ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC
-------------------------
Họ và tên sinh viên: Dương Văn Cường
BÁO CÁO THỰC TẬP
Tên đề tài: “Điều tra thực trạng và đề xuất một số
biện pháp quản lý, xử lý rác thải trên địa bàn
huyện Phú Bình, tỉnh Thái Nguyên”
Thái Nguyên - năm 2012
1
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC
-----------------------
Họ và tên sinh viên: Dương Văn Cường
Tên đề tài thực tập: “Điều tra thực trạng và đề xuất
một số biện pháp quản lý, xử lý rác thải tại
huyện Phú Bình, tỉnh Thái Nguyên”
Ngành: Khoa học môi trường
Giảng viên hướng dẫn: Th.S. Nguyễn Thị Hồng Viên
Thái Nguyên – năm 2012
2
LỜI CẢM ƠN
Qua thời gian 4 năm học tập và rèn luyện đạo đức tại Trường Đại học
Khoa Học Thái Nguyên dưới sự chỉ bảo tận tình của các thầy giáo, cô giáo
trong khoa Khoa học môi trường và Trái đất cũng như các thầy cô giáo trong
Ban Giám hiệu Nhà trường, các Phòng ban và phòng Đào tạo của Trường Đại
học Khoa học Thái Nguyên.
Đây là một khoảng thời gian rất quý báu, bổ ích và có ý nghĩa vô cùng
lớn đối với bản thân em. Tại nơi đây em đã được trang bị một lượng kiến thức
về chuyên môn, nghiệp vụ và một lượng kiến thức về xã hội để sau này khi ra
trường em không còn phải bỡ ngỡ và có thể đóng góp một phần sức lực nhỏ bé
của mình để phục vụ cho sự nghiệp công nghiệp hóa và hiện đại hóa đất nước
và trở thành người có ích cho xã hội.
Để hoàn thành tốt nhiệm vụ thực tập tốt nghiệp được giao và hoàn chỉnh
các nội dung của đề tài tốt nghiệp này, ngoài sự phấn đấu và nỗ lực của bản
thân, em đã nhận được sự giúp đỡ tận tình và rất tâm huyết của các thầy giáo,
cô giáo trong Khoa Khoa học môi trường và Trái đất, đặc biệt dưới sự hướng
dẫn nhiệt tình của Cô giáo Th.S. Nguyễn Thị Hồng Viên đồng thời bản thân em
còn nhận được sự quan tâm và giúp đỡ của các Bác, các chú, các cô, các anh
chị trong Phòng Tài nguyên và Môi trường huyện Phú Bình, tỉnh Thái Nguyên.
Với tấm lòng biết ơn của mình bản thân em xin bày tỏ sự biết ơn vô cùng
sâu sắc và chân thành tới Cô giáo Th.S. Nguyễn Thị Hồng Viên, các thầy giáo,
cô giáo trong Khoa Khoa học môi trường và Trái đất, Trường Đại học Khoa
Học Thái Nguyên, cùng các bác, các chú, các cô, các anh chị trong Phòng Tài
nguyên và Môi trường huyện Phú Bình, tỉnh Thái Nguyên đã giúp đỡ em hoàn
thành tốt nhiệm vụ thực tập được giao và có được kết quả thực tế rất tốt.
Do điều kiện thời gian và năng lực cò hạn chế nên Báo cáo thực tập này
của em không thể tránh khỏi những hạn chế, thiếu sót. Em rất mong nhận dược
sự chỉ bảo, đóng góp ý kiến của các thầy cô giáo và các bạn để Báo cáo thực
tập của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn !
Thái Nguyên, ngày
tháng
năm 2012
Sinh viên
Dương Văn Cường
3
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN.......................................................................................................3
Phần 1: TỔNG QUAN CHUNG………………………………………………...5
I. Giới thiệu về cơ quan thực tập………………………………………………...5
II. Nội dung công việc được phân công/Nội dung tìm hiểu……………………..6
III. Phương pháp thực hiện………………………………………………………6
IV. Các kết quả đạt được………………………………………………………...7
Phần 2: ĐỀ TÀI THỰC HIỆN…………………………………………………..8
Chương 1. MỞ ĐẦU…………………………………………………………….8
I. Tính cấp thiết của đề tài……………………………………………………….8
II. Mục đích nghiên cứu…………………………………………………………9
III. Yêu cầu………………………………………………………………………9
Chương 2. NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU…………………9
I. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu……………………………………………..9
II. Nội dung nghiên cứu………………………………………………………….9
III. Phương pháp nghiên cứu…………………………………………………...10
Chương 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU…………………………………………10
I. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của huyện Phú Bình……………………10
II. Thực trạng rác thải tại huyện Phú Bình……………………………………..12
III. Thực trạng quản lý rác thải tại huyện Phú Bình……………………………14
IV. Thực trạng thu gom và xử lý rác thải sinh hoạt tại huyện Phú Bình…….…16
V. Thái độ của nhà quản lý, công nhân thu gom và hộ gia đình đối với công tác
quản lý rác thải…………………………………………………………………18
VI. Những thuận lợi trong công tác quản lý, xử lý rác thải…………………….19
VII. Những hạn chế, khó khăn trong công tác quản lý, xử lý rác thải…………19
VIII. Nguyên nhân của những hạn chế, khó khăn……………………………...21
Chương 4. ĐỀ XUẤT MỘT SỐ BIỆN PHÁP QUẢN LÝ, XỬ LÝ RÁC THẢI
TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN PHÚ BÌNH………………………………………..21
I. Biện pháp về quản lý…………………………………………………………21
II. Biện pháp về xử lý rác thải………………………………………………….22
Chương V: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ……………………………………..23
I. Kết luận………………………………………………………………………23
II. Kiến nghị…………………………………………………………………….23
4
Phần 1: TỔNG QUAN CHUNG
I. Giới thiệu về cơ quan thực tập
- Phòng Tài nguyên và Môi trường huyện Phú Bình được thành lập ngày
13 tháng 11 năm 2003 theo Quyết định số 1172/QĐ-UB về tổ chức lại phòng
Địa chính thành phòng Tài nguyên và Môi trường.
- Địa điểm trụ sở chính: Ttổ 2 thị trấn Hương Sơn, huyện Phú Bình, tỉnh
Thái Nguyên.
+ Tóm tắt cơ cấu tổ chức:
- Phòng, ban, đơn vị trực thuộc:;
Có Văn phòng Đăng ký Quyền sử dụng đất trực thuộc phòng Tài nguyên
và Môi trường huyện Phú Bình.
- Tổng số cán bộ, công chức, nhân viên: ;
Có 13 người, . Ttrong đó: Phòng Tài nguyên và Môi trường: có 8 người
và Văn phòng Đăng ký Quyền sử dụng đất (trực thuộc phòng Tài nguyên và Môi
trường): có 5 người.
Phòng Tài nguyên và Môi trường có 01 đồng chí Trưởng phòng, 01 đồng
chí Phó Trưởng phòng.
Chức danh Giám đốc Văn phòng Đăng ký Quyền sử dụng đất do đồng chí
Trưởng phòng Tài nguyên và Môi trường kiêm nhiệm.
- Chất lượng đội ngũ cán bộ, nhân viên:;
Về chuyên môn có 10 đồng chí có trình độ Đại học, 01 đồng chí có trình
độ cao đẳng và 02 đồng chí có trình độ Trung cấp.
- Các tổ chức đảng, đoàn thể:;
+ Có Chi bộ phòng TN&MT gồm 09 đồng chí đảng viên, trong đó có 01
đồng chí Bí thư và 01 đồng chí Phó Bí thư Chi bộ.
Có + Công đoàn cơ sở phòng TN&MT có 13 đoàn viên công đoàn, trong
đó Ban chấp hành công đoàn cơ sở phòng Tài nguyên và Môi trường gồm 03
đồng chí (01 đồng chí Chủ tịch công đoàn, 01 đồng chí Phó Chủ tịch công đoàn
và 01 đồng chí là uỷ viên).
5
+ Có Chi đoàn thanh niên gồm 08 đoàn viên, trong đó có 01 đồng chí Bí
thư Chi đoàn và 01 đồng chí Phó Bí thư Chi đoàn.
+ Có Chi hội chữ thập đỏ gồm 13 đồng chí, trong đó Ban chấp hành có
03 đồng chí (01 đồng chí Chi hội trưởng, 01 đồng chí Chi hội phó và 01 đồng
chí ủy viên).
Những đặc điểm chính của phòng Tài nguyên và Môi trường:
Phòng Tài nguyên và Môi trường là cơ quan chuyên môn tham mưu giúp
việc Ủy ban nhân dân huyện Phú Bình trong công tác quản lý Nhà nước trên
lĩnh vực quản lý tài nguyên và môi trường trên địa bàn theo thẩm quyền.
Đề tài, dự án sinh viên tham gia thực hiện: “Điều tra thực trạng và đề
xuất một số biện pháp quản lý, xử lý rác thải trên địa bàn huyện Phú Bình,
tỉnh Thái Nguyên”.
II. Nội dung công việc được phân công/Nội dung tìm hiểu
- Tìm hiểu về công tác Bảo vệ môi trường trên địa bàn huyện;
- Thực trạng phát sinh rác thải sinh hoạt của huyện: nguồn gốc, thành
phần, số lượng rác thải…
- Điều tra thực trạng quản lý, thu gom, vận chuyển và xử rác thải trên địa
bàn huyện.
- Điều tra về tình hình khai thác và sử dụng các nguồn tài nguyên trên địa
bàn huyện (khai thác cát sỏi, khoáng sản…).
- Đề xuất một số biện pháp quản lý, xử lý rác thải sinh hoạt nhằm góp
phần giảm thiểu ô nhiễm môi trường.
- Một số công việc chuyên môn khác.
III. Phương pháp thực hiện
- Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp:
+ Thu thập, tổng hợp tài liệu có liên quan như: điều kiện tự nhiên, kinh tế
xã hội của địa phương; hiện trạng rác thải, công tác thu gom, vận chuyển thông
qua các cơ quan của huyện Phú Bình.
+ Các số liệu thu thập thông qua các cơ quan của UBND huyện
+ Tìm hiểu qua sách báo, mạng internet…..
- Phương pháp thu thập số liệu sơ cấp
+ Phương pháp khảo sát, điều tra thực địa để thấy được tình hình chung
về rác thải trên địa bàn.
6
+ Phỏng vấn người dân nhằm thu thập ý kiến của các hộ gia đình về tình
hình quản lý rác thải tại địa phương.
- Phương Pháp chuyên gia:
+ Hình thức thực hiện phương pháp này thông qua các buổi gặp gỡ, trao
đổi và thảo luận với các cán bộ tại địa phương và giáo viên hướng dẫn nhằm
tháo gỡ những thắc mắc.
- Phương pháp tổng hợp và xử lý số liệu
+ Tổng hợp tất cả các số liệu thu thập được từ các phương pháp trên.
+ Xử lý số liệu bằng Word, Excel.
IV. Các kết quả đạt được
Những nội dung lý thuyết đã được củng cố: Củng cố và hệ thống hóa lại
các kiến thức đã được học trên nhà trường về môi trường, ô nhiễm môi trường,
quản lý môi trường, các biện pháp quản lý và xử lý rác thải. Hiểu rõ hơn các
văn bản pháp luật về bảo vệ môi trường…
Những kỹ năng thực hành đã được học hỏi: Kkỹ năng làm việc, kỹ năng
điều tra, tìm hiểu, thu thập thông tin, số liệu, kỹ năng phân tích thông tin, xử lý
số liệu, kỹ năng lựa chọn thông tin, kỹ năng lập báo cáo, kỹ năng xem xét, thẩm
định hồ sơ, văn bản…
Những kinh nghiệm thực tiễn đã được tích lũy: Kinh nghiệm quản lý nhà
nước về tài nguyên và môi trường, kinh nghiệm về công tác bảo vệ môi trường,
kinh nghiệm về điều tra thu thập thông tin thực tế…
7
Phần 2: ĐỀ TÀI THỰC HIỆN
Chương 1. MỞ ĐẦU
I. Tính cấp thiết của đề tài
Nền kinh tế Việt Nam đang có những bước chuyển mình mạnh mẽ. Quá
trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đang diễn ra hết sức khẩn trương, bộ mặt xã
hội đã có nhiều chuyển biến tích cực. Hiện nay, nó đã phát triển và lan tỏa ở tất
cả các thành phố, khu đô thị lớn và ở các huyện của nước ta.
Cùng với sự phát triển kinh tế, đời sống của người dân ngày được cải
thiện. Mức sống của người dân càng cao thì nhu cầu tiêu dùng các sản phẩm xã
hội cũng sẽ tăng theo, điều này đồng nghĩa với việc gia tăng lượng rác thải trong
quá trình làm việc và sinh hoạt của con người. Rác thải được thải vào môi
trường ngày càng nhiều, vượt quá khả năng tự làm sạch của môi trường dẫn đến
tình trạng môi trường bị ô nhiễm.
Phú Bình là một huyện nằm liền kề với thành phố Thái Nguyên. Huyện có
đường giao thông thuận lợi, lại tiếp giáp với tỉnh Bắc Giang nên các cơ sở sản
xuất, các khu công nghiệp ngày càng được mở rộng thu hút một lượng lớn lao
động ở các tỉnh, huyện khác. Dân số trong huyện tăng lên nhu cầu tiêu dùng của
người dân cũng tăng theo. Các khu chợ, quán xá, các dịch vụ phục vụ người dân
cũng ngày càng phong phú và đa dạng. dẫn đến lượng rác thải tăng lên rất nhiều.
Tuy nhiên, điều đáng quan tâm ở đây là chưa có một giải pháp hữu hiệu
nào để xử lý các nguồn rác thải phát sinh này. Nếu có thì cũng chỉ là rác thải
được thu gom tập trung ở một bãi rác nhỏ đã được quy hoạch trên địa bàn huyện
để tiến hành xử lý, chôn lấp, chưa đạt tiêu chuẩn vệ sinh môi trường làm mất vệ
sinh công cộng, mất mỹ quan môi trường, gây ô nhiễm môi trường đất, nước,
không khí. Đặc biệt, những bãi rác này còn là nguy cơ gây bệnh dịch, nguy hại
đến sức khoẻ con người.
Xuất phát từ thực trạng trên, nhằm tìm ra biện pháp quản lý, xử lý phù hợp
góp phần giảm thiểu ô nhiễm môi trường do rác thải, được sự đồng ý của Ban
giám hiệu nhà trường, ban chủ nhiệm Khoa Khoa học môi trường và Trái đất,
Trường Đại học Khoa Học Thái Nguyên, dưới sự hướng dẫn trực tiếp của Cô
giáo Th.S. Nguyễn Thị Hồng Viên, em tiến hành nghiên cứu đề tài: “Điều tra
8
thực trạng và đề xuất một số biện pháp quản lý, xử lý rác thải trên địa bàn
huyện Phú Bình, tỉnh Thái Nguyên”.
II. Mục đích nghiên cứu
+ Điều tra thành phần vàsố lượng, thành phần của rác thải trên địa bàn huyện;
+ Điều tra công tác quản lý, vận chuyển, thu gom, công tác tuyên truyền vệ sinh
môi trường và nhận thức của người dân về rác thải;
+ Đề xuất một số biện pháp quản lý, xử lý rác thải nhằm góp phần giảm thiểu ô
nhiễm môi trường.
III. Yêu cầu
+ Xác định được khối lượng và thành phần rác thải.
+ Xácã định lượng rác thải bình quân trên đầu người (kg/người/ngày).
+ Thống kê lượng rác thải trung bình theo ngày (tấn/ ngày ).
+ Đề xuất được các biện pháp quản lý, xử lý rác thải để đạt được hiệu quả tốt nhất.
Chương 2. NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
I. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
+ Đối tượng nghiên cứu: Nnghiên cứu về hiện trạng rác thải trên địa bàn huyện
Phú Bình (nguồn phát sinh, thành phần, khối lượng rác) và hiện trạng quản lý
rác thải tại đây ( tình hình thu gom, vận chuyển, xử lý…)
+ Phạm vi nghiên cứu: huyện Phú Bình
II. Nội dung nghiên cứu
+ Đặc điểm điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội của huyện Phú Bình
+ Thực trạng phát sinh rác thải của huyện: Tthành phần rác thải, lượng thải bình
quân theo ngày…
+ Điều tra công tác quản lý và xử lý rác thải trên địa bàn huyện: hoạt động quản
lý, thu gom, thái độ của nhà quản lý, công nhân thu gom, các hộ gia đình…
+ Những vấn đề còn tồn tại trong công tác quản lý rác thải sinh hoạt trên địa
bàn huyện hiện nay.
9
+ Đề xuất một số biện pháp quản lý, xử lý rác thải phù hợp với tình hình thực tế
của huyện.
III. Phương pháp nghiên cứu
3III.1. Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp
+ Thu thập, tổng hợp tài liệu có liên quan như: điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội
của địa phương; hiện trạng rác thải sinh hoạt, công tác thu gom, vận chuyển
thông qua các cơ quan của huyện.
+ Tìm hiểu qua sách báo, mạng internet…..
3III.2. Phương pháp thu thập số liệu sơ cấp
+ Phương pháp khảo sát thực địa để thấy được tình hình chung về rác thải trên
địa bàn.
+ Phỏng vấn điều tra nhằm thu thập ý kiến của các hộ gia đình về tình hình quản
lý rác thải tại địa phương.
3III.3. Phương Pháp chuyên gia
+ Hình thức thực hiện phương pháp này thông qua các buổi gặp gỡ, trao đổi và
thảo luận với các cán bộ tại địa phương và giáo viên hướng dẫn nhằm tháo gỡ
những thắc mắc.
3III.4 Phương pháp tổng hợp và xử lý số liệu
+ Tổng hợp tất cả các số liệu thu thập được từ các phương pháp trên.
+ Xử lý số liệu bằng Word, Excel.
Chương 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
I. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của huyện Phú Bình
1I.1 Đánh giá chung
Phú Bình là huyện trung du miền núi phía nam của tỉnh Thái Nguyên,
giáp với các huyện Đồng Hỷ, Phổ Yên, thành phố Thái Nguyên và hai huyện
Hiệp Hòa, Tân Yên của tỉnh Bắc Giang tổng diện tích tự nhiên 251,71 km 2, dân
số trung bình năm 2010 là 134679 người. Toàn huyện có 21 đơn vị hành chính
gồm 20 xã và 1 thị trấn, trong đó có 7 xã miền núi, tổng số các thôn, xóm là 315.
Cơ cấu kinh tế của huyện: Nông lâm nghiệp - Công nghiệp - dịch vụ.
Trong giai đoạn 2004 - 2011 tốc độ tăng trưởng bình quân đạt 8,6%, tình hình
kinh tế - xã hội, an ninh quốc phòng ổn định, đời sống nhân dân dần được cải
10
thiện, kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội được đầu tư phát triển trên tất cả các lĩnh
vực; chính sách an sinh xã hội được thực hiện một cách nghiêm túc.
Cơ cấu sản xuất chủ yếu là nông nghiệp chiếm tỷ trọng lớn (diện tích đất
nông nghiệp chiếm 55,5%), bên cạnh đó còn có các ngành nghề như công
nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, dịch vụ… cũng đang được phát triển và gia tăng tỷ
trọng hằng năm, cơ sở vật chất của các trụ sở làm việc từ xã đến huyện hầu hết
đã và đang được xây dựng khang trang. Điện đã được dẫn đến tất cả các thôn
xóm trên địa bàn huyện.
Định hướng, mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của huyện giai đoạn
2011-2015 là đảm bảo tăng trưởng kinh tế bền vững, đẩy nhanh tốc độ chuyển
dịch cơ cấu nền kinh tế, chuyển dần từ nông nghiệp sang công nghiệp và dịch
vụ. Tận dụng khai thác tối đa các nguồn lực, tiềm năng của huyện phục vụ cho
phục vụ cho phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo mức sống cho nhân dân, an sinh
xã hội. Nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước của các cấp, các ngành, chủ động
phòng ngừa có hiệu quả các vấn đề tệ nạn xã hội, tai nạn giao thông, dịch bệnh,
ô nhiễm môi trường…
2I.2 Thuận lợi
+ Huyện Phú Bình có đường Quốc lộ 37 chạy qua và có vị trí không xa so
với trung tâm của tỉnh Thái Nguyên (giáp với thành phố Thái Nguyên) nên rất
thuận lợi cho việc giao thông đi lại, giao thương phát triển kinh tế của địa
phương.
+ Trong thời gian tới huyện được đầu tư xây dựng mới và nâng cấp nhiều
công trình hạ tầng cơ sở, mở rộng, phát triển đô thị và tiếp nhận các dự án phát triển
công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp, thương mại, du lịch……
+ Là huyện có địa hình, khí hậu thuận lợi phù hợp với một số loại cây
trồng như: lúa, ngô, khoai lang, đậu tương, sắn, các cây ăn quả như vải, nhãn. . .
Bên cạnh đó ngành chăn nuôi cũng có điều kiện phát triển.
+ Phú Bình có lực lượng lao động dồi dào, các làng nghề truyền thống
vẫn được duy trì và ngày càng mở rộng là nguồn lực quan trọng thúc đẩy kinh tế
của huyện phát triển, hơn thế nữa trình độ dân trí ngày được nâng cao, thuận lợi
cho việc tiếp thu khoa học kỹ thuật để áp dụng vào sản xuất.
1I.3 Khó khăn
+ Bên cạnh những thành tựu đã đạt được trong những năm qua, việc tổ
chức thực hiện các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của huyện cũng gặp
không ít những khó khăn, thách thức đó là; sự khủng hoảng và suy giảm của nền
kinh tế thế giới, xuất phát điểm của nền kinh tế thấp, thu nhập chủ yếu từ ngành
11
nông nghiệp, tỷ lệ hộ nghèo cao, thời tiết diễn biến phức tạp, dịc bệnh xảy ra
trên các đàn gia súc, gia cầm…
+ Huyện Phú Bình không có các nguồn tài nguyên khoáng sản quý hiếm,
1/3 số các xã thuộc miền núi nên gặp nhiều khó khăn trong công tác quy hoạch
và phát triển kinh tế của huyện.
+ Việc khai thác tài nguyên bừa bãi không chỉ lãng phí, gây ô nhiễm môi
trường, làm cạn kiệt tài nguyên mà hiệu quả kinh tế mang lại chưa cao.
+ Sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế đã được thực hiện trong những năm vừa
qua cũng đã tạo ra được những hiệu quả đáng kể cho sự phát triển kinh tế song
tốc độ còn chậm.
+ Lực lượng lao động dồi dào chủ yếu là lao động nông nghiệp nên tình
trạng lao động nông nhàn vẫn còn phổ biến, hiện tượng lao động nông nhàn đi
làm thêm ở thành phố lớn vẫn còn nhiều. Điều đó làm ảnh hưởng không nhỏ đến
việc quản lý nhân khẩu và lao động.
+ Nhiều mặt hàng sản xuất ra mới chỉ để phục vụ cho nhu cầu của người
dân trong huyện và các huyện liền kề chứ chưa được tiêu thụ rộng rãi.
II. Thực trạng rác thải tại huyện Phú Bình
2II.1 Nguồn phát sinh rác thải
Qua quá trình điều tra thực tế và thu thập các số liệu có liên quan thì rác
thải phát sinh trên địa bàn huyện Phú Bình chủ yếu bao gồm các rác thải sinh
hoạt, chất thải y tế, chất thải nông nghiệp, công nghiệp, xây dựng và, dịch vụ.…
có nNguồn gốc phát sinh là từ các hộ gia đình, từ các cơ quan, trường học, khu
chợ, quán ăn, khu vui chơi, giải trí, các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ…
trên địa bàn huyện.
Nguồn phát sinh rác thải của toàn huyện được thể hiện ở bảng 2.1
Bảng 2.1. Nguồn phát sinh rác thải trên địa bàn huyện
Nguồn
Tỷ lệ (%)
Rác thải từ hộ gia đình, khu dân cư
81%
Rác thải từ các khu chợ
7,5%
Rác thải từ các quán ăn, cơ sở sản xuất, dịch vụ công
cộng…
3,7%
Rác thải từ trường học, cơ quan.
6,2%
Rác thải khác
1,6%
12
Tổng
100%
(Thời điểm thống kê: Năm …..) ( Nguồn:UBND huyện Phú Bình.)
Từ bảng 2.1 trên cho thấy: Nguồn phát sinh rác thải nhiều nhất trên địa
bàn huyện là từ các hộ gia đình, khu dân cư chiếm tỷ lệ 81%. Các cơ sở sản
xuất, kinh doanh, dịch vụ trên địa bàn huyện chưa phát triển: trên địa bàn huyện
mới có 1 nhà máy sản xuất kẽm và 1 nhà máy may cùng với 1 số cơ sở sản xuất,
kinh doanh nhỏ lẻ khác nên lượng rác thải từ các hoạt động này chiếm tỷ trọng
không nhiều trong số các nguồn gây ra rác thải trên toàn huyện.
2II.2 Thành phần rác thải
Kết quả điều tra, khảo sát cho thấy:Quá trình nghiên cứu và tìm hiểu về
thành phần rác thải trên địa bàn huyện: Tthành phần rác thải rất phức tạp và đa
dạng bao gồm; các loại bao bì, túi nilon, rau, củ, quả, thức ăn thừa, vỏ chai
nhựa, thủy tinh, giấy, nhựa, sắt, thép, xác động vật, thực vật, vật liệu xây
dựng…
Lượng rác thải này chứa hàm lượng chất hữu cơ cao và phát sinh chủ yếu
từ các khu chợ, khu đông dân cư, hộ gia đình, bệnh viện, cơ quan, trường học,
khu kinh doanh, dịch vụ…
Theo kết quả điều tra hộ gia đình, và từ UBND huyện thì rác thải sinh
hoạt trên địa bàn huyện chủ yếu là chất hữu cơ, tỷ lệ này chiếm khoảng 47%,
bao gồm: vỏ rau củ, hoa quả, thức ăn thừa; tỷ lệ chất thải vô cơ (phi hữu cơ) là
53% bao gồm chủ yếu túi nilon, bao bì, vỏ chai nhựa, cao su, thủy tinh, giấy, giẻ
vụn, chất thải xây dựng…
Bảng 2.2 Thành phần rác thải tại huyện Phú Bình
Thành phần rác
Tỷ lệ(%)
Chất hữu cơ
47%
Giấy, giẻ rách
9%
Nhựa, cao su, bao nilon
14%
Kim loại, vỏ đồ hộp
3%
Thuỷ tinh, mảnh vụn
5%
Đất cát, xỉ than, và các tạp chất khác
22%
Tổng
100%
13
(Nguồn: UBND huyện Phú Bình)
Nguồn gốc phát sinh rác thải trên địa bàn huyện chủ yếu là rác thảitừ sinh
hoạt của các hộ gia đình, có hàm lượng chất hữu cơ cao rất thuận lợi cho việc
tận dụng rác thải để sản xuất phân bón nếu rác thải được phân loại đúng cách.
2II.3 Khối lượng rác thải phát sinh
Theo số liệu thống kê của UBND huyện thì lượng rác thải phát sinh từ các
nguồn này với khối lượng ước tính khoảng 20.158 tấn/năm, trung bình khoảng
55 tấn/ngày. Vào những ngày nghỉ cuối tuần hay những ngày lễ hội thì khối
lượng rác thải phát sinh lại tăng lên, nếu lượng rác này không được thu gom
thường xuyên sẽ gây ra ô nhiễm môi trường, mất mỹ quan đô thị và ảnh hưởng
tới sức khỏe người dân.
Bình quân lượng rác thải trên đầu người là 0,43kg/người/ngày.
III. Thực trạng quản lý rác thải tại huyện Phú Bình
Công tác quản lý rác thải trên địa bàn huyện đã được các cấp, các ngành
quan tâm, giúp đỡ nhưng hiệu quả vẫn còn chưa cao, chưa có 1 hệ thống chung
cho công tác quản lý và xử lý rác thải phù hợp trên địa bàn toàn huyện.
Được sự quan tâm giúp đỡ của Ssở TN&MT, sau khi phối hợp với UBND
huyện Phú Bình kiểm tra khu chôn lấp rác thải tại thị trấn Hương Sơn,. nNgày
26/05/2010 Ssở TN&MT đã có văn bản số 1154/STNMT-BVMT đồng ý cho
UBND huyện Phú Bình vận chuyển rác thu gom trên địa bàn huyện về chôn lấp
tại ô chôn lấp số 2 của khu xử lý rác thải thị trấn Hương Sơn. Trong năm 2010
Ssở TN&MT đã trang bị hỗ trợ huyện Phú Bình 20 thùng đựng rác công cộng và
25 xe gom rác đẩy tay, số trang thiết bị vệ sinh môi trường trên UBND huyện đã
giao cho 12 xã có phát sinh nhiều rác thải, gồm các xã Thượng Đình, Điềm
Thụy, Nhã Lộng, Hà Châu, Xuân Phương, Bảo Lý, Tân Thành, Tân Hòa, Tân
Đức, Lương Phú, Thanh Ninh, Kha Sơn.
UBND huyện Phú Bình đã xây dựng kế hoạch và tổ chức triển khai thực
hiện công tác quản lý chất thải rắn và y tế trên địa bàn huyện, chỉ đạo các cơ
quan chuyên môn, UBND các xã, thị trấn tăng cường công tác thu gom, vận
chuyển và xử lý rác thải đảm bảo vệ sinh môi trường.
Năm 2010, UBND huyện đã có văn bản chỉ đạo UBND các xã, thị trấn
trên địa bàn huyện thành lập các đội vệ sinh môi trường để thu gom, xử lý lượng
rác thải phát sinh trên địa bàn, đặc biệt tại các khu chợ và khu đông dân cư,
những điểm nóng về ô nhiễm môi trường trên địa bàn huyện.
14
3III.1 Thực trạng quản lý rác thải tại thị trấn Hương Sơn.
Thị trấn Hương Sơn là khu vực trung tâm của huyện Phú Bình, là trung
tâm kinh tế - xã hội - chính trị của huyện. Trên địa bàn thị trấn đã được đầu tư
xây dựng một khu xử lý rác thải bằng biện pháp chôn lấp., Khu xử lý rác thải thị
trấn Hương Sơn có tổng mức đầu tư là 2572 triệu đồng, diện tích là 6 ha.
Công tác quản lý và thu gom rác thải trên địa bàn thị trấn diễn ra chặt chẽ
và do trạm DVCN&VSMT huyện đảm nhận.
Trạm trưởng trạm
DVCN&MT
Tổ nước, phục vụ,
ánh sáng công cộng
Tổ hành chính
Tổ vệ sinh
môi trường
Nhóm thu gom rác
Nhóm vận chuyển
và xử lý rác
Mô hình quản lý của trạm DVCN&VSMT huyện
Trạm Dịch vụ cấp nước và môi trường huyện Phú Bình là đơn vị hiện
đang tổ chức thực hiện hoạt động thu gom, vận chuyển và xử lý rác thải tại địa
phận thị trấn Hương Sơn từ 09/2010 với 5 lao động trực tiếp tham gia công tác
thu gom, vận chuyển rác thải, các công nhân được làm việc theo hình thức ký
kết hợp đồng. Kế hoạch của trạm sẽ tiến hành thu gom rác thải của thị trấn
Hương Sơn và các xã lân cận về bãi chôn lấp rác thải của thị trấn Hương Sơn để
xử lý bằng hình thức chôn lấp.
Do có sự quản lý tốt và chặt chẽ nên công tác quản lý rác thải trên địa bàn
thị trấn cơ bản đã dáp ứng được yêu cầu.
3III.2 Thực trạng quản lý rác thải tại các xã
Công tác quản lý rác thải tại các xã hầu hết chưa được quản lý chung, chủ
yếu vẫn do các hộ gia đình tự quản lý, thu gom và tự xử lý bằng nhiều hình thức,
một số xã như Tân Thành, Kha Sơn, Thanh Ninh... đã thành lập được các tổ
VSMT, các đội VSMT này có nhiệm vụ thu gom rác thải tại các nơi đổ rác theo
quy định của xã về khu xử lý rác tập chung của xã để xử lý rác, chủ yếu là chôn
lấp tại các bãi rác nhỏ hay các khu đất trống trên địa bàn xã, một số ít các chất
cháy được thì được tiến hành đốt để giảm diện tích đất chôn lấp rác thải.
Vì vậy mà công tác quả lý rác thải tại các xã chưa đạt kết quả cao. Lý do
là vì các xã chưa có nơi xử lý rác thải tập chchung, mà nếu đưa về bãi chôn lấp
15
rác thải của thị trấn Hương Sơn để xử lý thì gặp nhiều khó khăn trong công tác
vận chuyển.
Nhìn chung công tác VSMT trên địa bàn huyện đã từng bước được nhân
dân trên địa bàn huyện nhận thức và thực hiện có hiệu quả, góp phần làm sạch
môi trường, tạo cảnh quan, mỹ quan tại các khu công sở, khu dân cư, đường
làng, ngõ xóm.
IV. Thực trạng thu gom và xử lý rác thải sinh hoạt tại huyện Phú Bình
4IV.1 Khả năng đáp ứng của công tác thu gom
a. Thiết bị và phương tiện thu gom:
Trang thiết bị thu gom: chủ yếu là các xe thu gom đẩy tay và thùng đựng
rác công cộng, trong đó 1 số đã cũ và hư hỏng do được mua sắm từ nhiều năm
trước, 1 số được UBND huyện trang bị và được sở TN&MT hỗ trợ. Số lượng xe
gom rác đẩy tay và thùng đựng rác công cộng trên địa bàn còn ít chưa đáp ứng
được so với yêu cầu, xe gom rác đẩy tay khoảng trên 30 chiếc và thùng đựng rác
công cộng khoảng trên 60 chiếc, ngoài ra còn có chổi quét và mê hót rác, lượng
chổi và mê hót rác sẽ được mua thay thế khi bị hỏng.
Trang thiết bị vận chuyển, xử lý rác thải: năm 2010 UBND huyện Phú
Bình đã trang bị 1 chiếc xe ô tô chuyên dụng để vận chuyển rác thải trên địa bàn
và giao cho Trạm DVCN&VSMT huyện quản lý vận hành để vận chuyển rác
thải trên địa bàn thị trấn Hương Sơn vào bãi chôn lấp rác thải thị trấn Hương
Sơn để tiến hành xử lý, chôn lấp. Việc vận chuyển rác thải vào khu chôn lấp rác
của thị trấn Hương Sơn đã được thực hiện từ đầu năm 2011 sau khi được sở
TN&MT, chi cục BVMT kiểm tra, đồng ý đưa vào sử dụng hố chôn lấp rác số 2.
Trang thiết bị bảo hộ cho công nhân thu gom, vận chuyển rác: trạm cũng
đã đầu tư mua và trang bị cho công nhân các trang thiết bị bảo hộ phục vụ công
tác thu gom và vân chuyển rác thải như quần áo bảo hộ lao động 2 bộ
/người/năm, ủng 2 đôi/người/năm, găng tay 4 đôi/người/năm, mũ 1 chiếc /người
năm, khẩu trang.
b. Tiền công chi cho công tác thu gom, vận chuyển, xử lý rác thải:
Hằng năm UBND huyện Phú Bình phân bổ kinh phí chi cho sự nghiệp
môi trường trên địa bàn theo tinh thần Nghị quyết số 41-NQ/TW, ngày
15/11/2004 của bộ chính trị về bảo vệ môi trường trong thời kỳ đẩy mạnh Công
nghiệp hóa - Hiện đại hóa đất nước, xong việc chi cho công tác quản lý chất thải
rắn trên địa bàn còn khiêm tốn, chưa đáp ứng được yêu cầu thực tiễn đặt ra. Bên
cạnh đó nguồn thu từ thu phí Bảo vệ môi trường, các nguồn hộ trợ khác còn hạn
chế, (vẫn còn một số hộ gia đình không đóng phí BVMT). Nên việc chi cho
công tác quản lý môi trường, chi thuê lao động làm vệ sinh môi trường, mua
sắm trang thiết bị, chi phí vận chuyển, xử lý chất thải rắn còn nhiều hạn chế,
chưa đáp ứng được yêu cầu.
16
Trạm DVCN&VSMT huyện Phú Bình là đơn vị hiện đang tổ chức thực
hiện hoạt động thu gom, vận chuyển và xử lý rác thải tại địa phận thị trấn Hương
Sơn từ 09/2010 với 5 lao động trực tiếp tham gia công tác thu gom, vận chuyển
rác thải, các công nhân được làm việc theo hình thức ký kết hợp đồng và mức
chi trả tiền công trung bình là khoảng 1.200.000đ/người/tháng.
Ngoài ra trên địa bàn huyện hiện nay đã và đang thành lập một số tổ vệ
sinh môi trường tại một số xã, các tổ vệ sinh môi trường này có trách nhiệm thu
gom, vận chuyển rác thải sinh hoạt tại các khu dân cư tập trung, khu có hoạt
động chợ…để xử lý tại chỗ bằng hình thức đốt và chôn lấp tại các vị trí xa khu
dân cư và nguồn nước cấp. Hiện tại các tổ vệ sinh môi trường này hoạt động còn
gặp nhiều khó khăn do chưa có kinh phí hoạt động, chủ yếu hoạt động theo hình
thức tự nguyện và từ sự quyên góp, hỗ trợ kinh phí của các hộ gia đình, các cá
nhân, và còn thiếu các trang thiết bị bảo hộ lao động, phương tiện phục vụ công
tác thu gom, vận chuyển rác thải, chưa quy hoạch được các khu xử lý chất thải
rắn đạt tiêu chuẩn tại các xã trên địa bàn.
c. Tần xuất thu gom rác thải:
Tại khu vực thị trấn, khu trung tâm huyện thì rác thải được thu gom hàng
ngày và do công nhân của Trạm DVCN&VSMT huyện thực hiện, việc thu gom
rác được thực hiện vào buổi chiều bắt đầu từ 16h-21h, các công nhân sử dụng xe
thu gom rác đẩy tay để đi dọc theo các tuyến đường, các khu dân cư để thu gom
rác và đưa về điểm tập kết, sau đó rác thải được đưa lên xe ô tô chuyên dụng để
chở rác đến bãi chôn lấp rác xử lý.
Tại một số nơi của các xã có các khu chôn lấp, xử lý rác quy mô nhỏ thì
rác thải được người dân tập trung thu gom lại tại các điểm quy định, 2-3 ngày thì
công nhân của các tổ vệ sinh môi trường tại các xã này sẽ tiến hành đi thu gom
và đưa lượng rác thải trên về các khu chôn lấp của xã để xử lý.
Tại các xã và những nơi chưa có khu xử lý rác thải tập trung thì rác thải
chủ yếu được các hộ gia đình tự thu gom và xử lý hàng ngày.
Ước tính khối lượng thu gom, tỷ lệ thu gom rác thải trên địa bàn huyện
như sau:
- Rác thải khu dân cư: khối lượng thu gom khoảng 10 tấn/ngày, đạt
khoảng 30%.
- Rác thải cơ quan, trường học: khối lượng thu gom khoảng 4,5 tấn/ngày,
đạt khoảng 70%.
- Rác thải từ các nhà hàng, nhà nghỉ, khu kinh doanh dịch vụ: khối lượng
thu gom khoảng 0,5 tấn/ngày, đạt khoảng 90%.
- Rác thải tại các khu chợ: khối lượng thu gom khoảng 3 tấn/ngày, đạt
khoảng 50%.
- Rác thải khác: khối lượng thu gom khoảng 0,5 tấn/ngày, đạt khoảng
20%.
17
Phạm vi thu gom: Tổng số dân trên địa bàn huyện khoảng trên 134 ngàn
người, trong đó số hộ dân được cung cấp dịch vụ thu gom rác thải sinh hoạt,
phạm vi thu gom chủ yếu chủ yếu thuộc khu đô thị, khu thị trấn với phạm vi,
quy mô nhỏ. Cụ thể mới có các hộ gia đình thuộc khu trung tâm thị trấn Hương
Sơn và các cơ quan thuộc khu trung tâm huyện được hưởng dịch vụ thu gom rác
thải, còn lại thì chủ yếu rác thải được thu gom dưới hình thức tự thu gom, xử lý
bằng các phương pháp đốt, chôn lấp và tái sử dụng làm phân bón trong nông
nghiệp…
4IV.2 Thực trạng xử lý rác thải sinh hoạt của huyện
Tự tiêu hủy: Hình thức này diễn ra chủ yếu tại các xã, những nơi chưa có
khu xử lý rác thải tập trung và tại các hộ gia đình ở khu vực nông thôn. Việc tự
tiêu hủy diễn ra dưới những hình thức khác nhau như rác được đổ tại các góc
vườn, các khu đất trống, đổ ra cạnh các lề đường, bở mương, bờ sông, bờ ao...
Tái sử dụng: Hình thức này diễn ra khá phổ biến tại các hộ gia đình, họ
giữ lại những vật liệu có thể bán được như sắt, thép phế liệu, các loại giấy,
nhựa... và bán cho người thu mua phế liệu. Bên cạnh việc tận dụng phế liệu để
bán thì hình thức tận dụng nguồn thực phẩm thừa vào chăn nuôi cũng được
nhiều hộ dân thực hiện, một số hộ gia đình còn tận dụng các loại phế phẩm trong
nông nghiệp, các loại rác thải hữu cơ vào việc ủ phân làm phân bón cho nông
nghiệp hoặc làm làm nguyên liệu cho các bể ủ bioga để lấy nguồn khí đốt cung
cấp cho sinh hoạt hàng ngày. Hình thức này vừa xử lý hiệu quả được các loại rác
thải, vừa tiêt kiệm, lại ít gây ô nhiễm môi trường.
Thu gom, chôn lấp: Đây là hình thức xử lý chính tại khu vực trung tâm
huyện, thị trấn Hương Sơn và tại các xã có khu xử lý rác tập trung. Rác thải sau
khi được thu gom và vận chuyển về khu xử lý rác tập trung (bãi chôn lấp thị trấn
Hương Sơn), tại đây rác thải sẽ được xử lý bằng hình thức chôn lấp, nhưng do
bãi rác chưa được xây dựng hoàn chỉnh, lượng rác hàng ngày thu gom về đây ít
chủ yếu của khu vực trung tâm huyện nên công tác xử lý rác thải tại bãi chôn lấp
vẫn chưa đảm bảo được hết các tiêu chuẩn, quy chuẩn của bãi chôn lấp đạt tiêu
chuẩn vệ sinh môi trường.
BTại bệnh viện đa khoa huyện Phú Bình đã được xây dựng 1 lò đốt rác để
đốt các loại chất thải y tế đảm bảo tiêu chuẩn vệ sinh môi trường, 1 số trạm y tế
tại tuyến xã cũng đã xây dựng được lò đốt thủ công để xử lý chất thải y tế có thể
xử lý được, đạt tiêu trí trạm y tế chuẩn theo tiêu chuẩn của bộ y tế.
Rác được thải ra tại các khu chợ được ban quản lý chợ thu gom hàng ngày
sau phiên chợ và tiến hành xử lý bằng phương pháp đốt hoặc đưa đi chôn lấp.
V. Thái độ của nhà quản lý, công nhân thu gom và hộ gia đình đối với công
tác quản lý rác thải sinh hoạt
V.1 Thái độ của nhà quản lý
18
Theo điều tra thực tế cho thấy, những người có trách nhiện trong việc quản
lý, xử lý rác thải sinh hoạt ở thôn cũng như ở huyện chưa có sự quan tâm sát
xao đến công việc của mình dẫn đến tình trạng quản lý chưa chặt chẽ vấn đề thu
gom, xử lý rác thải.
Mặt khác những người chịu trách nhiệm quản lý này thiếu kiến thức
chuyên môn cần thiết cho công việc của mình. Do đó việc tuyên truyền cho
người dân hiểu trách nhiệm và nghĩa vụ của mình trong việc bảo vệ môi trường
là chưa cao.
V.2 Thái độ của người thu gom
Theo kết quả phỏng vấn những người thu gom rác thải tại thị trấn Hương
Sơn họ đều phản ánh là nhận được mức lương chưa thỏa đáng, cụ thể: là
1.200.000 đồng/người/tháng. Ngoài lương ra họ chưa có chế độ đãi ngộ nào
trong khi phải tiếp xúc với mùi hôi thối từ rác thải.
Khi được hỏi về ý thức của người dân trên địa bàn thị trấn thì đa số người
dân chấp hành tốt việc đổ rác bên cạch đó vẫn có hành vi đổ rác ra những nơi
công cộng một cách bừa bãi không đúng nơi quy định.
V.3 Thái độ của hộ gia đình
Mức phí vệ sinh hàng tháng: 3000 đồng/người/tháng, tuy nhiên có một vài
hộ lại không đóng phí vệ sinh vì cho rằng họ không có mấy rác thải và họ có thể
tự xử lý được không cần thu gom. Có 1 số hộ điều tra cho rằng mức phí đó là
cao do các hộ đó thu nhập chính từ nông nghiệp, có 1 số hộ cho rằng mức phí đó
là phù hợp và 1 số hộ đánh giá mức phí đó thấp.
Ý kiến của người dân về chất lượng của dịch vụ thu gom rác thải: Theo kết
quả điều tra người dân về chất lượng của hoạt động thu gom rác thải tại khu vực
thị trấn thì có 60% số người được hỏi cho là tốt, 25% cho là bình thường, 10%
cho là chưa tốt, 5% có ý kiến khác.
Như vậy, công tác thu gom, vận chuyển rác thải trên địa bàn huyện vẫn
còn tồn tại những hạn chế nhất định cần phải khắc phục.
VI. Những thuận lợi trong công tác quản lý, xử lý rác thải
Thường xuyên được sự quan tâm, chỉ đạo của UBND tỉnh, sự giúp đỡ của
sở TN&MT, UBND huyện, phòng TN&MT cùng các ban ngành liên quan trong
công tác quản lý, xử lý rác thải. Sự quan tâm, chỉ đạo sát xao của thường trực
huyện ủy, sự phối hợp của các cấp, các ngành và đặc biệt là sự quan tâm, ủng hộ
của cộng đồng.
Đã bước đầu được trang bị, hỗ trợ các trang thiết bị phục vụ công tác thu
gom, vận chuyển và xử lý rác thải tại khu thị trấn và một số khu vực khác trên
địa bàn. Được đầu tư xây dựng bãi chôn lấp chất thải rắn tại thị trấn Hương Sơn.
VII. Những hạn chế, khó khăn trong công tác quản lý, xử lý rác thải
VII.1 Khó khăn trong công tác quản lý
19
Chưa đầu tư quy hoạch, xây dựng các công trình xử lý chất thải rắn đảm
bảo vệ sinh môi trường đáp ứng yêu cầu thực tiễn đặt ra. Toàn huyện mới chỉ có
1 khu chôn lấp chất thải tại thị trấn Hương Sơn với diện tích nhỏ khoảng 6 ha,
xong do đặc thù địa bàn rộng, địa hình phức tạp rất khó khăn cho việc vận
chuyển rác thải tại các xã về bãi chôn lấp của thị trấn để xử lý, khiến cho các xã
chưa có chỗ xử lý rác, đổ rác đảm bảo vệ sinh môi trường.
Chưa quy hoạch được các khu xử lý rác thải đảm bảo yêu cầu về xử lý rác
thải tại các xã trên địa bàn huyện, nhiều xã chưa thành lập được tổ vệ sinh môi
trường để thu gom rác thải nên nhiều nơi trên địa bàn huyện rác thải vẫn chưa
được thu gom và xử lý gây mất cảnh quan, ô nhiễm môi trường (không khí, đất,
nước) đặc biệt là tại các khu chợ.
Tại các xã chưa có cán bộ làm công tác quản lý môi trường, mà công việc
này thường do đông chí cán bộ địa chính kiêm nhiệm nên hiệu quả công tác
tham mưu, tổ chức thực hiện về công tác bảo vệ môi trường taih các cấp xã còn
buông lỏng, chưa thực sự chú trọng, quan tâm,ở cấp huyện mới có 1 đồng chí
làm công tác quản lý môi trường và phảo kiêm nhiệm nhiều công việc khác dẫn
đến chất lượng tham mưu về công tác quản lý bảo vệ môi trường trên địa bàn
hiệu quả chưa cao.
Vấn đề bảo vệ môi trường trên địa bàn huyện chưa thực sự thành phong
trào tự giác của quần chúng, nhận thức của các cấp, các ngành, các doanh
nghiệp, cộng đồng dân cư về môi trường còn hạn chế, ý thức chấp hành pháp
luật của một số người dân còn chưa cao.
Công tác điều tra, thanh tra, kiểm tra chưa được thực hiện một cách chủ
động, thường xuyên, tích cực, các chế tài xử phạt vi phạm còn chưa đủ sức răn
đe, do địa bàn quản lý rộng, phức tạp, nguồn nhân lực còn ít, cơ sở vật chất, các
trang thiết bị còn thiếu thốn.
Việc lồng ghép các chương trình bảo vệ môi trường vào các quy hoạch,
kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, các chương trình, dự án, các cuộc thi đua,
các tiêu chí phát triển nông thôn mới. Chưa được thường xuyên quan tâm, chú
trọng. Sự phối hợp chặt chẽ giữa các cấp, các ngành trong công tác quản lý, bảo
vệ môi trường còn chưa cao.
Kinh phí đầu tư cho xây dựng các công trình, trang thiết bị phục vụ công
tác bảo vệ môi trường còn hạn chế, chưa đáp ứng được so với các yêu cầu đặt ra,
cơ sở hạ tầng kỹ thuật còn yếu kém, lạc hậu chưa tương xứng được với tốc độ
tăng trưởng phát triển kinh tế - xã hội, nên chưa đáp ứng được các yêu cầu về
công tác quản lý và bảo vệ môi trường.
VII.2 Khó khăn trong công tác xử lý rác thải
Ý thức bảo vệ môi trường và tham gia bảo vệ môi trường của nhân dân
còn nhiều hạn chế, tình trạng vứt rác, đổ rác thải bừa bãi gây mất vệ sinh môi
20
trường, mất cảnh quan, ô nhiễm môi trường tăng thêm sự vất vả của công nhân
thu gom.
Quá trình xây dựng các hạng mục công trình khu xử lý rác thị trấn Hương
Sơn còn chậm, chưa đảm bảo được các tiêu chuẩn, quy chuẩn về vệ sinh môi
trường.
Trên địa bàn huyện hoàn toàn chưa được phổ biến về phân loại rác thải
nên nhận thức của người nhân còn kém. Nhiều người còn cho rằng rác là thứ bỏ
đi không cần mất công phân loại. Một số hộ nhận thức được tầm quan trọng của
phân loại rác thì cho rằng khó có thể thực hiện trong điều kiện hiện nay khi mà
có phân loại thì lúc thu gom các loại rác vẫn được đổ chung với nhau.
Rác thải chưa được đem đi xử lý toàn bộ, mới chỉ có khu vực trung tâm
huyện là được vận chuyển rác đi xử lý, còn lại rác thải sau thu gom chỉ được đổ
tại bãi rác lộ thiên nhỏ của thôn, các xã. Mặt khác việc đốt rác tại những bãi rác
này đã gây nên tình trạng ô nhiễm không khí mà đối tượng phải chịu sự ô nhiễm
này chính là người dân sống trong thôn, làm tổn hại đến sức khỏe người dân.
Việc áp dụng các văn bản pháp luật trong công tác quản lý và xử lý rác
thải chưa phát huy được trong thực tế, chưa áp dụng các hình phạt đối với người
đổ rác không đúng nơi quy định.
VIII. Nguyên nhân của những hạn chế, khó khăn
Do địa hình phức tạp gây khó khăn cho việc quy hoạch sử dụng đất làm
các khu xử lý rác thải trên địa bàn ( rất khó để có thể đảm bảo được vừa thuận
tiện cho việc thu gom, vận chuyển vừa đảm bảo tiêu chuẩn cách xa khu dân cư).
Công tác quản lý nhà nước về môi trường là một lĩnh vực mới, quá trình
triển khai thực hiện gặp nhiều khó khăn, còn thiếu các quy định, hướng dẫn, chỉ
đạo cụ thể, các văn bản luật còn nhiều thay đổi, chưa cụ thể hóa, đôi khi chưa
phù hợp với hoàn cảnh, điều kiện của địa phương.
Sự quan tâm của các cấp ủy chính quyền cấp cơ sở về công tác bảo vệ
môi trường còn nhiều hạn chế, chưa thực sự được coi trọng, nhận thức về bảo vệ
môi trường của người dân, các tổ chức, cơ sở sản xuất, kinh doanh và các tầng
lớp khác còn nhiều hạn chế, chỉ chú trọng đến lợi ích trước mắt mà không quan
tâm đến hậu quả môi trường lâu dài mà nó gây ra.
Do thiếu nhân lực làm công tác quản lý môi trường, chưa có cán bộ
chuyên môn ở cấp xã, thị trấn, thiếu trang thiết bị, cơ sở vật chất kỹ thuật phục
vụ cho công tác quản lý, thu gom, vận chuyển và xử lý rác thải…
Chương 4. ĐỀ XUẤT MỘT SỐ BIỆN PHÁP QUẢN LÝ, XỬ LÝ RÁC
THẢI TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN PHÚ BÌNH
21
I. Biện pháp về quản lý
Với dự báo lượng rác thải phát sinh trong thời gian tới sẽ đặt ra những yêu
cầu cấp bách trong công tác quản lý rác thải trên địa bàn huyện chính vì vậy cần
phải có những biện pháp quản lý thích hợp. Trong giai đoạn hiện nay, để thực
hiện nhiệm vụ quản lý môi trường nói chung và quản lý rác thải sinh hoạt nói
riêng, ta có thể áp dụng nhiều công cụ khác nhau như: công cụ pháp luật, công
cụ kinh tế, giáo dục cộng đồng…nhằm nâng cao ý thức, trách nhiệm bảo vệ môi
trường cho toàn huyện.
Tập trung quy hoạch các khu xử lý chất thải phù hợp với mục tiêu phát
triển kinh tế - xã hội và đảm bảo các điều kiện về vệ sinh môi trường.
Tăng cường công tác chỉ đạo, lãnh đạo việc triển khai thực hiện công tác
quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường.
Xử phạt hành chính đối với các hành vi xả rác gây ô nhiễm môi trường,
đổ rác không đúng nơi quy định.
Tăng cường, bổ xung nhân lực làm công tác quản lý bảo vệ môi trường
cho các cấp huyện và cấp xã, đào tạo nâng cao trình độ chuyên môn cho các cán
bộ làm công tác bảo vệ môi trường.
Tăng ngân sách nhà nước cho hoạt động tuyên truyền và bảo vệ môi
trường, phải có quỹ môi trường để chi trả cho các hoạt động khuyến khích và
giải quyết sự cố môi trường ngay tại địa phương.
Công nhân trực tiếp làm việc thu gom rác phải được xếp ở ngành lao động
độc hại từ đó có chế độ tiền lương, phụ cấp độc hại, bảo hộ lao động cho phù
hợp.
Giáo dục tuyên truyền nâng cao nhận thức của người dân thực hiện nếp
sống văn minh, không đổ rác và vứt rác bừa bãi.
Đưa tiêu chí bảo vệ môi trường vào việc đánh giá gia đình văn hóa.
Những gia đình có ý thức trách nhiêm trong việc bảo vệ môi trường sẽ được
tuyên dương và những gia đình thiếu ý thức cũng sẽ bị nêu tên trên loa phát
thanh hàng ngày.
II. Biện pháp về xử lý rác thải
Theo xu thế phát triển kinh tế như hiện nay thì trong thời gian tới thành
phần và tính chất rác thải sinh hoạt sẽ phức tạp hơn trước rất nhiều, đó là sự gia
tăng về khối lượng cũng như thành phần rác thải do đó cần có những biện pháp
xử lý thích hợp.
22
+ Tiến hành phân loại rác tại nguồn, tuyên truyền cho người dân biết cách
phân loại rác thải trước khi đem thải bỏ. Thực hiện quản lý rác theo phương thức
3R (Reduce - giảm thiểu, Reuse - tái sử dụng, Recycle - tái chế).
+ Đối với rác thải hữu cơ như: thực phẩm thừa, lá cây, phế thải nông
nghiệp…Sử dụng biện pháp làm phân ủ: đây là biện pháp được áp dụng phổ
biến ở nhiều tỉnh thành trong cả nước mang lại hiệu quả rất cao trong xử lý rác
thải. Có thể kết hợp phương pháp này với việc ủ phân chuồng, bùn thải biogas
cũng như tận dụng được nguồn rác làm phân bón ruộng hoặc bón cho cây trồng
lâu năm giúp tiết kiệm được chi phí trong sản xuất. Tuy nhiên loại phân ủ này
vẫn còn chứa nhiều vi sinh vật có hại sẽ tiềm ẩn nhiều nguy cơ tác động xấu đến
sức khỏe con người nếu không được xử lý cẩn thận.
+ Có thể sản xuất khí sinh học tại hộ gia đình vào những vụ thu hoạch, tận
dụng phế thải đồng ruộng, chất thải chăn nuôi và một phần chất thải sinh hoạt.
+ Xây dụng nhà máy xử lý rác làm phân vi sinh chung cho cả huyện sử
dụng vào sản xuất nông nghiệp phục vụ nhân dân trong huyện như vậy sẽ tận
dụng được triệt để nguồn rác thải hữu cơ.
+ Đối với rác thải không tái chế được như: gạch ngói, đất đá, thủy tinh, túi
nilon…biện pháp xử lý thích hợp là chôn lấp. Trước tình hình đó thì việc xây
dựng bãi chôn lấp rác hợp vệ sinh chung cho toàn huyện là rất cần thiết. Việc
này sẽ giúp xóa bỏ những bãi rác lộ thiên đang tồn tại giúp giảm thiểu ô nhiễm
môi trường.
Chương V: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
I. Kết luận
Công tác quản lý rác thải trên địa bàn huyện Phú Bình hiện chưa đáp ứng
được so với yêu cầu thực tiễn đặt ra, cũng như các điều kiện về vệ sinh môi
trường, công trình khu chôn lấp chất thải rắn sinh hoạt tại thị trấn Hương Sơn
chưa được xây dựng hoàn thành, hoạt động thu gom, xử lý rác thải diễn ra trên
quy mô nhỏ.
Công tác thu gom, vận chuyển rác thải đã được thực hiện trong khu vực
nhưng hiệu quả thu gom mới chỉ đạt ở mức thấp. Mặt khác công tác xử lý rác
thải trên địa chưa được quan tâm về nhân lực, đầu tư công nghệ và quản lý. Các
bãi đổ rác chỉ mang tính chất tình thế nên làm nảy sinh nhiều vấn đề, ảnh hưởng
tới mỹ quan, ô nhiễm môi trường và ảnh hưởng tới sức khỏe của người dân.
+ Rác thải chưa được phân loại tại nguồn, chưa áp dụng phương pháp phân
loại và thu gom hợp vệ sinh.
23
+ Công tác tuyên truyền và giáo dục môi trường cho người dân đã được
thực hiện nhưng hiệu quả chưa cao, dẫn đến ý thức người dân trong việc bảo vệ
môi trường còn thấp gây khó khăn cho công tác quản lý.
II. Kiến nghị
Để có thể thực hiện tốt công tác quản lý, xử lý rác thải sinh hoạt trên địa
bàn thị trấn, em xin đưa ra một số đề nghị như sau:
+ Đề nghị UBND tỉnh Thái Nguyên, sở TN&MT tỉnh Thái Nguyên và các
cấp có thẩm quyền quan tâm đầu tư cho huyện Phú Bình trong công tác xây
dựng cơ sở hạ tầng các khu xử lý chất thải, quy hoạch các điểm xử lý chất thải
đáp ứng được yêu cầu về thu gom, xử lý chất thải rắn trên địa bàn huyện, xây
dựng bãi chôn lấp rác hợp vệ sinh và vận hành đúng quy trình kỹ thuật xử lý rác
thải.
+ Có cơ chế chính sách đối với công tác quản lý chất thải rắn, hỗ chợ
phương tiện, các trang thiết bị phục vụ cho công tác thu gom, vận chuyển và xử
lý rác thải.
+ Tăng cường nhân lực cho huyện và các xã làm về công tác quản lý, bảo
vệ môi trường ở địa phương.
+ Tăng cường hiệu quả của công tác phân loại , thu gom và đổ thải rác có
hiệu quả.
+ Cần có cán bộ chuyên trách về vệ sinh môi trường ở cấp cơ sở, nâng cao
năng lực quản lý rác thải từ cấp huyện đến cấp xã.
+ Thành lập các tổ hoạt động bảo vệ môi trường, phát huy vai trò của các
tổ chức quần chúng như hội phụ nữ, hội người cao tuổi, đoàn thanh niên…
+ Tổ chức phổ biến kiến thức về môi trường cho người dân đồng thời cần
có chế tài xử phạt đối với các đơn vị, cá nhân xả rác bừa bãi không đúng nơi quy
định nhằm nâng cao ý thức của người dân.
24