Tải bản đầy đủ (.pdf) (74 trang)

Tình hình bệnh viêm tử cung trên đàn trâu nuôi tại các nông hộ huyện như xuân, tỉnh thanh hóa và các biện pháp phòng trị

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (477.51 KB, 74 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI

NGUYỄN TIẾN KHÁNH

TÌNH HÌNH BỆNH VIÊM TỬ CUNG
TRÊN ðÀN TRÂU NUÔI TẠI CÁC NÔNG HỘ
HUYỆN NHƯ XUÂN, TỈNH THANH HOÁ VÀ CÁC
BIỆN PHÁP PHÒNG TRỊ

LUÂN VĂN THẠC SĨ

HÀ NỘI - 2013


BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI

NGUYỄN TIẾN KHÁNH

TÌNH HÌNH BỆNH VIÊM TỬ CUNG
TRÊN ðÀN TRÂU NUÔI TẠI CÁC NÔNG HỘ
HUYỆN NHƯ XUÂN, TỈNH THANH HOÁ VÀ CÁC
BIỆN PHÁP PHÒNG TRỊ

CHUYÊN NGÀNH: THÚ Y
MÃ SỐ: 60.64.01.01

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
TS. TRỊNH ðÌNH THÂU


HÀ NỘI - 2013


LỜI CAM ðOAN

Tôi xin cam ñoan các kết quả nghiên cứu, số liệu ñược trình bày trong
luân văn là trung thực và chưa từng ñược ai công bố trong bất cứ công trình
nào khác cũng như chưa từng ñược sử dụng ñể bảo vệ một học vị nào. Mọi sự
giúp ñỡ cho việc thực hiện luân văn ñã ñược cảm ơn và các thông tin trích dẫn
trong luận văn ñã ñược chỉ rõ nguồn gốc.

Hà Nội, ngày

tháng

năm 2013

Tác giả

NGUYỄN TIẾN KHÁNH

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp

i


LỜI CẢM ƠN

ðầu tiên cho tôi ñược bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới các Thầy Cô
giáo Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội ñã giảng dạy tôi trong suốt thời

gian học tập tại trường.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn và kính trọng sâu sắc tới TS. Trịnh ðình
Thâu, người thầy ñã dành nhiều thời gian tận tình hướng dẫn, giúp ñỡ tôi
trong quá trình nghiên cứu thực hiện ñề tài và hoàn thành luận văn tốt nghiệp.
Cho tôi ñược gửi lời cảm ơn chân thành tới các hộ chăn nuôi trâu ở các
xã và ñội ngũ thú y viên cơ sở, tập thể, cán bộ Trạm thú y huyện Như Xuân
tỉnh Thanh Hoá ñã tạo mọi ñiều kiện thuận lợi giúp ñỡ cho tôi có ñược số liệu
thực tế ñể hoàn thành ñề tài tốt nghiệp.
Qua ñây tôi xin cảm ơn các bạn bè ñồng nghiệp người thân và gia ñình
ñã tạo ñiều kiện về vật chất và tinh thần cho tôi trong quá trình nghiên cứu và
thực hiện ñề tài.
Một lần nữa tôi xin ñược bày tỏ lòng biết ơn, cảm ơn chân thành tới
những tập thể, cá nhân ñã tạo ñiều kiện giúp ñỡ tôi hoàn thành luận văn này.

Hà Nội, ngày

tháng

năm 2013

Tác giả

NGUYỄN TIẾN KHÁNH

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp

ii


MỤC LỤC


LỜI CAM ðOAN ........................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................ii
MỤC LỤC ....................................................................................................iii
DANH MỤC BẢNG..................................................................................... vi
MỞ ðẦU ....................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của ñề tài.............................................................................. 1
2. Mục ñích của ñề tài .................................................................................... 2
Chương 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ............................................................. 3
1.1. ðặc ñiểm sinh lý của ñàn trâu.................................................................. 3
1.1.1. ðặc ñiểm sinh lý sinh sản của trâu cái .................................................. 4
1.1.2. Một số ñặc ñiểm sinh dục của trâu cái .................................................. 8
1.2. Một số bệnh thường gặp ở ñường sinnh dục trâu cái.............................. 16
1.2.1. Viêm âm môn, tiền ñình và âm ñạo .................................................... 17
1.2.2 Viêm cổ tử cung .................................................................................. 18
1.2.3 Viêm tử cung....................................................................................... 19
1.2.4. Bệnh viêm vú. ................................................................................... 25
Chương 2. ðỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
..................................................................................................................... 29
2.1. ðối tượng và ñịa ñiểm nghiên cứu......................................................... 29
2.2. Nội dung và phương pháp nghiên cứu ................................................... 29
2.2.1. Nội dung nghiên cứu .......................................................................... 29
2.3. Phương pháp nghiên cứu ....................................................................... 30
2.3.1. ðiều tra xác ñịnh tỷ lệ bệnh viêm tử cung của ñàn trâu nuôi tại huyện
Như Xuân, tỉnh Thanh Hóa. ......................................................................... 30
2.3.2. Xét nghiệm vi khuẩn........................................................................... 30

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp

iii



2.3.3. Phương pháp phân lập và giám ñịnh vi khuẩn có trong ñường sinh dục
trâu cái ......................................................................................................... 30
2.3.4. Làm kháng sinh ñồ của các loại vi khuẩn phân lập ñược từ ñường sinh
dục trâu cái với các thuốc kháng sinh thông thường ..................................... 32
2.3.5. Phương pháp ñiều trị bệnh viêm tử cung ............................................ 32
2.4. Phương pháp xử lý số liệu ..................................................................... 33
Chương 3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN .................................................... 34
3.1. Tình hình chăn nuôi trâu, bò ở các xã trên ñịa bàn huyện Như Xuân, tỉnh
Thanh Hóa.................................................................................................... 34
3.2. Kết quả theo dõi một số chỉ tiêu sinh sản của ñàn trâu tại huyện Như
Xuân............................................................................................................. 35
3.2.1. Tỷ lệ ñẻ của ñàn trâu........................................................................... 35
3.2.2.Tuổi ñẻ lứa ñầu của trâu. ..................................................................... 36
3.3. Tình hình mắc bệnh ñường sinh dục của ñàn trâu cái ............................ 37
3.3.1 Tỷ lệ trâu cái mắc bệnh ở ñường sinh dục............................................ 37
3.3.2. Tỷ lệ mắc bệnh của các cơ quan sinh dục trâu cái............................... 38
3.3.3. Các thể viêm ở tử cung ....................................................................... 39
3.3.4. Tỷ lệ mắc bệnh viêm tử cung theo mùa, vụ......................................... 40
3.3.5. Tình hình trâu mắc bệnh viêm tử cung theo các lứa ñẻ ....................... 41
3.4. Những biểu hiện lâm sàng của bệnh viêm tử cung................................. 42
3.4.1. Viêm nội mạc tử cung......................................................................... 42
3.4.2. Viêm cơ tử cung. ................................................................................ 43
3.2.3. Viêm tương mạc tử cung .................................................................... 44
3.4.4. Bệnh viêm âm hộ, âm ñạo .................................................................. 46
3.5. Một số loại vi khuẩn thường gặp có trong dịch rỉ viêm ñường sinh dục
trâu cái ......................................................................................................... 47
3.5.1. Kết quả phân lập và giám ñịnh thành phần vi khuẩn trong dịch ñường
sinh dục trâu cái ........................................................................................... 47


Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp

iv


3.6. Kết quả làm kháng sinh ñồ của các vi khuẩn chủ yếu phân lập ñược từ
ñường sinh dục trâu cái bị viêm với một số loại thuốc kháng sinh thông
thường.......................................................................................................... 49
3.6.1. Kết quả kiểm tra kháng sinh ñồ của Staphylococcus........................... 50
3.6.2. Kết quả kiểm tra kháng sinh ñồ của vi khuẩn Streptococcus............... 51
3.6.3. Kết quả kiểm tra kháng sinh ñồ của vi khuẩn E.coli ........................... 52
3.6.4. Kết quả kiểm tra kháng sinh ñồ của vi khuẩn Salmonella ................... 53
3.7. Thử nghiệm các phác ñồ ñiều trị bệnh viêm nội mạc tử cung. ............... 54
KẾT LUẬN VÀ ðỀ NGHỊ ..................................................................... 59
1. Kết luận.................................................................................................... 59
2. ðề nghị..................................................................................................... 60
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 61

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp

v


DANH MỤC BẢNG

STT

Tên bảng


Trang

Bảng 3.1. Tình hình chăn nuôi Trâu, bò trên ñịa bàn huyện Như Xuân ........ 34
Bảng 3.2. Tỷ lệ ñẻ của ñàn trâu. ................................................................... 35
Bảng 3.3. Tuổi ñẻ lứa ñầu của trâu. .............................................................. 36
Bảng 3.4 Tỷ lệ trâu cái mắc các bệnh ở ñường sinh dục ............................... 38
Bảng 3.5. Tỷ lệ bệnh trên các cơ quan sinh dục trâu cái (n = 49).................. 38
Bảng 3.6. Các thể viêm ở tử cung (n=31) ..................................................... 39
Bảng 3.7. Tỷ lệ trâu mắc bệnh viêm tử cung theo mùa vụ ............................ 40
Bảng 3.8. Tỷ lệ trâu mắc bệnh viêm tủ cung theo các lứa ñẻ (n=31)............. 41
Bảng 3.9. Thân nhiệt, mạch ñập, tần số hô hấp trâu viêm nội mạc tử cung... 42
Bảng 3.10. Các chỉ tiêu lâm sàng chủ yếu của trâu bị viêm cơ tử cung......... 44
Bảng 3.11. Các chỉ tiêu lâm sàng chủ yếu của trâu bị viêm tương mạc tử cung
..................................................................................................................... 45
Bảng 3.12. Các chỉ tiêu lâm sàng chủ yếu .................................................... 47
Bảng 3.13.Thành phần các loại vi khuẩn có trong dịch tử cung trâu cái ....... 48
Bảng 3.14. Kết quả kiểm tra kháng sinh ñồ của Staphylococcus................... 50
Bảng 3.15. Kết quả kiểm tra kháng sinh ñồ của vi khuẩn Streptococcus....... 51
Bảng 3.16. Kết quả kiểm tra kháng sinh ñồ của vi khuẩn E.coli ................... 52
Bảng 3.17. Kết quả kiểm tra kháng sinh ñồ của vi khuẩn Salmonella........... 54
Bảng 3.18. Kết quả ñiều trị các thể viêm nội mạc tử cung và khả năng sinh
sản sau khi lành bệnh của trâu ...................................................................... 57

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp

vi


MỞ ðẦU


1. Tính cấp thiết của ñề tài
Việt Nam là một nước nông nghiệp có truyền thống lâu ñời, trong ñó
ngành chăn nuôi giữ vai trò hết sức quan trọng trong tỉ trọng nền kinh tế, góp
phần vào việc phát triển kinh tế nông nghiệp. Từ bao ñời nay, con trâu luôn
gắn bó với người nông dân và nghề trồng lúa nước, việc cơ giới hoá Nông
nghiệp ñã ñược ñẩy mạnh, tuy nhiên tại một số vùng nông thôn ñặc biệt là
vùng miền núi con trâu vẫn là nguồn cung cấp sức kéo chủ yếu cho nông
nghiệp và còn cung cấp một khối lượng lớn phân bón cho sản xuất nông
nghiệp, thực phầm cho con người.
Cùng với sự phát triển của ngành kinh tế, ngành chăn nuôi nói chung
và ngành chăn nuôi trâu, bò sinh sản ñang dần trở thành ngành sản xuất hàng
hóa và ñang ñược góp phần vào chường trình “xoá ñói giảm nghèo” của ðảng
và Nhà nước.
Nước ta là một nước có số lượng trâu khá ñông. Theo kết quả ñiều tra
chăn nuôi tại thời ñiểm 01/10/2012 của Tổng cục thống kê ñàn trâu nước ta có
2.627,8 nghìn con. Cùng với sự phát triển kinh tế mà ngành chăn nuôi ñang
dần trở thành ngành sản xuất hàng hoá, góp phần vào chương trình xóa ñói
giảm nghèo. Trong khi ñó huyện Như Xuân tỉnh Thanh Hoá là một trong 61
huyện nghèo, thuộc vùng ñặc biệt khó khăn của cả nước, với chính sách phát
triển kinh tế, giảm nghèo bền vững ñã khuyến khích ngành chăn nuôi, ñặc biệt
là chăn nuôi trâu sinh sản phát triển, vì ngành chăn nuôi này phù hợp với ñiều
kiện thực tế ñịa phương là một huyện miền núi có diện tích và bãi chăn thả
rộng lớn, thuận lợi cho ngành chăn nuôi phát triển.

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp

1


Trâu sinh sản với khả năng chống chịu bệnh tật tốt cùng với việc tiêm

phòng một số bệnh truyền nhiễm quan trọng sẽ cho kết quả chăn nuôi cao.
Tuy nhiên chăn nuôi trâu sinh sản lại gặp vấn ñề khó tránh khỏi ñó là bệnh
sinh dục xảy ra rất nhiều. Xuất phát từ thực trạng ñó ñể góp phần bảo vệ, cải
tạo và phát triển ñàn trâu sinh sản trên ñịa bàn huyện Như Xuân, chúng tôi ñã
tiến hành ñiều tra ñề tài: “Tình hình bệnh viêm tử cung trên ñàn trâu nuôi
tại các nông hộ huyên Như Xuân, tỉnh Thanh Hoá và các biện pháp phòng
trị”.
2. Mục ñích của ñề tài
- Xác ñịnh ñược tỷ lệ mắc bệnh viêm tử cung của ñàn trâu nuôi tại một
số nông hộ thuộc huyện Như Xuân, tỉnh Thanh Hoá.
- Xác ñịnh ñược một số biểu hiện lâm sàng của bệnh viêm tử cung.
- Xác ñịnh ñược các loại vi khuẩn có trong dịch rỉ viêm của bệnh viêm
tử cung trên ñàn trâu nuôi tại huyện Như Xuân.
- Thử nghiệm ñiều trị bệnh viêm tử cung trên ñàn trâu sinh sản nuôi tại
các nông hộ thuộc huyện Như Xuân, tỉnh Thanh Hoá.

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp

2


Chương 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU

1.1. ðặc ñiểm sinh lý của ñàn trâu
Sinh lý sinh sản là vấn ñề phức tạp, một trong những thuộc tính ñặc
trưng nhất của cơ thể sống là khả năng sinh sản ñể ñảm bảo việc duy trì, phát
triển và bảo tồn của loài.
Ở gia súc cái thực hiện chức năng sinh sản là cơ quan sinh dục do vậy
việc nghiên cứu về giải phẫu, chức năng của bộ máy này ñể ứng dụng và phát
triển, ñầu tư mạnh vào sinh sản thì ñó là việc làm cần thết, góp phần nâng cao

khả năng sinh sản của vật nuôi.
Việc nghiên cứu ñể làm tăng khả năng sinh sản của trâu hiện ñang là
mối quan tâm ñối với các nhà khoa học. Nhìn chung do ñặc ñiểm sinh học sức
sinh sản của trâu kém nhiều so với các loài gia súc khác.
ðặc ñiểm sinh lý sinh sản nổi bật nhất của trâu là hiện tượng ñộng dục
thầm lặng, những triệu chứng khi rụng trứng không rõ. Tuổi thành thục muộn,
chu kỳ sinh dục biến ñộng lớn, thời gian ñộng dục lại sau ñẻ dài. Tỷ lệ phối
giống ñạt hiệu quả thấp dẫn tới khoảng cách giữa hai lứa ñẻ dài. Tất cả các
yếu tố trên làm cho tỷ lệ trâu ñẻ hàng năm của ñàn trâu thấp.
Tuy nhiên cũng lưu ý rằng trong thực tế, vấn ñề dinh dưỡng của trâu
cũng chưa ñược chú ý ñầy ñủ, chắc chắn sẽ ảnh hưởng ñến khả năng sinh ñẻ
của trâu. Theo nhiều tác giả như: Vincent (1985), Leury và cs (1990),
Robison (1990), MCshane và cs (1991), ñã nghiên cứu mối liên quan giữa
dinh dưỡng với khả năng sinh sản của gia súc, khi dinh dưỡng không ñầy ñủ
hoặc thiếu cân ñối giữa các chất cần thiết, con vật chậm thành thục, hạn chế
rụng trứng, tỷ lệ thụ thai cũng như sức sống của phôi kém. Do ñó tỷ lệ nuôi
sống của gia súc sơ sinh thấp, thời gian sau ñộng dục lại sau ñẻ kéo dài. Theo

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp

3


Smith và cs (1994), dinh dưỡng kém dẫn ñến còi cọc, khối lượng cơ thể thấp
và các quá trình sinh sản của gia súc cũng kém.
1.1.1. ðặc ñiểm sinh lý sinh sản của trâu cái
1.1.1.1. Cấu tạo cơ quan sinh dục trâu cái
Một trong những thuộc tính, ñặc tính, ñặc trưng nhất của cơ thể sống là
khả năng sinh sản ñể ñảm bảo việc duy trì, phát triển và bảo tồn loài.
Ở trâu cũng giống như các loài gia súc khác, cơ quan sinh dục trâu cái

ñược chia thành 2 bộ phận bao gồm: bộ phân sinh dục bên ngoài và bộ phận
sinh dục bên trong.
Bộ phận sinh dục bên ngoài gồm: âm môn, âm vật và tiền ñình.
Âm môn, hay còn gọi là âm hộ, nằm dưới hậu môn. Bên ngoài có hai
môi. Bờ trên hai môi của âm môn có sắc tố ñen, nhiều tuyến tiết chất nhờn và
tuyến tiết mồ hôi.
Âm vật, giống như dương vật thu nhỏ lại. Bên trong có các thể hổng.
Trên âm vật có nếp da tạo ra mũ âm vật.
Tiền ñình, là giới hạn giữa âm môn và âm ñạo. Trong tiền ñình có
màng trinh, phía trước là âm ñạo. Màng trinh gồm các sợi cơ ñàn hồi ở giữa
do hai lớp niêm mạc gấp lại thành một nếp. Tiền ñình có một số tuyến xếp
theo hàng chéo, hướng quay về âm vật.
Bộ phận sinh dục bên trong gồm: âm ñạo, tử cung, buồng trứng và ống
dẫn trứng.
Âm ñạo, là ống nối âm môn, tiền ñình ñến cổ tử cung, về mặt tổ chức
giải phẫu, âm ñạo ñược cấu tạo bởi 3 lớp.
Lớp liên kết ở ngoài
Lớp cơ trơn: cơ dọc ở ngoài, cơ vòng bên trong. Các lớp cơ âm ñạo liên

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp

4


kết với cơ ở cổ tử cung.
Lớp niêm mạc có nhiều tế bào thượng bì, gấp nếp dọc hai bên nhiều
hơn ở giữa. Dưới lớp niêm mạc có nhiều mao huyết quản.
Tử cung là nơi trứng sau khi ñược thụ tinh sẽ làm tổ, cung cấp chất
dinh dưỡng cho hợp tử phát triển và có nhiệm vụ ñẩy thai ra ngoài khi ñẻ.
Tử cung ñược cấu tạo bởi 3 lớp:

Ngoài cùng là lớp tổ chức liên kết.
Lớp cơ trơn của tử cung giữ vai trò quan trọng trong việc ñẩy thai ra
ngoài. Nó có cấu tạo khá phức tạp, là lớp cơ trơn khỏe nhất trong cơ thể. Bên
trong các cơ trơn có những sợi liên kết ñàn hồi và tĩnh mạch lớn. Các lớp cơ
ñó ñan vào nhau làm cho tử cung chắc, có tính ñàn hồi cao.
Lớp niêm mạc tử cung màu hồng, ñược phủ lên bằng những tế bào biểu
mô kéo dài thành lông nhung. Xen kẽ giữa các tế bào biểu mô là các tuyến
tiết chất nhầy.
Tử cung của trâu thuộc loại tử cung hai sừng. Tử cung ñược chia làm
ba phẩn: cổ, thân và sừng tử cung. Sừng tử cung thông với ống dẫn trứng.
Vị trí tử cung nằm trong xoang chậu, phía trên là trực tràng, phía dưới là
bàng quang.
Vị trí của tử cung ñược cố ñịnh trong xoang chậu do 4 yếu tố sau:
-

Sự bám của âm ñạo vào cổ tử cung.

-

Dây chằng của các nếp phúc mạc tạo thành.

-

Dây chằng tròn do một dây chằng nhỏ kéo dài từ sừng tử cung ñến

vùng bẹn, bên trong có nhiều mạch quản, cơ trơn.
-

Dây chằng rộng do nếp phúc mạc trùm lên tử cung ở mặt trên, mặt


dưới và kéo dài ñến hai thành của chậu hông. Dây chằng rộng ở giữa hai lá

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp

5


phúc mạc có nhiều mạch quản và thần kinh.
Tử cung trâu, bò hình sừng cừu, thân ngắn, hai sừng dài. Lớp niêm
mạc phía trong thân tử cung và hai sừng có gấp nếp nhiều lần, tập trung lại
với số lượng từ 80 - 120, ñây là tiền thân cùa các núm nhau mẹ. Trâu ñẻ
nhiều lần thường sừng tử cung bên phải ngắn hơn sừng tử cung bên trái.
Cổ tử cung, cổ tử cung trâu tròn, luôn ñóng. Nó chỉ mở khi hưng phấn
cao, lúc sinh ñẻ hay bị bệnh.
Theo Cockrill (1982), sự nở to sinh lý của cổ tử cung cùng với sự tăng
ñộ dày và có hình hoa lơ thường thấy ở bò không thấy ở trâu.
Buồng trứng, có hai buồng trứng ở hai bên treo ở cạnh trước dây chằng
rộng, nằm trong xoang chậu. Buồng trứng hình bầu dục, thường là mầu trắng,
không có lõm rụng trứng. Phía ngoài buồng trứng ñược bao bọc bởi một lớp
màng bằng tổ chức liên kết sợi dài. Buồng trứng của trâu có chức năng sinh
ra trứng và tiết ra hormone. Cấu tạo của buồng trứng gồm lớp trong và lớp
vỏ, ñược bao bọc bởi nhiều lớp mô mầm. Lớp trong có nhiều mạch máu, tổ
chức liên kết. Trên buồng trứng có từ 70.000 – 100.000 noãn bào ở các giai
ñoạn phát triển khác nhau, tầng ngoài là những noãn bào sơ cấp phân bố
tương ñối ñều, tầng trong là những noãn bào thứ cấp ñang sinh trưởng, khi
noãn bào chín thì nổi lên trên bề mặt buồng trứng. Noãn bào sơ cấp có trứng
ở giữa, xung quanh là tế bào noãn bào, tế bào noãn bào tăng sinh thành nhiều
và hình thành xoang noãn bào, ép trứng về một phía. Khi noãn bào chín là
quá trình sinh trưởng ñã hoàn thành, noãn bào nổi lên trên bề mặt buồng
trứng ñến một giai ñoạn xác ñịnh, noãn bào vỡ ra, tế bào trứng theo dịch noãn

bào ñi qua loa kèn và vào ống dẫn trứng. Nơi noãn bào vỡ sẽ hình thành thể
vàng. Tế bào thể vàng tiết ra Progesterone, khối lượng thể vàng và hàm lượng
Progesterone tăng nhanh từ ngày thứ 2 ñến ngày thứ 8 và giữ tương ñối ổn
ñịnh cho ñến ngày thứ 15, sự thoái hóa thể vàng ở trâu, bò bắt ñầu từ ngày

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp

6


thứ 17 – 18 và chuyển thành thể bạch nếu trứng không thụ tinh.
Wishy ñã theo dõi trên 658 trâu và 248 bò thông báo. Khối lượng và
kích thước của buồng trứng của trâu và bò thay ñổi theo các giai ñoạn khác
nhau của chu kỳ sinh dục: khối lượng và kích thước ñạt cao nhất ở giai ñoạn
ñộng dục, khối lượng buồng trứng trung bình thấp nhất và cao nhất của trâu
là 2,9 và 6,l gram; ở bò là 3,9 và 9,9 gram ( Phan Văn Kiểm, 1990).
Ống dẫn trứng, còn gọi là vòi Fallop, nằm ở màng treo buồng trứng.
Một ñầu của ống dẫn trứng phía gắn buồng trứng có hình loa kèn, phía trên
loa kèn hình thành cái tán rộng và lô nhô không ñều, ôm lấy buồng trứng.
ðầu kia thông với sừng tử cung. Trứng ñược chuyển qua lớp nhầy ñi ñến
lòng ống dẫn trứng, nơi sảy ra sự thụ tinh và phân chia sớm của phôi. Phôi
ñược lưu lại trong ống dẫn trứng vài ngày trước khi về tử cung, dịch ống dẫn
trứng cung cấp ñiều kiện thích hợp cho sự thụ tinh và phân chia của phôi, bao
gồm chất dinh dưỡng và bảo vệ cho tinh trùng, noãn bào và hợp tử. Thời gian
tế bào trứng di chuyển trong ống dẫn trứng từ 3 – 10 ngày. Trên ñường ñi di
hành trong ống dẫn trứng có thể bị ñứng lại ở các ñoạn khác nhau do những
chỗ hẹp của ống dẫn trứng. Khi trứng ñược thụ tinh thì hợp tử ñược lưu lại
trong ống dẫn trứng vài ngày trước khi ñược chuyển về tử cung, dịch trong
ống dẫn trứng tạo ñiều kiện thích hợp nhất cho sự thụ tinh và phân chia của
phôi, bao gồm các chất dinh dưỡng và bảo vệ cho tinh trùng, noãn bào và hợp

tử.
Ống dẫn trứng nhỏ ngoằn ngèo, cấu tạo gồm 3 lớp:
Phía ngoài cùng là lớp sợi liên kết, giữa là lớp cơ trơn và phía trong
cùng là lớp niêm mạc có các tê bào thượng bì tạo thành nhung mao. Khi tế
bào trứng chín rơi vào loa kèn, nhờ nhung mao rung ñộng và cơ trơn co bóp
trứng sẽ ñi về tử cung.

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp

7


Ống dẫn trứng ñược chia làm 2 ñoạn:
ðoạn ống dẫn trứng ở phía buông trứng: loa kèn hình phễu thông với
xoang bụng và gần buồng trứng ñể hứng tế bào trứng chín. Trứng ñược thụ
tinh ở ñoạn này.
ðoạn ống dẫn trứng ở phía sừng tử cung gắn với mút sừng tử cung.
ðoạn này phía ngoài là lớp liên kết sợi, ñược kéo dài từ màng treo buồng
trứng. Ở giữa là 2 lớp cơ, cơ vòng phía trong, cơ dọc phía ngoài. Trong cùng
là lớp niêm mạc ñược cấu tạo bằng lớp tế bào hình trụ, hình vuông làm nhiệm
vụ tiết niêm dịch. Phía trên lớp niêm mạc có lớp nhung mao luôn luôn rung
ñộng; ñể ñẩy tế bào trứng hay hợp tử xuống tử cung làm tổ.
Theo Cockrill (1982), ống dẫn trứng của trâu thô hơn và gắn sâu vào
dây chằng hơn bò mặc dù kích thước ống dần trứng của hai loài tương tự
nhau.
1.1.2. Một số ñặc ñiểm sinh dục của trâu cái
1.1.2.1 Sự thành thục về tính và tuổi ñẻ lứa ñầu của trâu
Theo Rog và cs (1975), (Trích Tăng Xuân Lưu, 1999), khi cơ quan sinh
dục của gia súc cái phát triển ñến mức ñộ hoàn thiện, buồng trứng có noãn
bào chín, có trứng rụng và trứng có khả năng thụ thai, tử cung cũng biến ñổi

theo và ñủ ñiều kiện cho thai phát triển trong tử cung. Những dấu hiệu ñộng
dục xuất hiện ñối với gia súc ở tuổi như vậy gọi là thành thục về tính. Trong
thực tế thì ña phần thành thục về tính thường ñến sớm hơn thành thục về thể
vóc, nó ñược kiểm soát bởi những cơ chế của sinh lý, tuyến sinh dục, thùy
trước tuyến yên, ngoài ra còn phụ thuộc vào nhiều yếu tố như giống, ngoại
cảnh và mức ñộ nuôi dưỡng. Trong ñiều kiện nuôi dưỡng tốt thì sự sinh
trưởng ñược thúc ñẩy và thành thục về tính sẽ ñến sớm hơn. Trong ñiều kiện
nuôi dưỡng tốt thì sự sinh trưởng ñược thúc ñẩy và thành thục về tính sẽ ñến
sớm hơn.

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp

8


Trâu, bò cái nếu nuôi dưỡng tốt thì thành thục lúc 12 tháng tuổi, còn
tầm vóc ñể ñảm bảo cho phối giống phải từ 18 tháng tuổi trở lên theo Sipilop
(1976). Theo Mirnop (1980) lại cho rằng phối giống lần ñầu tốt nhất vào lúc
15 – 18 tháng tuổi. (Trích Tăng Xuân Lưu, 1999).
Chức năng sinh sản của trâu, bò cái bị chi phối lớn bởi yếu tố dinh
dưỡng, trong ñó có tuổi thành thục về tính, nếu dinh dưỡng kém thì kéo theo
tuổi thành thục về tính cao. Theo Nguyễn Xuân Trạch và Mai Thị Thơm
(2004), thì tuổi phối giống lần ñầu của trâu, bò Việt Nam khoảng 20 – 24
tháng tuổi. Nếu môi trường chăn nuôi kém hơn thì tuổi thành thục về tính có
thể lên tới 33 – 48 tháng Lê Xuân Cường (1997).
Cockrill (1974) cho biết, nếu ñược chăm sóc chu ñáo tuổi thành
thục của trâu cái Azecbaizan là 1,5 tuổi, trong khi ñó bình thường từ 2
ñến 3 tuổi. Chu kỳ sinh dục của trâu cái biến ñộng từ 15 ñến 40 ngày.
trung bình 21,7 ngày ở trâu Surti (Rao và Patel, 1973) trâu In-ñô-nêxi-a 21,3 ngày (Jellinek và Avenell, 1980), hay 21,5 ngày (Kanai và
Shimizu, 1983).

Tuổi ñẻ lứa ñầu của trâu chịu ảnh hưởng của nhiều yêu tố như:
ñiều kiện nuôi dưỡng, môi trường và cả sự ñiều khiển của con người.
Có nhiều thông tin khác nhau về tuổi ñẻ lứa ñầu của trâu.
Lê Viết Ly và cs (1992) cho biết, trâu cái nuôi tại Tuyên Quang:
10,8% ñẻ lứa ñầu vào 3 ñến 4 tuổi, 30,9% ñẻ lứa ñầu vào 4 ñên 5 tuổi,
33.7% trâu cái sinh con lần ñầu ở ñộ tuổi lừ 5 ñến 6 năm.
1.1.2.2 Chu kỳ ñộng dục của trâu cái
Theo Trần Tiến Dũng và cs (2002) gia súc từ khi thành thục về
tính, những biểu hiện tính dục ñược diễn ra liên tục và có tính chu kỳ.
Các noãn bao trên buồng trứng phát triển lớn dần ñến ñộ chính nổi cộm

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp

9


lên trên bề mặt buồng trứng gọi là nang Graaf. Khi nang Graaf vỡ
trứng rụng gọi là sự rụng trứng. Mỗi lần rụng trứng con vật có biểu
hiện tính dục bên ngoài gọi là ñộng dục. Trứng rụng có chu kỳ nên
ñộng dục cũng có chu kỳ. Thời gian từ lần thải trứng trước ñến lần thải
trứng sau ñược gọi là một chu kỳ.
Tỷ lệ thụ thai sau mỗi lần phối giống của trâu cũng thấp nhiều so với
các loài gia súc khác. Tỷ lệ thụ thai phụ thuộc vào chất lượng tinh, kỹ thuật
phối giống. ðặc biệt, thời ñiểm dẫn tinh (Sengupta và cs, 1975).
Trâu, bò cái khi thành thục về tính thì tính dục ñược diễn ra liên tục
và có tính chất chu kỳ. Các noãn bao trên buồng trứng phát triển lớn dần
ñến ñộ chín nổi cộm lên trên bề mặt buồng trứng gọi là nang Graaf. Khi
nang Graaf vỡ trứng rụng gọi là sự rụng trứng. Mỗi lần trứng rụng trâu cái
có biểu hiện tính dục ñặc trưng ra ngoài cơ thể gọi là ñộng dục. Trường
hợp trứng không ñược thụ tinh và trâu cái không mang thai, thì chu kỳ này

sẽ ñược lặp lại bởi một chu kỳ mới, một chu kỳ ñộng dục như thế ñược
tính từ lần ñộng dục này ñến lần ñộng dục tiếp theo.
Theo Khuất Văn Dũng (2005) những gia súc có chu kỳ ñộng dục
ngắn hơn 17 ngày và dài hơn 24 ngày thường có tỷ lệ thụ thai thấp hơn.
Quá trình trứng phát triển chín và rụng ñều chịu sự ñiều hòa chặt chẽ của
hormone. Trên cơ sở ñó nhiều tác giả ñã phân chia chu kỳ ñộng dục thành
2 pha:
- Pha Folliculin: Gồm toàn bộ biểu hiện trước khi rụng trứng.
- Pha Lutein: Là những biểu hiện sau khi trứng rụng và hình thành
thể vàng (hậu ñộng dục và yên tĩnh).
Giai ñoạn tiền ñộng dục, là giai ñoạn diễn ra trước khi ñộng dục.
Trong giai ñoạn này, trên buồng trứng có một noãn bao lớn rất nhanh (sau

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp

10


khi thể vàng của chu kỳ ñộng dục trước thoái hóa), vách âm ñạo dày lên,
ñường sinh dục tăng sinh, xung huyết. Các tuyến sinh dục phụ tăng tiết dịch
nhờn trong suốt, keo dính. Âm môn hơi bóng, mọng, nhờn và cổ tử cung hé
mở. Trâu có triệu chứng bỏ ăn, kêu rống to và ñái dắt. Có nhiều trâu ñực ñi
theo trên bãi chăn thả nhưng con vật vẫn chưa chịu ñực (Nguyễn Xuân
Trạch, và Mai Thị Thơm, 2004).
Ở thời kỳ ñộng dục, ñây là một thời kỳ ngắn biểu hiện sự “chịu ñực”
của trâu, bò cái. Thời gian chịu ñực trong khoảng 6 – 30 giờ, trâu, bo cái
sinh sản trong khoảng 12 – 18 giờ. Thời gian chịu ñực giữa các cá thể cũng
có sự biến ñộng, trong ñiều kiện thời tiết nóng thì trâu, bò cái có thời gian
ñộng dục ngắn hơn ( 10 ñến 12 giờ), ở sứ lạnh thì trâu, bò cái chịu ñực
trung bình là 18 giờ. Trong thời gian chịu ñực thì niêm dịch chảy ra nhiều,

càng về cuối càng trắng ñục, ñộ keo dính càng tăng. Âm hộ màu hồng ñỏ,
về cuối có màu ñỏ sẫm. Cổ tử cung mở rộng, hồng ñỏ, con vật chịu ñực
cao ( Nguyễn Xuân Trạch và Mai Thị Thơm, 2004).
Giai ñoạn hậu ñộng dục này là từ lúc con vật thôi chịu ñực ñến khi
cơ quan sinh dục trở lại trạng thái bình thường (khoảng 5 ngày). Con cái
thờ ơ với con ñực và không cho giao phối. Niêm dịch khô lại như bã ñậu.
Sau khi trâu, bò cái thôi chịu ñực 10 – 12 giờ thì trứng rụng. Có khoảng
70% số lần trứng rụng vào ban ñêm với các trâu, bò cái và với 90% trâu,
bò mới trưởng thành bị chảy máu trong giai ñoạn này, thường thấy một ít
máu dính ở ñuôi vào thời ñiểm 35 – 45 giờ sau khi hết chịu ñực ( Nguyễn
Xuân Trạch và Mai Thị Thơm, 2004).
1.1.2.3 Hoạt ñộng sinh sản của trâu chịu ảnh hưởng của yếu tố
mùa vụ.
Agabâyli (1977) thông báo: trâu cái thường sinh sản vào mùa có
nhiệt ñộ thấp trong năm, vào những tháng mùa hè nóng nực trâu ñộng

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp

11


dục kém. Nhiệt ñộ môi trường, ñộ chiếu sáng, ñộ ẩm có ảnh hưởng lớn
ñến khả năng sinh sản của trâu cái. Ánh sáng mặt trời ảnh hưởng ñến
chu kỳ và các biểu hiện của ñộng dục.
Cockrill (1974) ñã tổng hợp kết quả nghiên cứu của các tác giả từ
15 công trình nghiên cứu về sinh sản con trâu thông báo: tại các vùng
khí hậu khác nhau ở Ấn ðộ, ảnh hưởng của yếu tố mùa vụ ñến sự ñộng
dục, sinh sản của trâu khác nhau. Trâu thường ít hoạt ñộng sinh sản từ
tháng 3 tới tháng 7 hàng năm. Ở Bun-ga-ri, trâu hoạt ñộng sinh dục
mạnh vào các tháng mùa thu và mùa ñông. Ở Ý phần lớn trâu ñẻ vào

khoảng tháng 7 ñến tháng 10.
Nghiên cứu trên ñàn trâu nuôi ở nhiều ñịa phương của Ấn ðộ,
Gangwar (1985) nhận xét: tỷ lệ sinh sản của trâu về mùa thu, mùa ñông
cao hơn ở mùa xuân, hè. Trâu cái ñộng dục thầm lặng, thời gian rụng
trứng không có những biểu hiện lâm sàng rõ, do ñó rất khó xác ñịnh
thời ñiểm dẫn tinh thích hợp. ðây chính là nguyên nhân làm giảm kết
quả của công tác thụ tinh nhân tạo.
ðã có nhiều nghiên cứu nhằm xác ñịnh chính xác thời gian ñộng
dục thời ñiểm rụng trứng của trâu như quan sát ñộ sưng mọng của âm
hộ, mức ñộ sung huyết của âm ñạo, tính chất, trạng thái của dịch âm
ñạo, ñiện trở âm ñạo. Tuy nhiên, cho ñến nay việc xác ñịnh chính xác
thời gian ñộng dục, thời ñiểm rụng trứng ở trâu ñể tiến hành dẫn tinh
vẫn còn nhiều vấn ñề cần phải nghiên cứu rút kinh nghiệm.
Theo Sengupta và cs (1975) tỷ lệ thụ thai của trâu sau mỗi lần phối
giống cũng thấp so với các loài gia súc khác. Tỷ lệ thụ thai phụ thuộc vào
chất lượng tinh, kỹ thuật phối giống, và thời ñiểm dẫn tinh.
Theo Edgeslon (1980) thời gian ñộng dục sau ñẻ của trâu thường
trên 100 ngày. Thời gian này dài hay ngắn còn do yếu tố giống, thời

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp

12


gian bú của nghé, mùa vụ ñẻ, mức ñộ dinh dưỡng.
1.1.2.4 Khoảng cách giữa các lứa ñẻ
Theo Singh và cs (1979) mùa vụ ñẻ, số lần dẫn tinh cho 1 lần có
chửa ảnh hưởng lớn ñến thời gian ñộng dục lại sau ñẻ. Trâu cái ñẻ vào
mùa thu ñông có khả năng sinh sản tốt hơn các mùa khác. Khoảng cách
giữa 2 lứa ñẻ của trâu biến ñộng rất lớn. Nó phụ thuộc vào nhiều yêu tố

như: nhiệt ñộ, ñộ ẩm, chế ñộ chăm sóc, nuôi dưỡng, quản lý, khai thác
và sử dụng. Trâu nuôi ở vùng có khí hậu mát mẻ, chế ñộ dinh dưỡng tốt
khoảng cách giữa 2 lứa ñẻ ngắn. Ngược lại, trâu vùng khí hậu nóng,
dinh dưỡng kém, khoảng cách giữa 2 lứa ñẻ sẽ dài hơn.
Ở Việt Nam, tác giả Nguyễn ðức Thạc (l977) cho biết, trâu nuôi
tại các ñịa phương miền Bắc có khoảng cách giữa hai lứa ñẻ dài 24
tháng và trên 24 tháng chiếm tỷ lệ khoảng 35%; số trâu cái có khoảng
cách giữa hai lứa ñẻ trung bình 18 tháng chiếm tỷ lệ khoảng 37%.
Theo Lê Viết Ly và cs (1999) thông báo, trâu cái Việt Nam có
khoảng cách giữa hai lứa ñẻ trung bình từ 500 ñến 550 ngày.
Những yếu tố ảnh hưởng rõ rệt ñến thời gian giữa hai lứa ñẻ gồm
mùa vụ, lứa ñẻ và năng suất sữa. Năng suất sữa cao ñã kéo dài thời gian
ñộng dục lại sau khi ñẻ, từ ñó kéo dài khoáng cách giữa 2 lứa ñẻ.
Trâu ñẻ từ tháng 12 ñến tháng 5 khoảng cách ñó là 507,1 ngày.
Tailr và cs (1989) bằng công trình nghiên cứu ảnh hưởng của mùa vụ tới
sinh sản của trâu cho biết; tỷ lệ ñộng dục của trâu Ấn ðộ mùa ñông là
60,8%, mùa thu 17,6%, mùa xuân 17,3% và mùa hè 28,9%. Tỷ lệ ñậu
thai mùa ñông là 34,3%, mùa thu 31,1%, mùa xuân 32,6% và mùa hè
28,9%. Tỷ lệ ñẻ tương ứng với các mùa là: 26,8%; 61,35%; 6,0% và
5,8%.

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp

13


1.1.2.5 Quá trình mang thai
Sự phát triển của thai là một hiện tượng sinh lý ñặc biệt của cơ
thể, nó ñược bắt ñầu từ khi trứng ñược thụ tinh cho ñến khi ñẻ xong.
Trong thực tế thì thai của trâu ñược tính từ ngày phối giống cuối cùng

ñến ngày ñẻ.
Thời gian mang thai phụ thuộc vào nhiều yếu tố như, tuổi của mẹ,
ñiều kiện nuôi dưỡng, chế ñộ khai thác và sử dụng, số lượng thai, ñôi
khi còn phụ thuộc vào lứa ñẻ và tính biệt của thai.
Theo các tác giả Nguyễn Xuân Trạch và Mai Thị Thơm (2004)
sau khi ñẻ thì tử cung cần phải ñược hồi phục cả về mặ thể chất và sinh
lý, buồng trứng phải trở lại hoạt ñộng chu kỳ bình thường ñể trâu cái
lại có thể có thai tiếp.
Các quá trình sảy ra trong giai ñoạn sau khi ñẻ chịu sự chi phối
của một loạt yếu tố, chủ yếu là quá trình bú sữa và ñiều kiện dinh
dưỡng, ngoài ra còn ảnh hưởng của tuổi, giống, lứa ñẻ, mùa vụ và anh
hưởng từ con ñực.
- Sự hồi phục của tử cung;
Bình thường tử cung sẽ dần hồi phục ñể chuẩn bị sẵn sàng cho
lần mang thai tiếp theo. ðể tử cung hồi phục ñược thì liên quan trực
tiếp ñến cơ tử cung, xoang tử cung và nội mạc tử cung. Cơ trơn của tử
cung dần co lại nhằm mục ñích ñưa tử cung trở lại kích thước bình
thường, những cơn co rút này còn trợ giúp hiệu quả cao trong việc ñẩy
tất cả sản dịch ra ngoài như: (máu, dịch nhầy, các mảnh vụn của bào
thai, các mô của mẹ và dịch của thai). Quá trình co bóp này là do sự
phân tiết của PGF2α kéo dài sau khi làm tăng trương lực và sự co bóp
của cơ trơn tử cung. Cùng với sự co lại của cơ trơn tử cung thì nội mạc

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp

14


tử cung cũng dần ñược hồi phục ñể hợp tử làm tổ và phân tiết ra PGF2α
trong hoạt ñộng sinh dục

- Sự hồi phục trở lại của buồng trứng:
Sự hồi phục của buồng trứng bao gồm sự hồi phục 2 chức năng
nội tiết (hormone) và chức năng ngoại tiết (rụng trứng) nhằm ñưa hoạt
ñộng sinh dục trở lại bình thường. Sau khi ñẻ chu kỳ ñộng dục và rụng
trứng không sảy ra ngay, tuy buồng trứng không phải hoạt ñộng nhưng
các noãn bao vẫn hình thành.
Thời kỳ tạm ngừng chu kỳ này chủ yếu là do cơ chế nội tiết ñiều
tiết, ñiều hòa sự phát triển của noãn bao, do ñó ñộng dục và trứng chưa
ñược hồi phục. Trong thời kỳ này tần số phân tiết LH chưa ñủ lớn ñể
gây ra giai ñoạn phát triển cuối cùng của noãn bao. Việc ức chế phân
tiết LH từ thời kỳ mang thai cùng với tác dụng ức chế của việc bú sữa
ñã gây ra sự giảm phân tiết LH ở giai ñoạn này. Khi các hoạt ñộng thần
kinh thể dịch ñược phục hồi do sự thay ñổi của các yếu tố nội và ngoại
cảnh thì sóng LH ñược phục hồi lại và giai ñoạn phát triển cuối cùng
của noãn bao sẽ xảy ra dẫn ñến ñộng dục và rụng trứng (Nguyễn Xuân
Trạch và Mai Thị Thơm, 2004).
Ngoài ra còn một số nguyên nhân khác làm kéo dài thời gian
ñộng dục sau khi sinh.
- Chế ñộ sinh dưỡng không hợp lý trong thời gian mang thai hoặc
sau khi sinh làm bò cái chậm ñộng dục trở lại.
- Dinh dưỡng không tốt cũng là nguyên nhân của hiện tượng rụng
trứng thầm lặng. Hầu hết những hiện tượng như vậy là trâu khi ñẻ do
dinh dưỡng kém và cho con bú, thời gian không ñộng dục kéo dài hơn
100 ngày. Tất cả các trường hợp không sinh ñẻ trong thời gian tiếp theo

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp

15



là do không rụng trứng và ñộng dục.
1.2. Một số bệnh thường gặp ở ñường sinnh dục trâu cái
Theo tác giả Settergreen (1986) thì một gia súc cái ñược ñánh giá có
khả năng sinh sản tốt trước hết phải kể ñến sự nguyên vẹn cũng như mọi
hoạt ñộng bình thường của cơ quan sinh dục. Anberth (1997) khi bất kì một
bộ phận nào ñó của cơ quan sinh dục cái bị khuyết tật hay bị bệnh sẽ ảnh
hưởng trực tiếp ñến khả năng sinh sản của gia súc. Các tác giả Bane
(1986), Settergreen (1986), ðặng ðình Tín (1985), Yao (1989), Trịnh
Quang Phong (1991), Bạch ðăng Phong (1995) … ñã có những công trình
nghiên cứu trên các khía cạnh của hiện tượng chậm sinh sản, vô sinh ở gia
súc, ñều khẳng ñịnh rằng: các quá trình bệnh xảy ra ở cơ quan sinh dục cái
là nguyên nhân chính dẫn tới hiện tượng rối loạn sinh sản.
Chuẩn ñoán phát hiện và ñiều trị kịp thời các bệnh ở cơ quan sinh
dục là việc làm cần thiết góp phần quyết ñịnh sự thành công của kỹ thuật
thụ tinh nhân tạo (Domigo, 1986); (Kovit Nitichai, 1986); (Manuel, 1986).
Trên thế giới vấn ñề sinh sản ở gia súc ñã và ñang ñược nghiên cứu một
cách toàn diện, các nước không ngừng ñầu tư cải tạo chất lượng ñàn giống và
áp dụng các biện pháp khoa học kỹ thuật tiên tiến nhằm nâng cao năng suất
chăn nuôi. ðể cải tạo chất lượng ñàn giống thì vấn ñề hạn chế bệnh sinh sản
là một vấn ñề tất yếu cần phải giải quyết, ñặc biệt là về bệnh viêm tử cung.
Hàng năm các chương trình ñào tạo của Quốc tế về sinh sản gia súc thường
xuyên ñược tổ chức tại Trường ðại học Khoa học Nông nghiệp Uppsala
(Thụy ðiển). Trung tâm Khoa học Quốc tế về Nông nghiệp Cairo (Ai Cập).
Trong nội dung của những khóa học ñào tạo hiện nay, vấn ñề phương pháp
chuẩn ñoán, phát hiện và ñiều trị các bệnh sinh sản luôn là một nội dung
chính.

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp

16



Ở Việt Nam những năm gần ñây, ngành chăn nuôi trâu sinh sản ngày
càng phát triển mạnh mẽ, cùng với sự phát triển của ngành chăn nuôi thì tình
hình dịch bệnh cũng tăng, ñặc biệt là bệnh sinh sản. Do ñó một số nhà khoa
học thú y như ðặng ðình Tín (1985), Nguyễn Hữu Ninh, Bạch ðăng Phong
(1994), Nguyễn Thanh Dương và cs (1968), Hoàng Kim Giao, Nguyễn Thanh
Dương (1993) … ñã có những nghiên cứu, tổng kết về mộ số bệnh ñường
sinh dục cái ở ñại gia súc. Tuy nhiên, cho ñến nay những tư liệu về bệnh sản
khoa ở gia súc lớn rất ít, chủ yếu là những tư liệu bệnh ở bò sữa.
1.2.1. Viêm âm môn, tiền ñình và âm ñạo
Âm môn, tiền ñình là nơi thông ra ngoài của ñường sinh dục cái. Âm
ñạo là cơ quan giao cấu của cơ quan sinh dục cái, là nơi kích thích cho bò ñực
phóng tinh ñồng thời nó là con ñường ñưa thai ra ngoài khi ñẻ và là ñường
thải các chất cũng như dịch trong tử cung ñi ra, do các bộ phận này tiếp xúc
nhiều với môi trường bên ngoài nên rất dễ bị viêm nhiễm.
Hầu hết những trường hợp trâu bị viêm, nguyên nhân chính của bệnh là
do những sai sót về kỹ thuật ñỡ ñẻ. Khi bò ñẻ khó, phải can thiệp bằng tay
hay dụng cụ không ñúng kỹ thuật, không vô trùng, gây tổn thương và nhiễm
trùng niêm mạc âm môn, tiền ñình, âm ñạo. Sử dụng các thuốc ñiều trị bệnh ở
tử cung, âm ñạo không ñúng, kích thích quá mạnh làm niêm mạc âm ñạo, âm
môn, tiền ñình bị viêm.
Bệnh có thể do bị sẩy thai, thai thối rữa trong tử cung, âm ñạo lộn ra
ngoài hoặc do sát nhau.
Lúc ñầu niêm mạc bộ phận bị viêm xung huyết nhẹ, có nhiều dịch thẩm
xuất. Kiểm tra âm ñạo bằng mỏ vịt, con vật không có phản xạ ñau, không có
triệu chứng toàn thân. Con vật rặn vặt, ñi ñái rắt. Nhiều dịch viêm lẫn tổ chức
hoại tử màu trắng chảy ra ngoài.

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp


17


×