TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
VIỆN SAU ĐẠI HỌC
BÀI TẬP LỚN
MƠN: PHÂN TÍCH CHÍNH SÁCH KINH TẾ
Đề tài thảo luận: Chính sách tiền tệ, mục tiêu, nội dung và giải pháp hồn thiện.
Đánh giá sự tác động của chính sách tiền tệ đối với sự phát triển của nền kinh tế
trong giai đoạn hiện nay
Lớp: CH21D
Chuyên ngành: Tài chính – Ngân hàng
Nhóm: 5
Danh sách thành viên:
1. Đỗ Thị Ánh Hồng
2. Lê Thị Thuý Hồng
3. Đoàn Thị Huế
4. Bùi Tuấn Hùng
5. Mai Thị Hương
6. Đặng Hoàng Lan
Hà Nội, 06 / 2013
1
MỤC LỤC
1.1 Khái niệm....................................................................................................................................3
1.2 Mục tiêu chính sách tiền tệ.........................................................................................................3
1.3 Nội dung chính sách tiền tệ.........................................................................................................3
1.3.1 Tái cấp vốn ..............................................................................................................................3
1.3.2 Tỷ lệ dự trữ bắt buộc................................................................................................................4
1.3.3 Lãi suất tín dụng.......................................................................................................................4
1.3.4 Nghiệp vụ thị trường mở..........................................................................................................5
1.3.5 Cung ứng cơ số tiền hoặc tiền mặt pháp định........................................................................5
2.1 Mục tiêu chính sách tiền tệ ở Việt Nam.....................................................................................6
2.1 Cơng cụ của chính sách tiền tệ Việt Nam trong giai đoạn hiện nay..........................................6
2.2. Tác động của chính sách đối với sự phát triển kinh tế Việt Nam...........................................10
2.2.2 Ổn định giá trị tiền đồng .......................................................................................................11
2.2.3 Điều hành chính sách tiền tệ tín dụng ...................................................................................11
3.2.1 Điều hành các cơng cụ chính sách tiền tệ..............................................................................15
3.2.2 Nâng cao tính độc lập, trách nhiệm của NHNN. .................................................................17
3.2.3 Đẩy mạnh sự phát triển của thị trường tiền tệ......................................................................17
KẾT LUẬN.........................................................................................................................................19
2
LỜI MỞ ĐẦU
Việt Nam trải qua giai đoạn 2011-2012 trong bối cảnh nền kinh tế trong nước đối
mặt với nhiều thách thức to lớn. Lạm phát của thế giới có xu hướng tăng lên, trong đó
giá dầu thơ, giá ngun vật liệu cơ (bản đầu vào của sản xuất), giá lương thực và thực
phẩm trên thế giới tăng cao. Trong khi đó, vào năm 2011, giá cả trong nước tăng cao, áp
lực lạm phát ngày càng tăng lên do nhiều nguyên nhân nội tại của nền kinh tế tích lũy từ
trước đến nay và chính sách nới lỏng tiền tệ để ngăn chặn suy giảm, duy trì tăng trưởng
trong thời gian 2008-2010, làm tăng nguy cơ mất ổn định kinh tế vĩ mơ của nước ta. Vì
vậy, việc đánh giá tác động của chính sách tiền tệ hiện nay đối với sự phát triển kinh tế
có vai trị quan trọng trong việc đưa ra các giải pháp nhằm hoàn thiện chính sách tiền tệ
của Việt Nam trong các giai đoạn tiếp theo.
1. Chính sách tiền tệ
1.1 Khái niệm
Chính sách tiền tệ - tín dụng là tổng thể các quan điểm, tư tưởng, các giải pháp và
công cụ mà Nhà nước sử dụng để đảm bảo việc cung cấp tiền và tín dụng cho nền kinh tế
1.2 Mục tiêu chính sách tiền tệ
- Tăng trưởng kinh tế
- Kiềm chế lạm phát
- Tạo công ăn việc làm
- Ổn định thị trường tài chính
- Điều tiết sản xuất kinh doanh, mở rộng sản lượng tiềm năng nền kinh tế
1.3 Nội dung chính sách tiền tệ
1.3.1 Tái cấp vốn
Tái cấp vốn là hình thức cấp tín dụng có bảo đảm của Ngân hàng Nhà nước nhằm
cung ứng vốn ngắn hạn và phương tiện thanh tốn cho các ngân hàng. Thơng qua việc cung
cấp tín dụng Ngân hàng Nhà nước tạo cơ sở đầu tiên thúc đẩy toàn bộ hệ thống các ngân
hàng trung gian tạo ra tiền và khai thơng khả năng thanh tốn của họ.
Tái chiết khấu là một phần các khoản cho vay của các ngân hàng thương mại có thể
được đổi trực tiếp lấy dự trữ trong ngân hàng trung ương. Tái chiết khấu tạo ra những
khuyến khích cho ngân hàng thương mại đưa tín dụng vào trong lĩnh vực được lựa chọn
theo hai cách:
- Những khoản tiền cho vay với lãi suất thấp hơn mức lãi suất tiền gửi mà ngân hàng
phải trả.
3
- Cho phép ngân hàng tăng thêm các khoản cho vay của mình.
Các ngân hàng trung gian tìm đến Ngân hàng nhà nước xin tái cấp vốn bằng cách
xin tái chiết khấu thương phiếu và các giấy tờ có giá khác nhau mà mình đã chiết khấu
trước đó. Lãi suất cho vay chiết khấu có hai tác dụng:
- Làm tăng giảm lãi suất cho vay của Ngân hàng trung gian Tác động đến cung
ứng tiền tệ và tín dụng.
- Làm tăng, giảm dự trữ ngân hàng trung gian Tác động đến lượng cho vay tiêu
dùng và đầu tư trong nền kinh tế.
Bằng công cụ tái cấp vốn, Ngân hàng nhà nước là người cho vay sau cùng, kiểm tra
chất lượng hoạt động tín dụng của các ngân hàng thương mại, bơm tiền ra lưu thông theo
mức độ đã được khống chế để kiềm chế làm phát hoặc kích thích tăng trưởng kinh tế
Theo điều 17 Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam – Ngân hàng Nhà nước thực hiện tái cấp
vốn cho các ngân hàng theo hình thức sau:
- Cho vay lại theo hồ sơ tín dụng
- Chiết khấu, tái chiết khấu thương phiếu và các giấy tờ có giá ngắn hạn khác
- Cho vay có đảm bảo bằng cầm cố thương phiếu và các giấy tờ có giá ngắn hạn
khác
1.3.2 Tỷ lệ dự trữ bắt buộc
Tỷ lệ dự trữ bắt buộc là hệ số giữa lượng phương tiện thanh tốn cần vơ hiệu hóa
trên tổng số tiền gửi khơng kỳ hạn và có kỳ hạn, nhằm điều chỉnh khả năng thanh toán (cho
vay) cua các ngân hàng thương mại. Dự trữ bắt buộc được xác định theo công thức:
Tiền dự trữ bắt buôc = Tỷ lệ dự trữ bắt buộc x Tổng số tiền gửi nhận được
Dự trữ bắt buộc là số tiền mà tổ chức tín dụng phải gửi tại Ngân hàng Nhà nước để
thực hiện chính sách tiền tệ quốc gia.
Với cơng cụ dự trữ tối thiểu bắt buộc Ngân hàng Nhà nước có thể kiểm soát được
khối lượng tiền tệ cung ứng thêm và khối lượng tiền tệ đã có từ trước trong lưu thơng, tác
động đến khối lượng và giá cả tín dụng của ngân hàng thương mại.
Điều 20 Luật Ngân hàng Nhà nước chỉ rõ: “Ngân hàng Nhà nước quy định tỷ lệ dự
trữ bắt buộc đối với từng loại hình tổ chức tín dụng và từng loại tiền gửi với mức từ 0% 20% tổng số dư tiền gửi tại mỗi tổ chức tín dụng trong từng thời kỳ”
1.3.3 Lãi suất tín dụng
Lãi suất danh nghĩa là lãi suất tính theo giá trị danh nghĩa của tiền tệ vào thời điểm
nghiên cứu hay nói cách khác là lãi suất chưa trừ đi tỷ lệ lạm phát.
4
Lãi suất thực tế là lãi suất được điều chỉnh lại cho đúng theo những thay đổi dự tính
về lạm phát
Lãi suất danh nghĩa = Lãi suất thực tế + Tỷ lệ lạm phát
Hay
Lãi suất thực tế = Lãi suất danh nghĩa – Tỷ lệ lạm phát
Vì được điều chỉnh lại theo đúng những thay đổi về lạm phát trên lãi suất thực tế
phản ánh chính xác hơn thu nhập từ việc cho vay cũng như chi phí thật của việc cho vay.
Để phát huy hiệu quả của lãi suất phải tạo mơi trường tài chính nhạy cảm. Đối với
các Ngân hàng thương mại, vốn pháp định phải đủ, được bảo tồn sinh lời, các khoản cho
vay ln có khả năng hồn trả, khoản vay khơng có khả năng hồn trả phải được trừ vào
vốn tự có của ngân hàng, lãi suất tính từ nguồn vốn bị khê đọng phải được hạch tốn vào
tài khoản riêng, khơng ghi có vào tài khoản kinh doanh. Đối với các doanh nghiệp phải
kinh doanh sinh lời thực sự, không giữ giá đầu vào và đầu ra một cách giả tạo, cần thiết
rằng tín dụng ngân hàng phải được hoàn trả với giá thành rất cao
1.3.4 Nghiệp vụ thị trường mở
Nghiệp vụ thị trưởng mở là nghiệp vụ mua, bán các giấy tờ có giá ngắn hạn do Ngân
hàng Nhà nước thực hiện trên thị trường tiền tệ nhằm thực hiện chính sách tiền tệ quốc gia.
Nghiệp vụ thị trưởng mở là công cụ chính sách tiền tệ quan trọng nhất bởi vì những
nghiệp vụ này là yếu tố quyết định quan trọng đối với những thay đổi trong cơ số tiền tệ và
là nguồn chính gây nên những biến động trong cung ứng tiền tệ. Thông qua nghiệp vụ thị
trưởng mở nhằm tác động vào mức dự trữ trong hệ thống ngân hàng. Điều đó làm thay đổi
lượng tiền gửi vào ngân hàng và vì thế làm ảnh hưởng đến lượng tiền tệ.
1.3.5 Cung ứng cơ số tiền hoặc tiền mặt pháp định
Toàn bộ lượng tiền mặt mà Ngân hàng nhà nước đã phát hành vào một thời điểm
nhất định nào đó trong nền kinh tế được gọi là tiền ngồi lưu thơng hay cơ số tiền tệ.
Cơ số tiền tệ là một bộ phận tài sản nợ của Ngân hàng Nhà nước bao gốm hai bộ phận:
-Tiền mặt đang lưu giữ trong dân cư, doanh nghiệp và các tổ chức kinh tế (tiền
ngoài hệ thống ngân hàng).
-Tiền dự trữ của cac tổ chức tín dụng dự trữ bắt buộc, tiền gửi Ngân hàng Nhà nước,
tồn quỹ tiền mặt tại tổ chức tín dụng.
Cơ số tiền tệ là hạt nhân của hệ thống tiền tệ. Thông qua việc điều tiết tiết cơ số tiền
tệ và vốn khả dụng của các tổ chức tín dụng, Ngân hàng Nhà nước trong khn khổ chính
sách tiền tệ của mình sẽ thực hiện chức năng quản lý khối lượng tiền tác động đến sản
5
lượng và tăng trưởng kinh tế, mức giá, môi trường kinh doanh và các q trình kinh tế
khác.
Các cơng cụ tác động của cơ số tiền tệ đến khối lượng tiền tệ là rất đa dạng và thông
qua nhiều kênh. Kênh chủ yếu là các nghiệp vụ cho vay của tổ chức tín dụng đối với doanh
nghiệp và dân cư từ các nguồn huy động tiền gửi và các nguồn huy động khác, mà một
phần lớn các nguồn vốn huy động đó nằm trong cơ cấu khối lượng tiền.
Cơng cụ cung ứng cơ số tiền được vận dụng theo nghiệp vụ thị trường mở về mặt
ngắn hạn và về mặt dài hạn, nó hỗ trợ cho những mục tiêu điều tiết của lãi suất chiết khấu
và tỷ lệ dự trữ bắt buộc.
2. Tác động của chính sách tiền tệ đối với sự phát triển kinh tế Việt Nam
2.1 Mục tiêu chính sách tiền tệ ở Việt Nam
Thời kỳ 1997-2010, theo quy định của Luật NHNN 1997, quy định rõ quan điểm
chính sách tiền tệ đa mục tiêu: ổn định giá trị đồng tiền, kiềm chế lạm phát, góp phần thúc
đẩy kinh tế xã hội, đảm bảo quốc phòng, an ninh, nâng cao đời sống xã hội.
Thời kỳ 2011-2012 Luật NHNN 2010 chỉ quy định một mục tiêu của chính sách tiền
tệ là ổn định giá trị đồng tiền biểu hiện bằng chỉ tiêu lạm phát. Theo luật NHNN 2010, thì
mục tiêu cao nhất, mục tiêu cuối cùng của chính sách tiền tệ của Việt Nam hiện nay là: Ổn
định giá trị đồng tiền. Đây là sự đổi mới, hoàn thiện đúng hướng của chính sách tiền tệ ở
Việt Nam, theo hướng chính sách tiền tệ đơn mục tiêu, phù hợp với các chuẩn mực quốc tế.
2.1 Cơng cụ của chính sách tiền tệ Việt Nam trong giai đoạn hiện nay
Hiện nay, tình hình kinh tế thế giới tiếp tục diễn biến phức tạp, thương mại và tăng
trưởng toàn cầu phục hồi chậm, ảnh hưởng xấu tới các hoạt động kinh tế đối ngoại của Việt
Nam. Trong nước, nền kinh tế phải đối mặt với nhiều thách thức như cầu nội địa giảm
mạnh, lượng hàng tồn kho lớn, hoạt động sản xuất kinh doanh gặp nhiều khó khăn. Trong
bối cảnh đó, Ngân hàng Nhà Nước đã triển khai nhiều biện pháp chính sách quyết liệt và
chủ động trong điều hành hoạt động ngân hàng.
2.1.1 Công cụ lãi suất
Đầu tiên phải kể đến là chính sách lãi suất. Trong năm 2012, NHNN đã liên tiếp
thực hiện giảm mặt bằng lãi suất, điều chỉnh giảm 4 lần đối với lãi suất tái cấp vốn từ 15%
xuống 10%, lãi suất chiết khấu từ 13% xuống 8%. Lãi suất trên thị trường mở giảm 6 lần.
Điều chỉnh giảm 4 lần trần lãi suất tiền gửi tối đa bằng VNĐ, từ 14%/năm xuống 9%/năm
đối với tiền gửi có kỳ hạn 1 tháng đến 12 tháng; từ 6%/năm xuống 2% năm đối với tiền gửi
không kỳ hạn. Đồng thời, áp dụng lãi suất cho vay ngắn hạn tối đa bằng VNĐ đối với bốn
6
lĩnh vực ưu tiên (nông nghiệp nông thôn, xuất khẩu, doanh nghiệp vừa và nhỏ, ngành công
nghiệp hỗ trợ), lãi suất điều chỉnh giảm từ 15% xuống còn 13%.
Cơ chế lãi suất huy động lãi suất thỏa thuận được thực hiện theo Thông tư
19/2012/TT-NHNN ngày 8/6/2012: “Lãi suất tiền gửi có kỳ hạn 12 tháng trở lên do TCTD
ấn định trên cơ sở cung cầu vốn thị trường”. Nhờ đó, đã góp phần kiềm chế lạm phát, ổn
định kinh tế vĩ mơ. Bởi, theo phân tích của các chun gia kinh tế, ngoài nguyên nhân sâu
xa từ những bất cập của nền kinh tế như năng suất lao động thấp, chất lượng đầu tư kém
hiệu quả, giá cả thế giới và yếu tố kỳ vọng lạm phát... thì yếu tố tăng trưởng tiền tệ cao, tín
dụng tăng cao trong nhiều năm qua cũng là một trong những tác nhân gây ra lạm phát.
Thậm chí, tín dụng tăng cao cũng là một trong những nhân tố gây ra sự thiếu thanh khoản
của thị trường và là yếu tố tiềm ẩn phát sinh những bất ổn của hệ thống ngân hàng.
Lãi suất cho vay thỏa thuận được thực hiện từ 14/4/2010 theo Thông tư số
12/2010/TT-NHNN và thông tư 14/2012/TT-NHNN từ ngày 4/5/2012. Đối với các khoản
cho vay ngoài 4 lĩnh vực ưu tiên tổ chức tín dụng cho vay theo lãi suất thỏa thuận.
Đồ thị: CPI và các loại lãi suất
Mặt khác, đánh giá thực trạng của hệ thống ngân hàng cho thấy, mặc dù các sản
phẩm dịch vụ khác đã phát triển tương đối đa dạng, song, doanh thu hoạt động của các
ngân hàng vẫn chủ yếu dựa vào hoạt động tín dụng, do vậy, để có lợi nhuận, khơng ít các
7
ngân hàng thương mại, nhất là ngân hàng thương mại nhỏ mới thành lập, đã đẩy mạnh việc
cho vay vượt cả năng lực tài chính và khả năng quản trị... Như vậy càng khẳng định rằng,
việc thực hiện biện pháp hạn mức tín dụng của NHNN là rất cần thiết và phù hợp.
Trong năm 2012, hạn mức tín dụng được NHNN xác định phù hợp với năng lực,
quy mô hoạt động của các tổ chức tín dụng, theo đó, hạn mức tín dụng được chia thành bốn
nhóm, tương ứng với các mức: 17%, 15%, 8% và 0%; quy định tỷ trọng dư nợ tín dụng cho
lĩnh vực khơng khuyến khích 16%; đồng thời áp dụng các biện pháp giám sát chặt chẽ việc
thực hiện của các tổ chức tín dụng. Giải pháp này đã được NHNN thực hiện quyết liệt từ
những tháng cuối năm 2011 và tiếp tục triển khai trong năm 2012, tạo ra những tác động
tích cực đến thị trường, lạm phát được kiềm chế ở mức thấp, thanh khoản thị trường cũng
đã được cải thiện, góp phần hạ thấp mặt bằng lãi suất.
Bên cạnh việc thực hiện hạn mức tín dụng, trong năm 2012, NHNN cũng đã thực
hiện nhiều giải pháp đồng bộ để tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp, tạo điều kiện cho
người dân và doanh nghiệp vay vốn ngân hàng, như: chỉ đạo các tổ chức tín dụng tiết kiệm
chi phí để giảm mặt bằng lãi suất, thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu tín dụng theo hướng tập
trung vốn cho các lĩnh vực ưu tiên theo chỉ đạo của Chính phủ.
Để khuyến khích chuyển dịch nguồn vốn vào lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn,
NHNN đã áp dụng một tỷ lệ dự trữ bắt buộc thấp hơn đối với các tổ chức tín dụng có tỷ
trọng cho vay nơng nghiệp nơng thơn, và có chính sách tín dụng chỉ đạo các tổ chức tín
dụng trong việc cho vay đối với các hộ gia đình, trang trại, hợp tác xã, doanh nghiệp sản
xuất chăn nuôi, nuôi cá tra, chế biến cá tra xuất khẩu (theo chỉ đạo của Chính phủ tại văn
bản 1149/TTg-KTN ngày 20/8/2012), hỗ trợ giảm tổn thất sau thu hoạch đối với nông sản,
thủy sản. Theo đó, các tổ chức tín dụng được phép giãn nợ tối đa 24 tháng, hạ lãi suất đối
với các khoản vốn đã cho vay, tiếp tục cho vay mới với lãi suất thấp hơn thị trường
(11%/năm), cho vay vốn để đầu tư máy móc giảm tổn thất sau thu hoạch đối với các đối
tượng trên; yêu cầu các ngân hàng thương mại chủ động rà soát, đánh giá khả năng trả nợ
của khách hàng vay vốn; thực hiện cơ cấu lại thời hạn trả nợ đối với khách hàng vay vốn;
thực hiện phân loại nợ đối với các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn nợ (Quyết định 780/QĐNHNN ngày 24/4/2012); xem xét cho vay mới đối với các nhu cầu vay có hiệu quả, đảm
bảo khả năng trả nợ; thực hiện tiết kiệm, giảm chi phí để có thể hạ thấp lãi suất cho vay đối
với doanh nghiệp, kể cả đối với những khoản vay đã ký hợp đồng trước đó, và xem xét
miễn trả lãi đối với những khách hàng bị tổn thất về tài sản dẫn đến khó khăn về tài chính
theo quy định của NHNN .
8
Các biện pháp chính sách này thực tế đã đi vào cuộc sống, với chưa đầy một tháng,
hầu hết các ngân hàng thương mại đã đồng loạt hạ lãi suất. Đến cuối tháng 10/2012, mặt
bằng lãi suất huy động và cho vay trong lĩnh vực sản xuất đã có sự giảm mạnh so với đầu
năm (huy động tối đa là 9%, lãi suất cho vay lĩnh vực ưu tiên ở mức 9% - 13%, các lĩnh
vực sản xuất khác 12% - 15%).
Đối với ngoại tệ, lãi suất huy động và cho vay tương đối ổn định, lãi suất huy động
phổ biến ở mức 2%/năm đối với tiền gửi của dân cư và 0,5 - 1%/năm đối với tiền gửi của
tổ chức kinh tế, lãi suất cho vay phổ biến ở mức từ 5,3% - 7,5%/năm. Trong khi đó, lãi suất
cho vay bằng VNĐ giảm mạnh từ 4 - 5% so với thời điểm cuối năm 2011. Cùng đó, mức
tăng trưởng tín dụng trong ba quý cuối năm đã được cải thiện hơn so với quý I và tăng
trưởng tín dụng hàng tháng đều đạt giá trị dương.
2.1.2 Tỷ lệ dự trữ bắt buộc
Theo quy định của Luật NHNN 2010, dự trữ bắt buộc là số tiền mà tổ chức tín dụng
phải gửi tại Ngân hàng Nhà nước để thực hiện chính sách tiền tệ quốc gia.Ngân hàng Nhà
nước quy định tỷ lệ dự trữ bắt buộc đối với từng loại hình tổ chức tín dụng và từng loại tiền
gửi tại tổ chức tín dụng nhằm thực hiện chính sách tiền tệ quốc gia.
Cơ chế điều hành tỷ lệ dự trữ bắt buộctheo Quyết định số 379/QĐ-NHNN áp dụng
từ ngày 24/2/2009 (đối với VND) và Quyết định 79/QĐ-NHNN áp dụng từ 01/2/2010 (đối
với ngoại tệ), thông tư 20/2010/TT-NHNN ngày 29/9/2010.
Theo cơ chế nói trên, chính sách dự trữ bắt buộc được căn cứ vào tính chất kỳ hạn
tiền gửi(ngắn, trung, dài hạn), loại tiền gửi(VND và ngoại tệ) và ưu tiên đối tượng cho vay
nơng nghiệp, nơng thơn.
Đối với TCTD có tỷ trọng dư nợ cho vay phát triển nông nghiệp nơng thơn trên tổng
dư nợ bình qn cuối các q trong năm tài chính liền kề từ 40% đến dưới 70% và trên
70%: Tỷ lệ dự trữ bắt buộc đối với tiền gửi bằng đồng Việt Nam bằng 1/5 (một phần năm)
và 1/20 so với tỷ lệ dự trữ bắt buộc thông thường tương ứng với từng kỳ hạn tiền gửi.
Từ năm 2009 -2012, tỷ lệ dự trữ bắt buộc của các TCTD đối với tiền gửi VND cố
định 3% và không thay đổi.
2.1.3 Tái cấp vốn
Theo quy định hiện hành, NHNN sử dụng công cụ Tái cấp vốn để cấp tín dụng cho
các TCTD theo các hình thức: cho vay có đảm bảo bằng giấy tờ có giá, chiết khấu giấy tờ
có giá và cho vay lại hồ sơ tín dụng, nhằm mục đích: cung ứng vốn ngắn hạn và phương
tiện thanh tốn cho tổ chức tín dụng.
9
Ngân hàng Nhà nước đã ban hành được hệ thống các văn bản pháp lý đầy đủ và
đồng bộ về chính sách, cơ chế nghiệp vụ tái cấp vốn phù hợp với các quy định của pháp
luật hiện hành, làm cơ sở để điều hành của NHNN và thực hiện đối với các TCTD
Thơng qua các hình thứctái cấp vốn:cho vay đảm bảo giấy tờ có giá, chiết khấu giấy
tờ có giá và cho vay lại hồ sơ tín dụng, công cụ tái cấp vốn của NHNN đãphát huy được
vai trò chủ đạo trong việc giải quyết vấn đề rủi ro thanh khoản cho các NHTM trong thời
gian qua.
2.1.4 Nghiệp vụ thị trường mở (OMO)
Trong thời gian 2011-2012, NHNN điều hành công cụ Nghiệp vụ Thị trường mở
theo Quy chế nghiệp vụ thị trường mở ban hành kèm theo Quyết định số 01/2007/QĐNHNN và Quyết định 27/2008/QĐ-NHNN sửa đổi bổ sung QĐ 01/2007/QĐ-NHNN.
Theo quy chế trên, Ngân hàng Nhà nước thực hiện nghiệp vụ thị trường mở thông
qua việc mua, bán giấy tờ có giá đối với tổ chức tín dụng. Các loại giấy tờ có giá được
phép giao dịch thông qua nghiệp vụ thị trường mở hiện nay là: tín phiếu NHNN, tín phiếu
kho bạc, trái phiếu Chính phủ bảo lãnh, trái phiếu địa phương do UBND thành phố Hà nội,
UBNN thành phố Hồ Chí Minh phát hành.
Trong thời gian qua, nghiệp vụ thị trường mở phát triển nhanh, quy mơ ngày càng
được mở rộng, góp phần giải quyết khó khăn về nguồn vốn thanh tốn và kinh doanh cho
các TCTD, ngày càng đóng vai trị quan trọng trong việc tác động đến tổng lượng tiền cung
ứng (M2) trong nền kinh tế, theo mục tiêu của chính sách tiền tệ.
Thơng qua hoạt động mua bán giấy tờ có giá, NHNN tác động trực tiếp đến nguồn
vốn khả dụng của các tổ chức tín dụng, từ đó điều tiết lượng tiền tệ cung ứng và tác động
gián tiếp đến lãi suất thị trường theo mục tiêu giảm lãi suất huy động và cho vay của
TCTD, giải quyết khó khăn cho doanh nghiệp.
Đánh giá một cách khách quan trong năm 2012 NHNN điều hành nghiệp vụ thị
trường mở OMO chủ động, linh hoạt và hiệu quả hơn thời gian trước đó.
2.2. Tác động của chính sách đối với sự phát triển kinh tế Việt Nam
Thông qua việc tổ chức điều hành chính sách tiền tệ linh hoạt, hiệu quả, phù hợp các
điều kiện kinh tế vĩ mơ, chính sách tiền tệ đã có những tác động tích cực đến diễn biến kinh
tế vĩ mô những tháng đầu năm 2013, nền kinh tế đang có những chuyển biến đúng hướng
và đạt nhiều kết quả. Trong những kết quả nổi bật như: lạm phát được kiềm chế, thị trường
ngoại hối và tỉ giá ổn định, dự trữ ngoại hối nhà nước tăng, thị trường vàng từng bước hoạt
động nền nếp…
10
2.2.1 Tỉ lệ lạm phát được kiểm sốt tốt
Chính sách tiền tệ đã góp phần đáng kể để đưa làm phát từ mức 23% xuống 6.5%
vào năm 2012, đồng thời giảm lãi suất từ 15% xuống 7%.
Tính chung 4 tháng đầu năm 2013, lạm phát tăng 2,41% so với đầu năm và là mức
tăng thấp nhất trong vòng 3 năm qua. Tăng trưởng kinh tế cải thiện hơn so với cùng kỳ
2012, thị trường ngoại hối, tỷ giá ổn định, mặt bằng lãi suất huy động và cho vay giảm,
thanh khoản của tổ chức tín dụng được cải thiện.
Tỉ lệ lạm phát được kiểm soát tốt, cho phép doanh nghiệp hoạch định kế hoạch kinh
doanh lâu dài. Tỉ lệ lãi suất giảm xuống mức hợp lý, tạo điều kiện cho người dân có thể vay
tiền mua nhà hoặc đầu tư cho việc kinh doanh.
Tỉ giá cũng đã được giữ ổn định, dự trữ ngoại hối đang ngày càng gia tăng. Những
thành tựu đó đã giúp cải thiện niềm tin của các nhà đầu tư cũng như của dân chúng về sự
ổn định của nền kinh tế.
2.2.2 Ổn định giá trị tiền đồng
Đây được đánh giá là thắng lợi lớn nhất của chính sách tiền tệ trong những tháng
tháng đầu năm 2013
Nhờ vào cách điều hành linh hoạt của Ngân hàng nhà nước, tỉ giá và thị trường
ngoại hối ổn định, dự trữ ngoại hối hiện là 30 tỉ USD - đạt trên 12 tuần nhập khẩu. Niềm tin
của người dân vào tiền đồng tăng cao, được thể hiện qua sự chuyển dịch tiền gửi tiết kiệm
từ vàng và ngoại tệ sang tiền đồng.
Ngân hàng nhà nước đã theo sát thị trường ngoại hối và can thiệp ngay khi thị
trường có các biến động nhỏ như việc sử dụng dự trữ ngoại hối nhà nước để nhập khẩu
vàng nguyên liệu, sản xuất vàng miếng tăng cung, can thiệp bình ổn thị trường vàng. Chính
cách thức này đã giúp hạn chế sự biến động mạnh của thị trường mà lại không tốn dự trữ
quốc gia cho việc can thiệp.
2.2.3 Điều hành chính sách tiền tệ tín dụng
Trong nước, nền kinh tế phải đối mặt với nhiều thách thức như cầu nội địa giảm
mạnh, lượng hàng tồn kho lớn, hoạt động sản xuất kinh doanh gặp nhiều khó khăn. Trong
bối cảnh đó, Ngân hàng nhà nước đã triển khai nhiều biện pháp chính sách quyết liệt và chủ
động trong điều hành hoạt động ngân hàng. Tỷ trọng dư nợ tín dụng đối với nền kinh tế
được điều chỉnh theo hướng hợp lý và tích cực hơn:giảm tỷ trọng dư nợ tín dụng đối với
các lĩnh vực đầu cơ bất động sản, chứng khoán và tăng tỷ trọng tín dụng cho 4 lĩnh vực ưu
tiên: sản xuất nông nghiệp, nông thôn, xuất khẩu, sản xuất phụ trợ và doanh nghiệp vừa và
nhỏ;
11
Tính đến cuối tháng 5/2013, tổng phương tiện thanh tốn tăng 5,46% so với cuối
năm 2012 (trong đó huy động vốn VND tăng 7,55%), điều này đã thể hiện sự thành cơng
trong việc chuẩn bị nguồn lực tháo gỡ khó khăn về vốn cho hoạt động sản xuất, kinh doanh
của nền kinh tế.
Cùng thời điểm, dư nợ tín dụng tăng 2,98% so với cuối năm 2012 (tín dụng bằng
VND tăng 5,48%, tín dụng bằng ngoại tệ giảm 8,41%) là một kết quả cung vốn cho nền
kinh tế đáng khích lệ đặt trong bối cảnh hiện tại (cùng kỳ này năm 2012, tín dụng cịn đang
tăng trưởng âm), đồng thời góp phần quan trọng giảm bớt tình trạng đơ la hóa trong nền
kinh tế.
Tuy vậy, tính đến ngày 22/5/2013, tín dụng mới chỉ tăng được 2,29% so cuối năm
2012; dự kiến đến hết tháng 5 có thể đạt mức 3%. Dù cải thiện so với cùng kỳ 2012, xu
hướng tăng bắt đầu thể hiện rõ từ tháng 3/2013, nhưng tăng trưởng tín dụng vẫn ở mức
thấp theo định hướng khoảng 12% năm nay
Cơng cụ hạn mức tăng trưởng tín dụng mà NHNN đưa ra trong 2012 đã phát huy
tác động tích cực thúc đẩy các tổ chức tín dụng đổi mới và tái cơ cấu hoạt động theo quan
điểm vàmục tiêu của chính sách tiền tệ của Chính phủ trên các mặt sau:
- Thúc đẩy các NHTM phấn đấu nâng cao chất lượng, hiệu quả và các chỉ số an toàn
hoạt động để được xếp hạng tín nhiệm cao và có được hạn mức tăng trưởng cao.
- Điều chỉnh, hạn chế tốc độ tăng trưởng tín dụng cao hơn tăng trưởng huy động
vốn, góp phần cải thiện tính thanh khoản của từng ngân hang và cả hệ thống hệ thống, giảm
áp lực lạm phát.
- Tác động mạnh mẽ và có hiệu quả đến mục tiêu tái cơ cấu, sát nhập các NHTM
yếu kém, tăng vốn chủ sở hữu, nâng cao năng lực cạnh tranh.
2.3 Hạn chế
Trong thời gian vừa qua, những kết quả đạt được từ chính sách tiền tệ là rất đáng
khích lệ. Tuy vậy, việc điều hành chính sách tiền tệ vẫn cịn một số hạn chế.
Chính sách tiền tệ hiện đang phải gánh quá nhiều mục tiêu khác nhau, thậm chí đơi
khi trái ngược nhau như: Hỗ trợ tăng trưởng kinh tế; Kiềm chế lạm phát; Duy trì ổn định tài
chính và ổn định tỷ giá hối đối…Điều này dẫn tới hiệu quả truyền dẫn của chính sách tiền
tệ trong thời gian qua chưa cao.
Thách thức lớn đối với Chính sách tiền tệ hiện nay là làm sao nâng cao hiệu quả của
Chính sách tiền tệ; tăng dự trữ ngoại hối đến mức cần thiết và giữ ổn định lạm phát và tốc
12
độ lên giá của tỷ giá hối đoái thực. Đồng thời, có 3 thách thức lớn khác mà Việt Nam đang
phải đối mặt:
Một là, tăng trưởng kinh tế vẫn dựa nhiều vào khối lượng vốn đầu tư, mà vốn lại
phụ thuộc rất nhiều vào hệ thống ngân hàng nên luôn tạo áp lực với các tổ chức tín dụng
trong việc cung ứng vốn ra nền kinh tế. Đặc biệt trong bối cảnh Việt Nam luôn phải cẩn
trọng với lạm phát và thị trường vốn trung, dài hạn chưa phát triển thì đây thực sự là thách
thức lớn cho ngành Ngân hàng.
Hai là, vẫn cịn tình trạng đơ la hóa. Về mặt kỹ thuật, khối tiền cơ sở (ở đây là tiền
VND, do NHNN phát hành) - vẫn được xem là khối tiền có quyền năng cao. Nhưng trên
thực tế nếu nền kinh tế cịn trong tình trạng đơ la hóa thì khối tiền này lại kém quyền lực và
như vậy cũng hạn chế khả năng kiểm soát của NHTW.
Ba là, Cơng cụ lãi suất cịn một số bất cập về phương pháp xác định các và cơ chế
điều hành.Lãi suất huy động và cho vay của các tổ chức tín dụng mang nặng tính hành
chính, nhiều khi chưa sát với CPI và chưa điều chỉnh kịp thời với quan hệ cung cầu vốn
trên thị trường.
Lãi suất tín dụng tuy đã giảm nhiều so với 2011 nhưng vẫn còn ở mức cao vượt quá
khả năng hấp thụ vốn của nền kinh tế.Hệ thống chính sách và cơ chế tín dụng chưa thực
hiện được chức năng phân bổ vốn tín dụng cho khu vực hiệu quả, chưa giải quyết được tình
trạng “suy kiệt tín dụng”, tác động tiêu cực đến phát triển trung dài hạn của nền kinh tế.
Sự phối hợp chính sách kinh tế vĩ mơ trong cịn thiếu đồng bộ. Chính sách tài khóa
và chính sách tiền tệ là các chính sách kinh tế vĩ mơ quan trọng của nền kinh tế. Trong đó,
mặc dù mỗi một chính sách theo đuổi một mục tiêu cụ thể và tuân thủ những quy luật riêng
nhưng đều hướng tới một mục đích chung là ổn định kinh tế vĩ mô, đảm bảo các cân đối
lớn của nền kinh tế. Do vậy, việc sử dụng, phối hợp các chính sách kinh tế vĩ mơ thiếu
đồng bộ làm ảnh hưởng đến kết quả của các chính sách kinh tế vĩ mơ nói chung và chính
sách tiền tệ nói riêng.
3. Giải pháp hồn thiện chính sách tiền tệ
Năm 2013, dự báo kinh tế thế giới phục hồi chậm và vẫn tiếp tục khó khăn; các thị
trường xuất khẩu và thu hút đầu tư chủ yếu của Việt Nam vẫn chưa thốt khỏi tình trạng
suy giảm; các chính sách điều chỉnh của những nền kinh tế lớn chưa đem lại kết quả như
mong đợi, độ rủi ro và tính bất định cịn cao. Nguy cơ về những cú sốc từ bên ngoài vẫn
13
đang tiềm ẩn, có thể tác động xấu đến kinh tế nước ta. Ở trong nước, những yếu kém về cơ
cấu kinh tế và mơ hình tăng trưởng chậm được giải quyết; quá trình tái cơ cấu nền kinh tế
mới chỉ ở giai đoạn khởi động và cịn nhiều khó khăn; sản xuất, kinh doanh khó khăn, tồn
kho cịn lớn, nợ xấu còn cao kinh tế dù tăng trưởng nhưng chưa thực sự vững chắc, lạm
phát vẫn có nguy cơ tăng trở lại.
Trong bối cảnh như vậy, mục tiêu ổn định vĩ mơ, kiềm chế lạm phát được Quốc hội,
Chính phủ tiếp tục đặt lên hàng đầu. Do đó, định hướng chung của NHNN trong năm 2013
là điều hành chính sách tiền tệ thận trọng, hiệu quả, gắn kết chặt chẽ với chính sách tài
khóa theo mục tiêu kiểm sốt lạm phát, tăng cường ổn định kinh tế vĩ mô, hỗ trợ tăng
trưởng kinh tế ở mức hợp lý; thị trường tiền tệ, ngoại hối ổn định phù hợp với diễn biến
kinh tế vĩ mô; hoạt động của hệ thống tổ chức tín dụng an tồn, tn thủ theo quy định của
pháp luật về tiền tệ và hoạt động ngân hàng.
3.1 Định hướng mục tiêu và quan điểm điều hành chính sách tiền tệ năm 2013-2015
Trong giai đoạn 2013-2015, hoạch định mục tiêu CSTT cần nhất quán và kiên định
quan điểm ưu tiên kiểm soát lạm phát và hỗ trợ tăng trưởng bền vững, thúc đẩy quá trình
tái cơ cấu tồn diện nền kinh tế, chuyển đổi mơ hình tăng trưởng và chuyển đổi từng bước
chuyển sang cơ chế giá thị trường đối với các loại giá SX-KD của các mặt hàng cơ bản và
dịch vụ, hàng hóa thiết yếu mà Nhà nước đang kiểm sốt giá .
Vì vậy, phải kiểm soát chặt chẽ cả các yếu tố gây lạm phát cao từ phía tổng cầu và
các yếu tố tác động làm suy giảm tổng cầu quá mức, mới đảm bảo quá trình tái cơ cấu nền
kinh tế và chuyển đổi mơ hình tăng trưởng thành cơng. Mặt khác phải kiểm soát các yếu tố
gây đột biến lạm phát từ chi phí đẩy, đặc biệt là lộ trình điều chỉnh hợp lý giá các ngành
hàng, dịch vụ từ giá bao cấp sang giá thị trường.
- Kiểm soát chỉ tiêu lạm phát mục tiêu 2013-1015 từ: 8 % - <10%/năm
Quan điểm điều hành chính sách kiểm sốt mục tiêu lạm phát 2013 là: Kiểm soát
chặt chẽ các yếu tố làm tăng đột biến chi phí đẩy; hỗ trợ kích cầu một số kĩnh vực SXKD
mà sản lượng chưa cung cấp đủ theo yêu cầu nên phải nhập khẩu và tiêu dùng thiết yếu.
Trong năm 2013, tổng cầu của nền kinh tế chưa có dấu hiệu phục hồi mà có thể cịn
xu hướng suy giảm vì mức tăng M2 và tín dụng 2011-2012 rất thấp và những khó khăn về
nợ xấu, suy giảm thị trường bất động sản, thị trường chứng khoán chưa thể giải quyết
được.Vì vậy, áp lực lạm phát từ phía tổng cầu 2013 khơng lớn, lạm phát thực sẽ có xu
hướng giảm thấp.
14
Nếu điều hành lạm phát 2013 ở mức < 8%/năm, thì phải thực hiện giải pháp: tăng
cường thắt chặt tiền tệ, tài khóa trong khi tổng cầu đang suy kiệt, hoặc phải kiểm sốt chặt
lạm phát chi phí đẩy bằng cách hạn chế nhập khẩu và giản lộ trình điều chỉnh giá bao cấp
sang giá thị trường của các ngành hàng nhà nước đang quản lý giá.Các giải pháp nêu trên
đều tác động tiêu cực đến mục tiêu phục hồi tăng trưởng kinh tế, ổn định kinh tế vĩ mô .
Do vậy, sẽ đạt được hiệu quả bền vững và cao hơn, nếu lạm phát mục tiêu trong
năm 2013 được điều hành trong khoảng 8%- 9%.
- Kiểm soát tổng phương tiện thanh tốn và tín dụng 2013-2015:
Quan điểm điều hành tăng trưởng M2 và tín dụng nên theo hướng nới rộng tín dụng
và M2 so với mức thực hiện 2011-2012 ở mức hợp lý; hỗtrợ kích cầu bằng lãi suất thấp
một số lĩnh vực tiêu dùng thiết yếu( nhà ở cho người thu nhập thấp và trung bình;…) và các
ngành hàng sản xuất không đủ sản lượng đang phải nhập khẩu trong các lĩnh vực nông sản,
thực phẩm, nguyên liệu.
Chỉ tiêu tăng trưởng M2 của giai đoạn 2013-2015 trong khoảng 17%-18%/năm.
Năm 2013 nên điều hành tổng phương tiện thanh toán ở mức 18-19% để hỗ trợ cho
suy giảm tổng cầu của nền kinh tế chưa được phục hồi.
Kiểm soát tăng trưởng tín dụng 2013-2015 khoảng 17% - 19%/năm.
Trong năm 2013, nếu điều hành mức tăng trưởng tín dụng đạt được 18-19% thì sẽ
giúp doanh nghiệp giải quyết khó khăn về vốn đã bị suy kiệt 2012, giúp bản thân Ngân
hàng giảm tỷ lệ nợ xấu/tổng dự nợ; hỗ trợ cho tăng trưởng kinh tế giai đoạn 2014-2015
phục hồi và đạt được mục tiêu tăng trưởng đã đề ra cho giai đoạn 2011-2015 .
- Hồn thiện phương pháp tính tốn và dự báo các chỉ tiêu của CSTT và kinh tế vĩ mơ:
Nghiên cứu xây dựng phương pháp tính tốn, dự báo các chỉ tiêu lạm phát, tổng
phương tiện thanh toán và tăng trưởng tín dụng một cách đồng bộ, có hệ thống và mối liên
hệ mật thiết với nhau. Trong đó, cần nghiên cứu định lượng mối quan hệ và tính tốn tỷ lệ
thích hợp giữa các chỉ tiêu: lạm phát và tăng trưởng kinh tế; tổng phương tiện thanh tốn
và tăng trưởng tín dụng.
3.2 Giải pháp hồn thiện chính sách tiền tệ
3.2.1 Điều hành các cơng cụ chính sách tiền tệ
Duy trì việc tự do hố cơng cụ lãi suất. Để NHNN thực sự là người cho vay cuối
cùng trên thị trường liên ngân hàng, cần tiếp tục đổi mới cơ chế điều hành lãi suất theo
hướng: sử dụng lãi suất tái chiết khấu như lãi suất sàn; lãi suất cho vay qua đêm và lãi suất
15
tái cấp vốn làm lãi suất trần trên thị trường liên ngân hàng nhằm tác động đến việc huy
động vốn và cho vay của các ngân hàng thương mại trên thị trường.
Tiếp tục điều hành công cụ dự trữ bắt buộc một cách chủ động và linh hoạt theo
diễn biến của thị trường nhằm kiểm soát tiền tệ; mặt khác tạo điều kiện cho các tổ chức tín
dụng sử dụng vốn khả dụng linh hoạt và hiệu quả. Trong điều kiện kiềm chế lạm phát,
trong năm 2007 và năm 2008 NHNN nâng tỷ lệ dự trữ bắt buộc đối với tổ chức tín dụng từ
5%, lên đến 10% và 11% là cần thiết để chống lạm phát; ngược lại trong bối cảnh ngăn
chặn nguy cơ sụt giảm nền kinh tế trong nước do ảnh hưởng của kinh tế thế giới, do đó cần
giảm tỷ lệ dự trữ bắt buộc nhằm tạo điều kiện cho các tổ chức tín dụng nâng cao sử dụng
vốn khả dụng.
Đẩy mạnh việc đổi mới điều hành công cụ nghiệp vụ thị trường mở xem thị trường
mở là công cụ được sử dụng rộng rãi nhằm duy trì lãi suất chủ đạo “lãi suất liên ngân hàng
định hướng”; mở rộng việc kết nạp thành viên tham gia trên thị trường mở; đa dạng hoá
hàng hoá giao dịch trên thị trường mở nhằm đáp ứng thanh khoản cho các tổ chức tín dụng.
Tạo điều kiện và thúc đẩy sự phát triển của thị trường tiền tệ liên ngân hàng, thị trường đấu
thầu tín phiếu kho bạc và thị trường mua bán lại giấy tờ có giá giữa các tổ chức tín dụng
với nhau và giữa tổ chức tín dụng với khách hàng.
Về giải pháp điều hành chính sách tiền tệ, NHNN tiếp tục điều hành linh hoạt và
đồng bộ các cơng cụ chính sách tiền tệ, đảm bảo kiểm soát lượng tiền cung ứng phù hợp
với định hướng điều hành tổng phương tiện thanh tốn, tín dụng, nhằm thực hiện mục tiêu
chính sách tiền tệ. Trong đó, lãi suất điều hành ở mức hợp lý phù hợp với cân đối vĩ mơ
đảm bảo khả năng thanh tốn và an toàn hệ thống; điều hành tỷ giá và thị trường ngoại hối
linh hoạt theo tín hiệu thị trường, phù hợp với quan hệ cung cầu ngoại tệ trên thị trường;
giữ ổn định tỷ giá; tiếp tục cải thiện cán cân thanh toán quốc tế và tăng dự trữ ngoại hối nhà
nước, giữ ổn định giá trị đồng Việt Nam, hỗ trợ phát triển bền vững và chống đô la hóa nền
kinh tế.
Trong thời gian tới, khi hoạt động thị trường tiền tệ ổn định bền vững và điều kiện
kinh tế vĩ mô cho phép, NHNN sẽ xem xét dần tháo gỡ các biện pháp hành chính đã áp
dụng tạm thời trong điều kiện thị trường tiền tệ và hoạt động ngân hàng chưa thật sự ổn
định, nhằm tạo điều kiện cho các TCTD hoạt động hiệu quả, lành mạnh, phù hợp với cơ
chế thị trường.
Trong năm 2013, nội dung trọng tâm của nhiệm vụ cơ cấu lại hệ thống các TCTD là
xử lý nợ xấu; sáp nhập, hợp nhất, mua lại TCTD; xử lý các TCTD yếu kém và tái cấu trúc
16
tồn diện các TCTD phi ngân hàng, trong đó đặc biệt là triển khai thực hiện các giải pháp
được Chính phủ thông qua tại đề án xử lý tổng thể nợ xấu.
Có thể kể đến các giải pháp lớn như thành lập công ty quản lý tài sản Việt Nam để
xử lý tập trung nợ xấu; triển khai sửa đổi, bổ sung các quy định về mua trái phiếu doanh
nghiệp, cấp tín dụng; xây dựng quy định mới về phân loại nợ, trích lập dự phịng rủi ro theo
hướng chặt chẽ hơn và mở rộng phạm vi tài sản có tiềm ẩn rủi ro tín dụng phải phân loại và
trích lập dự phòng để phản ánh đầy đủ hơn thực trạng nợ xấu và hạn chế nợ xấu gia tăng;
sửa đổi, bổ sung và hoàn thiện các quy định an tồn trong hoạt động ngân hàng; tăng cường
cơng tác thanh tra giám sát trong việc thực hiện các quy định về cấp tín dụng, an tồn hoạt
động và phân loại nợ, trích lập, sử dụng dự phịng rủi ro…
NHNN sẽ tăng cường phối hợp chặt chẽ với các Bộ, ngành triển khai đồng bộ và
quyết liệt các giải pháp nhằm xử lý hàng tồn kho; sửa đổi, bổ sung và hoàn thiện các quy
định về bán, xử lý tài sản bảo đảm tiền vay để giúp ngân hàng đẩy nhanh xử lý tài sản đảm
bảo, thu hồi nợ. Đồng thời, tiếp tục chỉ đạo các TCTD tích cực xử lý nợ xấu thông qua các
biện pháp như đánh giá lại chất lượng và khả năng thu hồi của các khoản nợ để có biện
pháp xử lý thích hợp, tăng cường trích lập và sử dụng dự phịng rủi ro để xử lý nợ xấu...
3.2.2 Nâng cao tính độc lập, trách nhiệm của NHNN.
Đây là một trong các điều kiện tiên quyết nhằm nâng cao hiệu quả điều hành chính
sách tiền tệ của NHNN. Việc nâng cao tính độc lập, trách nhiệm cho NHNN phải thích ứng
với mức độ hội nhập tài chính thế giới và phù hợp thể chế chính trị ở nước ta. Theo đó cần
sửa đổi, bổ sung Luật NHNN theo hướng trao thêm chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn cho
NHNN trong xây dựng dự án chính sách tiền tệ; chủ động trong việc sắp xếp cơ cấu tổ
chức và nhân sự; tự chủ về tài chính trong bồi dưỡng, đào tạo, đào tạo lại nhằm nâng cao
trình độ cho đội ngũ cán bộ NHNN; có chế độ đãi ngộ hợp lý để khuyến khích thu hút nhân
tài; hiện đại hố cơng nghệ quản lý trong việc tổng hợp, thống kê, phân tích, dự báo phục
vụ cho việc điều hành chính sách tiền tệ.
3.2.3 Đẩy mạnh sự phát triển của thị trường tiền tệ
Tiếp tục tạo hàng hoá và phát triển nghiệp vụ trên thị trường tiền tệ; mở rộng thành
viên tham gia thị trường; nâng cao vai trò điều tiết, hướng dẫn của NHNN trên thị trường
tiền tệ; hoàn thiện hành lang pháp lý tạo điều kiện cho thị trường tiền tệ phát triển. Sự phát
triển của thị trường tiền tệ sẽ là kênh dẫn có hiệu quả trong cơ chế truyền tải các tác động
của chính sách tiền tệ đến nền kinh tế.
3.2.4 Sự phối hợp giữa chính sách tiền tệ với chính sách tài chính và một số chính sách
kinh tế vĩ mơ khác
17
Để nâng cao hiệu quả điều hành chính sách tiền tệ cần có sự phối hợp chặt chẽ
giữa chính sách tiền tệ với các chính sách kinh tế vĩ mơ khác (chính sách tài chính, chính
sách thu hút vốn đầu tư nước ngồi.). Trong điều kiện dịng vốn đầu tư nước ngoài chảy
vào Việt Nam nhiều như một số năm trước đây (trong đó có dịng vốn ngắn hạn), nếu
khơng kiểm sốt tốt dịng vốn này, sẽ ảnh hưởng đến việc chống lạm phát. Do đó, cần có sự
phối hợp chặt giữa chính sách tiền tệ với chính sách tài chính và chính sách thu hút vốn đầu
tư nước ngồi : đánh thuế hoặc yêu cầu ký quỹ đối với dòng vốn ngắn hạn vào Việt Nam.
Hiện nay trong bối cảnh kinh tế thế giới sụt giảm, thì việc điều hành chính sách tiền tệ
trong quan hệ phối hợp chính sách tài chính nhằm mục tiêu góp phần ngăn chặn nguy cơ
sụt giảm nền kinh tế trong nước, nhưng đồng thời kiểm sốt được lạm phát.
Nhìn chung, NHNN đã kiểm soát được khối lượng tiền cung ứng phù hợp với mức
tăng trưởng của nền kinh tế và chỉ số giá cả; đã đổi mới trong điều hành các công cụ chính
sách tiền tệ : chuyển dần sang sử dụng các cơng cụ chính sách tiền tệ gián tiếp một cách
linh hoạt và có sự phối hợp đồng bộ giữa các cơng cụ chính sách tiền tệ với nhau. Hiệu quả
điều hành chính sách tiền tệ của NHNN ngày càng nâng lên, đã góp phần ổn định tiền tệ,
thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, bảo đảm quốc phòng, an sinh xã hội.
Song song với các kết quả đạt được nói trên, trong q trình điều hành chính sách
tiền tệ cũng cịn một số vấn đề đặt ra để nghiên cứu xử lý nhằm nâng cao hơn nữa hiệu quả
điều hành chính sách tiền tệ của NHNN trong thời gian đến, giai đoạn Việt Nam hội nhập
kinh tế ngày càng sâu rộng với các nước trong khu vực và thế giới, đặc biệt trong bối cảnh
kinh tế thế giới sụt giảm.
18
KẾT LUẬN
Qua q trình nghiên cứu chính sách tiền tệ, chúng ta thấy được vai trị và ý nghĩa
của nó trong nền kinh tế bởi chính sách tiền tệ là công cụ điều tiết nền kinh tế vĩ mô của
nhà nước. Hoạch định một chính sách tiền tệ địi hỏi cả một q trình, sự linh hoạt và sự
thơng nhất trước bối cảnh nền kinh tế hiện nay. Bằng sự nỗ lực hiện tại và trong tương lai,
sự kế thừa và phát huy những thành tựu của chính sách tiền tệ, chắc chắn chính sách tiền tệ
ở Việt Nam sẽ đóng góp vai trị quan trọng trong việc xây dựng một đất nước giàu mạnh,
ngày càng ổn định và phát triển.
19