Tải bản đầy đủ (.doc) (30 trang)

TIỂU LUẬN kỹ năng vẽ biểu đồ TRONG địa lý

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (353.66 KB, 30 trang )

Trường Đại Học Cần Thơ
Khoa Sư Phạm
Bộ Môn Sư Phạm Địa Lý

Kỹ thuật dạy học địa lý

Chủ đề

Người thực hiên:
Nguyễn Bửu Tài

Người hướng dẫn:
Hồ Thị Thu Hồ

Phụ lục

Cần Thơ
10/05/2015

1


PHẦN 1 MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài………………………………………………………..............2
2. Mục đích của đề tài:……………………………………………………………2
PHẦN 2 . NỘI DUNG
CHƯƠNG 1.CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
1.Cơ sở lý luận…………………………………………………………………… 3
2.Cơ sở thực tiễn ………………………………………………………………….4
CHƯƠNG 2. RÈN LUYỆN KỸ NĂNG VẼ BIỂU ĐỒ TRONG DẠY HỌC
ĐỊA LÝ


1.Những yêu cầu chung ………………………………………………………….5
2.Rèn luyện kĩ năng cho từng loại biểu đồ trong dạy học địa lí Phổ Thông …….8
CHƯƠNG 3. GIÁO ÁN GIẢNG DẠY …………………………………………..24
PHẦN 3. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT……………………………………………..28

PHẦN 1 MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài

2


Trong những năm gần đây, nền giáo dục nước ta đã và đang có những đổi
mới tích cực nhằm đào tạo những con người Việt Nam mới phát triển toàn diện cả
về trí lực, thẩm mĩ và nhân cách. Trong đó đổi mới nội dung, mục tiêu, chương
trình và phương pháp giáo dục ở nhà trường phổ thông giữ một vai trò đặc biệt
quan trọng, trở thành yêu cầu cấp thiết đối với nền giáo dục hiện nay.
Vẽ biểu đồ là một trong những kĩ năng quan trọng trong môn địa lý, thể hiện rõ
nhất đặc trưng của bộ môn này. Trong các bài kiểm tra học kì, cuối cấp ở trường
PT và đặc biệt là qua các kì tuyển sinh ĐH – CĐ, yêu cầu mới của Bộ GD-ĐT
là đặc biệt chú trọng đến phần kĩ năng địa lý mà chủ yếu là kĩ năng vẽ và
nhận xét biểu đồ. Thang điểm cho phần kĩ năng thường chiếm tỉ lệ khá cao
( khoảng 30 – 35% tổng số điểm bài thi ). Tuy nhiên trên thực tế, để đạt được điểm
tối đa của câu hỏi phần kĩ năng này lại rất khó.
Nguyên nhân của tình trạng này là do hiện nay chúng ta chưa có một tài
liệu nào hướng dẫn cụ thể chi tiết về cách vẽ biểu đồ cho học sinh. Mặt khác,
nhiều lúc học sinh cũng gặp phải trường hợp lưỡng lự khi chọn loại biểu đồ
thích hợp để vẽ. Muốn khắc phục tình trạng trên người GV dạy địa lý cần phải tìm
hiều và nắm vững những yêu cầu cơ bản về cách nhận dạng loại biểu đồ, cách thể
hiện, nhận xét và giải thích dựa trên biểu đồ đã vẽ.
Dựa vào kiến thức đã học và một số tài liệu tham khảm có nguồn gốc tôi xin trình

bày về chủ đề” Rèn luyện kỹ năng vẽ biểu đồ trong dạy học địa lý”. Trong quá
trình thực hiện còn nhiều thiếu xót mong những gì tôi tìm hiểu nghiên cứu sẽ
mang lại một phần nào hữu ích cho các giáo viên và học trong quá trình dạy và
học môn địa lý hiệu quả hơn.
2. Mục đích của đề tài:
Rèn luyện kỹ năng vẽ và nhận xét biểu đồ trong chương trình địa lý phổ thong
PHẦN 2 . NỘI DUNG
CHƯƠNG 1.CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
3


1. Cơ sở lý luận
a) Khái niệm biểu đồ
Biểu đồ là một loại đồ họa dùng để biểu hiện một cách trực quan SLTK về quá
trình phát triển của hiện tuợng, cấu trúc hiện tượng, mối quan hệ giữa thời gian
và không gian của các hiện tượng.
b) Phân loại:
 Biểu đồ động thái: Thể hiện sự phát triển, thay đổi cơ cấu của đối
tượng…
 Biểu đồ cơ cấu: Thể hiện cơ cấu của các thành phần trong tổng thể…
 Biểu đồ so sánh: Dùng để so sánh các hiện tượng địa lí với nhau…
 Biểu đồ thể hiện mối quan hệ: Thể hiện mối quan hệ giữa các hiện
tượng địa lí…
- Dựa vào hình dạng thể hiện gồm:
 Biểu đồ hình tròn: Thể hiện quy mô, cơ cấu, sự thay đổi quy mô cơ
cấu, sự so sánh quy mô cơ cấu...
 Biểu đồ hình vuông: giống biểu đồ hình tròn
 Biểu đồ hình cột: Thể hiện sự so sánh, tình hình phát triển ...
 Biểu đồ đường: Thể hiện tình hình phát triển, tốc độ tăng trưởng...
 Biểu đồ kết hợp cột đường: Thể hiện tình hình phát triển qua nhiều

mốc thời gian…
 Biểu đồ miền: Thể hiện sự thay đổi cơ cấu, giá trị qua nhiều mốc thời
gian...

2. Cơ sở thực tiễn
2.1. Đặc điểm chương trình SGK địa lí phổ thông

4


* Về kiến thức:
Hiểu và trình bày được những kiến thức phổ thông, cơ bản, cần thiết về đặc
điểm tự nhiên, dân cư và tình hình phát triển KTXH của Việt Nam; Những vấn đề
đặt ra đối với cả nước nói chung và các vùng, các đại phương nơi HS đang sinh
sống nói riêng.
* Về kĩ năng:
- Quan sát, nhận xét, phân tích, tổng hợp, đánh giá các sự vật và hiện tượng
địa lí, vẽ lược đồ, biểu đồ.
- Thu thập, xử lí và trình bày các thông tin địa lí.
- Vận dụng kiến thức để giải thích các hiện tượng, sự vật địa lí và để ứng
dụng vào thực tiễn cuộc sống.
2.2. Đặc điểm tâm sinh lí lứa tuổi HS phổ thông
Các em ở lứa tuổi phổ thông hầu hết đã dần phát triển toàn diện về mọi
mặt. Có thể nói nhân cách các em đã được hình thành về cơ bản, đó là những
hành trang sức mạnh tạo cho các em niềm tin và tâm thế sẵn sàng bước vào
cuộc sống tự lập.Về thái độ tinh thần có trách nhiệm ý thức hơn về việc học
tập, như vậy việc giảng dạy môn địa lý ở giai đoạn này là không khó học sinh
sẽ dễ dàng nắm vững kiến thức rèn luyện kỹ năng vẽ và phân tích biểu đồ
2.3. Thực trạng của việc rèn luyện kĩ năng vẽ biểu đồ trong dạy học địa lí
ở trường THPT

Như đã nêu ở phần mở đầu, việc rèn luyện kĩ năng biểu đồ cho HS trong dạy
học đia lí ở các trường THPT hiệu quả còn thấp, chưa phát huy được tác dụng vốn
có của nó, chính vì vậy mà kĩ năng biểu đồ của hoc sinh THPT còn yếu chưa được
nâng cao, việc xác định đề bài yêu cầu vẽ biểu đồ gì còn lung túng phân vân
không xác định loại biểu đồ cần vẽ, và chưa biết cách nhận xét, cũng như giải
thích tại sao biểu đồ đó có sự thay đổi
CHƯƠNG 2. RÈN LUYỆN KỸ NĂNG VẼ BIỂU ĐỒ TRONG DẠY HỌC
ĐỊA LÝ
1. Những yêu cầu chung
5


Bước 1. Xác định loại biểu đồ cần vẽ
-Dạng 1. Dạng bài tập yêu cầu trực tiếp
-Dạng 2. Dạng bài tập yêu cầu gián tiếp.
Đối với dạng 1: thường có ở các bài tập, bài thực hành, đề thi kiểm tra hay
đề thi tốt nghiệp
Ví dụ:
Vẽ biểu đồ hình tròn thể hiện cơ cấu GDP theo ngành của Việt Nam năm
2012?
Đối với dạng 2:
* Dựa vào câu hỏi để xác định loại biểu đồ cần vẽ
-Đối với các dạng câu hỏi yêu cầu vẽ biểu đồ thể hiện quy mô, cơ cấu và sự
thay đổi quy mô cơ cấu của tổng thể trong một, hai hoặc ba mốc thời gian hoặc so
sánh quy mô cơ cấu của một, hai hoặc ba đối tượng trong cùng một mốc thời
gian... thì dạng biểu đồ lựa chọn phù hợp nhất là hình tròn hoặc hình vuông.
-Đối với các dạng câu hỏi yêu cầu vẽ biểu đồ thể hiện tình hình phát triển
hay so sánh giá trị của các đối tượng trong một hoặc nhiều mốc thời gian... thì
dạng biểu đồ lựa chọn phù hợp nhất là hình cột, ngoài ra có thể lựa chọn biểu đồ
đường hay biểu đồ kết hợp.

-Đối với các dạng câu hỏi yêu cầu vẽ biểu đồ thể hiện tốc độ tăng trưởng
hay động thái phát triển của các đối tượng trong nhiều mốc thời gian... thì dạng
biểu đồ lựa chọn phù hợp nhất là biểu đồ đường, ngoài ra trong một số trường hợp
ta có thể lựa chọn biểu đồ cột hay biểu đồ kết hợp.
-Đối với các dạng câu hỏi yêu cầu vẽ biểu đồ thể hiện cơ cấu và sự thay đổi
cơ cấu của tổng thể trong nhiều mốc thời gian (Từ ba mốc trở lên) ... thì biểu đồ
lựa chọn phù hợp nhất là biểu đồ miền, trong trường hợp 3 mốc thời gian ta có thể
lựa chọn dạng biểu đồ hình tròn.
Ví dụ:

6


Vẽ biểu đồ thể hiện tốc độ tăng trưởng của một số sản phẩm công nghiệp
của Việt Nam thời kì 1995 – 2008 (Than đá, dầu mỏ, sắt, điện, xi măng)? Khi đó
biểu đồ lựa chọn phù hợp nhất là biểu đồ nhiều đường, năm đầu = 100%.
* Dựa vào tên, nội dung và đơn vị tính trong bảng số liệu để lựa chọn
dạng biểu đồ phù hợp
Nếu bảng số liệu thể hiện giá trị tuyệt đối hoặc tương đối về quy mô, cơ cấu
và sự thay đổi quy mô cơ cấu của tổng thể trong một, hai hoặc ba mốc thời gian
hay bảng số liệu thể hiện sự so sánh về quy mô và cơ cấu của tổng thể trong một
mốc thời gian của một, hai hoặc ba lãnh thổ khác nhau... thì biểu đồ lựa chọn phù
hợp nhất là biểu đồ hình tròn hoặc biểu đồ hình vuông.
Nếu bảng số liệu là giá trị tuyệt đối hoặc tương đối thể hiện tình hình phát
triển hay so sánh giá trị của các đối tượng trong một hoặc nhiều mốc thời gian với
một hoặc hay đơn vị khác nhau... thì dạng biểu đồ lựa chọn phù hợp nhất là hình
cột. Ngoài ra có thể lựa chọn biểu đồ đường hay biểu đồ kết hợp.
Nếu bảng số liệu là giá trị tuyệt đối hoặc tương đối thể hiện cơ cấu và sự
thay đổi cơ cấu của tổng thể hoặc thể hiện động thái phát triển của các đối tượng
có mối liên hệ mật thiết với nhau trong nhiều mốc thời gian (Từ ba mốc trở lên) ...

thì biểu đồ lựa chọn phù hợp nhất là biểu đồ miền, trong trường hợp 3 mốc thời
gian thể hiện cơ cấu trong tổng thể ta có thể lựa chọn dạng biểu đồ hình tròn.
* Ngoài ra còn căn cứ vào lời kết của câu hỏi để lựa chọn dạng biểu đồ phù
hợp
Ví dụ:
Vẽ biểu đồ thích hợp nhất và nêu nhận xét về sự chuyển dịch cơ cấu tổng
sản phẩm quốc dân theo thành phần kinh tế của Việt Nam thời kì 1995 – 2008?
Khi đó biểu đồ lựa chọn phù hợp nhất là dạng hình tròn nếu là hai hay ba mốc thời
gian hoặc là biểu đồ miền nếu từ ba mốc thời gian trở lên.
Bước 2: Xử lí số liệu
- Đối với dạng biểu đồ hình tròn sau khâu xử lí số liệu ta phải thực hiện
khâu tính bán kính r cho hình tròn trong các trường hợp cần thiết.
7


Bước 3: Vẽ biểu đồ
Đối với từng dạng biểu đồ sẽ có những hướng dẫn và yêu cầu thể hiện
riêng, phù hợp.
Bước 4: Hoàn thiện biểu đồ
- Ghi tên cho biểu đồ, lập bảng chú giải cho biểu đồ, ghi số liệu vào biểu đồ:
Lưu ý:
- Trong khâu xử lí số liệu cần chú ý đổi đơn vị trong những trường hợp cần
đổi sao cho phù hợp với câu hỏi và thực tế. Số liệu xử lí có thể làm tròn hoặc để lẻ
thập phân ở mức một hoặc hai con số theo quy tắc làm tròn toán học.
- Có tên và chú giải đúng cho biểu đồ (Đối với các dạng biểu đồ thể hiện
một đối tượng đã phân biệt rõ trên biểu đồ không cần ghi chú giải).
- Vẽ đúng thứ tự các đối tượng theo bảng số liệu đã cho
- Các dạng biểu đồ cơ bản như:
 Biểu đồ hình tròn: Dạng một hình tròn, nhiều hình tròn...
 Biểu đồ cột: Dạng hình cột đơn, cột nhóm,cột chồng...

 Biểu đồ đường: Dạng một đường, dạng nhóm đường.
 Biểu đồ kết hợp: Dạng một cột một đường, cột và tròn...
 Biểu đồ miền: Dạng miền cơ cấu và miền giá trị.
Ngoài ra, còn một số dạng như: biểu đồ hình vành khăn, biểu đồ so sánh
diện tích cùng loại trồng khít lên nhau, biểu đồ ô vuông, biểu đồ thanh ngang, tháp
dân số, biểu đồ đường rơi, biểu đồ kết hợp nhiều đường nhiều cột, biểu đồ hình
tam giác... hiện nay rất ít hoặc thậm chí không được đưa vào và sử dụng ở nhà
trường phổ thông.

2. Rèn luyện kĩ năng cho từng loại biểu đồ trong dạy học địa lí Phổ Thông
a) Yêu cầu
8


Vẽ biểu đồ chỉ sử dụng một màu mực (không được dùng viết đỏ).
- Xem kỹ đơn vị mà đề bài cho (đơn vị thực tế ( giá trị tuyệt đối ) hay đơn vị %
( giá trị tương đối).
- Nếu cần có thể chuyển đơn vị thích hợp, tính toán chính xác.
- Vẽ biểu đồ sạch sẽ, theo thứ tự của đề bài.
- Ký hiệu rõ ràng, ghi số liệu và chú thích đầy đủ.
- Ghi tên cho biểu đồ đã vẽ
b)Một số loại biểu đồ thường gặp

 Biểu đồ hình tròn
* Vẽ biểu đồ
Bước 1: Cơ sở xác định loại biểu đồ cần vẽ
Bước 2: Xử lí số liệu và tính bán kính
- Xử lí số liệu: Đối với các bảng số liệu là giá trị tuyệt đối, để phù hợp cho
vẽ biểu đồ hình tròn, ta phải xử lí số liệu từ số liệu tuyệt đối về số liệu tương đối
(Đơn vị: %) theo công thức:


% của số liệu thành phần =

Số liệu thành phần
Số liệu tổng thể năm đó

x 100%

- Tính bán kính:
* Trường hợp có từ hai biểu đồ trở lên mà số liệu đã cho là tuyệt đối ta phải
thực hiện khâu tính bán kính theo công thức:
R2 = R 1 x

S2
, R3 = R1 x
S1

S3
...
S1

Thông thường ta lấy R1 khoảng từ 1 đến 2 cm, tuy nhiên phải đảm bảo sự
phù hợp tương quan với R2 nhằm đảm bảo tính thẩm mĩ cho biểu đồ.
Bước 3: Vẽ biểu đồ:
Vẽ khung cho biểu đồ hình tròn theo bán kính đã lấy hoặc đã tính, trường hợp
nhiều hình tròn ta nên để tâm các hình tròn trùng trên một đường thẳng.
Vẽ lần lượt các thành phần của tổng thể theo số liệu đã cho hoặc đã xử lí
theo thứ tự của bảng số liệu từ trên xuống dưới.

9



Thống nhất vẽ thành phần đầu bắt đầu từ đường bán kính trùng với kim
đồng hồ chỉ 12h và theo chiều kim đồng hồ, mỗi 1% tương ứng 3.6.0
Bước 4: Hoàn thiện biểu đồ
Ghi tên biểu đồ, ghi số liệu, ghi chú giải cho biểu đồ:
* Các dạng biểu đồ hình tròn:
- Biểu đồ một hình tròn:
- Biểu đồ nhiều hình tròn:
- Biểu đồ từng nửa hình tròn (Hình bán nguyệt):
- Biểu đồ hình vành khăn:
* Một số nhược điểm HS thường gặp
- Xử lí số liệu sai khi chia các giá trị thành phần trong với giá trị tổng thể
trong những mốc thời gian khác nhau.
- Không tính bán kính đối với các biểu đồ yêu cầu tính bán kính.
- Thiếu tên biểu đồ, bảng chú giải.
- Chia tỉ lệ phần trăm giữa các yếu tố không chính xác
*Ví dụ về các dạng của biểu đồ hình tròn
Bài tập 1. Cho bảng số liệu sau
Giá trị sản suất công nghiệp theo thành phần kinh tế
của Đông Nam Bộ thời kì 1995 – 2005 (Tỉ đồng)
Năm

1995

2005

Tổng số

50508


199622

Khu vực Nhà nước

19607

48058

Khu vực ngoài Nhà nước

9942

46738

Khu vực có vốn đầu tư nước ngoài

20959

104826

10


Câu hỏi: Hãy vẽ biểu đồ thích hợp nhất thể hiện cơ cấu giá trị sản xuất công
nghiệp theo thành phần kinh tế.
Hướng dẫn
a. Vẽ biểu đồ
Bước 1: Xác định dạng biểu đồ cần vẽ
Căn cứ vào tên và nội dung bảng số liệu, ta xác định đây là dạng bảng số

liệu thể hiện quy mô, cơ cấu và sự thay đổi quy mô, cơ cấu của tổng thể nên ta có
thể lựa chọn biểu đồ hình tròn (Hai hình tròn) và biểu đồ hình cột (Cột chồng tuyệt
đối)... Nhưng lựa chọn dạng biểu đồ hình tròn (Hai hình tròn) là tối ưu hơn cả.
Bước 2: Xử lí số liệu và tính bán kính cho biểu đồ
- Xử lí số liệu: Số liệu đưa ra trong bảng là số liệu tuyệt đối nên ta phải xử lí
chuyển sang số liệu tương đối (%) theo công thức tính đã cho.
Cơ cấu giá trị sản suất công nghiệp phân theo thành phần kinh tế của Đông
Nam Bộ thời kì 1995 – 2005 (%)
Năm

1995

2005

Tổng số

100

100

Khu vực Nhà nước

38.82

24.07

Khu vực ngoài nhà nước

19.68


23.41

Khu vực có vốn đầu tư nước ngoài

41.50

52.51

- Tính bán kính: Bảng số liệu đã cho là số liệu tuyệt đối nên ta cần tính bán
kính cho biểu đồ
Gọi S1 là diện tích hình tròn thứ nhất tương ứng với giá trị sản xuất công
nghiệp của Đông Nam Bộ năm 1999, có bán kính tương ứng là R1.
Gọi S2 là diện tích hình tròn thứ nhất tương ứng với giá trị sản xuất công
nghiệp của Đông Nam Bộ năm 2005, có bán kính tương ứng Slà2 R2.
Chọn R1 = 1, theo công thức tính bán kính:
S 2 R 2 = R1
Khi đó sẽ có tỉ lệ bán kính là: R2 = R1
Bước 3: Vẽ biểu đồ
11

S1

S1  R2 = 1 . 3.95 = 2.


Bước 4: Hoàn thiện biểu đồ:
-Ghi tên biểu đồ, ghi chú giải cho biểu đồ
- Đưa số liệu của các thành phần vào biểu đồ

24.07

38.82

52.51

41.50

23.41

19.68

1995
Chú giải:

Năm 2005

Khu vực Nhà nước

Khu vực ngoài Nhà nước

Khu vực có vốn đầu tư nước ngoài
BIỂU ĐỒ THỂ HIỆN CƠ CẤU GIÁ TRỊ SẢN XUẤT CÔNG NGHIỆP
CỦA ĐÔNG NAM BỘ THỜI KÌ 1995 – 2005 (%)
 Các dạng của biểu đồ hình cột:
Dạng biểu đồ hình cột đơn, hình cột nhóm, hình cột chồng, biểu đồ thanh
ngang...
* Lưu ý
- Trong các trường hợp yêu cầu như trên nếu như cần thể hiện bằng quá
nhiều cột, ta nên chuyển sang vẽ biểu đồ đường.
- Biểu đồ cột chỉ vẽ được tối đa hai đơn vị tính của các đối tượng.
* Một số nhược điểm HS thường mắc phải

- Vẽ cột đầu trùng với trục tung.
12


- Chia khoảng cách năm không đều.
- Thiếu các danh số ở đầu các trục tung và trục hoành.
- Thiếu tên và bảng chú giải cho biểu đồ.
* Ví dụ về biểu đồ hình cột
Bài tập 1. Cho bảng số liệu sau
Số dân Việt Nam qua các thời kì 1901 – 2008 (Triệu người)
Năm

1901

1960

1970

1980

1990

1999

2008

Số dân

13


30.2

41.1

53.7

66.2

76.3

86

Câu hỏi: Hãy vẽ biểu đồ thể hiện sự gia tăng dân số của Việt Nam.
Hướng dẫn
* Vẽ biểu đồ
Bước 1: Xác định dạng biểu đồ cần vẽ
Dựa vào yêu cầu đề bài, dựa vào tên và nội dung trong bảng số liệu ta xác
định đây là dạng biểu đồ thể hiện sự phát triển của một đối tượng trong nhiều mốc
thời gian. Do đó ta có thể lựa chọn biểu đồ cột hoặc biểu đồ đường để thể hiện
bảng số liệu này, nhưng thông thường với số liệu tuyệt đối như trên ta chọn biểu
đồ cột đơn.
Bước 2: Xử lí số liệu
Với bảng số liệu đã cho là giá trị tuyệt đối, việc lựa chọn biểu đồ cột ta
không cần đến khâu xử lí số liệu mà tiến hành ngay bước vẽ biểu đồ.
Bước 3: Vẽ biểu đồ
Vẽ hệ toạ độ Oxy, trục Oy chia đơn vị của dân số là triệu người, trục Ox
chia khoảng cách năm. Vẽ lần lượt các cột thể hiện sự phát triển dân số của Việt
Nam từ năm 1913 đến 2008 theo khoảng cách năm đã chia trên trục Ox.
Với số liệu đã cho trong bảng, trên trục Oy ta có thể chọn khoảng cách chia
tối thiểu là 10 hoặc 20 triệu dân, với giá trị tối đa khoảng 90 hoặc 100 triệu dân...


13


Bước 4: Hoàn thiện biểu đồ
- Ghi tên cho biểu đồ
- Ghi số liệu vào biểu đồ
Triệu dân
90
80
70
60
50
40
30
20
10
0

86
76.3
66.2
53.7
41.1
30.2
13
Năm
1901

1960


1970

1980 1990

1999

2008

BIỂU ĐỒ THỂ HIỆN TÌNH HÌNH PHÁT TRIỂN DÂN SỐ CỦA
VIỆT NAM THỜI KÌ 1901 - 2008

 Biểu đồ đường
a. Vẽ biểu đồ
Bước 1: Xác định loại biểu đồ cần vẽ
Nếu câu hỏi và bảng số liệu là giá trị tuyệt đối hoặc tương đối thể hiện tốc
độ tăng trưởng hay động thái phát triển của các đối tượng trong nhiều mốc thời
gian với một, hai hoặc nhiều đơn vị khác nhau (đặc biệt dạng bảng số liệu thể hiện
nhiều đối tượng trong nhiều mốc thời gian có nhiều đơn vị khác nhau)... thì dạng
biểu đồ lựa chọn phù hợp nhất là biểu đồ đường, ngoài ra trong một số trường hợp
có ít số liệu và từ một đến hai đơn vị ta có thể lựa chọn biểu đồ cột hay biểu đồ kết
hợp.
Bước 2: Xử lí số liệu
Bước 3: Vẽ biểu đồ
Vẽ hệ toạ độ Oxy (Trong trường hợp có hai đơn vị ta vẽ hai trục tung Oy và
Oy’):

14



Vẽ lần lượt các điểm uốn từ trái qua phải của từng đối tượng thể hiện tình
hình phát triển hay so sánh giá trị của các đối tượng theo khoảng cách năm đã chia
trên trục Ox. Thông thường các điểm uốn của mốc thời gian đầu tiên để trùng với
trục tung Oy.
Bước 4: Hoàn thiện biểu đồ
- Ghi tên cho biểu đồ, lập bảng chú giải cho biểu đồ, ghi số liệu vào biểu đồ.
* Các dạng của biểu đồ đường
- Dạng biểu đồ một đường
- Dạng biểu đồ nhiều đường
* Lưu ý
- Các bảng số liệu thể hiện từ ba đơn vị tính trở lên trong nhiều mốc thời
gian thì lựa chọn duy nhất là biểu đồ đường. Khi đó ta thực hiện xử lí số liệu theo
công thức. Lấy năm đầu = 100%( Ví dụ: khi thể hiện tốc độ tăng trưởng của một
vài đối tượng mà có đơn vị khác nhau).
* Một số nhược điểm HS thường mắc phải
- Chia khoảng cách năm không đều.
- Vẽ các điểm uốn của các đối tượng trong cùng mốc thời gian không cùng
trên một đường thẳng.
- Thiếu các danh số ở đầu các trục tung và trục hoành.
- Thiếu tên và bảng chú giải cho biểu đồ.
* Ví dụ về biểu đồ đường
Bài tập. Cho bảng số liệu sau
Diện tích, năng suất và sản lượng lúa của Việt Nam thời kì 1980 – 2008
Năm
Diện tích (Nghìn ha)
Sản lượng (Nghìn tấn)
Năng suất (Tạ/ha)

1980
6100

11600
19.0

1990
6042
19225
31.8

15

1995
6765
24963
36.9

2000
7666
32529
42.4

2005
7329
35832
49.0

2008
7414
38725
52.0



Câu hỏi: Hãy vẽ biểu đồ thích hợp nhất thể hiện tình hình tăng trưởng và
phát triển sản xuất lúa gạo ở nước ta.
Hướng dẫn
a. Vẽ biểu đồ
Bước 1: Xác định dạng biểu đồ cần vẽ
Căn cứ vào yêu cầu đề bài, tên và nội dung bảng số liệu, đây là dạng bài tập
yêu cầu biểu đồ thể hiện tốc độ tăng trưởng của nhiều đối tượng có nhiều đơn vị
khác nhau trong nhiều mốc thời gian nên biểu đồ lựa chọn tối ưu nhất đáp ứng các
yêu cầu trên là biểu đồ đường .
Bước 2: Xử lí số liệu
Biểu đồ dạng nhiều đường thể hiện tốc độ tăng trưởng của nhiều đối tượng
có nhiều đơn vị khác nhau nên số liệu cần được xử lí chuyển sang số liệu tương
đối (%).
Theo công thức tính tốc độ tăng trưởng: Đơn vị:%, lấy năm gốc (Năm đầu) là
100%.
Sau khi tính toán ta có kết quả bảng xử lí số liệu như sau:
Tốc độ tăng trưởng sản xuất lúa của Việt Nam thời kì 1980 – 2008 (%)
Năm
1980
Diện tích
100
Sản lượng
100
Năng suất
100
Bước 3: Vẽ biểu đồ

1990
99

166
167

1995
111
215
194

2000
126
280
223

2005
120
309
258

2008
122
334
274

Vẽ hệ toạ độ Oxy, trục Oy chia đơn vị của tốc độ tăng trưởng của diện tích,
sản lượng và năng suất lúa của Việt Nam là %, trục Ox chia khoảng cách năm,
năm đầu lấy trùng với trục tung Oy.
Đối chiếu số liệu đã cho với số năm và đơn vị đã chia, ta vẽ lần lượt các
điểm uốn thể hiện tốc độ tăng trưởng của diện tích, sản lượng và năng suất lúa của
Việt Nam theo khoảng cách năm đã chia trên trục Ox, sau đó nối liền các điểm
uốn của một đối tượng ta có đường biểu diễn thể hiện đối tượng đó.

Bước 4: Hoàn thiện biểu đồ

16


- Ghi tên cho biểu đồ, lập bảng chú giải, ghi số liệu trên biểu đồ:
%
350
300
250
200
150
100
50
0
1980

Năm
1990

1995

2000

2008

2005

Chú giải:
Diện tích


Sản lượng

Năng suất

BIỂU ĐỒ THỂ HIỆN TỐC ĐỘ TĂNG TRƯỞNG CỦA DIỆN TÍCH SẢN
LƯỢNG VÀ NĂNG SUẤT LÚA CỦA VIỆT NAM THỜI KÌ 1980 – 2008 (%)

 Biểu đồ kết hợp (Cột đường)
* Vẽ biểu đồ
Bước 1: Xác định loại biểu đồ cần vẽ
Nếu câu hỏi và bảng số liệu là giá trị tuyệt đối hoặc tương đối thể hiện mối
quan hệ của hai, ba đối tượng có từ một hoặc hai đơn vị khác nhau trong nhiều
mốc thời gian ... thì biểu đồ lựa chọn phù hợp nhất là biểu đồ kết hợp (Cột đường),
ngoài ra ta cũng có thể lựa chọn biểu đồ hình cột hoặc biểu đồ đường...
Bước 2: Xử lí số liệu
Bước 3: Vẽ biểu đồ
Vẽ hệ toạ độ Oxy (Trong trường hợp có hai đơn vị ta vẽ hai trục tung Oy va
Oy,):
Vẽ lần lượt các cột và các điểm uốn từ trái qua phải của từng đối tượng thể
hiện tình hình phát triển hay mối quan hệ của các đối tượng theo khoảng cách năm
đã chia trên trục Ox.
Bước 4: Hoàn thiện biểu đồ
17


- Ghi tên cho biểu đồ, lập bảng chú giải, ghi số liệu vào biểu đồ.
* Lưu ý:
- Trường hợp hai trục tung, đơn vị trên hai trục không phụ thuộc vào nhau
về giá trị nhưng lưu ý sự phụ thuộc vào nhau độ cao trên hai cột để thể hiện mối

quan hệ giữa các đối tượng.
- Cột và điểm uốn đầu tiên cách trục tung một khoảng cách nhất định.
- Biểu đồ kết hợp chỉ thực hiện được khi giá trị được thể hiện qua nhiều
mốc thời gian.
* Một số nhược điểm HS thường mắc phải
- Vẽ các cột và điểm uốn đầu tiên trùng với trục tung.
- Chia khoảng cách năm không đều.
- Khoảng cách cột và điểm uốn đầu với trục Oy quá chênh lệch với khoảng
cách của cột và điểm uốn cuôí với trục Oy,.
- Thiếu các danh số ở đầu các trục tung và trục hoành.
* Ví dụ về biểu đồ kết hợp
Bài tập. Cho bảng số liệu sau
Dân số và sản lượng lúa của Việt Nam 1980 – 2008
Năm
Dân số (Triệu người)
Sản lượng lúa (Triệu tấn)

1980
54
11.6

1985 1990
59.8 66.2
15.9
17
Nguồn: [13]

1995
73.9
24.9


1999
76.3
31.4

2005
83.1
35.8

2008
86.2
38.7

Câu hỏi: Hãy vẽ biểu đồ thể hiện mối quan hệ giữa gia tăng dân số và bình
quân lúa theo đầu người của Việt Nam thời kì 1980 - 2008.
Hướng dẫn
a. Vẽ biểu đồ
Bước 1: Xác định dạng biểu đồ cần vẽ
Căn cứ vào yêu cầu đề bài và căn cứ vào mối quan hệ giữa các đối tượng
cần thể hiện trong biểu đồ ở nhiều mốc thời gian khác nhau nên biểu đồ lựa chọn
tối ưu nhất là biểu đồ kết hợp cột đường.
18


Bước 2: Xử lí số liệu
Áp dụng công thức tính sản lượng lúa bình quân theo đầu người, khi tính
toán, do đơn vị sản lượng lúa là tấn còn đơn vị dân số là người trong khi đơn vị
bình quân sản lượng lúa theo đầu người là kg/người nên ta phải nhân với 1000.
Dân số và bình quân lúa theo đầu người của Việt Nam 1980 - 2008.
Năm

Dân số (Triệu người)
Bình quân lúa theo đầu
người (Kg/người)
Bước 3: Vẽ biểu đồ

1980
54

1985
59.8

1990
66.2

1995
73.9

1999
76.3

2005
83.1

2008
86.2

215

266


257

337

412

431

449

Vẽ hệ toạ độ Oxy gồm 2 trục Oy và Oy ,: Trục Oy chia đơn vị của dân số là
triệu người, trục Oy, chia đơn vị của bình quân sản lượng lúa theo đầu người là
kg/người, trên trục Ox chia khoảng cách thời gian. Căn cứ vào số liệu trong bảng
đã cho và số liệu đã qua tính toán, căn cứ vào đơn vị chia trên 2 trục tung và căn
cứ vào khoảng cách năm chia trên trục hoành, ta vẽ lần lượt theo bảng số liệu các
cột, các điểm uốn và nối các điểm uốn thể hiện sự thay đổi dân số và bình quân
sản lượng lúa theo đầu người của Việt Nam thời kì 1980 - 2008 theo khoảng cách
năm đã chia trên trục Ox.
Để điểm uốn đầu tiên năm 1980 và điểm uốn cuối cùng năm 2008 trùng với
cột đầu và cột cuối, không trùng với các trục Oy và Oy ,, đồng thời hai cột đó phải
cách hai trục tung một khoảng cách đều nhau nhằm đảm bảo tính cân đối và thẩm
mĩ cho biểu đồ.
Bước 4: Hoàn thiện biểu đồ
Ghi tên cho biểu đồ, lập bảng chú giải.
Triệu
người
Ghi
số

Kg/người

liệu cho biểu đồ: Trường hợp biểu đồ này vì có cả đường
và cột với

500 vẽ đưa
khá100
nhiều số liệu nên ta có thể không đưa số liệu vào biểu đồ. Nếu người

số liệu
vào biểu đồ cần phải sạch, gọn, đẹp nhằm đảm bảo tính thẩm mĩ400
cho biểu
80
đồ.
60

300

40

200

20

100

19

0
1980

1985


1990

1995

1999

2005

2008

Năm


Chú giải:
Dân số (triệu người)

Bình quân lúa (kg/người)

BIỂU ĐỒ THỂ HIỆN MỐI QUAN HỆ GIỮA DÂN SỐ VÀ BÌNH QUÂN
LƯƠNG THỰC THEO ĐẦU NGƯỜI CỦA NƯỚC TA THỜI KÌ 1980 - 2008

Biểu đồ miền
* Vẽ biểu đồ
Bước 1: Cơ sở xác định loại biểu đồ cần vẽ
Nếu câu hỏi, tên và nội dung bảng số liệu là giá trị tuyệt đối hoặc tương đối,
thể hiện cơ cấu và sự thay đổi cơ cấu của tổng thể hoặc động thái phát triển của
nhóm các đối tượng có liên quan chặt chẽ với nhau trong nhiều mốc thời gian (Từ
ba mốc trở lên) ... thì biểu đồ lựa chọn phù hợp nhất là biểu đồ miền..
Bước 2: Xử lí số liệu

Ta phải xử lí số liệu từ số liệu tuyệt đối về số liệu tương đối (Đơn vị: %)
Bước 3: Vẽ biểu đồ
- Đối với biểu đồ miền cơ cấu:
Vẽ khung cho biểu đồ miền là hình chữ nhật với chiều cao là 10 dòng kẻ,
cạnh đứng thể hiện đơn vị % và cạnh ngang thể hiện khoảng cách năm đã cho.

20


Dựa vào hệ toạ độ đã vẽ và số liệu đã cho, ta vẽ lần lượt hệ thống các điểm
uốn như trong vẽ biểu đồ đường. Giới hạn giữa các đường biểu diễn là miền giá trị
cần thể hiện
- Đối với biểu đồ miền giá trị:
Vẽ khung cho biểu đồ là hệ toạ độ Oxy, trên trục tung Oy chia đơn vị của
đối tượng là những đơn vị chẵn đều nhau, đơn vị lớn nhất trên trục tung Oy tương
đối với giá trị lớn nhất đã có trong bảng số liệu. Trên trục Ox chia khoảng cách
năm đã cho.
Dựa vào hệ toạ độ đã vẽ và số liệu đã cho, ta vẽ lần lượt hệ thống các điểm
uốn như trong vẽ biểu đồ đường. Giới hạn giữa các đường biểu diễn là miền giá trị
cần thể hiện.
Bước 4: Hoàn thiện biểu đồ
- Ghi tên cho biểu đồ, số liệu trên biểu đồ và ghi chú giải cho biểu đồ:.
*Các dạng của biểu đồ miền:
- Dạng biểu đồ miền cơ cấu trong tổng thể
- Dạng biểu đồ miền giá trị
* Lưu ý:
- Chia đều khoảng cách đơn vị và khoảng cách năm.
* Một số nhược điểm HS thường mắc phải
- Vẽ các điểm uốn đầu tiên không trùng với trục tung.
- Chia khoảng cách năm không đều.

- Vẽ các điểm uốn của các đối tượng trong cùng mốc thời gian không cùng
trên một đường thẳng.
* Ví dụ về biểu đồ miền
Bài tập. Cho bảng số liệu sau
Giá trị tổng sản phẩm trong nước phân theo các khu vực kinh tế (Tỉ đồng)
Năm
1995

Khu vực I
62219

Khu vực II
65820
21

Khu vực III
100853


1998
2000
2003
2005
2008

93073
108356
142970
174984
326505


117299
162220
250060
344224
587157

150645
171070
252450
319003
564055

Câu hỏi:Vẽ biểu đồ thể hiện cơ cấu và sự chuyển dịch cơ cấu GDP ở
nước ta.
Hướng dẫn
*Vẽ biểu đồ
Bước 1: Xác định dạng biểu đồ cần vẽ
Căn cứ vào câu hỏi và bảng số liệu: Đây là dạng biểu đồ thể hiện sự chuyển
dịch cơ cấu GDP của Việt Nam trong năm mốc thời gian nên biểu đồ lựa chọn phù
hợp nhất là biểu đồ miền cơ cấu.

Bước 2: Xử lí số liệu
Chuyển từ số liệu tuyệt đối về số liệu tương đối theo công thức tính cơ cấu %.
Cơ cấu GDP theo ngành kinh tế của Việt Nam thời kì 1995 – 2008 (%)

Năm

Khu vực I


Khu vực II

Khu vực III

1995

27.18

28.76

44.06

1998

25.78

32.49

41.73

2000

24.53

36.73

38.73

2003


22.15

38.74

39.11

2005

20.88

41.07

38.06

22


2008

22.10

39.73

38.17

Bước 3: Vẽ biểu đồ
Vẽ khung cho biểu đồ miền là hình chũ nhật với chiều cao là 10 dòng kẻ,
cạnh đứng thể hiện đơn vị% và cạnh ngang thể hiện khoảng cách năm đã cho, đặt
chúng cân xứng vào giữa khổ giấy nhằm đảm bảo sự khoa học, chính xác và thẩm
mĩ.

Dựa vào hệ toạ độ đã vẽ và số liệu đã xử lí, ta chia mỗi dòng kẻ tương ứng
10% và chia khoảng cách năm 1995 - 2008 trên trục Ox.
Ta vẽ lần lượt hệ thống các điểm uốn như trong vẽ biểu đồ đường các điểm
uốn thể hiện cơ cấu giá trị của khu vực I, II và III theo sự chồng xếp tính từ gốc
toạ độ theo khoảng cách năm đã chia trên trục Ox.
Bước 4: Hoàn thiện biểu đồ
- Ghi tên cho biểu đồ
- Ghi chú giải cho biểu đồ:

100

%

90
80
70
60
50
40
30
20
10

Năm

0
1995

1998


2000

2003

2005

2008

Chú giải:
Khu vực I

Khu vực II

Khu vực III

BIỂU ĐỒ THỂ HIỆN CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU GDP THEO NGÀNH
23


KINH TẾ CỦA VIỆT NAM THỜI KÌ 1995 – 2008 (%)

CHƯƠNG 3. GIÁO ÁN GIẢNG DẠY
Bài 19: THỰC HÀNH: VẼ BIỂU ĐỒ VÀ PHÂN TÍCH SỰ PHÂN HÓA VỀ
THU NHẬP BÌNH QUÂN THEO ĐẦU NGƯỜI GIỮA CÁC VÙNG
I. Mục tiêu
1. Kiến thức
- Nhận biết và hiểu được sự phân hóa về thu nhập bình quân đầu người giữa các
vùng.
- Biết được một số nguyên nhân dẫn đến sự khác biệt về thu nhập bình quân theo
đầu người giữa các vùng.

2. Kỹ năng
- Vẽ biểu đồ.
- So sánh, nhận xét mức thu nhập bình quân theo đầu người giữa các vùng.
3. Thái độ

24


Có nhận định đúng về tình hình thu nhập có sự chênh lệch giữa các vùng
II. Chuẩn bị hoạt động
- GV: Chuẩn bị biểu đồ thu nhập bình quân theo đầu người / tháng của các vùng
năm 2004.
- HS: Chuẩn bị giấy rô ki, thước, compa,viết chì…
III. Phương pháp dạy học
-Phương pháp dung lời
-Phương pháp trực quan
-Phương pháp nêu vấn đề
-Phương pháp phân tích và xử lí số liệu
-Phương pháp vẽ biểu đồ
IV. Tiến trình hoạt động
1. Ổn định lớp
2. Kiểm tra bài cũ (5’)
- GV: Hãy nêu và phân tích đặc điểm đô thị hóa của nước ta.
- GV: Phân tích mối quan hệ giữa đô thị hóa và sự phát triển kinh tế - xã hội nước
ta.
3. Vào bài
Tiết hôm nay thầy sẽ hướng dẫn cho các em một kỹ năng rất có ích cho các em
trong các bài kiểm tra và kì thi cuối kì cũng như kì thi tốt nghiệp trung học phổ
thong sắp tới, đó là rèn luyện kỹ năng nhận dạng, vẽ và nhận xét phân tích
biểu đồ, chúng ta sẽ tìm hiểu bài 19:THỰC HÀNH: VẼ BIỂU ĐỒ VÀ PHÂN

TÍCH SỰ PHÂN HÓA VỀ THU NHẬP BÌNH QUÂN THEO ĐẦU NGƯỜI
GIỮA CÁC VÙNG
V. Tiến trình hoạt động thực hành
Tg

Hoạt động của GV & HS

10’

* Hoạt động 1
- GV: Cho một HS trong lớp nêu lên các yêu cầu, nội dung của bài thực hành trong
SGK
- GV: Định hướng cho HS làm bài thực hành:
+GV có thể gọi một vài HS và đặt câu hỏi” với đề bài đã cho nên vẽ biểu đồ nào là
thích hợp nhất”
+Cho HS nhận dạng loại biểu đồ cần vẽ
+GV:chốt vấn đề nên vẽ biểu đồ cột và gợi ý cho HS trong đó trục tung là đơn vị nghìn
đồng / tháng, trục hoành là các vùng(GV phát họa vẽ thử cho HS dễ hình dung hơn)
+ Nhắc nhỡ HS ghi đơn vị, số liệu, tên biểu đồ

25


×