Tải bản đầy đủ (.pdf) (184 trang)

luận án tiến sĩ khoa học chính trị các tỉnh uỷ ở đồng bằng sông hồng lãnh đạo phát triển văn hóa xã hội trong giai đoạn hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.74 MB, 184 trang )

HC VIN CHNH TR QUC GIA H CH MINH

Lấ VN TH

các tỉnh ủy ở đồng bằng sông hồng lãnh đạo
phát triển văn hóa - xã hội trong giai đoạn hiện nay

LUN N TIN S KHOA HC CHNH TR

H NI - 2015

Vit thuờ lun vn thc s, lun ỏn tin s
Mail:

Lun Vn A-Z
0972.162.399


HC VIN CHNH TR QUC GIA H CH MINH

Lấ VN TH

các tỉnh ủy ở đồng bằng sông hồng lãnh đạo
phát triển văn hóa - xã hội trong giai đoạn hiện nay

Chuyờn ngnh : Xõy dng ng Cng sn Vit Nam
Mó s

: 62 31 23 01

LUN N TIN S KHOA HC CHNH TR



Ngi hng dn khoa hc: 1. PGS. TS. NGễ HUY TIP
2. TS. LM QUC TUN

H NI - 2015

Vit thuờ lun vn thc s, lun ỏn tin s
Mail:

Lun Vn A-Z
0972.162.399


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu
của riêng tôi. Các số liệu nêu trong luận án là trung
thực, có nguồn gốc rõ ràng và được trích dẫn đầy đủ
theo quy định.
TÁC GIẢ LUẬN ÁN

Lê Văn Thư

Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail:

Luận Văn A-Z
0972.162.399


MỤC LỤC

Trang
1

MỞ ĐẦU

Chương 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU CÓ LIÊN QUAN ĐẾN
5
5
6
15

ĐỀ TÀI LUẬN ÁN

1.1. Những công trình nghiên cứu ở nước ngoài
1.2. Những công trình nghiên cứu ở trong nước
1.3. Những vấn đề đặt ra luận án tiếp tục phải giải quyết
Chương 2: CÁC TỈNH ỦY Ở ĐỒNG BẰNG SÔNG HỒNG LÃNH ĐẠO
PHÁT TRIỂN VĂN HÓA - XÃ HỘI HIỆN NAY - NHỮNG VẤN ĐỀ CHỦ
YẾU VỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN

2.1. Khái quát về các tỉnh đồng bằng sông Hồng và phát triển văn hoá - xã hội
ở các tỉnh đồng bằng sông Hồng hiện nay
2.2. Các tỉnh uỷ ở đồng bằng sông Hồng lãnh đạo phát triển văn hoá - xã hội
hiện nay - khái niệm, nội dung, phương thức lãnh đạo

17
17
54

Chương 3: THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN VĂN HOÁ - XÃ HỘI VÀ CÁC

TỈNH ỦY Ở ĐỒNG BẰNG SÔNG HỒNG LÃNH ĐẠO PHÁT TRIỂN VĂN
HÓA - XÃ HỘI HIỆN NAY - NGUYÊN NHÂN, KINH NGHIỆM

3.1. Thực trạng phát triển văn hoá - xã hội ở các tỉnh đồng bằng sông Hồng
hiện nay
3.2. Các tỉnh uỷ đồng bằng sông Hồng lãnh đạo phát triển văn hoá - xã hội,
thực trạng, nguyên nhân và kinh nghiệm

71
71
101

Chương 4: PHƯƠNG HƯỚNG VÀ NHỮNG GIẢI PHÁP CHỦ YẾU TĂNG
CƯỜNG SỰ LÃNH ĐẠO CỦA CÁC TỈNH ỦY Ở ĐỒNG BẰNG SÔNG
HỒNG ĐỐI VỚI PHÁT TRIỂN VĂN HÓA - XÃ HỘI ĐẾN NĂM 2025

122

4.1. Những nhân tố tác động và phương hướng tăng cường sự lãnh đạo của
Tỉnh uỷ đối với phát triển văn hoá - xã hội ở các tỉnh đồng bằng sông
Hồng đến năm 2025
4.2. Những giải pháp chủ yếu tăng cường sự lãnh đạo của các tỉnh uỷ đối với
phát triển văn hoá - xã hội ở các tỉnh đồng bằng sông Hồng đến năm 2025

133

KẾT LUẬN

156


DANH MỤC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC CỦA TÁC GIẢ ĐÃ CÔNG BỐ
LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN

159

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

160

PHỤ LỤC

168

Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail:

122

Luận Văn A-Z
0972.162.399


DANH MỤC NHỮNG CHỮ VIẾT TẮT TRONG LUẬN ÁN
BCHTW

: Ban Chấp hành Trung ương

CNH, HĐH

: Công nghiệp hóa, hiện đại hóa


CNXH

: Chủ nghĩa xã hội

ĐBSH

: Đồng bằng sông Hồng

HĐND

: Hội đồng nhân dân

KH&CN

: Khoa học và Công nghệ

KHCN

: Khoa học công nghệ

Nxb

: Nhà xuất bản

TW

: Trung ương

UBND


: Ủy ban nhân dân

XHCN

: Xã hội chủ nghĩa

Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail:

Luận Văn A-Z
0972.162.399


1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Cùng với lãnh đạo chính trị và lãnh đạo các lĩnh vực trọng yếu của đời sống
xã hội như kinh tế, quốc phòng, an ninh,… lãnh đạo văn hóa - xã hội là vấn đề được
đặt ra từ rất sớm, ngay từ khi Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời lãnh đạo sự nghiệp
cách mạng giải phóng dân tộc.
Phát triển văn hoá - xã hội vừa là mục tiêu, vừa là động lực của sự nghiệp
cách mạng giải phóng dân tộc, thống nhất tổ quốc và xây dựng thành công chủ
nghĩa xã hội ở nước ta, dưới sự lãnh đạo của Đảng. Vì vậy, sự lãnh đạo của Đảng
đối với phát triển văn hóa - xã hội là đòi hỏi khách quan, có ý nghĩa chính trị quan
trọng, quyết định đối với sự phát triển văn hóa - xã hội của đất nước, nhằm thỏa
mãn nhu cầu ngày càng cao về đời sống văn hóa, tinh thần của nhân dân.
Là khu vực kinh tế - xã hội trọng điểm, các tỉnh đồng bằng sông Hồng
(ĐBSH) rất giàu tiềm năng, thế mạnh để phát triển về mọi mặt, không chỉ của vùng,
mà còn là động lực và cực tăng trưởng cho toàn miền Bắc và cả nước. Dự báo đến

năm 2020, khu vực các tỉnh ĐBSH, một mặt phải bảo đảm an ninh lương thực cho
vùng, và theo quy hoach, cùng với đồng bằng sông Cửu Long đảm bảo an ninh
lương thực cho cả nước. Mặt khác, các tỉnh ĐBSH sẽ tiếp tục chuyển đổi hàng chục
vạn ha đất nông nghiệp mầu mỡ sang mục đích sử dụng khác; lúc đó diện tích đô
thị, công nghiệp, thương mại - dịch vụ trên địa bàn sẽ chiếm tỷ lệ khá lớn diện tích
tự nhiên của các tỉnh trong vùng. Quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông
nghiệp, nông thôn các tỉnh đồng bằng sông Hồng tất yếu sẽ tạo ra những biến đổi
căn bản ở một vùng nông thôn rộng lớn, từ một vùng kinh tế lấy sản xuất nông
nghiệp, ở nông thôn, do người nông thực hiện là chủ yếu, sẽ chuyển dần sang nền
kinh tế nông nghiệp công nghiệp hóa, đô thị hóa mạnh mẽ, phát triển nhanh các
thành phố công nghiệp, thương mại - dịch vụ thuộc tỉnh. Để thích ứng với sự phát
triển khách quan đó, thực tiễn đang đặt ra cho các đảng bộ, chính quyền các tỉnh
ĐBSH những nhiệm vụ to lớn phải giải quyết là nâng cao chất lượng giáo dục - đào
tạo, phát triển khoa học - công nghệ, chăm sóc sức khỏe và đời sống văn hóa tinh
thần của nhân dân, xóa đói giảm nghèo và bài trừ các tệ nạn xã hội… Nếu không

Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail:

Luận Văn A-Z
0972.162.399


2
giải quyết tốt những nhiệm vụ này, sẽ không chỉ làm chậm quá trình phát triển kinh
tế - xã hội trên địa bàn, mà còn cản trở quá trình đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện
đại hóa các tỉnh ở đồng bằng sông Hồng hiện nay.
Các tỉnh ủy ở đồng bằng sông Hồng là cơ quan lãnh đạo của các đảng bộ
tỉnh, có chức năng, nhiệm vụ lãnh đạo phát triển văn hóa - xã hội ở địa phương.
Trong những năm vừa qua, dưới sự lãnh đạo của các tỉnh ủy, đời sống kinh tế, văn

hoá - xã hội ở các địa phương có những bước phát triển mạnh mẽ, các lĩnh vực giáo
dục, khoa học - công nghệ y tế, văn hóa, thể thao, an sinh xã hội… đã đạt được
những kết quả rất quan trọng, góp phần nâng cao đời sống văn hóa tinh thần của
nhân dân.
Tuy nhiên, sự lãnh đạo của các tỉnh ủy đối với phát triển văn hóa - xã hội
vẫn còn những mặt yếu kém, khuyết điểm đang đặt ra cần phải giải quyết, như
kinh tế có bước phát triển nhanh và mạnh, nhưng văn hoá - xã hội chưa phát triển
tương xứng, thậm chí có những bước thụt lùi như: phân hoá giàu nghèo ngày càng
lớn, gia tăng nhanh các tệ nạn xã hội, tai nạn giao thông và tai nạn lao động; mê
tín, dị đoan, buôn thần, bán thánh; thương mại hoá các hoạt động văn hoá tâm
linh…Về phía lãnh đạo, có những cấp ủy đảng chưa nhận thức đầy đủ, sâu sắc các
nội dung, phương thức lãnh đạo của Đảng đối với phát triển văn hoá - xã hội, còn
biểu hiện buông lỏng lãnh đạo, khoán trắng một số nội dung lãnh đạo quan trọng
cho các đơn vị chuyên môn; chưa thường xuyên coi trọng việc sơ kết, tổng kết, rút
kinh nghiệm… Những yếu kém đó đã hạn chế năng lực lãnh đạo của tỉnh ủy, làm
chậm quá trình thực hiện các mục tiêu phát triển văn hóa - xã hội trên địa bàn rộng
lớn và hết sức quan trọng này. Song, sự lãnh đạo của các tỉnh uỷ đối với phát triển
văn hoá - xã hội là vấn đề rất mới và rất khó, cả trên phương diện lý luận và thực
tiễn. Trước yêu cầu thực tiễn đang đặt ra, tôi chọn đề tài “Các tỉnh ủy ở đồng
bằng sông Hồng lãnh đạo phát triển văn hóa - xã hội trong giai đoạn hiện nay”
làm luận án tiến sĩ khoa học chính trị, chuyên ngành Xây dựng Đảng Cộng sản
Việt Nam, với mong muốn luận giải cơ sở lý luận, thực tiễn và đề xuất những giải
pháp khả thi nhằm nâng cao năng lực lãnh đạo của các tỉnh uỷ ĐBSH đối với phát
triển văn hoá - xã hội hiện nay.

Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail:

Luận Văn A-Z
0972.162.399



3
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của luận án
2.1. Mục đích nghiên cứu
Làm rõ cơ sở lý luận và thực tiễn sự lãnh đạo của các tỉnh ủy ở đồng bằng
sông Hồng đối với phát triển văn hóa - xã hội trong giai đoạn hiện nay. Trên cơ sở
đó đề xuất các giải pháp chủ yếu, có tính khả thi nhằm tăng cường sự lãnh đạo của
Tỉnh ủy đối với lĩnh vực hết sức quan trọng này
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Làm rõ khái niệm, đặc điểm, vai trò của phát triển văn hóa - xã hội và
những vấn đề có liên quan đến phát triển văn hóa - xã hội của các tỉnh ở đồng bằng
sông Hồng giai đoạn hiện nay.
- Làm rõ khái niệm, nội dung, phương thức, vai trò lãnh đạo của các tỉnh ủy
đối với phát văn hóa - xã hội ở các tỉnh đồng bằng sông Hồng hiện nay.
- Đánh giá đúng thực trạng phát triển văn hóa - xã hội và sự lãnh đạo của
các tỉnh ủy đối với phát triển văn hoa - xã hội ở các tỉnh đồng bằng sông Hồng hiện
nay, chỉ rõ nguyên nhân của thực trạng và những kinh nghiệm quý báu từ thực tiễn.
- Xác định những nhân tố tác động, phương hướng và những giải pháp chủ
yếu nhằm tăng cường sự lãnh đạo của các tỉnh ủy đồng bằng sông Hồng đối với
phát triển văn hoa - xã hội giai đoạn hiện nay.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận án
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài luận án là: các tỉnh ủy ở đồng bằng sông
Hồng lãnh đạo phát triển văn hóa - xã hội giai đoạn hiện nay.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu, khảo sát, đánh giá sự lãnh đạo của các tỉnh ủy đối với
phát triển văn hóa - xã hội ở các tỉnh đồng bằng sông Hồng từ năm 2005 đến nay;
phương hướng và những giải pháp của đề tài có giá trị đến năm 2025.
4. Cơ sở lý luận, thực tiễn và phương pháp nghiên cứu của luận án

4.1. Cơ sở lý luận
Luận án được thực hiện trên cơ sở lý luận của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư
tưởng Hồ Chí Minh, quan điểm của Đảng ta về sự lãnh đạo của Đảng đối với các

Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail:

Luận Văn A-Z
0972.162.399


4
lĩnh vực trọng yếu của đời sống xã hội nói chung, đối với phát triển văn hóa - xã hội
nói riêng.
4.2. Cơ sở thực tiễn
Qúa trình lãnh đạo, chỉ đạo và tổ chức thực hiện phát triển văn hóa - xã hội
của các tỉnh ủy các tỉnh đồng bằng sông Hồng từ năm 2005 đến nay, với tất cả
những thành tựu, hạn chế, nguyên nhân và kinh nghiệm từ thực tiễn lãnh đạo của
các tỉnh ủy trong thời gian vừa qua.
4.3. Phương pháp nghiên cứu
Luận án được thực hiện trên cơ sở phương pháp luận của chủ nghĩa MácLênin, đồng thời sử dụng các phương pháp nghiên cứu chuyên ngành và liên ngành:
lôgic và lịch sử; phân tích và tổng hợp; thống kê, so sánh; tổng kết thực tiễn và
phương pháp chuyên gia.
5. Những đóng góp mới của luận án
- Làm rõ khái niệm, nội dung, phương thức lãnh đạo của các tỉnh ủy ĐBSH
đối với phát triển văn hóa - xã hội ở địa phương giai đoạn hiện nay.
- Đề xuất một số giải pháp chủ yếu, khả thi nhằm tăng cường sự lãnh đạo của
các tỉnh ủy ĐBSH đối với phát triển văn hóa - xã hội ở địa phương đến năm 2025.
6. Ý nghĩa và thực tiễn của luận án
- Kết quả nghiên cứu của luận án có thể làm tài liệu tham khảo cho các tỉnh

ủy, các ban thường vụ tỉnh ủy trong cả nước, nhất là ở các tỉnh ĐBSH trong lãnh
đạo, chỉ đạo và tổ chức phát triển văn hóa - xã hội giai đoạn hiện nay.
- Luận án cũng có thể làm tài liệu phục vụ công tác nghiên cứu khoa học và
đào tạo ở các trường chính trị và cơ sở đào tạo cán bộ của Đảng và Nhà nước ta
hiện nay.
7. Kết cấu của luận án
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục công trình khoa học của tác giả đã
công bố liên quan đến luận án, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, luận án gồm
4 chương, 9 tiết.

Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail:

Luận Văn A-Z
0972.162.399


5
Chương 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU CÓ LIÊN QUAN
ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN
1.1. NHỮNG CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU Ở NƯỚC NGOÀI

1.1.1. Những công trình nghiên cứu về phát triển văn hoá
- Đề cương quy hoạch phát triển văn hoá Trung Quốc, Tài liệu dịch - Viện
Nghiên cứu Trung Quốc thuộc Viện khoa học xã hội và Nhân văn Việt Nam, lưu
hành nội bộ [49]. Đây là tài liệu quan trọng trình bày tổng thể mục tiêu phát triển
văn hoá của Trung Quốc "năm năm lần thứ 11".
Đề cương quy hoạch phát triển văn hoá Trung Quốc thể hiện những tư tưởng
cơ bản của Đảng Cộng sản Trung Quốc về đường hướng phát triển văn hoá mang

đặc sắc Trung Quốc thời kỳ hiện nay, trong đó nhấn mạnh phát triển toàn diện, lấy
thị trường trong nước, ngoài nước làm động lực thúc đẩy các ngành văn hoá phát
triển. Văn hoá hướng vào phục vụ xã hội, phục vụ nhân dân trên con đường xây
dựng chủ nghĩa xã hội. Những mục tiêu, nhiệm vụ mà đề cương này nêu lên đã gợi
ý cho tác giả luận án suy nghĩ về những nội dung phát triển văn hoá - xã hội các
tỉnh ĐBSH giai đoạn hiện nay.
- Phăn đuông chít vông sa, Công tác lý luận của Đảng nhân dân cách mạng
Lào trong thời kỳ mới [51]. Nội dung luận án bàn về công tác lý luận của Đảng
Nhân dân cách mạng Lào thời kỳ mới, trong đó đáng chú ý là luận án đã trình bày
những nội dung và phương thức lãnh đạo của Đảng đối với công tác lý luận, một
lĩnh vực rất khó khăn, phức tạp. Tác giả nêu 4 nội dung và 4 phương thức lãnh đạo
của Đảng. Nội dung của đề tài có tác dụng tham khảo tốt cho NCS tìm hiểu, nghiên
cứu về nội dung, phương thức lãn đạo của các Tỉnh uỷ ĐBSH lãnh đạo phát triển
văn hoá - xã hội hiện nay.
- Lưu Vân Sơn, Tìm tòi thực tiễn và tư duy lý luận xây dựng văn hóa xã hội
chủ nghĩa đặc sắc Trung Quốc [66]. Tạp chí Cộng sản Số 17 (209) năm 2010 (phát
biểu của đồng chí Lưu Vân Sơn tại Hội thảo lần này với chủ đề "Ðẩy mạnh xây
dựng văn hóa trong điều kiện kinh tế thị trường và hội nhập quốc tế" giữa Đảng
Cộng sản Việt Nam và Ðảng Cộng sản Trung Quốc).

Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail:

Luận Văn A-Z
0972.162.399


6
Theo tác giả, trong điều kiện xây dựng kinh tế thị trường XHCN, văn hóa
được thể hiện bằng hai hình thái là sự nghiệp và ngành nghề; mục đích căn bản của

phát triển văn hóa là vì dân, sức mạnh phải dựa vào dân, đẩy mạnh xây dựng văn
hóa xã hội chủ nghĩa cần phải kiên trì lấy con người làm gốc, hướng tới quần
chúng, đáp ứng tối đa nhu cầu văn hóa tinh thần của quần chúng nhân dân.
- Phitstamay bounvilay, Kinh nghiệm phát triển nguồn nhân lực chất lượng
cao ở một số quốc gia và bài học cho thành phố Viêng chăn, (Cộng hòa dân chủ nhân
dân Lào) [53, tr.62-66]. Bài nghiên cứu tổng thuật những kinh nghiệm giáo dục đào
tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài, quản trị và thu hút tài năng khoa học công nghệ của
các quốc gia phát triển ở Châu Á như Nhật bản, Hàn Quốc, Sinhgapore, Thái Lan.
Bài báo giúp nghiên cứu sinh nhìn rõ hơn công tác giáo dục, đào tạo nguồn nhân lực
và bồi dưỡng nhân tài ở Việt Nam thời kỳ đẩy mạnh CNH, HĐH hiện nay.
1.1.2. Những công trình nghiên cứu về phát triển xã hội
- Khăm bay ma la sinh, Thực trạng đói nghèo trong các hộ gia đình ở nông
thôn tỉnh Chăm Pa Sắc, kiến nghị về chính sách, giải pháp [36], tác giả luận văn đã
trình bày hệ thống các quan điểm, đường lối chính sách xã hội của Đảng và Nhà
nước, nước Cộng hoà dân chủ nhân dân Lào làm cơ sở nghiên cứu vấn đề đói,
nghèo trong các gia đình ở nông thôn tỉnh Chăm Pa Sắc hiện nay. Tác giả luận văn
đã có những đánh giá khá công phu về thực trạng đói nghèo ở tỉnh Chăm Pa Sắc,
chỉ rõ quy mô, mức độ đói, nghèo và nguyên nhân đói, nghèo của địa phương. Tác
giả luận văn đưa ra một số kiến nghị về chính sách và các giải pháp xoá đói, giảm
nghèo cho địa phương. Kết quả nghiên cứu của tác giả góp một gợi ý tốt suy nghĩ
về thực trạng nghèo ở các tỉnh ĐBSH nước ta hiện nay, đồng thời góp nhận thức rõ
hơn về khái niệm phát triển xã hội ở các tỉnh ĐBSH.
1.2. NHỮNG CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU Ở TRONG NƯỚC

1.2.1. Những công trình nghiên cứu về văn hoá và Đảng lãnh đạo phát
triển văn hoá
1.2.1.1. Những công trình nghiên cứu về văn hoá
- Sách tham khảo, Vai trò của văn hoá trong sự nghiệp công nghiệp hoá hiện đại hoá nông thôn, nông nghiệp vùng đồng bằng sông Hồng, PGS.TS. Lê Quý
Đức [27]. Cuốn sách là kết quả nghiên cứu của đề tài khoa học cấp bộ, do tập thể


Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail:

Luận Văn A-Z
0972.162.399


7
các nhà khoa học Viện Văn hoá và phát triển, Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí
Minh thực hiện. Cuốn sách bàn về một số nội dung phát triển văn hoá ở nông thôn
ĐBSH đầu những năm 2000. Ở mỗi một nội dung phát triển văn hoá, các tác giả
làm rõ cơ sở lý luận thực trạng và giải pháp thực hiện các giải pháp đó. Những nội
dung phát triển văn hoá được đề cập trong cuốn sách được kế thừa để chọn nghiên
cứu những nội dung phát triển văn hoá - xã hội trong luận án, một nhiệm vụ quan
trọng, đối tượng lãnh đạo của các Tỉnh uỷ ĐBSH mà luận án nghiên cứu.
- Sách tham khảo, Những biến đổi về giá trị văn hóa truyền thống ở các làng
ven đô Hà Nội trong thời kỳ đổi mới, TS. Ngô Văn Giá [28].
Các tác giả cuốn sách nhấn mạnh: trong công cuộc đổi mới hôm nay, sự biến
đổi mạnh mẽ của các điều kiện kinh tế - xã hội đã kéo theo sự biến đổi rõ rệt diện
mạo và các giá trị văn hóa truyền thống ở các làng ven đô. Vì vậy, cùng với yêu cầu
phát triển kinh tế - xã hội, việc nghiên cứu, xây dựng và phát triển văn hóa thủ đô,
văn hóa các làng ven đô là thực sự cấp thiết.
- Sách tham khảo, Phát triển văn hóa con người và nguồn nhân lực thời kỳ
công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, GS.TS. Phạm Minh Hạc [29].
Cuốn sách là chương trình nghiên cứu phát triển văn hóa, con người và
nguồn nhân lực trong bối cảnh đất nước bước vào thế kỷ XXI, trong xu thế hội nhập
kinh tế quốc tế và toàn cầu hóa. Nội dung cuốn sách tập trung trình bày kết quả
nghiên cứu chủ yếu của chương trình: Những vấn đề mang tính phương pháp luận
về văn hóa, con người, nguồn nhân lực, đời sống văn hóa và xu hướng phát triển
văn hóa ở những vùng, miền khác nhau; đặc điểm con người Việt Nam hiện nay;

thực trạng nguồn nhân lực, phương hướng đào tạo nguồn nhân lực đáp ứng nhu cầu
của đất nước thời kỳ đẩy mạnh sự nghiệp đổi mới, hội nhập kinh tế quốc tế, v.v..
- Sách tham khảo, Quan điểm của chủ nghĩa Mác-Lênin về văn hóa,
PGS.TS. Phạm Duy Đức [24]. Nội dung cuốn sách tập trung nghiên cứu quan điểm
của chủ nghĩa Mác-Lênin về nguồn gốc, bản chất, chức năng, vai trò của văn hóa, đi
sâu tìm hiểu quan điểm của các nhà kinh điển mác-xít về xây dựng nền văn hóa xã
hội chủ nghĩa, về một số lĩnh vực cơ bản như văn hóa trong lãnh đạo chính trị; vấn
đề xây dựng con người, đạo đức và lối sống; vấn đề phát triển giáo dục - đào tạo,

Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail:

Luận Văn A-Z
0972.162.399


8
xây dựng đội ngũ trí thức; phát triển sự nghiệp văn học nghệ thuật; báo chí; vấn đề
tín ngưỡng, tôn giáo,... góp phần vào việc xây dựng nền văn hóa Việt Nam tiên tiến,
đậm đà bản sắc dân tộc.
- Sách tham khảo, Sự đa dạng văn hóa và đối thoại giữa các nền văn hóa một góc nhìn từ Việt Nam, GS.TS. Phạm Xuân Nam [48].
Tác giả đã đi sâu phân tích những đặc trưng, những cơ hội và thách thức; dự
báo chiều hướng phát triển của văn hóa Việt Nam đặt trong bối cảnh toàn cầu hóa
và hội nhập quốc tế hiện nay, qua đó đề xuất phương châm, nguyên tắc và hệ quan
điểm định hướng cho việc thực hiện sự cam kết với tính đa dạng văn hóa, phát huy
bản sắc văn hóa dân tộc và tăng cường tiếp xúc, giao lưu, đối thoại giữa văn hóa
Việt Nam với các nền văn hóa khác trong thế giới đương đại. Nhưng mặt khác, quá
trình trên cũng làm nảy sinh nguy cơ ghê gớm về sự đồng nhất hóa các hệ thống giá
trị, đe dọa làm suy kiệt khả năng sáng tạo đa dạng của các nền văn hóa - nhân tố cực
kỳ quan trọng đối với sự phát triển lành mạnh và bền vững của từng dân tộc và của

cả nhân loại.
- Sách tham khảo: Thành tựu trong xây dựng và phát triển văn hóa Việt Nam
25 năm đổi mới (1986-2010), PGS.TS. Phạm Duy Đức [26]. Cuốn sách được biên
soạn từ kết quả nghiên cứu của đề tài khoa học trọng điểm cấp Nhà nước Mã số
KX04.13/06-10. Nội dung cuốn sách phản ánh thực trạng văn hóa Việt Nam qua 25
năm đổi mới, chỉ ra những thành tựu quan trọng, đồng thời vạch ra những mặt yếu
kém, hạn chế, qua đó đề xuất một số giải pháp cơ bản và kiến nghị để xây dựng và
phát triển văn hóa Việt Nam trong những năm tiếp theo. Cuốn sách tập trung nêu
lên một số giải pháp chủ yếu để góp phần nâng cao chất lượng và hiệu quả của việc
xây dựng con người và phát triển văn hóa trong thời gian tới.
- Đề tài khoa học cấp bộ, Phát triển văn hóa Việt Nam giai đoạn 2011-2020.
Những vấn đề phương pháp luận (2010), PGS.TS Phạm Duy Đức [25]. Các tác giả
của đề tài tập trung nghiên cứu vấn đề phát triển văn hóa Việt Nam giai đoạn 20112020 ở những lĩnh vực cơ bản của đời sống văn hóa dân tộc như: phát triển con
người, phát triển môi trường văn hóa cùng với các lĩnh vực hoạt động văn hóa cơ
bản như giáo dục - đào tạo, khoa học - công nghệ, văn hóa - nghệ thuật, thông tin

Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail:

Luận Văn A-Z
0972.162.399


9
đại chúng; phát triển công nghiệp văn hóa và dịch vụ văn hóa, bảo vệ và phát huy di
sản văn hóa; đảm bảo sự đa dạng văn hóa giữa các dân tộc. Về xu hướng vận động
và quan điểm chỉ đạo xây dựng phát triển văn hóa giai đoạn 2011-2020, tập thể tác
giả cho rằng, cần phải kế thừa các quan điểm chỉ đạo mà các Nghị quyết của Đảng
đã nêu, đặc biệt là các quan điểm được nêu lên trong Nghị quyết Trung ương 5 khóa
VIII đồng thời phải bổ sung một số điểm mới.

- Sách tham khảo, Sự biến đổi các giá trị văn hóa trong bối cảnh xây dựng
nền kinh tế thị trường ở Việt Nam hiện nay, PGS.TS Nguyễn Duy Bắc [2].
Cuốn sách đã xây dựng được hệ thống lý luận cơ bản về văn hóa, giá trị văn
hóa, biến đổi giá trị văn hóa. Đồng thời đã chỉ ra được thực trạng biến đổi các giá trị
văn hóa, phát triển văn hóa trong điều kiện xây dựng nền kinh tế thị trường định
hướng xã hội chủ nghĩa ở nước ta hiện nay; góp phần bổ sung và hoàn thiện hệ
thống đường lối, chính sách về phát triển văn hóa và con người, xây dựng nền văn
hóa Việt Nam tiên tiến đậm đà bản sắc dân tộc, hình thành các giá trị văn hóa mới
trong điều kiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa gắn với phát triển nền kinh tế thị
trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập kinh tế quốc tế.
- Hà Vũ Tuyến, Công tác đào tạo nghề ở Vĩnh Phúc - kết quả và một số kinh
nghiệm [103]. Nội dung bài báo nêu những vấn đề sau: Vĩnh Phúc là một trong số
chín tỉnh ĐBSH, thuộc vùng kinh tế trọng điểm của Bắc Bộ, tác giả bài báo đã đánh
giá khái quát những thành tựu công tác đào tạo nghề ở Vĩnh Phúc những năm vừa
qua. Do tốc độ CNH, HĐH ở Vĩnh Phúc khá nhanh, nên sớm đặt ra nhu cầu đào tạo
nghề cho địa phương. Chính vì công tác đào tạo nghề phát triển, nên đã có nhiều
thanh niên, học sinh được học nghề phục vụ nhu cầu phát triển công nghiệp, dịch vụ
tại địa phương. Từ thực tiễn đào tạo nghề ở Vĩnh Phúc, tác giả tổng kết một số kinh
nghiệm và giải pháp. Nội dung bài báo phản ánh một góc thực trạng giáo dục đào tạo
nghề ở Vĩnh phúc, một nội dung của phát triển văn hoá - xã hội các tỉnh ĐBSH hiện
nay. NCS có thể nghiên cứu, tham khảo cho phần đánh giá thực trạng của luận án.
1.2.1.2. Những công trình nghiên cứu về Đảng lãnh đạo văn hoá
- Sách tham khảo, Sự lãnh đạo của Đảng trong một số lĩnh vực trọng yếu
của đời sống xã hội nước ta, PGS. Lê Văn Lý [42].

Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail:

Luận Văn A-Z
0972.162.399



10
Đây là công trình khoa học đề tài cấp Nhà nước được in thành sách, một
công trình lớn, bàn khá sớm về sự lãnh đạo của Đảng trên các lĩnh vực trọng yếu
đời sống xã hội nước ta. Công trình tuy không bàn chuyên sâu về Đảng lãnh đạo
phát triển văn hoá - xã hội, nhưng đã đề cập đến một mặt của phát triển văn hoá: sự
lãnh đạo của Đảng đối với tư tưởng, lý luận và văn học - nghệ thuật.
Những nghiên cứu của đề tài rất hữu ích cho đề tài luận án của tác giả khi
phải xác định rõ nội dung và phương thức lãnh đạo của các Tỉnh uỷ ĐBSH trong
phát triển văn hoá - xã hội. Mặc dù cuốn sách nói trên nghiên cứu trê quy mô toàn
Đảng, không nghiên cứu ở một đảng bộ địa phương nào đó của ĐBSH, song cuốn
sách đã cho những gợi ý, chỉ dẫn quan trọng để tác giả luận án xác định nội dung,
phương thức các Tỉnh uỷ lãnh đạo phát triển văn hoá - xã hội hiện nay.
1.2.2. Những công trình nghiên cứu về phát triển xã hội và Đảng lãnh
đạo phát triển xã hội
1.2.2.1. Những công trình nghiên cứu về phát triển xã hội
- Sách: Tác động của phân tầng mức sống vào quá trình phát triển văn hoá
nông thôn, Trần Thị Lan Hương [34]. Tác giả cuốn sách nghiên cứu phân tầng mức
sống tác động đến qúa trình phát triển văn hoá nông thôn ở các tỉnh ĐBSH vào
những năm 2000, khoảng thời gian nước ta đã vượt qua thời kỳ khủng hoảng kinh
tế - xã hội, cả nước bước vào thời đẩy mạnh CNH, HĐH đất nước. Tác giả cuốn
sách tiếp cận vấn đề nghiên cứu bắt đầu đi từ các lý thuyết phân tầng xã hội hiện
đại, sau đó chọn cho mình khung lý thuyết ứng với chủ đề nghiên cứu. Nội dung
cuốn sách tiếp cận vấn đề biến đổi, phát triển văn hoá trong cộng đồng cư dân nông
thôn ĐBSH từ góc nhìn xã hội học, đi từ những biến đổi trong cơ cấu xã hội, phân
tầng xã hội, phân tầng mức sống để xem xét vấn đề phát triển văn hoá. Những kiến
giải của tác giả là những gợi ý sâu sắc cho luận án khi phân tích nguyên nhân của
những thành tự và hạn chế trong phát triển môi trường văn hoá ở nông thôn các tỉnh
ĐBSH hiện nay, cũng như gợi ý cho luận án nghiên cứu những giải pháp tăng

cường sự lãnh đạo của các cấp uỷ đảng địa phương trong phát triển văn hoá - xã hội
hiện nay.
- Sách: Xung đột xã hội về đất đai ở nông thôn thời kỳ đổi mới (trường hợp
tỉnh Hà Tây cũ) của TS. Phan Tân [67]. Tác giả sách tuy không trình bày bức

Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail:

Luận Văn A-Z
0972.162.399


11
tranh xung đột xã hội ở nông thôn các tỉnh ĐBSH, song tác giả chọn mẫu nghiên
cứu là tỉnh Hà Tây cũ, một trong những tỉnh thuộc vùng ĐBSH. Tác giả tiếp cận
vấn đề xung đột xã hội trên bình diện lý luận rộng, có điểm qua một cách khái
quát vai trò đất đai với người dân nói chung, với người nông dân trong vùng qua
các thời kỳ lịch sử, từ đó nhìn nhận những vấn đề xã hội hiện nay khi người dân
mất đất trong quá trình CNH, HĐH và đô thị hoá diễn ra khá mạnh mẽ hiện nay.
Tác giả sách tiếp cận vấn đề xung đột xã hội dưới góc độ khoa học, chỉ ra bản
chất, vai trò, chức năng của xung đột xã hội và phương pháp giải quyết xung đột
dưới góc độ lý luận. Từ đó nghiên cứu những nảy sinh xung đột xã hội từ các
quan hệ đất đai trong xã hội. Kết quả nghiên cứu của cuốn sách là tài liệu tham
khảo tốt nghi nghiên cứu về sự lãnh đạo của Tỉnh uỷ và các cấp uỷ đảng địa
phương đối với phát triển văn hoá - xã hội không được xem nhẹ những vấn đề
kinh tế - xã hội liên quan đến quan hệ về đất đai.
- Sách: Ứng xử của người dân vùng đồng bằng sông Hồng trong gia đình, Lê
Thị Thanh Hương [33], các tác giả của cuốn sách này làm rõ hàng loạt các mối
quan hệ trong gia đình, từ đó đặt vấn đề nghiên cứu việc xử lý các mối quan hệ gia
đình thông qua các hình thức và phương pháp ứng xử. Các tác giả nhìn nhận mối

quan hệ trao truyền các giá trị văn hoá - xã hội giữa các thế hệ trong gia đình, nhất
là thế hệ các ông bà, cha mẹ với con, cháu vùng ĐBSH hiện nay. Các tác giả đặt ra
vấn đề làm sao để các thế hệ về sao tiếp nhận được những giá trị chuẩn mực của
những thế hệ đi trước, nhưng không rơi vào bảo thủ, nệ cổ. Đồng thời đặt vấn đề có
bình đẳng hay không bình đẳng trong quan hệ giữa ông bà với con cháu, cần hay
không cần sự bình đẳng, bình đẳng có tốt hơn không bình đẳng. Cuốn sách giúp
người đọc nhận diện một vấn đề xã hội rất lớn là các quan hệ trong gia đình hiện đại
vùng ĐBSH, vai trò của các quan hệ đó trong cộng đồng, vai trò của gia đình trong
tiếp nhận các chính sách văn hoá của Đảng và Nhà nước ta hiện nay. Phát triển gia
đình là một trong những nội dung quan trọng của phát triển văn hoá - xã hội các
tỉnh ĐBSH hiện nay, cuốn sách là tài liệu tham khảo tốt nhìn nhận sự tác động
chính sách và vai trò lãnh đạo của các cấp uỷ đảng đối với những vấn đề xã hội
không thể xem nhẹ các quan hệ gia đình, nhất là vai trò giáo dục từ trong gia đình.

Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail:

Luận Văn A-Z
0972.162.399


12
Gia đình là tế bào xã hội, gia đình yên vui, hạnh phúc là nguồn nuôi dưỡng những
thế hệ tương lai khoẻ mạnh về thể chất, lành mạnh về tâm hồn, vì thế sẽ làm cho
toàn xã hội phát triển ổn định. Nội dung cuốn sách gợi ý cho tác giả luận án nghiên
cứu đề xuất giải pháp về tăng cường sự lãnh đạo của Tỉnh uỷ đối với phát triển văn
hoá - xã hội, có nội dung trọng tâm là lãnh đạo xây dựng, phát triển các gia đình và
các thành viên của nó.
- PGS.TS Ngô Ngọc Thắng, Chính sách an sinh xã hội trong bối cảnh tái
cấu trúc mô hình tăng trưởng [71, tr.16-21]. Tác giả bài báo khẳng định, Đảng và

Nhà nước ta luôn nhất quán trong quan điểm, đường lối và chính sách xã hội, coi an
sinh xã hội (ASXH) vừa là mục tiêu, vừa là động lực để ổn định xã hội và phát triển
bền vững đất nước. Tác giả cho rằng những chính sách của Đảng và Nhà nước được
triển khai đồng bộ trên 3 phương diện: giúp các đối tượng thụ hưởng khả năng tiếp
cận dịch vụ công cộng; hỗ trợ phát triển sản xuất; phát triển kết cấu hạ tầng phục vụ
phát triển kinh tế - xã hội.
Sau khi khẳng định quan điểm, đường lối nhất quán của Đảng về ASXH, tác
giả xem xét ASXH dưới sự tác động của tái cấu trúc mô hình tăng trưởng, từ tăng
trưởng theo bề rộng chuyển sang tăng trưởng theo chiều sâu, dựa trên tăng năng
xuất lao động, phát triển khoa học công nghệ. Theo tác giả, trong điều kiện tái cấu
trúc mô hình tăng trưởng, đứng trước thách thức: một là, hệ thống chính sách
ASXH chưa theo kịp sự phát triển của kinh tế thị trường; hai là, những rủi ro về
kinh tế, xã hội, môi trường trong điều kiện tái cấu trúc kinh tế và mô hình tăng
trưởng; ba là, hiện tường già hoá dân số bắt đầu xuất hiện gây áp lực lên hệ thống
an sinh xã hội; bốn là nhận thức của người dân, cơ quan quản lý, cán bộ, đảng viên
chưa đầy đủ về ASXH, một số ASXH mới nảy sinh chưa kịp giải quyết. Từ những
lý giải trên tác giả đưa ra các kiến nghị về quan điểm, về giải pháp. Nội dung bài
báo có tác dụng giúp nghiên cứu sinh nhận thức sâu sắc hơn vai trò của phát triển xã
hội, trên phương diện ASXH gắn với phát triển kinh tế và văn hoá. Sự lãnh đạo của
các cấp uỷ địa phương đối với phát triển văn hoá - xã hội phải chú ý đầy đủ, chu
đáo, sâu sắc vấn đề ASXH.

Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail:

Luận Văn A-Z
0972.162.399


13

1.2.2.2. Những công trình nghiên cứu về Đảng lãnh đạo phát triển xã hội
- Đề tài khoa học cấp Nhà nước KX02.21/06-10, Đảng lãnh đạo phát triển
xã hội và quản lý phát triển xã hội thời kỳ đổi mới, PGS. TS. Đinh Xuân Lý [41].
Đề tài gồm 23 bài viết của các tác giả hiện đang công tác ở các trường đại học, học
viện và các viện nghiên cứu. Nội dung tập trung chủ yếu vào bốn vấn đề chính:
Luận cứ của việc nâng cao năng lực và hiệu quả lãnh đạo của Đảng đối với phát
triển xã hội và quản lý phát triển xã hội ở nước ta trong quá trình đổi mới; các yếu
tố tác động đến năng lực và hiệu quả lãnh đạo của Đảng đối với phát triển xã hội và
quản lý phát triển xã hội; thực trạng năng lực lãnh đạo của Đảng đối với phát triển
xã hội và quản lý phát triển xã hội thời kỳ đổi mới - những vấn đề đặt ra; hiệu quả
lãnh đạo của Đảng đối với phát triển xã hội và quản lý phát triển xã hội trên một số
lĩnh vực.
Theo các tác giả của đề tài, trong thời đại ngày nay, sự bùng nổ của cuộc
cách mạng khoa học - công nghệ, sự hình thành xã hội thông tin và kinh tế tri thức,
sự phát triển mạnh mẽ của xu thế toàn cầu hóa,... đã đặt ra nhiều thời cơ phát triển
lớn đan xen với những thách thức trong quá trình phát triển xã hội và quản lý phát
triển xã hội. Điều này đòi hỏi các quốc gia, dân tộc trên thế giới phải tỉnh táo, trước
mỗi bước đi của mình. Nếu xử lý đúng, vượt qua được thách thức thì sẽ tạo ra thời
cơ mới.
Đối với Việt Nam, một đất nước đang trong tiến trình đẩy mạnh công nghiệp
hóa, hiện đại hóa, xây dựng nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và
hội nhập, càng đòi hỏi phải chú trọng phát triển xã hội và tăng cường quản lý phát
triển xã hội nhằm đảm bảo sự phát triển hài hòa và bền vững. Sự lãnh đạo của Đảng
đối với phát triển xã hội và quản lý phát triển xã hội được thể hiện thông qua việc
hoạch định cương lĩnh, đường lối chiến lược, các định hướng về chủ trương và
chính sách phát triển xã hội và quản lý phát triển xã hội nhằm đạt tới đời sống vật
chất và tinh thần cao đẹp cho nhân dân; thực hiện mục tiêu dân giàu, nước mạnh, xã
hội công bằng, dân chủ, văn minh... Tuy nhiên đề tài này chưa bàn về những nội
dung và phương thức lãnh đạo của Đảng đối với quản lý và phát triển xã hội, một
vấn đề trọng tâm của đề tài luận án rất cần nghiên cứu, tham khảo và kế thừa. Dẫu


Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail:

Luận Văn A-Z
0972.162.399


14
sao, những kiến giải của đề tài cũng làm sáng rõ vai trò lãnh đạo của Đảng ta trong
phát triển xã hội và quản lý phát triển xã hội hiện nay.
- GS. TS. Nguyễn Đình Tấn, Sự phát triển nhận thức của Đảng về công
bằng xã hội và xoá đói, giảm nghèo [69, tr.3-7]. Tác giả bài báo khoa học đã lược
khảo những quan điểm của Đảng ta qua các đại hội nhiệm kỳ và các Hội nghị Ban
Chấp hành Trung ương xung quanh vấn đề lãnh đạo giải quyết công bằng xã hội và
xoá đói, giảm nghèo, kể từ Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VI đến nay. Theo tác
giả, sự phát triển nhận thức của Đảng trong giải quyết công bằng xã hội và xoá đói,
giảm nghèo có sự vận động phát triển gắn liền với những thành tựu của phát triển
kinh tế xã hội đất nước. Mục tiêu của chính sách là nhất quán hướng tới công bằng
xã hội, xoá đói giảm nghèo, cùng nhau phát triển để ngày càng giàu có hơn. Mục
tiêu của nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa là: tăng trưởng bền
vững, gắn với tiến bộ và công bằng xã hội. Quan điểm về công bằng xã hội và xoá
đói, giảm nghèo của Đảng ta hiện nay, là công bằng không chỉ là các chính sách bảo
đảm công bằng trong phân phối các nguồn lực, mà còn cần có sự công bằng về cơ
hội và điều kiện phát triển. Nội dung bài báo bàn về các quan điểm của Đảng trong
lãnh đạo phát triển văn hoá - xã hội ở nước ta hiện nay, dưới góc độ công bằng xã
hội và xoá đói, giảm nghèo đã giúp cho tác giả luận án có cái nhìn sâu sắc hơn về
bản chất chính sách phát triển văn hoá - xã hội của nước ta hiện nay, và do vậy suy
nghĩ sâu hơn về phát triển văn hoá - xã hội các tỉnh ĐBSH và sự lãnh đạo của cấp
uỷ địa phương thực hiện chính sách bảo đảm công bằng xã hội, xoá đói, giảm nghèo

ở khu vực này.
- Hoàng Thị Bích Phương, Thực hiện xoá đói, giảm nghèo bền vững ở tỉnh
Bác Giang (2008-2013) [55]. Bài báo tuy không viết về sự lãnh đạo Thực hiện xoá
đói, giảm nghèo bền vững ở một tỉnh nào đó của ĐBSH, song viết về sự lãnh đạo
của Tỉnh uỷ Bắc Giang về vấn đề này. Nội dung bài báo đã hệ thống hoá những
quan điểm, chủ trương của đảng bộ tỉnh, của tỉnh uỷ về lãnh đạo Thực hiện xoá đói,
giảm nghèo bền vững ở địa phương, chỉ ra các giải pháp mà Tỉnh uỷ đã xác định
lãnh đạo phát triển vấn đề xã hội này. Trên cơ sở quan điểm, chủ trương, giải pháp
lãnh đạo của Tỉnh uỷ và đảng bộ tỉnh, việc xoá đói, giảm nghèo ở Bắc Giang đã đạt

Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail:

Luận Văn A-Z
0972.162.399


15
nhiều thành tựu tốt, bền vững. Nội dung bài báo cho thấy, tác giả đã nhận thức được
vai trò lãnh đạo của đảng bộ tỉnh và của Tỉnh uỷ có tính quyết định thắng lợi xáo
đói giảm nghèo ở địa phương. Tuy bài báo chưa đi sâu phân tích nội dung, phương
thức lãnh đạo của Tỉnh uỷ, song cũng có thể thấy tác giả đã đề cập theo hướng đó
trong bài báo, đề tài luận án của NCS có thể tham khảo.
1.3. NHỮNG VẤN ĐỀ ĐẶT RA LUẬN ÁN TIẾP TỤC PHẢI GIẢI QUYẾT

1.3.1. Những công trình nghiên cứu ở nước ngoài
Qua tổng quan một số công trình nghiên cứu của các tác giả người nước
ngoài viết về phát triển văn hoá - xã hội được dịch ra tiếng Việt, NCS nhận thấy,
mỗi tác giả thường viết về một số đặc điểm, nội dung nào đó trong số nhiều nội
dung về phát triển văn hoá - xã hội theo quan điểm của luận án, ví dụ như viết về

môi trường văn hoá, về giáo dục đào tạo về an sinh xã hội ở quốc gia của các tác
giả, chưa có tác giả nào nghiên cứu viết về phát triển văn hoá ở Việt Nam nói
chung, ở các tỉnh ĐBSH của Việt Nam nói riêng. Tuy nhiên, do ở một số nước, văn
hoá đã trở thành một lĩnh vực được đầu tư phát triển trở thành một ngành kinh tế
sản xuất các sản phẩm văn hoá để kinh doanh thương mại, nên nhấn mạnh phát
triển kinh tế trong văn hoá, còn vấn đề xã hội được xem xét dưới góc độ các thành
tựu phát triển của chế độ chính trị, hoặc là những vấn đề chuyên môn sâu của xã hội
học như vấn đề phân tầng xã hội, an sinh xã hội… Vấn đề mà luận án của NCS rất
cần tham khảo là sự lãnh đạo của các đảng cầm quyền đã lãnh đạo chính trị, hoạc
tác động chính trị vào các chính sách phát triển văn hoá - xã hội như thế nào, nhất là
các nội dung và phương thức tác động, thì rất ít tác giả đề cập đến, ngoại trừ một
luận án tiến sĩ của NCS nước Cộng hoá dân chủ nhân dân Lào năm 2002, vì vậy
NCS chưa có thể nghiên cứu, tham khảo được nhiều từ các tác giả nước ngoài nhằm
vận dụng cho nội dung luận án.
1.3.2. Những công trình nghiên cứu ở trong nước
Trong vòng 15 năm trở lại đây, sau khi Đảng ta ban hành Nghị quyết chuyên
đề về phát triển nền văn hoá Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc tại Hội nghị
lần thứ năm, Ban Chấp hành Trung ương khoá VIII, đã có rất nhiều các công trình
nghiên cứu khoa học cấp Nhà nước, cấp Bộ, các cuốn sách, bài báo khoa học viết

Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail:

Luận Văn A-Z
0972.162.399


16
về phát triển văn hoá - xã hội, tiêu biểu trong số đó là nhóm các công trình nghiên
cứu của các nhà khoa học thuộc Viện Văn hoá và phát triển thuộc Học viện chinh

trị Quốc gia Hồ Chí Minh và nhóm các tác giả của Viện Khoa học xã hội Việt Nam.
Có những tác giả đã đánh giá khá toàn diện 12 nội dung phát triển văn hoá ở Việt
Nam trong 25 năm đổi mới sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội theo tinh thần của
Nghị quyết Trung ương năm khoá VIII về văn hoá, chỉ rõ ưu điểm, hạn chế trên
từng nội dung, rút ra kinh nghiệm từ chủ trương lãnh đạo của Đảng, chính sách phát
triển của Nhà nước.
Tuy nhiên, các công trình nghiên cứu ở trên không đi sâu nghiên cứu về sự
lãnh đạo của Đảng trong phát triển văn hoá - xã hội, không bàn về những nội dung,
phương thức lãnh đạo của Đảng trên lĩnh vực này. Đương nhiên là những công trình
nghiên cứu chuyên sâu của các tác giả về một số Tỉnh uỷ ĐBSH lãnh đạo phát triển
văn hoá - xã hội thì chưa thấy ai đề cập đến. Như vậy góc độ nghiên cứu của luận
án do NCS thực hiện vẫn còn rất nhiều khoảng trống phải thực hiện mà chưa có
người đi trước nghiên cứu.

Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail:

Luận Văn A-Z
0972.162.399


17
Chương 2
CÁC TỈNH ỦY Ở ĐỒNG BẰNG SÔNG HỒNG LÃNH ĐẠO PHÁT
TRIỂN VĂN HÓA - XÃ HỘI HIỆN NAY - NHỮNG VẤN ĐỀ CHỦ YẾU
VỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
2.1. KHÁI QUÁT VỀ CÁC TỈNH ĐỒNG BẰNG SÔNG HỒNG VÀ PHÁT
TRIỂN VĂN HOÁ - XÃ HỘI Ở CÁC TỈNH ĐỒNG BẰNG SÔNG HỒNG HIỆN NAY

2.1.1. Khái quát về điều kiện địa lý - tự nhiên và kinh tế các tỉnh đồng

bằng sông Hồng hiện nay
* Về điều kiện tự nhiên
Đồng bằng sông Hồng là một trong hai đồng bằng lớn nhất Việt Nam, ở đó
có chín đơn vị hành chính tỉnh, gồm: Vĩnh Phúc, Bắc Ninh, Hải Dương, Hưng Yên,
Quảng Ninh, Hà Nam, Nam Định, Thái Bình, Ninh Bình và hai thành phố lớn trực
thuộc Trung ương là Thủ đô Hà Nội và thành phố Hải Phòng. Diện tích toàn vùng
đồng bằng bắc bộ là: 23.336 km2 chiếm gần 7,1% diện tích của cả nước. Riêng chín
tỉnh đồng bằng sông Hồng có diện tích 16.207,43km2, chiếm gần 69,4% diện tích
toàn vùng và chiếm hơn 4,9% diện tích cả nước. Dân số chín tỉnh đồng bằng sông
Hồng là 9.765.445 người chiếm 22,7% dân số cả nước (Phụ lục số 1). Các tỉnh
đồng bằng sông Hồng có vị trí địa - kinh tế và địa - chính trị hết sức quan trọng đối
với chiến lược phát triển của đất nước; nơi đây có nguồn tài nguyên khá đa dạng,
khí hậu thuận lợi, kết cấu hạ tầng phát triển, hội tụ đầy đủ điều kiện cho phát triển
kinh tế, văn hoá - xã hội trong vùng.
Các tỉnh ĐBSH có địa hình đa dạng và phong phú, bao gồm đồng bằng, đồi
núi, rừng và biển xen kẽ nhau; là nơi hội tụ và giao thoa giữa vùng Đông Bắc với
vùng Tây Bắc, giữa vùng núi phía Bắc với miền Trung; có hệ thống sông ngòi đa
dạng chảy từ Tây Bắc xuống Đông Nam ra vịnh Bắc Bộ. Một đặc điểm độc đáo về
tự nhiên của các tỉnh ĐBSH là hầu hết các tỉnh (ngoại trừ hai tỉnh Thái Bình và
Hưng Yên) đều có đồi núi xen kẽ châu thổ, thung lũng và đầm lầy. Đặc điểm địa
hình tự nhiên này đã tạo điều kiện thuận lợi để con người khai phá và kiến tạo nên
những giá trị văn hoá - xã hội đặc sắc phục vụ nhân sinh.

Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail:

Luận Văn A-Z
0972.162.399



18
Vùng ĐBSH có khí hậu nhiệt đới, cận nhiệt đới, nhiệt độ không khí trung
bình năm khoảng 22,5 - 23,5°C, lượng mưa trung bình năm 1400-2000 mm, phù
hợp với việc canh tác lúa nước và các cây công nghiệp ngắn ngày khác như lạc, đậu
tương, ngô… làm cho cơ cấu cây trồng, vật nuôi ở vùng này khá phong phú, đa
dạng và chất lượng tốt. Bên cạnh đó, các tỉnh ĐBSH có mạng lưới sông ngòi dày
đặc, đến mức không có làng quê nào không có một con sông chảy qua; sông ngòi
nhiều, nhưng chế độ thuỷ văn tương đối ổn định nên thuận lợi cho tưới tiêu và nuôi
trồng thuỷ sản.
Đất sản xuất nông nghiệp của các tỉnh ĐBSH là nguồn tài nguyên quý giá
được bồi đắp bởi phù sa của hệ thống sông Hồng và sông Thái Bình. Đất đai của
các tỉnh rất thuận lợi cho thâm canh lúa nước, trồng rau, màu và cây công nghiệp
ngắn ngày. Theo số liệu điều tra năm 2012, diện tích đất sản xuất nông nghiệp của
chín tỉnh ĐBSH là 11.280,69 km2, chiếm gần 69,5% diện tích đất của các tỉnh (Phụ
lục 6). Quátrình mở rộng diện tích đất nông nghiệp gắn liền với quá trình chinh
phục biển thông qua sự bồi tụ của hệ thống sông và quai đê, lấn biển của nhân dân
trong vùng.
Bên cạnh tài nguyên đất nông nghiệp và nước để trồng cấy cây lương thực
và nuôi trồng thuỷ sản, trong lòng đất của các tỉnh nơi đây cũng chứa đựng những
tài nguyên phong phú thuận lợi cho phát triển kinh tế như đất sét đen và đất sét
trắng phục vụ công nghiệp sành, sứ; than nâu với trữ lượng lớn chưa được khai
thác. Trên mặt đất có trữ lượng đá vôi lớn (ước tính chiếm gần 5% trữ lượng đá vôi
cả nước) trải dài trên nhiều tỉnh: Quảng Ninh, Hải Dương, Hà Nam, Ninh Bình rất
thuận lợi cho phát triển ngành công nghiệp vật liệu xây dựng.
Các tỉnh ĐBSH có bờ biển kéo dài từ Móng Cái, Quảng Ninh đến Kim Sơn,
Ninh Bình, với bờ biển thoải, rộng, giàu phù sa nên rất thuận lợi cho nuôi trồng,
đánh bắt và chế biến thuỷ, hải sản. Bờ biển trong vùng còn có tài nguyên vô giá
khác là cảnh quan thiên nhiên tươi đẹp, tạo nên những danh thắng nổi tiếng như Hạ
Long, Cát Bà, Quan Lạn, Cô Tô, Đồ Sơn... rất thuận lợi cho phát triển ngành du
lịch. Không chỉ vậy, bờ biển trong vùng còn có các cảng biển nước sâu và cảng

sông an toàn, thuận lợi cho giao thông thuỷ như: Cái Lân, Quảng Ninh; Lạch huyện,
Hải Phòng; Xuân Trường, Nam Định.

Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail:

Luận Văn A-Z
0972.162.399


19
Các tỉnh đồng bằng sông Hồng được thừa hưởng một vùng đất mầu mỡ, do
hệ thống sông Hồng và sông Thái Bình chảy theo hướng Tây Bắc - Đông nam ra
vịnh Bắc Bộ bồi đắp mà thành, nơi đây cây trái tốt tươi, sản vật dồi dào, cư dân
đông đúc, thuần hậu mà can trường. Với một vùng châu thổ phì nhiêu xen lẫn núi
sông hùng vĩ, nơi đây chẳng những lợi về kinh tế, mà còn dễ cho phòng thủ, thuận
để tấn công, nên từ mấy ngàn năm trước, cha ông ta đã chọn vùng đất này để định
đô dựng nghiệp. Trong thời kỳ hội nhập hiện nay, các tỉnh đồng bằng sông Hồng
tiếp tục được hưởng những lợi thế lớn của vùng kinh tế động lực về mọi mặt. Hơn
nữa, do được bao quanh Thủ đô Hà Nội và thành phố Hải Phòng, những trung tâm
chính trị, kinh tế, văn hoá, xã hội của đất nước, nên nơi đây rất có điều kiện để phát
triển, gìn giữ, bảo tồn và quảng bá các giá trị văn hoá - xã hội giàu bản sắc của dân
tộc Việt Nam ra cộng đồng quốc tế.
Tuy nhiên, bên cạnh những điều kiện thuận lợi cho phát triển kinh tế, văn
hoá - xã hội của các tỉnh ĐBSH nói trên, địa lý tự nhiên nơi đây cũng tạo ra không
ít những khó khăn cho sự phát triển của vùng như: hệ thống sông ngòi chằng chịt,
đồng bằng xen lần đồi, núi, vùng trũng và đầm lầy đã tạo ra sự chia cắt về địa hình,
gây khó khăn cho sản xuất hàng hóa nông nghiệp trên quy mô lớn. Do nằm trong
vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa, nên các tỉnh ĐBSH thường xuyên chịu tác động
lớn của bão, lũ lụt, hạn hán, dịch bệnh ảnh hưởng không nhỏ đến đời sống của nhân

dân địa phương. Theo dự báo quốc tế, các tỉnh ven biển thuộc ĐBSH Việt Nam là
một trong những vùng chịu ảnh hưởng lớn của nước biển dâng do biến đổi khí hậu
toàn cầu gây nên. Hiện tại, về mùa khô, đất sản xuất của các tỉnh ven biển vẫn bị
tình trạng xâm nhập mặn đe doạ thường xuyên.
Vị trí địa lý và môi trường tự nhiên cũng có những tác động tiêu cực không
nhỏ đối với sự phát triển văn hoá - xã hội nơi đây. Bão lốc, lũ lụt, ẩm thấp là những
yếu tố phá hoại rất nghiêm trọng đối với các công trình văn hoá vật thể trên địa bàn;
người ta tính rằng những công trình kiến trúc bằng gỗ nhóm 1, trong điều kiện
không bị con người và bão, lũ lụt, động đất phá hoại, cứ sau một trăm năm phải
trùng tu lớn và rất khó giữ những công trình đó với độ bền năm trăm năm. Sự giao
thoa văn hoá giữa các tỉnh đồng bằng sông Hồng (khu vực được xem là “cái nôi”
văn hoá dân tộc) với các tỉnh, thành phố khác trong cả nước, với Hà Nội, Hải Phòng

Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail:

Luận Văn A-Z
0972.162.399


20
và quốc tế rất mạnh nên việc giữ gìn bản sắc văn hoá dân tộc là việc hết sức khó
khăn. Các tệ nạn xã hội và văn hoá xấu độc vốn phát triển mạnh ở các thành phố
lớn như Hà Nội, Hải Phòng đã lan nhanh đến các tỉnh lân cận trong vùng.
* Về kinh tế
Về kinh tế, các tỉnh ĐBSH là một vùng kinh tế động lực quan trọng của cả
nước, có đủ các thế mạnh để phát triển cơ cấu ngành kinh tế hợp lý: nông nghiệp;
công nghiệp và xây dựng; du lịch và dịch vụ. Nhìn chung nền kinh tế các tỉnh trong
vùng đang được chuyển dịch mạnh từ sản xuất nông nghiệp phục vụ nhu cầu tiêu
dùng lương thực của địa phương sang sản xuất hành hoá nông nghiệp phục vụ thị

trường trong nước và khu vực; giảm dần tỷ trọng giá trị nông nghiệp, tăng dần tỷ
trọng giá trị công nghiệp, xây dựng và dịch vụ trong cơ cấu thu nhập của các tỉnh.
Đi liền với quá trình chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế, là quá trình chuyển dịch cơ
cấu lao động xã hội, từ lao động làm nông nghiệp là chủ yếu sang lao động làm
công nghiệp, xây dựng và dịch vụ. Những biến đổi lớn trong lĩnh vực kinh tế đã dẫn
tới những biến đổi mạnh mẽ về mặt văn hoá - xã hội ở các làng quê trong vùng.
Trong phát triển kinh tế nông nghiệp, các tỉnh ĐBSH có diện tích và tổng sản
lượng lương thực chỉ đứng sau vùng Đồng bằng sông Cửu Long, song là các tỉnh có
trình độ thâm canh và năng suất lao động nông nghiệp thuộc loại cao so với cả
nước. Hầu hết các tỉnh ở vùng này, ngoài trồng lúa đều gieo trồng một số cây ưa
lạnh đem lại hiệu quả kinh tế cao như cây ngô đông, khoai tây, su hào, bắp cải, cà
chua và trồng hoa xen canh. Hiện nay, vụ đông đã trở thành vụ chính của một số địa
phương trong vùng. Với những kinh nghiệm của nhân dân về trồng trọt, chăn nuôi,
nhất là trồng lúa và các chính sách khuyến nông của Đảng và Nhà nước là nhân tố
quyết định giải quyết thành công vấn đề lương thực, đáp ứng nhu cầu của nhân dân
trong vùng và phục vụ xuất khẩu. Trong cơ cấu kinh tế nông nghiệp của vùng, diện
tích trồng cây lương thực luôn giữ địa vị hàng đầu, chiếm khoảng 57.500 ha. Sản
lượng lương thực đạt gần 20% trong tổng sản lượng lương thực toàn quốc. Tuy vậy,
do dân số tăng nhanh và mật độ dân số lớn nên việc đảm bảo an ninh lương thực
cho con người và cho các nhu cầu kinh tế khác (phục vụ chăn nuôi, công nghiệp chế
biến v.v…) chưa thật sự vững chắc.
Trong phát triển công nghiệp và xây dựng, các tỉnh ĐBSH đã có những bước
phát triển sớm và tăng mạnh trong thời kỳ đẩy mạnh CNH, HĐH đất nước. Giá trị

Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail:

Luận Văn A-Z
0972.162.399



×