Tải bản đầy đủ (.pdf) (107 trang)

Nghiên cứu khả năng sinh trưởng, phát triển của một số giống ngô lai tại vùng đất bán ngập huyện Sìn Hồ, tỉnh Lai Châu

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.53 MB, 107 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

KHỔNG QUANG ĐIỆP

NGHIÊN CỨU KHẢ NĂNG SINH TRƢỞNG, PHÁT TRIỂN
CỦA MỘT SỐ GIỐNG NGÔ LAI TẠI VÙNG ĐẤT
BÁN NGẬP HUYỆN SÌN HỒ, TỈNH LAI CHÂU

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC CÂY TRỒNG

THÁI NGUYÊN - 2015

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

/>

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

KHỔNG QUANG ĐIỆP

NGHIÊN CỨU KHẢ NĂNG SINH TRƢỞNG, PHÁT TRIỂN
CỦA MỘT SỐ GIỐNG NGÔ LAI TẠI VÙNG ĐẤT
BÁN NGẬP HUYỆN SÌN HỒ, TỈNH LAI CHÂU
Ngành: KHOA HỌC CÂY TRỒNG
Mã số ngành: 60.62.01.10

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC CÂY TRỒNG

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: GS. TS. TRẦN NGỌC NGOẠN



THÁI NGUYÊN - 2015

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

/>

i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan các số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này
là hoàn toàn trung thực và chưa được sử dụng cho bảo vệ một học vị nào. Mọi
sự giúp đỡ cho việc hoàn thành luận văn này đã được cảm ơn. Các thông tin
trích dẫn trong luận văn đều được chỉ rõ nguồn gốc.
Thái Nguyên, tháng 10 năm 2015
Tác giả luận văn

Khổng Quang Điệp

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

/>

ii

LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình thực hiện đề tài và hoàn thành luận văn, cá nhân tôi
luôn nhận được sự quan tâm giúp đỡ của các thầy giáo, cô giáo, phòng Đào
tạo, khoa Nông học - Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, cùng các tập
thể, cá nhân, hộ nông dân tại xã Nậm Tăm.

Tôi xin được trân trọng cảm ơn GS.TS. Trần Ngọc Ngoạn giảng viên
khoa Nông học của Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên đã trực tiếp
hướng dẫn tận tình trong suốt quá trình thực hiện nội dung nghiên cứu.
Tôi xin trân trọng cảm ơn đến:
- Ban Giám hiệu nhà trường, Phòng Đào tạo, các thầy giáo, cô giáo
khoa Nông học - Trường ĐH Nông Lâm Thái Nguyên, các đồng chí lãnh đạo
tỉnh Lai Châu, lãnh đạo huyện Sìn Hồ, UBND xã Nậm Tăm - huyện Sìn Hồ
đã tạo điều kiện và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập, thực hiện đề tài và
viết luận văn.
- Các hộ gia đình tại Bản Pậu - xã Nậm Tăm - huyện Sìn Hồ tỉnh Lai
Châu đã giúp đỡ cá nhân tôi trong quá trình thực hiện thí nghiệm năm 2014
và năm 2015.
Tôi vô cùng biết ơn sự động viên, giúp đỡ của gia đình, đồng nghiệp, bạn
bè trong suốt thời gian học tập và thực hiện đề tài nghiên cứu tại địa phương.
Thái Nguyên, tháng 10 năm 2015
Tác giả luận văn

Khổng Quang Điệp

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

/>

iii

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... ii
MỤC LỤC ........................................................................................................ iii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT ....................................................................... vi

DANH MỤC CÁC BẢNG.............................................................................. vii
DANH MỤC CÁC HÌNH ................................................................................ ix
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Đặt vấn đề...................................................................................................... 1
2. Mục tiêu đề tài ............................................................................................... 4
3. Ý nghĩa của đề tài .......................................................................................... 4
Chƣơng 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU ............................................................ 5
1.1. Nguồn gốc, giá trị dinh dưỡng của cây ngô ............................................... 5
1.1.1. Nguồn gốc của cây ngô ........................................................................... 5
1.1.2. Giá trị dinh dưỡng của ngô ..................................................................... 7
1.2. Tình hình sản xuất, tiêu thụ ngô trên thế giới và ở Việt Nam ................... 8
1.2.1. Tình hình sản xuất và tiêu thụ ngô trên thế giới ..................................... 8
1.2.2. Tình hình sản xuất ngô ở Việt Nam ...................................................... 13
1.2.3. Tình hình sản xuất tiêu thụ ngô tại tỉnh Lai Châu và huyện Sìn Hồ,
tỉnh Lai Châu ................................................................................................... 17
1.3. Tình hình nghiên cứu giống ngô trên thế giới và ở Việt Nam ................. 19
1.3.1. Tình hình nghiên cứu giống ngô trên thế giới ...................................... 19
1.3.2. Tình hình nghiên cứu giống ngô ở Việt Nam ................................. 25
Chƣơng 2:
................................................................................................................ 27
2.1. Vật liệu nghiên cứu .................................................................................. 27
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

/>

iv

2.2. Thời gian, địa điểm nghiên cứu ............................................................... 27
2.3. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 28
2.4. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................... 28

2.4.1. Phương pháp bố trí thí nghiệm.............................................................. 28
2.4.2. Qui trình kỹ thuật thí nghiệm ................................................................ 29
2.4.3. Các chỉ tiêu và phương pháp theo dõi ................................................... 30
2.4.4. Phương pháp xử lý số liệu..................................................................... 35
Chƣơng 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ........................ 36
3.1. Thời gian sinh trưởng và các giai đoạn phát dục của các giống ngô
lai thí nghiệm năm 2014 và năm 2015 ............................................................ 36
3.1.1. Giai đoạn từ gieo đến 7 - 9 lá ................................................................ 36
3.1.2. Các giai đoạn từ gieo đến trổ cờ, tung phấn, phun râu ......................... 38
3.1.3. Khoảng cách tung phấn - phun râu ....................................................... 40
3.1.4. Giai đoạn chín sinh lý ........................................................................... 40
3.2. Đặc điểm phát triển thân của các giống ngô lai thí nghiệm năm 2014
và năm 2015 .................................................................................................... 41
3.2.1. Tốc độ sinh trưởng chiều cao của các giống ngô lai thí nghiệm
năm 2014 và năm 2015 ................................................................................... 41
3.2.2. Chiều cao cây, chiều cao đóng bắp của các giống ngô lai thí
nghiệm trong năm 2014 và năm 2015 ............................................................. 44
3.3. Đặc điểm về lá của các giống ngô lai thí nghiệm trong năm 2014 và
năm 2015 ......................................................................................................... 47
3.3.1. Tốc độ ra lá của các giống ngô lai thí nghiệm trong năm 2014 và năm
2015 ................................................................................................................. 47
3.3.2. Diện tích lá và chỉ số diện tích lá của các giống ngô lai thí nghiệm
trong năm 2014 và năm 2015 .......................................................................... 50

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

/>

v


3.4. Đặc tính chống chịu của các giống ngô lai thí nghiệm trong năm
2014 và năm 2015 ........................................................................................... 53
3.4.1. Ảnh hưởng của sâu hại đến các giống ngô lai trong năm 2014 và
năm 2015 ......................................................................................................... 53
3.4.2. Tình hình sâu bệnh hại của giống ngô lai thí nghiệm trong năm
2014 và năm 2015 ........................................................................................... 55
3.5. Đánh giá trạng thái thân, trạng thái bắp của các giống ngô lai thí
nghiệm trong năm 2014 và năm 2015 ............................................................. 57
3.5.1. Trạng thái cây của các giống ngô lai thí nghiệm .................................. 58
3.5.2. Trạng thái bắp của các giống ngô lai thí nghiệm .................................. 58
3.5.3. Gãy thân, đổ rễ của các giống ngô lai thí nghiệm................................ 58
3.5.4. Độ che kín bắp của các giống ngô thí nghiệm ...................................... 59
3.6. Đánh giá các yếu tố cấu thành năng suất của các giống ngô lai thí
nghiệm năm 2014 và năm 2015 ...................................................................... 59
3.6.1. Các yếu tố cấu thành năng suất ảnh hưởng đến giống ngô lai thí
nghiệm năm 2014 và năm 2015 ...................................................................... 61
3.6.2. Đánh giá năng suất của các giống ngô lai thí nghiệm trong năm
2014 và năm 2015 ........................................................................................... 66
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ........................................................................... 70
1. Kết luận ....................................................................................................... 70
2. Đề nghị ........................................................................................................ 70
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 71
PHỤ LỤC ....................................................................................................... 73

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

/>

vi


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
BNNPTNT : Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn
CCC

: Chiều cao cây

CNSH

: Công nghệ sinh học.

Đ/c

: Đối chứng

ĐB

: Đóng bắp

K/c

: Khoảng cách

LAI

: Leaf Area Index (chỉ số diện tích lá)

NSLT

: Năng suất lý thuyết


NSTT

: Năng suất thực thu

PR

: Phun râu

QCVN

: Quy chuẩn Việt Nam

QPM

: Quality Protein Maize (ngô chất lượng protein cao)

SL

: Sinh lý

TL

: Tỷ lệ

TP

: Tung phấn

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN


/>

vii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1: Tình hình sản xuất ngô trên thế giới giai đoạn 2004 - 2013 ............ 9
Bảng 1.2: Tình hình sản xuất ngô ở một số châu lục trên thế giới năm 2013........ 10
Bảng 1.3: Tình hình sản xuất ngô ở Việt Nam trong giai đoạn 2004 - 2013....... 14
Bảng 1.4. Tình hình sản xuất ngô ở các vùng trong cả nước năm 2013 ......... 15
Bảng 1.5: Diện tích, năng suất, sản lượng ngô ở Lai Châu giai đoạn
2004 - 2014 ................................................................................... 17
Bảng 1.6: Diện tích, năng suất và sản lượng ngô ở huyện Sìn Hồ, tỉnh
Lai Châu giai đoạn từ từ năm 2005 đến năm 2014....................... 18
Bảng 3.1: Thời gian sinh trưởng của các giống ngô lai thí nghiệm
trong năm 2014 và năm 2015 ....................................................... 37
Bảng 3.2: Các giai đoạn phát dục của giống ngô lai thí nghiệm trong
năm 2014 ....................................................................................... 38
Bảng 3.3: Các giai đoạn phát dục của giống ngô lai thí nghiệm trong
năm 2015 ....................................................................................... 39
Bảng 3.4: Tốc độ tăng trưởng chiều cao của các giống ngô lai thí
nghiệm trong năm 2014 ................................................................ 41
Bảng 3.5: Tốc độ tăng trưởng chiều cao của các giống ngô lai thí
nghiệm trong năm 2015 ................................................................ 42
Bảng 3.6: Chiều cao cây, chiều cao đóng bắp của các giống ngô lai thí
nghiệm trong năm 2014 và 2015 .................................................. 45
Bảng 3.7: Tốc độ ra lá của các giống ngô lai thí nghiệm trong năm 2014 .........47
Bảng 3.8: Tốc độ ra lá của các giống ngô lai thí nghiệm trong năm 2015 ...... 48
Bảng 3.9: Diện tích lá và chỉ số diện tích là của các giống ngô lai thí
nghiệm trong năm 2014 và năm 2015 .......................................... 50
Bảng 3.10: Mức độ nhiễm sâu hại của các giống ngô lai thí nghiêm

trong năm 2014 và năm 2015 ....................................................... 54
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

/>

viii

Bảng 3.11: Ảnh hưởng của bệnh hại đến các giống ngô thí nghiệm
trong năm 2014 và năm 2015 ....................................................... 56
Bảng 3.12: Theo dõi trạng thái cây, trạng thái bắp, đổ thân, đổ rễ của
các giống ngô lai thí nghiệm trong năm 2014 .............................. 57
Bảng 3.13: Theo dõi trạng thái cây, trạng thái bắp, đổ thân, đổ rễ của
các giống ngô lai thí nghiệm trong năm 2015 .............................. 58
Bảng 3.14: Năng suất và các yếu tố cấu thành năng suất của các giống
thí nghiệm năm 2014 .................................................................... 60
Bảng 3.15: Năng suất và các yếu tố cấu thành năng suất của các giống
thí nghiệm năm 2015 .................................................................... 60
Bảng 3.16: Năng suất lý thuyết, năng suất thực thu của các giống thí
nghiệm trong năm 2014 và năm 2015 .......................................... 67

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

/>

ix

DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 3.1: Chiều cao cây và CC ĐB của các giống ngô lai thí nghiệm
trong năm 2014 và năm 2015 ....................................................... 45
Hình 3.2: Diện tích lá của các giống ngô lai thí nghiệm trong năm 2014

và năm 2015 .................................................................................. 51
Hình 3.3: Chỉ số LAI của các giống ngô lai thí nghiệm trong năm 2014
và năm 2015 .................................................................................. 51
Hình 3.4: Năng suất lý thuyết, năng suất thực thu của các giống thí
nghiệm năm 2014.......................................................................... 67
Hình 3.5: Năng suất lý thuyết, năng suất thực thu của các giống thí
nghiệm năm 2015.......................................................................... 68

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

/>

1

MỞ ĐẦU
1. Đặt vấn đề
Cây ngô (Zea mays L.) thuộc chi Maydeae, họ hòa thảo Gramineae, là
một trong 3 cây lương thực quan trọng trong nền kinh tế toàn thế giới. Ở các
nước thuộc Trung Mỹ, Nam Á và Châu Phi, người ta sử dụng ngô làm lương
thực chính. Trong những năm gần đây nhờ áp dụng những thành tựu khoa học
kỹ thuật trong các lĩnh vực: Di truyền chọn giống, sinh lý, sinh hóa, hóa sinh,
cơ giới, hóa học mà năng suất, phẩm chất, chất lượng được tăng lên ở hầu
khắp các quốc gia trên thế giới. Cây ngô chứa đầy đủ các chất dinh dưỡng,
bột ngô chứa 65-83% khối lượng hạt. Cứ 100 kg hạt cho khoảng 20 - 22 kg
Gluten, 63 kg tinh bột, mầm ngô dùng để sản xuất dầu ăn và khô dầu, phôi
ngô chiếm 10% khối lượng hạt và chứa đầy đủ các chất dinh dưỡng, đặc biệt
là dầu 30 - 40%. Ngô được sử dụng rộng rãi, có tới 670 mặt hàng được chế
biến từ ngô. Ngô là cây lương thực nuôi sống 1/3 dân số trên toàn thế giới.
Toàn thế giới sử dụng 21% sản lượng làm lương thực cho con người. Ngô có
hàm lượng dinh dưỡng cao hơn lúa mì và gạo (FAOSTAT, 2014) [25]. Vì vậy

hiện nay cây ngô vẫn là cây lương thực quan trọng của toàn thế giới hiện đang
được sử dụng.
Có đến 66% sản lượng ngô của thế giới được dùng làm thức ăn cho
chăn nuôi, trong đó các nước phát triển là 76% và các nước đang phát triển là
57%. Tuy chỉ có 21% sản lượng ngô được dùng làm lương thực, nhưng nhiều
nước vẫn coi ngô là cây lương thực chính, như: Mexicô, Ấn Độ, Philipin. Ở
Ấn Độ có tới 90% sản lượng ngô, ở Philipin có 66% sản lượng ngô được
dùng làm lương thực cho con người (Dương Văn Sơn và cs, 2003) [12].
Nhờ những vai trò quan trọng của ngô trong nền kinh tế thế giới nên hơn
40 năm gần đây, ngành sản xuất ngô của thế giới phát triển mạnh và giữ vị trí
hàng đầu về năng suất, sản lượng trong những cây lương thực chủ yếu. Mặc dù
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

/>

2

diện tích trồng ngô đứng thứ 3 sau lúa mì và lúa nước, nhưng sản lượng ngô
chiếm 1/3 sản lượng ngũ cốc trên thế giới và nuôi sống 1/3 dân số toàn cầu.
Năm 1961 diện tích trồng ngô chỉ đạt 105,55 triệu ha với tổng sản lượng là
205,03 triệu tấn, nhưng đến năm 2013 diện tích trồng ngô đã đạt 184,24 triệu
ha với sản lượng 1.016,43 triệu tấn (FAOSTAT, 2014) [25].
Hiện nay do nhu cầu sử dụng ngô không ngừng tăng, để đáp ứng đủ
nhu cầu ngô cho tiêu dùng trong nước, Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông
thôn đã xây dựng chiến lược phát triển sản xuất ngô đến năm 2020 là phải đạt
9-10 triệu tấn. Để đạt được mục tiêu này, hai giải pháp chính được đưa ra là
mở rộng diện tích, tăng năng suất và sản lượng ngô.
Sìn Hồ là huyện miền núi thuộc tỉnh Lai Châu có địa hình núi cao, bị
chia cắt thành 3 vùng gồm: Vùng cao nguyên Tả Phìn, vùng Pa Há (vùng
thấp), vùng biên giới và dọc sông Nậm Na. Huyện Sìn Hồ có diện tích

1.746 km2 và dân số là 56.000 người. Trung tâm huyện là thị trấn Sìn Hồ
nằm cách Thành phố Lai Châu khoảng 60km về hướng Tây. Ngoài ra còn
có 21 xã: Pa Tần, Hồng Thu, Phìn Hồ, Tả Phìn, Phăng Xô Lin, Sà Dề Phìn,
Tả Ngảo, Làng Mô, Tủa Sín Chải, Ma Quai, Lùng Thàng, Nậm Tăm, Nậm
Cha, Noong Hẻo, Pu Sam Cáp, Căn Co, Nậm Mạ, Nậm Cuổi, Nậm Hăn,
Chăn Nưa. Mang tên là vùng đất có nhiều con suối nhưng hiện tại, ở Sìn
Hồ chỉ còn 3 con suối lớn là Hồng Hồ, Hoàng Hồ và Sìn Hồ. Phía Bắc giáp
tỉnh Vân Nam (Trung Quốc). Phía Đông Bắc giáp huyện Phong Thổ. Phía
Đông Nam giáp huyện Tân Uyên, Than Uyên. Phía Tây giáp huyện Nậm
Nhùn (tỉnh Lai Châu). Phía Nam giáp huyện Tủa Chùa (tỉnh Điện Biên) và
huyện Quỳnh Nhai (tỉnh Sơn La). Diện tích đất canh tác ít mặc dù diện tích
tự nhiên rộng, tổng diện tích đất gieo trồng 23.779 ha trong đó diện tích
cây lương thực có hạt là 13.033 ha, diện tích cây công nghiệp là 1.649 ha,
diện tích cây công nghiệp lâu năm là 8.447 ha, diện tích rau các loại là 450
ha (Báo cáo UBND huyện Sìn Hồ, 2014) [18].
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

/>

3

Thủy điện Sơn La đưa vào khai thác sử dụng năm 2009 với mức nước
ảnh hưởng đến diện tích đất của nhiều vùng tại các tỉnh Sơn La, Điện Biên,
Lai Châu. Huyện Sìn Hồ với sự ảnh hưởng có 7 xã thuộc vùng thấp ảnh
hưởng bởi nước thủy điện Sơn La. Vùng đất này nằm về phía Sìn Hồ thấp
gồm các xã Nậm Tăm, Nậm Cha, Pa Khóa, Noong Hẻo, Căn Co, Nậm Hăn,
Nậm Mạ với mức nước chênh lệch cao, từ mức nước 216 ở thời điểm tích
nước xuống mức nước 128 ở giai đoạn xả hồ nước cạn đi khoảng 98m lòng
hồ. Để lại một vùng đất rộng lớn có độ phì nhiêu, giầu dinh dưỡng kéo dài
khoảng 5 tháng. Tại đây thời tiết, khí hậu mang đặc trưng của điều kiện

nhiệt đới nóng ẩm khác hẳn so với vùng cao Sìn Hồ, tỉnh Lai Châu lại mang
tính ôn đới se lạnh.
Vào mùa tích nước một phần lớn diện tích đất sản xuất nông nghiệp
của vùng này ngập trong nước hồ. Nhưng vào tháng 3 cho đến tháng 8 hàng
năm là thời điểm nước rút, đất sản xuất nông nghiệp có thể sử dụng trồng
các loại cây ngắn ngày, cho năng suất và hiệu quả cao. Là vùng cho sản
lượng ngô tương đối lớn của cả huyện, cũng như trong tỉnh. Đây là xu
hướng thoát nghèo của các hộ nông dân có đất vùng bán ngập nước thủy
điện Sơn La. Song trong sản xuất một phần do tập tục canh tác lạc hậu, một
phần do điều kiện kinh tế gia đình khó khăn. Người dân chưa có thói quen
sử dụng các loại phân bón từ phân hữu cơ đến phân hóa học. Từ đó có ảnh
hưởng không nhỏ đến kết quả lao động sản xuất năng suất chất lượng cây
trồng cũng như ứng dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật. Nhờ có sự chỉ đạo
của tỉnh, huyện người dân đã tận dụng diện tích đất này để sản xuất trồng
những loại cây ngắn ngày như: Lúa, ngô, đậu tương, đỗ, lạc, dưa chuột,
khoai lang, … Nhìn chung hiệu quả sản xuất chưa cao, năng suất cây trồng
còn thấp. Trong đó cây ngô có diện tích tương đối lớn trên 410ha (Báo cáo
UBND huyện Sìn Hồ, năm 2014) [18].
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

/>

4

Do vậy vấn đề đặt ra cho các nhà nông nghiệp là làm sao nâng cao
được năng suất cây ngô trên đất bán ngập tại vùng này? Xuất phát từ thực tế
đó, thực hiện đề tài: “Nghiên cứu khả năng sinh trưởng, phát triển của một
số giống ngô lai tại vùng đất bán ngập huyện Sìn Hồ, tỉnh Lai Châu”.
2. Mục tiêu đề tài
Xác định giống ngô lai thích hợp cho năng suất cao trên đất bán ngập

nước thuỷ điện Sơn La tại huyện Sìn Hồ, tỉnh Lai Châu.
3. Ý nghĩa của đề tài
3.1. Ý nghĩa khoa học
- Đề tài đã bổ sung thêm dữ liệu khoa học về chọn các giống ngô lai
thích hợp trong cơ cấu giống ngô của tỉnh Lai Châu trồng cho vùng bán ngập
tại huyện Sìn Hồ.
- Đề tài đã xác định được khả năng sinh trưởng phát triển của các
giống ngô lai trồng trên đất bán ngập tại huyện Sìn Hồ, tỉnh Lai Châu.
3.2. Ý nghĩa thực tiễn
Xác định, lựa chọn giống ngô lai có năng suất cao canh tác trên đất bán
ngập nước thuỷ điện Sơn La tại huyện Sìn Hồ, tỉnh Lai Châu.
Kết quả nghiên cứu áp dụng vào nâng cao năng suất cây ngô cho lao
động nông thôn tại các điểm tái định cư sản xuất trên đất bán ngập góp phần
xóa đói giảm nghèo sớm hoàn thành công cuộc tái cơ cấu ngành nông nghiệp,
gắn liến với xây dựng nông thôn mới tại địa phương.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

/>

5

Chƣơng 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Nguồn gốc, giá trị dinh dƣỡng của cây ngô
1.1.1. Nguồn gốc của cây ngô
Cây ngô có nguồn gốc từ một cây hoang dại ở miền trung nước Mêhicô
trên độ cao 1.500m của vùng khô hạn, có lượng mưa trung bình vào khoảng
350mm trong mùa hè. Nguồn gốc này ảnh hưởng tới một số đặc điểm sinh
trưởng, phát triển của cây ngô, ảnh hưởng đến một số yêu cầu của cây ngô đối

với điều kiện ngoại cảnh và những điều kiện cần chú ý đến trong quá trình tác
động các yếu tố kỹ thuật tăng năng suất ngô.
Cây ngô gắn bó chặt chẽ với cuộc sống của người dân Trung Mỹ. Ở đó
ngô được coi trọng, thậm chí còn được thần thánh hóa. Ngô là biểu tượng của
nền văn minh “Mayca”.
Mặc dù ngô có tính đa dạng rất lớn, tất cả các loại ngô được biết đến
ngày nay đều đã được người dân bản xứ tạo ra khi khám phá vùng đất Châu
Mỹ. Tất cả các loại hình ngô được phân loại là Zea mays. Hơn nữa, bằng
chứng thực vật học, di truyền và tế bào học chỉ ra một nguồn gốc chung đối
với mọi loại hình ngô hiện có. Hầu hết các nhà nghiên cứu tin rằng ngô hình
thành từ teosinte, Euchlaena mexicana Shrod, một loại cây trồng hàng năm có
lẽ là loài họ hàng gần nhất với cây ngô. Tuy vậy, các nhà nghiên cứu khác tin
rằng cây ngô bắt nguồn từ một dạng ngô dại mà nay không còn nữa. Sự gần
gũi của teosinte với cây ngô xuất phát từ thực tế là cả 2 có 10 nhiễm sắc thể
và đồng dạng với nhau hoặc đồng dạng không hoàn toàn.
Việc chuyển gen giữa cây teosinte và cây ngô đã xảy ra trong quá
khứ và vẫn xảy ra trong ngày nay ở một vài nơi của Mêhicô và Guatemala
nơi teosinte mọc giữa những cây ngô. Galinat (1977), đã chỉ ra rằng những
giả thuyết khác nhau về nguồn gốc của cây ngô, cơ bản 2 giả thuyết vẫn tồn
tại: Trước hết, teosinte ngày nay là tổ tiên của cây ngô hoặc teosinte
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

/>

6

nguyên thuỷ là tổ tiên chung của cả cây ngô và teosinte; thứ hai, dạng ngô
bọc đã bị diệt chủng là tổ tiên của cây ngô, với teosinte là dạng đột biến
của giống ngô bọc này.
Trong bất kỳ trường hợp nào hầu hết những giống ngô ngày nay tạo ra

từ những vật liệu đã phát triển ở miền nam nước Mỹ, Mêhicô, Trung và Nam
Mỹ (Theo Vũ Đình Hoà, Bùi Thế Hùng, 2009) [7].
Phân loại thực vật:
Ngô thuộc họ hoà thảo Poacea tộc Tripsacaea (Maydea). Tên khoa học
là Zea mays L. Tộc Tripsacaea có 4 chi:
1. Chi Zea L.
2. Chi Euchlaena
3. Chi Tripsacum
4. Chi Coix
(Đinh Thế Lộc và cs, 2005) [9]
Từ tộc (tribus) Maydeae, 2 chi (genus) Euchlaena Schrad và Tripsacum
L là gần với chi ngô Zea L.
Cơ sở của bảng phân loại ngô là hệ thống do Sturtevant đề xuất năm
1899 dựa trên các đặc diểm hình thái nội nhũ trong hạt.
Theo bảng phân loại này loài ngô được phân thành các loài phụ (các
nhóm) sau đây:
1. Ssp amilaceae - ngô bột.
2. Ssp indentata - ngô răng ngựa.
3. Ssp indurate - ngô đá rắn: ngô tẻ.
4. Ssp everta - ngô nổ.
5. Ssp saccharata - ngô đường.
6. Ssp ceratina - ngô nếp.
7. Ssp tunicate - ngô vảy, ngô bọc.
(Nguyễn Văn Hiển, 2004) [6]
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

/>

7


Theo nhà bác học Lê Quý Đôn, cây ngô được đưa vào Việt Nam cuối
thế kỷ 17 (thời Khang Hy) do ông Trần Thế Vinh đi sứ Trung Quốc về và
được trồng đầu tiên ở Sơn Tây và gọi là “ngô”. Ông cũng trích dẫn Lý Thời
Trân gọi cây trồng này là “Ngọc thử”. Nhờ những đặc điểm quý, cây ngô sớm
được người Việt Nam chấp nhận và mở rộng sản xuất, coi như là một trong
các cây lương thực chính chỉ sau cây lúa nước về mặt diện tích nhưng lại là
cây hoa màu số một cho năng suất và giá trị kinh tế cao nhất. Cây ngô có khả
năng thích ứng rộng, có thể trồng được nhiều vụ trong năm và trồng được hầu
hết các vùng sinh thái khác nhau trong nước, đặc biệt là vùng đất cao không
có khả năng tưới nước. Đối với vùng núi Phía Bắc và Tây Nguyên ngô là cây
lương thực chính của đồng bào các dân tộc. Trải qua các giai đoạn phát triển,
cây ngô ở Việt Nam ngày càng được hoàn thiện và tăng mạnh về diện tích
cũng như năng suất.
So với nhiều cây trồng khác ngô có tính lịch sử trồng trọt tương đối trẻ.
Mãi đến thế kỷ thứ XV ngô mới được nhập vào châu Âu. Người châu Âu kiết
đến ngô sau khi tìm ra châu Mỹ. Vào những năm đầu thế kỷ XVI, các tàu
biển của các nước châu Âu theo đường thủy đã từng bước đưa cây ngô ra
khắp các lục địa trên thế giới. Sau khi sâm nhập vào châu Á ngô đã phát triển
và tỏa rộng với tốc độ nhanh. Đến nay ngô đã vươn lên đứng hàng thứ 3 trong
số các cây lương thực, sau lúa mì và lúa nước.
1.1.2. Giá trị dinh dưỡng của ngô
Theo Đường Hồng Dật, 2004 [1], hạt ngô có giá trị dinh dưỡng cao,
trong hạt ngô có chứa tương đối đầy đủ các chất dinh dưỡng cần thiết cho con
người và gia súc. Hạt ngô có hàm lượng lipit và protit nhiều hơn trong hạt
gạo.Bột ngô chiếm 65-83% khối lượng hạt.
Đó là nguyên liêu quan trọng trong công nghiệp chế biến bột, 100 kg
ngô hạt cho khoảng 20 - 21 kg gluten, 73 - 75 kg bột (có thể chế biến được
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

/>


8

63kg tinh bột hoặc 71 kg dextrin). Tách mầm từ 100 kg hạt ngô chiếm khoảng
10% khối lượng hạt. Trong phôi của hạt ngô có chưa các chất khoáng, vitamin
và khoảng 30 - 45% dầu.
Tuy nhiên ngô cũng có nhược điểm là trong hạt ngô thiếu hai loại axít
amin quan trọng là Lysin và Tryptophan. Vì thế không nên ăn chỉ hoàn toàn
ngô, mà nên ăn trộn với các loại lương thực khác hoặc với các loại thực phẩm
khác như đậu, đỗ, thịt, cá, trứng, sữa,
Công nghệ chế biến càng tiến bộ giá trị dinh dưỡng của ngô càng tăng
lên. Nhiều nước phát triển đã chế biến ngô thành nhiều loại bánh kẹo, đồ hộp.
Hiện nay người ta đã được chế biến trên 670 sản phẩm khác nhau từ hạt ngô
trong các ngành lương thực, công nghệ thực phẩm, công nghiệp dược và công
nghệ chế biến,...
1.2. Tình hình sản xuất, tiêu thụ ngô trên thế giới và ở Việt Nam
1.2.1. Tình hình sản xuất và tiêu thụ ngô trên thế giới
Ngô là cây lương thực quan trọng trong nền kinh tế toàn cầu. Do có nền
di truyền rộng và thích ứng với nhiều vùng sinh thái khác nhau nên cây ngô
được trồng ở hầu hết các nước trên thế giới. Hiện nay có khoảng 140 nước
trồng ngô, trong đó có 38 nước là các nước phát triển, còn lại là các nước
đang phát triển. Ngô được sử dụng trong rất nhiều lĩnh vực như: Làm lương
thực, thực phẩm, thức ăn cho gia súc, nguyên liệu cho các ngành công nghiệp
chế biến... Hiện nay ngô là nguồn nguyên liệu quan trọng trong sản xuất năng
lượng sinh học (ethanol), đây được coi là giải pháp cho sự thiếu hụt năng
lượng trong tương lai. Ở Mỹ, trên 90% ethanol được sản xuất từ ngô với hơn
2680 nhà máy. Trung Quốc cũng đang tập trung đầu tư xây dựng nhiều cơ sở
nghiên cứu về nguồn năng lượng sinh học này với mục tiêu ethanol nhiên liệu
sẽ đạt khoảng 10 tỷ lít vào năm 2020 (Ngô Sơn, 2010) [13]. Để cung cấp
nguyên liệu cho sản xuất ethanol, các nhà khoa học thuộc Đại học bang

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

/>

9

Michigan (Mỹ) đã tạo ra một số giống ngô mới chuyên sản xuất ethanol.
Giống ngô mới này cho phép tạo ra sản phẩm ethanol hiệu quả hơn và mang
lại nhiều lợi nhuận hơn bởi hiện phần lớn nhiên liệu ethanol của Mỹ được sản
xuất từ bắp ngô. Theo Đại học Tổng hợp Iowa, khi thế giới cảnh báo nguồn
dầu mỏ đang cạn kiệt thì ngô đã và đang sử dụng làm nguồn nguyên liệu để
chế biến ethanol, thay thế một phần nhiên liệu xăng dầu ở một số nước như
Mỹ, Braxin, Trung Quốc,...
Nhờ những tiến bộ trong nghiên cứu và sản xuất mà diện tích, năng
suất và sản lượng ngô trên thế giới tăng lên liên tục từ đầu thế kỷ 20 đến nay.
Kết quả được thể hiện qua bảng 1.1.
Bảng 1.1: Tình hình sản xuất ngô trên thế giới giai đoạn 2004 - 2013
Diện tích

Năng suất

Sản lƣợng

(triệu ha)

(tạ/ha)

(triệu tấn)

2004


147,47

49,45

729,21

2005

147,44

48,42

713,91

2006

148,61

47,53

706,31

2007

158,60

49,63

788,11


2008

161,01

51,09

822,71

2009

156,93

50,04

790,18

2010

162,32

51,55

820,62

2011

170,39

51,84


883,46

2012

178,55

48,88

872,79

2013

184,24

55,17

1.016,43

Năm

(Nguồn: FAOSTAT, 2015) [25]
Diện tích ngô trên toàn thế giới tăng nhanh từ 147,47 triệu ha (năm
2004), lên 161,01 triệu ha (năm 2008) và đến năm 2013 toàn thế giới trồng
được 184,24 triệu ha, tăng 27,31 triệu ha so với năm 2009, tăng 36,77 triệu ha
so với năm 2004. Năng suất ngô biến động nhiều qua các năm. Năm 2004 năng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

/>


10

suất ngô đạt 49,45 tạ/ha, năm 2008 đạt 51,09 tạ/ha và năm 2013 tăng lên 55,17
tạ/ha, tăng 4,08 tạ/ha so với năm 2008 và tăng 5,72 tạ/ha so với năm 2004.
Do sự biến động cả về diện tích và năng suất nên sản lượng ngô cũng
không ổn định qua các năm. Năm 2004 sản lượng ngô của thế giới đạt 729,21
triệu tấn đến năm 2008 là 822,71 và năm 2013 sản lượng ngô của thế giới là
1.016,43 triệu tấn tăng 193,72 triệu tấn so với năm 2008 và 87,22 triệu tấn so
với năm 2004.
Diện tích và năng suất ngô biến động thất thường nhưng nói chung từ
năm 2004 đến năm 2013 diện tích và sản lượng có xu hướng tăng dần điều đó
khẳng định được vị trí của cây ngô so với cây trồng khác cũng như sự quan
tâm của con người đến cây trồng này.
Tình hình sản xuất ngô một số châu lục trên thế giới năm 2013 được
trình bày tại bảng 1.2.
Bảng 1.2: Tình hình sản xuất ngô ở một số châu lục trên thế giới năm 2013
Diện tích

Năng suất

Sản lƣợng

(triệu ha)

(tạ/ha)

(triệu tấn)

Châu Mỹ


70,84

73,82

522,90

Châu Á

59,40

51,23

304,32

Châu Âu

18,97

61,92

117,48

Châu Phi

34,93

20,33

71,01


Khu vực

(Nguồn: FAOSTAT, 2015) [25]
Qua bảng 1.2 cho thấy, Châu Mỹ là khu vực có diện tích trồng ngô lớn
nhất thế giới với 70,84 triệu ha, đồng thời đây cũng là châu lục có năng suất
và sản lượng ngô cao nhất. Năm 2013, năng suất ngô đạt 73,82 tạ/ha, năng
suất bình quân của thế giới chỉ bằng 74,73% năng suất của châu lục này. Sản
lượng đạt 522,90 triệu tấn, chiếm hơn 51% sản lượng ngô trên toàn thế giới.
Châu Á có diện tích trồng ngô lớn thứ 2 với 59,40 triệu ha, nhưng năng suất
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

/>

11

của khu vực này chỉ đạt 51,23 tạ/ha, thấp hơn 3,94 tạ/ha so với năng suất
trung bình của thế giới, thấp hơn năng suất ngô của châu Mỹ là 22,59 tạ/ha.
Châu Âu đứng thứ 2 trên thế giới về năng suất đạt 61,92 tạ/ha nhưng lại là
khu vực có diện tích trồng ngô thấp nhất (chỉ 18,97 triệu ha), châu Phi có diện
tích đứng thứ 3 trên thế giới nhưng có năng suất ngô rất thấp, chỉ đạt 20,33 tạ/
ha thấp hơn gần 3 lần so với năng suất bình quân của thế giới, do vậy sản
lượng ngô của khu vực này cũng thấp nhất.
Nguyên nhân của sự phát triển không đồng đều giữa các châu lục trên
thế giới là do sự khác nhau rất lớn về trình độ khoa học kỹ thuật, điều kiện tự
nhiên, điều kiện kinh tế chính trị,… Ở châu Mỹ có trình độ khoa học phát
triển cao trong khi Châu Phi có nền kinh tế kém phát triển, cộng thêm tình
hình chính trị an ninh không đảm bảo, trình độ dân trí thấp đã làm cho sản
xuất nông nghiệp ở khu vực này tụt hậu so với nhiều khu vực trên thế giới.
Theo Đại học Tổng hợp Iowa, khi thế giới cảnh báo nguồn dầu mỏ
đang cạn kiệt thì ngô đã và đang sử dụng làm nguồn nguyên liệu để chế biến

ethanol, thay thế một phần nhiên liệu xăng dầu ở một số nước như Mỹ,
Braxin, Trung Quốc,...
Trước tình hình sản xuất ngô và nhu cầu ngô toàn cầu cũng như một số
khu vực trên thế giới trong tương lai nhất là nhưng năm tới đây, một số quan
điểm, mục tiêu chiến lược chủ yếu cho công tác nghiên cứu và sản xuất ngô
toàn cầu mà CIMMTY (Thomas Lumpkin, 2010) [22] đặt ra là:
Thu hẹp khoảng cách năng suất giữa giống lai trong nước với giống
nhập nội, hướng tới sản xuất nông nghiệp quy mô nhỏ hiệu quả cao.
Chọn tạo giống ngô chịu hạn, chịu bất thuận trong diều kiện đất
nghèo đạm.
Giảm tổn thất sau thu hoạch và cải thiện an toàn thực phẩm.
Tạo giống ngô giàu dinh dưỡng (hàm lượng axit amin thiết yếu,
vitaminA, vi chất,... chứa trong hạt ngô cao).
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

/>

12

Bảo tồn đánh giá, nhân vật liệu tạo nguồn tài nguyên di truyền hữu ích
phục vụ công tác chọn tạo giống.
* Những khó khăn và thách thức đối với sản xuất ngô trên thế giới
Để đạt được tăng 72,2% nhu cầu ngô trên thế giới (khoảng 508 triệu tấn
vào năm 2020) tập trung chủ yếu ở các nước đang phát triển, trong khi đó chỉ
khoảng 10% sản lượng đang được cung cấp từ các nước công nghiệp. Như
vậy các nước đang phát triển phải tự đáp ứng nhu cầu của mình trên diện tích
ngô hầu như không tăng (IFPRI, 2009)
Theo Thomas Lumpkin (2010) [22], đối với những trở ngại trong sản
xuất ngô ở các nước đang phát triển trên một số lĩnh vực về tự nhiên và xã
hội; công nghệ; thị trường thì những thách thức cụ thể là:

- Về điều kiện tự nhiên và xã hội: Đất canh tác nông nghiệp nhất là đất
trồng ngô ở các nước đang phát triển dần bị suy giảm sự mầu mỡ. Canh tác
nông nghiệp ở các vùng đất dốc chủ yếu dựa vào nước trời, phần lớn cây nông
nghiệp không được chủ động nước tưới tiêu.
Trong điều kiện hiện nay toàn thế giới đang bị ảnh hưởng bởi sự biến
đổi khí hậu toàn cầu, ngày càng khắc nghiệt dẫn đến những vấn đề thiên tai
như hạn hán, lũ lụt, dịch hại,...diễn ra ngày một phức tạp trên quy mô diện
rộng. Vấn đề này xảy ra ở các nước đang phát triển là một khó khăn lớn để
khắc phục khi mà khả năng về nhân lực và tài chính vốn rất thiếu và hạn hẹp.
Tốc độ đô thị hóa diễn ra nhanh chóng và mạnh mẽ ở các nước đang
phát triển làm thu hẹp diện tích đất sản xuất nông nghiệp. Do đó những vùng
đất màu mỡ canh tác cây lương thực trong đó có cây ngô.
- Về công nghệ: Diện tích sử dụng giống ở các nước đang phát triển
còn thấp. Giống có tính đột phá về năng suất và tính chống chịu chưa đa dạng
và cũng chưa được phổ biến trên quy mô sản xuất lớn. Giống ngô biến đổi
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

/>

13

gen với những đặc điểm ưu thế vượt trội về năng suất, chịu hạn, kháng sâu
bệnh cũng như triển khai và ứng dụng rộng trên thế giới.
Kỹ thuật tiên tiến nhất là ứng dụng cơ giới hóa vào sản xuất chưa được
đầu tư do thiếu tài chính.
Công nghệ sau thu hoạch còn hạn chế nên tỷ lệ thất thoát sau thu hoạch
khá cao, làm giảm đáng kể sản lượng hàng năm. Đồng cũng do quá trình bảo
quản mà phẩm chất cũng bị giảm đáng kể.
- Về thị trường: Sản xuất ngô ở các nước đang phát triển chủ yếu là nội
tiêu, chưa đáp ứng xuất khẩu cả về số lượng cũng như chất lượng sản phẩm,

do đó giá trị sản phẩm không cao, khó phát triển ở quy mô lớn.
1.2.2. Tình hình sản xuất ngô ở Việt Nam
Ở Việt Nam, sản xuất lương thực luôn là một nhiệm vụ quan trọng
trước mắt và lâu dài, được ưu tiên hàng đầu trong chiến lược sản xuất nông
nghiệp. Với điều kiện tự nhiên phong phú, cây ngô sinh trưởng phát triển và
phổ biến khắp các vùng trên cả nước. Lịch sử trồng ngô của nước ta qua các
thời kỳ là một quá trình phát triển không đồng đều và bền vững thậm chí có
giai đoạn rất trì trệ và không tương xứng với tiềm năng sẵn có của cây ngô và
điền kiện tự nhiên của nước ta. Trong những năm gần đây do giá trị kinh tế và
nhu cầu về ngô trong nước cũng như trên thế giới có xu hướng tăng lên, sản
xuất ngô đã nhận được rất nhiều sự quan tâm của Đảng và Nhà nước nên diện
tích, năng suất và sản lượng ngô có những bước tiến đáng kể.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

/>

14

Bảng 1.3: Tình hình sản xuất ngô ở Việt Nam trong giai đoạn 2004- 2013
Diện tích

Năng suất

Sản lƣợng

(nghìn ha)

(tạ/ha)


(nghìn tấn)

2004

991,1

34,6

3.430,9

2005

1.052,6

36,2

3.787,1

2006

1.033,1

37,3

3.854,5

2007

1.096,1


39,3

4.303,2

2008

1.140,2

40,2

4.573,1

2009

1.086,8

40,8

4.431,8

2010

1.126,9

40,9

4.606,3

2011


1.081,0

46,8

4.684,3

2012

1.118,2

42,9

4.803,2

2013

1.172,6

44,3

5.193,5

Năm

(Nguồn: FAOSTAT, 2014) [25]
Số liệu bảng 1.3 cho thấy, sản xuất ngô của nước ta tăng nhanh về diện
tích, năng suất và sản lượng trong giai đoạn 2004 - 2013. Năm 2004 cả nước
trồng được 991,1 nghìn ha, năm 2013 là 1.172,6 nghìn ha, tăng hơn 181,5
nghìn ha so với năm 2004. Việc tăng cường sử dụng giống ngô lai cho năng
suất cao kết hợp với các biện pháp kỹ thuật canh tác tiên tiến, áp dụng những

thành tựu khoa học đã khiến cho năng suất ngô liên tục tăng trong giai đoạn
2004- 2013 (từ 34,6 tạ/ha lên 44,3 tạ/ha). Sản lượng ngô năm 2013 đã tăng so
với năm 2012 lên mức 5.193,5 nghìn tấn.
Tuy diện tích, năng suất và sản lượng ngô của chúng ta đều tăng nhanh
nhưng so với bình quân chung của thế giới và khu vực thì năng suất ngô của
nước ta còn rất thấp (năm 2011 năng suất ngô của Việt Nam 46,8 tạ/ha, bằng
90,27% năng suất bình quân của thế giới, nhưng đến năm 2013 năng suất ngô
giảm nhẹ xuống còn 44,3 tạ/ha). Điều này đặt ra cho ngành sản xuất ngô Việt
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

/>

×