năm 2010 (54.98%) và 2047.017 triệu
năm 2011 (125.77%). Năm 2011, tỷ trọng tiền gửi có kỳ hạn trong tổng tiền gửi tăng lên,
chỉ nhỏ hơn tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn. Nguyên nhân là các ngân hàng gặp phải khó khăn
trong việc huy động vốn nên buộc phải tăng lãi suất huy động, thu hút một lượng lớn khách
hàng gửi tiền vào ngân hàng. Tuy nhiên, với tâm lý trông đợi lãi suất sẽ còn tăng thêm trong
Báo cáo thực tập: Phân tích tình hình cho vay tiêu dùng tại ngân hàng Việt Nam Thương Tín



GVHD: Nguyễn Thị Đan Quế

23

SVTH: Nguyễn Thị Cẩm Ly

tình hình thị trường đang “nóng”, người dân tập trung vào các khoản tiền gửi có kỳ hạn với
thời hạn ngắn (thường là 1 tháng, 3 tháng). Bên cạnh đó, vì nhu cầu thanh khoản, Vietbank
cùng một số ngân hàng khác áp dụng lãi suất huy động cao hơn với các khoản tiền gửi có kỳ
hạn dưới 12 tháng, giảm dần đối với các kỳ hạn dài hơn.
Nhìn chung, hoạt động huy động vốn tại Vietbank thời gian qua có những chuyển
biến tốt. Mặc dù phải đối mặt với tình trạng khan hiếm vốn trên thị trường, cùng việc chạy
đua lãi suất nhưng nhờ uy tín với khách hàng và công tác tiếp thị, thực hiện các chương
trình khuyến mãi… nên tổng vốn huy động được của ngân hàng vẫn khá ổn định.
2.1.3.2 Hoạt động tín dụng
Vietbank thực hiện chính sách tín dụng thận trọng, phân tán rủi ro nên từ 2009-2011
hoạt động tín dụng đạt mức tăng trưởng tốt, chất lượng tín dụng được nâng cao.
Trong 3 năm 2009-2011, hoạt động tín dụng của Vietbank có tốc độ tăng trưởng khá
nhanh. Doanh số cho vay năm 2010 là 25.516.894 triệu đồng, tăng 210.02% so với năm
2009, năm 2011 cũng tăng so với 2010 nhưng với tốc độ thấp hơn, chỉ 14.91%. Nguyên
nhân của việc giảm tốc độ tăng doanh số cho vay là do sự quản lý nghiêm của NHNN cùng
sự cạnh tranh gay gắt giữa các ngân hàng, đặc biệt khi Vietbank là một ngân hàng nhỏ, yếu
thế hơn so với nhiều ngân hàng lớn mạnh khác.
Bảng 2.3: Kêt quả hoạt động cho vay của Vietbank từ năm 2009-2011
Đơn vị tính: triệu đồng
Chỉ tiêu
Doanh số cho vay
Doanh số thu nợ
Dư nợ cho vay

Nợ quá hạn

2009

2010

2011
Số tiền
TT 10/09
Số tiền
TT 11/10
8.230.766 25.516.894 210.02% 29.321.595 14.91%
7.824.930 23.450.130 199.68% 27.973.487 19.29%
3.807.153 5.894.632
54.83%
8.125.150
37.84%
55.236
87.452
58.32%
126.980
45.20%
(Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động SXKD Vietbank 2009-2011)

Tình hình thu nợ của ngân hàng khá tốt thể hiện chất lượng tín dụng của ngân hàng
ngày càng được cải thiện. Nguyên nhân là thu nhập từ lương và hoạt động kinh doanh của
Báo cáo thực tập: Phân tích tình hình cho vay tiêu dùng tại ngân hàng Việt Nam Thương Tín


GVHD: Nguyễn Thị Đan Quế


24

SVTH: Nguyễn Thị Cẩm Ly

khách hàng khá ổn định và hiệu quả nên đảm bảo nguồn trả nợ tốt cho ngân hàng. Tuy
nhiên mức lạm phát quá cao 11.75% và 18.13% trong năm 2010 và 2011 trong khi thu nhập
cố định của khách hàng chưa điều chỉnh kịp với mức tăng của giá cả hoặc lợi nhuận giảm
do chi phí hoạt động SXKD tăng cao nên ảnh hưởng lớn đến khả năng trả nợ của khách
hàng. Đồng thời, họ cũng e ngại trong việc vay mượn thêm nên doanh số cho vay, dư nợ
cho vay từ 2010 đến 2011 đều tăng rất ít.
Dư nợ cho vay của ngân hàng cũng tăng dần qua các năm thể hiện hiệu quả hoạt
động tín dụng tốt và có khả năng mở rộng quy mô tín dụng, mở rộng thị phần. Dư nợ cho
vay năm 2010 là 5.894.632 triệu đồng, tăng 54.83% so với năm 2009, dư nợ cho vay năm
2011 là 8.125.150 triệu đồng, tăng 37.84% so với năm 2010.
Đồng thời, ngân hàng đã tích cực thực hiện công tác giám sát, thu hồi nợ quá hạn, nợ
xấu bằng việc kiểm soát nội bộ nghiêm ngặt. Tỷ lệ nợ quá hạn được kiểm soát tốt, chỉ
1.45% năm 2009, 1.48% năm 2010 và 1.56% năm 2011, đáp ứng quy định của NHNN.

Biểu đồ 2.1: Thành phần dư nợ cho vay của Vietbank 2011
Từ hình 2.1, ta thấy năm 2011 dư nợ cho vay khối khách hàng doanh nghiệp là
4.826.871 triệu đồng, chiếm tỉ lệ cao nhất, tới 60% tổng dư nợ, còn cho vay khách hàng cá
nhân chiếm 40% (bao gồm cả CVTD và cho vay khách hàng cá nhân vốn để SXKD). Trong
lĩnh vực CVTD, cho vay BĐS chiếm ưu thế với tỉ lệ 68.42%, nguyên nhân là các khoản cho
vay này thường có giá trị lớn và nhu cầu mua sắm nhà ở luôn ở mức cao.
2.1.3.3 Các hoạt động kinh doanh khác
Bảng 2.4: Thu nhập từ hoạt động kinh doanh dịch vụ của Vietbank 2009-2011
Đơn vị tính: triệu đồng

Chỉ tiêu

Thu từ dịch vụ thanh toán
Thu từ dịch vụ bảo lãnh
Thu từ dịch vụ ngân quy

2009
1.832
640
25

2010
Số tiền
TT 10/09
12.210
566.48%
973
52.03%
99
296.00%

2011
Số tiền
TT 11/10
47.646
290.22%
1.528
57.04%
149
50.51%

Báo cáo thực tập: Phân tích tình hình cho vay tiêu dùng tại ngân hàng Việt Nam Thương Tín



GVHD: Nguyễn Thị Đan Quế

25

SVTH: Nguyễn Thị Cẩm Ly

Thu từ kinh doanh ngoại tệ
1.282
386
-69.89%
856
121.76%
Thu từ dịch vụ ủy thác và đại lý
89
708
695.51%
753
6.36%
Thu từ kinh doanh vàng
1.883
2.370
25.86%
2.825
19.20%
Thu từ dịch vụ khác
498
1003
101.41%

4.246
323.33%
Tổng thu từ kinh doanh dịch vụ
6.249
17.749
184.03%
58.003
226.80%
Tổng thu nhập
744.940 1.520.560
4.029.790
(Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động SXKD Vietbank 2009-2011)
Các hoạt động dịch vụ đóng vai trò khá quan trọng, hoạt động dịch vụ phát triển sẽ
tạo điều kiện cho ngân hàng thu hút khách hàng nhiều hơn, nâng cao uy tín, mở rộng thị
phần, đồng thời đem lại những khoản thu đáng kể từ dịch vụ phí. Tuy nhiên, từ bảng 2.4 ta
thấy hoạt động dịch vụ vẫn phát triển chậm, hoạt động thanh toán và kinh doanh vàng là
những lĩnh vực chiếm tỷ trọng cao nhất trong tổng thu nhập về kinh doanh dịch vụ của
Vietbank. Thu từ kinh doanh vàng giảm vì quyết định đóng cửa sàn vàng của chính phủ.
Tỷ trọng thu nhập từ hoạt động dịch vụ trên tổng thu nhập có xu hướng tăng dần,
theo bảng 2.4, năm 2009 là 0.84%, năm 2010 là 1.34%, và năm 2011 là 1.44%. Đây là một
tín hiệu đáng mừng chứng tỏ Vietbank đang chú trọng phát triển các hoạt động dịch vụ, tạo
điều kiện để thay đổi cơ cấu thu nhập của ngân hàng theo hướng tăng tỷ trọng thu từ hoạt
động dịch vụ và giảm dần sự phụ thuộc của thu nhập vào hoạt động tín dụng.
2.1.3.4 Kêt quả hoạt động kinh doanh
Bảng 2.5: Kêt quả hoạt động kinh doanh của Vietbank năm 2009-2011
Đơn vị tính: triệu đồng
Chỉ tiêu
2009
2010
2011

Thu nhập
744.940
1.520.560
4.029.790
Thu lãi tiền gửi
95.623
29.350
105.076
Thu lãi cho vay
628.250
964.740
2.863.960
Thu về kinh doanh vàng
21.067
526.470
1.060.754
Chi phí
703.050
1.259.294
3.633.045
Trả lãi tiền gửi
581.153
703.479
2.04.543
Lợi nhuận
41.890
261.266
396.745
(Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động SXKD Vietbank 2009-2011)
Báo cáo thực tập: Phân tích tình hình cho vay tiêu dùng tại ngân hàng Việt Nam Thương Tín



×