Tải bản đầy đủ (.pdf) (60 trang)

Nghiên cứu ảnh hưởng của mùa vụ đến sức sản xuất thịt gà lai (Mía × Lương Phượng) nuôi tại xã Quyết Thắng – Thành Phố Thái Nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.71 MB, 60 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
--------------------------

NGUYỄN TRUNG KIÊN
Tên đề tài:

NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG CỦA MÙA VỤ ĐẾN
SỨC SẢN XUẤT THỊT GÀ LAI (MÍA × LƯƠNG PHƯỢNG)
NUÔI TẠI XÃ QUYẾT THẮNG – THÀNH PHỐ THÁI NGUYÊN

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo:

Chính quy

Chuyên ngành: Chăn nuôi Thú y
Khoa:

Chăn nuôi Thú y

Lớp:

K43 – Chăn nuôi Thú y

Khoá học:

2011 – 2015

Thái Nguyên, năm 2015




ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
--------------------------

NGUYỄN TRUNG KIÊN
Tên đề tài:

NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG CỦA MÙA VỤ ĐẾN
SỨC SẢN XUẤT THỊT GÀ LAI (MÍA × LƯƠNG PHƯỢNG)
NUÔI TẠI XÃ QUYẾT THẮNG – THÀNH PHỐ THÁI NGUYÊN

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo:

Chính quy

Chuyên ngành: Chăn nuôi Thú y
Khoa:

Chăn nuôi Thú y

Lớp:

K43 – Chăn nuôi Thú y

Khoá học:

2011 – 2015


Giảng viên hướng dẫn : PGS.TS. Trần Thanh Vân

Thái Nguyên, năm 2015


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
--------------------------

NGUYỄN TRUNG KIÊN
Tên đề tài:

NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG CỦA MÙA VỤ ĐẾN
SỨC SẢN XUẤT THỊT GÀ LAI (MÍA × LƯƠNG PHƯỢNG)
NUÔI TẠI XÃ QUYẾT THẮNG – THÀNH PHỐ THÁI NGUYÊN

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo:

Chính quy

Chuyên ngành: Chăn nuôi Thú y
Khoa:

Chăn nuôi Thú y

Lớp:

K43 – Chăn nuôi Thú y


Khoá học:

2011 – 2015

Giảng viên hướng dẫn : PGS.TS. Trần Thanh Vân

Thái Nguyên, năm 2015


ii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1. Sơ đồ bố trí thí nghiệm ........................................................................................ 22
Bảng 3.2. Giá trị dinh dưỡng thức ăn của gà thí nghiệm. .................................................... 24
Bảng 3.3. Chương trình sử dụng vắc - xin cho gà thí nghiệm ............................................. 25
Bảng 4.1. Kết quả công tác phục vụ sản xuất ...................................................................... 30
Bảng 4.2. Tỷ lệ nuôi sống của đàn gà thí nghiệm qua các tuần tuổi ................................... 31
Bảng 4.3. Sinh trưởng tích lũy của gà thí nghiệm (g/con) ................................................... 33
Bảng 4.4. Sinh trưởng tuyệt đối và tương đối của gà thí nghiệm ........................................ 35
Bảng 4.5. Tiêu thụ thức ăn của gà thí nghiệm (g/con)......................................................... 37
Bảng 4.6. Tiêu tốn thức ăn cho tăng khối lượng của gà thí nghiệm (kg/kg) ....................... 38
Bảng 4.7. Tiêu tốn protein thô cho tăng khối lượng (g/kg) ................................................. 39
Bảng 4.8. Tiêu tốn ME cho tăng khối lượng (kcal/kg) ........................................................ 40
Bảng 4.9. Chỉ số sản xuất và chỉ số kinh tế của gà thí nghiệm ............................................ 42
Bảng 4.10. Sơ bộ hạch toán thu - chi cho 1 kg khối lượng gà xuất bán (đ/kg) ........................... 43


iii


DANH MỤC HÌNH
Hình 4.1. Đồ thị sinh trưởng tích lũy của gà thí nghiệm ..................................................... 34
Hình 4.2. Biểu đồ sinh trưởng tuyệt đối của gà thí nghiệm ................................................. 36
Hình 4.3. Biểu đồ sinh trưởng tương đối của gà thí nghiệm. .............................................. 36


iv

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

Cs:

Cộng sự

CNTY:

Chăn nuôi thú y

Nxb:

Nhà xuất bản

ME:

Năng lượng trao đổi

SS:

Sơ sinh


STT:

Số thứ tự

TN:

Thí nghiệm

VNĐ:

Việt Nam đồng


v

MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................ i
DANH MỤC CÁC BẢNG ....................................................................................... ii
DANH MỤC HÌNH ................................................................................................. iii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT.................................................................................. iv
Phần 1: MỞ ĐẦU ......................................................................................................1
1.1. Đặt vấn đề ............................................................................................................1
1.2. Mục tiêu và yêu cầu của đề tài .............................................................................2
1.3. Ý nghĩa của đề tài .................................................................................................2
1.3.1. Ý nghĩa khoa học ..............................................................................................2
1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài...............................................................................2
Phần 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU ...........................................................................3
2.1. Cơ sở khoa học của đề tài ....................................................................................3
2.1.1. Cơ sở khoa học của việc nghiên cứu sự di truyền các tính trạng sản xuất của
gia cầm .............................................................................................................3

2.1.2. Khả năng sản xuất thịt của gia cầm và các yếu tố ảnh hưởng ..........................5
2.2. Tình hình nghiên cứu trong nước và ngoài nước ...............................................16
2.2.1. Tình hình nghiên cứu trong nước ....................................................................16
2.2.2. Tình hình nghiên cứu ngoài nước ...................................................................18
2.3. Giới thiệu về gà Mía, gà Lương Phượng và con lai ...........................................19
2.3.1. Đặc điểm ngoại hình và khả năng sản xuất của gà Mía ..................................19
2.3.2. Đặc điểm ngoại hình và khả năng sản xuất của gà Lương Phượng ................19
2.3.3. Đặc điểm ngoại hình và khả năng sản xuất của gà lai F1 (Mía x Lương Phượng) ..20
Phần 3: ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ......22
3.1. Đối tượng nghiên cứu.........................................................................................22
3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành .........................................................................22
3.3. Nội dung nghiên cứu ..........................................................................................22
3.4. Phương pháp nghiên cứu và các chỉ tiêu theo dõi..............................................22
3.4.1. Phương pháp nghiên cứu.................................................................................22


vi

3.4.2. Các chỉ tiêu theo dõi ........................................................................................25
3.5. Chỉ số sản suất PI (Performance – Index) ..........................................................27
3.6. Chỉ số kinh tế EN (Economic Number) ............................................................27
3.7. Phương pháp xử lý số liệu. .................................................................................27
Phần 4: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ..................................................................28
4.1. Công tác phục vụ sản xuất .................................................................................28
4.1.1. Công tác chăn nuôi ..........................................................................................28
4.1.2. Chuẩn đoán và điều trị bệnh cho gia cầm .......................................................29
4.1.3. Kết luận ...........................................................................................................30
4.2. Kết quả chuyên đề nghiên cứu khoa học ...........................................................31
4.2.1. Tỷ lệ nuôi sống của gà thí nghiệm qua các tuần tuổi ......................................31
4.2.2. Khả năng sinh trưởng của gà thí nghiệm ........................................................32

4.2.3. Khả năng tiêu thụ và chuyển hóa thức ăn .......................................................36
4.2.4. Chỉ số sản xuất và chỉ số kinh tế của gà thí nghiệm .......................................41
4.2.5. Chi phí trực tiếp cho gà thí nghiệm.................................................................43
Phần 5: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ .......................................................................44
TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................45


1

Phần 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Trong những năm gần đây, ngành chăn nuôi gia cầm có xu hướng phát triển
mạnh mẽ, đang giữ một vai trò quan trọng trong việc cung cấp các sản phẩm có giá
trị như thịt, trứng…cho nhu cầu của người dân. Cùng với sự phát triển của ngành
kinh tế, đời sống xã hội ngày càng được nâng cao, nhu cầu về thực phẩm của con
người đòi hỏi phải nhiều hơn, ngon hơn. Do đó, đã thúc đẩy ngành chăn nuôi nói
chung và chăn nuôi gia cầm nói riêng phát triển với tốc độ nhanh.. Đứng trước nhu
cầu thực tiễn sản xuất trên, nước ta đã nhập một số giống gà lông màu có khả
năng sinh trưởng phát triển tốt như: Kabir, Lương Phượng …, để đáp ứng nhu
cầu thiết yếu của người tiêu dùng. Các giống gà đã và đang góp phần cải tạo năng
suất chăn nuôi gà thả vườn ở nước ta.
Gà Lương Phượng có đặc điểm dễ nuôi, nhanh lớn, ít bệnh và cho năng suất
cao, thích nghi tốt với điều kiện khí hậu Việt Nam, song chất lượng thịt chưa được
ưa chuộng vì lớp mỡ dưới da nhiều. Tuy nhiên, giống gà này vẫn được nhân dân ta
quý trọng và ngày càng phát triển.
Từ xưa đến nay, các giống gà địa phương vẫn được nhân dân ta quý trọng và
ngày càng phát triển. Gà Mía là một trong nhưng giống gà nội có chất lượng thịt
thơm, ngon, da dòn, mỡ dưới da ít, ngoại hình đẹp, sức khẻo tốt, thích hợp cho chăn
thả ngoài vườn và được thuần hóa từ lâu ở Đường Lâm (Sơn Tây – Hà Tây).

Nhiều nghiên cứu cho thấy việc lai tạo giữa gà trống Mía và mái Lương
Phượng tạo ra con lai có sức sản xuất thịt cao, chất lượng thịt thơm ngon, khắc phục
nhược điểm của giống gốc. Đã có nhiều nghiên cứu đánh giá sức sản xuất thịt của
con lai và đều khẳng định con lai có khả năng sinh trưởng tốt. Vấn đề đặt ra là: Liệu
các quy trình nuôi dưỡng khác nhau trong các nông hộ, các địa phương có ảnh
hưởng đến sức sản xuất thịt của gà lai (Mía x Lương Phượng) hay không? Mùa vụ
có ảnh hưởng tới khả năng sản xuất của giống gà này hay không? Để giải quyết vấn
đề này tôi tiến hành thực hiện đề tài: “Nghiên cứu ảnh hưởng của mùa vụ đến sức
sản xuất thịt gà lai (Mía × Lương Phượng) nuôi tại xã Quyết Thắng – Thành
Phố Thái Nguyên”.


2

1.2. Mục tiêu và yêu cầu của đề tài
+ Xác định được ảnh hưởng của mùa vụ đến khả năng sản xuất thịt của gà
lai (trống Mía × mái Lương Phượng) nuôi tại xã Quyết Thắng, thành Phố Thái
Nguyên, tỉnh Thái Nguyên.
+ Bản thân làm quen với công tác nghiên cứu khoa học về chăn nuôi gia cầm.
- Góp phần thúc đẩy chăn nuôi gia cầm trong nông hộ phát triển bền vững.
- Nhằm tìm hiểu và đưa ra một đối tượng gia cầm mới chăn nuôi tại xã Quyết
Thắng, TP Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên.
- Góp phần nâng cao thu nhập cho nông dân, góp phần phát triển kinh tế xã
hội địa phương.
1.3. Ý nghĩa của đề tài
1.3.1. Ý nghĩa khoa học
- Từng bước hoàn thiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng để phát huy tối đa
tiềm năng của con giống, góp phần hoàn thiện quy trình chăn nuôi theo hướng an
toàn sinh học.
- Có thêm luận cứ khoa học về khả năng sinh trưởng và cho thịt của gà Mía

lai nuôi tại Thái Nguyên.
1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài
- Đánh giá được khả năng sản xuất thịt của gà (Mía × Lương Phượng)
thương phẩm, nuôi bán chăn thả ở các vụ khác nhau để từ đó khuyến cáo cho người
chăn nuôi về mùa vụ thích hợp trong sản xuất đại trà.
- Bản thân là sinh viên được làm quen với công tác nghiên cứu khoa học.


i

LỜI CẢM ƠN
Trong suốt thời gian thực tập và rèn luyện tại trường Đại học Nông Lâm
Thái Nguyên em đã nhận được sự dạy bảo và giúp đỡ nhiệt tình của các thầy cô
giáo khoa Chăn nuôi – Thú y cũng như các thầy cô giáo trong trường đã trang bị
cho em nhiều kiến thức cơ bản và nhiều kiến thức thực tế tạo cho em có được sự tự
tin để vững bước trong cuộc sống và trong công tác sau này.
Bản khóa luận tốt nghiệp được hoàn thành sau một thời gian học tập, nghiên
cứu và thực hiện đề tài thực tập.
Có được kết quả ngày hôm nay, em bày tỏ lòng biết ơn, kính trọng sâu sắc
nhất tới: Ban giám hiệu nhà trường, Ban chủ nhiệm khoa và các thầy cô giáo, cán
bộ khoa Chăn nuôi Thú y - Trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên đã dạy bảo và
giúp đỡ tận tình chúng em trong toàn khóa học.
Đặc biệt em xin chân thành cảm ơn sự quan tâm, giúp đỡ nhiệt tình của toàn
thể gia đình thầy giáo PGS.TS. Trần Thanh Vân và cô giáo TS. Nguyễn Thị Thúy
Mỵ. Sự động viên và tạo mọi điều kiện tốt nhất của gia đình đã giúp đỡ em hoàn
thành tốt bản khóa luận.
Em xin chân thành cảm ơn UBND xã Quyết Thắng – thành phố Thái Nguyên
– tỉnh Thái Nguyên cùng nhân dân địa phương đã giúp đỡ và tạo điều kiện thuận lợi
để em thực hiện đề tài tốt nghiệp.
Tôi xin chân thành cảm ơn người thân trong gia đình, bạn bè và các bạn đồng

nghiệp đã giúp đỡ, động viên tôi trong suốt quá trình học tập rèn luyện và thực hiện đề tài.
Một lần nữa em xin kính chúc toàn thể các thầy cô sức khỏe, hạnh phúc và
thành công trong công tác giảng dạy, nghiên cứu khoa học.

Thái nguyên, ngày…tháng…năm 2015
Sinh viên

Nguyễn Trung Kiên


4

Trong đó giá trị cộng gộp (A) là do giá trị giống quy định, là thành phần
quan trọng nhất của kiểu gen vì nó ổn định, có thể xác định được và di truyền lại
cho thế hệ sau, có ý nghĩa trong chọn dòng thuần, là cơ sở cho việc chọn giống.
Hai thành phần sai lệch trội (D) và tương tác gen (I) cùng có vai trò quan
trọng, là giá trị giống đặc biệt chỉ có thể xác định được thông qua con đường thực
nghiệm. D và I không di truyền được và phụ thuộc vào vị trí và sự tương tác giữa
các gen. Chúng là cơ sở cho việc chọn giống.
Đồng thời tính trạng số lượng cũng chịu ảnh hưởng của môi trường chung và
môi trường riêng:
- Sai lệch môi trường chung (General environmental) (Eg) là sai lệch do các
yếu tố tác động lên toàn bộ các cá thể trong nhóm vật nuôi. Loại này có tính chất
thường xuyên và không cục bộ như: Thức ăn, khí hậu… Do vậy đó là sai lệch giữa
các nhóm, giữa các cá thể và giữa các phần khác nhau trên một cơ thể.
- Sai lệch môi trường riêng (Environmental deviation) (Es) là các sai lệch do
các yếu tố môi trường tác động riêng rẽ lên từng nhóm cá thể vật nuôi hoặc một giai
đoạn nào đó trong đời một con vật hay các phần khác nhau của con vật. Loại yếu tố
này có tính chất không thường xuyên và cục bộ như các thay đổi về thức ăn, khí
hậu, trạng thái sinh lý…gây ra.

Như vậy, quan hệ của kiểu hình (P), kiểu gen (G) và môi trường (E) của một
cá thể biểu thị như sau:
P = A + D +I + Eg + Es
Trong đó:
P: Là giá trị kiểu hình (phenotyp Value)
A: Là giá trị cộng gộp (Additive Value)
D: Là giá trị sai lệch trội (Dominance Value)
I: Là sai lệch tương tác hay sai lệch át gen (Epistatic deviation)
Eg: Là sai lệch môi trường chung (General environmental diviation)
Es: Là sai lệch môi trường riêng (Special environmental diviation)


5

Năng suất giống vật nuôi phụ thuộc vào các yếu tố di truyền và ngoại cảnh.
Vật nuôi nhận được khả năng di truyền từ bố mẹ, nhưng sự thể hiện khả năng đó ở
kiểu hình lại phụ thuộc vào ngoại cảnh môi trường sống (như chế độ chăm sóc, nuôi
dưỡng, quản lý…). Đây là cơ sở để tạo lập một điều kiện ngoại cảnh thích hợp
nhằm củng cố phát huy tối đa khả năng di truyền của các giống vật nuôi, đặc biệt là
gia cầm. Vì vậy, để đạt được năng suất, chất lượng cao trong chăn nuôi (giá trị kiểu
hình như mong muốn) chúng ta cần phải có giống tốt và tạo ra môi trường thích hợp
để phát huy hết tiềm năng của giống.
2.1.2. Khả năng sản xuất thịt của gia cầm và các yếu tố ảnh hưởng
2.1.2.1. Các chỉ tiêu đánh giá sức sản xuất thịt của gia cầm và cách xác định
Sinh trưởng
- Khái niệm sinh trưởng
Ở vật nuôi từ khi hình thành phôi đến khi trưởng thành khối lượng và thể tích
cơ thể tăng lên. Điều này trước tiên là tế bào tăng lên về số lượng, các cơ quan bộ
phận trong cơ thể đều có sự tăng lên về khối lượng và kich thước. Từ đó, dẫn đến
khối lượng và thể tích của cơ thể tăng lên, sự lớn lên của cơ thể là do sự tích lũy các

chất hữu cơ thông qua trao đổi chất. Trần Đình Miên và cs (1992) [18] đã khái quát
“Sinh trưởng là một quá trình tích lũy chất hữu cơ thông qua trao đổi chất, là sự
tăng lên về chiều cao, chiều dài, bề ngang, khối lượng của từng cơ quan, bộ phận
cũng như toàn bộ cơ thể trên cơ sở tính di truyền từ đời trước”.
Sinh trưởng là một quá trình sinh lý phức tạp và tuân theo những quy luật
nhất định. Trần Đình Miên, Nguyễn Kim Đường (1992) [18] cho biết: Midedorpho
A. F. (1867) là người đầu tiên phát hiện ra quy luật sinh trưởng theo giai đoạn của
gia súc, cho rằng gia súc non phát triển mạnh nhất sau khi mới sinh, sau đó tăng
khối lượng giảm dần theo từng tháng tuổi.
Khái niệm sinh trưởng: Sinh trưởng là một quá trình sinh lý, sinh hóa phức
tạp, duy trì từ phôi được hình thành cho đến khi con vật đã trưởng thành. Để có
được số đo chính xác về sinh trưởng từng thời kỳ không phải dễ dàng (Chambers J.
R., 1990) [30].


6

Sinh trưởng của con vật được tính từ khi trứng thụ tinh cho đến khi đã trưởng
thành và được chia làm hai giai đoạn: Giai đoạn trong thai và giai đoạn ngoài thai.
Đối với gia cầm là thời kỳ hậu phôi và thời kỳ trưởng thành.
Theo Johanson L. (1972) [9] thì cường độ phát triển qua giai đoạn bào thai và giai
đoạn sau khi sinh có ảnh hưởng đến chỉ tiêu phát triển của con vật. Nhìn từ khía cạnh giải
phẫu sinh lý, thì sự sinh trưởng của các mô diễn ra theo trình tự như sau:
+ Hệ thống tiêu hóa, nội tiết
+ Hệ thống xương
+ Hệ thống cơ bắp
+ Mỡ
Trong thực tế nuôi gia cầm lấy thịt cho thấy: trong giai đoạn đầu của sự sinh
trưởng, thức ăn, dinh dưỡng được dùng tối đa cho sự phát triển của xương, mô cơ,
một phần ít dùng lưu giữ trong cấu tạo của mỡ. Đến giai đoạn cuối của sự sinh

trưởng, nguồn dinh dưỡng vẫn được sử dụng nhiều để nuôi hệ thống cơ, xương,
nhưng hai hệ thống này tốc độ phát triển đã giảm, càng ngày con vật càng tích lũy
dinh dưỡng để cấu tạo mỡ.
Trong các tổ chức cấu tạo của cơ thể gia cầm thì khối lượng cơ chiếm nhiều
nhất: 42 – 45 % khối lượng cơ thể. Khối lượng cơ con trống luôn lớn hơn khối
lượng cơ con mái (không phụ thuộc vào lứa tuổi và loại gia cầm). Giai đoạn 70
ngày tuổi khối lượng tất cả các cơ của gà trống đạt 530g, của gà mái đạt 467g (Ngô
Giản Luyện, 1994, dẫn theo Nguyễn Khánh Quắc và CS, 1998 [20].
Qua những nghiên cứu cho thấy, cơ sở sinh trưởng gồm hai quá trình: Tế bào
sinh sản và tế bào phát triển. Tất cả các đặc tính của gia súc, gia cầm như ngoại
hình, thể chất, sức sản xuất đều được hoàn chỉnh dần trong quá trình sinh trưởng,
các đặc tính này tuy là một sự tiếp tục thừa hưởng các đặc tính của bố mẹ, nhưng
hoạt động mạnh hay yếu còn do tác động của môi trường.
- Phương pháp đánh giá sinh trưởng:
Để đánh giá khả sinh trưởng các nhà chọn giống vật nuôi đã có khuynh
hướng sử dụng các phương thức đơn giản và thực tế, đó là khả năng sinh trưởng
theo 3 phương hướng là: Chiều cao, thể tích và khối lượng.


7

Khối lượng cơ thể: Về mặt sinh học, sinh trưởng được xem như là quá trình
tổng hợp, tích lũy dần các chất mà chủ yếu là protein. Do vậy có thể lấy việc tăng
khối lượng cơ thể là chỉ tiêu đánh giá khả năng sinh trưởng của gia súc, gia cầm.
Khối lượng của gia súc, gia cầm là một trong những tính trạng di truyền số lượng.
Theo Trần Đình Miên và cs (1992) [18] là cường độ tăng các chiều của cơ
thể trong một khoảng thời gian nhất đinh. Trong chăn nuôi gia cầm, để đánh giá
sinh trưởng chỉ có 2 chỉ tiêu đó là: Sinh trưởng tuyệt đối và sinh trưởng tương đối.
Sinh trưởng tuyệt đối là sự tăng lên về khối lượng, kích thước của cơ thể
trong khoảng thời gian hai lần khảo sát (Tiêu chuẩn Việt Nam) [25].

Sinh trưởng tương đối là tỷ lệ phần trăm tăng của khối lượng, kích thước
trong khoảng thời gian giữa hai lần khảo sát (Tiêu chuẩn Việt Nam) [24].
Sức sống và khả năng chống đỡ bệnh của gia cầm
Sức sống của gia cầm là một tính trạng số lượng, nó đặc trưng cho từng
giống, từng dòng, từng cá thể. Trong cùng một giống sức sản xuất của cá thể khác
nhau là khác nhau, các cá thể khác nhau trong cùng một dòng cũng có sự khác nhau
nhưng nằm trong giới hạn nhất định của phẩm giống.
Sức sống của vật nuôi được xác định thông qua khả năng chống đỡ bệnh,
khả năng thích nghi với điều kiện môi trường. Người ta thông qua tỷ lệ nuôi sống để
đánh giá sức sống của vật nuôi trong giai đoạn khảo nghiệm. Tỷ lệ nuôi sống của
gia cầm non trong điều kiện bình thường đạt khoảng 90% nhưng cũng có dòng gà
nuôi sống đến 98 – 99%. Theo nghiên cứu của Trần Công Xuân và cs (1995) [27].
Cho tỷ lệ nuôi sống từ 0 – 140 ngày tuổi của các dòng gà chuyên thịt HE – Ross
208 đạt từ 95 – 98%.
Khả năng chuyển hóa thức ăn
Trong chăn nuôi nói chung và chăn nuôi gia cầm nói riêng, việc tạo ra giống
mới có năng suất cao thì chưa đủ, mà còn phải tạo ra nguồn thức ăn giàu chất dinh
dưỡng phù hợp với đặc tính sinh lý, phù hợp với mục đích sản xuất của từng giống,
dòng và phù hợp với từng giai đoạn phát triển của vật nuôi.
Tiêu tốn thức ăn/kg tăng khối lượng là tỷ lệ chuyển hóa thức ăn để đạt được
1 kg thịt, với gà nuôi thịt tiêu tốn thức ăn chủ yếu cho việc tăng khối lượng. Nếu


8

tăng khối lượng càng nhanh thì cơ thể đồng hóa, dị hóa tốt hơn, khả năng trao đổi
chất cao hơn, do vậy hiểu quả sử dụng thức ăn cao dẫn đến tiêu tốn thức ăn thấp.
Bằng thực nghiệm đã chứng minh tiêu tốn thức ăn cho tăng khối lượng phụ
thuộc vào nhiều yếu tố như: Giống, tuổi, tính biệt, mùa vụ, chế độ, chăm sóc nuôi
dưỡng cũng như tình hình sức khỏe của đàn gia cầm.

Theo Phùng Đức Tiến (1996) [23], hệ số tương quan di truyền giữa khối
lượng cơ thể và tăng khối lượng với tiêu tốn thức ăn thường rất cao được Chambers
J. R (1990) [30] xác định là (0,5 – 0,9). Tương quan giữa sinh trưởng và chuyển hóa
thức ăn là tương quan âm từ (-0,2 – 0,8). Willson S. P (1969) [43] xác định hệ số
tương quan giữa khả năng tăng khối lượng cơ thể và hiệu quả chuyển hóa thức ăn từ
1 – 4 tuần tuổi là r = -1 đến +1. Hiệu quả sử dụng thức ăn liên quan chặt chẽ đến
sinh trưởng.
Nguyễn Thị Hải và cs cho biết (2006) [5] cho biết gà Broiler TĐ nuôi vụ
Xuân – Hè đến 10 tuần tuổi tiêu tốn 2,20 kg thức ăn ở lô nuôi nhốt và 2,32 kg thức
ăn ở lô bán nuôi nhốt.
Trần Công Xuân, Nguyễn Huy Đạt (2006) [28] khi nghiên cứu chọn tạo một
số dòng gà chăn thả Việt Nam năng suất và chất lượng cao đã đưa ra kết luận. Tổ
hợp lai 3/4 máu Lương Phượng và 1/4 máu Sasso X44 tiêu tốn thức ăn/kg tăng khối
lượng từ 2,54 – 2,68 kg.
Sinh trưởng nhanh và tiêu tốn thức ăn thấp luôn là mục tiêu của nhiều công
trình nghiên cứu và lai tạo giống gia cầm.
2.1.2.2. Khả năng cho thịt, chất lượng thịt và các yếu tố ảnh hưởng đến sự phát
triển và sức sản xuất thịt của gia cầm
Khả năng cho thịt, chất lượng thịt cũng là một trong những đặc điểm kinh tế
quan trọng trong chăn nuôi gia cầm. Khả năng sản xuất thịt của gia cầm chính là
khả năng tạo nên khối lượng hệ cơ ở độ tuổi giết thịt đạt hiệu quả kinh tế cao nhất.
Song song với khả năng cho thịt và chất lượng thịt có rất nhiều yếu tố ảnh hưởng tới
sinh trưởng và sức sản xuất thịt của gia cầm như: Giống, giới tính, tốc độ mọc lông,
dinh dưỡng, chế độ chăm sóc, sức khỏe…


9

Năng suất thịt
Năng suất thịt phụ thuộc vào khối lượng cơ thể, mà tính trạng này lại phụ

thuộc vào kích thước các chiều đo cơ thể (dài lườn, rộng ngực, dài đùi…). Năng
suất thịt có thể biểu thị bằng tỷ lệ thịt xẻ, tỷ lệ giữa các bộ phận như: Nạc, mỡ, da. Ở
gà broiler các tỷ lệ thường được tính là: Tỷ lệ thịt xẻ, tỷ lệ cơ đùi, tỷ lệ cơ ngực và
tỷ lệ mỡ bụng. Năng suất thịt cao hay thấp còn phụ thuộc vào nhiều yếu tố khác
nhau như: Giống dòng điều kiện chăm sóc nuôi dưỡng tính biệt, phương thức chăn
nuôi, vệ sinh thú y…
Tỷ lệ thịt xẻ chính là tỷ lệ phần trăm của khối lượng thân thịt so với khối
lượng sống của gia cầm. Tương tự như vậy, năng suất của các thành phần thân thịt
là tỷ lệ phần trăm của các phần so với thân thịt và năng suất của cơ là tỷ lệ phần
trăm của cơ so với thân thịt. Chambers J. R., 1990 [30] đã tổng hợp trên nhiều loại
gia cầm và đưa ra tỷ lệ các phần của thân thịt như sau: Khối lượng sống của gia cầm
100% thì khối lượng thân thịt chiếm khoảng 64% (trong đó 52% là thịt và 12% là
xương); Phủ tạng chiếm khoảng 6%; máu, lông, đầu, chân, ruột chiếm khoảng 17%
và tỷ lệ hao hụt khi giết mổ chiếm 13%.
Năng suất thịt liên quan chặt chẽ tới khối lượng sống. Theo Ricard F. H và
Rouvier, 1976 [37] thì mối tương quan giữa khối lượng sống và khối lượng thịt xẻ
rất cao thường là 0,9. Còn tương quan giữa khối lượng sống và khối lượng mỡ bụng
thấp hơn, thường là 0,2 – 0,5.
Kết quả nghiên cứu của Rose S. P., 1997 [39] về tỷ lệ các phần thân thịt của
1 gà thương phẩm 1,8 kg như sau:
Tỷ lệ hao hụt do giết mổ (26,3%)
Thịt cánh và thịt khác (11,9%)
Thịt đùi (15,7%)
Thịt lườn (13,95)
Da (10,5%)
Xương (16,2%)
Mỡ (1,6%) Tim, gan, mề (3,9%)


10


Ảnh hưởng của dòng, giống, lứa tuổi và tính biệt
+ Ảnh hưởng của dòng, giống:
Mỗi giống có khả năng sinh trưởng nhất định, sự khác nhau sự khác nhau về
sinh trưởng, phát triển là do bản chất di truyền quy định. Đặc điểm di truyền của
giống và ngoại cảnh do tác động qua lại với nhau, nghĩa là cùng một kiểu gen
nhưng ở môi trường khác nhau thì có sự sinh trưởng,phát triển khác nhau. Cho nên
cần thiết là phải tạo ra môi trường phù hợp với kiểu gen đó để phát huy tối đa tiềm
năng di truyền của giống.
Theo tài liệu của Chambers J. R. (1990) [30] có nhiều gen ảnh hưởng đến sự
sinh trưởng và phát triển của cơ thể gà. Có gen ảnh hưởng đến sự phát triển chung,
có gen ảnh hưởng đến sự phát triển nhiều chiều, có gen ảnh hưởng theo nhóm tính
trạng, có gen ảnh hưởng tới một vài tính trạng riêng lẻ. Godfrey E. F. và Joap R. G.
(1952) [31] và một số tác giả khác cho rằng các tính trạng số lượng này được quy
định bởi 15 cặp gen, trong đó ít nhất có một cặp gen về sinh trưởng liên kết giới tính
(nằm trên nhiễm sắc thể X), vì vậy có sự sai khác về khối lượng cơ thể giữa con
trống và con mái trong cùng một giống, gà trống nặng hơn gà mái 24 – 32 %.
Theo Trần Thanh Vân, Nguyễn Duy Hoan, Nguyễn Thị Thúy Mỵ (2015)
[26] cho biết, gà con ở 40 ngày tuổi khối lương tăng gấp 10 lần so vơi lúc 01 ngày
tuổi, trong khi đó vịt con chỉ cần có 20 ngày để tăng gấp 10 lần khối lượng so với
01 ngày tuổi.
Nguyễn Thị Thúy Mỵ (1997) [19] khi nghiên cứu 3 giống gà AA, Avian và BE
88 nuôi tại Thái nguyên cho thấy khối lượng cơ thể của 3 giống khác nhau ở 49 ngày
tuổi là khác nhau, cụ thể lần lượt là: 2501,09 g; 2423,28 g; 2305,14 g.
Theo Nguyễn Mạnh Hùng và cộng sự (1994) [8] thì sự sai khác về khối
lượng cơ thể giữa các giống gia cầm là rất lớn, giống gà kiêm dụng nặng hơn gà
hướng trứng từ 500 – 700 g (13 – 30 %).
Sự khác nhau về sinh trưởng và khối lượng cơ thể còn chịu ảnh hưởng của
tính biệt, thông thường con trống sinh trưởng nhanh hơn con mái: Ở gà hướng thịt
giai đoạn 60 – 70 ngày tuổi con trống nặng hơn con mái 180 -250 g (Nguyễn Duy

Hoan và cs, 1999) [6].
+ Ảnh hưởng của tính biệt, tốc độ mọc lông đến sinh trưởng của gà


ii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1. Sơ đồ bố trí thí nghiệm ........................................................................................ 22
Bảng 3.2. Giá trị dinh dưỡng thức ăn của gà thí nghiệm. .................................................... 24
Bảng 3.3. Chương trình sử dụng vắc - xin cho gà thí nghiệm ............................................. 25
Bảng 4.1. Kết quả công tác phục vụ sản xuất ...................................................................... 30
Bảng 4.2. Tỷ lệ nuôi sống của đàn gà thí nghiệm qua các tuần tuổi ................................... 31
Bảng 4.3. Sinh trưởng tích lũy của gà thí nghiệm (g/con) ................................................... 33
Bảng 4.4. Sinh trưởng tuyệt đối và tương đối của gà thí nghiệm ........................................ 35
Bảng 4.5. Tiêu thụ thức ăn của gà thí nghiệm (g/con)......................................................... 37
Bảng 4.6. Tiêu tốn thức ăn cho tăng khối lượng của gà thí nghiệm (kg/kg) ....................... 38
Bảng 4.7. Tiêu tốn protein thô cho tăng khối lượng (g/kg) ................................................. 39
Bảng 4.8. Tiêu tốn ME cho tăng khối lượng (kcal/kg) ........................................................ 40
Bảng 4.9. Chỉ số sản xuất và chỉ số kinh tế của gà thí nghiệm ............................................ 42
Bảng 4.10. Sơ bộ hạch toán thu - chi cho 1 kg khối lượng gà xuất bán (đ/kg) ........................... 43


12

Ảnh hưởng của mùa vụ, chế độ chăm sóc và các yếu tố môi trường
Bên cạnh các yếu tố trên thì sinh trưởng của gà còn chịu ảnh hưởng của
nhiều yếu tố như: chăm sóc nuôi dưỡng, độ thông thoáng, mật độ nuôi và mùa vụ
(gồm: nhiệt độ, độ ẩm, cường độ chiếu sáng, …).
- Ảnh hưởng của nhiệt độ nuôi.
Nhiệt độ môi trường ảnh hưởng rõ rệt tới khả năng sinh trưởng, đặc biệt là

giai đoạn gà con. Với gà Broiler và gà hậu bị, nhiệt độ ngày thứ nhất cần đảm bảo
32 – 34 oC; ngày thứ 2 – 7 là 30 oC; tuần thứ hai là 26 oC; tuần thứ ba là 22 oC; tuần
thứ tư là 20 oC. Theo Lê Hồng Mận và cs (1993) [16] thì nhiệt độ tối ưu chuồng
nuôi với gà con là sau 3 tuần tuổi là 18 – 20 oC. Nhiệt độ ảnh hưởng rất lớn tới nhu
cầu trao đổi năng lượng (ME) và protein thô (CP) của gà broiler, do vậy tiêu thụ
thức ăn của gà chịu sự chi phối của nhiệt độ môi trường. Trong điều kiện nhiệt độ
khác nhau thì mức tiêu thụ thức ăn của gà cũng khác nhau.
Theo Herbert G. J. và cs (1983) [32] thì nhiệt độ chuồng nuôi có ảnh hưởng
tới gà sau 3 tuần tuổi như sau: Thay đổi 1 oC tiêu thụ năng lượng của gà mái biến
đổi tương đương 2 kcal ME, mà nhu cầu về năng lượng và các chất dinh dưỡng
khác nhau cũng bị thay đổi theo nhiệt độ môi trường. Trong điều kiện khí hậu nước
ta, theo Lê Hồng Mận, Bùi Đức Lũng (1993) [14] thì broiler nuôi vụ mùa hè cần
tăng mức ME và CP cao hơn vụ xuân 10 – 15 %.
Wash Burn và cs (1992) [42] cho biết nhiệt độ cao làm gà sinh trưởng chậm, tăng
tỉ lệ chết, gây thiệt hại kinh tế lớn ở các khu vực chăn nuôi gà Broiler công nghiệp vùng
khí hậu nhiệt đới. Nir I. (1992) [35] qua nghiên cứu đã chỉ ra rằng với nhiệt độ môi
trường 350C; ẩm độ tương đối 66 % đã làm giảm quá trình tăng khối lượng cơ thể 30-35
% ở gà trống, 20-30 % ở gà mái so với điều kiện khí hậu thích hợp.
- Ảnh hưởng của độ ẩm và độ thông thoáng.
Ẩm độ là yếu tố quan trọng ảnh hưởng tới sự sinh trưởng của gia cầm. Khi
ẩm độ tăng làm chất độn chuồng dễ ẩm ướt, thức ăn dễ bị ẩm mốc là ảnh hưởng xấu
tới gà. Đặc biệt, khí NH3 do vi khuẩn phân hủy axit uric trong phân và chất độn
chuồng làm tổn thương đến hô hấp của gà, tăng khả năng nhiễm bệnh cầu trùng,
Newcastle, CRD dẫn tới giảm khả năng sinh trưởng của gà.


13

Ing J. E. M. Whyte (1995) [33] qua nghiên cứu đã cho ra khuyến cáo về
thành phần tối đa của chất khí trong chuồng nuôi gia cầm như sau:

NH3 = 0,01 g/m3, H2S = 0,002 g/m3, CO2 = 0,35 g/m3.
Ở nước ta chủ yếu là nuôi thông thoáng tự nhiên nên cần đảm bảo ấm vào
mùa đông mát về mùa hè. Về mùa hè khi nhiệt độ cao cần bố trí hệ thống quạt để
tăng tốc độ gió chống nóng cho gà. Mùa đông cần có thiết bị sưởi ấm cho gà.
Tốc độ gió lùa và nhiệt độ không khí có ảnh hưởng tới sự tăng khối lượng
của gà, gà con nhạy cảm hơn gà trưởng thành. Đối với gà lớn cần tốc độ lưu thông
không khí hơn gà nhỏ.
- Ảnh hưởng của chế độ chiếu sáng.
Gà rất nhạy cảm với ánh sáng, mỗi giai đoạn gà cần chế độ chiếu sáng khác
nhau. Theo khuyến cáo của hãng Arbor Acer Frams Ins (1993) [29]: thì gà cần có
ánh sáng để tìm máng ăn và máng uống. Vì vậy cần chiếu sáng chuồng nuôi trong
vòng 48 giờ đầu tiên với cường độ ánh sáng 40 lux. Sau đó có thể giảm dần cường
độ chiếu sáng.
Theo Trần Thanh Vân và cs (2015) [26], với gà broiler giết thịt sớm 38 - 42
ngày tuồi thì thời gian chiếu sáng như sau: 3 ngày đầu chiếu sáng 24/24 giờ, cường
độ chiếu sáng 20lux/m2 ngày thứ 4 đến khi kết thúc thời gian chiếu sáng giảm
xuống còn 23/24 giờ, cường độ chiếu sáng 5 lux/m2.
Ánh sáng ảnh hưởng lớn đến khả năng sinh trưởng và khả năng sản xuất thịt
của gà lai F2. Cần phải có một chế độ ánh sáng phù hợp để gà có thể sinh trưởng
nhanh, tiêu tốn thức ăn ít và năng lượng điện lại giảm từ đó sẽ nâng cao được hiệu
quả chăn nuôi đem lại hiệu quả kinh tế cao.
- Ảnh hưởng của mật độ nuôi nhốt.
Mật độ nuôi nhốt cũng là một yếu tố quan trọng để chăn nuôi gà đạt hiệu quả
cao. Mỗi giai đoạn sinh trưởng, mỗi phương thức nuôi đều có quy định mật độ nuôi
nhất định (phương thức chăn thả tự do, bán nuôi nhốt, nuôi nhốt trên đệm lót dày,
nuôi nhốt có sân chơi yêu cầu mật độ lần lượt: 0,1; 0,3; 0,35; 0,2 m2/con…). Nếu
nuôi quá thưa thì lãng phí diện tích, nhưng nếu nuôi quá dày thì ảnh hưởng lớn đến
khả năng sinh trưởng của gà. Bởi lẽ, khi nuôi mật độ nuôi nhốt cao thì chuồng



14

nhanh bẩn, lượng khí thải NH3, CO2, H2S cao và quần thể vi sinh vật phát triển ảnh
hưởng tới khả năng tăng khối lượng và sức khẻo của đàn gà, gà rất dễ bị cảm nhiễm
bệnh tật, tỷ lệ đồng đều thấp, tỷ lệ chết cao, cuối cùng làm giảm hiệu quả trong chăn
nuôi. Ngược lại, mật độ nuôi nhốt thấp thì chi phí chuồng trại cao. Do vậy, tùy theo
mùa vụ, tuổi gà và mục đích sử dụng cần có mật độ chăn nuôi thích hợp.
Theo Van Horne (1991) [41]; khi chăn nuôi gà ở mật độ cao thì hàm lượng
NH3, CO2, H2S được sinh ra trong chất độn chuồng cao. Vì khi mật độ gà đông thì
lượng bài tiết chất thải nhiều hơn, trong khi đó gà cần tăng cường trao đổi chất nên
lượng nhiệt thải ra cũng nhiều, do đó nhiệt độ chuồng nuôi tăng, nên sẽ ảnh hưởng
đến việc tăng khối lượng gà và làm tăng tỉ lệ chết khi mật độ chuồng nuôi quá cao
cùng nhiệt độ không khí quá cao.
Khi làm thí nghiệm trên gà broiler BE11, V35, AV35 từ 1- 49 ngày tuổi nuôi
nhốt với mật độ khác nhau, các tác giả Nguyễn Hữu Cường và Bùi Đức Lũng
(1996) [1] từ kết quả thu được tác giả khuyến cáo như sau:
Mùa hè mật độ nuôi nhốt tối ưu là 8 con/m2, mùa đông mật độ tối ưu là 10 con/m2.
- Ảnh hưởng của mật độ bãi thả
Trong chăn nuôi gà mật độ bãi thả có vai trò khá quan trọng. Nếu mật độ
chuồng nuôi cao, không có bãi thả thì chuông nhanh bẩn, gà chen nhau, hàm lượng
khí NH3, CO2 trong chuồng cao, làm giảm khả năng thu nhận thức ăn, ảnh hưởng
tới độ đồng đều của đàn gà, làm tăng tỷ lệ chết, dễ gây bệnh dịch cho gà làm chất
lượng thịt không ngon, làm giảm hiệu quả kinh tế trong chăn nuôi.
Với phương thức nuôi thả vườn, Lê Thanh Hải và cộng sự (1995) [4] cho
biết: Với mô hình nuôi thả vườn thì diện tích chăn thả thích hợp cho gà từ 4 –
5m2/con. Từ ảnh hưởng của mật độ nuôi nhốt và ảnh hưởng của mật độ bãi thả tới
sinh trưởng của gia cầm, vậy thì phương thức nuôi nhốt cũng ảnh hưởng tới sinh
trưởng của gia cầm.
Theo Nguyễn Thị Hải, Trần Thanh Vân, Đoàn Xuân Trúc (2006) [5]: Khi
nghiên cứu ảnh hưởng của phương thức nuôi tới khả năng sinh trưởng của gà Sasso

thương phẩm có kết quả như sau: Vụ đông 10 tuần tuổi lô nuôi nhốt gà có khối
lượng bình quân là 2645,98 g, lô bán nuôi nhốt là 2,473,39 g. Ở vụ Xuân – Hè thì
lúc 10 tuần tuổi có khối lượng cơ thể là 2415,40g ở lô nuôi nhốt và 2291,46g ở lô


15

bán nuôi nhốt. Như vậy sinh trưởng liên quan chặt chẽ tới giống, điều kiện chăm
sóc nuôi dưỡng, tiểu khí hậu chuồng nuôi, phòng bệnh. Ở nước ta điều kiên khí hậu
2 vụ Hè và vụ Đông khác nhau gây ảnh hưởng tới sinh trưởng. Nhiệt độ cao làm
cho khả năng thu nhận thức ăn giảm dẫn đến tăng khối lượng kém.
- Ảnh hưởng của phương thức nuôi.
Phương thức nuôi cũng là yếu tố quan trọng tác động đến sinh trưởng và khả
năng sản xuất của gia cầm. Có 3 phương thức nuôi đó là: Phương thức nuôi chăn
thả, phương thức nuôi nhốt, phương thức nuôi bán nuôi nhốt. Phương thức nuôi
khác nhau dẫn đến nhiều yếu tố như: mật độ, độ ẩm, nhiệt độ, ánh sáng, độ thông
thoáng, thậm chí cả thành phần thức ăn vào cơ thể gia cầm cũng bị thay đổi. Mỗi
phương thức nuôi đều có ưu nhược điểm khác nhau thể hiện trong từng điều kiện
chăn nuôi cụ thể với các giống gia cầm cụ thể. Lựa chọn phương thức nuôi phù hợp
sẽ góp phần làm tăng năng suất nuôi. Theo Trần Thanh Vân và cs (2015) [26].
“Phương thức bán nuôi nhốt là phương thức mà gia cầm bị nuôi nhốt hạn chế trong
1 khu vực nhất định”. “Phương thức nuôi nhốt là phương thức nuôi mà gia cầm bị
nhốt hoàn toàn không được thả ra ngoài”. Trong đó phương thức bán nuôi nhốt:
Sân bãi được bao bởi hàng rào hoặc là lưới, gia cầm được vận động ban ngày
ở đây, còn ban đêm được ngủ trong chuông nuôi đã được thiết kế ngay trong khu
vực sân vận động này. Máng ăn, máng uống được đặt ngay ở sân hoặc có thể cho
vào trong chuồng tùy thời tiết. Nhìn chung sân bãi được chia làm hai phần để gia
cầm chỉ hoạt động ở một nửa, nửa còn lại tạo điều kiện cho cỏ mọc và tránh ô
nhiễm bãi chăn.
Chuồng nuôi có nhiều kiểu, có kiểu gia cầm sống ở đó cả đêm và một phần

ban ngày đặc biệt thời tiết ban ngày mưa, bão hay nắng nóng giữa trưa hè. Chuồng
nuôi phải có sào đậu, có đệm lót tốt. Máng ăn, máng uống có thể đặt trong chuồng
nếu đủ chỗ, nhưng phải lưu ý đủ ánh sáng để chúng ăn, uống.
Phương thức nuôi bán chăn thả cần diện tích đất ít hơn chăn thả tự do. Phù
hợp với công việc của người phụ nữ trông nom tại nhà. Phương thức này không cần
nhiều vốn đầu tư vào chuồng trại, trang thiết bị. Thiết kế và xây dựng chuồng trại
không khó lắm.


iii

DANH MỤC HÌNH
Hình 4.1. Đồ thị sinh trưởng tích lũy của gà thí nghiệm ..................................................... 34
Hình 4.2. Biểu đồ sinh trưởng tuyệt đối của gà thí nghiệm ................................................. 36
Hình 4.3. Biểu đồ sinh trưởng tương đối của gà thí nghiệm. .............................................. 36


17

Nguyễn Minh Hoàn (2003) [7] khi nghiên cứu về khả năng sinh trưởng của
gà Kabir và Lương Phượng nuôi bán chăn thả ở nông hộ cho biết: Tỷ lệ nuôi sống
của gà Kabir đạt 96,60 %, gà Lương Phượng đạt 93,33 %; Tiêu tốn 2,49 kg thức
ăn/kg tăng khối lượng.
Khi nghiên cứu trên gà Lương Phượng Hoa, Nguyễn Huy Đạt, Nguyễn
Thành Đồng (2001) [3] cho biết gà Lương Phượng Hoa nuôi nhốt và bán nuôi nhốt
đều có sức sống cao ở tất cả các giai đoạn từ 98,5 đến 99,3 %. Khả năng tăng khối
lượng tương đối nhanh, 5 tuần tuổi bình quân trống, mái đạt 627 g (gà trống đạt 725
g, gà mái đạt 524 g), tiêu tốn thức ăn 1,71 kg/1kg tăng khối lượng.
Theo kết quả của tác giả Nguyễn Khánh Quắc và các cộng sự (1998) [20]
cho biết giống gà Kabir nuôi bán chăn thả tại Thái Nguyên như sau: Khả năng sinh

trưởng của gà Kabir cao, lúc 63 ngày tuổi đạt 1783,00 g và lúc 91 ngày tuổi đạt
2515,20 g. Tỷ lệ thịt sẻ của con trống là 78,03 %, con mái đạt 77,52 %. Tỷ lệ cơ đùi
+ cơ ngực là 37,67 %, tiêu tốn thức ăn cho 1kg tăng khối lượng là 3,09 kg, tỷ lệ
nuôi sống đạt 99 %.
Theo Nguyễn Văn Đại, Trần Thanh Vân, Trần Long, Đăng Đình Hanh
(2001) [2] đã đưa ra kết luận về ảnh hưởng của phương thức nuôi nhốt và bán nuôi
nhốt đến khả năng sản xuất của gà lai F1 (♂ Mía + ♀ Kabir) (MK):
- Gà lai F1 – MK có màu lông phong phú, chân, da, mỏ vàng, gà rắn chắc,
ham chạy nhảy. Gà lai có tốc độ sinh trưởng tuyệt đối cao nhất ở giai đoạn 8-9 tuần
tuổi, đạt 33,92 g/con/ngày ở phương thức nuôi bán chăn thả và đạt 35,49 g/con/ngày
ở phương thức nuôi nhốt.
Theo Đào Văn Khanh (2004) [11], khi nghiên cứu năng suất thịt của gà
broiler giống Tam Hoàng ở các mùa vụ khác nhau có kết luận như sau:
- Tỷ lệ nuôi sống của gà Tam Hoàng đến 84 ngày tuổi ở các mùa vụ đạt từ
93,91 % đến 97,11 %. Tỷ lệ nuôi sống cao nhất ở mùa thu là 97,11 %; Tiếp sau đó
là mùa đông đạt 95,00 % và thấp nhất là mùa hè đạt 93,91 %.
Theo Nguyễn Duy Hoan và cs (1999) [6] khi nghiên cứu năng suất của gà
broiler dòng X431L (nuôi nhốt) cho biết:
- Khối lượng cơ thể ở 63 ngày tuổi là 2280 g và tiêu tốn thức ăn/ 1 kg tăng
khối lượng là 2,35 kg.


×