Tải bản đầy đủ (.doc) (54 trang)

Những giải pháp chủ yếu nhằm thực hiện kế hoạch chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế thời kỳ 2001-2005 ở Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (268.46 KB, 54 trang )

Website: Email : Tel (: 0918.775.368

LỜI MỞ ĐẦU
Thế kỉ XXI đã đến,nền kinh tế Việt Nam buớc vào thế kỷ mới ,với nhiều
thách thức và cơ hội phát triển. Trong thời gian tới, 2001-2005, nhiệm vụ
xây dựng phát triển kinh tế trong bối cảnh nền kinh tế thế giới nhiều biến
động ,đã đặt toàn Đảng toàn dân ta trước những khó khăn và thử thách
mới. Trước tình hình đó, vai trị của cơng tác Kế hoạch hố trong nền
kinh tế thị trường,ngày nay là không thể phủ nhận.Kế hoạch chuyển dịch
cơ cấu kinh tế ngành giai đoạn 2001-2005,là một bộ phận trong kế hoạch
5 năm phát triển kinh tế xã hội 2001-2005.Giai đoạn này ,chuyển dịch cơ
cấu ngành kinh tế không chỉ là yêu cầu của nội bộ nền kinh tế Việt Nam,
mà đó cịn là u cầu đặt ra về phía quốc tế khi chúng ta tham gia hội
nhập vào thị trường quốc tế.
Làm thế nào để có được một cơ cấu kinh tế phù hợp với định hướng
phát triển kinh tế xã hội theo con đường XHCN của Đảng và Nhà
nước,và phù hợp với xu thế phát triển của thế giới.Đó là câu hỏi đặt ra
cho nền kinh tế Việt Nam.
Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề trên,được sự giúp đỡ của
Thầy giáo-Tiến sĩ Ngô Thắng Lợi,em xin mạnh dạn thực hiện đề tài
“Những giải pháp chủ yếu nhằm thực hiện kế hoạch chuyển dịch cơ
cấu ngành kinh tế thời kỳ 2001-2005 ở Việt Nam” nhằm sáng tỏ rõ hơn
vai trò quan trọng của cơng tác kế hoạch hố chuyển dịch cơ cấu trong
nền kinh tế, và các giải pháp nhằm thực hiện được cơ cấu ngành kinh tế
phù hợp với tình hình mới.Ngồi phần mở đầu và kết luận,kết cấu của đề
án bao gồm 3 chương:
Chương I :Những lý luận cơ bản vê chuyển dịch cơ cấu kinh tế .
Chương II:Thực trạng chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế giai đoạn 19962000 và năm 2001.
ChươngIII: Kế hoạch chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế giai đoạn 20012005.
Em xin chân thành cảm ơn Thầy giáo-Tiến sĩ Ngơ Thắng Lợi đã tận tình
hướng dẫn em hồn thành đề tài này.


Sinh viên :Phạm Cơng Vũ
Lớp Kế Hoạch B- Khoá 41.


Khoa Kế hoạch và phát triển
.
CHƯƠNG I
NHỮNG CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ CƠ CẤU KINH TẾ VÀ CHUYỂN
DỊCH CƠ CẤU NGÀNH KINH TẾ.
I-CƠ CẤU KINH TẾ VÀ CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU NGÀNH KINH TẾ.

1-Khái niệm cơ cấu kinh tế:
Đến bây giờ đã có rất nhiều các nhà kinh tế đưa ra các cách tiếp cận
khác nhau để đi tìm bản chất của khái niệm cơ cấu kinh tế .Vậy thì,cơ cấu
kinh tế là gì?Thực chất đó là khái niệm để biểu thị cấu trúc bên trong,tỷ lệ
và mối quan hệ giữa các bộ phận hợp thành hệ thống.Cơ cấu được biểu
hiện là một tập hợp các mối quan hệ hữu cơ,các mối quan hệ khác nhau
của một hệ thống.
Như vậy theo quan điểm duy vật biện chứng và lý thuyết hệ thống
cóthể đưa ra:
Cơ cấu kinh tế là một tổng thể hợp thành bởi nhiều yếu tố của nền
kinh tế quốc dân,giữa chúng có mối quan hệ hữu cơ và các mối quan hệ
tương tác,qua lại cả về số lương và chất lượng trong những không gian
và điều kiện kinh tế cụ thể,chúng vận động vào những mục tiêu cụ thể
nhất định.Đó là một phạm trù kinh tế xã hội.
Một cách nhìn nhận khác như sau:Cơ cấu kinh tế hiểu một cách đầy
đủ là tổng thể hệ thống kinh tế bao gồm nhiều yếu tố có quan hệ chặt chẽ
với nhau,tác động với nhau trong một thời gian - không gian nhất
định,trong những điều kiện kinh tế xã hội nhất định ,được thể hiện cả về
mặt chất và lượng phù hợp với mục tiêu của nền kinh tế.

Tóm lại các cách tiếp cận đều có được bản chất của cơ cấu kinh
tế,gồm các nội dung:
Các ngành-các yếu tố cấu thành nền kinh tế quốc dân.




Số lượng,tỷ trọng của các nhóm ngành và các hệ

thống cấu thành.


Các mối quan hệ tương tác lẫn nhau giữa các nhóm

ngành, các yếu tố...hướng vào các mục tiêu đã xác định.
Về vấn đề chuyển dịch cơ cấu kinh tế có thể xem xét như sau:
Cơ cấu kinh tế ln thay đổi theo từng thời kỳ phát triển bởi các yếu
tố hợp thành cơ cấu kinh tế không cố định .Đó là sự thay đổi về số lượng
các ngành,tỷ trọng các ngành,các vùng các thành phần...và tốc độ tăng
trưởng giữa các yếu tố cấu thành là không đồng đều.Sự thay đổi của cơ
cấu kinh tế từ trạng thái này sang trạng thái khác cho phù hợp với môi
trường phát triển được gọi là chuyển dịch cơ cấu kinh tế.Đó khơng phải
đơn thuần là sự thay đổi vị trí,mà là sự thay đổi cả về lượng và chất trong
nền kinh tế.Việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế phải dựa trên một cơ cấu
hiện có,do đó nội dung của chuyển dịch cơ cấu là cải tạo cơ cấu cũ lạc
hậu,để nhằm biến cơ cấu cũ thành cơ cấu mới hiện đại phù hợp. Như vậy
chuyển dịch cơ cấu kinh tế thực chất là sự điều chỉnh trên ba mặt của cơ
cấu như trên nhằm hướng sự phát triển của toàn bộ nền kinh tế theo mục
tiêu kinh tế xã hội đã định trong từng thời kỳ phát triển.
2-Phân loại cơ cấu kinh tế:

Như trên đã đưa ra - cơ cấu kinh tế là một phạm trù kinh tế ,để nắm
vững bản chất và thực thi các giải pháp một cách hiệu quả trong chuyển
dịch cơ cấu kinh tế ,cần phân loại cụ thể.Và có một số loại cơ bản như
sau:
Cơ cấu ngành kinh tế: Là tổ hợp các ngành hợp thành các tương
quan tỷ lệ,biểu hiện các mối liên hệ giữa các nhóm ngành của nền kinh tế
quốc dân.Nó phản ánh phần nào trình độ phân cơng lao động xã hội của
nền kinh tế ,và trình độ phát triển của lực lượng sản xuất.Thơng thường
phân tích theo ba nhóm ngành chính




Nhóm ngành Nơng nghiệp:bao gồm các ngành nơng ,

lâm ,ngư nghiệp.


Nhóm ngành Cơng nghiệp:bao gồm cơng nghiệp và

xây dựng.


Nhóm ngành Dịch vụ: bao gồm thương mại,du

lịch,bưu chính...
Xu hướng có tính quy luật chung của chuyển dịch cơ cấu kinh tế là
chuyển dịch theo cơ cấu cơng nghiệp hố và hiện đại hố ,tức tỷ trọng và
vai trị củacơng nghiệp và dịch vụ có xu hướng tăng nhanh,cịn nghành
nơng nghiệp xu hướng giảm.

Cơ cấu lãnh thổ:Khác với cơ cấu ngành kinh tế,cơ cấu kinh tế theo
lãnh thổ được hình thành chủ yếu từ việc bố trí sản xuất theo khơng gian
địa lý.Cơ cấu lãnh thổ hình thành gắn liền với cơ cấu ngành và thống nhất
trong vùng kinh tế.`Trong cơ cấu lãnh thổ,có sự biểu hiện của cơ cấu
ngành trong điều kiện cụ thể của không gian lãnh thổ.Xu hướng phát triển
kinh tế lãnh thổ là phát triển nhiều mặt tổng hợp,ưu tiên một vài ngành,và
gắn liền với sự phân bổ dân cư hợp lý với điều kiện tiềm năng của lãnh
thổ.
Cơ cấu thành phần kinh tế: Nếu như phân công lao động xã hội là
cơ sở hình thành cơ cấu ngành và cơ cấu lãnh thổ,thì chế dộ sở hữu là cơ
sở hình thành cơ cấu thành phần kinh tế.Một cơ cấu thành phần kinh tế
hợp lý phải dựa trên cơ sở hệ thống tổ chức kinh tế với chế độ sơ hưũ có
khả năngthúc đẩy sự phát triển ccủa lực lượng sản xuất,thúc đẩy phân
công lao động xã hội...Theo đó cơ cấu thành phần kinh tế là một nhân tố
tác động đến cơ cấu ngành kinh tế và cơ cấu lãnh thổ.Ba bộ phận hợp
thành cơ cấu kinh tế là cơ cấu ngành,cơ cấu lãnh thổ,cơ cấu thành phần sở
hữu có mối quan hệ chặt chẽ với nhau.Trong đó cơ cấu ngành kinh tế có
vai trị quan trọng hơn cả.Cơ cấu ngành và thành phần kinh tế chỉ có thể
chuyển dịch đúng đắn trong phạm vi cả nước.Mặt khác,phân bố không


gian lãnh thổ hợp lý có ý nghĩa quan trọng thúc đẩy phát triển các ngành
và thành phần kinh tế.


II-CÁC LÝ THUYẾT CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU NGÀNH KINH TẾ.

1-Khái niệm chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế:
Khái niệm về cơ cấu ngành của một nền kinh tế-theo quan điểm của
lý thuyết hệ thống có thể đưa ra một định nghĩa sau:

''Cơ cấu ngành của một nền kinh tế là tập hợp tất cả các ngành
hình thành lên nền kinh tế và các mối quan hệ tương đối ổn định giữa
chúng.''
Xuất phát từ khái niệm-để đánh giá cơ cấu ngành và mối quan hệ
giữa chúng,thông thường qua các loại chỉ tiêu như định tính - tỷ trọng các
ngành so với tổng thể của nền kinh tế.Các chỉ tiêu định lượng mơ tả một
phần nào mối quan hệ giữa các ngành,đó là các hệ số trong bảng cân đối
liên ngành (của hệ MPS), hay bảng I-O của hệ SNA.Trong công nghiệp
các hệ số về liên hệ phía ''thượng nguồn'' và ''hạ nguồn'' cũng là loại chỉ
tiêu đánh giá này.
Về khái niệm chuyển dịch cơ cấu ngành có thể được phát biểu như
sau:
''Chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế là quá trình tạo nên sự biến
đổi của cơ cấu ngành kinh tế từ dạng này sang dạng khác phù hợp
với sự phát triển phân công lao động xã hội của lực lượng khoa học
công nghệ kỹ thuật và xu thế hội nhập quốc tế.''
Trong xu thế phát triển chung của toàn xã hội là xu thế khách
quan,chuyển dịch cơ cấu mang tính khách quan thông qua những nhận
thức chủ quan của con người.Khi có sự tác động của con người,trong q
trình chuyển dịch đã hình thành nên các khái niệm như sau
Điều chỉnh cơ cấu:Đó là q trình chuyển dịch cơ cấu trên cơ sở
thay đổi một số mặt,một số yếu tố cơ cấu,làm cho nó thích ứng với đièu
kiện khách quan qua từng thời kỳ,không tạo ra sự đột biến tức thời.


Cải tổ cơ cấu:Đó là q trình chuyển dịch cơ cấu đem tính thay đổi
về bản chất so với thực trạng cơ cấu ban đầu nhanh chóng tạo ra sự đột
biến.
2-Những lý thuyết cơ bản trong chuyển dịch cơ cấu ngành:
2.1.Kinh tế học Mác-LêNin.

Theo kinh tế học Mac-LêNin,vấn đề chuyển dịch cơ cấu ngành kinh
tế tập trung trong hai học thuyết:Học thuyết phân công lao động xã hội và
Học thuyết về tái sản xuất tư bản xã hội.
Trong học thuyết về phân công lao động xã hội chỉ rõ những điều
kiện tiền đề cần thiết và vạch ra những khuôn khổ thể chế quyết định sự
thay đổi về chất của cuộc cách mạng công nghiệp - cơ sở vật chất của
phương thức sản xuất TBCN hiện đại:
 Sự tách rời giữa thành thị và nông thôn.
 Số lượng dân cư và mật độ dân số .
 Năng suất lao động nông nghiệp tăng cao,đủ để cung cấp
cho những lao động trong cả nông nghiệp và công nghiệp và cả
những ngành khác.
 Điều kiện cuối cùng có ý nghĩa quyết định đến cuộc cách
mạng trong công nghiệp CNTB là sản xuất hàng hoá ,là kinh tế thị
trường.
Học thuyết về tái sản xuất tư bản xã hội đã phân tích mối quan hệ
giữa các ngành sản xuất trong qúa trình vận động và phát triển.Sau những
phân tích có tính tới ảnh hưởng của khoa học kỹ thuật trong thuật ngữ
“cấu tạo hữu cơ”,có thể tóm tắt tinh thần cơ bản về mối quan hệ giữa các
ngành trong học thuyết về tái sản xuất tư bản như sau:”Sản xuất tư liệu
sản xuất để chế tạo tư liệu sản xuất tăng nhanh nhất;sau đó đến sản xuất
tư liệu sản xuất để chế tạo tư liệu tiêu dùng;và chậm nhất là sự phát triển
của sản xuất tư liệu tiêu dùng”.


Đặc biệt là,khái niệm ngành ở đây khơng hồn tồn giống như với
khái niệm ‘’ngành’’thông thường là đối tượng phân tích của đề tài
này.Hầu hết tất cả mọi ngành sản xuất vật chất theo cách phân chia thông
thường như các loại ngành nơng nghiệp cơng nghiệp đều bao hàm trong
đó hai bộ phận:sản xuất ra tư liệu sản xuất và sản xuất ra tư liệu tiêu

dùng.
2.2.Lý thuyết các giai đoạn phát triển của W.Rostow:
Theo W.Rostow,nhìn chung quá trình phát triển của một đất nước có
thể chia làm 5 giai đoạn:xã hội truyền thống;chuẩn bị cất cánh ;cất
cánh;trưởng thành,và mức tiêu dùng cao.Việc xem xét như trên tập trung
làm rõ các nội dung :


Dưới tác động nào mà xã hội truyền thống bắt đầu q

trình cơng nghiệp hố.


Những lực lượng nào đẫ thúc đẩy qua trình tăng

trưởng .


Những đặc trưng cơ bản của từng giai đoạn.



Những lực lượng nào tác động đến mối quan hệ giữa

các khu vực trong quá trình tăng trưởng.
Xã hội truyền thống: Đặc trưng chủ yếu trong giai đoạn này là sản
xuất nơng nghiệp giữ vai trị chủ yếu trong hoạt động kinh tế.Năng suất
lao động thấp do sản suất chủ yếu bằng công cụ thủ công-khoa học kỹ
thuật chưa phát triển mạnh.Hoạt động chung của xã hội kém linh
hoạt,nơng nghiệp mang tính tự cung tự cấp,sản xuất háng hoá chưa phát

triển
Giai đoạn chuẩn bị cất cánh: Đây là giai đoạn quá độ giữa xã hội
truyền thống và sự cất cánh .Trong giai đoạn này những điều kiện cần
thiết cho sự cất cánh đã xuất hiện.Đó là khoa học tiến bộ đã đuợc áp dụng
vào sản xuất cả trong nông nghiệp và công nghiệp.Nhu cầu đầu tư tăng
cao, thúc đẩy hoạt động của ngân hàng-các tổ chức huy động vốn,gia lưu


hàng hố trong và nước thúc đẩy giao thơng và thông tin liên lạc phát
triển.Tuy nhiên xã hội truyền thống vẫn tồn tại song song với các hoạt
động kinh tế hiện đại đang phát triển.
Giai đoạn cất cánh: Đây là giai đoạn trung tâm của sự phân tích các
giai đoạn phát triển của W.Rostow.Cất cánh là giai đoạn mà lực cản của
xã hội truyền thống và các thế lực chống đối với sự phát triển đã bị đẩy
lùi.Các lực lượng tạo ra sự tiến bộ về kinh tế đang lớn mạnh và trở thành
lực lượng thống trị xã hội.
Những yếu tố đảm bảo cho sự cất cánh là :Huy động vốn đầu tư cần
thiết,trong và ngoài nước;khoa học kỹ thuật tác động mạnh vào nông
nghiệp ,công nghiệp; công nghiệp giữ vai trị đầu tàu có tốc độ tăng
trưởng cao;khu vực đơ thị được kích thích phát triển-dịch vụ được phát
triển.
Giai đoạn trưởng thành: Đặc trưng của giai đoạn này là :Tỷ lệ đầu
tư đẫ tăng từ 10-20% thu nhập quốc dân thuần tuý,khoa học kỹ thuật
được ứng dụng trên mọi mặt của nền kinh tế. Nhiều ngành công nghiệp
mới ,hiện đại phát triển,nơng nghiệp được cơ giới hố,năng suất lao động
cao,nhu cầu xuất nhập lhẩu tăng mạnh,sự phát triển hoà vào thị trường
quốc tế.
Giai đoạn mức tiêu dùng cao: Trong giai đoạn này có hai xu hướng
cơ bản về kinh tế Thu nhập bình quân tăng nhanh tới mức phần lớn dân
số có nhu cầu tiêu dùng vượt q địi hỏi về ăn mặc ở.Thứ hai là cơ cấu

lao động thay đổi theo chiều hướng tăng tỷ lệ dân cư đơ thị, tăng tỷ lệ lao
động có chun mơn cao và trình độ tay nghề cao.Về mặt xã hội các
chính sách hướng vào phúc lợi xã hội ,nhằm tạo ra nhu cầu cao về hàng
tiêu dùng lâu bền và các dịch vụ xã hội của nhóm dân cư.


2.3.Lý thuyết phát triển cân đối liên ngành.
Những người theo trường phái này cho rằng để cơng nghiệp hố cần
phải thúc đẩy sự phát triển đồng đều ở mọi ngành kinh tế quốc dân.
Trong quá trình phát triển, mọi ngành kinh tế đều liên quan mật thiết
với nhau trong chu trình đầu ra của ngành này là đầu vào của ngành
khác.Do vậy ,sự phát triển đồng đều và cân đối chính là yêu cầu trong sản
xuất.Mặt khác sự cân đối như vậy còn tránh được những ảnh hưởng tiêu
cực của biến động thị trường,hạn chế phụ thuộc vào nền kinh tế khác,tiết
kiệm ngoại tệ.Và cuối cùng cho rằng một nền kinh tế hoàn chỉnh như vậy
sẽ bảo đảm cho độc lập chính trị cho các nước thuộc thế giới thứ ba
chống lại chủ nghĩa thực dân.
Tuy nhiên,thực tế phát triển đã cho thấy những yếu điểm rất lớn của
lý thuyết này như sau:
Thứ nhất :Việc phát triển một cơ cấu kinh tế cân đối hoàn chỉnh,đã
đưa nền kinh tế đến chỗ khép kín và tách biệt với thế giới bên ngoài.Điều
này đi ngược lại với xu thế chung của mọi nền kinh tế trong điều kiện hội
nhập.Và trong lúc ngăn ngừa các tác động tiêu cực của thị trường vào nền
kinh tế nó đã gạt bỏ các tác động tích cực có lợi cho phát triển từ bên
ngồi mang lại.
Thứ hai:Các nền kinh tế chậm phát triểnkhông đủ khả năng nhân tài
vật lực để thực hiện các mục tiêu đặt ra.
Cả hai nhân tố này đều góp phần làm cho công tác chuyển dịch cơ
cấu ngành theo hướng công ngiệp hố gặp khó khăn vỳ nó làm phân tán
nguồn lực quốc ,gia không trọng tâm.Do vậy sau một thời kỳ tăng trưởng

các nền kinh tế theo đuổi mơ hình này đều rơi vào tình trạng thiểu năngPhát triển khơng đầy đủ,không cân đối,kém phát triển.


2.4.Lý thuyết phát triển cơ cấu ngành không cân đối (hay các cực
tăng trưởng)
Ngược lại với quan điểm phát triển nền kinh tế theo cơ cấu khép
kín,lý thuyết phát triển cơ cấu ngành kinh tế không cân đối cho
rằng,không thể và không nhất thiết phải bảo đảm tăng trưởng bền vững
bằng cách duy trì cơ cấu cân đối liên ngành đối với mọi quốc gia.Lý luận
như sau:
Với việc phát triển cơ cấu khơng cân đối gây nên áo lực,tạo ra
kích thích đầu tư. Trong mối quan hệ giữa các ngành mà cung bằng cầu
thì sẽ khơng có động lực khuyến khích đầu tư nâng cao năng lực sản
xuất. Nếu có những dự án đầu tư lớn hơn vào một số lĩnh vực thì áp lực
đâu tư sẽ xuất hiện bởi cầu lớn hơn cung lúc đầu và lớn hơn ở một số lĩnh
vực.Và trong các giai đoạn phát triển của thời kỳ cơng ngiệp hố,vai trị
của ''cực tăng trưởng'' của các ngành trong nền kinh tế là khác nhau.Do
vậy cần tập trung nguồn lực khan hiếm cho một số lĩnh vực trong thời
điẻm nhất định.
Với các nước đang phát triển đưa ra nhận định :Việcphát triển cơ
cấu không cân đối là một sự lựa chọn bắt buộc,bởi vì trong thời kỳ đầu
tiến hành cơng nghiệp hố,các nước đang thiếu vốn,lao động kỹ
thuật,công nghệ hiện đại và thị trường nên không đủ điều kiện phát triển
đồng bộ các ngành.
III.MƠ HÌNH CƠ CẤU NGÀNH KINH TẾ VÀ KINH NGHIỆM CHUYỂN
DỊCH CƠ CẤU NGÀNH KINH TẾ Ở MỘT SỐ NƯỚC .

1.Các mơ hình cơ cấu ngành kinh tế.
1.1.Mơ hình cơ cấu cơng nghiệp hố theo hướng cổ điển.
Nhóm nước cơng nghiệp hố theo kiểu cổ điển đi tiên phong

trong cách mạng công nghiệp, và ngày nay trở thành những nước công
nghiệp phát triển nhất.Đó là Anh, Pháp, sau đó là Mỹ, Đức, Nga và Nhật


bản.Những điều kiện chung của q trình cơng nghiệp hố và chuyển
dịch cơ cấu ngành của nhóm nước theo mơ hình này như sau:


Là những nước có quy mơ lãnh thổ và dân số tương

đối lớn.


Là những nước dẫn đầu thế giới về khoa học kỹ thuật-

công nghệ


Các mối quan hệ quốc tế cịn hạn hẹp chỉ tập trung

dưới hình thức hoạt động ngoại thương.


Các nguồn tài nguyên thiên nhiên tương đối phong

phú ,về cơ bản đã đáp ứng được nhu cầu của giai đoạn đầu của
cách mạng công nghiệp.
Trong những điều kiện như vậy,quá trình chuyển dịch cơ cấu ngành
theo mơ hình này có những nét đặc trưng:
Thứ nhất: Cuộc cách mạng trong lĩnh vực nông nghiệp xảy ra

trước,trở thành một trong những điều kiện tiền đề tiên quyết của cách
mạng công nghiệp. Sự tăng năng suất trong nông nghiệp đã rút dần lao
động trong nông nghiệp sang các ngành khác mà không làm giảm sản
lượng nông nghiệp.Mặt khác luợng cầu về tư liệu lao động và hàng tiêu
dùng trong khu vực nơng nghiệp tăng lên làm kích thích hoạt động trong
sản xuất phi nơng nghiệp.Qúa trình này dần dần phá vỡ nền kinh tế tự
nhiên để hình thành nền kinh tế hàng hoá và thị trường dân tộc.
Thứ hai-Trên phương diện trang bị lại kỹ thuật cho sản
xuất,chuyển dịch cơ cấu ngành trong mơ hình cổ điển diễn ra theo
trình tự:cơng nghiệp nhẹ cơng nghiệp nặng,giao thơng vận tải và bưu
điện nông nghiệp cuối cùng là lĩnh vực lưu thơng .
Thứ ba-Do tn thủ trình tự trang bị kỹ thuật nêu trên,cơng
cuộc cơng nghiệp hốvà chuyển dịch cơ cấu ngành đã diễn ra nột
cách,tiệm tiến và phải kéo dài hàng trăm năm.


Xét nhịp độ tăng trưởng của các nước này so với các nước NICs
sau Thế chiến II luôn thấp hơn.Sự gia tăng kiểu này không gây ra những
mất cân đối trầm trọng và áp lực tích luỹ khơng lớn.Như vậy có thể nói
chuyển dịch theo mơ hình này diễn ra ''như một quá trình lịch sử tự
nhiên'' để lại chuẩn mực cho các nước đi sau trong cơng nghiệp hố.
1.2.Mơ hình cơ cấu cơng nghiệp hố theo cơ chế kế hoạch hố tập trung:
Mơ hình này có những đặc trưnh như sau:
Tập trung ưu tiên cao độ cho sự phát triển công nghiệp nặng
ngay trong giai đoạn đầu của công nghiệp hố:
Sự ưu tiên phát triển cơng nghiệp nặng dựa trên những đánh giá về
điều kiện cần và đủ như sau.Theo quan điểm truyền thống và xuất phát từ
điều kiện lịch sử của từng quốc gia trên thế giới thì đơí với bên ngồi,chỉ
có cơng nghiêp nặng hiện đại mới đảm bảo được nền kinh tế độc lập tự
chủ,chống lại hình thức nơ dịch của chủ nghĩa thực dân.Cịn bên trong,đó

là cơ sở duy trì sự ổn định của nền kinh tế,nhanh tróng xố bỏ nghèo
nàn,lạc hậu đuổi kịp trình độ của thế giới.
Các chỉ tiêu hiện vật được xem là cơ sở quan trọng nhất của việc
duy trì tính cân đối giữa các ngành của cơng nghiệp hố.
Đây là thuộc tính gắn liền với mơ hình này.Từ điểm xuất phát là chế
độ công hữu,các quan hệ thị trường,đặc hiệt là thước đo qua giá trị bị gạt
bỏ trong quá trình kế hoạch hố,nó chỉ được coi là hỗ trợ chư không phải
là căn cứ để đưa ra quyết định.
Qúa trình cơng nghiệp hố và chuyển dịch cơ cấu kinh tế được đẩy
nhanh bằng nhiều biện pháp phi kinh tế:
Do mong muốn đẩy nhanh tốc độ cơng nghiệp hố trong điều kiện
kinh tế kém phát triển, các quan hệ kinh tế hạn hẹp nên sự thiếu hụt vốn
được giải quyết bằng các chỉ tiêu giao nộp (thuế ) tập trung vào tay nhà
nước.Qúa trình này được tiến hành cùng lúc với việc mở rộng sở hữu
càng nhanh càng tốt các hình thức sở hữu XHCN đã trợ giúp cho việc tập


trung vốn tích luỹ của nhà nước thuận lợi hơn.Sự kết hợp này đã biến
việc mở rộng quy mô của sở hữu XHCN thành một mục tiêu quan trọng
hàng đầu của các nỗ lực quản lý nền kinh tế theo kế hoạch của Nhà
nước.Do đó nguyên tắc ''tự nguyện'' trong q trình cải tạo XHCH đã
khơng được tơn trọng-và đó là một trong những nguyên nhân chủ yếu dẫn
đến tình trạng kém hiệu quả.
1.3.Mơ hình cơ cấu cơng nghiệp hố thay thế nhập khẩu.
Với tư tưởng chủ đạo là thay thế những mặt hàng nhập khẩu bằng sản
phẩm sản xuất trong nước,đã từng là trào lưu phổ biến ở hầu hết các nước
thế giới thứ ba vào những thập niên sau thế chiến II .Với mong góp phần
làm cho cơng tác chuyển dịch cơ cấu ngành theo hướng công ngiệp hố
gặp khó khăn vỳ nó làm phân tán nguồn lực quốc ,giaho sản xuất cơng
nghiệp trong nước,giúp hình thành những nghành công nghiệp non trẻ

trong nước,tiết kiệm ngoại tệ.Liên quan trực tiếp tới chính sách bảo hộ là
hàng rào thuế quan và hạn nghạch nhập khẩu.
Chính sách tỷ giá hối đối:Để khuyến khích sản xuất tiêu dùng hàng
hố trong nước,các chính phủ thường duy trì chế độ tỷ giá hối đoái theo
chiều hướng nâng cao giá trị đồng bản điạ để giảm sức cạnh tranh của
hàng ngoại nhập trên thị trường nội địa.
Với những chính sách trên,hầu hết các quốc gia đang phát triển theo
mơ hình này đã đạt được tốc độ tăng trưởng công nghiệp tương đối cao
trong giai đoạn đầu.Tuy nhiên điều đó khơng duy trì được lâu,các nước
tuỳ theo điều kiện lịch sử mà lần lượt rời bỏ mơ hình của mình, do khơng
vượt qua những giới hạn của nền kinh tế đặt ra.Các lý do cơ bản như sau:
Yêu cầu mọi ngành công nghiệp tự sản xuất tất cả các loại sản phẩm
tiêu dùng-điều này không thể đáp ứng được,bởi nền kinh tế kém phát
triển do quá tải về vốn đầu tư,khả năng công nghệ kỹ thuật và quản
lý.Một số quốc gia còn vấp phải giới hạn hiệu quả về quy mô.


Do trình độ kỹ thuật kém,đầu tư hạn chế nên quá trình thay thế nhập
khẩu chỉ bắt đầu từ những sản phẩm phục vụ tiêu dùng.Những sản phẩm
công nghệ cao phải nhập khẩu,mà ngoại tệ đang thiếu hụt...
Qúa trình sẽ hình thành nên những doanh nghiệp liên doanh giữa các
cơng ty nước ngồi và nước bản địa,do họ khơng xuất khẩu hàng hoá mà
sản xuất tại nước bản địa - làm như vậy họ tránh được thuế nhập khẩu và
độc quyền bán hàng tại nước bản địa. Kết quả là khơng có sức ép nào
buộc phải tăng cường cải tiến kỹ thuật tăng năng suất và chất lượng sản
phẩm.
Hậu quả mặt tiêu cực của chính sách hạn chế nhập khẩu,khi khan
hiếm hàng ngoại nhập trong nước .Khi đó với đủ mọi cách các nhà nhập
khẩu hàng hố nước ngồi có được hạn ngạch nhập khẩu-tiêu cực phát
sinh từ đó...

1.4.Mơ hình cơ cấu cơng nghiệp hố hướng về xuất khẩu.
Chính sách này được biết đến với với sự tăng trưởng thần kỳ của một
số nước đặc biệt là nhóm NICs.Cách tiếp cận cơ cấu kinh tế trong mơ
hình cơng nghiệp hố này có những đặc trưng:
Qúa trình được bắt đầu từ việc tập trung khai thác thế mạnh của nền
kinh tế tạo ra những những lính vực phát triển có lợi thế so sánh trên thị
trường quốc tế.Tuỳ theo điều kiện lịch sử của mỗi quốc gia mà có những
lợi thế riêng.
Tiếp theo tồn bộ hệ thống chính sách chủ yếu nhằm khuyến khích
xuất khẩu,đảm bảo nguyên tắc chung là các nhà xuất khẩu có lợi thế khi
bán sản phẩm của mình ra nước ngồi.Nhà nước đưa ra những danh mục
mặt hàng ưu tiên,trợ cấp,giảm thuế xuất khẩu,gián tiếp can thiệp qua các
cơng cụ tài chính tiền tệ thơng qua tỷ giá hối đối,lãi suất,hạ tầng pháp
lý,khuyến khích đầu tư nước ngồi...
Tuy nhiên vẫn tồn tại yếu điểm trong mơ hình:


Thứ nhất: Chính sách thúc đẩy cơng nghiệp hướng ngoại phụ thuộc
quá nhiều vào biến động của thị trường thế giới.
Thứ hai:Trong môi trường quốc tế luôn biến đổi - thực thi chính
sách này có thể sẽ khơng cịn thuận lợi như những thập niên qua.


2.Điều chỉnh cơ cấu nghành và lĩnh vực trong nền kinh tế:
2.1.Cơ cấu việc làm:
Làm việc trong nông nghiệp giảm,chiếm

khoảng 20-40% lao

động,lao động trong công nghiệp và dịch vụ ngày càng tăng.

2.2.Thay đổi cơ cấu giữa các ngành Công nghiệp-Nông nghiệp-Dịch vụ:
Tỷ trọng nơng nghiệp giảm xuống cịn trên dưới 10% công nghiệp và
dịch vụ tăng nhanh chiếm khoảng 85-90% GDP.
IV. NỘI DUNG CỦA KẾ HOẠCH HOÁ CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU NGÀNH
KINH TẾ.

1.Khái niệm và nhiệm vụ của kế hoạch hoá chuyển dịch cơ cấu ngành
kinh tế.
Kế hoạch hoá chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế là một bộ phận
trong hệ thống kế hoạch phát triển kinh tế xã hội nó xây dựng các mục
tiêu chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế cần đạt được trong từng thời kỳ
nhất định và thể hiện ở các giải pháp chính sách để thúc đẩy q trình
chuyển dịch cơ cấu một cách có hiệu quả cao nhất.
Nhiệm vụ của kế hoạch hoá chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế là
phải nắm bắt các dấu hiệu có liên quan đến cơ cấu ngành kinh tế như thị
trường,nguồn lực,phân công lao động,khoa học công nghệ và định hướng
mục tiêu chuyển dịch cơ cấu sao cho phù hợp với các dấu hiệu có liên
quan để xác định các chính sách,giải pháp để thúc đẩy q trình chuyển
dịch cơ cấu ngành kinh tế hợp lý.
2.Yêu cầu và vị trí của kế hoạch hố chuyển dịch cơ cấu ngành kinh
tế.
Yêu cầu đặt ra là chúng ta phải lựa chọn một dạng cơ cấu ngành
kinh tế phù hợp.Căn cứ vào các dấu hiệu,nhân tố ảnh hưởng đến cơ cấu
ngành (thị trường…).
Kế hoạch năm 2010 ,Nông nghiệp 16-17%,Công nghiệp 4041%,dịch vụ thương mại 42-43%.


Cơ cấu kinh tế phải đảm bảo các yêu cầu(tăng trưởng nhanh,sử
dụng cơng nghệ hỗn hợp,đưa ra các chính sách giải pháp mang tính điều
tiết vĩ mơ tốt,tăng cường xuất khẩu và hướng vào thị trường trong nước

tốt).
Vị trí của kế hoạch hố mang tính cốt lõi trong hệ thống kế hoạch
phát triển kinh tế xã hội vì nó là kế hoạch một vấn đề mang tính bản chất
của phát triển và ngồi ra nó cịn là một kế hoạch mang tính mục
tiêu ,mang tính biện pháp.


CHƯƠNG II
THỰC TRẠNG THỰC HIỆN KẾ HOẠCH CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU
NGÀNH KINH TẾ VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 1996-2000 VÀ GIAI ĐOẠN
2001-2002.

I.THỰC TRẠNG THỰC HIỆN KẾ HOẠCH CHUYỂN DỊCH
CƠ CẤU NGÀNH KINH TẾ VIỆT NAM 1996-2000.
I.Phương hướng chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế việt nam 19962000.
1.1 Mục tiêu nhiệm vụ chủ yếu.
Trong ''Phương hướng,nhiệm vụ kế hoạch phát triển kinh tế xã
hội 5 năm 1996-2000'' Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VIII
của Đảng cộng sản Việt Nam đã nêu rõ nhiệm vụ mục tiêu chủ yếu của
thời kỳ 1996-2000 như sau:
Tập trung sức cho mục tiêu phát triển ,đạt tốc độ tăng trưởng kinh tế
bình quân hàng năm 9-10%; đến 2000 GDP bình qn gấp đơi 1990.
Phát triển tồn diện nơng lâm ngư nghiệp gắn với cơng nghiệp chế
biến nông, lâm, thuỷ sản,và đổi mới nông thôn theo hướng cơng nghiệp
hố hiện đại hố.Tốc độ tăng giá trị sản xuất nơng lâm ngư nghiệp bình
qn hằng năm là 4.5-5%.Phát triển các ngành công nghiệp chú trọng
trước hết công nghiệp chế biến ,công nghiệp hàng tiêu dùng, hàng xuất
khẩu,tốc độ tăng giấ trị sản xuất cơng nghiệp bình quân 14-15% hằng
năm.Cải tạo ,nâng cấp và xây dựng có trọng điểmkết cấu hạ tầng trước
hết ở những khâu ách tắc yếu kém cản trở sự phát triển.Phát triển các

ngành dịch vụ,tập trung vào các lĩnh vực vận tải,thông tin liên lạc,thương
mại du lịch,các dịch vụ tài chính,ngân hàng tài chính..Tốc độ tăng giá trị
dịch vụ trung bình hằng năm 12-13%.
Tăng nhanh đầu tư phát triển toàn xã hội.Chú trọng tăng cả tích luỹ và
đầu tư trong nước thơng qua ngân sách .Giải quyết tốt quan hệ tích luỹtiêu dùng theo hướng cần kiệm để cơng nghiệp hố .Chống thất thoát lãng


phí tham nhũng.Huy động tối đa mọi nguồn lực trong nước đồng thời thu
hút mạnhcác nguồn vốn bên ngoài để để đưa tỷ lệ đầu tư toàn xã hội lên
khoảng 30% GDP.
Khai thác thế mạnh của cả nước từng vùng,từng ngành tạo sự phát
triển hài hoá giữa các vùng lãnh thổ.Tập trung thích đáng cho các địa bàn
trọng điểm có điều kiện đưa lại hiệu quả kinh tế cao .Đồng thời dành
nguồn để giả quyết những nhu cầu nhất là phát triển kết cấu hạ tầng,các
vùng sâu xa,các vùng chênh lệch nhau quá lớn về trình độ phát triển kinh
tế .Đến 2000 tỷ trọng công nghiệp và xây dựng chiếm khoảng34-35%
trong GDP;nông, lâm, ngư chiếm khoảng 19-20%;dịch vụ chiếm khoảng
45-46%.
Tăng nhanh khả năng và tiềm lực tài chính của đất nước,lành
mạnh hố nền tài chính quốc gia. Huy động 20-21% GDP vào ngân
sách thơng qua thuế và phí;kiềm chế bội chi ngân sách không quá 4.5%
GDP.Tiếp tục thực hiện mục tiêu kiềm chế kiểm soát lạm phát,giữ chỉ số
tiêu dùng dưới 10% năm.
Phát triển thị trường tiền tệ thị trường vốn,hình thành từng bước thị
trường chứng khốn.Tăng khả năng chuyển đổi của đồng tiền Việt Nam
thu hẹp việc sử dụng ngoại tệ trong nước,ổn định tỷ gía hối đối.
.Mở rộng thị trường xuất nhập khẩu,tăng khả năng xuất khẩu các mặt
hàng đã qua chế biến,tăng sức cạnh tranh của hàng hố dịch vụ.Kim
ngạch xuất khẩu tăng bình qn hằng năm 28% .Phát triển mạnh du lịch
và dịch vụ thu ngoại tệ.Kim ngạch xuất khẩu tăng hàng năm 24%.Tăng

khả năng tiếp nhận vốn đầu tư và cơng nghệ từ nước ngồi.
Giải quyết một số vấn đề xã hội.Thanh toán nạn mù chữ và hoàn
thành phổ cập tiểu học trong cả nước,phổ cập trung học cơ sở ở thành
phố.Số lao động qua đào tạo chiếm khoảng 22-25% tổng số lao động.Phát
triển, nâng cao năng lực hiệu quả nghiên cứu triển khai khoa học công



×