Tải bản đầy đủ (.pdf) (177 trang)

Nghiên cứu mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế và bất bình đẳng ở vùng kinh tế trọng điểm trung bộ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.16 MB, 177 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

PHAN THĂNG AN

NGHIÊN CỨU MỐI QUAN HỆ GIỮA
TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ VÀ BẤT BÌNH ĐẲNG
Ở VÙNG KINH TẾ TRỌNG ĐIỂM TRUNG BỘ

LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ

Đà Nẵng - Năm 2016


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

PPHAN THĂNG AN
THĂN

NGHIÊN CỨU MỐI QUAN HỆ GIỮA
TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ VÀ BẤT BÌNH ĐẲNG
Ở VÙNG KINH TẾ TRỌNG ĐIỂM TRUNG BỘ
Chuyên ngành: Kinh tế phát triển
Chuyên ngành: Kinh tế phát triển
Mã số : 62.31.01.05
62.31.01.05

LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ

Người hướng dẫn khoa học 1 : PGS.TS. BÙI QUANG BÌNH


Người hướng dẫn khoa học 2 : TS. NINH THỊ THU THỦY
Người hướng dẫn khoa học 1 : PGS.TS. BÙI QUANG BÌNH

Đà Nẵng - Năm 2016


LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của tôi với sự hướng
dẫn, góp ý, hỗ trợ phương pháp của PGS-TS Bùi Quang Bình, TS Ninh Thị
Thu Thủy và các Thầy giáo, Cô giáo của Trường Đại học kinh tế, Đại học Đà
Nẵng. Các thông tin, số liệu đã nêu trong luận án là trung thực và kết quả
nghiên cứu chưa từng được công bố đầy đủ trong bất cứ công trình nghiên
cứu nào.
Nghiên cứu sinh

Phan Thăng An

Phan Thăng An


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết .......................................................................................... 1
2. Mục tiêu nghiên cứu ............................................................................... 2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu........................................................... 3
4. Phương pháp nghiên cứu ........................................................................ 3
5. Ý nghĩa khoa học của luận án ................................................................. 4
6. Kết cấu luận án ........................................................................................ 7
CHƯƠNG 1. KHUNG LÝ THUYẾT NGHIÊN CỨU ................................ 8

1.1. Cơ sở lý luận về tăng trưởng kinh tế và bất bình đẳng thu nhập ............. 8
1.1.1. Cơ sở lý luận về tăng trưởng kinh tế ................................................. 8
1.1.2. Cơ sở lý luận về bất bình đẳng và bất bình đẳng thu nhập ............. 19
1.2. Tổng quan tài liệu nghiên cứu về mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế
và bất bình đẳng thu nhập ............................................................................... 22
1.2.1. Ngoài nước ...................................................................................... 22
1.2.2. Trong nước ...................................................................................... 31
1.2.3. Tổng kết kết quả nghiên cứu về mối quan hệ giữa tăng trưởng
kinh tế và bất bình đẳng thu nhập ................................................................... 34
Kết luận Chương 1 .......................................................................................... 37
CHƯƠNG 2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ........................................ 39
2.1. Giả thuyết nghiên cứu .............................................................................. 39
2.2. Mô hình kinh tế về mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế và bất bình
đẳng thu nhập .................................................................................................. 39
2.3. Phương pháp nghiên cứu được sử dụng ................................................... 41
2.3.1. Nghiên cứu định tính....................................................................... 41
2.3.2. Nghiên cứu định lượng ................................................................... 41
2.4. Phương pháp thu thập thông tin và số liệu ............................................... 64


2.4.1. Phương pháp thu thập thông tin sơ cấp ........................................... 64
2.4.2. Phương pháp thu thập thông tin và số liệu thứ cấp......................... 66
CHƯƠNG 3. TÌNH HÌNH TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ VÀ BẤT
BÌNH ĐẲNG THU NHẬP Ở VÙNG KINH TẾ TRỌNG ĐIỂM
TRUNG BỘ .................................................................................................... 68
3.1. Giới thiệu chung về điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội của Vùng kinh
tế trọng điểm Trung bộ .................................................................................... 68
3.2. Tình hình tăng trưởng kinh tế tại Vùng kinh tế trọng điểm Trung bộ ..... 72
3.2.1. Xu thế tăng trưởng kinh tế .............................................................. 72
3.2.2. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế ............................................................. 75

3.2.3. Các yếu tố sản xuất tạo ra tăng trưởng kinh tế ............................... 81
3.3. Tình hình bất bình đẳng thu nhập tại Vùng kinh tế trọng điểm Trung bộ ... 89
Kết luận Chương 3 .......................................................................................... 97
CHƯƠNG 4. PHÂN TÍCH MỐI QUAN HỆ GIỮA TĂNG TRƯỞNG
KINH TẾ VÀ BẤT BÌNH ĐẲNG THU NHẬP Ở VÙNG KINH TẾ
TRỌNG ĐIỂM TRUNG BỘ ........................................................................ 99
4.1. Phân tích tác động từ tăng trưởng kinh tế tới bất bình đẳng thu nhập ở
Vùng kinh tế trọng điểm Trung bộ................................................................ 100
4.1.1. Phân tích định tính ........................................................................ 100
4.1.2. Phân tích định lượng ..................................................................... 104
4.2. Phân tích tác động từ bất bình đẳng thu nhập tới tăng trưởng kinh tế ở
Vùng kinh tế trọng điểm Trung bộ................................................................ 114
4.2.1. Phân tích định tính ........................................................................ 114
4.2.2. Phân tích định lượng ..................................................................... 118
4.3. Những hạn chế của phương pháp ước lượng ......................................... 126
Kết luận Chương 4 ........................................................................................ 127
CHƯƠNG 5. BÀN LUẬN VÀ HÀM Ý CHÍNH SÁCH .......................... 128
5.1. Bàn luận kết quả ..................................................................................... 128


5.1.1. Về tăng trưởng kinh tế .................................................................. 128
5.1.2. Về bất bình đẳng thu nhập ............................................................ 128
5.1.3. Về mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế và bất bình đẳng thu
nhập ............................................................................................................... 129
5.2. Hàm ý chính sách ................................................................................... 133
5.3. Những hạn chế của nghiên cứu và hướng khắc phục ............................ 137
KẾT LUẬN .................................................................................................. 139
TÀI LIỆU THAM KHẢO
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH LIÊN QUAN CỦA TÁC GIẢ
PHỤ LỤC



DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt

Tiếng Anh

Tiếng Việt

BBĐ

bất bình đẳng

CDCC

chuyển dịch cơ cấu

CDCCKT

chuyển dịch cơ cấu kinh tế

CMNV

chuyên môn nghiệp vụ

CNH

công nghiệp hóa

CN-XD


công nghiệp – xây dựng

DV

dịch vụ

ĐVT

đơn vị tính

FEM

Fixed Effects Model

mô hình tác động cố định

GDP

Gross Domestic Product

tổng sản phẩm quốc nội

GNP

Gross National Product

tổng sản phẩm quốc dân

GNI


Gross national income

tổng thu nhập quốc gia

HĐH
ICOR

IMF
I/O

hiện đại hóa
Incremental Capital -

hệ số sử dụng vốn, hay tỷ lệ

Output Ratio

vốn trên sản lượng tăng thêm

International Monetary
Fund
Input/output

Quỹ tiền tệ quốc tế
bảng I/O



lao động


NN

nông nghiệp

NSLĐ

năng suất lao động

OLS

Ordinary least square

REM

Random Effects Model

phương pháp bình phương tối
thiểu
mô hình tác động ngẫu nhiên


SL

số lượng

TB

trung bình


TT Huế

Thừa Thiên Huế

TFP

Total Factor Productivity

Vùng Kinh tế trọng điểm

VKTTĐTB

VHLSS

Trung bộ
Viet Nam Household

Điều tra mức sống Hộ gia đình

Living Standards Survey

Việt Nam
Việt Nam

VN
United Nations
UNESCO

năng suất các nhân tố tổng hợp


Educational Scientific and
Cultural Organization

Tổ chức Giáo dục, Khoa học và
Văn hóa của Liên hiệp quốc

WB

World Bank

Tổ chức Ngân hàng Thế giới

2SLS

2 stage least square

Mô hình hồi quy 2 giai đoạn


DANH MỤC CÁC BẢNG
Số hiệu

Tên bảng

bảng
1.1.

1.2.

1.3.


1.4.

2.1.

Tổng hợp các lý thuyết kinh tế về các yếu tố tạo ra tăng
trưởng
Tổng hợp một số nghiên cứu về tác động của tăng trưởng
kinh tế tới BBĐ thu nhập
Tổng hợp một số nghiên cứu có tác động âm từ BBĐ thu
nhập tới tăng trưởng kinh tế
Tổng hợp một số nghiên cứu có tác động dương từ BBĐ
thu nhập tới tăng trưởng kinh tế
Tổng hợp một số phương pháp và kết quả nghiên cứu tác
động của tăng trưởng kinh tế tới BBĐ thu nhập

Trang

18

35

36

37

54

Tổng hợp việc lựa chọn và sử dụng các biến từ các mô
2.2.


hình nghiên cứu tác động của tăng trưởng kinh tế tới BBĐ

54

thu nhập trên Thế giới và Việt Nam
2.3.

Tổng hợp một số phương pháp nghiên cứu tác động từ
BBĐ thu nhập tới tăng trưởng kinh tế

61

Tổng hợp việc lựa chọn và sử dụng các biến từ các mô
2.4.

hình nghiên cứu tác động của BBĐ thu nhập tới tăng

61

trưởng kinh tế trên Thế giới và Việt Nam
3.1.

3.2.

3.3.

Độ ổn định tăng trưởng kinh tế của VKTTĐTB giai đoạn
2000-2013
Tỷ lệ tăng trưởng trung bình của VKTTĐTB và các tỉnh

trong Vùng ở các giai đoạn
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế của VKTTĐTB ở các giai
đoạn

73

74

76


Số hiệu

Tên bảng

bảng
3.4.
3.5.

3.6.

3.7.

3.8.

Cơ cấu GDP của VKTTĐTB theo tỉnh
Tỷ lệ đóng góp vào tăng trưởng của các ngành kinh tế ở
VKTTĐTB và Việt Nam trong các giai đoạn
Tỷ lệ đóng góp của các tỉnh trong tăng trưởng kinh tế ở
VKTTĐTB

Tỷ trọng kinh tế nhà nước trong GDP ở các tỉnh
VKTTĐTB
Tỷ trọng của kinh tế nhà nước trong 1% tăng trưởng của
các tỉnh và VKTTĐTB

Trang
77
78

79

80

80

3.9.

Tổng vốn đầu tư của VKTTĐTB và các tỉnh trong vùng

82

3.10.

Tăng trưởng vốn ở VKTTĐTB và các tỉnh trong Vùng

82

3.11.

Hệ số ICOR ở VKTTĐTB


83

3.12.

Số lượng và tỷ trọng lao động của các tỉnh ở VKTTĐTB

84

3.13.

Tăng trưởng lao động của các tỉnh và VKTTĐTB

85

3.14.

Tỷ lệ lao động so với dân số của các tỉnh và VKTTĐTB

85

3.15.

Năng suất lao động của các tỉnh và VKTTĐTB qua các
năm

86

3.16.


Tỷ lệ tăng NSLĐ của các tỉnh và VKTTĐTB

86

3.17.

Giá trị TFP của các tỉnh và VKTTĐTB

87

3.18.

3.19.

3.20.

Đóng góp của các yếu tố sản xuất vào tăng trưởng kinh tế
ở VKTTĐTB trong giai đoạn 2000-2013
Thu nhập trung bình của các tỉnh và VKTTĐTB từ năm
2000 đến năm 2013
Phân phối thu nhập theo 5 nhóm hộ của VKTTĐTB qua
các năm

88

90

91



Số hiệu

Tên bảng

bảng
3.21.

3.22.
3.23.
3.24.

3.25.

Thay đổi thu nhập của các nhóm hộ ở VKTTĐTB trong
giai đoạn 2000-2013
Cơ cấu nguồn thu nhập trung bình và của nhóm nghèo
nhất ở VKTTĐTB qua các năm
Khoảng cách giàu nghèo ở VKTTĐTB qua các năm
Hệ số GINI theo thu nhập ở VKTTĐTB từ năm 2001 đến
năm 2013
So sánh chi tiêu và thu nhập bình quân của người dân ở
VKTTĐTB

Trang

92

93
94
95


96

4.1.

Thống kê mô tả các biến trong mô hình (30)

107

4.2.

Giải thích ký hiệu các biến được sử dụng trong mô hình

110

4.3.

Kết quả ước lượng (với biến phụ thuộc là lngini)

112

4.4.

Ý kiến của các chuyên gia về tác động từ BBĐ thu nhập
tới tăng trưởng kinh tế tại VKTTĐTB

116

Ý kiến của các chuyên gia về một số lý do khiến tác động
4.5.


dương từ BBĐ thu nhập tới tăng trưởng kinh tế ở

117

VKTTĐTB
4.6.

Thống kê mô tả các biến trong mô hình (39)

121

4.7.

Giải thích ký hiệu các biến được sử dụng trong mô hình

124

4.8.

Kết quả ước lượng (với biến phụ thuộc là lngdp)

125


DANH MỤC CÁC HÌNH
Số hiệu

Tên hình


hình
1.1.
1.2.
2.1.
2.2.

3.1.

3.2.

3.3.

3.4.

4.1.

Mô hình chữ U ngược của Simon Kuznets
Mô hình phản ánh mối quan hệ tăng trưởng kinh tế và
BBĐ thu nhập
Đường cong Lorenz
Đường cong Lorenz thực nghiệm (OA’1, A’2, A’3,
A’4)
Quy mô và tốc độ tăng trưởng GDP của VKTTĐTB
giai đoạn 2000-2013
Cơ cấu kinh tế ngành của VKTTĐTB giai đoạn 20002013
Cơ cấu lao động theo ngành của VKTTĐTB giai
đoạn 2000-2013
Tỷ lệ của các thành phần kinh tế trong GDP của
VKTTĐTB trong giai đoạn 2000-2013
Ý kiến của các chuyên gia về tác động từ tăng trưởng

kinh tế tới BBĐ thu nhập tại VKTTĐTB

Trang
25
40
49
50

72

75

76

79

102

Đánh giá của các chuyên gia về một số lý do khiến
4.2.

tác động dương từ tăng trưởng kinh tế tới BBĐ thu

103

nhập tại VKTTĐTB
4.3.

4.4.


Mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế và BBĐ thu
nhập tại VKTTĐTB
Mối quan hệ giữa số giường bệnh trên 1 vạn dân và
BBĐ thu nhập tại VKTTĐTB

104

105


Số hiệu

Tên hình

hình
4.5.

4.6.

Mối quan hệ giữa tỷ lệ hộ nghèo và BBĐ thu nhập tại
VKTTĐTB
Mối quan hệ giữa già hóa và BBĐ thu nhập tại
VKTTĐTB

Trang

105

106


4.7.

Phân phối xác suất của Lnpergdp

108

4.8.

Phân phối xác suất của số giường bệnh trên 1 vạn dân

108

4.9.

Phân phối xác suất của tình trạng nghèo

108

4.10.

Phân phối xác suất của già hóa

108

4.11.

4.12.

4.13.


4.14.

Mối quan hệ giữa BBĐ thu nhập và tăng trưởng kinh
tế tại VKTTĐTB
Mối quan hệ giữa trình độ chuyên môn của lao động
và tăng trưởng kinh tế ở VKTTĐTB
Mối quan hệ giữa tỷ suất xuất cư và tăng trưởng kinh
tế ở VKTTĐTB
Mối quan hệ giữa việc làm và tăng trưởng kinh tế ở
VKTTĐTB

119

119

120

120

4.15.

Phân phối xác suất của lnkcgngheo

122

4.16.

Phân phối xác suất của tđcmnv

122


4.17.

Phân phối xác suất của tysuatxuatcu

123

4.18.

Phân phối xác suất của việc làm

123


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết
Tăng trưởng kinh tế là một trong những vấn đề được quan tâm hàng đầu
tại các quốc gia đang phát triển trong đó có Việt Nam. Chính điều đó mà chủ
đề này đã được quan tâm bởi nhiều nhà nghiên cứu và hoạch định chính sách.
Nhiều công trình nghiên cứu liên quan tới chủ đề tăng trưởng kinh tế đã được
công bố và hình thành nhiều mô thức tăng trưởng kinh tế khác nhau. Tựu
chung các nghiên cứu đó đều đề cập tới một số nội dung cơ bản như xu hướng
tăng trưởng, chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cách thức sử dụng các yếu tố sản xuất
trong tăng trưởng và giải quyết vấn đề xã hội trong tăng trưởng.
Bất bình đẳng thu nhập và tăng trưởng kinh tế là hai hiện tượng đi liền
với nhau trong quá trình phát triển của nhiều nước trên thế giới, nhất là các
nước đang phát triển. Đây cũng là hai biến số kinh tế vĩ mô quan trọng nhất
của nền kinh tế. Việc thúc đẩy tăng trưởng kinh tế những vẫn không làm tăng

quá mức bất bình đẳng thu nhập luôn là vấn đề quan tâm của các quốc gia, đặc
biệt là các nước đang phát triển, trong đó có Việt Nam, một đất nước đang có
định hướng đi lên xã hội chủ nghĩa.
Nhiều nghiên cứu cả trong và ngoài nước về mối quan hệ này đã được
thực hiện. Ở nước ngoài, có nhiều nghiên cứu tại nhiều nước mang đặc trưng
của vùng, đây chính là cơ sở cho việc vận dụng cho một nghiên cứu trong một
vùng nhất định và có thể nhỏ hơn. Kết quả cũng rất khác nhau bởi tùy theo bối
cảnh, khoảng thời gian và đặc điểm của số liệu thu thập được. Nhưng cũng có
những điểm chung nhất đã được khẳng định như tăng trưởng kinh tế trong giai
đoạn đầu công nghiệp hóa đều làm tăng BBĐ thu nhập; trong dài hạn hơn tình
trạng này sẽ được cải thiện. Tuy nhiên tác động của BBĐ thu nhập tới tăng
trưởng thì rất khác nhau. Có kết quả là tác động dương, có nghiên cứu kết luận
tác động âm hoặc không rõ ràng. Nghiên cứu về chủ đề này của Việt Nam


2

được đánh giá trên phạm vi toàn quốc và có chú ý tới các vùng, nhưng một
vùng nhỏ hơn như Vùng Kinh tế trọng điểm Trung bộ (VKTTĐTB) thì chưa đề
cập, đây là khoảng trống nghiên cứu khoa học. Việc nghiên cứu sâu hơn ở cấp
độ vùng này có thể mong đợi mang đến những hàm ý lý luận mới và đóng góp
một bằng chứng thực chứng cho một số lập luận lý thuyết hiện hữu về mối
quan hệ này. Do đó, một nghiên cứu trong phạm vi VKTTĐTB sẽ cho phép
kiểm chứng các kết quả đã được công bố, đồng thời chỉ ra những khác biệt có
tính chất đặc thù do những đặc trưng của vùng sẽ là sự đóng góp mới cho
nghiên cứu chủ đề này trong Kinh tế phát triển.
Theo các Quyết định của Thủ tướng Chính phủ [17][18], Vùng Kinh tế
trọng điểm Trung bộ được hình thành gồm thành phố Đà Nẵng và các tỉnh Thừa
Thiên Huế, Quảng Nam, Quảng Ngãi, Bình Định với mục tiêu nhằm đột phá, tạo
động lực thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội của khu vực và cả nước với tốc độ

cao và bền vững, tạo điều kiện nâng cao mức sống của toàn dân và nhanh chóng
đạt được sự công bằng xã hội trong cả nước.
Từ khi được thành lập đến nay, vẫn chưa có nghiên cứu, đánh giá về tăng
trưởng kinh tế và BBĐ thu nhập ở vùng này thể hiện trong mối quan hệ tác động
qua lại, làm cơ sở để kiến nghị các chính sách có liên quan tới tăng trưởng kinh
tế và an sinh xã hội ở VKTTĐTB.
Đó là những lý do để tôi chọn đề tài “Nghiên cứu mối quan hệ giữa tăng
trưởng kinh tế và bất bình đẳng ở Vùng kinh tế trọng điểm Trung bộ” làm
luận án nghiên cứu.
Để thực hiện công trình này, tôi xin cảm ơn các giáo viên hướng dẫn, các
thầy giáo, cô giáo trong Khoa Kinh tế, Trường Đại học kinh tế và các cơ quan,
đơn vị, cá nhân ở các tỉnh, thành phố đã giúp đỡ, hỗ trợ, tạo điều kiện để tôi sớm
hoàn thành mục tiêu nghiên cứu của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Hoàn thiện khung lý thuyết và phương pháp đánh giá tác động giữa


3

tăng trưởng kinh tế và bất bình đẳng;
- Phân tích thực trạng tăng trưởng kinh tế và BBĐ thu nhập tại
VKTTĐTB;
- Phân tích tác động qua lại giữa tăng trưởng kinh tế và BBĐ thu nhập
tạiVKTTĐTB;
- Đề xuất một số hàm ý chính sách nhằm tối ưu giữa tăng trưởng kinh tế
và giảm thiểu bất bình đẳng thu nhập ở VKTTĐTB.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: tăng trưởng kinh tế và BBĐ thu nhập
- Phạm vi:
+ Về nội dung: chủ yếu tập trung vào mối quan hệ giữa tăng

trưởng kinh tế và bất bình đẳng thu nhập.
+ Không gian: VKTTĐTB ở đây bao gồm thành phố Đà Nẵng và
4 tỉnh Thừa Thiên Huế, Quảng Nam, Quảng Ngãi, Bình Định.
+ Thời gian: từ năm 2000 tới năm 2013
4. Phương pháp nghiên cứu
4.1. Phương pháp hỗn hợp
Do đối tượng nghiên cứu là vấn đề phức tạp và ở không gian 5 tỉnh,
thành phố nên trong nghiên cứu này sử dụng phương pháp hỗn hợp, với loại
thiết kế đa phương pháp. Người nghiên cứu sử dụng đồng thời và kết hợp cả
nghiên cứu định tính và định lượng và cả hai có vai trò như nhau. Nghiên cứu
định tính và định lượng được tiến hành đồng thời nhưng độc lập với nhau trong
thu thập và phân tích dữ liệu. Dựa vào kết quả định tính và định lượng để có
thể so sánh và phân tích nhằm hiểu rõ hơn vấn đề nghiên cứu.
Tóm tắt các phương pháp nghiên cứu chủ yếu như sau:
a. Phương pháp kế thừa: Tổng hợp kết quả các nghiên cứu cùng chủ đề
và xem xét các điều kiện để có thể vận dụng vào phân tích nghiên cứu. Điều này
cho phép khắc phục những khiếm khuyết và tiết kiệm thời gian nghiên cứu.


4

b. Phương pháp phỏng vấn sâu: Là phương pháp thu thập và xử lý
những đánh giá, dự báo, thông tin thông qua việc tập hợp và hỏi ý kiến các
chuyên gia am hiểu về một lĩnh vực nào đó. Là phương pháp thu thập và xử lý
thông tin định tính nhưng hữu ích cho việc tìm hiểu sâu vấn đề. Phương pháp
này sẽ giúp quá trình thu thập thông tin được kỹ lưỡng và hiểu sâu hơn một số
khía cạnh của mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế và BBĐ thu nhập.
c. Phân tích thống kê
Phân tích thống kê được sử dụng để phân tích tình hình tăng trưởng kinh
tế, BBĐ thu nhập của VKTTĐTB. Tiếp đó phương pháp này cũng được sử

dụng phân tích thống kê mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế và BBĐ thu
nhập. Từ đó sẽ có thể đánh giá bước đầu về chiều hướng tác động của chúng.
d. Mô hình lượng hóa
Phương pháp này dựa vào các mô hình lượng hóa mối quan hệ giữa các
biến phụ thuộc và độc lập được thể hiện qua hàm hồi quy tuyến tính nhằm ước
lượng tác động giữa các biến đại diện tăng trưởng kinh tế và BBĐ thu nhập.
Tất cả các phương pháp này sẽ được trình bày kỹ trong chương thứ hai
của luận án nên xin không trình bày ở đây.
4.2. Phương pháp thu thập thông tin và số liệu
Từ đối tượng nghiên cứu, mục tiêu và phương pháp nghiên cứu đã nêu ở
trên là cơ sở để xác định phương pháp thu thập thông tin và số liệu cần thiết.
Đó là phương pháp thu thập thông tin, số liệu sơ cấp và thứ cấp. Cụ thể sẽ được
trình bày ở chương 2.
5. Ý nghĩa khoa học của luận án
Đảm bảo cho kinh tế tăng trưởng nhanh, ổn định đi đôi với thực hiện
công bằng trong phân phối thu nhập là một vấn đề đang đặt ra cấp thiết, rất có
ý nghĩa cả về lý luận và thực tiễn trong việc điều tiết vĩ mô ở Việt Nam nói
chung và VKTTĐTB nói riêng. Những đóng góp chủ yếu của nghiên cứu:


5

5.1. Những đóng góp về mặt học thuật, lý luận
Thứ nhất, mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế và BBĐ thu nhập đã
được nghiên cứu rất nhiều trên thế giới và Việt Nam. Các nghiên cứu đó phần
lớn thực hiện trên phạm vi quốc gia hay liên quốc gia nên kết quả chỉ ra xu
hướng chung của mối quan hệ này cũng như tham khảo cho hoạch định chính
sách phát triển kinh tế chung của quốc gia. Kết quả của nghiên cứu này trong
phạm vi VKTTĐTB sẽ kiểm chứng được với các kết quả đã được công bố,
đồng thời chỉ ra những khác biệt có tính chất đặc thù ở đây sẽ là sự đóng góp

mới của luận án.
Thứ hai, đa phần các nghiên cứu trước đây có kết luận đây là mối quan
hệ nhân quả giữa tăng trưởng kinh tế và bất bình đẳng thu nhập, tuy vậy cũng
có nghiên cứu khẳng định tác động một chiều. Kết quả nghiên cứu mối quan hệ
này ở VKTTĐTB đã khẳng định đây là mối quan hệ nhân quả. Điều này góp
phần củng cố lý thuyết về mối quan hệ nhân quả giữa chúng.
Thứ ba, kết quả tác động của BBĐ thu nhập tới tăng trưởng kinh tế là
dương và khá mạnh ở VKTTĐTB cũng là kết quả ngược với nhiều nghiên cứu
trước đây. Đây cũng là đóng góp làm phong phú thêm kết quả nghiên cứu, góp
phần gia tăng tri thức khoa học trong lĩnh vực nghiên cứu này.
Thứ tư, nghiên cứu này đã kết hợp được cả nghiên cứu định tính và
định lượng để phân tích mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế và bất bình
đẳng thu nhập. Đây là một trong những số ít nghiên cứu ở Việt Nam lượng
hoá được mối quan hệ tác động qua lại của bất bình đẳng thu nhập và tăng
trưởng kinh tế.
5.2. Những đóng góp về thực tiễn
Thứ nhất, ý tưởng xuyên suốt của luận án là cần có quan điểm toàn diện,
sự nhận thức đúng về mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế và BBĐ thu nhập
trong phát triển. Một chiến lược phát triển bền vững không thể chỉ tập trung
tăng trưởng bằng mọi giá hoặc hướng đến mục tiêu giảm bất bình đẳng thông


6

qua việc cào bằng thu nhập. Không thể xem nhẹ vấn đề BBĐ thu nhập nhưng
quan trọng là cần phải chấp nhận bất bình đẳng thu nhập trong một phạm vi
được coi là an toàn và có lợi cho tăng trưởng kinh tế bền vững.
Thứ hai, thông qua phân tích, đánh giá thực trạng bất bình đẳng trong
phân phối thu nhập và tăng trưởng kinh tế luận án đã chỉ rõ: VKTTĐTB đã đạt
được nhiều thành công nhưng vẫn còn nhiều bất cập trong cả tăng trưởng và

phân phối thu nhập. Đó là: (i) Đà tăng trưởng của nền kinh tế đã có dấu hiện
chậm lại; các động lực của tăng trưởng đang yếu dần và cần phải có những cú
hích mới cho các động lực của nền kinh tế; Chuyển dịch cơ cấu kinh tế
(CDCCKT) vẫn chưa thúc đẩy tăng năng suất và khai thác tiềm năng lao động,
chưa thúc đẩy sự phát triển khu vực nông thôn; Dấu ấn tăng trưởngkinh tế dựa
vào các yếu tố chiều rộng khá rõ nét và chưa cho phép tạo ra gia tốc mới cho
nền kinh tế; (ii) Tình trạng BBĐ thu nhập tại VKTTĐTB và các tỉnh ở đây đều
đã tăng liên tục và khoảng cách BBĐ thu nhập ngày càng có xu hướng dãn
rộng theo quá trình tăng trưởng.
Thứ ba, thông qua kết quả tác động của BBĐ thu nhập tới tăng trưởng
kinh tế là dương và khá mạnh, nghiên cứu đã khẳng định BBĐ thu nhập ở
VKTTĐTB vẫn nằm trong ngưỡng chấp nhận được. Nhưng cũng cảnh báo
rằng vẫn cần cải thiện chính sách xã hội để giữ được ngưỡng này.
Thứ tư, kết quả tác động của tăng trưởng tới BBĐ thu nhập không lớn
lắm cũng để khẳng định tính bình quân chủ nghĩa trong phân phối đãđược cải
thiện trong xã hội, nhưng chúng ta vẫn còn thiếu cơ chế chính sách để tạo điều
kiện cho những người tài năng, giỏi kinh doanh và các doanh nhân có thể làm
giàu chính đáng. Chính họ sẽ thúc đẩy phát triển khu vực doanh nghiệp dân
doanh tạo ra động lực cho phát triển.
Thứ năm, kết quả nghiên cứu cũng chỉ ra muốn giải quyết mối quan hệ
giữa tăng trưởng kinh tế và BBĐ thu nhập còn phải chú trọng đến phát triển y
tế, giáo dục đào tạo...


7

Thứ sáu, các hàm ý chính sách cũng sẽ là các gợi ý cho các nhà hoạch
định chính sách cho các địa phương tại VKTTĐTB.
Thứ bảy, kết quả của luận án cũng sẽ làm tài liệu tham khảo cho sinh
viên, học viên cao học và nghiên cứu sinh ngành Kinh tế phát triển.

6. Kết cấu luận án
Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo và phụ lục, luận án
được kết cấu gồm 5 chương:
Chương 1: Khung lý thuyết nghiên cứu
Chương 2: Phương pháp nghiên cứu
Chương 3: Tình hình tăng trưởng kinh tế và BBĐ thu nhập ở Vùng kinh
tế trọng điểm Trung bộ
Chương 4: Phân tích mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế và bất bình
đẳng thu nhập ở Vùng kinh tế trọng điểm Trung bộ
Chương 5: Bàn luận và hàm ý chính sách


8

CHƯƠNG 1
KHUNG LÝ THUYẾT NGHIÊN CỨU
Chương này sẽ thực hiện cơ sở lý luận về tăng trưởng kinh tế và BBĐ
thu nhập trước, sau đó sẽ tổng quan các nghiên cứu về mối quan hệ giữa hệ
tăng trưởng kinh tế và BBĐ thu nhập; đồng thời tổng kết các nghiên cứu trước,
lựa chọn nghiên cứu chủ đạo để làm cơ sở lý luận của đề tài; đặt ra các giả
thuyết nghiên cứu.
1.1. Cơ sở lý luận về tăng trưởng kinh tế và bất bình đẳng thu nhập
1.1.1. Cơ sở lý luận về tăng trưởng kinh tế
Tăng trưởng kinh tế là một trong những vấn đề được quan tâm hàng đầu
tại mỗi quốc gia trong quá trình phát triển kinh tế, nhất là ở giai đoạn đầu của
quá trình phát triển và cùng với thời gian, quan niệm về vấn đề này ngày càng
hoàn thiện hơn. Có nhiều nghiên cứu đã bàn luận tới khái niệm này nhưng ở
đây xin đề cập tới một số nghiên cứu nhất định.
Trong nghiên cứu của Paul Saumelson, W. N (1989) tuy không nhắc tới
khái niệm về tăng trưởng kinh tế một cách trực tiếp. Ở đây tác giả nhắc tới mức

sản lượng của nền kinh tế đạt được khi lựa chọn phân bổ nguồn lực của nền
kinh tế trong một khoảng thời gian, nhưng mức sản lượng này xoay quanh mức
sản lượng tự nhiên của nền kinh tế tương ứng với năng lực sản xuất của nền
kinh tế. Năng lực sản xuất của nền kinh tế ngày càng mở rộng là xu thế dài hạn
và do vậy sản lượng cũng lớn lên [45].
Sau này Mankiw, N.G (2000) khi nói về các biến số cơ bản của kinh tế
vĩ mô đã cho rằng, một biến số rất quan trọng là kết quảhoạt động kinh tế của
quốc gia. Kết quả các hoạt động kinh tế này được tạo ra bởi kết quả hoạt động
sản xuất của tất cả người sản xuất trong nền kinh tế như doanh nghiệp, tổ chức,
hộ gia đình…Hoạt động sản xuất của họ là quá trình sử dụng các nguồn lực
như tài nguyên, vốn, lao động, công nghệ… kết hợp với nhau để tạo ra sản


9

lượng. Quá trình này họ tích lũy mở rộng để tăng năng lực sản xuất và tăng dần
sản lượng. Kết quả hoạt động của nền kinh tế ngày càng tăng lên theo thời gian
hay tăng trưởng kinh tế [43].
Cả hai nghiên cứu này đều khẳng định mức sản lượng của nền kinh tế
hay kết quả hoạt động của nền kinh tế được phản ánh qua giá trị tổng sản phẩm
quốc nội (GDP) hay tổng sản phẩm quốc dân (GNP). Điều này cũng hàm ý
rằng, tăng trưởng kinh tế được thể hiện qua sự gia tăng của giá trị tổng sản
phẩm quốc nội (GDP) hay tổng sản phẩm quốc dân (GNP) theo thời gian và
cùng giá so sánh.
Ở Việt Nam cũng có nhiều tác giả đã bàn tới khái niệm tăng trưởng kinh
tế. Theo Vũ Thị Ngọc Phùng (2006) “Tăng trưởng kinh tế là sự gia tăng thu
nhập của nền kinh tế trong một khoảng thời gian nhất định (thường là một
năm)” [13]. Sự gia tăng thể hiện ở quy mô và tốc độ, thu nhập của nền kinh tế
có thể biểu hiện dưới dạng hiện vật hoặc giá trị. Thu nhập bằng giá trị phản ánh
qua các chỉ tiêu GDP, GNI và được tính cho toàn thể nền kinh tế hoặc tính bình

quân trên đầu người. Hay theo Bùi Quang Bình (2012) “Tăng trưởng kinh tế là
sự gia tăng về quy mô sản lượng của nền kinh tế (GDP) hay sản lượng của nền
kinh tế tính trên đầu người (GDP/người) qua một thời gian nhất định. Thường
được phản ánh qua mức tăng trưởng và tỷ lệ tăng trưởng” [5]. Hai khái niệm
này tuy ngắn gọn hơn nhưng vẫn chứa đựng đầy đủ nội dung của vấn đề và
hoàn toàn thống nhất về mặt nội dung với khái niệm thứ nhất, có thể vận dụng
một trong hai vào quá trình nghiên cứu.
Tuy nhiên cũng cần quan tâm đến mấy điểm sau: Thứ nhất, tăng trưởng
kinh tế liên quan đến sự gia tăng sản lượng hay thu nhập quốc dân thực tế chứ
không phải là danh nghĩa do đó cần phải điều chỉnh lạm phát khi tính toán. Thứ
hai, quy mô sản lượng của nền kinh tế hay thu nhập quốc dân thực tế tính trên
đầu người lại phụ thuộc vào quy mô sản lượng của nền kinh tế và dân số quốc
gia. Nếu sự gia tăng của cả hai yếu tố này khác nhau sẽ làm cho quy mô sản


10

lượng của nền kinh tế tính trên đầu người thay đổi. Do vậy trong nhiều trường
hợp, thu nhập bình quân đầu người không được cải thiện mặc dù có mức tăng
trưởng dương.
Như vậy, Tăng trưởng kinh tế là sự biểu hiện kết quả hoạt động kinh tế
tốt hơn theo thời gian và được thể hiện bằng sự gia tăng không ngừng của
GDP hay GNI thực tế.
Kết quả này được đánh giá tốt hay không thì còn phải xem xét trên
nhiều nội dung khác nhau. Những nội dung này sẽ cho thấy được xu thế thay
đổi và các cách thức tạo ra sản lượng của nền kinh tế. Các nghiên cứu của thế
giới cũng như trong nước khi bàn tới tăng trưởng kinh tế thường tiếp cận theo
các hướng sau:
Xu thế tăng trưởng kinh tế
Xu thế tăng trưởng thể hiện xu thế thay đổi của sản lượng được tạo ra.

Nó được thể hiện bằng xu hướng thay đổi của GDP hay GNP theo thời gian.
Xu thế tăng trưởng của nền kinh tế thể hiện cách thức tạo ra sản lượng của nền
kinh tế trong dài hạn có hiệu quả hay không? Chính vì vậy đây là nội dung đầu
tiên để đánh giá về tăng trưởng kinh tế.
Torado (1970) khi bàn về phát triển kinh tế của các nước đang phát triển
cũng đã khẳng định rằng đây là điều kiện đầu tiên của phát triển kinh tế.
Nhưng tác giả cũng lưu ý tăng trưởng cần phải được thực hiện trong dài hạn và
chỉ có như vậy thì mới có điều kiện để thực hiện các mục tiêu của phát triển
kinh tế. Như vậy nghiên cứu này cũng đã hàm ý rằng tăng trưởng kinh tế thực
chất phải được duy trì trong dài hạn [53].
Theo Mankiw (2000), xu hướng thay đổi của GDP thực tế xoay quanh
mức sản lượng tự nhiên của nền kinh tế mà trong đó đường xu thế của sản
lượng tự nhiên dốc lên theo xu thế thay đổi năng lực sản xuất ngày càng mở
rộng của nền kinh tế trong dài hạn. Trong ngắn hạn, mức sản lượng thực tế
cũng có thể cao hơn hay thấp hơn mức sản lượng tự nhiên do tác động từ các


11

cú sốc cung hay cầu, khi đó sẽ xuất hiện các chu kỳ biến động kinh tế. Các
chu kỳ biến động sẽ kết thúc và nền kinh tế sẽ cân bằng trở lại theo cơ chế tự
cân bằng hay có các biện pháp can thiệp của chính phủ. Như vậy trong dài
hạn xu thế tăng trưởng kinh tế vẫn thể hiện một sự đi lên và ổn định như kết
quả của quá trình mở rộng năng lực sản xuất không ngừng [43].
Trên cơ sở cách tiếp cận thiên về chất lượng, Vinod et al. (2000) đã cho
rằng tăng trưởng kinh tế là quá trình duy trì tốc độ tăng trưởng GDP trong dài
hạn và thành quả của nó cần phải được sử dụng để cải thiện phúc lợi con
người. Theo nhóm tác giả này tăng trưởng gắn với sự gia tăng thu nhập bình
quân đầu người nhưng phải đi liền với việc duy trì tăng trưởng GDP cao có thể
trong dài hạn và cải thiện chất lượng cuộc sống [54].

Cùng với các nghiên cứu trên thế giới, các nghiên cứu của Việt Nam
cũng đề cập tới điều này.
Lê Xuân Bá, Nguyễn Thị Tuệ Anh (2006) cho rằng tăng trưởng của nền
kinh tế là quá trình duy trì xu thế tăng trưởng liên tục trong dài hạn. Đồng
thời xu thế tăng trưởng như vậy sẽ thể hiện cách thức tạo ra tăng trưởng kinh
tế như thế nào [2].
Nguyễn Văn Nam, Trần Thọ Đạt (2006) khi bàn tới tốc độ và chất lượng
tăng trưởng kinh tế ở Việt Nam đã khẳng định việc nền kinh tế đạt được tỷ lệ
tăng trưởng cao có thể trong nhiều năm sẽ là điều kiện quan trọng để đánh giá
chất lượng tăng trưởng [11].
Trong nghiên cứu của Nguyễn Kế Tuấn và nhóm tác giả (2011) khi
phân tích tăng trưởng kinh tế Việt Nam trong giai đoạn 2001-2010, xu hướng
tăng trưởng cũng được quan tâm xem xét và được coi là một nội dung để đánh
giá về cách thức tạo ra tăng trưởng của nền kinh tế giai đoạn này [21].
Từ các kết quả nghiên cứu này cũng chỉ ra và phân biệt khoảng thời gian
tăng trưởng kinh tế theo chu kỳ kinh tế trong nền kinh tế thị trường. Khoảng
thời gian ngắn hạn thương gắn với một chu kỳ kinh tế mà thường khoảng trên


12

dưới 10 năm hay có thể dài hơn tới 15 năm. Dài hạn là khoảng thời gian diễn ra
nhiều chu kỳ kinh tế. Nến kinh tế Việt Nam đã trải qua các chu kỳ kinh tế 1989
-1999, 1999-2012.
Như vậy, xu thế tăng trưởng trong dài hạn để đánh giá tăng trưởng kinh
tế. Đồng thời tiêu chí đánh giá được sử dụng là giá trị GDP hay GNP theo giá
cố định hay tỷ lệ tăng GDP hay GNP hàng năm và trung bình theo thời gian.
Tính ổn định của tăng trưởng thường được xác định bằng tỷ lệ biến thiên – mức
ổn định thông qua so sánh sai lệch giữa tăng trưởng hàng năm và trung bình.
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế

Tăng trưởng kinh tế gắn liền với cơ cấu và chuyển dịch cơ cấu kinh tế
đặc biệt là cơ cấu ngành. Theo Vũ Tuấn Anh (1982), cơ cấu kinh tế được hiểu
là tổng thể những mối quan hệ về số lượng và chất lượng giữa các bộ phận cấu
thành đó trong một thời gian và trong những điều kiện kinh tế - xã hội nhất
định. Mối quan hệ về số lượng giữa các bộ phận cấu thành có thể biểu hiện qua
tỷ trọng của mỗi ngành trong GDP xét theo đầu ra qua đó ảnh hưởng tới tăng
trưởng kinh tế. Chuyển dịch cơ cấu là sự thay đổi của cơ cấu kinh tế theo thời
gian từ trạng thái và trình độ này tới một trạng thái và trình độ khác phù hợp với
sự phát triển kinh tế xã hội và các điều kiện vốn có nhưng không lặp lại trạng
thái cũ. Chính điều này mà CDCCKT phản ánh sự thay đổi về chất và là cơ sở
để đánh giá tăng trưởng kinh tế [1].
Công trình của A.W. Lewis (1954) thường được gọi lý thuyết hai khu
vực. Trong khu vực nông nghiệp đất đai có giới hạn nên khan hiếm, trong khi
dân số và lao động tăng nhanh. Lao động trong nông nghiệp dư thừa và thiếu
việc làm. Do đó dẫn tới những hậu quả như sản phẩm biên của lao động nông
nghiệp giảm dần tới không; mức lương bằng mức lương theo mức sản phẩm
trung bình; cầu lao động nông nghiệp giảm nhưng không ảnh hưởng tới sản
lượng nông nghiệp...Theo lý thuyết này, chênh lệch mức lương giữa hai khu
vực đã giúp thu hút lao động dư thừa từ khu vực nông nghiệp sang khu vực


×