Tải bản đầy đủ (.pdf) (58 trang)

Đánh giá khả năng sản xuất của đàn lợn nái ngoại nuôi tại trại giống lợn Tân Thái, huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (589.59 KB, 58 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

NGUYỄN TRƯỜNG SƠN
Tên đề tài:
ĐÁNH GIÁ KHẢ NĂNG SẢN XUẤT CỦA ĐÀN LỢN NÁI NGOẠI
NUÔI TẠI TRẠI GIỐNG LỢN TÂN THÁI, HUYỆN ĐỒNG HỶ,
TỈNH THÁI NGUYÊN

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo

: Chính quy

Chuyên ngành : Chăn nuôi Thú y
Khoa

: Chăn nuôi Thú y

Khoá học

: 2011 – 2015

Thái Nguyên, năm 2015


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

NGUYỄN TRƯỜNG SƠN


Tên đề tài:
ĐÁNH GIÁ KHẢ NĂNG SẢN XUẤT CỦA ĐÀN LỢN NÁI NGOẠI
NUÔI TẠI TRẠI GIỐNG LỢN TÂN THÁI, HUYỆN ĐỒNG HỶ,

TỈNH THÁI NGUYÊN

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo

: Chính quy

Chuyên ngành

: Chăn nuôi Thú y

Lớp

: K43 - CNTY N02

Khoa

: Chăn nuôi Thú y

Khoá học

: 2011 – 2015

Giảng viên hướng dẫn : TS. Trần Văn Thăng
Khoa Chăn nuôi Thú y, Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên


Thái Nguyên, năm 2015


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

NGUYỄN TRƯỜNG SƠN
Tên đề tài:
ĐÁNH GIÁ KHẢ NĂNG SẢN XUẤT CỦA ĐÀN LỢN NÁI NGOẠI
NUÔI TẠI TRẠI GIỐNG LỢN TÂN THÁI, HUYỆN ĐỒNG HỶ,

TỈNH THÁI NGUYÊN

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo

: Chính quy

Chuyên ngành

: Chăn nuôi Thú y

Lớp

: K43 - CNTY N02

Khoa

: Chăn nuôi Thú y


Khoá học

: 2011 – 2015

Giảng viên hướng dẫn : TS. Trần Văn Thăng
Khoa Chăn nuôi Thú y, Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên

Thái Nguyên, năm 2015


ii

LỜI NÓI ĐẦU
Để hoàn thành chương trình đào tạo trong nhà trường, thực hiện
phương châm “Học đi đôi với hành, lý thuyết gắn với thực tiễn sản xuất”,
thực tập tốt nghiệp là giai đoạn cuối cùng trong toàn bộ chương trình học tập
của tất cả các trường Đại học nói chung và trường Đại học Nông Lâm Thái
Nguyên nói riêng.
Giai đoạn thực tập chiếm một vị trí hết sức quan trọng đối với mỗi sinh
viên trước khi ra trường. Đây là khoảng thời gian để sinh viên củng cố và hệ
thống hóa toàn bộ kiến thức đã học, đồng thời giúp sinh viên làm quen với
thực tiễn sản xuất, từ đó nâng cao trình độ chuyên môn, nắm được phương
thức tổ chức và tiến hành công việc nghiên cứu, ứng dụng những tiến bộ khoa
học kỹ thuật vào thực tiễn sản xuất, góp phần xứng đáng vào sự nghiệp phát
triển đất nước ngày càng đi lên.
Xuất phát từ nguyện vọng của bản thân và được sự đồng ý của Ban chủ
nhiệm khoa Chăn nuôi Thú y, Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, được
sự phân công của thầy giáo hướng dẫn và sự tiếp nhận của trại lợn giống Tân
Thái, huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên chúng tôi đã tiến hành đề tài: “Đánh
giá khả năng sản xuất của đàn lợn nái ngoại nuôi tại trại giống lợn Tân

Thái, huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên”.
Do bước đầu làm quen với công tác nghiên cứu khoa học, kiến thức
chuyên môn chưa sâu, kinh nghiệm thực tế chưa nhiều và thời gian thực tập
còn ngắn nên trong bản khóa luận này của tôi không tránh khỏi những hạn
chế, thiếu sót. Tôi kính mong nhận được những ý kiến đóng góp quý báu của
thầy, cô giáo cùng các bạn đồng nghiệp để bản khóa luận của tôi được hoàn
thiện hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!


iii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 2.1. Năng suất sinh sản của lợn Landrace ............................................. 21
Bảng 2.2. Năng suất sinh sản của một số giống lợn ngoại nuôi tại Việt Nam
........................................................................................................... 22
Bảng 2.3. Các tham số thống kê về các tính trạng năng suất sinh sản của đàn
lợn nái Yorkshire và Landrace .......................................................... 22
Bảng 4.1. Các chỉ tiêu sinh lý sinh dục của lợn nái hậu bị ............................. 28
Bảng 4.2. Khả năng sinh sản của nái kiểm định ............................................ 30
Bảng 4.3. Khả năng sinh sản của nái cơ bản................................................... 32
Bảng 4.4. Khả năng sản xuất của nái kiểm định ............................................. 36
Bảng 4.5. Khả năng sản xuất của nái cơ bản .................................................. 37
Bảng 4.6: Hiệu quả kinh tế của một lợn nái cơ bản/năm ................................ 39


iv

DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT


L

:

Landrace

Y

:

Yorkshire

VCN

:

Viện chăn nuôi

Cs

:

Cộng sự

Nxb

:

Nhà xuất bản



v

MỤC LỤC
Trang
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................... i
LỜI NÓI ĐẦU .................................................................................................. ii
DANH MỤC CÁC BẢNG............................................................................... iii
DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT................................................ iv
MỤC LỤC ......................................................................................................... v
Phần 1: MỞ ĐẦU ............................................................................................ 1
1.1. Đặt vấn đề................................................................................................... 1
1.2. Mục đích nghiên cứu .................................................................................. 2
1.3.Ý nghĩa của đề tài ........................................................................................ 2
Phần 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU ................................................................. 3
2.1. Cơ sở khoa học của đề tài .......................................................................... 3
2.1.1. Đặc điểm một số giống lợn ngoại ........................................................... 3
2.1.2. Đặc điểm sinh lý, sinh dục của lợn nái ................................................... 4
2.1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng sinh sản của lợn nái .................... 11
2.1.4. Một số chỉ tiêu đánh giá sức sinh sản của lợn nái ngoại....................... 15
2.1.5. Một số chỉ tiêu đánh giá sức sản xuất của lợn nái ngoại ...................... 17
2.1.6. Giới thiệu hai dòng lợn nái ông bà VCN11 và VCN12 ........................ 20
2.2. Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước .............................................. 21
2.2.1. Tình hình nghiên cứu trong nước.......................................................... 21
2.2.2. Tình hình nghiên cứu trên thế giới ........................................................ 23
Phần 3: ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
........................................................................................................... 25
3.1. Đối tượng nghiên cứu............................................................................... 25
3.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu ............................................................ 25

3.3. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 25


vi

3.3.1. Một số đặc điểm sinh lý sinh dục của lợn nái ngoại ............................. 25
3.3.2. Khả năng sinh sản của lợn nái ngoại..................................................... 26
3.3.3. Khả năng sản xuất của lợn nái ngoại .................................................... 26
3.4. Phương pháp nghiên cứu.......................................................................... 26
3.4.1. Theo dõi trực tiếp .................................................................................. 26
3.4.2. Theo dõi gián tiếp.................................................................................. 27
3.5. Phương pháp xử lý số liệu........................................................................ 27
Phần 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ............................. 28
4.1. Một số chỉ tiêu sinh lý sinh dục của lợn nái ngoại hậu bị ........................ 28
4.2. Khả năng sinh sản của nái ngoại .............................................................. 29
4.3. Khả năng sản xuất của nái ngoại .............................................................. 35
4.4. Hiệu quả kinh tế của một lợn nái cơ bản/năm ......................................... 39
Phần 5: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ............................................................. 42
5.1. Kết luận .................................................................................................... 42
5.2. Tồn tại ...................................................................................................... 42
5.3. Đề nghị ..................................................................................................... 43
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 44
PHỤ LỤC


i

LỜI CẢM ƠN
Trong suốt thời gian nghiên cứu, để hoàn thành khóa luận của mình, tôi
đã nhận được sự chỉ bảo tận tình của thầy giáo hướng dẫn, sự giúp đỡ của các

thầy cô giáo Khoa Chăn nuôi Thú y, và trại giống lợn Tân Thái. Tôi cũng
nhận được sự cộng tác nhiệt tình của các bạn đồng nghiệp, sự giúp đỡ, cổ vũ
động viên của người thân trong gia đình.
Nhân dịp này tôi xin được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới thầy giáo
TS. TrầnVăn Thăng đã rất tận tình và trực tiếp hướng dẫn tôi thực hiện
thành công khóa luận này.
Tôi xin cảm ơn Ban giám hiệu Trường Đại học Nông Lâm đã tạo điều kiện
thuận lợi và cho phép tôi thực hiện khóa luận này.
Tôi xin bày tỏ lòng cảm ơn chân thành tới Ban lãnh đạo trại lợn giống
Tân Thái cùng toàn thể anh chị em công nhân trong trại về sự hợp tác, giúp đỡ
bố trí thí nghiệm, theo dõi các chỉ tiêu và thu thập số liệu làm cơ sở cho khóa
luận này.
Tôi xin được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới gia đình, người thân cùng
bạn bè đồng nghiệp đã giúp đỡ, động viên tôi trong suốt thời gian hoàn thành
khóa luận.
Tôi xin chân thành cảm ơn tất cả!
Thái Nguyên, ngày

tháng

Sinh viên

Nguyễn Trường Sơn

năm 20…….


2

1.2. Mục đích nghiên cứu

- Đánh giá được khả năng sản xuất của đàn lợn nái ngoại và hiệu quả
kinh tế của chăn nuôi lợn nái ngoại sinh sản tại trại giống lợn Tân Thái, huyện
Đồng Hỷ, Thái Nguyên.
- Đề xuất biện pháp kỹ thuật phù hợp với điều kiện thực tế nhằm nâng
cao năng suất sinh sản cho đàn lợn nái ngoại của trại.
1.3.Ý nghĩa của đề tài
- Ý nghĩa trong khoa học
Chọn lọc, lai tạo nhằm sản xuất những con giống bố mẹ có năng suất
sinh sản cao nhằm đáp ứng nhu cầu của những cơ sở chăn nuôi lợn nái.
Kết quả của đề tài còn làm cơ sở để có những chỉ tiêu chọn lọc và đề
xuất một số giải pháp kỹ thuật nâng cao chất lượng đàn giống ông bà của trại.
- Ý nghĩa thực tiễn
Kết quả nghiên cứu của đề tài là cơ sở đánh giá đúng thực trạng khả
năng sinh sản của đàn lợn nái ông bà nuôi tại trại. Từ đó có những định hướng
đúng đắn cho sự phát triển đàn lợn của trại.


3

Phần 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Cơ sở khoa học của đề tài
2.1.1. Đặc điểm một số giống lợn ngoại
* Giống lợn Yorkshire
Theo Trần Văn Phùng và cs (2004) [14] cho biết, giống lợn này được
hình thành ở vùng Yorkshire của nước Anh.
Lợn Yorkshire có lông trắng ánh vàng (cũng có một số con đốm đen), đầu
cổ hơi nhỏ và dài, mõm thẳng và dài, mặt rộng, tai to trung bình và hướng về
phía trước, mình dài lưng hơi cong, bụng gọn chân dài chắc chắn, có 14 vú.
Lợn Yorkshire có tốc độ sinh trưởng phát dục nhanh, khối lượng khi

trưởng thành lên tới 300 kg (con đực), 250 kg (con cái).
Lợn Yorkshire có mức tăng khối lượng bình quân 700g/con/ngày, tiêu
tốn thức ăn trung bình khoảng 3,0 kg/kg tăng khối lượng, tỷ lệ nạc 56%.
Lợn có khả năng sinh sản cao, trung bình 10 - 12 con/lứa, khối lượng
sơ sinh trung bình 1,2 kg/con.
* Giống lợn Landrace
Theo Trần Văn Phùng và cs (2004) [14], giống lợn này được tạo ra ở
Đan Mạch (1895).
Lợn có năng suất cao, sinh trưởng nhanh, tiêu tốn thức ăn 3,0 kg/kg
tăng khối lượng, tăng khối lượng bình quân 750 g/con/ngày, tỷ lệ nạc 59%. Khối
lượng lợn trưởng thành có thể lên tới 320 kg ở con đực và 250 kg ở con cái.
Lợn Landrace có khả năng sinh sản khá cao và nuôi con khéo.
Đây là giống lợn chuyên hướng nạc và được dùng để lai kinh tế. Các
công thức lai chủ yếu hiện nay là:


4

+ Lợn đực Landrace x Lợn nái Móng Cái (hoặc lợn địa phương) để lấy
con lai F1 nuôi thịt.
+ Lợn đực Landrace x Lợn F1 (công thức trên) lấy con lai F2 có 3/4 máu
ngoại nuôi thịt cho khối lượng lúc 6 tháng tuổi đạt 100 kg, tỷ lệ nạc 48%.
2.1.2. Đặc điểm sinh lý, sinh dục của lợn nái
* Sự thành thục về tính
Tuổi thành thục về tính là tuổi mà con vật bắt đầu có phản xạ tính dục
và có khả năng sinh sản. Khi gia súc đã thành thục về tính, bộ máy sinh dục
đã hoàn thiện, dưới tác dụng của thần kinh nội tiết tố con vật bắt đầu xuất
hiện các phản xạ về sinh dục. Con cái có hiện tượng động dục, con đực có
phản xạ giao phối.
Khi đó, con cái các noãn bào chín và rụng trứng (lần đầu), con đực có

phản xạ sinh tinh. Đối với các giống gia súc khác nhau thì thời gian thành
thục về tính cũng khác nhau, ở lợn nội thường từ 4 - 5 tháng tuổi (120 - 150
ngày), ở lợn ngoại (180 - 210 ngày).
Ở lợn cái có nhiều yếu tố ảnh hưởng đến sự thành thục về tính như
giống, chế độ dinh dưỡng, khí hậu, chuồng trại, trạng thái sinh lý của từng cá
thể,...
+ Giống: Ở lợn lai tuổi động dục đầu tiên muộn hơn so với lợn nội
thuần. Lợn lai F1 bắt đầu động dục lúc 6 tháng tuổi, khi khối lượng cơ thể đạt
50 – 55 kg. Lợn ngoại động dục lần đầu muộn hơn so với lợn lai vào lúc 6 - 7
tháng tuổi, khi lợn có khối lượng 65 – 68 kg. Còn đối với lợn nội tuổi thành
thục về tính từ 4 – 5 tháng tuổi.
+ Chế độ dinh dưỡng: Ảnh hưởng rất lớn đến tuổi thành thục về tính
của lợn nái. Thường những con được chăm sóc và nuôi dưỡng tốt thì tuổi
thành thục về tính sớm hơn những con lợn được nuôi trong điều kiện dinh
dưỡng kém. Lợn cái được nuôi trong điều kiện dinh dưỡng tốt sẽ thành thục ở


5

độ tuổi trung bình 188,5 ngày (6 tháng tuổi) với khối lượng cơ thể là 80 kg và
nếu hạn chế thức ăn thì sự thành thục về tính sẽ xuất hiện lúc 234,8 ngày (trên
7 tháng tuổi) và khối lượng cơ thể là 48,4 kg.
Dinh dưỡng thiếu làm chậm sự thành thục về tính là do sự tác động xấu
lên tuyến yên và sự tiết kích tố sinh dục, nếu thừa dinh dưỡng cũng ảnh hưởng
không tốt tới sự thành thục, là do sự tích lũy mỡ xung quanh buồng trứng và
cơ quan sinh dục làm giảm chức năng bình thường của chúng. Mặt khác, do
béo quá ảnh hưởng tới các hocmon oestrogen và progesterone trong máu, làm
cho hàm lượng của chúng trong cơ thể không đạt mức cần thiết để thúc đẩy sự
thành thục.
+Mùa vụ hay thời kỳ chiếu sáng: Cũng là yếu tố ảnh hưởng rõ rệt tới

tuổi động dục. Mùa Hè lợn cái hậu bị thành thục chậm hơn so với mùa Thu Đông, điều đó có thể do ảnh hưởng của nhiệt độ trong chuồng nuôi gắn liền
với mức tăng trọng thấp trong các tháng nóng bức.
+ Ngoài các nhân tố trên, chu kỳ động dục còn chịu tác động của một số
nhân tố khác như: Nhiệt độ, chế độ chiếu sáng, pheromone, tiếng kêu của con đực.
* Sự thành thục về thể vóc.
- Thành thục về thể vóc: Sự thành thục về thể vóc thường diễn ra chậm
hơn sự thành thục về tính. Sau một thời kỳ sinh trưởng và phát triển, đến một
thời điểm nhất định con vật đạt tới mức độ trưởng thành về thể vóc. Có nghĩa
là cơ thể tương đối hoàn chỉnh về sự phát triển của các cơ quan bộ phận như
não đã phát triển khá hoàn thiện, xương đã cốt hoá hoàn toàn, tầm vóc ổn
định… Nói một cách khác, khi gia súc đã thành thục về tính thì sự sinh
trưởng, phát triển của cơ thể vẫn còn tiếp tục đến độ trưởng thành. Đây là đặc
điểm cần chú ý trong chăn nuôi, không nên sử dụng gia súc vào mục đích sinh
sản quá sớm vì:


6

- Đối với gia súc cái nếu phối giống sớm khi cơ thể chưa trưởng thành
về thể vóc sẽ ảnh hưởng xấu như: Trong thời gian chửa có sự phân tán dinh
dưỡng, ưu tiên cho phát triển bào thai, do vậy, nhu cầu dinh dưỡng cho sự
sinh trưởng và phát triển cho bào thai cũng bị ảnh hưởng. Kết quả: mẹ yếu,
con nhỏ và yếu, tuổi sử dụng con mẹ cũng giảm xuống. Hơn nữa, do xoang
chậu chưa phát triển hoàn toàn, nhỏ, hẹp, làm cho con vật đẻ khó (Hoàng
Toàn Thắng, Cao Văn, 2006) [16].
Thời gian thành thục về thể vóc của lợn là 7 - 9 tháng.
* Chu kỳ động dục
Động dục là một quá trình sinh lý, được bắt đầu khi cơ thể đã thành
thục về tính, cứ sau một thời gian nhất định trong cơ thể nhất là cơ quan sinh
dục của con cái có một số sự thay đổi như: âm hộ, âm đạo, tử cung xung

huyết, các tuyến sinh dục tăng cường hoạt động, trứng phát triển thành thục
chín và rụng, niêm dịch trong đường sinh dục được phân tiết, con cái có phản
xạ về tính…sự thay đổi đó xảy ra trong một thời gian lặp đi lặp lại có tính chu
kỳ gọi là chu kỳ tính (chu kỳ động dục).
Sinh sản của gia súc là một tiêu chuẩn để xác định giá trị của con vật. Khả
năng sinh sản biểu hiện qua nhiều chỉ tiêu: đẻ nhiều con, nhiều lứa, tỷ lệ nuôi
sống sau đẻ, sau khi cai sữa, tỷ lệ còi cọc, tỷ lệ dị hình, khuyết tật. Khả năng sinh
sản cũng liên quan đến các chỉ tiêu sớm thành thục, thời gian mang thai, số lần
thụ tinh đạt kết quả. Sau khi gia súc được sinh ra đến một giai đoạn nào đó cơ
thể có những biến đổi chuẩn bị cho việc sinh sản, thời kỳ này gọi là thành thục
về tính. Trong điều kiện bình thường, sự thành thục về tính xuất hiện lúc 6 - 7
tháng tuổi đối với lợn ngoại. Tuổi thành thục về tính chịu ảnh hưởng của điều
kiện tự nhiên, thời gian chiếu sáng, chế độ dinh dưỡng, giống, tuổi gia súc.
Chu kỳ tính dục: Ở gia súc, việc giao phối bị hạn chế trong khoảng thời
gian chịu đực, trùng hợp với thời gian rụng trứng, vì vậy việc nghiên cứu chu


7

kỳ tính dục sẽ giúp cho chúng ta xác định được thời điểm phối giống thích
hợp, nâng cao được năng suất sinh sản của con cái. Trung bình ở lợn chu kỳ
động đực: 19 – 20 ngày, thời gian chịu đực: 48 – 72 giờ, thời điểm rụng trứng
là 35 – 45 giờ kể từ khi bắt đầu chịu đực. Cho phối giống quá sớm hay quá
muộn, đều ảnh hưởng xấu đến tỷ lệ thụ thai và số con sinh ra/ổ.
Cơ chế động dục: Theo Trần Văn Phùng và cs (2004) [14], cơ chế động
dục của lợn nái: Khi lợn nái đến tuổi thành thục về tính dục, các kích thích
bên ngoài như ánh sáng, nhiệt độ, thức ăn, feramon của con đực và các kích
thích nội tiết đi theo dây thần kinh li tâm, đến vỏ đại não qua vùng dưới đồi
(Hypothalamus) tiết ra kích tố FRF (Folliculin Releasing Factors), có tác
dụng kích thích tuyến yên tiết ra FSH, làm cho bao noãn phát dục nhanh

chóng. Trong quá trình bao noãn phát dục và thành thục, thượng bì bao noãn
tiết ra oestrogen chứa đầy trong xoang bao noãn, làm cho lợn nái có biểu hiện
động dục ra bên ngoài.
Theo Hoàng Toàn Thắng và Cao Văn (2006) [16]: Chu kỳ động dục
của gia súc được chia làm 4 giai đoạn:
+ Giai đoạn trước động dục: Bao noãn phát triển, các tế bào vách ống
dẫn trứng tăng sinh. Hệ thống mạch quản trong dạ con phát triển. Các tuyến
trong dạ con bắt đầu tiết dưới tác dụng của hormone estrogen. Thay đổi của
đường sinh dục: Tử cung, âm đạo, âm hộ bắt đầu xung huyết.
+ Giai đoạn động dục: Bao noãn phát triển mạnh nổi lên bề mặt buồng
trứng. Bao noãn tiết nhiều estrogen và đạt cực đại. Các thay đổi ở đường sinh dục
cái càng sâu sắc hơn, để chuẩn bị đón trứng. Biểu hiện của con vật: Hưng phấn về
tính dục, đứng yên cho con khác nhảy, kêu rống, bồn chồn, thích nhảy lên lưng
con khác, ít ăn hoặc bỏ ăn, tìm đực. Âm hộ ướt, đỏ, tiết dịch nhày, càng tới thời
điểm rụng trứng thì âm hộ đỏ tím, dịch tiết keo lại, mắt đờ đẫn. Cuối giai đoạn này
thì trứng rụng.


8

+ Giai đoạn sau động dục: Thể vàng bắt đầu phát triển và tiết ra
Progesteron có tác dụng ức chế sự co bóp của đường sinh dục. Niêm mạc tử
cung vẫn còn phát triển, các tuyến dịch nhờn giảm bài tiết, mô màng nhầy tử
cung bong ra cùng với lớp tế bào biểu mô âm đạo hóa sừng thải ra ngoài. Biểu
hiện hành vi về sinh dục: Con vật không muốn gần con đực, không muốn cho
con khác nhảy lên, và dần trở lại trạng thái bình thường.
+ Giai đoạn yên tĩnh: Thể vàng teo dần đi, con vật trở lại trạng thái
bình thường, biểu hiện hành vi sinh dục không có. Đây là giai đoạn nghỉ ngơi,
yên tĩnh để phục hồi lại cấu tạo, chức năng cũng như năng lượng để chuẩn bị
cho chu kỳ động dục tiếp theo.

* Quá trình phát triển của bào thai
Hiểu rõ vấn đề này có ý nghĩa rất quan trọng trong công tác nuôi dưỡng
và chăm sóc nái mẹ trong thời kỳ mang thai. Đây là yếu tố ảnh hưởng trực
tiếp tới tỷ lệ sảy thai, chết thai và số lượng cũng như khối lượng sơ sinh trên ổ
và trên con.
• Giai đoạn phôi thai (1 - 22 ngày).
Giai đoạn này được tính từ ngày thứ nhất đến ngày thứ 22 sau khi thụ tinh.
Sau khi thụ tinh được 20 giờ thì sự phân chia tế bào bắt đầu diễn ra. Phôi thai
được hình thành sau thụ tinh là thời điểm cho quá trình phát triển của cơ thể mới.
Từ một tế bào phôi tăng cường trao đổi chất thành túi phôi. Tiếp theo
túi phôi thực hiện quá trình phân cắt, phôi thai phát triển thành hợp tử. Trong
giai đoạn này hợp tử sử dụng chất dinh dưỡng của tế bào trứng và tinh trùng.
Sau khi thụ tinh được 5 - 6 ngày thì mầm thai và túi phôi được hình
thành. Lúc đầu mầm thai lấy chất dinh dưỡng từ tế bào trứng, chất tiết từ các
tuyến nội mạc tử cung. Sau khi các màng thai được hình thành, mầm thai lấy
chất dinh dưỡng từ cơ thể mẹ bằng con đường thẩm thấu qua các màng. Sau 7
- 8 ngày, màng ối được hình thành, màng ối chứa dịch lỏng vừa có tác dụng


9

bảo vệ phôi, vừa có tác dụng cung cấp chất dinh dưỡng cho phôi. Màng niệu
được hình thành sau 12 ngày, là nơi chứa chất cặn bã do thai thải ra trong quá
trình trao đổi chất. Ở cuối thời kỳ này, một số cơ quan trao đổi chất như: đầu,
hố mắt, tim, gan…đã hình thành nhưng chưa hoàn chỉnh.
Đáng chú ý trong 3 tuần đầu này là sự liên kết giữa thai và cơ thể mẹ
chưa chắc chắn, phôi thai mới hình thành nên chưa đảm bảo được an toàn.
Khối lượng phôi thai trong giai đoạn này là rất nhỏ, ở cuối giai đoạn mỗi phôi
chỉ nặng 1 - 2 gam. Vì vậy, kỹ thật nuôi dưỡng và chăm sóc trong 3 tuần đầu
là cực kỳ quan trọng. Mỗi tác động của ngoại cảnh không tốt đến nái mẹ (như:

tiếng ồn, ô nhiễm, quá nóng, quá lạnh…) đều ảnh hưởng đến phôi thai, dễ dẫn
đến sảy thai. Dinh dưỡng hay chất lượng thức ăn không tốt cũng dẫn đến hậu
quả tương tự. Cần có sự chăm sóc cẩn thận đối với nái chửa trong 3 tuần đầu
sau khi thụ tinh.
• Giai đoạn tiền thai (23 - 39 ngày).
Thời kỳ này nhau thai phát triển đầy đủ hơn, quá trình phát triển diễn
ra mạnh mẽ để hoàn chỉnh các cơ quan mới. Ở cuối thời kỳ này, hầu hết các
cơ quan đã cơ bản được hình thành, khối lượng phôi tăng lên 6 - 7 gam.
• Giai đoạn bào thai (40 - 114 ngày).
Đây là giai đoạn sinh trưởng mạnh nhất của bào thai. Các cơ quan bộ
phận được hoàn chỉnh dần, quá trình trao đổi chất của thai diễn ra mãnh liệt.
Đặc điểm của từng giống đã bắt đầu được thể hiện (khoang, đốm, loang…).
Khối lượng bào thai tăng mạnh, đặc biệt từ ngày thứ 80 trở đi thai phát triển
rất mạnh. Cuối thời kỳ này khối lượng bào thai tăng gấp 100 lần kỳ trước.
Dựa vào sự phát triển của bào thai, người ta chia quá trình mang thai của lợn
nái làm 2 giai đoạn:
- Chửa kỳ I: 1 - 84 ngày.
- Chửa kỳ II: 84 - 114 ngày.


10

Nhưng trên thực tế để tiện theo dõi và chăm sóc, giai đoạn chửa kỳ II
được phân ra làm 2 giai đoạn nhỏ:
- Giai đoạn 1: 84 - 100 ngày.
- Giai đoạn 2: 100 - 114 ngày.
Mỗi giai đoạn này đòi hỏi kỹ thuật chăm sóc là khác nhau, đặc biệt chú
ý trong 2 tuần cuối (100 - 114 ngày) dinh dưỡng và chăm sóc phải thật hợp lý.
Đây là thời kỳ nái mẹ cần nhiều chất dinh dưỡng nhất cho sự phát triển của
bào thai. Tuy nhiên, thể tích lượng thức ăn lớn làm giảm lượng thức ăn thu

nhận, vì vậy cần phải cho nái ăn nhiều bữa để đảm bảo chất dinh dưỡng. Giai
đoạn này lợn mẹ cần sự yên tĩnh, những tác động kích thích từ bên ngoài dễ
dẫn đến hiện tượng đẻ non hay xáo trộn sinh lý lợn mẹ, gây khó khăn khi đẻ.
Khi thai đã thành thục sẽ được cơ thể mẹ đẩy ra ngoài (trong khoảng
113 - 116 ngày), lợn thường đẻ vào ban đêm, thời gian đẻ trung bình từ 2 - 6
giờ. Nếu sức khỏe của mẹ và các bào thai bình thường thì không cần can thiệp
nhiều trong khi lợn đẻ. Nhưng nếu có khó khăn trong quá trình lợn đẻ (sức
khỏe nái mẹ kém, thai nằm sai ngôi, thai chết khô, chết lưu…) thì can thiệp
ngay để đảm bảo cho cả nái mẹ và đàn con.
* Các nhân tố cấu thành năng suất sinh sản của lợn nái
Hughes và Varley (1980) [31] cho rằng các thành phần cấu thành năng
suất sinh sản của lợn nái được thể hiện như sau:


ii

LỜI NÓI ĐẦU
Để hoàn thành chương trình đào tạo trong nhà trường, thực hiện
phương châm “Học đi đôi với hành, lý thuyết gắn với thực tiễn sản xuất”,
thực tập tốt nghiệp là giai đoạn cuối cùng trong toàn bộ chương trình học tập
của tất cả các trường Đại học nói chung và trường Đại học Nông Lâm Thái
Nguyên nói riêng.
Giai đoạn thực tập chiếm một vị trí hết sức quan trọng đối với mỗi sinh
viên trước khi ra trường. Đây là khoảng thời gian để sinh viên củng cố và hệ
thống hóa toàn bộ kiến thức đã học, đồng thời giúp sinh viên làm quen với
thực tiễn sản xuất, từ đó nâng cao trình độ chuyên môn, nắm được phương
thức tổ chức và tiến hành công việc nghiên cứu, ứng dụng những tiến bộ khoa
học kỹ thuật vào thực tiễn sản xuất, góp phần xứng đáng vào sự nghiệp phát
triển đất nước ngày càng đi lên.
Xuất phát từ nguyện vọng của bản thân và được sự đồng ý của Ban chủ

nhiệm khoa Chăn nuôi Thú y, Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, được
sự phân công của thầy giáo hướng dẫn và sự tiếp nhận của trại lợn giống Tân
Thái, huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên chúng tôi đã tiến hành đề tài: “Đánh
giá khả năng sản xuất của đàn lợn nái ngoại nuôi tại trại giống lợn Tân
Thái, huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên”.
Do bước đầu làm quen với công tác nghiên cứu khoa học, kiến thức
chuyên môn chưa sâu, kinh nghiệm thực tế chưa nhiều và thời gian thực tập
còn ngắn nên trong bản khóa luận này của tôi không tránh khỏi những hạn
chế, thiếu sót. Tôi kính mong nhận được những ý kiến đóng góp quý báu của
thầy, cô giáo cùng các bạn đồng nghiệp để bản khóa luận của tôi được hoàn
thiện hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!


12

2002) [3]. Số trứng rụng/chu kỳ đây là chỉ tiêu có ý nghĩa quan trọng trong
đánh giá năng suất của lợn cái. Nó chịu ảnh hưởng của 3 yếu tố là di truyền,
tuổi nái và chế độ dinh dưỡng.
+ Phương thức chăn nuôi và trình độ kỹ thuật: có ảnh hưởng tới quá
trình phát triển sinh dục của lợn cái. Ở lợn hậu bị nếu nuôi nhốt và cách ly lợn
đực thì tuổi thành thục tính dục sẽ dài hơn. Trong quy trình chăn nuôi lợn cái
hậu bị đã đặt ra vấn đề tiếp xúc với lợn đực giống hàng ngày. Theo Hughes và
Jemes (1996) [32] thì có đến 83% lợn cái hậu bị có khối lượng cơ thể trên 90
kg động dục lúc 165 ngày tuổi nếu được tiếp xúc với đực giống 2 lần/ngày, 20
- 25 phút/lần. Mặt khác, tuổi động dục lần đầu của lợn cái sẽ bị chậm ít nhất 1
tháng nếu điều kiện chuồng nuôi không đảm bảo mật độ và vệ sinh thú y. Để
đạt kết quả thì lợn cái hậu bị phải được nuôi chung thành nhóm đồng đều về
giống, tuổi, khối lượng với mật độ theo từng thời kỳ: 3 - 5 tháng tuổi cần 0,4 0,5 m2/con; 6 - 8 tháng tuổi: 0,5 - 0,8 m2/con (5 - 6 con/nhóm) sẽ đảm bảo cho
lợn động dục lần đầu đúng thời gian biểu hiện đặc trưng cho giống.

+ Khẩu phần ăn và quy trình kỹ thuật nuôi dưỡng: nhu cầu dinh dưỡng
của lợn nái khác nhau tuỳ thuộc giống, tuổi, trạng thái sinh lý. Đây là một
trong những yếu tố quan trọng góp phần nâng cao năng suất sinh sản. Việc
xác định chế độ nuôi dưỡng thích hợp đối với lợn cái cần đảm bảo làm tăng
số trứng rụng, từ đó tăng các chỉ tiêu số con đẻ ra, số con cai sữa, khối lượng
sơ sinh, để mang lại hiệu quả trong chăn nuôi.
+ Tuổi của lợn cái: có liên quan chặt chẽ với khối lượng phối giống. Để
đảm bảo điều kiện cho phối giống lần đầu, lợn cái cần thành thục về tính và
thể vóc. Nếu phối giống lần đầu quá sớm hoặc quá muộn, khối lượng khi đó
quá cao hoặc quá thấp đều ảnh hưởng tới hiệu quả. Phối sớm khi khối lượng
cơ thể chưa đạt yêu cầu, các cơ quan sinh dục chưa hoàn chỉnh, sức sống kém,
chậm phát triển đồng thời ảnh hưởng tới sự phát triển cơ thể lợn mẹ về sau.


13

Nếu để quá muộn, lợn cái hậu bị có khối lượng cơ thể quá lớn, quá béo cũng
sẽ làm giảm mức độ đạt được của các chỉ tiêu, từ đó giảm hiệu quả kinh tế.
Chỉ nên phối giống cho cái hậu bị từ lần động dục thứ 2 khi đạt 6 - 7 tháng
tuổi, nặng trên 50kg đối với lợn nội, 7 - 8 tháng tuổi và nặng 60 – 70 kg đối
với lợn lai (nội × ngoại), 9 - 10 tháng tuổi đạt trên 80 – 90 kg đối với lợn
ngoại và lợn lai (ngoại × ngoại) (Nguyễn Khắc Tích, 1995) [15].
+ Lứa đẻ: trên cơ sở số trứng rụng/chu kỳ, thứ tự các lứa đẻ cũng có
ảnh hưởng tới khả năng sinh sản của chúng. Theo Hughes và Varley (1980)
[31] lứa 1 có số con/ổ thấp nhất, vì số trứng rụng ở lần đầu tiên là 11,3. Sau
đó tăng dần tới lứa 6, từ lứa 7 trở đi bắt đầu giảm dần hoặc có thể sẽ giữ được
mức độ ổn định. Nếu trong sản xuất áp dụng kỹ thuật chăm sóc nuôi dưỡng
theo quy trình, đảm bảo cho lợn nái không quá béo hoặc quá gầy và giữ cho
hao hụt lợn mẹ trong khoảng 12 - 16% sẽ có thể đảm bảo kéo dài về khả năng
sinh sản đến lứa 10 - 12. Do vậy, việc áp dụng quy trình kỹ thuật và các tiến

bộ kỹ thuật vào chăn nuôi lợn nái sinh sản là cần thiết để nâng cao thành tích
sinh sản của chúng, mang lại hiệu quả cho người chăn nuôi.
+ Tỷ lệ thụ tinh và tỷ lệ thụ thai: trứng rụng nếu được gặp tinh trùng
đúng thời điểm thích hợp sẽ được thụ tinh và phát triển thành hợp tử. Vì vậy,
việc xác định thời điểm phối giống thích hợp cho lợn nái có vai trò quyết định
tới tỷ lệ thụ tinh số trứng rụng/chu kỳ. Nếu số trứng rụng ở mức bình thường
(15 - 20 trứng) và ở điều kiện bình thường không có yếu tố đặc biệt thì tỷ lệ
thụ tinh đạt 100%, các trứng đã thụ tinh phát triển tốt (Hancock, 1961) [29].
Nếu số trứng rụng tăng quá cao so với bình thường thì ngay sau khi được thụ
tinh, số trứng phát triển bình thường sẽ giảm từ đó ảnh hưởng tới chỉ tiêu số
con đẻ ra/lứa. Theo Cunningham và cs (1979) [26] tỷ lệ số con đẻ ra/số trứng
rụng giảm khi số trứng rụng quá cao.


14

+ Tỷ lệ chết phôi: sự sống sót của phôi sau khi được hình thành chịu
ảnh hưởng quan trọng của một số yếu tố như dinh dưỡng, sự phát triển của
phôi, các yếu tố khác như chăm sóc, vệ sinh thú y... Phôi thai chết chủ yếu ở
thời kỳ đầu của giai đoạn chửa (thời kỳ phôi thai). Đặc điểm sinh lý cơ bản
của thời kỳ này là hợp tử đang di chuyển từ vị trí hình thành (1/3 phía trên
ống dẫn trứng) về vị trí làm tổ (sừng tử cung) dễ bị tác động của điều kiện
ngoại cảnh. Mặt khác quá trình làm tổ của phôi ở sừng tử cung có thể có
những tương tác không thích hợp giữa tử cung mẹ và gây chết phôi. Số phôi
chết trong thời kỳ này rất cao (30 - 40%) đã là nguyên nhân để Scrofield gọi
đây là pha khủng hoảng của sự phát triển phôi (Scrofield, 1972) [35].
+ Khí hậu thời tiết, mùa vụ: ảnh hưởng tới các chỉ tiêu năng suất sinh
sản với các mức độ khác nhau. Có ý kiến cho rằng mùa vụ không có ảnh
hưởng gì tới tỷ lệ thụ thai. Tuy nhiên, nghiên cứu của Adlovic và cs (1983)
[25] cho thấy mùa vụ liên quan tới tỷ lệ thụ thai thể hiện ở sự giảm sút 10%

khi phối giống lợn ở các tháng 6, 7, 8 so với tháng 11, 12 trong năm. Điều này
phù hợp với nhận định của các tác giả khác cho rằng vào mùa hè nhiệt độ trên
300C thì sẽ giảm tỷ lệ thụ thai và tăng tỷ lệ chết phôi, số con đẻ ra/lứa thấp.
Nếu nhiệt độ quá thấp ở mùa Đông ảnh hưởng tới quá trình sinh trưởng phát
dục cùa đàn con, tỷ lệ mắc các bệnh đường tiêu hoá và hô hấp cao. Nhiệt độ
thích hợp khoảng 18 - 220C.
+ Thời gian cai sữa và thời gian động dục trở lại: một số tác giả kết luận
rằng thời gian cai sữa và thời gian động dục trở lại ở lợn có mối tương quan không
thuận. Thời gian cho con bú càng dài thì thời gian động dục trở lại càng ngắn.
Giữa các giống lợn, thời gian động dục trở lại có sự sai khác không đáng kể.
Thời gian động dục trở lại còn phụ thuộc vào chế độ cho ăn của lợn nái. Với 7
kg thức ăn/ngày thì thời gian động dục trở lại là 5,5 ngày so với 8 ngày khi
cho ăn 3 kg/ngày. Việc xác định thời gian cai sữa cho lợn con có ý nghĩa rất


15

quan trọng, vì nó ảnh hưởng tới số lứa đẻ/năm, mặt khác có liên quan đến sức
khoẻ của lợn mẹ và sự phát triển của đàn con sau khi cai sữa. Nếu cai sữa ở 3
tuần tuổi có thể nâng số lứa đẻ/năm lên 2,5 so với ở 8 tuần là 1,8 - 2 lứa. Tuỳ
theo tập quán chăn nuôi và điều kiện cụ thể, có thể cai sữa ở 19 ngày (Mỹ), 23 28 ngày (Australia). Tốt nhất nên cai sữa cho lợn con ở 21 - 28 ngày tuổi (Nguyễn
Thiện, Hoàng Kim Giao, 1996) [17].
2.1.4. Một số chỉ tiêu đánh giá sức sinh sản của lợn nái ngoại
* Tuổi động dục lần đầu (TĐDLĐ)
Là khoảng thời gian từ khi sơ sinh đến khi lợn hậu bị có biểu hiện
động dục đầu tiên.Tuổi động dục lần đầu khác nhau tùy theo giống và chế độ
chăm sóc. TĐDLĐ được tính theo công thức:
TĐDLĐ = ngày động dục lần đầu - ngày sinh của lợn nái
Theo Phùng Thị Vân và cs (2001) [23] cho biết, chỉ tiêu này ở lợn
Landrace là 219,4 ± 4,09 ngày.

Lợn cái hậu bị nếu nuôi nhốt liên tục sẽ có tuổi động dục lần đầu muộn
hơn lợn nuôi chăn thả.
* Tuổi phối giống lần đầu.(TPGLĐ)
Tuổi phối giống lần đầu của lợn cái hậu bị là một vấn đề cần được
quan tâm. Phải phối giống cho lợn cái hậu bị đúng thời điểm lợn đã thành
thục về tính, có tầm vóc và sức khoẻ đạt yêu cầu, sẽ nâng cao được khả năng
sinh sản của lợn nái và nâng cao được phẩm chất của đời sau. Nếu phối giống
quá sớm sẽ ảnh hưởng đến tầm vóc và sức khoẻ của lợn mẹ. Nhưng thực tế đã
chứng minh rằng, nếu phối giống quá muộn sẽ lãng phí về kinh tế, ảnh hưởng
đến sinh sản, phát dục của lợn cũng như hoạt động về tính của nó.
*Khối lượng phối giống lần đầu (kg)
Phạm Hữu Doanh, Lưu Kỷ (2003) [8] cho rằng: Không nên phối giống
ở lần động dục đầu tiên, vì thời kỳ này cơ thể lợn chưa phát triển đầy đủ, chưa


iii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 2.1. Năng suất sinh sản của lợn Landrace ............................................. 21
Bảng 2.2. Năng suất sinh sản của một số giống lợn ngoại nuôi tại Việt Nam
........................................................................................................... 22
Bảng 2.3. Các tham số thống kê về các tính trạng năng suất sinh sản của đàn
lợn nái Yorkshire và Landrace .......................................................... 22
Bảng 4.1. Các chỉ tiêu sinh lý sinh dục của lợn nái hậu bị ............................. 28
Bảng 4.2. Khả năng sinh sản của nái kiểm định ............................................ 30
Bảng 4.3. Khả năng sinh sản của nái cơ bản................................................... 32
Bảng 4.4. Khả năng sản xuất của nái kiểm định ............................................. 36
Bảng 4.5. Khả năng sản xuất của nái cơ bản .................................................. 37
Bảng 4.6: Hiệu quả kinh tế của một lợn nái cơ bản/năm ................................ 39



17

* Số con để nuôi/ổ
Là số con sau khi sinh ra được chọn để nuôi.
Lợn nái thường có 12 - 16 vú, phổ biến là 14 vú. Nếu số con sinh ra
nhiều thì người ta thường để lại nhiều nhất là số con bằng số vú, nhưng tốt
nhất là số con để lại nuôi nhỏ hơn số vú. Vì khả năng tiết sữa của lợn mẹ và
số con để lại nuôi có mối tương quan chặt chẽ với nhau, khi số con để lại nuôi
càng ít thì khả năng tiết sữa của lợn mẹ càng lớn và ngược lại. Tuy nhiên
cũng không để nuôi quá ít vì hiệu quả kinh tế thấp và không đánh giá hết tiềm
năng sinh sản thực của nái.
* Số con cai sữa/nái /năm
Chỉ tiêu này đánh giá tổng quát nhất đối với nghề nuôi lợn nước ta.
Nuôi lợn nái có thể thu lãi hay không là nhờ số lượng con cai sữa/nái/năm.
Nếu tăng số lứa đẻ/nái/năm và tăng số lượng con cai sữa trong mỗi lứa thì số
lượng lợn cai sữa/nái/năm sẽ cao.
* Khoảng cách lứa đẻ (KCLĐ)
Là khoảng thời gian từ lứa đẻ này đến lứa đẻ tiếp theo. KCLĐ được xác
định bằng tổng thời gian chờ phối, thời gian mang thai và thời gian nuôi con.
Hay chính là thời gian từ ngày phối lứa này đến ngày phối lứa tiếp theo.
KCLĐ = thời gian chờ phối + thời gian mang thai + thời gian nuôi con
* Số lứa/ nái/năm
Số lứa/nái/năm = 365/khoảng cách lứa đẻ
* Thời gian động dục trở lại và phối giống có kết quả.(TGPLCKQ).
Là khoảng thời gian từ khi cai sữa lứa trước đến khi phối giống có kết
quả lứa tiếp theo.
TGPLCKQ = Ngày phối giống có kết quả - ngày cai sữa lợn con lứa trước.
2.1.5. Một số chỉ tiêu đánh giá sức sản xuất của lợn nái ngoại

Theo Nguyễn Thiện và cs (1998) [18] thì việc đánh giá sức sản xuất
của lợn nái dựa vào các chỉ tiêu như sau:


×