Tải bản đầy đủ (.pdf) (135 trang)

Luận văn thạc sĩ Hoàn thiện công tác kế toán quản trị tại công ty cổ phần gia lợi

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.85 MB, 135 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC LẠC HỒNG

NGUYỄN THÀNH TÂN

HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN
QUẢN TRỊ TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN
GIA LỢI

LUẬN VĂN THẠC SĨ KẾ TOÁN

Đồng Nai – Năm 2014


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC LẠC HỒNG

NGUYỄN THÀNH TÂN

HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN
QUẢN TRỊ TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN
GIA LỢI
Chuyên ngành: Kế Toán
Mã số: 60340301
LUẬN VĂN THẠC SĨ KẾ TOÁN

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS VÕ VĂN NHỊ

Đồng Nai – Năm 2014



TÓM TẮT LUẬN VĂN

Hoàn thiện công tác kế toán quản trị là một vấn đề cần thiết và cấp bách đối với
Công Ty Cổ Phần Gia Lợi, nhất là trong giai đoạn của nền kinh tế thị trường cạnh
tranh khốc liệt như hiện nay.
Qua nghiên cứu thực trạng tổ chức công tác kế toán và kế toán quản trị tại Công
Ty Cổ Phần Gia Lợi, cho thấy thông tin trong tổ chức Công ty có một số biểu hiện
nhất định về kế toán quản trị tuy nhiên chưa thật sự đầy đủ, còn nhiều khiếm khuyết do
nhiều nguyên nhân khác nhau. Nhận thức được tầm quan trọng của kế toán quản trị đối
với Công Ty Cổ Phần Gia Lợi, tác giả đã đề xuất giải pháp hoàn thiện công tác kế toán
quản trị tại Công ty bao gồm: Giải pháp hoàn thiện nội dung kế toán quản trị áp dụng
cho Công Ty Cổ Phần Gia Lợi và Hoàn thiện nội dung tổ chức công tác kế toán quản
trị tại Công Ty Cổ Phần Gia Lợi.
Đồng thời tác giả còn đưa ra một số kiến nghị cho Ban lãnh đạo, cũng như
phòng kế toán tại Công ty, nhằm giúp cho việc hoàn thiện công tác kế toán quản trị tại
Công ty tốt hơn.


MỤC LỤC
Trang
Bìa chính
Bìa phụ
Lời cảm ơn
Lời cam đoan
Mục lục
Tóm tắt luận văn
Danh mục các từ viết tắt
Danh mục bảng
Danh mục sơ đồ

Danh mục hình
PHẦN MỞ ĐẦU ............................................................................................................ 1
1. Lý do thực hiện đề tài .................................................................................................. 1
2. Các nghiên cứu có liên quan........................................................................................1
3. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài ....................................................................................2
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ...............................................................................3
5. Phương pháp thực hiện ................................................................................................ 3
6. Đóng góp mới của đề tài.............................................................................................. 3
7. Bố cục của đề tài .......................................................................................................... 3
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ KẾ TOÁN QUẢN TRỊ .......................................... 4
1.1 Định nghĩa về kế toán quản trị .................................................................................. 4
1.1.1 Định nghĩa về kế toán quản trị ..........................................................................4
1.1.2 So sánh giữa kế toán tài chính và kế toán quản trị............................................5
1.1.2.1 Những điểm giống nhau giữa kế toán tài chính và kế toán quản trị ........5
1.1.2.2 Những điểm khác nhau giữa kế toán tài chính và kế toán quản trị ..........5
1.2 Vai trò của kế toán quản trị đối với công tác quản lý................................................ 7
1.3 Nội dung của kế toán quản trị áp dụng cho doanh nghiệp ........................................ 9
1.3.1 Dự toán ngân sách .............................................................................................9
1.3.2 Hệ thống kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm .......................13
1.3.2.1 Khái niệm và phân loại chi phí ...............................................................13
1.3.2.2 Các mô hình kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.........14


1.3.3 Kế toán trách nhiệm ........................................................................................15
1.3.4 Thiết lập thông tin kế toán quản trị cho quá trình ra quyết định.....................16
1.4 Nội dung tổ chức kế toán quản trị trong doanh nghiệp ........................................... 17
1.4.1 Tổ chức phân loại chi phí ................................................................................17
1.4.2 Tổng chức thu thập, ghi nhận, xử lý và tổng hợp thông tin ............................18
1.4.2.1 Tổ chức thu thập thông tin......................................................................18
1.4.2.2 Tổng chức ghi nhận, xử lý và tổng hợp thông tin .................................19

1.4.3 Tổ chức nộ máy kế toán quản trị.....................................................................21
1.4.4 Ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác kế toán quản trị......................23
Tóm tắt chƣơng 1 ....................................................................................................... 24
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN QUẢN TRỊ TẠI CÔNG
TY CỔ PHẦN GIA LỢI .............................................................................................25
2.1 Giới thiệu tổng quan về Công Ty Cổ Phần Gia Lợi ................................................ 25
2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển .....................................................................25
2.1.2 Ngành nghề sản xuất kinh doanh ....................................................................26
2.1.3 Quy mô sản xuất kinh doanh ..........................................................................26
2.1.4 Sơ đồ tổ chức và chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của bộ máy quản lý ........27
2.1.4.1 Sơ đồ tổ chức ..........................................................................................27
2.1.4.2 Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn ...........................................................29
2.1.5 Thực trạng tình hình nhân sự tại Công ty .......................................................34
2.1.6 Thuận lợi, khó khăn và phương hướng phát triển của Công ty ......................34
2.2 Tình hình tổ chức công tác kế toán tại Công Ty Cổ Phần Gia Lợi ......................... 36
2.2.1 Chính sách kế toán áp dụng tại Công Ty Cổ Phần Gia Lợi ............................36
2.2.2 Hình thức tổ chức hệ thống sổ sách tại Công Ty Cổ Phần Gia Lợi ................37
2.2.3 Tổ chức bộ máy kế toán tại Công Ty Cổ Phần Gia Lợi..................................38
2.2.4 Tình hình doanh thu, lợi nhuận những năm gần đây .....................................39
2.3 Thực trạng công tác kế toán quản trị tại Công Ty Cổ Phần Gia Lợi ....................... 41
2.3.1 Mô tả công tác kế toán quản trị được thực hiện tại Công Ty .........................41
2.3.1.1 Về công tác lập dự toán ngân sách .........................................................41
2.3.1.2 Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm .............................42
2.3.1.3 Kế toán trách nhiệm ...............................................................................46
2.3.1.4 Thiết lập thông tin cho việc ra quyết định ..............................................47


2.3.2 Đánh giá tình hình thực hiện công tác kế toán quản trị tại Công Ty ..............47
2.3.2.1 Những kết quả đạt được .........................................................................47
2.3.2.2 Những hạn chế khiếm khuyết .................................................................48

2.3.2.3 Nguyên nhân ...........................................................................................49
Tóm tắt chƣơng 2 ......................................................................................................... 50
CHƢƠNG 3: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN QUẢN TRỊ
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN GIA LỢI ........................................................................51
3.1 Quan điểm hoàn thiện công tác kế toán quản trị tại Công Ty Cổ Phần Gia Lợi .....51
3.1.1 Các quan điểm hoàn thiện ...............................................................................51
3.1.1.1 Phù hợp với quy mô và đặc điểm hoạt động của Công ty ......................51
3.1.1.2 Phù hợp với mô hình tổ chức và phân cấp quản lý tại Công ty .............51
3.1.1.3 Đảm bảo mối quan hệ cân đối giữa lợi ích và chi phí ............................52
3.1.2 Định hướng hoàn thiện....................................................................................52
3.2 Giải pháp hoàn thiện công tác kế toán quản trị tại Công Ty Cổ Phần Gia Lợi ....... 53
3.2.1 Giải pháp hoàn thiện nội dung kế toán quản trị áp dụng cho Công Ty ..........53
3.2.1.1 Hoàn thiện công tác dự toán ngân sách ..................................................53
3.2.1.2 Hoàn thiện hệ thống kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành .............61
3.2.1.3 Thiết lập thông tin kế toán quản trị cho quá trình ra quyết định ............63
3.2.1.4 Hoàn thiện công tác kế toán trách nhiệm ...............................................69
3.2.2 Hoàn thiện nội dung tổ chức công tác kế toán quản trị tại Công Ty .............71
3.2.2.1 Hoàn thiện việc phân loại chi phí ...........................................................71
3.2.2.2 Hoàn thiện tổ chức thu thập ghi nhận, xử lý và tổng hợp thông tin .......73
3.2.2.3 Hoàn thiện tổ chức bộ máy kế toán quản trị ...........................................79
3.2.2.4 Hoàn thiện ứng dụng công nghệ thông tin .............................................81
3.3 Một số kiến nghị khác dành cho Công Ty Cổ Phần Gia Lợi .................................. 81
3.3.1 Đối với ban lãnh đạo Công Ty Cổ Phần Gia Lợi ............................................81
3.3.2 Đối với phòng kế toán tại Công Ty Cổ Phần Gia Lợi ....................................82
Tóm tắt chƣơng 3 ................................................................................................................. 84
KẾT LUẬN ............................................................................................................................ 85
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC



LỜI CAM ĐOAN
Tác giả xin cam đoan luận văn thạc sĩ này là công trình nghiên cứu của cá nhân
tác giả. Các số liệu và những kết quả trong luận văn là trung thực được thực hiện dựa
trên cơ sở nghiên cứu lý thuyết, khảo sát và dưới sự hướng dẫn khoa học của PGS.TS
Võ Văn Nhị.
Những nghiên cứu trong luận văn này chưa từng được công bố trong bất kỳ một
công trình nghiên cứu nào.

Tác giả luận văn

Nguyễn Thành Tân


LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên tác giả xin chân thành cảm ơn quý Thầy, Cô giảng viên đã giảng
dạy tại Trường Đại Học Lạc Hồng trao cho tác giả những kiến thức, kinh nghiệm quý
báu làm nền tảng trong quá trình thực hiện luận văn.
Tác giả xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ tận tình của Phòng Kế Toán cũng
như Ban giám đốc Công Ty Cổ Phần Gia Lợi trong quá trình tác giả thực hiện nghiên
cứu, thu thập số liệu, đồng thời đưa ra những ý kiến, nhận xét có giá trị để tác giả hoàn
thành luận văn này.
Tác giả xin chân thành cảm ơn đến PGS. TS Võ Văn Nhị, người đã hướng dẫn
tác giả chọn đề tài và tận tình góp ý chỉnh sửa bản thảo luận văn của tác giả trong suốt
quá trình thực hiện.
Tác giả cũng xin bày tỏ lòng cảm ơn sâu sắc đến Khoa Sau Đại Học - Trường
Đại Học Lạc Hồng, và bạn bè đã chia sẻ, giúp đỡ tác giả hoàn thành luận văn này.

Tác giả luận văn

Nguyễn Thành Tân



DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

BHXH

Bảo hiểm xã hội

BP

Bộ phận

CCDC

Công cụ dụng cụ

CBCNV

Cán bộ công nhân viên

CN

Công nhân

CPBH

Chi phí bán hàng

CPSXC


Chi phí sản xuất chung

C–V–P

Chi phí – Khối lượng – Lợi nhuận

DDCK

Dở dang cuối kỳ

DN

Doanh nghiệp



Giám đốc

HĐQT

Hội đồng quản trị

KD

Kinh doanh

KT

Kỹ thuật


KTĐ

Kỹ thuật điện

KTCK

Kỹ thuật cơ khí

KTTC

Kế toán tài chính

KTQT

Kế toán quản trị



Lao động

NCTT

Nhân công trực tiếp

NVL

Nguyên vật liệu

QLSX


Quản lý sản xuất

SX

Sản xuất

TCHC

Tổ chức hành chính

TSCĐ

Tài sản cố định

TNHH

Trách nhiệm hữu hình

TT

Tổ trưởng

TP

Tổ phó

VND

Việt Nam Đồng



DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1: Bảng so sánh những điểm khác nhau giữa KTQT và KTTC ..................... 7
Bảng 2.1: Bảng phân tích tình hình nhân sự ............................................................ 34
Bảng 2.2: Bảng tình hình doanh thu qua các năm gần đây ...................................... 39
Bảng 2.3: Bảng tình hình lợi nhuận qua các năm gần đây ....................................... 39
Bảng 3.1: Bảng phân tích biến động chi phí ............................................................ 62
Bảng 3.2: Báo cáo thu nhập theo số dư đảm phí ...................................................... 64
Bảng 3.3: Báo cáo thu nhập theo số dư đảm phí cũ ................................................. 67
Bảng 3.4: Báo cáo thu nhập theo số dư đảm phí mới ............................................... 68
Bảng 3.5: Bảng các chỉ tiêu đánh giá các trung tâm trách nhiệm ............................ 70
Bảng 3.6: Bảng phân loại chi phí theo cách ứng xử của chi phí .............................. 72
Bảng 3.7: Bảng hệ thống tài khoản áp dụng khi kết hợp với KTQT ....................... 75
Bảng 3.8: Bảng tài khoản chi phí theo cách ứng xử của chi phí .............................. 76
Bảng 3.9: Bảng đánh giá và thỏa thuận về hiệu quả hoạt động ............................... 78
Bảng 3.10: Bảng báo cáo năng lực nhân viên của các phòng ban ........................... 79
Bảng 3.11: Bảng chỉ tiêu lựa chọn các phương án đầu tư ........................................ 79


DANH MỤC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1.1: Sơ đồ tổ chức bộ máy KTQT trong doanh nghiệp ..................................22
Sơ đồ 2.1: Sơ đồ bộ máy quản lý tại Công Ty Cổ Phần Gia Lợi ..............................28
Sơ đồ 2.2: Sơ đồ hình thức sổ kế toán tại Công Ty Cổ Phần Gia Lợi ......................37
Sơ đồ 2.3: Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán tại Công Ty Cổ Phần Gia Lợi .................38
Sơ đồ 2.4: Sơ đồ quy trình sản xuất tại Công Ty Cổ Phần Gia Lợi ..........................43
Sơ đồ 2.5: Sơ đồ quá trình tính giá thành tại Công Ty Cổ Phần Gia Lợi .................45
Sơ đồ 3.1: Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán hỗn hợp tại Công Ty Cổ Phần Gia Lợi ...80


DANH MỤC HÌNH

Hình 2.1: Hình Công Ty Cổ Phần Gia Lợi ...............................................................25
Hình 2.2: Một số sản phẩm nổi bật của Công Ty Cổ Phần Gia Lợi .........................26
Hình 2.3: Biểu đồ thể hiện tình hình doanh thu ........................................................40
Hình 2.4: Biểu đồ thể hiện tình hình lợi nhuận .........................................................40
Hình 3.1: Đồ thị biểu diễn điểm hòa vốn ..................................................................65


1

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do thực hiện đề tài:
Kế toán quản trị là việc thu thập, xử lý và cung cấp thông tin cho những
người trong nội bộ doanh nghiệp sử dụng, giúp cho việc đưa ra các quyết định để
vận hành công việc kinh doanh và vạch kế hoạch cho tương lai, phù hợp với chiến
lược và sách lược kinh doanh.
Kế toán quản trị có chức năng cung cấp thông tin cho quá trình lập kế hoạch,
cung cấp thông tin cho quá trình tổ chức và điều hành hoạt động của doanh nghiệp,
cung cấp thông tin cho quá trình kiểm soát và cung cấp thông tin cho quá trình ra
quyết định. Thông tin do kế toán quản trị cung cấp phần lớn nhằm phục vụ cho chức
năng ra quyết định của nhà quản trị. Vì vậy, kế toán quản trị cung cấp những thông
tin linh hoạt, kịp thời và mang tính hệ thống, trên cơ sở đó phân tích các phương án
nhằm ra quyết định lựa chọn cho phương án tối ưu nhất.
Công Ty Cổ Phần Gia Lợi, một trong những Công ty thuộc Hiệp Hội Nhựa
Việt Nam, có đóng góp trong việc nâng cao kim ngạch xuất khẩu cho ngành Nhựa,
góp phần giải quyết hàng trăm việc làm cho người lao động tại tỉnh Bình Dương và
các tỉnh lân cận và cũng như tạo ra một nguồn ngoại tệ nhằm góp phần vào việc
bình ổn tỉ giá hối đoái của thị trường Việt Nam. Hiện tại, Công ty có thực hiện phân
tích, đánh giá kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh sau mỗi kỳ kinh doanh nhưng
vẫn chưa thực hiện tổ chức công tác kế toán quản trị một cách đầy đủ và có hiệu
quả.

Chính vì những lý do trên, tác giả đã chọn đề tài: “Hoàn thiện công tác kế
toán quản trị tại Công Ty Cổ Phần Gia Lợi ” làm luận văn thạc sỹ, với hy vọng đề
tài sẽ giúp cho ban Giám đốc có cái nhìn đúng đắn về KTQT và áp dụng vào Công
ty nhằm góp phần hỗ trợ nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh, quản lý tại Công
ty này.
2. Các nghiên cứu có liên quan:
Kế toán quản trị đã và đang trở thành một chuyên ngành hấp dẫn và đã có
những thay đổi to lớn để đáp ứng với những thách thức trong môi trường mới mà
hiện nay hầu hết các tổ chức trên khắp thế giới đều phải đối diện. Thông tin kịp
thời, chính xác, thích hợp về tình hình tài chính, tình hình hoạt động của một doanh


2

nghiệp do kế toán quản trị cung cấp là yếu tố mang tính quyết định đến sự thành
công của doanh nghiệp. Kế toán quản trị ra đời, kết hợp với kế toán tài chính, đã trở
thành công cụ hỗ trợ đắc lực cho nhà quản trị.
Đề tài nghiên cứu về việc hoàn thiện công tác kế toán quản trị trong vài năm
trở lại đây đã được khá nhiều tác giả quan tâm, nghiên cứu như:
- Tác giả Lê Thị Thu Hiền, Trường Đại Học Kinh Tế TP.HCM (2005)
nghiên cứu nội dung “Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán quản trị tại Công Ty
Liên Doanh Bao Bì United”. Luận văn nghiên cứu thực trạng việc vận dụng KTQT
tại Công Ty Liên Doanh Bao Bì United sau đó đưa ra một số giải pháp hoàn thiện
công tác kế toán quản trị cho Công ty.
- Tác giả Nguyễn Bích Liên, Trường Đại Học Kinh Tế TP.HCM (2007)
nghiên cứu về “Hoàn thiện công tác kế toán quản trị tại Công Ty Phân Bón Miền
Nam”. Luận văn phân tích, đánh giá hiện trạng công tác KTQT tại Công Ty Phân
Bón Miền Nam, qua đó đề ra các giải pháp hoàn thiện công tác kế toán quản trị,
đồng thời đề xuất một số điều kiện để có thể áp dụng hệ thống kế KTQT tại Công ty
cho phù hợp.

- Tác giả Dương Thị Mỹ Hoàng, Trường Đại Học Đà Nẵng (2011) nghiên
cứu đề tài “Hoàn thiện kế toán quản trị chi phí tại Công Ty Cổ Phần Thép Thái
Bình Dương”. Luận văn tập trung nghiên cứu công tác kế toán quản trị chi phí trong
Công Ty Cổ Phần Thép Thái Bình Dương với mục đích tìm ra những mặt còn tồn
tại. Từ đó đề xuất các giải pháp cụ thể, khoa học nhằm hoàn thiện kế toán quản trị
chi phí tại Công ty.
Nhưng ở Công Ty Cổ Phần Gia Lợi thì đây là một đề tài còn khá mới mẻ.
Hầu như các nghiên cứu đi trước tại Công Ty Cổ Phần Gia Lợi chỉ tập trung vào
việc phân tích thực trạng công tác kế toán tài chính sau đó đưa ra các giải pháp hoàn
thiện. Do đó tác giả chọn hướng nghiên cứu đi sâu vào việc tìm hiểu thực trạng
công tác kế toán quản trị tại Công ty, sau đó đưa ra các giải pháp góp phần hoàn
thiện công tác kế toán quản trị tại Công Ty Cổ Phần Gia Lợi.
3. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài:
Đề tài thực hiện nghiên cứu các mục tiêu sau:
-

Hệ thống hóa những vấn đề lý luận về kế toán quản trị.


3

-

Phân tích thực trạng tổ chức công tác kế toán và kế toán quản trị tại Công Ty
Cổ Phần Gia Lợi.

-

Hoàn thiện công tác kế toán quản trị tại Công Ty Cổ Phần Gia Lợi.


4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
-

Đối tượng nghiên cứu: Đề tài nghiên cứu những nội dung của kế toán quản
trị áp dụng cụ thể tại Công Ty Cổ Phần Gia Lợi như lập dự toán, kế toán chi
phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm, kế toán trách nhiệm, các thông tin
phục vụ cho quá trình ra quyết định quản lý.

-

Phạm vi nghiên cứu: Đề tài nghiên cứu số liệu của Công ty trong thời gian từ
tháng 01 năm 2013 đến tháng 06 năm 2014 và thông tin của các kỳ trước.

5. Phương pháp thực hiện:
Để đạt được mục tiêu đã đưa ra luận văn dùng phương pháp nghiên cứu chủ
yếu là phương pháp định tính.
Ngoài ra luận văn còn sử dụng các phương pháp cụ thể như: phương pháp
tổng hợp, phương pháp mô tả, phương pháp so sánh đối chiếu, phương pháp nghiên
cứu điều tra thu thập thông tin trực tiếp.
6. Đóng góp mới của đề tài:
Trong đề tài nghiên cứu này tác giả sẽ đi nghiên cứu những điểm mới của đề
tài so với các đề tài đã đi trước như:
-

Phân tích thực trạng tổ chức công tác kế toán và kế toán quản trị tại Công Ty
Cổ Phần Gia Lợi.

-

Mô tả công tác kế toán quản trị được thực hiện tại Công Ty Cổ Phần Gia Lợi.


-

Đưa ra các giải pháp góp phần hoàn thiện công tác kế toán quản trị tại Công
Ty Cổ Phần Gia Lợi.

7. Bố cục của đề tài:
Ngoài lời cảm ơn, phần mở đầu và kết luận thì luận văn gồm có ba chương:
Chương 1: Tổng quan về kế toán quản trị.
Chương 2: Thực trạng công tác kế toán quản trị tại Công Ty Cổ Phần Gia Lợi.
Chương 3: Giải pháp hoàn thiện công tác kế toán quản trị tại Công Ty Cổ Phần Gia
Lợi.
Ngoài ra, luận văn còn có danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục đính kèm.


4

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ KẾ TOÁN QUẢN TRỊ
1.1 Định nghĩa về kế toán quản trị
1.1.1 Định nghĩa về kế toán quản trị
Theo định nghĩa của hiệp hội kế toán viên quản trị Hoa Kỳ: “Kế toán quản trị
là quá trình nhận diện, đo lường, tổng hợp, phân tích, soạn thảo, diễn giải và truyền
đạt thông tin được nhà quản trị sử dụng để lập kế hoạch, đánh giá và kiểm tra trong
nội bộ tổ chức và để đảm bảo việc sử dụng hợp lý và có trách nhiệm đối với các
nguồn lực của tổ chức đó.”
Theo Liên đoàn Kế toán Quốc tế năm 1998: “Kế toán quản trị được xem như
là một quy trình định dạng, kiểm soát, đo lường, tổng hợp, phân tích, trình bày, giải
thích và truyền đạt thông tin tài chính, thông tin phi tài chính liên quan đến hoạt
động của doanh nghiệp cho những nhà quản trị thực hiện hoạch định, đánh giá,
kiểm soát, điều hành hoạt động tổ chức nhằm đảm bảo sử dụng có trách nhiệm, hiệu

quả nguồn lực kinh tế của doanh nghiệp.”
Theo nhóm tác giả Anthony A.Atkinson, Raji D.Banker, Robert S.kaplan,
S.mark Young năm 1998: “Kế toán quản trị là một quy trình cải tiến không ngừng
việc hoạch định, thiết kế, đo lường hệ thống thông tin tài chính, thông tin phi tài
chính hoạt động của doanh nghiệp để hướng dẫn, thúc đẩy hành động, hành vi quản
trị và điều kiện hoạt động của doanh nghiệp tạo nên giá trị văn hóa kinh doanh cần
thiết nhằm đạt chiến lược, chiến thuật và mục tiêu của doanh nghiệp.”
Theo Viện nghiên cứu Kế toán quản trị của Mỹ: “Kế toán quản trị là một quy
trình nhận dạng, tổng hợp, trình bày, giải thích và truyền đạt thông tin thích hợp cho
nhà quản trị thiết lập chiến lược kinh doanh, hoạch định và kiểm soát hoạt động, ra
quyết định kinh doanh, sử dụng có hiệu quả nguồn lực kinh tế, cải tiến và nâng cao
giá trị doanh nghiệp, đảm bảo an toàn cho tài sản, kết hợp chặt chẽ việc quản trị và
kiểm soát nội bộ.”
Theo Luật Kế Toán Việt Nam: “Kế toán quản trị là việc thu thập, xử lý, phân
tích và cung cấp thông tin kinh tế, tài chính theo yêu cầu quản trị và quyết định kinh
tế, tài chính trong nội bộ đơn vị kế toán.”
Theo thông tư 53/2006/TT-BTC thì thông tin hoạt động nội bộ mà Kế toán
quản trị cung cấp có thể là: chi phí của từng bộ phận, từng công việc, từng sản


5

phẩm; phân tích đánh giá tình hình thực hiện với kế hoạch về doanh thu, chi phí, lợi
nhuận; phân tích mối quan hệ giữa chi phí với khối lượng và lợi nhuận, lựa chọn
thông tin thích hợp cho các quyết định đầu tư ngắn hạn, dài hạn, lập dự toán ngân
sách nhằm phục vụ việc điều hành, kiểm tra và ra quyết định kinh tế.
Qua các định nghĩa trên có thể đưa ra khái niệm tổng quát về kế toán quản trị
như sau: “Kế toán quản trị là một khoa học thu nhận, xử lý, phân tích và cung cấp
thông tin kinh tế, tài chính về hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp một cách cụ
thể, phục vụ cho các nhà quản trị doanh nghiệp trong việc lập kế hoạch, tổ chức

thực hiện, kiểm tra và đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch các hoạt động của
doanh nghiệp.”
1.1.2 So sánh giữa kế toán tài chính và kế toán quản trị
1.1.2.1 Những điểm giống nhau giữa KTTC và KTQT
Kế toán tài chính và kế toán quản trị có nhiều điểm giống nhau và là hai bộ
phận không thể tách rời của kế toán doanh nghiệp. Những điểm giống nhau cơ bản
giữa kế toán tài chính và kế toán quản trị là:
- Kế toán quản trị và kế toán tài chính có cùng đối tượng nghiên cứu là các
sự kiện kinh tế diễn ra trong quá trình kinh doanh của doanh nghiệp.
- Kế toán quản trị và kế toán tài chính đều dựa trên hệ thống ghi chép ban
đầu của kế toán. Kế toán tài chính căn cứ hệ thống ghi chép ban đầu này để xử lý,
soạn thảo các báo cáo tài chính cung cấp cho các đối tượng cần thông tin kế toán ở
bên ngoài của doanh nghiệp. Kế toán quản trị căn cứ hệ thống ghi chép ban đầu để
vận dụng xử lý nhằm tạo thông tin thích hợp cho các nhà quản trị.
- Kế toán quản trị và kế toán tài chính đều thể hiện trách nhiệm của nhà quản
trị trong toàn doanh nghiệp, còn kế toán quản trị thể hiện trách nhiệm của nguời
quản lý trong từng bộ phận của doanh nghiệp.
1.1.2.2 Những điểm khác nhau giữa kế toán tài chính và kế toán quản trị
Đối tượng sử dụng thông tin: Đối tượng sử dụng thông tin khác nhau là
nguyên nhân chủ yếu dẫn đến sự khác nhau của kế toán quản trị và kế toán tài
chính. Đối tượng sử dụng thông tin của kế toán quản trị chủ yếu là các nhà quản trị
ở bên trong doanh nghiệp trực tiếp điều hành sản xuất kinh doanh, còn đối tượng
chủ yếu mà kế toán tài chính cung cấp thông tin là những người bên ngoài doanh
nghiệp quan tâm đến tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.


6

Đặc điểm thông tin và yêu cầu thông tin:
Thông tin của kế toán quản trị chủ yếu hướng đến tương lai. Nhiệm vụ của

nhà quản trị là lựa chọn các phương án và ra quyết định một cách kịp thời để nắm
bắt nhanh cơ hội kinh doanh, do đó thông tin do kế toán quản trị cung cấp thường
mang tính linh hoạt, kịp thời và thích hợp với từng loại quyết định, không tuân thủ
theo những nguyên tắc kế toán, và không đòi hỏi có độ chính xác tuyệt đối.
Thông tin của kế toán tài chính hướng về quá khứ, phản ảnh những sự kiện
đã xảy ra và tuân thủ theo những nguyên tắc kế toán. Thông tin kế toán tài chính đòi
hỏi phải phản ảnh một cách trung thực các sự kiện kinh tế đã diễn ra trong quá trình
kinh doanh, do đó các thông tin của kế toán tài chính mang tính khách quan và có
độ chính xác cao.
Phạm vi cung cấp thông tin và các loại báo cáo: Kế toán quản trị gắn liền
với các bộ phận của doanh nghiệp, do đó kế toán quản trị cung cấp các loại báo cáo
của mình tuỳ theo nhu cầu và mục đích sử dụng của nhà quản trị cho từng bộ phận
trong doanh nghiệp, mà không lệ thuộc vào các quy định về chế độ báo cáo của nhà
nước. Trong khi đó, kế toán tài chính gắn liền với toàn doanh nghiệp và cung cấp
cho các đối tượng bên ngoài doanh nghiệp, do đó báo cáo do kế toán tài chính cung
cấp phải tuân theo quy định của nhà nước, bao gồm: Bảng cân đối kế toán, báo cáo
kết quả hoạt động kinh doanh, báo cáo lưu chuyển tiền tệ và thuyết minh báo cáo tài
chính.
Kỳ hạn lập báo cáo: Báo cáo của kế toán quản trị được lập một cách thường
xuyên và tuỳ thuộc vào yêu cầu quản lý, còn báo cáo tài chính được lập định kỳ
theo quy định của chế độ báo cáo kế toán.
Quan hệ với các ngành học khác: Kế toán quản trị mở rộng hơn so với hệ
thống kế toán truyền thống và có mối quan hệ với nhiều ngành học khác như kinh tế
học, tài chính, thống kê... Kế toán tài chính sắp xếp, ghi nhận, phân tích, trình bày
những sự kiện kinh tế đã diễn ra trong quá trình kinh doanh bằng những phương
pháp của mình, do đó kế toán tài chính ít quan hệ với các ngành học khác.
Tính pháp lệnh: Tính chất của hoạt động kinh doanh, phương thức tổ chức và
trình độ quản lý kinh doanh của từng bộ phận trong doanh nghiệp rất đa dạng và
phong phú, do đó báo cáo của kế toán quản trị phải được lập theo yêu cầu quản lý
của từng nhà quản trị trong từng doanh nghiệp nhằm cung cấp thông tin phục vụ



7

cho việc ra quyết định. Vì vậy kế toán quản trị không có tính pháp lệnh. Báo cáo
của kế toán tài chính phải được lập theo quy định của chế độ kế toán thống nhất, do
đó kế toán tài chính có tính pháp lệnh.
Bảng 1.1: Bảng so sánh những điểm khác nhau giữa KTQT và KTTC
KẾ TOÁN QUẢN TRỊ

Tiêu chí so sánh

KẾ TOÁN TÀI CHÍNH

Đối tượng sử dụng Nhà quản trị bên trong doanh Những đối tượng bên ngoài
thông tin

nghiệp là chủ yếu.

doanh nghiệp là chủ yếu.

Hướng về tương lai.

Phản ảnh quá khứ.

Linh hoạt, theo yêu cầu của Cố định, tuân thủ nguyên tắc
Đặc điểm thông tin

nhà quản trị.


kế toán.

Biểu hiện thông qua ba loại Biểu hiện dưới thước đo giá
thước đo.

trị.

Đòi hỏi tính kịp thời cao hơn

Yêu cầu thông tin

tính chính xác.

Phạm vi cung cấp Từng bộ phận, toàn doanh
nghiệp.

thông tin

Đòi hỏi tính chính xác cao.
Toàn doanh nghiệp.

Báo cáo theo yêu cầu và mục Báo cáo tài chính nhà nước

Các loại báo cáo
Kỳ hạn lập báo cáo
Quan hệ với các ngành
học khác
Tính pháp lệnh

đích sử dụng của nhà quản trị


quy định.

Thường xuyên.

Định kỳ.

Quan hệ nhiều.

Quan hệ ít.

Không có tính pháp lệnh.

Có tính pháp lệnh.

(Nguồn: Sách kế toán quản trị năm 2011)
1.2 Vai trò của kế toán quản trị đối với công tác quản lý


Do vậy kế toán quản trị có các vai trò sau:


8

Vai trò của kế toán quản trị phục vụ chức năng hoạch định là cung cấp thông
tin về tình hình tài chính, tình hình hoạt động của đơn vị, của đối thủ cạnh tranh,
điều kiện thị trường, thị hiếu khách hàng và sáng kiến kỹ thuật… Thông tin do kế
toán quản trị cung cấp rất quan trọng trong việc truyền đạt và hướng dẫn nhà quản
trị xây dựng kế hoạch ngắn hạn và dài hạn.
- Vai trò của kế toán quản trị phục vụ chức năng tổ chức – điều hành là cung

cấp thông tin cho việc xây dựng và phát triển một cơ cấu nguồn lực hợp lý trong
doanh nghiệp và những thông tin phát sinh hàng ngày trong doanh nghiệp. Thông
tin do kế toán quản trị cung cấp phải có tác dụng phản hồi về hiệu quả và chất lượng
của các hoạt động đã và đang được thực hiện để giúp nhà quản trị có thể kịp thời
điều chỉnh và tổ chức lại hoạt động của doanh nghiệp.
- Vai trò của kế toán quản trị phục vụ chức năng kiểm tra là cung cấp thông
tin về tình hình thực tế, thông tin chênh lệch giữa thực tế với kế hoạch của từng bộ
phận trong doanh nghiệp, giúp cho nhà quản trị kiểm soát được việc thực hiện các
chỉ tiêu kế hoạch và đưa ra các biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động trong
tương lai.
- Vai trò của kế toán quản trị phục vụ chức năng ra quyết định là thu thập, xử
lý và cung cấp các thông tin liên quan đến các phương án kinh doanh nhằm giúp
cho nhà quản trị lựa chọn phương án tối ưu nhất. Đối với các quyết định có tính
chiến lược, thông tin do kế toán quản trị cung cấp phải hỗ trợ cho nhà quản trị xác
định các mục tiêu của tổ chức và đánh giá các mục tiêu đó có thể thực hiện được
trên thực tế hay không. Đối với các quyết định tác nghiệp, kế toán quản trị cung cấp
những thông tin để giúp nhà quản trị ra quyết định về sử dụng các nguồn lực của tổ
chức và giám sát các nguồn lực đó đã và đang được sử dụng như thế nào.
Vai trò của kế toán quản trị được thể hiện khác nhau ở mỗi cấp độ quản trị
trong tổ chức:
- Ở cấp độ quản trị cấp cơ sở, KTQT cung cấp thông tin phục vụ cho nhà
quản trị cấp cơ sở kiểm soát và cải tiến hoạt động tại bộ phân do họ quản lý.
- Ở cấp độ quản trị cấp trung gian, kế toán quản trị cung cấp thông tin phục
vụ cho nhà quản trị cấp trung gian giám sát và đưa ra quyết định về các nguồn lực
như nguyên vật liệu, vốn đầu tư, sản phẩm, dịch vụ và khách hàng…


9

- Ở cấp độ quản trị cấp cao, kế toán quản trị cung cấp thông tin đã được tổng

hợp từ các nghiệp vụ, sự kiện đã xảy ra theo từng người điều hành, từng khách hàng
và từng bộ phận phục vụ cho nhà quản trị cấp cao để hỗ trợ cho họ đưa ra các quyết
định trong ngắn hạn và dài hạn.
1.3 Nội dung của kế toán quản trị áp dụng cho doanh nghiệp
Nội dung của kế toán quản trị áp dụng cho doanh nghiệp bao gồm 4 vấn đề
cơ bản sau:
-

Dự toán ngân sách.

-

Hệ thống kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.

-

Kế toán trách nhiệm.

-

Thiết lập thông tin KTQT cho quá trình ra quyết định.

1.3.1 Dự toán ngân sách
Dự toán là sự tính toán, dự kiến một cách toàn diện mục tiêu mà tổ chức cần
đạt được, đồng thời chỉ rõ cách thức huy động và sử dụng các nguồn lực để thực
hiện mục tiêu trên. Dự toán là tập hợp các chỉ tiêu được biểu diễn một cách có hệ
thống dưới dạng số lượng và giá trị.
Dự toán ngân sách: là sự tính toán, dự kiến một cách toàn diện mục tiêu kinh
tế, tài chính mà doanh nghiệp cần đạt được trong kỳ hoạt động, đồng thời chỉ rõ
cách thức huy động, sử dụng vốn và các nguồn lực khác để thực hiện mục tiêu của

doanh nghiệp. Thông tin trên dự toán ngân sách là cơ sở để đánh giá kết quả hoạt
động của từng bộ phận và từng cá nhân trong bộ phận đó. Trên cơ sở đó, xác định
rõ quyền hạn, trách nhiệm của từng bộ phận nhằm phục vụ tốt cho quá trình tổ chức
và hoạch định trong doanh nghiệp.
Ý nghĩa của dự toán: Dự toán có các ý nghĩa sau:
- Cung cấp thông tin tổng thể và chi tiết cho nhà quản lý một cách khái quát
về toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh sắp diễn ra của doanh nghiệp trong kỳ tới.
Từ đó các nhà quản trị chủ động trong các quyết định điều hành, phối hợp nhịp
nhàng giữa các bộ phận để đảm bảo khai thác triệt để các yếu tố sản xuất, không có
sự lãng phí, góp phần nâng cao lợi nhuận.
- Dự toán là cơ sở quan trọng để phân tích, so sánh với kết quả thực hiện. Từ
đó phát hiện được những nhân tố ảnh hưởng đến sự khác biệt giữa dự toán và thực


10

tế để đưa ra các biện pháp phù hợp. Mặt khác, thông qua quá trình phân tích để thấy
được các định mức, dự toán đã phù hợp với thực tế chưa, từ đó có cơ sở xây dựng.
- Dự toán chính là một bức tranh kinh tế tổng thể của doanh nghiệp trong
tương lai, nó kết hợp toàn bộ hoạt động của doanh nghiệp bằng các quyết định tác
nghiệp của từng bộ phận khác nhau.
Phân loại dự toán: Nội dung của dự toán phụ thuộc vào đặc điểm ngành
nghề kinh doanh, yêu cầu của các cấp quản trị. Do vậy tùy theo mục đích và đặc
điểm hoạt động kinh doanh mà được chia thành các loại dự toán như sau:
- Phân loại theo chức năng: dựa vào chức năng cụ thể của từng báo cáo dự toán
nên chia dự toán làm hai loại chính là dự toán hoạt động và dự toán tài chính.
+ Dự toán hoạt động: bao gồm các dự toán liên quan đến hoạt động cụ thể của
doanh nghiệp như: Dự toán tiêu thụ, Dự toán sản xuất, Dự toán chi phí bán
hàng, Dự toán chi phí quản lý doanh nghiệp, Dự toán báo cáo hoạt động kinh
doanh. Trong đó, Dự toán tiêu thụ nhằm dự toán tình hình tiêu thụ sản phẩm

của doanh nghiệp trong kỳ dự toán. Dự toán sản xuất thường được lập trong
các doanh nghiệp sản xuất nhằm dự tính số lượng sản phẩm cần sản xuất và từ
đó lập các dự toán chi phí sản xuất như Dự toán chi phí nguyên vật liệu trực
tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung. Trong các doanh
nghiệp thương mại Dự toán mua hàng sẽ được lập thay cho Dự toán sản xuất
nhằm dự toán khối lượng hàng cần thiết phải mua cho nhu cầu tồn kho và tiêu
thụ. Dự toán chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp nhằm dự toán
chi phí cho các hoạt động bán hàng và quản lý trong doanh nghiệp. Dự toán
báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh: là dự toán tổng hợp từ các dự toán trên
nhằm dự toán tình hình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
+ Dự toán tài chính là các dự toán liên quan đến tiền tệ như: Dự toán tiền, Dự
toán vốn đầu tư, Dự toán bảng cân đối kế toán. Trong đó, Dự toán tiền là lên
kế hoạch chi tiết việc thu, chi tiền. Dự toán vốn đầu tư là kế hoạch đầu tư thêm
các tài sản cần thiết cho hoạt động sản xuất kinh doanh ở các năm kế tiếp. Dự
toán bảng cân đối kế toán trình bày tình hình tài sản và nguồn vốn của doanh
nghiệp ở thời điểm cố định trong kỳ dự toán.
- Phân loại theo thời gian: theo cách phân loại này thì dự toán chia làm hai loại là
dự toán ngắn hạn và dự toán dài hạn.


11

+ Dự toán ngắn hạn: là dự toán phản ánh kế hoạch kinh doanh và kết quả dự tính
của một tổ chức trong một kỳ kế hoạch, kỳ kế hoạch này có thể là một năm
hay dưới một năm, kỳ kế hoạch này thường trùng với kỳ kế toán của doanh
nghiệp. Dự toán ngắn hạn thường liên quan đến việc mua hàng, bán hàng,
doanh thu, chi phí, bao nhiêu sản phẩm sẽ được tiêu thụ, mức giá tiêu thụ, giá
vốn tiêu thụ, các khoản tài chính cần thiết cho hoạt động của doanh nghiệp
trong kỳ dự toán. Dự toán ngắn hạn được lập hàng năm, trước khi kết thúc niên
độ kế toán nhằm hoạch định kế hoạch kinh doanh cho năm tiếp theo.

+ Dự toán dài hạn: là dự toán được lập cho một khoảng thời gian dài có thể là 2,
5, 10 năm. Dự toán dài hạn thường liên quan đến việc mua sắm TSCĐ, đất đai,
nhà xưởng, kênh phân phối, nghiên cứu và phát triển hay một chiến lược kinh
doanh dài hạn. Đây là việc sắp xếp các nguồn lực để thu được lợi nhuận dự
kiến trong một thời gian dài. Đặc điểm của loại dự toán này là rủi ro cao, thời
gian từ lúc đưa vốn vào hoạt động đến lúc thu được lợi nhuận tương đối dài.
Dự toán dài hạn khuyến khích các nhà quản lý chủ yếu sử dụng kiến thức
chuyên môn để phán đoán các sự kiện xảy ra trong tương lai.
- Phân loại theo phương pháp lập: theo cách phân loại này thì có hai loại dự toán
là dự toán cố định và dự toán linh hoạt.
+ Dự toán cố định: là dự toán với các số liệu cố định, ứng với một mức doanh
thu dự kiến cho trước nào đó. Dự toán cố định sẽ không có sự thay đổi hay
điều chỉnh gì bất kể sự thay đổi của điều kiện dự toán.
+ Dự toán linh hoạt: là dự toán cung cấp cho đơn vị khả năng tính toán ở các
mức doanh thu, chi phí khác nhau. Dự toán linh hoạt giúp các nhà quản lý giải
quyết các vấn đề không chắc chắn bằng cách xem trước kết quả ở các mức
doanh thu, chi phí khác nhau. Các nhà quản lý thường thích sử dụng dự toán
linh hoạt hơn dự toán cố định vì khi sử dụng dự toán linh hoạt nhà quản lý có
thể đánh giá kết quả thực hiện công việc của nhân viên sau khi kiểm soát tác
động ảnh hưởng từ doanh số.
- Phân loại theo mức độ phân tích, dự toán được chia thành: Dự toán từ gốc và dự
toán cuốn chiếu.
+ Dự toán từ gốc là loại dự toán khi lập dự toán phải gạt bỏ hết những dự toán số
liệu đã tồn tại trong quá khứ và xem các nghiệp vụ kinh doanh như mới bắt


12

đầu. Tiến hành xem xét khả năng thu nhập, những khoản chi phí phát sinh và
khả năng thực hiện lợi nhuận của doanh nghiệp để lập các báo cáo dự toán.

Các báo cáo dự toán mới sẽ không lệ thuộc vào số liệu của báo cáo dự toán cũ.
Dự toán từ gốc không chịu hạn chế các mức chi tiêu đã qua, không có khuôn
mẫu vì thế nó đòi hỏi nhà quản lý các cấp phải phát huy tính năng động chủ
quan, tính sáng tạo và căn cứ vào tình hình cụ thể để lập dự toán ngân sách.
Phương pháp dự toán từ gốc có nhiều ưu điểm:
 Thứ nhất, nó không lệ thuộc vào các số liệu của kỳ quá khứ. Thông
thường thì các DN thường hay dựa vào số liệu của các báo cáo dự
toán cũ kết hợp với mục tiêu mới để lập dự toán ngân sách cho năm
sau. Nhưng cách lập dự toán ngân sách như vậy sẽ che lấp và lệ thuộc
vào các khuyết điểm của kỳ quá khứ tồn tại mãi trong DN. Dự toán từ
gốc sẽ khắc phục nhược điểm này trong quá trình lập dự toán.
 Thứ hai, phương pháp dự toán từ gốc sẽ phát huy mạnh mẽ tính chủ
động và sáng tạo của bộ phận lập dự toán. Quan điểm của các bộ phận
lập dự toán không bị ảnh hưởng, chi phối bởi những quan điểm sai
lầm của những người đi trước. Thông thường thì các bộ phận lập dự
toán có khuynh hướng dựa vào ý định của người quản lý cùng với các
quy định có sẵn để lập dự toán, thiếu chủ động suy nghĩ về tình hình
tương lai, không mạnh dạn khai thác cơ hội phát triển công việc. Vì
vậy làm cho công tác dự toán chỉ mang tính hình thức, mất đi tính
hiệu quả thực sự. Tuy nhiên, nhược điểm của phương pháp này là tất
cả mọi hoạt động phân tích, nghiên cứu đều bắt đầu từ con số không,
khối lượng công việc nhiều, thời gian dùng cho việc lập dự toán dài,
kinh phí cho việc lập dự toán cao và cũng không thể chắc chắn rằng
số liệu dự toán từ gốc chính xác hoàn toàn, không có sai sót.
+ Dự toán cuốn chiếu còn gọi là dự toán nối mạch. Dự toán theo phương pháp
này là các bộ phận lập dự toán sẽ dựa vào các báo cáo dự toán cũ của doanh
nghiệp và điều chỉnh với những thay đổi trong thực tế để lập các báo cáo dự
toán mới. Lập dự toán theo phương pháp này có ưu điểm là các báo cáo dự
toán được sọan thảo, theo dõi và cập nhật một cách liên tục, không ngừng. Dự
toán cuốn chiếu giúp cho các nhà quản lý doanh nghiệp có thể kế hoạch hóa



13

liên tục các hoạt động kinh doanh của các năm một cách liên tục mà không đợi
kết thúc việc thực hiện dự toán năm cũ mới có thể lập dự toán cho năm mới.
Nhược điểm của phương pháp này là quá trình lập dự toán ngân sách lệ thuộc
rất nhiều vào các báo cáo dự toán cũ, không phát huy tính chủ động sáng tạo
của các bộ phận lập dự toán ngân sách.
1.3.2 Hệ thống kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
1.3.2.1 Khái niệm và phân loại chi phí
Khái niệm chi phí:
Chi phí là một phạm trù kinh tế quan trọng gắn liền với sản xuất và lưu thông
hàng hóa.
Chi phí là giá trị của một nguồn lực bị tiêu hao dùng trong hoạt động sản
xuất kinh doanh của tổ chức để đạt được một mục đích nào đó.
Chi phí sản xuất là biểu hiện bằng tiền toàn bộ những hao phí về lao động
sống và lao động vật hóa phát sinh trong quá trình hoạt động sản xuất của doanh
nghiệp trong một thời kỳ nhất định.
Phân loại chi phí:
Có nhiều cách phân loại chi phí phát sinh trong một doanh nghiệp, mỗi cách
phân loại có một tác dụng khác nhau trong việc cung cấp thông tin cho nhà quản trị.
Trong doanh nghiệp có các cách phân loại chi phí như sau:
- Phân loại theo tính chất thì chi phí bao gồm chi phí nguyên vật liệu, chi phí
nhân công, chi phí khấu hao tài sản cố định, chi phí dịch vụ mua ngoài, chi phí bằng
tiền khác.
- Phân loại theo chức năng hoạt động bao gồm chi phí sản xuất và chi phí
ngoài sản xuất.
- Phân loại theo mối quan hệ với báo cáo tài chính chi phí bao gồm chi phí
sản phẩm và chi phí thời kỳ.

- Phân loại theo mối quan hệ với đối tượng chịu chi phí bao gồm chi phí trực
tiếp và chi phí gián tiếp.
- Phân loại theo cách ứng xử của chi phí bao gồm biến phí, định phí và chi
phí hỗn hợp.
- Ngoài ra còn có các cách phân loại khác tùy theo mục đích sử dụng và đặc
điểm hoạt động của doanh nghiệp.


×