ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
NGUYỄN MINH CÔNG
Tên đề tài:
“SO SÁNH HIỆU QUẢ PHÒNG TRỊ CẦU TRÙNG
CỦA THUỐC BIO - ANTICOC VÀ RIGECOCCIN - WS TRÊN
GÀ LAI F
1
(RI X LƯƠNG PHƯỢNG) NUÔI
TẠI XÃ QUYẾT THẮNG - THÀNH PHỐ THÁI NGUYÊN”
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo: Chính quy
Chuyên ngành: Thú y
Khoa: Chăn nuôi Thú y
Khoá học: 2010 - 2014
Giảng viên hướng dẫn: PGS. TS. Trần Thanh Vân
Thái Nguyên, năm 2014
LỜI CẢM ƠN
Trong suốt quá trình học tập và rèn luyện tại Trường Đại học Nông Lâm –
Đại học Thái Nguyên em đã nhận được sự dạy bảo và giúp đỡ ân cần của các thầy
cô giáo khoa Chăn nuôi - Thú y, cũng như các thầy cô giáo trong trường đã trang
bị cho em những kiến thức cơ bản, tạo cho em có được lòng tin vững bước trong
cuộc sống và công tác sau này.
Em xin bày tỏ lòng biết ơn, sự kính trọng sâu sắc nhất tới: Ban giám hiệu Nhà
trường, BCN khoa và các thầy, cô giáo, cán bộ công nhân viên khoa Chăn nuôi -
Thú y trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên đã dạy bảo và tận tình giúp đỡ
chúng em trong toàn khóa học.
Em xin chân thành cảm ơn UBND xã Quyết Thắng - Thành Phố Thái
Nguyên cùng nhân dân địa phương đã tạo điều kiện thuận lợi để em thực hiện đề
tài tốt nghiệp.
Em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc nhất tới thầy giáo PGS.TS. Trần Thanh Vân
và cô giáo TS. Nguyễn Thị Thúy Mỵ cùng toàn thể gia đình đã trực tiếp hướng
dẫn, tạo mọi điều kiện giúp đỡ em trong suốt quá trình thực tập tốt nghiệp.
Tôi xin chân thành cảm ơn người thân trong gia đình, bạn bè, đồng nghiệp đã
luôn tận tình giúp đỡ động viên tôi trong suốt quá trình học tập và thực hiện đề tài.
Thái Nguyên, ngày 22 tháng 11 năm 2014
Sinh viên
Nguyễn Minh Công
LỜI NÓI ĐẦU
Trong chương trình đào tạo của nhà trường, giai đoạn thực tập tốt nghiệp
chiếm một vị trí quan trọng đối với mỗi sinh viên trước khi ra trường. Đây là
khoảng thời gian để sinh viên củng cố và hệ thống hóa toàn bộ kiến thức đã
học, đồng thời giúp sinh viên làm quen với thực tế sản xuất. Từ đó nâng cao
trình độ chuyên môn, nắm được phương pháp tổ chức và tiến hành công tác
nghiên cứu, ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào thực tiễn sản xuất, tạo cho
mình tác phong làm việc đúng đắn, sáng tạo để khi ra trường trở thành một
người cán bộ kỹ thuật có chuyên môn, đáp ứng được nhu cầu thực tiễn, góp
phần vào sự nghiệp phát triển đất nước.
Xuất phát từ thực tế chăn nuôi, được sự đồng ý của Ban chủ nhiệm khoa
Chăn nuôi - Thú y, trường đại học Nông Lâm Thái Nguyên, cùng sự giúp đỡ của
thầy giáo hướng dẫn PGS.TS. Trần Thanh Vân, Tôi tiến hành thực hiện đề tài:
“So sánh hiệu quả phòng trị Cầu trùng của thuốc Bio - Anticoc và
Rigecoccin - WS trên gà lai F
1
(Ri x Lương Phượng) nuôi tại xã Quyết
Thắng – Thành phố Thái Nguyên”. Do thời gian và trình độ có hạn, bước
đầu làm quen với công tác nghiên cứu khoa học nên bản khóa luận này không
tránh khỏi những thiếu sót, hạn chế. Vì vậy, Tôi rất mong nhận được sự góp ý của
thầy cô giáo và các bạn đồng nghiệp để bản khóa luận này được hoàn thiện hơn.
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Từ viết tắt Ý nghĩa của từ viết tắt
cs Cộng sự
CRD Chronic Respiratory Disease
đ Vnđ
E Emeria
KL Khối lượng
Nxb Nhà xuất bản
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1. Lịch dùng vắc xin cho đàn gà
11
Bảng 1.2. Tóm tắt kết quả công tác phục vụ sản xuất
13
Bảng 2.1. Ảnh hưởng của thuốc Bio - Anticoc và Rigecoccin-WS đến tỷ
lệ và cường độ nhiễm cầu trùng qua kiểm tra mẫu phân
36
Bảng 2.2. Tỷ lệ nhiễm bệnh cầu trùng ở gà thí nghiệm theo lứa tuổi ở lô I
và lô II
39
Bảng 2.3. Cường độ nhiễm bệnh cầu trùng ở gà thí nghiệm theo lứa tuổi
ở lô I và lô II
40
Bảng 2.4. Tỷ lệ và cường độ nhiễm Cầu trùng qua đệm lót chuồng nuôi
43
Bảng 2.5. Ảnh hưởng của thuốc Bio - Anticoc và Rigecoccin-WS đến tỷ
lệ nuôi sống của gà thí nghiệm qua các tuần tuổi
45
Bảng 2.6. Khối lượng của gà thí nghiệm qua các tuần tuổi (g/con)
46
Bảng 2.7. Chi phí thuốc dành cho phòng, trị bệnh Cầu trùng ở gà thí nghiệm
48
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 2.1. Biểu đồ cường độ nhiễm Cầu trùng qua kiểm tra mẫu phân lô I 37
Hình 2.2. Biểu đồ cường độ nhiễm Cầu trùng qua kiểm tra mẫu phân lô II . 38
Hình 2.3. Biểu đồ sinh trưởng tích lũy của gà thí nghiệm 47
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC HÌNH
MỤC LỤC
Phần I. CÔNG TÁC PHỤC VỤ SẢN XUẤT 1
1.1. Điều tra tình hình xã Quyết Thắng 1
1.1.1. Điều kiện tự nhiên 1
1.1.2. Tình hình kinh tế xã hội của xã Quyết Thắng 2
1.1.3. Tình hình phát triển sản xuất 5
1.1.4. Nhận định chung 8
1.2. Công tác phục vụ và ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất 9
1.2.1. Phương hướng 9
1.2.2. Kết quả thực hiện 9
1.2.3. Kết luận và bài học kinh nghiệm 13
Phần 2. CHUYÊN ĐỀ NGHIÊN CỨU KHOA HỌC 14
2.1. Đặt vấn đề 14
2.2. Tổng quan tài liệu 15
2.2.1. Cơ sở khoa học của đề tài 15
2.2.2. Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước 27
2.3. Đối tượng, nội dung và phương pháp nghiên cứu 32
2.3.1. Đối tượng 32
2.3.2. Địa điểm 32
2.3.3. Thời gian 32
2.3.4. Nội dung nghiên cứu 32
2.3.5. Phương pháp nghiên cứu 32
2.3.6. Các chỉ tiêu theo dõi và phương pháp theo dõi 33
2.4. Kết quả nghiên cứu và thảo luận 36
2.4.1. Ảnh hưởng của hai thuốc Bio - Anticoc và Rigecoccin-WS đến tỷ lệ và cường
độ nhiễm cầu trùng của gà thí nghiệm 36
2.5.1. Kết luận 48
1
Phần I
CÔNG TÁC PHỤC VỤ SẢN XUẤT
1.1. Điều tra tình hình xã Quyết Thắng
1.1.1. Điều kiện tự nhiên
1.1.1.1. Vị trí địa lý
Quyết Thắng là xã miền Tây trực thuộc thành phố Thái Nguyên, cách trung
tâm thành phố khoảng 6 km.
- Phía Đông giáp với phường Thịnh Đán - thành phố Thái Nguyên.
- Phía Tây Nam giáp với xã Phúc Trìu.
- Phía Bắc giáp với xã Phúc Hà.
- Phía Tây giáp với xã Phúc Xuân.
1.1.1.2. Điều kiện tự nhiên
Xã Quyết Thắng nằm trong vành đai khí hậu nhiệt đới gió mùa, dao động
nhiệt độ trong năm tương đối cao thể hiện qua 2 mùa rõ rệt đó là mùa hè và mùa
đông. Về mùa hè khí hậu nóng ẩm mưa nhiều, mưa lớn vào tháng 4 đến tháng 8.
Mùa đông do chịu ảnh hưởng của khí hậu gió mùa nhiệt độ nhiều khi xuống
dưới 10
o
C. Mỗi khi có đợt gió mùa về thường kèm theo mưa nhỏ. Do độ ẩm bình
quân trên năm tương đối cao (cao nhất vào tháng 3, tháng 4), quỹ đất rộng nên có
nhiều thuận lợi cho cây trồng phát triển, đặc biệt là cây ăn quả và cây lâm nghiệp.
+ Mùa mưa: Kéo dài từ tháng 5 đến tháng 10, khí hậu nóng ẩm, mưa
nhiều, mưa lớn vào tháng 4 đến tháng 8. Nhiệt độ trung bình từ 21
o
C - 29
o
C,
độ ẩm từ 81 - 86 %, lượng mưa trung bình biến động từ 120,6 - 283,9 mm/tháng.
Nhìn chung khí hậu vào mùa mưa thuận lợi cho sản xuất nông nghiệp (cây lúa và
cây hoa màu), nhưng ngành chăn nuôi thì gặp nhiều khó khăn vì đây là thời điểm
xuất hiện nhiều dịch bệnh. Do vậy người chăn nuôi cần phải chú ý đến công tác
phòng chống dịch bệnh cho gia súc, gia cầm.
+ Mùa khô: Kéo dài từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau, thời gian này khí hậu
thường lạnh và khô. Độ ẩm bình quân thường thấp, lượng mưa giảm. Nhiệt độ
trung bình dao động từ 13,7
o
C - 24,8
o
C. Do chịu ảnh hưởng của gió mùa Đông
Bắc nên nhiệt độ nhiều khi xuống dưới 10
o
C, mỗi đợt gió mùa về thường kèm theo
mưa nhỏ và sương muối kéo dài gây ảnh hưởng đến khả năng sinh trưởng và sức
chống đỡ của cây trồng, vật nuôi.
2
Điều kiện khí hậu của xã có thể phát triển nông nghiệp với cơ cấu cây trồng,
vật nuôi phong phú và đa dạng. Tuy nhiên điều kiện đó cũng gây nhiều khó khăn
trong chăn nuôi, về mùa đông khí hậu thường lạnh, hay thay đổi đột ngột gây bất
lợi tới khả năng sinh trưởng, sức chống chịu bệnh tật của gia súc gia cầm. Về mùa
hè khí hậu nóng ẩm mưa nhiều, lượng mưa lớn làm cho ẩm độ một số tháng trong
năm cao, đó là điều kiện thuận lợi cho các sinh vật gây bệnh phát triển ảnh hưởng
tới sức khỏe đàn gia súc, gia cầm. Ngoài ra việc chế biến, bảo quản nông sản, thức
ăn chăn nuôi gặp rất nhiều khó khăn.
1.1.1.3. Điều kiện đất đai
Xã Quyết Thắng có tổng diện tích là 9,3 km
2
trong đó diện tích đất trồng
lúa, trồng hoa màu là 565 ha, diện tích đất lâm nghiệp là 199 ha, đất chuyên
dùng là 170 ha.
Diện tích đất của xã khá lớn trong đó chủ yếu là đất đồi bãi, độ dốc lớn lại
thường xuyên bị xói mòn, rửa trôi nên độ màu mỡ kém dẫn đến năng suất cây
trồng còn thấp, việc canh tác còn gặp nhiều khó khăn.
Cùng với sự gia tăng dân số, xây dựng cơ sở hạ tầng , nên diện tích đất
nông nghiệp và đất hoang hóa không còn, gây khó khăn cho việc chăn nuôi. Chính vì
thế trong những năm tới cần có sự kết hợp chặt chẽ giữa ngành trồng trọt và ngành
chăn nuôi. Việc nuôi con gì, trồng cây gì phải được cân nhắc tính toán kỹ.
1.1.2. Tình hình kinh tế xã hội của xã Quyết Thắng
1.1.2.1. Tình hình xã hội
Xã Quyết Thắng có tổng dân số là 10.250 người với 2.750 hộ trong đó
có 80 % số hộ sản xuất nông nghiệp, số còn lại là ở thành thị sản xuất công
nghiệp, dịch vụ
Cơ cấu kinh tế hiện nay đang có sự chuyển dịch từ nông nghiệp sang các
ngành công nghiệp và dịch vụ. Trong địa bàn xã có một số nhà máy như: nhà
máy Z115, nhà máy chế biến xuất khẩu chè Tân Cương Hoàng Bình… đã tạo
công ăn việc làm và thu nhập cho nhiều lao động của xã.
Trạm y tế mới của xã được khánh thành và bắt đầu hoạt động vào
tháng 6 năm 2009, sạch đẹp với nhiều trang thiết bị hiện đại, thường xuyên
khám chữa bệnh, chăm sóc sức khỏe cho nhân dân, đặc biệt là người già, bà
mẹ và trẻ em.
LỜI NÓI ĐẦU
Trong chương trình đào tạo của nhà trường, giai đoạn thực tập tốt nghiệp
chiếm một vị trí quan trọng đối với mỗi sinh viên trước khi ra trường. Đây là
khoảng thời gian để sinh viên củng cố và hệ thống hóa toàn bộ kiến thức đã
học, đồng thời giúp sinh viên làm quen với thực tế sản xuất. Từ đó nâng cao
trình độ chuyên môn, nắm được phương pháp tổ chức và tiến hành công tác
nghiên cứu, ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào thực tiễn sản xuất, tạo cho
mình tác phong làm việc đúng đắn, sáng tạo để khi ra trường trở thành một
người cán bộ kỹ thuật có chuyên môn, đáp ứng được nhu cầu thực tiễn, góp
phần vào sự nghiệp phát triển đất nước.
Xuất phát từ thực tế chăn nuôi, được sự đồng ý của Ban chủ nhiệm khoa
Chăn nuôi - Thú y, trường đại học Nông Lâm Thái Nguyên, cùng sự giúp đỡ của
thầy giáo hướng dẫn PGS.TS. Trần Thanh Vân, Tôi tiến hành thực hiện đề tài:
“So sánh hiệu quả phòng trị Cầu trùng của thuốc Bio - Anticoc và
Rigecoccin - WS trên gà lai F
1
(Ri x Lương Phượng) nuôi tại xã Quyết
Thắng – Thành phố Thái Nguyên”. Do thời gian và trình độ có hạn, bước
đầu làm quen với công tác nghiên cứu khoa học nên bản khóa luận này không
tránh khỏi những thiếu sót, hạn chế. Vì vậy, Tôi rất mong nhận được sự góp ý của
thầy cô giáo và các bạn đồng nghiệp để bản khóa luận này được hoàn thiện hơn.
4
1.1.2.3. Tình hình văn hoá, giáo dục, y tế
- Giáo dục: Toàn xã có 3 trường: trường THCS, trường tiểu học và trường
mầm non. Hiện 2 trường, Tiểu học và THCS đều đạt chuẩn Quốc gia, trường Mầm
non dự kiến sẽ đón chuẩn vào tháng 10/2014.
Kết quả tổng kết năm học 2013 - 2014 của 3 trường như sau:
+ Trường Mầm non: Năm học 2013 - 2014 nhà trường duy trì tốt công tác
giáo dục trẻ em, chấp hành tốt nội quy, quy chế chuyên môn, công tác chăm sóc
giáo dục trẻ tuyệt đối an toàn, các em được chăm sóc cẩn thận, chu đáo. Nhà
trường có tổng số 328 học sinh, 9 lớp. Duy trì thực hiện tốt công tác phổ cập giáo
dục mầm non cho trẻ năm tuổi. Tham gia dự thi cấp thành phố: 3/3 giáo viên đạt
giáo viên dạy giỏi cấp thành phố.
+ Trường Trung học cơ sở: Khi tham gia thi giáo viên dạy giỏi cấp thành phố,
có 100 % giáo viên dự thi đạt giáo viên dạy giỏi. Đạt giải ba toàn đoàn. Tham
gia các cuộc thi học sinh giỏi cấp tỉnh và thành phố, kết quả đạt: 17 giải cấp
tỉnh (05 giải về các môn văn hóa), 25 giải cấp thành phố (22 giải về các môn
văn hóa).
Kết quả xếp loại cuối năm:
Kết quả học lực giỏi 110 học sinh = 27,71 %; Khá 153 học sinh = 38,54 %; Trung
bình 126 học sinh = 31,74 %; yếu 7 học sinh = 1,76 %.
Hạnh kiểm tốt 317 học sinh = 79,85 %; hạnh kiểm khá 69 học sinh = 17,38 %;
hạnh kiểm trung bình 11 học sinh= 2,77 %.
+ Trường Tiểu học: Kết quả xếp loại cuối năm: Học lực giỏi: 403/591 học
sinh = 68,2 %; Học lực khá: 134 học sinh = 22,7 %; 52 học sinh học lực trung
bình = 8,8 %; Yếu = 2 học sinh = 0,3 % (là học sinh khuyết tật).
Hạnh kiểm: 591/591 em thực hiện đầy đủ nhiệm vụ học sinh.
Tham gia các kỳ thi do tỉnh và thành phố tổ chức, kết quả: Kết quả thi các cấp
như sau: Cấp tỉnh đạt 12 giải (02 giải nhì, 05 giải ba, 05 giải khuyến khích), cấp
thành phố đạt 46 giải (05 giải nhất, 22 giải nhì, 12 giải ba, 07 giải khuyến khích).
- Văn hoá:
+ Tổ chức các hoạt động vui chơi, giải trí, thi đấu thể dục thể thao mừng Đảng,
mừng xuân. Kỷ niệm các ngày lễ lớn trong năm như ngày 03/2, 26/3, 30/4, 1/5, 19/5,
19/8, 02/9, 22/12…
5
+ Kỷ niệm các ngày lễ lớn, các sự kiện chính trị của đất nước tổ chức tuyên
truyền bằng nhiều hình thức như: Tuyên truyền trên cụm loa truyền thanh của xã,
tiếp âm đài phát thanh thành phố Thái Nguyên và đài tiếng nói Việt Nam, băng
zôn, khẩu hiệu theo sự chỉ đạo cấp trên.
+ Hàng năm số hộ đạt gia đình văn hóa đều đạt trên 85 %; 70 % xóm đạt
xóm văn hóa, 4/4 cơ quan đạt cơ quan văn hóa.
- Y tế : Năm 2009, Trạm y tế xã Quyết Thắng được UBND tỉnh Thái Nguyên
từ dự án ATLANTIC đầu tư vào địa bàn và đạt chuẩn Quốc gia về y tế năm 2010.
+ Trạm Y tế đã thực hiện tốt công tác tham mưu với chính quyền và thực hiện
tốt công tác kiểm tra vệ sinh an toàn thực phẩm (VSAT thành phố), năm 2013 và 6
tháng đầu năm 2014 không có trường hợp ngộ độc thực phẩm xảy ra.
+ Công tác duy trì và đảm bảo trực 24/24h, kịp thời sơ cấp cứu và chuyển
tuyến đối với các trường hợp cấp cứu trên địa bàn. Trong 6 tháng đầu năm đã
khám được 3.233 lượt bệnh nhân, tiêm chủng phòng chống dịch sởi, bệnh truyền
nhiễm nguy hiểm ở trẻ em đạt 100 % kế hoạch. Tổ chức cấp thuốc miễn phí cho
người cao tuổi, gia đình chính sách, nạn nhân chất độc da cam Dioxin.
+ Tổ chức cho trẻ em uống VTM A theo định kì và tiêm phòng vào ngày 10
hàng tháng.
1.1.3. Tình hình phát triển sản xuất
Kinh tế của xã trong những năm gần đây phát triển mạnh mẽ, do vậy mức
sống của nhân dân dân đã được nâng lên từng bước rõ rệt. Có được điều đó là
nhờ vào chính sách phát triển sản xuất, xã hội hợp lý. Xã có chủ trương tăng thu
nhập bình quân trên đầu người thông qua việc tăng cường phát triển chăn nuôi,
trồng trọt. Nguồn lao động chủ yếu của xã vẫn tập trung vào sản xuất nông
nghiệp nên việc phát triển nông nghiệp vẫn là chính. Xã đã thực hiện tốt công tác
phục vụ sản xuất như cải tạo, tu bổ hệ thống thủy lợi, giao thông, cho vay vốn
phát triển sản xuất, đưa ra cơ cấu vật nuôi cây trồng hợp lý, ứng dụng tiến bộ
khoa học kỹ thuật vào sản xuất nhằm nâng cao năng suất cây trồng vật nuôi.
1.1.3.1. Về chăn nuôi
Ngành chăn nuôi cung cấp nhu cầu thực phẩm cho xã cũng như các vùng lân
cận, ngành chăn nuôi sử dụng lực lượng lao động dư thừa, tăng thu nhập cho nhân
dân, đồng thời sử dụng các sản phẩm của ngành trồng trọt vào chăn nuôi, làm tăng
giá trị sản phẩm, biến các phế phụ phẩm của ngành trồng trọt có giá trị thấp thành
các sản phẩm có giá trị kinh tế cho người lao động.
6
* Công tác thú y
Công tác thú y và vệ sinh thú y là vấn đề rất quan trọng và không thể thiếu
được trong quá trình chăn nuôi gia súc, gia cầm, nó quyết định sự thành bại của người
chăn nuôi, đặc biệt trong điều kiện chăn nuôi tập trung với quy mô lớn. Ngoài ra nó
còn ảnh hưởng lớn đến sức khoẻ cộng đồng. Nhận thức được điều đó nên những năm
gần đây lãnh đạo xã rất quan tâm đến công tác thú y.
Căn cứ vào lịch tiêm phòng, hàng năm xã đã tổ chức tiêm phòng cho đàn gia
súc, gia cầm và tiêm phòng dại cho 100 % chó nuôi trong xã.
Ngoài việc đẩy mạnh công tác tiêm phòng, cán bộ thú y xã còn chú trọng
công tác kiểm dịch do vậy không để xảy ra các dịch bệnh lớn trong xã. Tuy nhiên
cần đẩy mạnh hơn nữa công tác tuyên truyền lợi ích của việc vệ sinh thú y giúp
người dân hiểu và chấp hành tốt pháp lệnh thú y.
* Chăn nuôi lợn
Tổng đàn lợn hiện có của xã có hơn 1465 con. Công tác giống lợn đã được
người dân quan tâm đúng mức nên chất lượng con giống tốt, nhiều hộ gia đình
nuôi lợn giống Móng Cái, Yorkshire, Landrace, nhằm chủ động các con giống và
cung cấp lợn giống cho nhân dân xung quanh
Tuy nhiên hiện nay trên địa bàn xã vẫn còn một số hộ dân chăn nuôi lợn
theo phương thức tận dụng các phế phẩm phụ của ngành trồng trọt, tận dụng thức
ăn thừa vì thế năng suất chăn nuôi không cao.
Trong những năm tới mục tiêu của xã là đẩy mạnh chăn nuôi lợn theo hướng
công nghiệp, hiện đại.
* Chăn nuôi trâu bò
Tổng đàn trâu bò trong xã có trên 1725 con trong đó chủ yếu là trâu, đàn trâu, bò
được chăm sóc khá tốt, song do mùa đông lượng thức ăn tự nhiên ít, việc sản xuất và dự
trữ thức ăn còn hạn chế, nên một số nơi trâu còn bị đói rét. Công tác tiêm phòng đã
được người dân chú trọng hơn trong vài năm trở lại đây nên không có dịch bệnh xảy ra
trong địa bàn xã. Nhờ sự tư vấn của cán bộ thú y xã, chuồng trại đã được xây dựng
tương đối khoa học, đồng thời công tác vệ sinh cũng đã được tăng cường, giúp đàn trâu,
bò của xã ít mắc bệnh ngay cả trong vụ đông xuân.
Tuy nhiên, việc chăn nuôi trâu bò theo hướng công nghiệp của xã chưa được
người dân chú ý. Xã có khả năng nuôi được bò hướng sữa, hướng thịt song do nhiều
yếu tố khách quan nên vấn đề này chưa được quan tâm phát triển. Công tác chọn
giống, lai tạo và mua các giống bò hướng sữa, hướng thịt chưa được chú ý, tầm vóc
cũng như tính năng sản xuất của trâu bò còn nhiều hạn chế.
7
* Chăn nuôi gia cầm
Chăn nuôi gia cầm của xã có một vị trí quan trọng, trong đó gà chiếm chủ
yếu, trên 90 %, sau đó là vịt. Đa số các gia đình chăn nuôi theo hướng quảng canh,
do đó năng suất thấp, mặt khác lại không quản lý được dịch bệnh, tỷ lệ chết lớn
cho nên hiệu quả còn thấp. Tuy nhiên vẫn có một số hộ gia đình mạnh dạn đầu tư
vốn xây dựng các trang trại có quy mô lớn, áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật
vào sản xuất, thực hiện tốt quy trình phòng trừ dịch bệnh nên năng suất chăn nuôi
gia cầm tăng lên rõ rệt, tạo ra nhiều sản phẩm thịt, trứng và con giống.
Đa số các hộ chăn nuôi gia cầm đã ý thức được tầm quan trọng của việc tiêm
phòng và chữa bệnh, nhất là sử dụng các loại vắc xin tiêm chủng cho gà như vắc
xin Newcastle, Gumboro, Đậu, cho ngan vịt như vắc xin Dịch tả vịt Bên cạnh đó
vẫn còn những gia đình áp dụng phương thức chăn thả tự do, lại không có ý thức
phòng bệnh nên khi dịch bệnh xảy ra, bị thiệt hại kinh tế và chính đây là nơi phát
tán mầm bệnh rất nguy hiểm.
Ngoài việc chăn nuôi gà, lợn, trâu, bò nhiều hộ gia đình còn đào ao thả cá,
trồng rừng kết hợp với nuôi ong lấy mật, nuôi hươu lấy nhung để tăng thu nhập,
cải thiện đời sống.
1.1.3.2. Về trồng trọt
Xã có diện tích trồng lúa và hoa màu lớn, đó là điều kiện thuận lợi cho việc
phát triển nông nghiệp với phương châm thâm canh tăng vụ, áp dụng tiến bộ khoa
học kỹ thuật, mạnh dạn đưa các giống lúa mới cho năng suất cao vào sản xuất. Bên
cạnh đó còn trồng xen canh với các cây lương thực khác như ngô, khoai, sắn
Diện tích đất trồng cây ăn quả của xã khá lớn song còn thiếu tập trung, còn
lẫn nhiều cây tạp, lại chưa được thâm canh nên năng suất thấp. Sản xuất còn mang
tính tự cung tự cấp là chủ yếu. Vấn đề trước mắt là xã phải quy hoạch lại vườn cây
ăn quả và có hướng phát triển hợp lý.
Trong mấy năm gần đây trong xã còn phát triển nghề trồng cây cảnh. Đây là
nghề đã và đang tạo ra nguồn thu nhập lớn cho người dân của xã.
Với cây lâm nghiệp, việc giao đất, giao rừng tới tay các hộ gia đình đã thực
sự khuyến khích, nâng cao trách nhiệm của người dân trong việc trồng và bảo vệ
rừng, nên đất trống đồi trọc đã được phủ xanh cơ bản và diện tích rừng mới trồng
này được chăm sóc, quản lý tốt.
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Từ viết tắt Ý nghĩa của từ viết tắt
cs Cộng sự
CRD Chronic Respiratory Disease
đ Vnđ
E Emeria
KL Khối lượng
Nxb Nhà xuất bản
9
1.2. Công tác phục vụ và ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất
1.2.1. Phương hướng
Qua điều tra nắm vững tình hình thực tế của xã, trên cơ sở đó đưa tiến bộ kỹ
thuật vào sản xuất nhằm rèn luyện nâng cao trình độ chuyên môn, ý thức tổ chức, tác
phong nghề nghiệp của bản thân trong quá trình thực tập tốt nghiệp.
Công tác phục vụ sản xuất cụ thể như sau:
Tham gia vệ sinh phòng dịch, trồng và chăm sóc cây ăn quả.
Phổ biến và áp dụng quy trình chăn nuôi gà thịt, gà đẻ, chữa một số bệnh ở
gà, vịt, lợn, trâu nhằm rèn luyện kĩ năng nghề nghiệp, nâng cao hiểu biết, tiếp
cận và nắm vững khoa học.
Tiến hành chuyên đề nghiên cứu khoa học: “So sánh hiệu quả phòng trị Cầu
trùng của thuốc Rigecoccin - WS và Bio - Anticoc trên gà lai F
1
(Ri x Lương
Phượng) nuôi tại xã Quyết Thắng - thành phố Thái Nguyên”.
1.2.2. Kết quả thực hiện
Trong suốt quá trình thực tập tại xã Quyết thắng, được sự giúp đỡ của thầy
giáo, cô giáo, của UBND xã Quyết Thắng cùng sự nỗ lực của bản thân tôi đã đạt
được kết quả cụ thể như sau:
1.2.2.1 Công tác chăn nuôi
Cùng với việc thực hiện đề tài nghiên cứu khoa học, chúng tôi đã tiến hành
nuôi gà theo quy trình cụ thể như sau:
Công tác chuẩn bị trước khi nuôi gà
Ứng dụng kỹ thuật chăn nuôi gà đẻ
Ứng dụng kỹ thuật chăn nuôi gà thịt
Trước khi cho gà vào chuồng nuôi 5 ngày chúng tôi tiến hành công tác vệ
sinh, sát trung chuồng nuôi. Chuồng nuôi được quét dọn sạch sẽ, cọ rửa bằng vòi
cao áp và phun thuốc sát trùng SUN - IODINE, với nồng độ 1 lít/100 - 250 lít
nước. Sau khi vệ sinh sát trùng chuồng nuôi được khoá kín lại, kéo bạt và hệ
thống rèm kín.
Tất cả các dụng cụ sử dụng trong chăn nuôi như: Máng ăn, máng uống, chụp
sưởi, quây úm, bình pha thuốc … đều được cọ rửa sạch sẽ và phun thuốc sát trùng
trước khi đưa vào chuồng nuôi.
10
Đệm lót sử dụng là trấu khô, sạch được phun sát trùng trước khi đưa gà vào
một ngày, độ dày của đệm lót tuỳ thuộc vào điều kiện thời tiết.
Chuồng nuôi trước khi đem gà con vào quây úm phải đảm bảo các thông số
kỹ thuật sau: Sạch sẽ, khô ráo, thoáng mát về mùa hè và ấm áp về mùa đông. Toàn
bộ chuồng nuôi phải có rèm che có thể di động được, có hệ thống đèn chiếu sáng
và đèn sưởi, có hệ thống quạt để chống nóng.
- Công tác chăm sóc, nuôi dưỡng
+ Giai đoạn úm gà: Từ 1 - 21 ngày tuổi
Tuổi gà
Nhiệt độ trong
chuồng
1 - 3 ngày 31 - 35
o
C
4 - 7 ngày 30 - 31
o
C
Tuần 2 29 - 30
o
C
Tuần 3 - 4 26 - 28
o
C
Tuần 5 trở đi 26
o
C
Khi nhập gà con về cho ngay vào quây úm đã có sẵn nước sạch đã pha
B.complex, Glucose và Ampicilline. Để cho gà uống nước sau khoảng 1giờ thì bắt
đầu cho ăn bằng khay ăn. Giai đoạn này luôn phải đảm bảo nhiệt độ luôn ổn định
cho gà con, nhiệt độ trong quây từ 32 - 35
o
C sau đó nhiệt độ được giảm dần theo
tuổi của gà và đến tuần thứ 3 nhiệt độ trong quây úm còn khoảng 26
o
C.
Trong quá trình úm gà phải thường xuyên theo dõi đàn gà để điều chỉnh
chụp sưởi kịp thời để đảm bảo nhiệt độ theo độ tuổi của gà, ánh sáng phải đảm bảo
cho gà ăn uống bình thường.
+ Giai đoạn từ 21 - 77 ngày tuổi
Giai đoạn này gà sinh trưởng với tốc độ rất nhanh, ăn nhiều do vậy phải
cung cấp cho gà đầy đủ thức ăn, nước uống, gà được ăn uống tự do. Thức ăn phải
luôn sạch sẽ, mới để kích thích cho gà ăn nhiều, máng phải được cọ rửa và thay
nước ít nhất 2 lần/ngày. Trong quá trình chăn nuôi phải thường xuyên theo dõi đàn
gà, nắm rõ tình hình sức khoẻ của đàn gà để phát hiện kịp thời, có biện pháp chữa
trị những con ốm, áp dụng nghiêm ngặt quy trình vệ sinh phòng dịch.
Trong quá trình chăm sóc, nuôi dưỡng đàn gà để phòng bệnh cho đàn gà
chúng tôi sử dụng các loại vắc xin sau:
11
Bảng 1.1. Lịch dùng vắc xin cho đàn gà
Ngày tuổi Loại vắc xin Phương pháp dung
7 ngày tuổi
Lasota Nhỏ mắt 1 giọt/con
Gumboro B lần 1 Nhỏ miệng 4 giọt/con
21 ngày tuổi
Lasota lần 2 Nhỏ mắt 1 giọt/con
Gumboro lần 2 Nhỏ mồm 4 giọt/con
42 ngày tuổi Newcastle H1 Tiêm dưới da 0,4ml/con
1.2.2.2. Chẩn đoán và điều trị bệnh
Trong thời gian thực tập tại cơ sở, được sự giúp đỡ của thầy giáo, cô giáo,
cùng với kiến thức đã học ở trường, tôi đã tham gia chẩn đoán và điều trị bệnh cho
đàn gà của trại nơi tôi thực tập. Hàng ngày chúng tôi theo dõi và chăm sóc đàn gà
để phát hiện bệnh, từ đó có phương pháp điều trị kịp thời. Việc chẩn đoán thông
qua quan sát triệu chứng lâm sàng và mổ khám quan sát bệnh tích. Trong qua trình
thực tập tôi thường gặp một số bệnh của gà sau:
* Bệnh Bạch lỵ ở gà con
Trong quá trình nuôi dưỡng đàn gà tôi thấy ở giai đoạn úm có một số gà con
có biểu hiện sau: Mệt mỏi ủ rũ bỏ ăn, gà con tụ lại từng đám, phân tiêu chảy có
màu trắng, phân dính bết quanh lỗ huyệt. Tiến hành mổ khám thấy gan, phổi sưng,
có nhiều điểm hoại tử màu trắng, lòng đỏ chưa tiêu hết. Qua những triệu trứng và
biểu hiện bệnh tích trên tôi chẩn đoán đây là bệnh bạch lỵ gà con và tiến hành điều
trị theo phác đồ sau:
+ Ampi - coli 1 g/lít nước uống, B.complex 1 g /3 lít nước cho gà uống liên
tục trong 5 ngày, tỷ lệ khỏi bệnh 97 %.
+ Colistin 1 g/2 lít nước, cho gà uống liên tục 3 ngày. Tỷ lệ khỏi bệnh 96 %.
* Bệnh Cầu trùng ở gà
Trong quá trình chăn nuôi đàn gà con, gà thịt và gà đẻ mặc dù trại vẫn
thường xuyên phòng Cầu trùng theo lịch, tuy nhiên khi theo dõi, quan sát, tôi thấy
trong đàn gà có một số con có biểu hiện kém ăn, lông xù, mào và niêm mạc nhợt
nhạt, phân loãng hoặc sệt, phân có màu sôcôla, có trường hợp phân gà có lẫn máu.
12
Một số gà chết, mổ khám quan sát thấy có nhiều điểm trắng trên niêm mạc
ruột, niêm mạc ruột dày lên, manh tràng bị sưng to, giống với triệu trứng và bệnh
tích của bệnh Cầu trùng nên tôi chẩn đoán đàn gà bị mắc bệnh Cầu trùng và tiến
hành dùng liều điều trị cho cả đàn. Liệu trình điều trị cụ thể như sau:
Rigecoccin - WS: Liều 1 g/4 lít nước uống
Bio - Anticoc: Liều 1 g/1 lít nước uống
Cho gà uống liên tục trong 3 - 5 - 7 ngày thì gà khỏi bệnh và trở lại dùng
liều phòng, sử dụng thuốc theo liệu trình 2 ngày dùng thuốc 3 ngày nghỉ. Trong
các phác đồ điều trị tôi thấy Bio - Anticoc có hiệu quả cao hơn cả.
* Bệnh hô hấp mãn tính ở gà (CRD - hen gà)
Cũng trong quá trình nuôi gà con, gà thịt và gà đẻ tại trang trại tôi đã gặp
phải trường hợp gà có các biểu hiện: thở khò khè, tiếng ran sâu, há mồm ra để thở,
gà hay cạo mỏ xuống đất, đứng ủ rũ, có con chảy nước mắt, nước mũi. Mổ khám
gà chết thấy khí quản đầy dịch keo nhầy, màng túi khí đục. Với những biểu hiện
trên tôi chẩn đoán là gà bị mắc bệnh CRD. Khi gặp những trường hợp như vậy tôi
đã tiến hành điều trị bằng một trong những phác đồ như sau:
+ Anti - CRD 2 g/1 lít nước uống, B.complex 1 gam/3 lít nước uống.
+ Tylosin 98 % 2 g/1 lít nước uống, B.complex 1 gam/3 lít nước uống.
+ WA.Doxytylan 1 g/5 kg TT/ngày.
Sử dụng trong 5 ngày liên tục gà khỏi bệnh. Trong các phác đồ đã sử dụng tôi
nhận thấy phác đồ Tylosin 98 % 2 g/1 lít nước uống, B.complex 1 g/3 lít nước uống
có hiệu quả cao hơn cả, gà khỏi bệnh nhanh với tỷ lệ khỏi bệnh cao, tới 99,0 %.
1.2.2.3. Các công tác khác
Ngoài công việc chăm sóc, nuôi dưỡng và theo dõi đàn gà thí nghiệm trong
thời gian thực tập tôi luôn cố gắng học hỏi, rèn luyện để nâng cao năng lực chuyên
môn, tay nghề.
+ Phòng bệnh bằng vắc-xin cho đàn gà thịt 1, 7, 21 và 42 ngày tuổi.
+ Chăm sóc nuôi dưỡng và điều trị bệnh cho đàn gà đẻ.
+ Phun thuốc sát trùng vệ sinh chuồng trại chăn nuôi.
+ Nuôi đàn gà hậu bị.
13
Bảng 1.2. Tóm tắt kết quả công tác phục vụ sản xuất
Diễn giải
Nội dung
Số lượng
(con)
Kết quả
(khỏi/an toàn)
Số lượng
(con)
Tỷ lệ (%)
1. Công tác chăn nuôi
Nuôi gà thịt 2520 2453 97,34
Chăm sóc nuôi dưỡng gà đẻ 150 148 98,6
Úm gà con 5000 4870 98,7
2. Phòng bệnh ở gà An toàn
Tiêm vắc-xin Newcastle 5270 5270 100
Chủng vắc-xin Gumboro 5350 5350 100
Chủng vắc-xin IB - ND 5350 5350 100
1.2.3. Kết luận và bài học kinh nghiệm
Qua 6 tháng thực tập tại xã Quyết Thắng - Thành phố Thái Nguyên được sự
giúp đỡ, tạo điều kiện của chính quyền địa phương, đặc biệt là sự chỉ bảo và hướng
dẫn tận tình của thầy giáo, cô giáo hướng dẫn, tôi đã bước đầu tiếp cận thực tiễn
sản xuất, vận dụng những kiến thức đã được học ở nhà trường để rèn luyện chuyên
môn củng cố những kiến thức đã được học của mình. Ngoài ra, qua đợt thực tập
này giúp tôi có nhiều kiến thức, kinh nghiệm thực tiễn sản xuất, kinh nghiệm cuộc
sống. Tôi thấy yêu ngành, yêu nghề, say mê với công việc, tích luỹ được rất nhiều
kiến thức thực tiễn phục vụ cho công việc, cho nghề nghiệp sau này.
14
Phần 2
CHUYÊN ĐỀ NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
“So sánh hiệu quả phòng trị Cầu trùng của thuốc Bio - Anticoc và
Rigecoccin - WS trên gà lai F
1
(Ri x Lương Phượng) nuôi tại xã Quyết Thắng –
Thành phố Thái Nguyên”.
2.1. Đặt vấn đề
Trong ngành chăn nuôi, chăn nuôi gia cầm chiếm một vị trí rất quan trọng,
các sản phẩm của chăn nuôi gia cầm luôn có vị trí tiêu thụ đứng hàng đầu so với
các sản phẩm động vật khác, nó không chỉ có giá trị dinh dưỡng cao, cân đối mà
còn chế biến được nhiều món ăn ngon phù hợp với thị hiếu người tiêu dùng. Bên
cạnh đó, chăn nuôi gia cầm cũng phù hợp với nhiều đối tượng chăn nuôi, chi phí
đầu tư thấp, quay vòng vốn nhanh, góp phần không nhỏ nâng cao đời sống người
chăn nuôi. Ngành còn cung cấp các sản phẩm phụ cho ngành công nghiệp chế biến
và ngành trồng trọt Chính vì lẽ đó mà trong những năm gần đây, chăn nuôi gia
cầm rất được chú trọng đầu tư, nhiều giống mới được tạo ra, đựơc nhập khẩu về
nước, những tiến bộ di truyền mới đựơc ứng dụng trong chăn nuôi ngày càng
nhiều. Vì thế chăn nuôi gia cầm đã thu được những bước phát triển vượt bậc cả về
số lượng và chất lượng.
Không nằm ngoài xu hướng đó, chăn nuôi gia cầm trên địa bàn Thái Nguyên
cũng rất được chú trọng, là tỉnh miền núi nên mũi nhọn trong chăn nuôi gia cầm
của Thái Nguyên chọn là con gà và được quan tâm khá nhiều là con gà Lương
Phượng, được nhập khẩu từ Trung Quốc, là gà lông màu, có khả năng thích nghi
cao với khí hậu Việt Nam, thịt thơm ngon, được người tiêu dùng ưa chuộng. Để
tận dụng được những tính trạng tốt, con gà Lương Phượng đã được chọn để lai tạo
với nhiều giống gà khác. Trong đó gà Ri được chọn làm giống bố lai với mái
Lương Phượng. Tuy nhiên cùng với sự phát triển nhanh của ngành chăn nuôi, thì
dịch bệnh cũng xảy ra ngày càng nhiều gây thiệt hại lớn cho người chăn nuôi và
ảnh hưởng đến sức khỏe con người nói chung. Là một trong các bệnh xảy ra phổ
biến, bệnh Cầu trùng gây thiệt hại không nhỏ cho người chăn nuôi gà làm giảm
sinh trưởng gà, giảm chất lượng thịt, trứng. Vì vậy để góp phần hạn chế tác hại của
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1. Lịch dùng vắc xin cho đàn gà
11
Bảng 1.2. Tóm tắt kết quả công tác phục vụ sản xuất
13
Bảng 2.1. Ảnh hưởng của thuốc Bio - Anticoc và Rigecoccin-WS đến tỷ
lệ và cường độ nhiễm cầu trùng qua kiểm tra mẫu phân
36
Bảng 2.2. Tỷ lệ nhiễm bệnh cầu trùng ở gà thí nghiệm theo lứa tuổi ở lô I
và lô II
39
Bảng 2.3. Cường độ nhiễm bệnh cầu trùng ở gà thí nghiệm theo lứa tuổi
ở lô I và lô II
40
Bảng 2.4. Tỷ lệ và cường độ nhiễm Cầu trùng qua đệm lót chuồng nuôi
43
Bảng 2.5. Ảnh hưởng của thuốc Bio - Anticoc và Rigecoccin-WS đến tỷ
lệ nuôi sống của gà thí nghiệm qua các tuần tuổi
45
Bảng 2.6. Khối lượng của gà thí nghiệm qua các tuần tuổi (g/con)
46
Bảng 2.7. Chi phí thuốc dành cho phòng, trị bệnh Cầu trùng ở gà thí nghiệm
48
16
Cầu trùng thuộc giống Eimeria thì nhân và nguyên sinh chất sẽ hình
thành 4 bào tử, mỗi bào tử hình thành 2 bào tử con. Bào tử con có hình lê,
chính bào tử con này sẽ xâm nhập vào niêm mạc ruột, tổ chức gan và gây ra
những tổn thương bệnh lý.
Cầu trùng giống Isospora thì nhân và nguyên sinh chất phân chia thành
hai bào tử, mỗi bào tử phân chia thành 4 bào tử con và cũng xâm nhập vào
niêm mạc ruột.
Cũng là gia cầm nhưng mỗi loài lại có một số loài Cầu trùng ký sinh riêng.
Cầu trùng gà không ký sinh lên ngan, ngỗng… Trên cùng cơ thể nhưng mỗi loài
Cầu trùng lại ký sinh trên một vị trí nhất định: Cầu trùng ký sinh ở manh tràng
không ký sinh ở ruột non và ngược lại.
Ở gà mọi lứa tuổi đều bị nhiễm Cầu trùng, nhưng ở mỗi lứa tuổi mức độ
nhiễm khác nhau. Gà con bị nhiễm nặng và chết nhiều hơn ở gà lớn, gà trưởng
thành chủ yếu là vật mang trùng.
* Vòng đời của Cầu trùng (chu kỳ sinh học).
Tóm tắt vòng đời của Cầu trùng gà
Noãn
nang
(Oocyst)
Noãn nang gây nhiễm
(Oocyst gây nhiễm)
Bào tử
(Trophotozoit)
Schizontes
Schizogoit Merozoit
Tế bào đực
(Ti
ểu phối tử)
Tế bào cái
(Đ
ại phối tử)
Hợp
tử
T
o
, A
o
Schizogone
17
Sự lưu truyền rộng khắp của Cầu trùng là nhờ vào cấu trúc và vòng đời phức
tạp cũng như khả năng thích nghi nhanh để tiếp tục phát triển, tồn tại lâu trong
thiên nhiên.
Vòng đời và sinh sản được tính từ khi gà ăn phải nang bào tử của cầu trùng
có trong thức ăn, nước uống bị nhiễm từ nền chuồng vào.
Vòng đời của cầu trùng gà gồm 2 giai đoạn:
+ Giai đoạn ở ngoài tự nhiên: Noãn nang được thải theo phân ra ngoài, gặp
điều kiện thuận lợi về nhiệt độ, độ ẩm, noãn nang phát triển thành bào tử (cầu
trùng Eimeria phát triển thành 4 bào tử). Lúc đó trở thành noãn nang gây nhiễm
(Oocyst gây nhiễm).
+ Giai đoạn ở trong cơ thể ký chủ: gà nuốt noãn nang gây nhiễm vào tới
ruột, noãn nang vỡ ra thuộc phóng ra 4 bào tử gọi là Trophotozoit bám vào tế bào
biểu mô ruột giải triển thành Schiphotozoit, Schiphotozoit phát triển thành
Merozoit rồi thành tế bào phát đực và tế bào cái. Chúng kết hợp với nhau tạo
thành hợp tử, rồi hợp tử lại sinh ra noãn nang (Oocyst), thời gian hoàn thành vòng
đời từ 5 - 7 ngày.
Trong vòng đời của Cầu trùng cả hai phương thức sinh sản đó là sinh sản vô tính
và sinh sản hữu tính. Vì vậy có thể phân ra Cầu trùng sinh sản theo 3 giai đoạn sau:
+ Giai đoạn sinh sản vô tính: Cầu trùng ký sinh ở tế bào biểu mô đường tiêu
hóa của súc vật, lớn dần lên và sinh sản theo hình thức trực phân.
+ Giai đoạn sinh sản hữu tính: sau giai đoạn sinh sản trực phân sẽ hình thành
các tế bào cái (đại phối tử), các tế bào đực (tiểu phối tử). Hai tế bào đó kết hợp với
nhau tạo thành hợp tử, giai đoạn này cũng thực hiện trong tế bào biểu mô.
Cả hai giai đoạn trên đều tiến hành trong cơ thể ký chủ nên gọi là nội sinh.
+ Giai đoạn sinh sản bào tử: Sau khi hợp tử hình thành thì biến thành noãn
nang (Oocyst), nguyên sinh chất và nhân lại phân chia thành bào tử và hình thành
nên bào tử con. Giai đoạn này diễn ra ở môi trường bên ngoài gọi là sinh sản ngoại
sinh. Khi ký chủ nuốt phải noãn nang đã phân chia thành 8 bào tử con vào đường
tiêu hóa, noãn nang sẽ giải phóng các bào tử con ra, các bào tử con lại tiếp tục xâm
nhập vào biểu mô ruột, lớn dần lên và tiếp tục sinh sản vô tính, hữu tính, vòng đời
lại tiếp tục như trên.
18
* Bệnh Cầu trùng gà
Bệnh Cầu trùng gà nói riêng và bệnh Cầu trùng gia súc, gia cầm nói chung là
một bệnh phổ biến trên khắp thế giới. Nó được A. Luvenhuch phát hiện từ năm 1632
tức là cách đây khoảng 379 năm và cùng thời gian các nghiên cứu về dịch tễ, lâm
sàng, bệnh lý, miễn dịch và thuốc điều trị đã được các nhà khoa học mọi thời đại
dày công nghiên cứu và khám phá (Lê Văn Năm, 2003 [13]).
Theo Nguyễn Thị Kim Lan và cs, (1999) [7], thì bệnh Cầu trùng gà được coi
là vấn đề lớn thứ hai sau bệnh do vi trùng gây nên. Bệnh Cầu trùng gà có vòng đời
ngắn (5 - 7 ngày) và không cần ký chủ trung gian. Bệnh Cầu trùng gây thiệt hại lớn
cho chăn nuôi gà nhất là chăn nuôi công nghiệp mật độ cao (tỷ lệ chết từ 50 - 70 %
số gà nhiễm bệnh). Bệnh thường gây hậu quả nghiêm trọng ở gà từ 5 - 90 ngày tuổi.
Gà con sau khi bị mắc bệnh rất khó hồi phục, chậm lớn, còi cọc, ở gà trưởng thành
chủ yếu là vật mang trùng và giảm tỷ lệ đẻ.
* Tác nhân gây bệnh Cầu trùng gà
Trải qua quá trình nghiên cứu, các nhà khoa học đã chỉ ra tác nhân gây bệnh
Cầu trùng gia cầm với những đặc điểm sinh học của chúng.
Một số đặc điểm phân loại Cầu trùng gà
Diễn giải
Loài
Hình
dạng
Kích thước
(µm)
Lỗ
noãn
Sinh sản
bào tử (giờ)
E. maxima Bầu dục 21,4 - 42,5 x 16,5 - 29,8 Có 21 - 24
E. tenella Bầu dục 14,2 - 20,0 x 9,5 - 24,8 Không
18 - 48
E. acervulina Trứng 16,0 - 20,3 x 12,7 - 16,3 Có 13 - 17
E. mitis Tròn 11,0 - 19,0 x 10,0 - 17,0 Không
24 - 48
E. necatrix Bầu dục 13,0 - 20,0 x 13,1 - 18,3 Không
21 - 24
E. brunetti Bầu dục 20,7 - 30,3 x 18,1 - 24,2 Không
24
E. mivatia Trứng 10,7 - 20,0 x 10,1 - 15,3 Có 18 - 21
E. parecox Bầu dục 16,6 - 27,7 x 14,8 - 19,4 Không
24 - 36
E. hagani Bầu dục 15,8 - 29,9 x 14,3 - 29,5 Không
48