Tải bản đầy đủ (.pdf) (106 trang)

Giải pháp chủ yếu nhằm giải quyết việc làm tại huyện Cô Tô, tỉnh Quảng Ninh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.44 MB, 106 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH
––––––––––––––––––––––––––––

NGUYỄN MẠNH KHOÁT

GIẢI PHÁP CHỦ YẾU
NHẰM GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM
TẠI HUYỆN CÔ TÔ, TỈNH QUẢNG NINH

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
CHUYÊN NGÀNH: KINH TẾ NÔNG NGHIỆP

THÁI NGUYÊN - 2015

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

/>

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH
––––––––––––––––––––––––––––

NGUYỄN MẠNH KHOÁT

GIẢI PHÁP CHỦ YẾU
NHẰM GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM
TẠI HUYỆN CÔ TÔ, TỈNH QUẢNG NINH
Chuyên ngành: Kinh tế nông nghiệp
Mã số: 60.62.01.15


LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. NGÔ VĂN VƢỢNG

THÁI NGUYÊN - 2015
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

/>

i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu,
kết quả đã nêu trong luận văn có nguồn gốc rõ ràng, trung thực và chƣa đƣợc
dùng để bảo vệ một học vị nào khác. Mọi sự giúp đỡ cho việc hoàn thành luận
văn đều đã đƣợc cảm ơn. Các thông tin, trích dẫn trong luận văn đều đã đƣợc
ghi rõ nguồn gốc./.

Thái Nguyên, ngày … tháng … năm 2015
Tác giả luận văn

Nguyễn Mạnh Khoát

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

/>

ii

LỜI CẢM ƠN

Trong quá trình thực hiện đề tài: “Giải pháp chủ yếu nhằm giải quyết việc làm
tại huyện Cô Tô, tỉnh Quảng Ninh”, tôi đã nhận đƣợc sự hƣớng dẫn, giúp đỡ, động
viên của nhiều cá nhân và tập thể. Tôi xin đƣợc bày tỏ sự cảm ơn sâu sắc nhất tới tất cả
các cá nhân và tập thể đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong học tập và nghiên cứu.
Tôi xin trân trọng cảm ơn Ban Giám hiệu, Phòng Quản lý Đào tạo sau Đại
học, các khoa, phòng của Trƣờng Đại học Kinh tế và Quản trị kinh doanh - Đ
Thái Nguyên đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi về mọi mặt trong quá trình học tập và
hoàn thành luận văn này.
Tôi xin trân trọng cảm ơn sự giúp đỡ tận tình của giáo viên hƣớng dẫn
TS. Ngô Văn Vƣợng.
Tôi xin cảm ơn sự giúp đỡ, đóng góp nhiều ý kiến quý báu của các nhà khoa
học, các thầy, cô giáo trong Trƣờ

ế và Quản trị Kinh doanh - Đại

học Thái Nguyên.
Trong quá trình thực hiện đề tài, tôi còn đƣợc sự giúp đỡ và cộng tác của các
đồng chí tại các địa điểm nghiên cứu, tôi xin chân thành cảm ơn các bạn bè, đồng
nghiệp và gia đình đã tạo điều kiện mọi mặt để tôi hoàn thành nghiên cứu này.
Tôi xin bày tỏ sự cảm ơn sâu sắc đối với mọi sự giúp đỡ quý báu đó.
Thái Nguyên, ngày … tháng … năm 2015
Tác giả luận văn

Nguyễn Mạnh Khoát

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

/>

iii


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ........................................................................................................i
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................ ii
MỤC LỤC ................................................................................................................. iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ........................................................................vi
DANH MỤC CÁC BẢNG....................................................................................... vii
MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài ..........................................................................................1
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài ...............................................................................2
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của đề tài ...........................................................2
4. Những đóng góp của đề tài......................................................................................3
5. Bố cục của luận văn.................................................................................................3
Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ VIỆC LÀM VÀ GIẢI
QUYẾT VIỆC LÀM .................................................................................................4
1.1. Cơ sở lý luận về việc làm và giải quyết việc làm cho lao động ..............................4
1.1.1. Khái niệm về việc làm và phân loại việc làm ...................................................4
1.1.2. Tạo việc làm ......................................................................................................8
1.1.3. Giải quyết việc làm .........................................................................................10
1.1.4. Các nhân tố ảnh hƣởng tới giải quyết việc làm...............................................15
1.2. Kinh nghiệm giải quyết việc làm trên thế giới và một số địa phƣơng và bài
học kinh nghiệm cho huyện Cô Tô, tỉnh Quảng Ninh ...............................................21
1.2.1. Kinh nghiệm giải quyết việc làm tại một số nƣớc ..........................................21
1.2.2. Kinh nghiệm giải quyết việc làm ở một số địa phƣơng ..................................23
1.2.3. Bài học kinh nghiệm .......................................................................................26
Chƣơng 2: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .......................................................28
2.1. Câu hỏi nghiên cứu .............................................................................................28
2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu ....................................................................................28
2.2.1. Phƣơng pháp thu thập thông tin ......................................................................28
2.2.2. Phƣơng pháp xử lý và tổng hợp thông tin .......................................................28

2.2.3. Phƣơng pháp phân tích ....................................................................................28
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

/>

iv

2.3. Chỉ tiêu nghiên cứu ............................................................................................29
Chƣơng 3: THỰC TRANG VIỆC LÀM VÀ GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM
CHO LAO ĐỘNG HUYỆN CÔ TÔ, TỈNH QUẢNG NINH............................... 31
3.1. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu .............................................................................31
3.1.1. Đặc điểm tự nhiên ...........................................................................................31
3.1.2. Đặc điểm kinh tế, xã hội .................................................................................36
3.2. Thực trạng lao động và tạo việc làm cho thanh niên tại huyện Cô Tô, tỉnh
Quảng Ninh ...............................................................................................................45
3.2.1. Quy mô và số lƣợng lao động .........................................................................45
3.2.2. Thực trạng chất lƣợng lao động ......................................................................48
3.2.3. Thực trạng các hoạt động đào tạo cho lao động .............................................52
3.2.4. Tình hình giải quyết việc làm những góc độ tiếp cận khác nhau....................57
3.3. Đánh giá về những mặt mạnh, hạn chế, thách thức và thời cơ đối với phát
triển lực lƣợng lao động của huyện Cô Tô. ............................................................... 64
3.3.1. Những điểm mạnh ...........................................................................................64
3.3.2. Những điểm yếu ..............................................................................................66
3.3.3. Thời cơ ............................................................................................................69
3.3.4. Thách thức .......................................................................................................70
3.4. Các yếu tố ảnh hƣởng tới lao động và giải quyết việc làm cho lao động tại
huyện Cô Tô, tỉnh Quảng Ninh .................................................................................70
3.4.1. Những kết quả đạt đƣợc ..................................................................................70
3.4.2. Những hạn chế tồn tại .....................................................................................71
3.4.3. Nguyên nhân của những hạn chế tồn tại .........................................................72

Chƣơng 4: GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NHẰM GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM
CHO LAO ĐỘNG TẠI HUYỆN CÔ TÔ, TỈNH QUẢNG NINH.......................74
4.1. Quan điểm và mục tiêu phát triển nhân sự, lao động và tạo việc làm cho lao
động tại huyện Cô Tô giai đoạn 2014 – 2020 tầm nhìn đến 2030 ............................74
4.1.1. Quan điểm phát triển nhân lực ........................................................................74
4.1.2. Mục tiêu phát triển nhân lực ...........................................................................74
4.1.3. Dự báo cung lao động giai đoạn 2011-2020 ...................................................76
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

/>

v

4.2. Giải pháp nhằm nâng cao khả năng tạo việc làm cho lao động tại huyện Cô
Tô, tỉnh Quảng Ninh .................................................................................................77
4.2.1. Đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hƣớng công nghiệp hóa, hiện đại
hóa nông nghiệp, nông thôn, trên cơ sở đó tạo ra nhiều việc làm cho ngƣời lao động ....77
4.2.2. Giải pháp phát triển nhân lực một số ngành kinh tế trọng điểm .....................84
4.2.3. Giải pháp về tài chính và sử dụng ngân sách cho phát triển nguồn nhân lực ........88
4.2.4. Giải pháp về cải tiến và tăng cƣờng sự phối hợp giữa các cấp, các ngành
về phát triển nhân lực trên địa bàn

.................................................................90

4.2.5. Hoàn thiện hệ thống cơ sở giáo dục và đẩy mạnh công tác đào tạo nghề,
nâng cao chất lƣợng nguồn lao động để đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của thị
trƣờng lao động .........................................................................................................91
4.2.6. Giải pháp về nâng cao thể lực và trình độ của ngƣời lao động .......................93
4.3. Kiến nghị ............................................................................................................93
KẾT LUẬN ..............................................................................................................95

TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................96

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

/>

vi

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

CNH - HĐH : Công nghiệp hóa, hiện đại hóa
KHKT

: Khoa học kỹ thuật

KT - XH

: Kinh tế - Xã hội

LLLĐ

: Lực lƣợng lao động

TN

: Thanh niên

XKLĐ

: Xuất khẩu lao động


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

/>

vii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1: Tăng trƣởng kinh tế huyện Cô Tô giai đoạn 2011-2013 ..........................37
Bảng 3.2: Cơ cấu kinh tế huyện Cô Tô giai đoạn 2011-2013 ...................................38
Bảng 3.3: So sánh tỷ lệ đi học các cấp với dân số ....................................................42
Bảng 3.4: So sánh với tỉnh về một số chỉ tiêu phát triển y tế năm 2012 ...................44
Bảng 3.5: Tỷ lệ tăng dân số của Cô Tô qua các năm ................................................46
Bảng 3.6: Cơ cấu dân số theo giới tính, thành thị và nông thôn qua các năm ..........46
Bảng 3.7: Cơ cấu dân số theo nhóm tuổi qua các năm .............................................47
Bảng 3.8: Cơ cấu tuổi và giới tính của nhân lực huyện qua các năm .......................48
Bảng 3.9: Cơ cấu nhân lực theo trình độ học vấn Huyện Cô Tô ..............................49
Bảng 3.10: Cơ cấu nhân lực theo trình độ chuyên môn - kỹ thuật ...........................50
Bảng 3.11: Trình độ chuyên môn giáo viên tính đến năm học 2012 - 2013 .............52
Bảng 3.12: Một số chỉ tiêu về phát triển giáo dục trên địa bàn huyện ......................53
Bảng 3.13: Đội ngũ con em của huyện đƣợc đào tạo qua các năm ..........................55
Bảng 3.14: Tình trạng hoạt động của nhân lực huyện ..............................................57
Bảng 3.15: Cơ cấu lao động các ngành trên địa bàn huyện Cô Tô ...........................58
Bảng 3.16: Cơ cấu lao động theo cơ cấu sử dụng trên địa bàn huyện Cô Tô ...........61
Bảng 3.17: Lao động theo tình trạng việc làm và lãnh thổ năm 2013 ......................62
Bảng 3.18: Năng suất lao động của huyện thời kỳ 2010-2013 .................................63

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

/>


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Việt Nam thực hiện đƣờng lối đổi mới đất nƣớc với nhiệm vụ trọng tâm là
công nghiệp hóa, hiện đại hóa gắn với kinh tế tri thức nhằm đƣa nƣớc ta thoát khỏi
tình trạng một nƣớc nông nghiệp nghèo nàn, lạc hậu, trở thành một nƣớc công
nghiệp theo hƣớng hiện đại vào năm 2020 trong bối cảnh khoa học công nghệ và
toàn cầu hóa phát triển mạnh mẽ, làm gia tăng gay gắt tính chất cạnh tranh trong
cuộc đua phát triển giữa các quốc gia. Sự nghiệp đổi mới và công nghiệp hóa, hiện
đại hóa đất nƣớc mà Việt Nam đang tiến hành trong điều kiện mới có thành công
hay không hoàn toàn phụ thuộc vào sức sáng tạo của nguồn nhân lực Việt Nam.
Nguồn nhân lực Việt Nam là vốn quý nhất trong điều kiện các nguồn lực khác của
chúng ta còn hạn chế

"lấy việc phát triển nguồn nhân lực làm

yếu tố cơ bản cho sự phát triển bền vững".
Đảng Cộng sản Việt Nam đã khẳng định: “Con ngƣời là vốn quý nhất, chăm
lo hạnh phúc con ngƣời là mục tiêu phấn đấu cao nhất của chế độ ta, coi việc nâng
cao dân trí, bồi dƣỡng và phát huy nguồn lực to lớn của con ngƣời Việt Nam là nhân
tố quyết định thắng lợi công cuộc công nghiệp hoá, hiện đại hoá”. Nâng cao chất
lƣợng dân số và phát triển nguồn nhân lực là một trong những trọng điểm của chiến
lƣợc phát triển, là chính sách xã hội cơ bản, là hƣớng ƣu tiên hàng đầu trong toàn bộ
chính sách kinh tế - xã hội của Đảng, Nhà nƣớc ta nói chung và củ
riêng khi chuyển sang giai đoạn phát triển công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong bối
cảnh hội nhập, toàn cầu hóa về kinh tế.
Huyện đảo Cô Tô có vị trí đặc biệt quan trọng về an ninh quốc phòng, là cửa
ngõ hƣớng ra biển phía Đông Bắc của Tổ quốc. Cô Tô là một quần đảo nằm ở phía

Đông của tỉnh Quảng Ninh bao gồm 50 đảo lớn nhỏ. Hiện nay, Cô Tô hiện có 1500
hộ dân với gần 6000 nhân khẩu, là nơi sinh sống của 5 dân tộc anh em: Kinh, Sán
Dìu, Mƣờng, Tày và Hoa. Dân số trong độ tuổi lao động chiếm trên 60% tổng dân
số toàn huyện. Lực lƣợng lao động qua đào tạo chiếm tỷ lệ thấp, khoảng 32,4% tổng
số lao động. Số lao động đƣợc đào tạo nghề hàng năm bình quân 120 - 150 ngƣời.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

/>

2

Số lao động đƣợc giải quyết việc làm hàng năm bình quân đạt từ 100 - 130 lao
động. Hiện nay, cùng với việc quy hoạch phát triển kinh tế xã hội, quy hoạch nguồn
nhân lực nhằm nâng cao chất lƣợng và trình độ nguồn nhân lực huyện và tìm kiếm
việc làm cho thanh niên của huyện Cô Tô đang là vấn đề cần thiết.
Chính vì vậy, tôi đã lựa chọn đề tài nghiên cứu “Giải pháp chủ yếu nhằm giải
quyết việc làm tại huyện Cô Tô, tỉnh Quảng Ninh” làm đề tài nghiên cứu với mục
đích: Đánh giá thực trạng công tác phát triển nhân sự, thực trạng về tình hình giải
quyết việc làm; và đƣa ra những giải pháp nhằm giải quyết việc làm tại huyện Cô Tô,
tỉnh Quảng Ninh.
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
2.1. Mục tiêu chung
Đề xuất một số giải pháp nhằm giải quyết việc làm tại huyện Cô Tô, thông
qua đánh giá thực trạng việc làm cho thanh niên huyện Cô Tô, tỉnh Quảng Ninh.
2.2. Mục tiêu cụ thể
Hệ thống hóa về cơ sở lý luận và và thực tiễn về vấn đề lao động - việc
làm ở Việt Nam nói chung và huyện Cô Tô nói riêng.
Đánh giá thực trạng giải quyết việc làm của lao động tại huyện Cô Tô,
tỉnh Quảng Ninh.
Đánh giá các nhân tố ảnh hƣởng tới giải quyết việc làm tại huyện Cô Tô, tỉnh

Quảng Ninh.
Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao khả năng, năng lực giải quyết
việc làm cho l a o đ ộ n g tại huyện Cô Tô, tỉnh Quảng Ninh
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Các vấn đề liên quan tới lao động, việc làm cho lao động tại huyện Cô Tô, tỉnh
Quảng Ninh.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
Nội dung đề tài nghiên cứu về vấn đề tạo việc làm và giải quyết việc làm là
vấn đề rất rộng. Đề tài chỉ tập trung nghiên cứu các vấn đề liên quan tới thực
trạng vấn đề lao động và giải quyết việc làm; các vấn đề liên quan tới số
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

/>

3

lƣợng lao động, chất lƣợng lao động, sự phân bố lao động, hoạt động đào tạo, dạy
nghề, hƣớng nghiệp và giới thiệu việc làm; các nhân tố ảnh hƣởng tới năng lực
giải quyết việc làm tại huyện Cô Tô, tỉnh Quảng Ninh
Vê thời gian: Nghiên cứu sẽ tiến hành thu thập số liệu trong khoảng thời
gian từ 2011 – 2013.
Vê không gian: Không gian nghiên cứu của đề tài là tại huyện đảo Cô Tô,
tỉnh Quảng Ninh
4. Những đóng góp của đề tài
Đề tài là công trình nghiên cứu khoa học có ý nghĩa lý luận và thực tiễn
thiết thực là căn cứ, cũng nhƣ gợi ý hữu ích cho các nhà nghiên cứu khi nghiên
cứu đề tài liên quan tới giải quyết việc làm cho lao động;
Với việc đánh giá thực trạng tình hình lao động, giới thiệu việc làm cho lao
động tại huyện Cô Tô, cũng nhƣ đề xuất một số giải pháp nhằm tăng khả năng giải

quyết việc làm tại huyện Cô Tô, đề tài là căn cứ cũng nhƣ nguồn tài liệu giúp cho
huyện Cô Tô xây dựng quy hoạch mở rộng và phát triển khu công nghiệp và đô thị ,
đồng thời xây dựng kế hoạch phát triển nguồn nhân lực, tạo việc làm và giải quyết
việc làm cho lao động, góp phần nâng cao mức sống cho ngƣời dân, ổn định xã hội,
thực hiện hiệu quả chƣơng trình phát triển kinh tế - xã hội, xóa đói giảm nghèo của
huyện đến năm 2020.
5. Bố cục của luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn bao gồm 4 phần chính:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về việc làm và giải quyết việc làm.
Chương 2: Phƣơng pháp nghiên cứu.
Chương 3: Thực trạng việc làm và giải quyết việc làm cho lao động tại
huyện Cô Tô, tỉnh Quảng Ninh.
Chương 4 : Giải pháp chủ yếu nhằm giải quyết việc làm cho lao động tại
huyện Cô Tô, tỉnh Quảng Ninh.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

/>

4

Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ VIỆC LÀM
VÀ GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM
1.1. Cơ sở lý luận về việc làm và giải quyết việc làm cho lao động
1.1.1. Khái niệm về việc làm và phân loại việc làm
1.1.1.1. Khái niệm việc làm
Đứng trên các góc độ nghiên cứu khác nhau, ngƣời ta đã đƣa ra rất nhiều
định nghĩa nhằm sáng tỏ khái niệm việc làm. Và ở các quốc gia khác nhau, do
ảnh hƣởng của nhiều yếu tố nhƣ điều kiện kinh tế, chính trị, luật pháp… ngƣời

ta quan niệm về việc làm cũng khác nhau. Chính vì thế, không có một định nghĩa
chung và khái quát nhất về việc làm.
Để hiểu rõ khái niệm và bản chất của việc làm, ta phải liên hệ đến
phạm trù lao động vì giữa chúng có mối quan hệ mật thiết với nhau.
Lao động là một yếu tố tất yếu không thể thiếu đƣợc của con ngƣời, nó là
hoạt động cần thiết và gắn chặt với lợi ích của con ngƣời. Bản thân cá nhân mỗi con
ngƣời trong nền sản xuất xã hội đều chiếm những vị trí nhất định. Mỗi vị trí mà
ngƣời lao động chiếm giữ trong hệ thống sản xuất xã hội với tƣ cách là một sự kết
hợp của các yếu tố khác trong quá trình sản xuất đƣợc gọi là chỗ làm hay việc làm.
Nhƣ vậy, việc làm là một phạm trù tồn tại khách quan trong nền sản xuất
xã hội, phụ thuộc vào các điều kiện hiện có của nền sản xuất. Ngƣời lao động đƣợc
coi là có việc làm khi chiếm giữ một vị trí nhất định trong hệ thống sản xuất
của xã hội. Nhờ có việc làm mà ngƣời lao động mới thực hiện đƣợc quá trình lao
động tạo ra sản phẩm cho xã hội, cho bản thân.
Nhƣ vậy, một hoạt động đƣợc coi là việc làm khi có những đặc điểm sau:
Đó là những công việc mà ngƣời lao động nhận đƣợc tiền công, đó là những
công việc mà ngƣời lao động thu lợi nhuận cho bản thân và gia đình, hoạt động đó
phải đƣợc pháp luật thừa nhận.
Trên thực tế, việc làm đƣợc thừa nhận dƣới 3 hình thức:
+ Làm công việc để nhận đƣợc tiền lƣơng, tiền công hoặc hiện vật cho
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

/>

5

công việc đó.
+ Làm công việc để thu lợi cho bản thân, mà bản thân lại có quyền sử
dụng hoặc quyền sở hữu một phần hoặc toàn bộ tƣ liệu sản xuất để tiến hành công
việc đó.

+ Làm các công việc cho hộ gia đình mình nhƣng không đƣợc trả thù lao
dƣới hình thức tiền lƣơng, tiền công cho công việc đó. Hình thức này bao gồm sản
xuất nông nghiệp, hoạt động kinh tế phi nông nghiệp do chủ hộ hoặc một thành viên
khác trong gia đình có quyền sử dụng, sở hữu hoặc quản lý.
Việc làm là một phạm trù tồn tại khách quan trong nền sản xuất xã hội, là
vấn đề chủ yếu của toàn bộ đời sống xã hội. Tại Hội nghị quốc tế lần thứ 13 của tổ
chức lao động thế giới (ILO), các nhà thống kê lao động đã đƣa ra khái niệm ngƣời
có việc làm nhƣ sau: Ngƣời có việc làm là những ngƣời làm việc gì đó có đƣợc trả
tiền công, lợi nhuận hoặc đƣợc thanh toán bằng hiện vật, hoặc ngƣời tham gia
vào các hoạt động mang tính chất tự tạo việc làm vì lợi ích hay thu nhập gia đình
không đƣợc nhận tiền công hoặc hiện vật.
Ở Việt Nam, khái niệm việc làm đã đƣợc quy định tại Điều 13 của Bộ luật
lao động: “Mọi hoạt động lao động tạo ra nguồn thu nhập không bị pháp luật cấm
đều được thừa nhận là việc làm”.
1.1.1.2. Phân loại việc làm

* Phân loại việc làm theo vị trí lao động của người lao động
Việc làm chính: Là công việc mà ngƣời lao động thực hiện dành nhiều thời
gian nhất và đòi hỏi yêu cầu của công việc cần trình độ chuyên môn kỹ thuật.
Việc làm phụ: Là công việc mà ngƣời lao động thực hiện dành nhiều thời
gian nhất sau công việc chính.

* Phân loại việc làm theo mức độ sử dụng thời gian lao động
- Việc

đầy đủ: Với cách hiểu chung nhất là ngƣời có việc làm là

ngƣời đang có hoạt động nghề nghiệp, có thu nhập từ hoạt động đó để nuôi sống
bản thân và gia đình mà không bị pháp luật ngăn cấm. Tuy nhiên việc xác định
số ngƣời có việc làm theo khái niệm trên chƣa phản ánh trung thực trình độ sử

dụng lao động xã hội vì không đề cập đến chất lƣợng của công việc làm. Trên
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

/>

6

thực tế, nhiều ngƣời lao động đang có việc làm nhƣng làm việc nửa ngày, việc làm
có năng suất thấp và thu nhập thấp. Đây chính là sự không hợp lý trong khái niệm
ngƣời có việc làm và cần đƣợc bổ xung với ý nghĩa đầy đủ của nó đó là việc làm
đầy đủ.
Việc làm đầy đủ căn cứ trên hai khía cạnh chủ yếu đó là: Mức độ sử
dụng thời gian lao động, năng suất lao động và thu nhập. Mọi việc làm đầy đủ đòi
hỏi ngƣời lao động phải sử dụng đầy đủ thời gian lao động theo luật định (Việt
Nam hiện nay qui định 8 giờ một ngày) mặt khác việc làm đó phải mang lại thu
nhập không thấp hơn mức tiền lƣơng tối thiểu cho ngƣời lao động.
Vậy với những ngƣời làm việc đủ thời gian qui định và có thu nhập lớn
hơn tiền lƣơng tối thiểu hiện hành là những ngƣời có việc làm đầy đủ.
- Thiếu việc
Thiếu việc làm là trạng thái trung gian giữa việc làm đầy đủ và thất
nghiệp. Nhƣ vậy, thiếu việc làm đƣợc hiểu là trạng thái việc làm không tạo điều
kiện cho ngƣời tiến hành nó sử dụng hết thời gian quy định và mang lại thu nhập
thấp hơn mức tiền lƣơng tối thiểu.
Theo Tổ chức Lao động Thế giới (Viết tắt là ILO) thì khái niệm thiếu
việc làm đƣợc biểu hiện dƣới hai dạng sau:
+ Thiếu việc làm vô hình: là trạng thái những ngƣời có đủ việc làm, làm đủ
thời gian, thậm chí nhiều thời gian hơn mức bình thƣờng nhƣng thu nhập thấp.
Trên thực tế, họ vẫn làm việc nhƣng sử dụng rất ít thời gian trong sản xuất do
vậy thời gian nhàn rỗi nhiều va thƣờng có mong muốn tìm công việc khác có mức
thu nhập cao hơn.

+ Thiếu việc làm hữu hình: là hiện tƣợng ngƣời lao động làm việc thời gian
ít hơn thƣờng lệ, họ không đủ việc làm, đang tìm kiếm thêm việc làm và sẵn sàng
làm việc.
- Thất nghiệp
Gắn với khái niệm việc làm là khái niệm thất nghiệp. Thất nghiệp là hiện
tƣợng mà ngƣời lao động trong độ tuổi lao động có khả năng lao động muốn làm
việc nhƣng lại chƣa có việc làm và đang tích cực tìm việc làm.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

/>

7

Thất nghiệp đƣợc chia thành các loại sau:
+ Xét về nguồn gốc thất nghiệp, có thể chia thành: Thất nghiệp tạm thời,
thất nghiệp cơ cấu, thất nghiệp chu kỳ.
Thất nghiệp tạm thời: Phát sinh do di chuyển không ngừng của sức lao
động giữa các vùng, các công việc hoặc các giai đoạn khác nhau của cuộc sống.
Thất nghiệp cơ cấu: Xảy ra khi có sự mất cân đối giữa cung và cầu lao
động, việc làm. Sự không ăn khớp giữa số lƣợng và chất lƣợng đào tạo và cơ cấu
về yêu cầu của việc làm, mất cân đối giữa cung và cầu lao động.
Thất nghiệp chu kỳ: Phát sinh khi mức cầu chung về lao động thấp và
không ổn định. Những giai đoạn mà cầu lao động thấp nhƣng cung lao động cao
sẽ xảy ra thất nghiệp chu kỳ.
+ Xét về tính chủ động của ngƣời lao động, thất nghiệp bao gồm: thất
nghiệp tự nguyện và thất nghiệp không tự nguyện.
+ Ở các nƣớc đang phát triển, ngƣời ta chia thất nghiệp thành thất nghiệp
hữu hình và thất nghiệp vô hình.
Thất nghiệp hữu hình: Xảy ra khi ngƣời có sức lao động muốn tìm kiếm
việc làm nhƣng không tìm đƣợc trên thị trƣờng.

Thất nghiệp vô hình: Hay còn gọi là thất nghiệp trá hình là biểu hiện
chính của tình trạng chƣa sử dụng hết lao động ở các nƣớc đang phát triển. Họ là
những ngƣời có việc làm trong khu vực nông thôn hoặc thành thị không chính
thức nhƣng việc làm đó có năng suất thấp, những ngƣời này đóng góp rất ít hoặc
không đáng kể vào phát triển sản xuất.
1.1.1.3. Vai trò của việc làm
Việc làm có vai trò quan trọng trong đời sống xã hội, nó không thể thiếu
đối với từng cá nhân và toàn bộ nền kinh tế, là vấn đề cốt lõi và xuyên suốt trong
các hoạt động kinh tế, có mối quan hệ mật thiết với kinh tế và xã hội, nó chi phối
toàn bộ mọi hoạt động của cá nhân và xã hội.
Đối với từng cá nhân thì có việc làm đi đôi với có thu nhập để nuôi sống
bản thân mình, vì vậy nó ảnh hƣởng trực tiếp và chi phối toàn bộ đời sống của
cá nhân. Việc làm ngày nay gắn chặt với trình độ học vấn, trình độ tay nghề của
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

/>

8

từng cá nhân, thực tế cho thấy những ngƣời không có việc làm thƣờng tập trung
vào những vùng nhất định (vùng đông dân cƣ khó khăn về điều kiện tự nhiên, cơ
sở hạ tầng,..), vào những nhóm ngƣời nhất định (lao động không có trình độ tay
nghề, trình độ văn hoá thấp,..). Việc không có việc làm trong dài hạn còn dẫn tới
mất cơ hội trau dồi, nắm bắt và nâng cao trình độ kĩ năng nghề nghiệp làm hao
mòn và mất đi kiến thức, trình độ vốn có.
Đối với kinh tế thì lao động là một trong những nguồn lực quan trọng, là
đầu vào không thể thay thế đối với một số ngành, vì vậy nó là nhân tố tạo nên
tăng trƣởng kinh tế và thu nhập quốc dân, nền kinh tế luôn phải đảm bảo tạo cầu và
việc làm cho từng cá nhân sẽ giúp cho việc duy trì mối quan hệ hài hoà giữa việc
làm và kinh tế, tức là luôn bảo đảm cho nền kinh tế có xu hƣớng phát triển bền

vững, ngƣợc lại nó cũng duy trì lợi ích và phát huy tiềm năng của ngƣời lao động.
Đối với xã hội thì mỗi một cá nhân, gia đình là một yếu tố cấu thành nên
xã hội, vì vậy việc làm cũng tác động trực tiếp đến xã hội, một mặt nó tác động tích
cực, mặt khác nó tác động tiêu cực. Khi mọi cá nhân trong xã hội có việc làm thì xã
hội đó đƣợc duy trì và phát triển do không có mâu thuẫn nội sinh trong xã hội,
không tạo ra các tiêu cực, tệ nạn trong xã hội, con ngƣời đƣợc dần hoàn thiện về
nhân cách và trí tuệ… Ngƣợc lại khi nền kinh tế không đảm bảo đáp ứng về việc làm
cho ngƣời lao động có thể dẫn đến nhiều tiêu cực trong đời sống xã hội và ảnh hƣởng
xấu đến sự phát triển nhân cách con ngƣời. Con ngƣời có nhu cầu lao động ngoài việc
đảm bảo nhu cầu đời sống còn đảm bảo các nhu cầu về phát triển và tự hoàn thiện,
vì vậy trong nhiều trƣờng hợp khi không có việc làm sẽ ảnh hƣởng đến lòng tự tin
của con ngƣời, sự xa lánh cộng đồng và là nguyên nhân của các tệ nạn xã hội. Ngoài
ra khi không có việc làm trong xã hội sẽ tạo ra các hố ngăn cách giàu nghèo là nguyên
nhân nảy sinh ra các mâu thuẫn và nó ảnh hƣởng đến tình hình chính trị.
Vai trò của việc làm đối với từng cá nhân, kinh tế, xã hội là rất quan
trọng. Vì vậy, để đáp ứng đƣợc nhu cầu việc làm của toàn xã hội đòi hỏi Nhà nƣớc
phải có những chiến lƣợc, kế hoạch cụ thể đáp ứng đƣợc nhu cầu này.
1.1.2. Tạo việc làm
1.1.2.1. Khái niệm tạo việc làm

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

/>

9

Tạo việc làm là quá trình tạo ra số lƣợng, chất lƣợng tƣ liệu sản xuất, số
lƣợng và chất lƣợng sức lao động và các điều kiện kinh tế xã hội khác để kết hợp tƣ
liệu sản xuất và sức lao động.
Có thể hiểu tạo việc làm cho ngƣời lao động là đƣa ngƣời lao động vào

làm việc để tạo ra trạng thái phù hợp giữa sức lao động và tƣ liệu sản xuất, tạo ra
hàng hoá và dịch vụ đáp ứng nhu cầu thị trƣờng.
Quá trình kết hợp sức lao động và điều kiện để sản xuất là quá trình
ngƣời lao động làm việc. Ngƣời lao động làm việc không chỉ tạo ra thu nhập cho
riêng họ mà còn tạo ra của cải vật chất, tinh thần cho xã hội. Vì vậy, tạo việc làm
không chỉ là nhu cầu chủ quan của ngƣời lao động mà còn là yếu tố khách quan
của xã hội.
Việc hình thành việc làm thƣờng là sự tác động đồng thời giữa ba yếu tố:

- Nhu cầu thị trƣờng.
- Điều kiện cần thiết để sản xuất ra sản phẩm, dịch vụ.
+ Ngƣời lao động (sức lực và trí lực).
+ Công cụ sản xuất.
+ Đối tƣợng lao động.
- Môi trƣờng xã hội: Xét cả góc độ kinh tế, chính trị, pháp luật, xã hội. Ngƣời
ta có thể mô hình hoá quy mô tạo việc làm theo phƣơng trình sau:
Y = f (C,V,X,…)
Trong đó:

Y: Số lƣợng việc làm đƣợc tạo ra

C: Vốn đầu tƣ V: Sức lao động
X: Thị trƣờng tiêu thụ sản phẩm…
Trong đó, quan trọng nhất là các yếu tố đầu tƣ (C) và sức lao động (V).
Hai yếu tố này hợp thành năng lực sản xuất. Mối quan hệ giữa C và V phụ
thuộc vào tình trạng công nghệ và tồn tại dƣới dạng khả năng. Để chuyển hoá khả
năng đó thành hiện thực đòi hỏi những điều kiện nhất định. Đó là những điều kiện
kinh tế, xã hội, thông qua hệ thống các chính sách của Nhà nƣớc nhƣ chính sách thu
hút ngƣời lao động, qua việc phát triển các ngành nghề, chính sách vay vốn,…
1.1.2.2. Sự cần thiết phải tạo việc làm cho người lao động

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

/>

10

Tạo việc làm cho ngƣời lao động là cần thiết nhằm giải quyết thất
nghiệp. Trong quá trình phát triển kinh tế, chuyển dịch cơ cấu kinh tế là tất yếu.
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế sẽ kéo theo chuyển dịch cơ cấu lao động. Vì vậy có
nghề mới, hoạt động sản xuất mới ra đời, trong khi một số nghề cũ, hoạt động sản
xuất cũ bị mất đi, thất nghiệp phát sinh.
Tạo việc làm cho ngƣời lao động là đáp ứng quyền lợi của ngƣời lao
động, quyền có việc làm và nghĩa vụ phải làm việc của ngƣời trong tuổi lao động,
có khả năng lao động nhƣ Hiến pháp nƣớc CHXHCNVN đã ghi nhận. Có việc
làm đồng nghĩa với có thu nhập, nâng cao vị thế của từng ngƣời lao động trong gia
đình và ngoài xã hội.
Tạo việc làm góp phần nâng cao chất lƣợng cuộc sống, hạn chế các tiêu cực
xã hội, góp phần xoá đói giảm nghèo và bình ổn xã hội. Nếu không có việc làm
sẽ không có thu nhập và không có điều kiện thoả mãn các nhu cầu chính đáng về
vật chất và tinh thần của ngƣời lao động.
Vì vậy tạo việc làm cho ngƣời lao động là biện pháp trung tâm của mọi
quốc gia, nó cho phép không chỉ giải quyết các vấn đề kinh tế mà cả các vấn đề xã
hội. Có việc làm sẽ xoá đói giảm nghèo, góp phần làm ổn định chính trị, an ninh
trật tự, giảm tệ nạn xã hội.
1.1.3. Giải quyết việc làm
1.1.3.1. Khái niệm giải quyết việc làm
Sự vận động giữa cung việc làm và cầu việc làm phù hợp với nhau thì ngƣời
dân có việc làm và trở thành LLLĐ, nếu sự vận động đó khác đi và lệch với nhau là
hiện tƣợng thất nghiệp xảy ra. Với tất cả các hoạt động và các chính sách liên quan
đến dân số, đến nguồn lao động mà Nhà nƣớc và ngƣời dân cố gắng thực hiện tốt

đều có mục tiêu là giải quyết việc làm cho dân số. Điều đó có nghĩa là hƣớng tới có
việc làm đầy đủ cho ngƣời lao động, đảm bảo thu nhập ổn định, tiến đến nâng cao
mức sống của ngƣời lao động và dần dần nâng cao chất lƣợng việc làm để sử dụng
một cách hiệu quả nhất nguồn lực của đất nƣớc.
Căn cứ vào khái niệm và phân loại việc làm ở trên, theo đó có 3 nhóm ngƣời
khi giải quyết việc làm là: nhóm ngƣời đủ việc làm, nhóm ngƣời thiếu việc làm và
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

/>

11

nhóm ngƣời thất nghiệp. Trong đó, có hai nhóm ngƣời đủ việc làm và nhóm ngƣời
thiếu việc làm là vẫn có việc làm nhƣng những ngƣời lao động này có đƣợc làm
việc theo nhu cầu, theo khả năng hay không hay theo hoàn cảnh là phụ thuộc vào rất
nhiều yếu tố, điều kiện nhƣ: năng lực của ngƣời lao động, môi trƣờng làm việc, khả
năng về yếu tố đầu vào của sản xuất… Nhóm ngƣời thất nghiệp là nhóm ngƣời
không có việc làm nhƣng đang mong muốn có việc làm.
- Ngƣời đủ việc làm: là những ngƣời có số giờ làm việc trong một tuần lễ, có
số giờ lớn hơn hoặc bằng 40 giờ những cũng có những ngƣời làm việc ít hơn 40 giờ
nhƣng đồng thời họ lại làm việc lớn hơn số giờ quy định. Đối với một quốc gia, số
ngƣời có đủ việc làm đạt đƣợc một số tối đa là mong muốn, điều luôn luôn hƣớng
tới. Trên thực tế thì mỗi quốc gia đều phấn đấu đạt đƣợc số ngƣời có đủ việc làm
càng gần với con số của nguồn lao động bao nhiêu thì càng giảm đƣợc nạn thất
nghiệp bấy nhiêu. Mục tiêu phấn đấu nhằm đạt đƣợc sự thỏa mãn nhu cầu việc làm
và thu nhập tƣơng đối cao, ổn định cho ngƣời lao động.
Tỷ lệ ngƣời có đủ việc làm đƣợc xác định bằng cách lấy số ngƣời có đủ việc
làm so với dân số tham gia hoạt động kinh tế, lấy theo tỷ lệ phần trăm.
Ngƣời thiếu việc làm: là những ngƣời mà trong khoảng thời gian trƣớc
cuộc tổng điều tra một tuần có tổng số giờ làm việc nhỏ hơn giờ quy định và có nhu

cầu làm thêm giờ. Đây chính là tình trạng ngƣời lao động không sử dụng hết thời
gian quy định và nhận đƣợc thu nhập thấp hơn so với nhu cầu của ngƣời từ công
việc đang làm đó khiến họ có nhu cầu làm thêm công việc khác vào khoảng thời
gian đó để tăng thu nhập.
Tỷ lệ ngƣời thiếu việc làm đƣợc xác định bằng cách lấy số ngƣời hoặc số
thời gian (giờ, ngày,…) thiếu việc làm (không đủ việc làm) trong năm chia cho toàn
bộ LLLĐ hoặc tổng quỹ thời gian (ngày, giờ,…) cần làm việc theo quy định trong
năm đó.
Vậy giải quyết việc làm gồm hoạt động tác động đến cung cầu lao động và
mối quan hệ giữa cung cầu lao động. Đồng thời là sự kết hợp các hoạt động từ ba
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

/>

12

phía: Nhà nƣớc, doanh nghiệp và chính những ngƣời lao động nhằm mở rộng cung
việc làm, nâng cao sự phù hợp của cầu việc làm và các yếu tố thị trƣờng, từ đó Nhà
nƣớc giúp đỡ rồi tạo điều kiện cho các doanh nghiệp, cho ngƣời lao động tự tạo việc
làm cho mình và cho những ngƣời khác.
1.1.3.2. Vai trò giải quyết việc làm với thanh niên
Bác Hồ đã từng nói: “Thanh niên là chủ nhân tương lai của nước nhà.
Thật vậy, nước nhà thịnh hay suy, yếu hay mạnh một phần lớn là do các
thanh niên”.
Do đó, hiện nay TN là lực lƣợng có ý nghĩa quyết định hoàn thành sự
nghiệp CNH-HĐH đất nƣớc. Thanh niên là lực lƣợng xã hội to lớn, là bộ phận
ƣu tú nhất của nguồn nhân lực của mỗi quốc gia và họ luôn luôn có hoài bão, khát
vọng cháy bỏng là đƣợc học tập, rèn luyện, lao động sáng tạo cho đất nƣớc và
cho chính mình. Đồng thời, đất nƣớc cũng chƣa bao giờ có yêu cầu to lớn và tạo
môi trƣờng thuận lợi nhƣ ngày nay để tuổi trẻ có cơ hội lập thân, lập nghiệp, phát

triển và cống hiến. Tuy nhiên, thanh niên cũng đang đứng trƣớc những thách thức
lớn về việc làm.
Giải quyết việc làm cho thanh niên góp phần đảm bảo ổn định, an toàn,
công bằng xã hội
Việc làm có vai trò rất quan trọng trong đời sống xã hội, nó không thể thiếu đối
với từng cá nhân và toàn bộ nền kinh tế, là vấn đề cốt lõi và xuyên suốt trong các hoạt
động kinh tế, có mối quan hệ mật thiết với kinh tế và xã hội.
Thanh niên có vai trò to lớn trong xã hội, để đảm bảo sự phát triển bền
vững của đất nƣớc thì vấn đề giải quyết việc làm cho thanh niên là một điều tất
yếu và cần thiết. Giải quyết việc làm cho ngƣời lao động nói chung, thanh niên nói
riêng có hiệu quả, có nghĩa là sẽ sử dụng đƣợc tối đa lực lƣợng lao động vào
nhiệm vụ phát triển KT-XH, phát huy đƣợc tiềm năng của lực lƣợng thanh niên,
đồng thời tiết kiệm chi phí và nguồn nhân lực cho đất nƣớc. Giải quyết việc làm
cho TN sẽ tạo điều kiện để phát triển nguồn lực lao động cả về số lƣợng và chất
lƣợng. Đây sẽ là cơ sở để cho nền kinh tế quốc dân tăng trƣởng bền vững. Việc
làm luôn là vấn đề thanh niên quan tâm, nếu nhu cầu này không đƣợc đƣợc thoả
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN
/>

13

mãn sẽ là một trong những nguyên nhân làm phát sinh các vấn đề về tƣ tƣởng,
niềm tin vào lý tƣởng cách mạng của Đảng. Thanh niên sẽ sa vào các tệ nạn xã
hội nhƣ cờ bạc, mại dâm, ma tuý… làm suy đồi nhân cách thanh niên. Vì thế giải
quyết việc làm cho thanh niên có ý nghĩa chính trị, xã hội rất to lớn, giáo dục
thanh niên trên cơ sở công việc, nghề nghiệp ổn định. Giải quyết việc làm cho
thanh niên tức là tạo điều kiện để thanh niên rèn luyện phấn đấu trở thành công dân
có ích, đem sức mình cống hiến cho đất nƣớc vì đây là lực lƣợng đông đảo, trẻ
trung, đầy nhiệt huyết, năng động sáng tạo. Đồng thời tạo thời cơ để thanh niên
chăm lo cho chính tƣơng lai của bản thân.

Giải quyết việc làm cho thanh niên góp phần nâng cao chất lượng
nguồn nhân lực, thúc đẩy quá trình hội nhập kinh tế quốc tế
Để hội nhập kinh tế quốc tế thì vấn đề đặt ra có tính chiến lƣợc đối với mỗi
quốc gia là: khả năng cạnh tranh. Muốn phát triển, muốn hội nhập bền vững thì
không chỉ đơn thuần phụ thuộc vào sự sẵn có của các nguồn tài nguyên thiên
nhiên, mà phần lớn phụ thuộc vào nguồn nhân lực. Trong khi các nguồn lực tự
nhiên chỉ tồn tại dƣới dạng tiềm năng, nếu không đƣợc con ngƣời khai thác, sử
dụng và phát huy trong quá trình lao động thì sẽ trở thành vô dụng hoặc vẫn ở dạng
tiềm năng. Chính vì vậy, lao động là nguồn lực duy nhất có khả năng phát hiện
khơi dậy và cải biến các nguồn lực tự nhiên và nguồn lực xã hội khác.
Thực tiễn cho thấy, có nhiều quốc gia rất nghèo tài nguyên, thậm chí
không có tài nguyên, nhƣng lại có chỗ đứng vững trên thị trƣờng, có năng lực cạnh
tranh cao nhƣ Nhật Bản, Hàn Quốc, trong khi đó có nhiều nƣớc có tài nguyên dồi
dào, nhƣng đã không thể thành công hoặc thành công rất ít trong cạnh tranh thị
trƣờng (nhƣ một số nƣớc Nam Á, một số nƣớc Châu Phi). Tìm hiểu kinh nghiệm
phát triển của các nƣớc này, có thể thấy rằng, các quốc gia phát triển trong cạnh
tranh nhất thiết phải có đội ngũ lao động có học thức, có trình độ chuyên môn và tay
nghề cao.
Đặc biệt trong sự phát triển nhƣ vũ bão của khoa học và công nghệ và sức
sản xuất của kinh tế thị trƣờng trong những năm đầu của thế kỷ XXI, chẳng
những không làm giảm đi vai trò của nguồn nhân lực mà ngƣợc lại càng làm
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

/>

14

cho nó ngày càng quan trọng hơn, khẳng định đƣợc vị thế, ƣu thế của nó. Điều
này hoàn toàn có thể lý giải đƣợc vì trí tuệ và kỹ năng của con ngƣời là yếu tố
không thể thiếu để lĩnh hội tri thức mới của thời đại và việc áp dụng tiến bộ khoa

học và công nghệ vào cuộc sống. Nhƣ vậy nguồn nhân lực có vai trò to lớn đối với
hội nhập kinh tế quốc tế.
Thanh niên là lực lƣợng lao động to lớn, luôn chiếm tỷ lệ lớn trong cơ cấu dân
số của mỗi quốc gia. Chính vì vậy tạo việc làm cho ngƣời lao động nói chung,
cho thanh niên nói riêng sẽ giúp nâng cao chất lƣợng nguồn nhân lực.
Giải quyết việc làm cho thanh niên sẽ tạo điều kiện cho thanh niên có thu
nhập ổn định. Nếu thanh niên có thu nhập ổn định, hợp lý thì họ sẽ cải thiện đƣợc
cuộc sống, đảm bảo việc đầu tƣ cho học tập, rèn luyện nâng cao tay nghề, từ đó
ngƣời lao động đƣợc nâng cao về chất lƣợng.
Tạo việc làm là một trong những động lực thúc đẩy nâng cao chất lƣợng
nguồn nhân lực vì khi các công việc đƣợc tạo mới bao giờ cũng đòi hỏi một
chuyên môn kỹ thuật cao ở ngƣời lao động mà theo quy luật của quá trình tuyển
dụng thì ngƣời ứng cử viên cũng phải có một trình độ tƣơng đƣơng, bởi thế cho nên
ngƣời lao động luôn có xu hƣớng tích luỹ kiến thức, trình độ lành nghề cho chính
mình để có cơ hội tham gia vào hoạt động kinh tế.
Trong quá trình tạo việc làm cho thanh niên, chúng ta xác định đƣợc những
điểm yếu của lao động thanh niên, từ đó có điều kiện xây dựng kế hoạch đào tạo và
đào tạo lại cho lực lƣợng lao động thanh niên, góp phần nâng cao chất lƣợng nguồn
nhân lực đáp ứng nhu cầu của sự nghiệp CNH-HĐH đất nƣớc.
Giải quyết việc làm cho thanh niên sẽ góp phần hoàn thiện hệ thống quản lý
lao động. Tức là qua quá trình tạo việc làm sẽ phân bổ lao động một cách hợp lý,
phù hợp với cơ cấu hệ thống ngành nghề có sự phối hợp hài hoà giữa các bộ phận
tổ chức, bố trí lao động phù hợp với đặc điểm tính chất của công việc sẽ nâng cao
năng suất lao động cá nhân, giúp họ phát triển khả năng và sự sáng tạo của mình
trong lao động sản xuất, thúc đẩy nền kinh tế phát triển.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

/>

15


Tóm lại, thanh niên là một bộ phận cấu thành của xã hội, và là lực lƣợng lao
động cơ bản. Giải quyết việc làm cho thanh niên là nhiệm vụ cấp bách và quan
trọng của mỗi quốc gia. Giải quyết việc làm cho thanh niên góp phần quan trọng
nâng cao chất lƣợng nguồn nhân lực, giảm thiểu các tệ nạn trong xã hội, thúc đẩy
quá trình CNH - HĐH đất nƣớc.
1.1.4. Các nhân tố ảnh hưởng tới giải quyết việc làm
1.1.4.1. Tư liệu sản xuất
Tƣ liệu sản xuất là toàn bộ những tƣ liệu vật chất cần thiết cho sản xuất của
con ngƣời; bao gồm tƣ liệu lao động và đối tƣợng lao động. Trong sản xuất nông
nghiệp, tƣ liệu sản xuất là đất đai, vốn, máy móc, kết cấu hạ tầng kỹ thuật,
nguồn lực con ngƣời, nguồn lực sinh học và các phƣơng tiện hoá học. Trong đó,
yếu tố năng lực bản thân của ngƣời lao động đất đai và vôn là những yếu tố quan
trọng ảnh hƣởng trực tiếp tới tạo việc làm.

a. Năng lực bản thân của người lao động
Sức lao động cũng là yếu tố quan trọng của quá trình tạo việc làm, sức lao
động là khả năng trí lực, thể lực của con ngƣời. Đó là tri thức, sức khoẻ, kỹ năng,
kinh nghiệm, truyền thống, bí quyết công nghệ,…
Theo C.Mác: “Sức lao động là toàn bộ thể lực và trí lực tồn tại trong cơ thể
con ngƣời, nó đƣợc vận dụng vào quá trình lao động sản xuất”.
Nói đến sức lao động ta phải nói đến số lƣợng và chất lƣợng lao động.
Nếu một ngƣời lao động có sức khoẻ tốt, có đầu óc suy nghĩ thông minh, sáng tạo
thì hẳn công việc mà họ đƣợc giao sẽ đƣợc hoàn thành tốt, sản phẩm mà họ tạo ra
đảm bảo yêu cầu chất lƣợng.
Để tạo việc làm cho ngƣời lao động thì sức lao động là yếu tố quan trọng
nhất. Mỗi công việc đƣợc thực hiện khi có con ngƣời có đủ sức lao động.
Ở nông thôn, kiến thức chuyên môn cũng nhƣ xã hội đều thấp nên việc
tiếp cận thông tin kinh tế - khoa học xã hội chậm. Điều đó ảnh hƣởng lớn đến việc
làm của chính họ. Chính vì vậy, tạo việc làm cho ngƣời lao động nông thôn cần

phải cân nhắc tính toán kỹ nếu không sẽ gây tổn thất nặng nề và để tạo việc làm
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

/>

16

có hiệu quả cần thiết phải bồi dƣỡng kiến thức cho họ.
Bên cạnh đó, trình độ văn hoá, chuyên môn, nghiệp vụ có tác động rất lớn
đến cơ hội việc làm của thanh niên, những thanh niên có tay nghề, có trình độ
sẽ có nhiều cơ hội lựa chọn việc làm và có thu nhập cao, có điều kiện thăng tiến.
Tuy nhiên, đến năm 2009 có 90% thanh niên nông thôn chƣa qua đào tạo chuyên
môn kỹ thuật (Có bằng chứng chỉ nghề trở lên) 2,2% có trình độ sơ cấp, 4,2% có
trình độ trung cấp và 3,3% có trình độ cao đẳng trở lên. Do đó việc làm cần thiết
hiện nay là nâng cao tỷ lệ đào tạo cho lao động nói chung trong đó có lao động
thanh niên.
Ngày nay, để đạt đƣợc mục tiêu công nghiệp hoá nông nghiệp, nông thôn nói
riêng và công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nƣớc nói chung thì nhu cầu về nguồn
lao động có trình độ chuyên môn cao rất lớn, mặt khác yêu cầu này gây ra sức ép
lớn đối với lao động có trình độ thấp. Vì vậy, nhu cầu đào tạo nguồn lao động có
trình độ văn hoá, năng lực chuyên môn, nghiệp vụ phù hợp sẵn sàng đáp ứng yêu
cầu của công việc mới tăng cao đƣợc kết hợp với việc áp dụng thành tựu khoa
học trong sản xuất thì sẽ tạo ra những việc làm hợp lý. Ngƣợc lại, nếu những
chính sách tạo việc làm của Nhà nƣớc cho ngƣời lao động không phù hợp với yêu
cầu của công việc mới chƣơng trình tạo việc làm sẽ không đạt hiệu quả cao.

b. Đất đai: là cơ sở tự nhiên, là tiền đề trƣớc tiên của mọi quá trình sản
xuất. Đất đai trong nông nghiệp có đặc điểm: ruộng đất bị giới hạn về mặt
không gian nhƣng sức sản xuất là vô hạn. Mỗi quốc gia có giới hạn diện tích đất
khác nhau và tỷ lệ ruộng đất trong nông nghiệp ở mỗi quốc gia lại càng khác biệt

nhau vì nó còn tuỳ thuộc vào điều kiện đất đai, địa hình và trình độ phát triển kỹ
thuật của từng nƣớc. Với nƣớc ta, mặc dù đất chật ngƣời đông nhƣng tỷ lệ đất
nông nghiệp chiếm khá lớn là 9.345,4 nghìn ha chiếm 29,4% tổng diện tích đất cả
nƣớc; đất lâm nghiệp có rừng là 11.575,4 nghìn ha chiếm 35,15% tổng diện tích
đất cả nƣớc so với diện tích đất ở chỉ chiếm 1,34%. Tuy nhiên đất chƣa sử dụng
(có cả sông ngòi) còn rất nhiều 1.027,3 nghìn ha, chiếm 30,4%. Diện tích đất lớn
cho phép khai thác theo cả chiều sâu và chiều rộng để mỗi đơn vị diện tích đất ngày
càng đáp ứng nhiều sản phẩm theo yêu cầu của con ngƣời và thị trƣờng thế giới.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

/>

×