Tải bản đầy đủ (.doc) (25 trang)

XÂY DỰNG TIÊU CHUẨN dược LIỆU

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (830.82 KB, 25 trang )

Xây dựng tiêu chuẩn dược liệu

Cao Viet Thang

MỤC LỤC
MỤC LỤC...........................................................................................................1
1. ĐẶT VẤN ĐỀ................................................................................................2
2.TỔNG QUAN..................................................................................................3
2.1 Tổng quan về thực vật học...................................................................3
2.1.1 Mô tả.........................................................................................3
2.1.2 Bộ phận dùng............................................................................4
2.1.3 Phân bố sinh thái.......................................................................4
2.1.4 Cách trồng.................................................................................5
2.1.5 Thu hái và chế biến...................................................................5
2.1.6 Sự nhầm lẫn với một số cây khác.............................................5
2.2 Thành phần hóa học chính...................................................................8
2.3 Tác dụng dược lý..................................................................................8
2.4 Công dụng............................................................................................9
2.5 Tiêu chuẩn chất lượng và phương pháp thử........................................9
2.5.1 Vi phẩu lá, rễ...........................................................................10
2.5.2 Khảo sát bột dược liệu............................................................10
2.5.3 Phân tích sơ bộ thành phần hóa thực vật................................10
2.5.4 Phân tích định tính và xác định hợp chất Alkaloid................11
3. KẾT QUẢ THỰC NGHIỆM........................................................................12
3.1 Đặc điểm vi phẩu và soi bột...............................................................12
3.2 Phân tích sơ bộ thành phần hóa thực vật...........................................16
3.3 Định tính Alkaloid toàn phần............................................................17
4. XÂY DỰNG TIÊU CHUẨN DƯỢC LIỆU................................................18
4.1 Mô tả...................................................................................................18
4.2 Đặc điểm vi học và soi bột.................................................................19
4.3 Thành phần hóa thực vật....................................................................19


4.4 Các chỉ số khác...................................................................................20
5. THÔNG TIN VỀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TNHC CHỮA BỆNH..............21
6. KẾT LUẬN...................................................................................................23
TÀI LIỆU THAM KHẢO

Trang 1


Xây dựng tiêu chuẩn dược liệu

Cao Viet Thang

1. ĐẶT VẤN ĐỀ
Vấn đề kết hợp y học cổ truyền với y học hiện đại và hiện đại hóa y học cổ
truyền là xu hướng chung của thời đại.
Theo cách đánh giá của WHO, Việt Nam là nước không chỉ là nước có bề dày
truyền thống phát triển y học cổ truyền từ hàng nghìn năm nay, mà thực sự là
nước có tiềm năng về y học cổ truyền và đã đạt được nhưng thành công ban
đầu trong vấn đề kết hợp y học cổ truyền với y học hiện đại.
Những thành tựu đó đã góp phần tích cực trong việc giảm nhẹ chi phí y tế,
nâng cao hiệu quả điều trị đối với một số bệnh mạn tính.
Y học cổ truyền cần được hiện đại hóa để không có nguy cơ trở thành một thứ
đồ cổ trong chiều sâu của thời gian, mà sẽ là một khoa học để phục vụ cho
yêu cầu của xã hội hiện đại.
Hiện đại hóa là cách dùng kiến thức, công cụ và các phương pháp nghiên cứu
khoa học - kỹ thuật hiện đại để hiểu và chứng minh cơ sở khoa học của
nguyên lý, lý thuyết và phương pháp chữa bệnh của y học cổ truyền, của các
bài thuốc và đặc biệt là các chất có tác dụng dược lý có trong cây thuốc.
Tuy nhiên, hiện nay các nguyên liệu dược liệu đang bị làm giả, làm nhái rất
nhiều và nhiều chế phẩm từ dược liệu còn kém chất lượng .Điều này có thể

ảnh hưởng rất nghiêm trọng đến sức khỏe của người sử dụng, cũng như gây
mất lòng tin của mọi người khi sử dụng các chế phẩm và cây cỏ từ dược liệu.
Vì vậy việc xây dựng một tiêu chuẩn chất lượng cho dược liệu là vấn đề hết
sức cần thiết.
Trong phạm vi bài báo cáo này xin đề cập đến việc xây dựng tiêu chuẩn
dược liệu Trinh nữ hoàng cung, một trong những cây được sử dụng trong
dân gian để điều trị u xơ tiền liệt tuyến và u xơ tử cung, ngoài ra còn điều trị
ung thư như tử cung, dạ dày, phổi, tuyến tiền liệt.

Trang 2


Xây dựng tiêu chuẩn dược liệu

Cao Viet Thang

2. TỔNG QUAN

2.1 TỔNG QUAN THỰC VẬT HỌC
Tên khoa học: Crinum latifolium
Họ: Thuỷ Tiên Amaryllidaceace
Tên khác: Tỏi lơi lá rộng,Vạn châu lan, thập bát học sĩ, tỏi thái lan.
2.1.1 Mô tả:
Trinh nữ hoàng cung là loại cỏ, thân hành như củ hành tây to, đường kính 1015 cm. Các bẹ là úp vào nhau thành một thân giả dài khoảng 10-15 cm, là mọc từ
thân hành, hình dãi mũi giác, có nhiều là mỏng kéo dài từ 80-100cm, rộng 5-8cm, hai
bên mép lá lượn sóng. Gân lá song song, mặt trên lá lỡm thành rãnh, mặt dưới lá có
một sống lá nổi rất rõ, đầu bẹ lá nơi sát đất có màu đỏ tím.
Hoa mọc thành tán gồm 6-18 hoa, trên một cán hoa dài 30-60cm. Cánh hoa
màu trắng pha hồng, dài 10-15cm, bao gồm 6 phiến bằng nhau, hàn liền 1/3 thành
ống hẹp, khi nở đầu phiến quăn lại, nhị 6, bầu hạ; lá bắc rộng, hình thìa dài 7cm, màu

lục, đầu nhọn. Từ thân hành mọc rất nhiều củ con có thể tách ra để trồng riêng dễ
dàng.
Mùa hoa quả : tháng 8-9.
Mép lá: Đặc trưng với hai bên mép là hình lượn sóng.

Trang 3


Xây dựng tiêu chuẩn dược liệu

Cao Viet Thang

2.1.2 Bộ phận dùng : lá, thân hành
2.1.3 Phân bố và sinh thái
Chi Crinum L. có khoảng 100 loài, phân bố chủ yếu ở vùng nhiệt đới. Trong
đó, một số loài được trồng làm cảnh và làm thuốc tương đối phổ biến.
Cây trinh nữ hoàng cung có nguồn gốc từ Ấn Độ, hiện được trồng rộng rãi ở
nhiều nước trong khu vực Đông Nam Á như Thái Lan, Malaysia, Philippin,
Campuchia, Lào, Việt nam, Ấn Độ và cả phía nam Trung Quốc. Ở Việt Nam, cây
được trồng chủ yếu từ các tỉnh từ Quảng Nam – Đà Nẵng trở vào, sau được trồng ở
các tỉnh phía bắc.
Trinh nữ hoàng cung là cây ưa ẩm, ưa sáng hoặc có thể chịu bóng tối một
phần, sinh trưởng và phát triển tốt trong điều kiện khí hậu nóng và ẩm của vùng nhiệt
đới, với nhiệt độ trung bình tưd 22 đến 27oC, lượng mưa trên 1500mm/năm. Trinh nữ
hoàng cung sinh trưởng mạnh trong mùa xuân hè, mỗi năm 1 cây có thể sinh ra 6-8
lá mới. Cây trồng ở các tỉnh phía bắc có hiện tượng hơi tàn lụi vào mùa đông. Cây có
khả năng đẻ nhánh khỏe, hàng năm có thể có thêm 3-5 hành con từ thân hành mẹ.
Cây trồng được 3 năm sẽ tạo thành một khóm lớn, có đến 20 nhánh ở các tuổi khác
nhau.
Trinh nữ hoàng cung ra hoa hằng năm, nhưng không đậu quả ở Việt Nam.

Trong khi đó, ở Thái Lan, Ấn Độ …, có thể thu được hạt giống để nhân trồng.
2.1.4 Cách trồng
Trinh nữ hoàng cung đang được trồng ở nhiều nơi, từ miền bắc tới miền nam.
Do tác dụng chữa trị bệnh của TNHC, nhiều nhà khoa học đã quan tâm
nghiên cứu trồng đại trà.
Cây được nhân giống bằng thân hành (giò, tựa như củ khoai bông) vào mùa xuân
(tháng 2,3) ở miền Bắc và vào đầu mùa mưa ở miền Nam. Chọn thân hành bánh tẻ
chưa ra hoa, không sâu bệnh để làm giống. Năm đầu, cây hầu như không đẻ nhánh.
Từ năm thứ hai trở đi, cây mới bắt đầu đẻ nhánh. Vì vậy, tốc độ nhân giống khá
chậm, nhất là khi cần nhân một dòng đã chọn lọc. Hiện nay, đã có phương pháp nhân
dòng vô tính khá nhanh bằng kỹ thuật nuôi cấy in vitro.
Trinh nữ hoàng cung hơi ưa bóng râm, ưa ẩm (luôn luôn là 60-70 %). Chọn
loại đất thịt nhẹ hoặc trung bình, có khả năng giữ ẩm. Đất cần cày bừa kỹ, bón lót
cho mỗi hecta 25-30 tấn phân chuồng, 500kg supe lân, 300kg sulfat kali. Khi trồng
cần cắt bỏ rễ, cắt bớt lá, vùi sâu vừa hết phần thân hành.
Thường xuyên làm cỏ, xới, vun kín thân hành, tưới đủ ẩm.Cây có thể chịu
ngập úng trong vài ngày.
Sau khi trồng 30-45 ngày, bắt đầu bón thúc lần đầu, mỗi hecta bón 50kg urê
pha loãng với nước, tưới xung quanh gốc. Đến tháng 6-7, đã có thể thu hoạch lá. Sau
mỗi lần thu hoạch lá (khoảng 20-30 ngày), lại bón thúc như trên. Chỉ thu những lá
bánh tẻ, thu đến khi cây ngừng sinh trưởng (vào mùa đông, nhất là ở miền bắc).
Trồng một lần có thể thu hoạch trong nhiều năm. hằng năm khi cây chuẩn bị sinh
trưởng trở lại, cần bón thúc thêm phân, lượng phân các loại bằng ½ lượng phân bón
lót để duy trì độ phì và độ tơi xốp của đất.
Trinh nữ hoang cung bị một loài sâu hại đặc biệt rất nghiêm trọng, đó là
Brithys crini Fabricius thuộc họ Noctuidae, bộ Lepidoptera. Sâu xuất hiện vào đầu
tháng 2, gây hại tất cả các bộ phận.
Trang 4



Xây dựng tiêu chuẩn dược liệu

Cao Viet Thang

Cây TNHC cho năng suất thấp và không được bón đạm hoá học làm giảm
dược tính và làm cho TNHC nhiễm sâu bệnh. Trồng đại trà thì dùng thuốc đặc trị khi
bị nặng; trồng một vài cây có thể cắt hết lá vứt đi xa, từ thân củ TNHC thường dễ
dàng phát triển trở lại.
Nhân giống bằng nuôi cấy mô đã được nghiên cứu để cung cấp nhánh cây
con.
2.1.5 Thu hái và chế biến
Để làm thuốc, thu hái toàn cây quanh năm, dùng tươi hay phơi khô.
Khi dùng, ta chỉ hái những lá hơi già dài khoảng 50 phân vào buổi chiều tối.
Lá hái được đem phơi trong chỗ mát cho đến khô. Khi khô bỏ túi nilon bọc cất kín.
Khi uống, ta lấy ra ngắt từng đoạn cho vừa đủ một nắm tay, đun rang vàng hạ thổ,
rồi bỏ vào ấm đất sắc 2 lần vào khoảng giữa buổi sáng và buổi tối, sau bữa ăn 30
phút. Thuốc uống không đắng, không đau đầu buồn nôn. Uống xong nên nằm nghỉ
một chốc.
Cách uống: Người bệnh uống một đợt 21 ngày. Uống liên tục 7 ngày, nghỉ 2
ngày, rồi uống tiếp tuần 2, tuần 3. Người bệnh nặng uống 2,3 đợt, mỗi đợt cách nhau
7 giây.Nếu uống lá tươi thì mỗi ngày uống 3 lá, ngắt đoạn rang vàng hạ thổ bỏ vào
ấm đất sắc uống như thuốc bắc.
Chú ý: Quá trình thu hái, chế biến lá TNHC, không dùng đồ sắt…
2.1.6 Sự nhầm lẫn với một số cây khác.
Về tên gọi thì dễ nhầm với cây trinh nữ (cây xấu hổ).
Về hình dáng, trinh nữ hoàng cung có hình dáng bên ngoài rất giống với cây
náng hoa trắng, cây huệ biển... Thậm chí, trinh nữ hoàng cung còn có hình dáng bên
ngoài rất giống với một loại cây có tác dụng làm giảm khả năng sinh sản. Sự nhầm
lẫn nhiều khi rất tai hại, nó không những không giúp cho điều trị mà có thể ảnh
hưởng xấu đến sức khỏe.

Phân biệt với một số cây khác để tránh nhầm lẫn gây ngộ độc. Hiện nay trong
nhân dân có nhiều người nhầm lẫn cây trinh nữ hoàng cung với một số cây náng
khác, sử dụng lá đun sôi lấy nước uống bị ngộ độc, nôn ói. Do đó phải phân biệt rõ
cây trinh nữ hoàng cung với các cây náng khác có tại Việt Nam.
Ngay trong chi Crinum chỉ có Crinum latifolium L. có tác dụng trị u xơ theo
kinh nghiệm dân gian.
Một đặc điểm của lá TNHC khác với các cây náng hoa trắng và náng hoa đỏ
là mép lá soăn hình lượn sóng, trong khi 2 cây cùng họ cao hơn, lá to và dài hơn.
Hoa gồm 1 cán dài 40 – 60 cm, to cỡ ngón tay cái, hoa tựa như hoa loa kèn to, có
màu trắng và màu hồng phấn từ cuống hoa trở lên độ ¼ hoa rất đẹp, nhưng nhiều khi
cuống không mang nổi hoa mà bị đổ, nhất là trồng ở đất tốt, không đủ nắng. TNHC
cũng như các cây thuộc họ thuỷ tiên có hoa thơm, náng hoa trắng có hoa thơm hơn.

Trang 5


Xây dựng tiêu chuẩn dược liệu

Cao Viet Thang

Đặc điểm

Trinh nữ hoàng cung

Náng hoa trắng

Hình thái

- Thân hành như củ hành tây
- Thân hành hình trứng thuôn

- Lá mỏng hơn, màu xanh nhạt hơn - Lá dày hơn, màu xanh đậm hơn
-Mặt dưới sóng có một gờ sắc chạy
dọc
- Hoa trắng phớt hồng
- Hoa trắng

Vi phẩu

- Mặt dưới sóng lá tạo thành một
góc tù.
- Không đối xứng qua sóng lá, một
bên mặt lõm vào.
- Tinh thể calci oxalat hình ruột chì.

- Mặt dưới sóng lá là một vòng cung
đều đặn.
- Đối xứng qua sóng lá.
- Tinh thể calci oxalat hình kim

Để có thể phân biệt cây trinh nữ hoàng cung với cây lan huệ cùng chi Crinum, phải
dựa trên sự khác nhau về hình thái thực vật.
Sự khác nhau về hình thái giữa hai cây này trình bày trong bảng sau:
Trinh nữ hoàng cung

Lan huệ

- Hoa ít thơm
- Cánh noa mảnh, rộng, màu phớt hồng.
- Nụ hoa chưa nở phồng to, ngắn.
- Số hoa thường là 6 trên một tán hoa, có

khi là 9, 10, 12.
- Chỉ nhụy hoa màu trắng.
- Cuống hoa tròn, đế tán hoa hơi cong,
dài khoảng 7 cm, đế hao và cuống hoa
màu xanh.
-Khi hoa nở hết, các cánh hoa vẫn xếp
xát nhau giữ hình ống.
- Lá có màu xanh nhạt hơi vàng

- Hoa rất thơm
-Cánh hoa hẹp, màu trắng xanh.

- Thân thường ngắn, có màu đỏ tía.

- Nụ hoa lúc chưa nở thon dài hơn.
- Trên một tán hoa thường có 12 hoa.
-Chỉ nhụy hoa màu đỏ tía.
- Cuống hoa dài hơn trinh nữ hoàng cung
(10-12 cm), đế hoa và cuống hoa màu đỏ
tía.
- Khi hoa nở hết, các cánh hoa tách rơi
nhau ra, uốn cong xuống.
- Lá có màu xanh đậm hơn, lá dầy hơn lá
trinh nữ hoàng cung.
- Thân cao hơn, thường có màu xanh,
đôi khi cũng có màu đỏ tía.

Trang 6



Xây dựng tiêu chuẩn dược liệu

Crinum moorei

Crinum amabile

Cao Viet Thang

Crinum ensifolium

Crinum asiaticum

Hình một số cây có thể nhầm lẫn với Trinh Nữ Hoàng Cung
Trang 7


Xây dựng tiêu chuẩn dược liệu

Cao Viet Thang

2.2 Thành phần hóa học chính
Trinh nữ hoàng cung được nghiên cứu về mặt hóa học từ những năm 1980.
Hoạt chất chính gồm có các alkaloid không dị vòng như latisolin và nhiều alkaloid dị
vòng từ các tác giả ngoại quốc như Shibnath Glosal năm 1983, 1985, 1986, 1988,
1989; Jeffs Peter W. 1985; Kobayashi Shigeru 1984. Ngoài ra, rễ và thân rễ cũng
chứa 2 glucan A và B. Glucan A gồm 12 đơn vị glucose, còn Glucan B có khoảng
110 gốc của glucose ( theo Tomada Mashashi và cộng sự, 1985)
Ở Việt Nam, theo Nguyễn Hoàng và cộng sự năm 1997, cây này có 11 alkaloid và
nhiều acid amin và acid hữu cơ. Trần văn Sung và cộng sự năm 1997 đã phân lập
được từ thân cây này 5 alkaloid, trong đó 2 chất L. lycorin và pratorin được nhận

dạng bằng quang phổ khối luợng và phổ cộng hưởng từ hạt nhân proton carbon 13.
Võ Thị Bạch Huệ và cộng sự năm 1988 đã phân lập được từ lá 2 alkaloid là
crimanidin, 6-hydroxycrinamidin được nhận dạng bằng các phân tích hóa học và
quang phổ.

2.3 Tác dụng dược lý
Cao methanol của rễ, thân va cao chiết alkaloid toàn phần của trinh nữ hoàng
cung đều có tác dụng ức chế sự phân bào, kiềm hãm sự tăng trưởng của rễ hành ta;
hoạt tính của trinh nữ hoàng cung bằng hoặc hơn 50% so với hoạt tính của colchicin
ở cùng nồng độ.
Trong công trình nghiên cứu khả năng tăng cường sự sinh sản in vitro của tế
bào lympho T khi sử dụng cao chiết nóng từ trinh nữ hoàng cung (1-8 mg/ml), đã
dùng bạch cầu đơn nhân to lấy từ máu ngoại vi của người cho máu khỏe mạnh, nuôi
cấy trong môi trường chứa cao chiết theo tỷ lệ 1:3. Cao chiết bằng nước nóng của
dược liệu nầy có tác dụng kích thích sự sinh sản của tế bào lympho T và đặc biệt có
tác dụng kích thích trực tiếp các tế bào CD 4. Còn trong thử nghiệm in vitro trên
chuột, cho chuột nhắt trắng uống cao chiết nóng của trinh nữ hoàng cung cũng cho
thấy có tác dụng kích thích sự phát triển của tế bào lympho T và hoạt hóa mạnh tế
bào lympho trong máu ngoại vi của chuột thử nghiệm. Sự tăng sinh tế bào lympho T
có tầm quan trọng đặc biệt trong miễn dịch học ung thư.
Một số alkaloid trong cây trinh nữ hoàng cung có hoạt tính sinh học.
Lycorin ức chế sự tổng hợp protein và DNA của tế bào chuột và ức chế sự phát triển
của u báng cấy ở chuột. Trong thử nghiệm invitro, lycorin làm giảm khả năng sống
của tế bào u. Lycorin làm ức chế sự tổng hợp vitamin C trong cây cỏ, làm ngừng sự
phát triển của virus gây bệnh bại liệt, ức chế sự tổng hợp các tiền chất cần cho sự
sinh trưởng của virus gây bệnh bại liệt và enzyme polypeptidase. Lycorin có độc tính
cấp tính thấp.
Lycorin- O- glycosid ở mức liều microgam kích thích tế bào lympho lách
chuột nhắt trắng, có tác dụng điều hòa miễn dịch. Pseudolycorin có tác dụng làm
ngưng sự phát triển của tế bào Hela, ngăn cản sự tổng hợp protein trong tế bào u

báng và làm chậm tổng hợp DNA. Hipparin ức chế một cách hồi phục sự thụ tinh của
chuột cống đực.
Trong bài nghiên cứu về tác dụng hồi phục tổn thương tế bào lympho T và
dòng tủy của viên nang Crila- dịch chiết alkaloid toàn phần của lá cây tring nữ hoàng
cung – Tác giả Nguyễn Thị Ngọc Trâm và cộng sự đã nghiên cứu trên chuột bị chiếu
tia gama thực nghiệm có tác dụng sau đây : hồi phục, tăng sinh tế bào dòng lympho
cả số lượng dòng T, NK và tăng chức năng chế tiết IL2, TNF α ; có khả năng hồi
Trang 8


Xây dựng tiêu chuẩn dược liệu

Cao Viet Thang

phục bậc cầu trung tính và bạc cầu ưa acid của dòng tủy về trị số sinh học.

2.4 Công dụng
Theo kinh nghiệm dân gian và của các thầy Đông y, TNHC có tác dụng thông
huyết, tán ứ, tiều viêm thũng, giảm đau, giải độc, thanh nhiệt, làm tan u xơ. Lá của
TNHC có vị cay, tính mát, ít độc, đối với một số bệnh, như sưng tấy ung bướu,
kháng ung thư, trị nhọt lở độc, đòn ngã, viêm tuyến sữa, bong gân, đau khớp xương,
đau đầu. Có tài liệu cho rằng náng hoa trắng trị bệnh mạnh hơn TNHC, nhưng không
nên dùng trong hay uống vì có độc, gây ói mửa và chóng mặt nhưng trị ngoài thì hiệu
nghiệm như hơ nóng bóp cổ chân sai khớp, bong gân cổ chân. Các dạng u xơ tuyến
tiền liệt, u xơ bướu cổ, u xơ tử cung, u xơ vú, viêm họng, viêm loét dạ dày, phong
thấp, mụn nhọt… nhiều trường hợp dùng lá TNHC khỏi bệnh. Gặp bạo bệnh cần có
lời khuyên của thầy thuốc.
Cách dùng chữa bệnh theo kinh nghiệm:
Dùng lá tươi được cho lá tốt hơn. Lấy 3 lá tươi TNHC dài khoảng 4-5 tấc, rửa
sạch, thái nhỏ. Sắc với 2 bát (chén) nước, còn lại ½ bát. Chia làm 3 lần uống sau khi

ăn no.
Chữa bằng lá khô, chú ý khi thu hoạch rửa sạch, chần qua nước sôi rồi lấy ra
ngay, lá mau khô hơn, chất lượng thuốc tốt hơn. Mỗi ngày dùng 20 g. Cách sắc và
uống như trên.
Dùng lá tươi hay khô phải là lá lấy từ cây không bón thuốc hoá học, cách sắc
và uống như trên.
Chú ý uống sau khi ăn no, phụ nữ có thai không được dùng, vì sẽ bị sẩy thai.
Thời gian điều trị, theo kinh nghiệm y học cổ truyền: cần uống liên tục, không
ngắt quảng, không nghỉ giữa chừng, nữ uống 49 ngày, nam uống 64 ngày.
Đối với bệnh nhân nam, đề phòng thuốc làm yếu sinh lý, cần thêm cành lá
đinh lăng lá nhỏ tươi 50 g, khô 20g, sắc chung với lá TNHC, nước đỗ ngập dược
liệu. Sắc còn nữa bát (chén ăn cơm), chia làm 3 lần uống trong ngày.

2.5 Tiêu chuẩn chất lượng và phương pháp thử
Để kiểm nghiệm một dược liệu là đúng hay sai hay để xây dựng tiêu chuẩn
cho một dược liệu mới thì không phải dựa vào mô tả là đủ, mà cần phải dựa vào đặc
điểm vi học, các hằng số vật lý, định tính, thử tinh khiết, định lượng và một số nội
dung khác.
Cấu tạo giải phẩu của các cơ quan thực vật là một đặc điểm quan trọng trong
kiểm nghiệm dược liệu. Trong phần lớn các trường hợp, hình dạng và cấu trúc của
vách tế bào có ý nghĩa quan trọng nhất trong khảo sát vi học. Vì vậy, khi quan sát
các mẫu người ta thường loại bỏ tế bào chất, nhuộm màu màng tế bào để việc quan
sát dể dàng hơn.

Trang 9


Xây dựng tiêu chuẩn dược liệu

Cao Viet Thang


Tiêu bản vi phẩu của trinh nữ hoàng cung được thực hiện qua các giai đoạn
sau:
2.5.1 Vi phẩu lá, rễ
Chọn mẫu: dùng mẫu tươi
Cắt vi phẩu: Cắt xuyên tâm bằng tay với lưỡi lam. Chọn lát cắt thật mỏng để
nhuộm.
Nhuộm vi phẩu tiến hành tuần tự như sau:
-Ngâm lát cắt vào dung dịch Javel từ 15-30 phút, rửa bằng nước cất
nhiều lần.
-Ngâm lát cắt vào dung dịch acid acetic 1%-3% trong 2 phút để tẩy
Javel còn sót lại. Rửa bằng nước cất.
-Ngâm tiếp lát cắt vào dung dịch cloral hydrat (nếu thấy lát cắt chưa
thật trắng và trong) khoảng 10-15 phút nữa. Rửa lại bằng nước cất.
-Ngâm vào dung dịch lục iod từ 5-10 giây. Rửa lại bằng nước cất.
-Ngâm tiếp vào dung dịch son phèn khoảng 15-30 phút. Rửa lại bằng
nước cất đến khi dung dịch rửa hết màu.
Vi phẩu chuẩn bị xong soi bằng nước.
2.5.2 Khảo sát bột dược liệu
Mỗi dược liệu đều có những đặc điểm mô học đặc trưng, chúng được thể hiện
một phần qua bột dược liệu. Những đặc điểm này có thể có thể dùng để phân biệt
dược liệu này với dược liệu khác, để xây dựng tiêu chuẩn kiểm nghiệm.
Khảo sát bột dược liệu bằng kính hiển vi để tìm ra những đặc điểm vi học đặc
trưng của bột dược liệu, giúp cho việc định danh, xác định độ tinh khiết, phân biệt
dược liệu này với dược liệu dễ bị nhầm lẫn và phát hiện giả mạo nếu có.
Bột lá dược liệu trinh nữ hoàng cung : bột màu nâu, mùi hắc.
Phương pháp thử
Nhỏ 1-2 giọt chất lỏng để soi (thường là nước) nhỏ lên lame. Lấy một lượng bột
dược liệu khoảng bằng đầu tăm cho vào giọt nước đó, khuấy kỹ. Đậy lamelle lên trên
lame, dùng ngón tay di nhẹ trên lame cho bột phân tán đều. Dùng giấy lọc thấm

nhanh nước thừa ở mép lamelle.
2.5.3 Phân tích sơ bộ thành phần hóa thực vật
Thành phần hóa học của một dược liệu là rất phức tạp và thường không thể
biết được một các tường tận. Vì thế, thông thường việc nghiên cứu thành phần hóa
học của dược liệu thường bắt đầu bằng việc xác định các nhóm hợp chất thường gặp
trong thực vật bằng phản ứng hóa học.
Trong phân tích thành phần hóa thực vật, người ta thường sử dụng các phản
ứng hóa học đặc trưng cho một nhóm hợp chất để xác định sự có mặt của hợp chất
nầy trong nguyên liệu thực vật. Việc phân tích này được tiến hành theo 2 bước:
Phân tích sơ bộ:
Các chất trong nguyên liệu thực vật được phân thành một vài phân đoạn đơn giản
bằng cách sử dụng các qui trình chiết đơn giản, trong những điều kiện nhất định
( dung môi, pH môi trường,.v.v…). Định tính nhanh các hợp chất trong các phân
đoạn bằng thuốc thử chung.
Trang 10


Xây dựng tiêu chuẩn dược liệu

Cao Viet Thang

Định tính xác định:
Dùng các qui trình chiết đặc hiệu hơn, nhiều phản ứng đặc hiệu hơn để xác định sự
có mặt của nhóm hợp chất.
Quy trình dùng để xác định nhanh một số nhóm hợp chất thường gặp trong nguyên
liệu thực vật bằng các phản ứng hóa học dựa trên nguyên tắc:
Phân tách hỗn hợp các chất trong nguyên liệu thành những phân đoạn đơn
giản theo độ phân cực tăng dần: kém phân cực, phân cực trung bình và phân cực
mạnh.
Dùng các phản ứng hóa học đặc trưng (thường là các phản ứng kết tủa, phản

ứng màu) để phát hiện nhóm hợp chất có trong dịch chiết.
Yêu cầu chung của các phản ứng hay thuốc thử sử dụng trong định tính một
nhóm hợp chất là chúng phải đặc hiệu, nhạy và dễ phát hiện. Chúng cũng phải không
hay ít bị ảnh hưởng bởi sự có mặt của các hợp chất khác có trong phản ứng.
Chiết tách hỗn hợp các chất có trong nguyên liệu thực vật thành 3 phân đoạn
lần lượt với các dung môi ether ethylic, ethanol và nước.
Sơ đồ chiết:
2.5.4 Phân tích định tính và xác định hợp chất Alkaloid
Hợp chất quan trọng trong Trinh Nữ Hoàng Cung là Alkaloid.
Theo tài liệu đã nghiên cứu chiết Alkaloid bằng phương pháp chiết nước sôi
và chiết bằng Soxhlet.
Chiết bằng nước sôi: Mẫu dược liệu 5g ngâm với 50ml ethanol 50 o, ngâm
trong 1h, chiết 30 phút ở 90oC, lọc qua màng xốp 0.45µm. Phần nước lọc ra được thu
lấy và bã còn lại được chiết 3 lần nữa với 50 ml ethanol 50o.
Sơ đồ chiết bằng nước sôi:

Chiết bằng Soxhlet:
Lấy 5g bột lá được chiết bằng Et 2O Soxhlet (ở 90oC) với HCl/cồn 50oC đến hết
màu. Để khô tơi và làm ẩm bột NH4OH đậm đặc qua đêm. Sau đó chiết bằng CHCl 3
cho đến khi dịch chiết âm tính với thuốc thử chung alkaloid ( Bouchardat,
Dragendoff, Valse Mayer,….). Dịch CHCl3 được cô đến cắn sệt.
Trang 11


Xây dựng tiêu chuẩn dược liệu

Cao Viet Thang

3. KẾT QUẢ THỰC NGHIỆM
3.1 Đặc điểm vi phẩu và soi bột

3.1.1 Vi phẫu lá:
Phần gân lá có tiết diện lõm ở mặt trên và lồi ở mặt dưới. Có 2 lớp tế bào xếp dãy ở 2
mặt gân lá. Kế đến là lớp mô mềm đạo.Bó libe-gỗ ở trung tâm gân xếp hình vòng
cung là libe-gỗ.

Hình 3.1 Cấu tạo vi phẫu lá Trinh nữ hoàng cung

Hình 3.2 Mép lá với 2 lớp tế bào

Trang 12


Xây dựng tiêu chuẩn dược liệu

Cao Viet Thang

Hình 3.3 Sơ đồ cấu tạo chi tiết lá Trinh nữ hoàng cung
3.1.2 Vi phẩu rễ
Thiết diện hình tròn. bên ngoài lớp biểu bì là lớp cutin dày. Mô mềm đặc
gồm 1 lớp tế bào xếp kế đó, tiếp theo là lớp mô mềm khuyết xếp xen kẽ. Bên
trong nội bì và trụ bì là các bó libe gỗ xếp gần sát nhau tạo một v òng kín. Libe
gồm từng đám tế b ào nhỏ màu hồng, xếp lộn xộn, tr ên bó gỗ gồm 4 đến 5
mạch gỗ hướng tâm.

Trang 13


Xây dựng tiêu chuẩn dược liệu

Cao Viet Thang


Hình 3.4 Cấu tạo vi phẫu rễ

Hình 3.6 Sơ đồ cấu tạo chi tiết rễ Trinh nữ hoàng cung
3.1.3 Bóc tách biểu bì lá
Mãnh biểu bì mang lỗ khí có cấu tạo đặc trưng của lớp 1 lá mầm.

3.1.4 Soi bột dược liệu
Bột màu nâu, vị chát đắng, soi kính hiển vi thấy có nhiều mảnh mô mềm, có thể
chứa tinh thể calci oxalat hình kim, nhiều mạch xoắn, có ít lông chê chở đa bào.

Trang 14


Xây dựng tiêu chuẩn dược liệu

Cao Viet Thang

Lông che chở đa bào

????????

Mảnh mô mềm

Mạch xoắn

Trang 15


Xây dựng tiêu chuẩn dược liệu


Tinh thể calci oxalat hình kim

Cao Viet Thang

mảnh mô mềm

Trang 16


Xây dựng tiêu chuẩn dược liệu
3.2
Nhóm hợp chất

Cao Viet Thang

PHÂN TÍCH SƠ BỘ THÀNH PHẦN HÓA THỰC VẬT
Thuốc thử
Cách thực hiện

Chất béo
Carotenoid

Nhỏ dd lên giấy
Carr-Price
H2SO4
Tinh dầu
Bốc hơi tới cắn
Triterpenoid tự do
Liebermann-Burchard

Alkaloid
T/thử chung alkaloid
Coumarin
Phát quang trong kiềm
Anthraglycosid
KOH 10%
Flavonoid
Mg/HCl đđ
Glycosid tim
Thuốc thử vòng lacton
T/thử đường 2-desoxy
Anthocyanosid
HCl
KOH
Proanthocyanidin
HCl/to
Tannin
Dd FeCl3
Dd gelatin muối
Triterpenoid
thủy Liebermann-Burchard
phân
Saponin
Tt Liebermann
Lắc mạnh dd nước
Acid hữu cơ
Na2CO3
Chất khử
T/thử Fehling
Hợp chất polyuronic

Pha loãng với cồn 90%
(-) Không có (±) Nghi ngờ (+) Có ít
Ghi nhận kết quả định tính
trong dịch chiết

Phản ứng dương tính

Vết trong mờ
-Xanh→ đỏ
Xanh dương hay lục→ xanh dương
Có mùi thơm
Đỏ nâu-tím, lớp trên có màu xanh lục
Kết tủa
Phát quang mạnh hơn
Dd kiềm có màu hồng tới đỏ
Dd có màu hồng tới đỏ
Tím
Đỏ mận
Đỏ
Xanh
Đỏ
Xanh rêu hay xanh đen
Tủa bông trắng
Đỏ nâu-tím, lớp trên có màu xanh lục

Kết quả định tính trên các dịch chiết
Dịch Dịch chiết cồn
Dịch chiết nước
chiết Không
Thủy

Không
Thủy
thủy phân
phân
thủy phân
phân
+
+
+
+
+++
+
++
±
+
±
±
+
±

Có vòng tím nâu
Sủi bọt
Tủa đỏ gạch
Tủa bông trắng – vàng nâu
(++) Có

+
++
+
+

(+++) Có nhiều

có thể có phản ứng nhưng không thực hiện

+
++
+
+
-

Kết
quả
định tính
chung



Không có


Không có
Không có

Không có
Không có
Không có
Không có
Không có
Không có
Không có






Không có

(++++) Có rất nhiều
không có mặt của nhóm hợp chất

Trang 17


Xây dựng tiêu chuẩn dược liệu

Cao Viet Thang

3.3 Định tính Alkaloid toàn phần
3.3.1 Xác định Alkaloid từ các dịch chiết nước
Đối với dịch chiết nước, cô cách thủy đến cắn, hòa vào acide H 2SO4
2%, làm phản ứng định tính.
- Lấy các dịch chiết chia làm 5 phần (1), (2), (3), (4), (5) làm phản
ứng với thuốc thử chung của Alkaloid gồm:
+ Phản ứng với thuốc thử Mayer ( đó là dung dịch Kali iodo
mercurat K2HgI4): thêm từ từ từng giọt thuốc thử vào dịch chiết cho kết tủa
trắng (nếu có).
+ Phản ứng với thuốc thử Bouchardat ( gồm I2 và KI→ KI3): cho
thuốc thử vào dịch chiết sẽ cho kết tủa màu vàng nâu ( nếu có).
+ Phản ứng với thuốc thử Dragendroff ( là dung dịch kép Bismut
Iodic BiI3 và KI → KBiI4). Nhỏ vài giọt thuốc thử vào dịch chiết cho kết

tủa vàng cam.
Ghi chú: (+++): Phản ứng định tính rất rõ
(++) : Phản ứng định tính rõ
(+) : Có phản ứng
(±) : Phản ứng không rõ
(-)

: Không phản ứng
Kết quả xác định như sau:

Dịch
chiết
Tên
phản ứng
Valse
Mayer
Bouchardat
Dragendrof
f

Dịch ngấm
Dịch nước
kiệt nước
Dịch cồn hồi lưu
sắc 100°C
acid

Dịch ngấm
kiệt
cồn

70°C

+

++

++

+

++

+

+

+

++

++

+

+

Trang 18


Xây dựng tiêu chuẩn dược liệu


Cao Viet Thang

3.3.2 Định tính Alkaloid bằng sắc ký lớp mỏng.
Alkaloid toàn phần chiết từ loài Crinum trên được hòa vàoCHCl 3, bảng sắc kí
Silicagel tráng sẳn GF245_Merck
Triển khai qua hệ dung môi CHCl 3-MeOH-NH4OH đđ (12:2:0.05), phát hiện bằng
đèn UV254, hơ hơi iod, thử bằng thuốc thử Dragendoff.
Kết quả
Crinum latifolium cho 12 vết, có 1 vết Rf = 0.60 gọi là alkaloid A

Bảng khai triển sắc kí lớp mỏng của Alkaloid trong Trinh nữ hoàng
cung Crinum latifolium
Với kỹ thuật sắc ký khí, alkaloid toàn phần từ cây Crinum latifolium chiết bằng
dung môi heptan sẽ dễ tách các alkaloid toàn phần hơn sử dụng dung môi là
chlorofrom.
Các dẫn chất của alkaloid dễ dàng tách bằng sắc ký khí. Sau đó với kỹ thuật ghép
với khối phổ, có thể biết được khối phổ của từng chất riêng biệt.
Cấu trúc của một số chất trong hỗn hợp được so sánh với phổ IR,UV, NMR, của
các đơn chất đã được phân lập. Trong đó đã xác định được cấu trúc của Ambellin,
Crinamidin và 6- hydroxyl Crinamidin và một số chất khác.

4. XÂY DỰNG TIÊU CHUẨN DƯỢC LIỆU
4.1 Mô tả
Trinh nữ hoàng cung là loại cỏ, thân hành như củ hành tây to, đường kính
10-15 cm.

Trang 19



Xây dựng tiêu chuẩn dược liệu

Cao Viet Thang

Các bẹ là úp vào nhau thành một thân giả dài khoảng 10-15 cm, là mọc từ
thân hành, hình dãi mũi giác, có nhiều là mỏng kéo dài từ 80-100cm, rộng 5-8cm,
hai bên mép lá lượn sóng.
Gân lá song song, mặt trên lá lỡm thành rãnh, mặt dưới lá có một sống lá nổi
rất rõ, đầu bẹ lá nơi sát đất có màu đỏ tím.
Hoa mọc thành tán gồm 6-18 hoa, trên một cán hoa dài 30-60cm. Cánh hoa
màu trắng pha hồng, dài 10-15cm, bao gồm 6 phiến bằng nhau, hàn liền 1/3 thành
ống hẹp, khi nở đầu phiến quăn lại, nhị 6, bầu hạ; lá bắc rộng, hình thìa dài 7cm,
màu lục, đầu nhọn.

4.2 Đặc điểm vi học - Soi bột
Bột màu nâu, vị chát đắng, soi kính hiển vi thấy có nhiều mảnh mô mềm, có
thể chứa tinh thể calci oxalat hình kim, nhiều mạch xoắn, có ít lông chê chở đa
bào.
4.2.1 Vi phẫu rễ
Thiết diện hình tròn. bên ngoài lớp biểu bì là lớp cutin dày. Mô mềm đặc
gồm 1 lớp tế bào xếp kế đó, tiếp theo là lớp mô mềm khuyết xếp xen kẽ. Bên
trong nội bì và trụ bì là các bó libe gỗ xếp gần sát nhau tạo một v òng kín. Libe
gồm từng đám tế b ào nhỏ màu hồng, xếp lộn xộn, tr ên bó gỗ gồm 4 đến 5
mạch gỗ hướng tâm.
4.2.2 Vi phẫu lá
Gân lá lồi một mặt về phía d ưới, biểu bì lá bên ngoài, kế đến là 2 lớp tế
bào xếp song song, bên trong là lớp mô mềm đạo. Biểu bì lá cũng mang lông
che chở đa bào. Lỗ khí tập trung nhiều ở mặt d ưới. Các bó libe gỗ xếp thành
hình vòng cung, libe ở ngoài, gỗ ở trong. Chung quang vòng libe gỗ là một vòng
mô dày góc.

4.2.3 Soi bột
Bột màu nâu, vị chát đắng, soi kính hiển vi thấy có nhiều mảnh mô mềm, có
thể chứa tinh thể calci oxalat hình kim, nhiều mạch xoắn, có ít lông che chở đa
bào. Lỗ khí kiểu 1 lá mầm rất đặc trưng.

4.3 Thành phần hóa thực vật
Dược liệu trinh nữ hoàng cung có chứa một số nhóm hợp chất: alkaloid,
flavonoid,terpennoid, saponin, chất béo, carotenoid, ngòai ra có một số acid hữu
cơ.
Trang 20


Xây dựng tiêu chuẩn dược liệu

Cao Viet Thang

4.3.1 Định tính
• Tiến hành các phản ứng để xác định alkaloid, flavonoid, saponin, hợp
chất uronic, acid hữu cơ là những thành phần chính trong cây Trinh Nữ
Hoàng Cung
Dùng phương pháp sắc ký lớp mỏng :
Alkaloid toàn phần chiết từ loài Crinum trên được hòa vàoCHCl 3, tráng trên
bảng Silicagel tráng sẳn GF245_Merck
Triển khai qua hệ dung môi CHCl3-MeOH-NH4OH đđ (12:2:0.05)
Phát hiện bằng đèn UV254, hơ hơi iod, thử bằng thuốc thử Dragendoff.
Dung dịch thử
Lấy 5g bột lá được chiết bằng Et 2O Soxhlet (90oC) với HCl/cồn 50oC đến
hết màu. Để khô tơi và làm ẩm bột NH 4OH đậm đặc qua đêm. Sau đó chiết bằng
CHCl3 cho đến khi dịch chiết âm tính với thuốc thử chung alkaloid ( Bouchardat,
Dragendoff, Valse Mayer,….). Dịch CHCl3 được cô đến cắn sệt.

• Dung dịch đối chiếu: đun sôi 5g bột trinh nữ hoàng cung
đã cắt nhỏ vào 50ml HCl/cồn, rồi tiếp tục làm như trên.
• Cách tiến hành: chấm riêng biệt lên giấy 30µl mỗi dung
dịch trên.Lấy giấy sắc ký ra, để khô ở nhiệt độ phòng. So
sánh giữa vết cuẩn và vết thử.
4.3.2 Định lượng
Dược liệu phải chứa ít nhất 20% chất chiết được trong nước tính theo
dược liệu khô.

4.4 Các chỉ số khác
• Độ ẩm: Không quá 13%
• Tro toàn phần: Không quá 10%
• Tỷ lệ vụn nát: Qua rây có kích thước mắt rây 4 mm: Không quá 10%

Trang 21


Xây dựng tiêu chuẩn dược liệu

Cao Viet Thang

 Tạp chất: Không quá 1%.

5. THÔNG TIN VỀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TRINH NỮ
HOÀNG CUNG CHỮA BỆNH ĐÃ ĐƯỢC GHI
NHẬN
+ Tri u não:
Chị Đoàn Thi Mơ ở Lạc Thiên, xã Nam Thái, huyện Nam Trực, Nam Định
năm 2001 khởi phát khối u trong não, khối u to dần, đến năm 2004, mắt trái
lồi ra ngoài. Hai bệnh viện lớn ở Hà Nội là Ung bướu và Việt-Đức đều trả

về. Người chồng lặn lội khắp nơi học hỏi và tiếp thu cách dùng TNHC chữa
ung thư. Đồng thời kết hợp kinh nghiệm bản thân đã chữa khỏi mụn nhọt
phát triển trên cơ bắp hồi anh ở Tây Nguyên được đồng bào mách bảo dùng
lá và hoa đu đủ đực chữa khỏi.
Anh đã chữa cho vợ khỏi bệnh như sau: dùng lá đu đủ băm phơi khô sắc
nước uống hàng ngày, đồng thời cứ cách 3 ngày 1 lần anh dùng 3 lá TNHC
sắc cho vợ uống. Đế tăng lực, anh dùng tam thất trộn mật ong. Khối u teo
dần, sau 3 năm mắt dần trở lại gần bình thường, không còn những cơn đau
la trời. Nhiều người cùng quê chữa theo cách chữa cho chi Mơ, như chị
Nhung, chị Thảo, chị Mận, anh Biên... đã trị được các bệnh khối u buồng
trứng, vú, tử cung, xơ gan cổ trướng. Chị Mơ vẫn kiên trì chữa theo cách
trên, mặc dầu đã gần khỏi hẳn, và đang lao động bình thường (theo báo
NNVN ngày 30/03/2007, PV đã về gặp chị Mơ mới đi làm đồng về).
+ Trị u cổ lành tính:
anh Thương hồi làm ở phòng Hành chính Viện lúa ĐBSCL đã dùng lá
TNHC trong vườn thuốc Nam của Viện chữa trị được u cổ cho người chị
bằng cách sắc cho uống hằng ngày theo các hướng dẫn trên. Người bệnh u
cổ này đi bệnh viện cũng bị trả về, do không đảm bảo được dây thanh quản
không bị hại khi phẫu thuật.
+ Trị u xơ tuyến tiền liệt

Trang 22


Xây dựng tiêu chuẩn dược liệu

Cao Viet Thang

Bằng chế phẩm trà TNHC do viện sinh học Nhiệt đời chế biến Viện đã
cung cấp cho Bệnh viện Hữu nghị Việt Xô (Hà Nội) sử dụng cho 158 bệnh

nhân u xơ tuyến tiền liệt và u xơ tử cung, trên 90% khỏi bệnh.
+ Còn khá nhiều ghi nhận dùng lá TNHC chữa khỏi bệnh u xơ và một số
bệnh khác, mặc dầu là kinh nghiệm riêng. Như: Ts Võ Văn Chi, tác giả của
cuốn sách cây thuốc An Giang 665 trang đã xác nhận tự chữa khỏi khối u ở
mông bằng 1 đợt điều trị 21 ngày bằng lá TNHC. BS Lê Thị Thiên Dung ở
quận 1 Tp.HCM chữa khỏi u xơ tuyến tiền liệt cho cha già 85 tuổi của mình
bằng cách trên. GsTs Trần Cừu Kiến chỉ dùng độc vị lá TNHC tự chữa cho
mình và cho 20 người bệnh u xơ tuyến tiền liệt và 2 dược sỹ u xơ tử cung.
Ông khuyến cáo phải dùng loại không bón phân hoá học. Nam uống 7
ngày, nữ 9 ngày. Mỗi ngày 3 lá. Chọn lá già cắt nhỏ phơi khô, sao khử thổ.
Khi dùng đem đun cách thuỷ, một chén còn 8 phân.
Về độc tính của TNHC, nhóm nghiên cứu của GsTsKH Nguyễn Công Hào
đã gửi mẫu lá và trà TNHC đến viện Pateur độc tính, mãn tính cũng như
cấp tính. Kết quả cho thấy đều vô hại.
MỘT SỐ SẢN PHẨM TRINH NỮ HOÀNG CUNG

Crila _sản phẩm chiết toàn phần từ cây trinh nữ hoàng cung

Trang 23


Xây dựng tiêu chuẩn dược liệu

Cao Viet Thang

6. 6. KẾT LUẬN
Với kết quả nghiên cứu dược lý hiện đại đã chứng minh Trinh nữ hoàng
cung có tác dụng phong phú như điều trị u xơ tuyến tiền liệt và u xơ tử cung, ngoài
ra còn điều trị bệnh ung thư như ung thư vú, tử cung, dạ dày, phổi và tuyến tiền
liệt.

Việc xây dựng tiêu chuẩn dược liệu giúp ta có một cái nhìn tổng quan hơn
về dược liệu Trinh nữ hoàng cung _Crinum Latifolium. Từ đó, ta có thể dễ dàng
hơn trong việc đánh giá đúng chất lượng của dược liệu, đảm bảo an toàn và hiệu
quả khi đưa dược liệu này vào sử dụng. Ngoài ra, tiêu chuẩn dược liệu giúp xác
định đúng, phát hiện giả mạo, nhầm lẫn thuận tiện trong việc kiểm soát chất lượng
sản phẩm.

Trang 24


Xây dựng tiêu chuẩn dược liệu

Cao Viet Thang

TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Phương pháp nghiên cứu dược liệu. Bộ môn dược liệu-Khoa Dược. ĐH Y
Dược TPHCM, 2006.
2. Vũ Xuân Phương, Thực vật chí Việt Nam - tập 2, NXB Khoa học và Kỹ Thuật
(144-145) .
3. Dược điển Việt Nam III, 2005.
4. Đỗ Tất Lợi, Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam. NXB Y Học, TPHCM,
2000.
5. Cây thuốc và động vật làm thuốc ở Việt Nam - tập I. NXB KH & KT, Hà
Nội, 1018-1021
6. Kiểm nghiệm dược liệu bằng phương pháp hiển vi - tập I. NXB KH & KT,
Hà Nội, 149-151
7. Võ Văn Chi, Từ điển cây thuốc Việt Nam , NXB Y học, Hà Nội, (1997)

Trang 25



×