Tải bản đầy đủ (.doc) (11 trang)

Nêu quan điểm của Hồ Chí Minh về xây dựng chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (173.86 KB, 11 trang )

LỜI MỞ ĐẦU
Đất nước ta đang trong quá trình công nghiệp hoá – hiện đại hoá đất nước, xây
dựng một nền tảng vững chắc để từ đó đi lên chủ nghĩa xã hội. Trong toàn bộ công
cuộc ấy, vận dụng sáng tạo và phát triển chủ nghĩa Mác – Lênin, tư tưởng Hồ Chí
Minh là vấn đề có tính nguyên tắc và có ý nghĩa quan trọng. Tại Đại hội đại biểu toàn
quốc lần thứ X, Đảng ta cũng đã khẳng định: “trong quá trình đổi mới phải kiên định
mục tiêu độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội trên nền tảng chủ nghĩa Mác – Lênin và
tư tưởng Hồ Chí Minh”. Việc nhận thức, quán triệt, vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh
là một trong những nhân tố đảm bảo sự thắng lợi của sự nghiệp đổi mới đất nước ta
hiện nay. Do đó, nhóm chúng em đã chọn đề tài: Nêu quan điểm của Hồ Chí Minh
về xây dựng chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam làm đề tài cho bài tập nhóm của mình. Bài
viết dù đã có sự cố gắng của cả nhóm song vẫn không thể tránh khỏi nhiều sai sót.
Chúng em rất mong nhận được ý kiến nhận xét của các thầy cô giáo. Chúng em xin
chân thành cảm ơn.
NỘI DUNG
I.

Quan điểm về chủ nghĩa xã hội của Mác – Lênin và Hồ Chí Minh.
1. Quan điểm của C.Mác và Lênin về chủ nghĩa xã hội.
Chủ nghĩa xã hội là giai đoạn đầu của hình thái kinh tế - xã hội cộng sản chủ
nghĩa mà trong đó, hình thái kinh tế - xã hội cộng sản chủ nghĩa là hình thái được
C.Mác chứng minh rằng sẽ thay thế hình thái kinh tế - xã hội tư bản chủ nghĩa. Thắng
lợi của cuộc Cách mạng Tháng Mười Nga năm 1917 đã đưa chủ nghĩa xã hội từ lí
luận trở thành hiện thực, V.I.Lênin chỉ ra rằng chủ nghĩa xã hội với tư cách là chế độ
xã hội sau khi hoàn thiện sẽ là bước phát triển cao hơn, tốt đẹp hơn so với chủ nghĩa
tư bản.
Theo quan điểm của C.Mác và V.I.Lênin, chủ nghĩa xã hội bao gồm:
Thứ nhất, xoá bỏ từng bước chế độ tư hữu, thiết lập chế độ công hữu để giải phóng
và phát triển sức sản xuất xã hội.
Thứ hai, có một nền đại công nghiệp cơ khí với trình đọ khoa học và công nghệ
hiện đại nhằm cải tạo nông nghiệp, tạo ra năng suất lao động cao.


Thứ ba, thực hiện sản xuất hàng hoá có kế hoạch, tiến tới xoá bỏ sản xuất hàng
hoá, trao đổi tiền tệ. (quan điểm này về sau đã được điều chỉnh trong chính sách kinh
tế mới của V.I.Lênin)
Thứ tư, thực hiện nguyên tắc phân phối theo lao động, thể hiện sự bình đẳng và
công bằng về lao động và hưởng thụ.

Page | 1


Thứ năm, khắc phục dần sự khác biệt giữa các giai cấp, giữa nông thôn và thành
thị, giữa lao động trí óc và lao động chân tay, tiến tới một xã hội tương đối thuần nhất
về giai cấp.
Thứ sáu, giải phóng con người khỏi mọi ách áp bức, bóc lột, nâng cao trình độ tư
tưởng và văn hoá cho nhân dân, tạo điều kiện cho con người được phát triển mọi khả
năng sẵn có.
Những quan điểm này được nêu ra dựa trên cơ sở phân tích những điều kiện
kinh tế, chính trị, xã hội ở các nước tư bản phương Tây phát triển nhất vào cuối thế kỉ
XIX, nhưng để đưa những điều này trở thành thực tế, mỗi nhà macxít lại phải có
những điều chỉnh riêng sao cho phù hợp với điều kiện và hoàn cảnh lịch sử.
2. Quan điểm của Hồ Chí Minh về chủ nghĩa xã hội.
Những đặc trưng bản chất của CNXH theo tư tưởng HCM.
Về chính trị: Chủ nghĩa xã hội là một chế độ chính trị do nhân dân làm chủ.
Bản chất của nhà nước là của dân, do dân và vì dân. Mọi quyền lực trong xã hội đều
tập trung trong tay nhân dân. Chủ nghĩa xã hội chính là sự nghiệp của chính bản thân
nhân dân, dựa vào sức mạnh của toàn dân để đưa quyền lợi cho nhân dân.
Về kinh tế: Chủ nghĩa xã hội là một chế độ xã hội có nền kinh tế phát triển cao,
gắn liền với sự phát triển của khoa học - kĩ thuật. Đó là nền kinh tế dựa trên lực lượng
sản xuất hiện đại và chế độ công hữu về các tư liệu sản xuất chủ yếu.
Về văn hóa: Chủ nghĩa xã hội là một xã hội phát triển cao về văn hóa và đạo
đức. Trong xã hội XHCN, người với người là bạn, là đồng chí, là anh em. Con người

có đời sống vật chất và tinh thần phong phú, được tạo điều kiện phát triển hết mọi khả
năng của mình
Về quan hệ xã hội: Chủ nghĩa xã hội là chế độ không còn người bóc lột người.
Đó là một xã hội có hệ thống quan hệ xã hội lành mạnh, công bằng, có điều kiện phát
triển toàn diện, có sự hài hòa trong sự phát triển của xã hội và tự nhiên. Trong xã hội
XHCN, không còn áp bức, bóc lột, bất công. Đó là xã hội được xây dựng trên nguyên
tắc công bằng, hợp lí.
Quan điểm của Hồ Chí Minh về bản chất đặc trưng của Chủ nghĩa xã hội là
một quan điểm khoa học, hoàn chỉnh, hệ thống, dựa trên học thuyết hình thái kinh tế xã hội của Mác, đồng thời có bổ sung thêm một số đặc trưng khác phản ánh truyền
thống, đặc điểm của xã hội Việt Nam.
II.
Vấn đề xây dựng chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam.
1. Quan điểm của C.Mác và Lênin về thời kì quá độ lên chủ nghĩa xã hội

Page | 2


Đề cập tới tính tất yếu của thời kì quá độ, C.Mác viết: "Giữa xã hội tư bản chủ
nghĩa và xã hội cộng sản chủ nghĩa là một thời kỳ cải biến cách mạng từ xã hội nọ
sang xã hội kia.Thích ứng với thời kỳ ấy là một thời quá độ chính trị, và nhà nước của
thời kỳ ấy không thể là cái gì khác hơn là “nền chuyên chính cách mạng của giai cấp
vô sản" (trích trong tác phẩm Phê phán cương lĩnh Gôta)
Còn V.I.Lênin viết: "Nếu phân tích tình hình chính trị hiện nay, chúng ta có thể
nói rằng chúng ta đang ở vào một thời kỳ quá độ trong thời kỳ quá độ" và với sự giúp
dỡ của giai cấp vô sản các nước tiên tiến, các nước lạc hậu có thể tiến tới chế độ xôviết, và qua những giai đoạn phát triển nhất định, tiến tới chủ nghĩa cộng sản, không
phải trải qua giai đoạn phát triển tư bản chủ nghĩa"
Như vậy theo quan điểm của các nhà kinh điển của chủ nghĩa Mác-Lênin, có
hai con đường đi lên chủ nghĩa xã hội:
- Một là, quá độ trực tiếp lên chủ nghia xã hội từ các nước tư bản phát triển cao.
- Hai là quá độ gián tiếp chủ nghĩa xã hội từ các nước tiền tư bản, bỏ qua chế độ

tư bản với những điều kiện phát triển nhất định.
2. Tư tưởng Hồ Chí Minh về quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam
2.1. Về thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam
Nhận thức rõ tính quy luật chung của lịch sử và căn cứ vào đặc điểm cụ thể
của cách mạng thuộc địa, Hồ Chí Minh đã quan niệm và lý giải về những vấn đề của
phương thức quá độ gián tiếp của những nước chậm phát triển, tiền tư bản đi lên chủ
nghĩa xã hội cần phải trải qua chế độ quân chủ nhân dân. Đối với Việt Nam, những
tìm tòi lý luận của Người gắn liền với loại hình gián tiếp này. Về điều này, V.I.Lênin
mới chỉ nêu lên ở dạng khái quát, mang tính định hướng lý luận chung.
Hồ Chí Minh đã chỉ rõ đặc điểm bao trùm của thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã
hội ở Việt Nam là: "... từ một nước nông nghiệp lạc hậu tiến thẳng lên chủ nghĩa xã
hội không phải kinh qua giai đoạn phát triển tư bản chủ nghĩa". Trong điều kiện vừa
có hòa bình vừa có chiến tranh, đặc điểm này thâu tóm đầy đủ những mâu thuẫn, khó
khăn phức tạp, chi phối toàn bộ tiến trình lên chủ nghĩa xã hội ở nước ta, không thể
nhanh chóng vội vàng mà phải làm dần dần và là một quá trình vô cùng khó khăn và
phức tạp.
Hồ Chí Minh chỉ rõ mâu thuẫn chủ yếu của thời kỳ này là mâu thuẫn giữa yêu
cầu phải tiến lên xây dựng một chế độ xã hội mới có kinh tế phát triển và đảm bảo
công bằng xã hội với tình trạng lạc hậu kém phát triển và những cản trở, phá hoại của
các thế lực phản động trong và ngoài nước bởi "chúng ta phải xây dựng một xã hội
hoàn toàn mới xưa nay chưa từng có trong lịch sử dân tộc ta. Chúng ta phải thay đổi
triệt để những nếp sống, thói quen ý nghĩ và thành kiến có gốc rễ sâu xa hàng nghìn
Page | 3


năm. Chúng ta phải thay đổi quan hệ sản xuất cũ, xóa bỏ giai cấp bóc lột, xây dựng
quan hệ sản xuất mới... phải dần dần biến nước ta từ một nước nông nghiệp lạc hậu
thành một nước công nghiệp". Do vậy thời kì qua độ là một thời kỳ lịch sử lâu dài ,
gian khổ và đầy khó khăn . phức tạp.
Hồ Chí Minh chỉ rõ nhiệm vụ lịch sử của thời kì quá độ là: "... phải xây dựng

nền tảng và cơ sở vật chất của của chủ nghĩa xã hội...., có công nghiệp và nông nghiệp
hiện đại, có văn hóa và khoa học tiên tiến. Trong qua trình cách mạng xã hội chủ
nghĩa, chúng ta phải cải tạo nền kinh tế mới , xây dựng là nhiệm vụ chủ chốt và lâu
dài".
Về những nhân tố đảm bảo thực hiện thắng lợi chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam,
Hồ Chí Minh chỉ rõ: giữ vững và tăng cường vai trò lãnh đạo của Đảng, nâng cao vai
trò quản lý của nhà nước, phát huy tính tích cực, chủ động của các tố chức chính trị xã hội, xây dựng đội ngũ cán bộ đủ đức và tài, đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp cách
mạng xã hội chủ nghĩa
2.2. Về bước đi và biện pháp xây dựng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam
Chủ nghĩa xã hội có mục tiêu nguyên lý chung giống nhau, song mỗi nước lại
có những đặc điểm lịch sử cụ thể khác nhau, nên phương thức, biện pháp, bước đi,
cách thức xây dựng chủ nghĩa xã hội khác nhau.Vì vậy, theo Người, trước hết cần
phải học tập những kinh nghiệm dồi dào của các nước, nhưng không được máy móc,
giáo điều. Thứ hai nước ta có những đặc điểm riêng, nên cần phải độc lập suy nghĩ,
điều tra nghiên cứu. Từ đó, Người khẳng định : "Ta không thể giống Liên Xô...ta có
thể đi con đường khác để tiến lên chủ nghĩa xã hội". Phải trải qua nhiều bước, " bước
ngắn bước dài , tùy theo hoàn cảnh", nhưng "chớ ham làm mau,làm rầm rộ...Đi
bước nào vững chắc bước đấy,cứ tiến dần dần”. Nghĩa là phải kiên trì bắc những nhịp
cầu nhỏ, vừa tầm, lựa chon những giải pháp trung gian quá độ.
Hồ Chí Minh luôn nhắc nhở phải nêu cao tinh thần độc lập, tự chủ, sáng tạo,
chống giáo điều, rập khuôn, duy ý chí. Tư tưởng về xây dựng xã hội chủ nghĩa trong
điều kiện có chiến tranh được coi là sự sáng tạo lý luận của Hồ Chí Minh bổ sung vào
học thuyết xã hội của nghĩa của chủ nghĩa Mác – Lênin. Cũng theo Người, trong biện
pháp tiến hành phải thể hiện được sự kết hợp giữa hai nhiệm vụ của cách mạng Việt
Nam; phải kết hợp cải tạo với xây dựng trên tất cả các lĩnh vực mà xây dựng là chủ
chốt và lâu dài; phải biết đem tài dân, sức dân, của dân để làm lợi cho dân; về vai trò
tổ chức thực hiện, phải theo nguyên tắc: chỉ tiêu một, biện pháp mười, quyết tâm hai
mươi... mới hoàn thành được kế hoạch đề ra.
III. Thực tế xây dựng chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam.
Page | 4



Sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội ở nước ta tiến hành trong điều kiện có
những thuận lợi song cũng có những thách thức lớn. Trong hoàn cảnh đó, cùng với sự
nỗ lực của toàn Đảng, toàn dân, với đường lối đúng đắn sáng tạo đất nước ta đã giành
được nhiều thành tựu to lớn.
Sau cuộc Tổng tiến công và nổi dậy mùa xuân năm 1975, miền Nam được hoàn
toàn giải phóng, đất nước thống nhất, cách mạng Việt Nam chuyển sang giai đoạn
mới - giai đoạn cả nước đi lên chủ nghĩa xã hội.
Trong 5 năm (1976-1980), trên mặt trận kinh tế nhân dân Việt Nam đã đạt
được những thành tựu quan trọng: khắc phục từng bước những hậu quả nặng nề của
chiến tranh do đế quốc Mỹ gây ra; khôi phục phần lớn các cơ sở nông nghiệp và công
nghiệp…
Sang thời kì 1986-2000, đại hội VI của đảng 12/1986 đã quyết định đổi mới
toàn diện đất nước,nhất là đổi mới về tư duy kinh tế. Trong những năm cuối thập kỷ
90 đã tăng trưởng cao và xuất hiện xu hướng đa ngành, đa sản phẩm…thành tựu nổi
bật của công cuộc đổi mới 15 năm là đã giải quyết được vấn đề lương thực, đưa nước
ta từ nước thiếu lương thực trở thành nước xuất khẩu gạo lớn thứ 2 thế giới liên tục từ
năm 1989 đến nay.Con đường đi lên chủ nghĩa xã hội của nước ta ngày càng được xác
định rõ hơn. Phát huy được những kết quả đã đạt được trong 5 năm (1996- 2000),
dưới sự lãnh đạo của Đảng đất nước ta đã đạt được những thành tựu quan trọng mà
đại hội Đảng toàn quốc lần XI đã khẳng định:
Kinh tế tăng trưởng khá,tổng sản phẩm GDP bình quân trong nước hằng năm
tăng 7%. Hệ thống cơ cấu hạ tầng được tăng cường. Văn hóa xã hội tiếp tục được tiến
bộ, đời sống nhân dân tiếp tục được cải thiện. Tình hình chính trị- xã hội cơ bản được
ổn định,quốc phòng, an ninh được tăng cường. Công tác xây dựng chỉnh đốn Đảng
được chú trọng hệ thống chính trị được củng cố.Quan hệ đối ngoại tiếp tục được mở
rộng, hội nhập kinh tế quốc tế được tiến hành chủ động và đạt nhiều kết quả. Những
thành tựụ đó đã tăng cường sức mạnh tổng hợp, làm thay đổi bộ mặt của đất nước và
nhân dân, củng cố vững chắc độc lập dân tộc và chế độ xã hội chủ nghĩa, nâng cao vị

thế và uy tính của nước ta trên trường quốc tế. Nước ta đã có quan hệ ngoại giao với
176 quốc gia có quan hệ thương mại với 200 quốc gia và vùng lãnh thổ
Giai đoạn từ 2001 đến nay: Trong 10 năm thực hiện chiến lược kinh tế- xã hội
2001-2010, chúng ta đã tranh thủ thời cơ thuận lợi,vượt qua nhiều khó khăn, thách
thức nhất là những tác động tiêu cực của 2 cuộc khủng hoảng tài chính- kinh tế khu
vực toàn cầu, đạt được những thành tựu to lớn và quan trọng, đất đã ra khỏi tình trạng
kém phát triển, bước vào nhóm đang phát triển có thu nhập trung bình. Kinh tế tăng
trưởng nhanh, đạt tốc độ bình quân 7,26%/năm. Năm 2010, tổng sản phẩm trong nước
Page | 5


bình quân đầu người đạt 1.168 USD. Hiện nay, cơ cấu kinh tế đang chuyển đổi theo
hướng tích cực, thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa tiếp tục được
xây dựng và hoàn thiện. Các lĩnh vực văn hóa xã hội đạt thành tựu quan trọng trên
nhiều mặt nhất là xóa đói giảm nghèo. Đời sống nhân dân được cải thiện rõ rệt, chính
tri- xã hội ổn định, an ninh- quốc phòng được giữ vững. Công tác đối ngoại hội nhập
quốc tế được triển khai sâu rộng và hiệu quả, ổn định và tăng nguồn nhân lực cho phát
triển đất nước.
Đạt được những thành tựu trên là do phát huy được sức mạnh toàn dân tộc,sự
nỗ lực phấn đấu của toàn dân toàn quân, đường lối đúng đắn của tư tưởng Hồ Chí
Minh, của Đảng và nhà nước ta.
Bên cạnh những thành tựu đạt được trong tiến trình xây dựng chủ nghĩa xã hội
thì tư duy kinh tế- xã hội và phương thức lãnh đạo của Đảng chậm đổi mới, chưa đáp
ứng kịp yêu cầu phát triển đất nước, bệnh thành tích còn nặng nề; hệ thống pháp luật
còn nhiều bất cập, việc thực thi chưa nghiêm; quản lý nhà nước còn nhiều yếu kém; tổ
chức bộ máy cồng kềnh, một số bộ phận cán bộ công chức yếu cả về năng lực và
phẩm chất; tổ chức thực hiện kém hiệu quả,nhiều việc nói chưa đi đôi với làm, chưa
tạo được chuyển biến mạnh trong những khâu đột phá, then chốt và những vấn đề xã
hội bức xúc, quyền làm chủ của nhân dân chưa được phát huy đầy đủ; kỷ luật, kỷ
cương chưa nghiêm; tham lũng, lãng phí còn nghiêm trọng, chưa được đẩy lùi. Từ đó

nền kinh tế phát triển chưa bền vững, chất lượng năng suất, hiệu quả, sức cạnh tranh
của nền kinh tế thấp, các cân đối kinh tế vĩ mô chưa vững chắc, cung ứng điện chưa
đáp ứng được yêu cầu. Công tác quy hoạch, kế hoạch và việc huy động, sử dụng các
nguộn lực còn hạn chế kém hiệu quả, đầu tư còn dàn trải; quản lý nhà nước đối với
doanh nghiệp nói chung còn nhiều yếu kém, việc thực hiện chức năng chủ sở hữu đối
với doanh nghiệp nhà nước còn bất cập. Tăng trưởng kinh tế vẫn dựa nhiều vào các
yếu tố phát triển theo chiều rộng, chậm chuyển sang phát triển theo chiều sâu. Các
lĩnh vực văn hoá, xã hội có một số mặt yếu kém chậm được khắc phục, nhất là về giáo
dục, đào tạo và y tế; đạo đức, lối sống trong một bộ phận xã hội xuống cấp. Môi
trường ở nhiều nơi đang bị ô nhiễm nặng; tài nguyên, đất đai chưa được quản lý tốt,
khai thác và sử dụng kém hiệu quả, chính sách đất đai có mặt chưa phù hợp. Thể chế
kinh tế thị trường, chất lượng nguồn nhân lực, kết cấu hạ tầng vẫn là những điểm
nghẽn cản trở sự phát triển. Nền tảng để Việt Nam trở thành nước công nghiệp theo
hướng hiện đại chưa được hình thành đầy đủ. Vẫn đang tiềm ẩn những yếu tố gây mất
ổn định chính trị - xã hội và đe dọa chủ quyền quốc gia.

Page | 6


IV.
Một số biện pháp và bước đi để phát huy tư tưởng Hồ Chí Minh.
- Giữ vững mục tiêu của CNXH, xây dựng CNXH phải có kế hoạch, biện pháp,
quyết tâm để thực hiện thắng lợi, kiên trì theo đuổi mục tiêu đến cùng, phải huy
động hết các nguồn lực vốn có trong dân để làm lợi cho dân.
- Đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước gắn với phát triển kinh tế tri
thức, bảo vệ tài nguyên, môi trường, phát triển nền kinh tế thị trường định
hướng xã hội chủ nghĩa. Xây dựng nền văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc dân
tộc; nâng cao đời sống nhân dân, thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội. Bảo
đảm vững chắc quốc phòng và an ninh quốc gia, trật tự an toàn xã hội. Thực
hiện đường lối đối ngoại độc lập, tự chủ, hòa bình, hữu nghị, hợp tác và phát

triển; chủ động và tích cực hội nhập quốc tế.
- Tập trung lãnh đạo việc hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội
chủ nghĩa; cải cách hành chính, tạo môi trường thông thoáng, bình đẳng cho
các thành phần kinh tế hoạt động theo luật pháp, cùng cạnh tranh bình đẳng và
phát triển lành mạnh; nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, đổi mới quan hệ
phân phối, điều tiết kinh tế phù hợp để thực hiện công bằng trong từng chính
sách và từng bước phát triển; bảo vệ vững chắc chủ quyền, lãnh thổ quốc gia...
- Xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa thực sự của dân, do dân và vì
dân, phát huy được sức mạnh đoàn kết toàn dân tộc thực hiện thắng lợi hai
nhiệm vụ chiến lược xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa.
Chăm lo xây dựng Đảng vững mạnh, làm trong sạch bộ máy nhà nước, đấu
tranh chống quan liêu, tham nhũng, thực hiện cần kiệm xây dựng CNXH.
- Ðảng ta cần tiếp tục nâng tầm trí tuệ và đổi mới tư duy để lãnh đạo toàn diện
đất nước phù hợp với diễn biến nhanh chóng, mau lẹ của thực tế; phù hợp với
đường lối đổi mới của cách mạng Việt Nam.
- Đổi mới phương thức lãnh đạo của Ðảng đối với Nhà nước và xã hội một cách
toàn diện trên các mặt phong cách, nội dung, phương pháp:
• Về phong cách lãnh đạo phải gần dân, nghe dân, học dân và trọng dân theo
đúng tư tưởng "lấy dân làm gốc" và "dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra,
giám sát"; khắc phục triệt để tình trạng quan liêu, xa dân, ngại tiếp xúc với dân,
không nghe ý kiến phê bình, phản biện của dân, thậm chí còn chèn ép dân của
một bộ phận cán bộ, đảng viên.
• Về nội dung lãnh đạo phải đổi mới cách ra nghị quyết... Trước mắt cần rà soát,
tổng kết các nghị quyết của Ðảng đã ban hành, xem những nghị quyết nào còn
giá trị phải tiếp tục đẩy mạnh thực hiện, nhằm khắc phục hiện tượng nghị quyết

Page | 7


này chồng lên nghị quyết kia hoặc nhắc lại nội dung của các nghị quyết đã có

trước.
• Về phương pháp lãnh đạo phải tuân thủ triệt để nguyên tắc tập trung dân chủ và
tự phê bình, phê bình trong Ðảng.
- Xây dựng đội ngũ đảng viên có bản lĩnh chính trị vững vàng, kiên định, có
phẩm chất đạo đức trong sáng, lối sống lành mạnh, "cần kiệm liêm chính, chí
công vô tư"; có trình độ chuyên môn, nghiệp vụ đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ
được giao và có khả năng tổng kết, giải đáp những vấn đề thực tiễn của thời kỳ
quá độ lên CNXH ở nước ta; đồng thời mỗi đảng viên phải xây dựng cho mình
phương pháp và tác phong công tác. Phải giữ gìn Ðảng ta thật trong sạch, phải
xứng đáng là người lãnh đạo, là người đầy tớ thật trung thành của nhân dân.
KẾT THÚC
Quan điểm của Hồ Chí Minh về vấn đề xây dựng chủ nghĩa xã hội ở nước ta là
sự tiếp thu có chọn lọc dựa trên nền tảng chủ nghĩa Mác – Lênin. Đây là một tư tưởng
quý báu đã, đang và sẽ tiếp tục phát huy vai trò quan trọng trong sự nghiệp đổi mới ở
nước ta hiện nay. Do đó, nhận thức đầy đủ về tư tưởng của Người là yêu cầu cơ bản
để mỗi chúng ta bước vào xây dựng đất nước tiến lên xã hội chủ nghĩa. Chúng em rất
hy vọng đây sẽ là một bài viết thực sự có ích.
Chúng em xin chân thành cảm ơn!

Page | 8


DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHÁO
1. Hội đồng chỉ đạo biên soạn giáo trình quốc gia các bộ môn khoa học MácLênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, Giáo trình tư tưởng Hồ Chí Minh, Nxb. CTQG, Hà
Nội, 2003.
2. Bộ giáo dục và đào tạo, Giáo trình tư tưởng Hồ Chí Minh, Nxb. CTQG, Hà
Nội, 2005, 2009.
3. Nguyễn Bá Linh, Tư tưởng Hồ Chí Minh - Một số nội dung cơ bản, Nxb.
CTQG, Hà Nội, 1995.
4. Nguyễn Mạnh Tường (chủ biên), Tư tưởng Hồ Chí Minh – Một số nhận thức

cơ bản, Nxb. CTQG, Hà Nội, 2009.
5. Khoa Luật – Đại học Quốc gia Hà Nội, Nguyễn Đăng Dung, Tư tưởng Hồ
Chí Minh về nhà nước pháp quyền, Nxb. CTQG, Hà Nội, 2007.
6.
7.

Page | 9


MỤC LỤC

LỜI MỞ ĐẦU

Trang
1

NỘI DUNG
I. Quan điểm về chủ nghĩa xã hội của Mác – Lênin và Hồ Chí Minh
1. Quan điểm của C. Mác và Lênin về chủ nghĩa xã hội
2. Quan điểm của Hồ Chí Minh vầ chủ nghĩa xã hội
II. Vấn đề xây dựng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam
1. Quan điểm của C. Mác và Lênin về thời kì quá độ lên chủ

1
1
1
2
3
3


nghĩa xã hội
2. Tư tưởng Hồ Chí Minh về quá độ lên xã hội chủ nghĩa ở Việt

3

Nam
2.1. Về thời kì quá độ lên xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam
2.2. Về bước đi và biện pháp xây dựng xã hội chủ nghĩa ở Việt
Nam
III. Thực tế xây dựng chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam
IV. Một số biện pháp và bước đi để phát huy tư tương Hồ Chí Minh

3
4
5
7

KẾT THÚC

8

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

9

MỤC LỤC

10

Page | 10



MÔN TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH

Đề bài: Quan điểm của Hồ Chí Minh về
xây dựng chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam.

Page | 11



×