Tải bản đầy đủ (.pdf) (210 trang)

luận án tiến sỹ phát triển mối liên kết kinh tế giữa nông nghiệp thủ đô hà nội với nông nghiệp các tỉnh phụ cận

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.98 MB, 210 trang )

Bộ giáo dục và đào tạo
Trường đại học kinh tế quốc dân



HOàNG MạNH HùNG

PHáT TRIểN LIÊN KếT KINH Tế GIữA NÔNG NGHIệP
THủ ĐÔ Hà NộI VớI NÔNG NGHIệP CáC TỉNH PHụ CậN
Chuyên ngành: Kinh tế nông nghiệp

Mã số:

62 62 01 15

Ngi hng dn khoa hc:
1. pgs.ts phạm văn khôi
2. PGS.TS nguyễn văn áng

Hà nội, năm 2014

Vit thuờ lun vn thc s, lun ỏn tin s
Mail:

Lun Vn A-Z
0972.162.399


i

LỜI CAM ĐOAN



Tôi xin cam đoan rằng, số liệu và kết quả nghiên cứu
trong luận án là trung thực và chưa được sử dụng để bảo vệ một
học vị nào.
Tôi xin cam đoan rằng, mọi sự giúp đỡ cho việc thực
hiện luận án đã được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong
luận án đều được chỉ rõ nguồn gốc.

Hà Nội, tháng

năm 2014

Tác giả luận án

Hoàng Mạnh Hùng

Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail:

Luận Văn A-Z
0972.162.399


ii

LỜI CẢM ƠN
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới PGS.TS.Phạm Văn Khôi &
PGS.TS. Nguyễn Văn Áng đã dành nhiều thời gian chỉ dẫn và giúp đỡ tận
tình để tôi hoàn thành luận án.
Nhân dịp này tôi xin chân thành cảm ơn Ban Giám Hiệu, Viện Đào tạo

sau đại học; Khoa Bất động sản và KTTN - Đại học Kinh tế quốc dân đã giúp
đỡ tôi trong quá trình học tập, nghiên cứu và công tác tại trường.
Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành tới các cơ quan, cá nhân đã tạo mọi
điều kiện giúp đỡ tôi hoàn thành việc nghiên cứu đề tài.
Cuối cùng tôi xin dành tình cảm thân yêu tới những người thân, bạn bè
đã giúp đỡ, động viên, ủng hộ tôi trong suốt quá trình học tập và thực hiện đề
tài này.
Hà Nội, tháng

năm 2014

Tác giả luận án

Hoàng Mạnh Hùng

Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail:

Luận Văn A-Z
0972.162.399


iii

MỤC LỤC
TRANG PHỤ BÌA
LỜI CAM ĐOAN ....................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................ii
MỤC LỤC ................................................................................................................ iii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT ..............................................................................vii

DANH MỤC CÁC BẢNG .................................................................................... viii
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ .................................................................................. ix
MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1
CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU VỀ LIÊN KẾT KINH TẾ GIỮA
NÔNG NGHIỆP THỦ ĐÔ VỚI NÔNG NGHIỆP CÁC TỈNH PHỤ CẬN ........ 8
1.1. Tình hình nghiên cứu về LKKT và LKKT giữa nông nghiệp Thủ đô với
nông nghiệp các tỉnh phụ cận ................................................................................ 8
1.1.1. Tình hình nghiên cứu ở nước ngoài .............................................................. 8
1.1.2 Tình hình nghiên cứu trong nước ................................................................ 14
1.2. Những kết luận và những vấn đề đặt ra cho nghiên cứu tiếp theo của luận án..... 17
1.2.1. Những kết luận từ nghiên cứu các công trình về LKKT nông nghiệp Thủ
đô với nông nghiệp các tỉnh phụ cận .................................................................... 17
1.2.2. Những vấn đề đặt ra cho nghiên cứu tiếp của luận án ................................ 18
CHƯƠNG 2 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ LIÊN KẾT KINH TẾ GIỮA
NÔNG NGHIỆP THỦ ĐÔ VỚI NÔNG NGHIỆP CÁC TỈNH PHỤ CẬN ............ 20
2.1. Cơ sở lý luận về LKKT giữa nông nghiệp Thủ đô Hà Nội với nông nghiệp
các tỉnh phụ cận .................................................................................................... 20
2.1.1. Các lý thuyết cơ bản làm cơ sở cho LKKT nông nghiệp theo vùng .......... 20
2.1.2. Khái niệm về LKKT giữa nông nghiệp Thủ đô với nông nghiệp các tỉnh
phụ cận .................................................................................................................. 33
2.1.3. Nguyên tắc của LKKT giữa nông nghiệp Thủ đô với nông nghiệp các tỉnh
phụ cận .................................................................................................................. 38

Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail:

Luận Văn A-Z
0972.162.399



iv

2.1.4. Vai trò của LKKT giữa nông nghiệp Thủ đô với nông nghiệp các tỉnh
phụ cận ................................................................................................................. 41
2.1.5. Nội dung của LKKT giữa nông nghiệp Thủ đô với nông nghiệp các tỉnh
phụ cận .................................................................................................................. 44
2.1.6. Các hình thức liên kết giữa nông nghiệp thủ đô với nông nghiệp các tỉnh
phụ cận .................................................................................................................. 50
2.1.7. Các nhân tố ảnh hưởng đến LKKT giữa nông nghiệp Thủ đô với nông
nghiệp các tỉnh phụ cận ........................................................................................ 53
2.1.8. Đánh giá kết quả và hiệu quả của LKKT giữa nông nghiệp Thủ đô với
nông nghiệp các tỉnh phụ cận ............................................................................... 58
2.2. Cơ sở thực tiễn về LKKT giữa nông nghiệp Thủ đô Hà Nội với nông
nghiệp các tỉnh phụ cận ....................................................................................... 61
2.2.1. Liên kết giữa KTNN của Thủ đô với nông nghiệp các tỉnh phụ cận của một
số nước trên thế giới ............................................................................................. 61
2.2.2. Kinh nghiệm của thành phố Hồ Chí Minh về LKKT nông nghiệp với các
tỉnh, thành phố phụ cận ........................................................................................ 67
2.2.3. Những bài học rút ra từ nghiên cứu các kinh nghiệm LKKT giữa nông
nghiệp các thủ đô và thành phố trong và ngoài nước ........................................... 71
CHƯƠNG 3 THỰC TRẠNG LIÊN KẾT KINH TẾ GIỮA NÔNG NGHIỆP
THỦ ĐÔ HÀ NỘI VỚI NÔNG NGHIỆP CÁC TỈNH PHỤ CẬN ..................... 73
3.1. Đặc điểm tự nhiên, kinh tế - xã hội Hà Nội và các tỉnh phụ cận tác động
đến LKKT nông nghiệp ....................................................................................... 73
3.1.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội Hà Nội và các tỉnh phụ cận .................. 73
3.1.2. Những tác động của các điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội đến liên kết
giữa nông nghiệp Hà Nội với nông nghiệp các tỉnh phụ cận ............................... 82
3.2. Khái quát tình hình phát triển nông nghiệp Hà Nội và các tỉnh phụ cận
những năm đổi mới............................................................................................... 84
3.2.1. Tốc độ tăng trưởng nông nghiệp Hà Nội và các tỉnh phụ cận .................... 84

3.2.2. Xu hướng chuyển dịch cơ cấu KTNN Hà Nội và các tỉnh phụ cận ........... 89

Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail:

Luận Văn A-Z
0972.162.399


v

3.2.3. Sự phát triển các ngành trong nông nghiệp Hà Nội và các tỉnh phụ cận .......... 92
3.3. Thực trạng LKKT giữa nông nghiệp Hà Nội với nông nghiệp các tỉnh
phụ cận trong quá trình ĐTH ........................................................................... 103
3.3.1. Thực trạng phát triển các mối quan hệ liên kết giữa nông nghiệp Hà Nội
với nông nghiệp các tỉnh phụ cận giai đoạn trước 2008 ..................................... 103
3.3.2. Thực trạng phát triển các mối quan hệ liên kết giữa nông nghiệp Hà Nội
với nông nghiệp các tỉnh phụ cận giai đoạn từ 2008 đến 2012 .......................... 119
3.3.3 Những kết quả và những hạn chế, những vấn đề đặt ra cần giải quyết của
LKKT giữa nông nghiệp Hà Nội và các tỉnh phụ cận ........................................ 137
CHƯƠNG 4 PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN LIÊN KẾT
KINH TẾ GIỮA NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI VỚI CÁC TỈNH PHỤ CẬN ..... 141
4.1. Những quan điểm và phương hướng phát triển LKKT giữa nông nghiệp
Hà Nội với nông nghiệp các tỉnh phụ cận ........................................................ 141
4.1.1. Những quan điểm phát triển LKKT giữa nông nghiệp Hà Nội với nông
nghiệp các tỉnh phụ cận ...................................................................................... 141
4.1.2. Phương hướng phát triển Nông nghiệp và LKKT giữa nông nghiệp Hà Nội
với các tỉnh phụ cận ............................................................................................ 146
4.2. Các giải pháp đẩy mạnh phát triển LKKT giữa nông nghiệp Hà Nội với
nông nghiệp các tỉnh phụ cận ............................................................................ 154

4.2.1. Tuyên truyền, vận động nâng cao nhận thức, hiểu biết về LKKT giữa nông
nghiệp Hà Nội với nông nghiệp các tỉnh phụ cận đầy đủ, chi tiết ...................... 154
4.2.2. Rà soát, điều chỉnh quy hoạch, đánh giá tiềm năng và các cơ hội phát triển
mối liên kết của nông nghiệp Hà Nội với nông nghiệp các tỉnh phụ cận ............... 156
4.2.3. Nâng cao vai trò quản lý nhà nước trong phát triển các mối quan hệ liên
kết giữa nông nghiệp Hà Nội và các tỉnh phụ cận .............................................. 158
4.2.4. Đẩy mạnh gắn kết giữa các chủ thể sản xuất, chế biến và tiêu thụ nông sản
giữa nông nghiệp Hà Nội với nông nghiệp các tỉnh phụ cận ............................. 160
4.2.5. Đổi mới, hoàn thiện các chính sách tạo các môi trường pháp lý và kinh tế
cho phát triển các mối liên kết ............................................................................ 164

Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail:

Luận Văn A-Z
0972.162.399


vi

4.2.6. Thiết lập lại trật tự hoạt động liên kết trong hệ thống tiêu thụ nông sản của
nông nghiệp các tỉnh phụ cận ở địa bàn Thủ đô Hà Nội .................................... 167
4.2.7. Phát triển và nâng cao vai trò của các Hiệp hội ngành hàng trong LKKT
giữa nông nghiệp Hà Nội với nông nghiệp các tỉnh phụ cận ............................. 171
4.2.8. Nâng cao năng lực các cơ sở sản xuất kinh doanh nông nghiệp đáp ứng yêu cầu
LKKT giữa nông nghiệp Hà Nội với nông nghiệp các tỉnh phụ cận ....................... 172
KẾT LUẬN ............................................................................................................ 178
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH CỦA TÁC GIẢ .......................................... 181
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................. 182


Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail:

Luận Văn A-Z
0972.162.399


vii

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
ĐBBB

Đồng bằng Bắc Bộ

ĐTH

Đô thị hoá

CNH

Công nghiệp hóa

KTNN

Kinh tế nông nghiệp

LKKT

Liên kết kinh tế


CNH – HĐH

Công nghiệp hóa – hiện đại hóa

HTX

Hợp tác xã

HTXNN

Hợp tác xã nông nghiệp

DN

Doanh nghiệp

PCLĐ

Phân công lao động

CMHSX

Chuyên môn hóa sản xuất

HĐBT

Hội đồng Bộ trưởng

LHQ


Liên hiệp quốc (UN)

FAO

Tổ chức Lương thực và Nông nghiệp Liên Hiệp Quốc

GATT

Hiệp ước chung về thuế quan và mậu dịch

WTO

Tổ chức thương mại quốc tế

ASEAN

Hiệp hội các quốc gia Đông nam á

ĐBSH

Đồng bằng Sông hồng

ÐBSCL

Đồng bằng sông Cửu Long

GDP

(Gross Domestic Product) Tổng sản phẩm quốc nội


USD

(United States dollar) Đô la Mỹ

UBND

Ủy Ban nhân dân

Sở NN & PTNT

Sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn

GS

Giáo sư

PGS

Phó Giáo sư

TS

Tiến sỹ

ThS

Thạc sỹ

Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail:


Luận Văn A-Z
0972.162.399


viii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1:

Dân số, diện tích và mật độ dân số Hà Nội và các tỉnh phụ cận .........78

Bảng 3.2:

Tốc độ tăng trưởng nông nghiệp Hà Nội và các tỉnh phụ cận giai đoạn
2000-2007 ............................................................................................85

Bảng 3.3:

Tốc độ tăng trưởng nông nghiệp Hà Nội và các tỉnh phụ cận giai đoạn
2008 - 2012..........................................................................................87

Bảng 3.4:

Chuyển dịch cơ cấu kinh tế của Hà Nội 2000 - 2007 .........................89

Bảng 3.5:

Chuyển dịch cơ cấu kinh tế của Hà Nội 2008 -2012 ..........................90


Bảng 3.6:

Sản lượng cây lương thực có hạt của Hà Nội và các tỉnh phụ cận......95

Bảng 3.7:

Số lượng đàn trâu, bò của Hà Nội và các tỉnh phụ cận .......................96

Bảng 3.8:

Số lượng đàn lợn của Hà Nội và các tỉnh phụ cận ..............................98

Bảng 3.9:

Số lượng đàn gia cầm của Hà Nội và các tỉnh phụ cận .......................99

Bảng 3.10:

Khối lượng một số mặt hàng nông sản và có nguồn gốc nông sản của
các tỉnh cung cấp thành phố Hà Nội 1995-1998 ...............................109

Bảng 3.11:

Nhu cầu nông sản và mức độ cung ứng nông sản các tỉnh cho Hà Nội
năm 2005 ...........................................................................................116

Bảng 3.12:

Tổng hợp điều tra khảo sát tư thương cung cấp sản phẩm chăn nuôi
tại 4 chợ đầu mối Hà Nội tháng 5/2013. ...........................................132


Bảng 3.13:

Tổng hợp điều tra khảo sát tư thương cung cấp sản phẩm trồng trọt tại
4 chợ đầu mối Hà Nội tháng 5/2013. ................................................133

Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail:

Luận Văn A-Z
0972.162.399


ix

DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 3.1: Giá trị sản xuất nông nghiệp Hà Nội và các tỉnh phụ cận giai đoạn
2000-2007 ............................................................................................86
Biểu đồ 3.2: Giá trị sản xuất nông nghiệp Hà Nội và các tỉnh phụ cận giai đoạn
2008 - 2012..........................................................................................88
Biểu đồ 3.3: Tương quan về sản lượng cây lương thực có hạt của Hà Nội và các
tỉnh phụ cận các năm 2000 - 2007 và 2008 - 2011 .............................96
Biểu đồ 3.4: Tương quan về số lượng đàn trâu, bò của Hà Nội và các tỉnh phụ cận
các năm 2000 - 2011 ...........................................................................97
Biểu đồ 3.5: Tương quan về số lượng đàn lợn của Hà Nội và các tỉnh phụ cận các
năm 2000 - 2007 và 2008 – 2011 ........................................................99

Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail:


Luận Văn A-Z
0972.162.399


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài luận án
Hà Nội là Thủ đô của cả nước, với vị trí địa lý nằm trong vùng trung tâm
vùng Đồng bằng Bắc Bộ (ĐBBB) nên giữ vị trí hết sức quan trọng đối với cả nước,
với các tỉnh ĐBBB, nhất là các tỉnh phụ cận Hoà Bình, Hà Nam, Vĩnh Phúc, Phú
Thọ, Bắc Ninh, Hưng Yên và Thái Nguyên.
Đối với Hà Nội, nông nghiệp giữ vai trò cung cấp nông sản đáp ứng nhu cầu
đa dạng, phong phú và ngày càng tăng của hơn 6 triệu dân Thủ đô và một lượng
không nhỏ khách vãng lai. Tuy nhiên, tốc độ đô thị hoá (ĐTH) nhanh làm thu hẹp
đất sản xuất nông nghiệp, vai trò này ngày càng bị thu hẹp. Không những vậy,
ĐTH, công nghiệp hóa (CNH) đã và đang đặt ra những vấn đề về môi trường, lao
động việc làm ở các huyện ngoại thành cần có sự hỗ trợ, liên kết của các tỉnh xung
quanh mới có thể giải quyết được. Ngoài ra, với vị trí là trung tâm văn hoá, khoa
học và công nghệ, nông nghiệp Hà Nội có điều kiện rất thuận lợi tiếp cận các kết
quả nghiên cứu của các Viện, các Trường đại học, các trung tâm nghiên cứu chuyên
ngành phục vụ cho nông nghiệp, nông thôn Hà Nội và làm hình mẫu cho nông
nghiệp ở các địa phương, nhất là các tỉnh phụ cận.
Kinh tế nông nghiệp (KTNN) các tỉnh phụ cận có mối quan hệ 2 chiều với
nông nghiệp và các ngành kinh tế khác của Hà Nội, nhất là khi nền kinh tế đất nước
chuyển mạnh sang kinh tế thị trường. Trong những năm qua, nhất là từ khi Hà Nội
được mở rộng về mặt địa giới, mối liên kết kinh tế (LKKT) giữa nông nghiệp Hà
Nội với các tỉnh thuộc vùng Bắc Bộ, nhất là 7 tỉnh phụ cận đã được thiết lập từ tự
phát đến từng bước chủ động, tự giác.
Sự hỗ trợ của nông nghiệp các tỉnh trong việc cung cấp nông sản, hình thành

các vành đai lượng thực, thực phẩm đến hình thành các vành đai rừng, hồ điều hoà
tạo lập môi trường, cảnh quan cho Thủ đô Hà Nội trở thành “Thành phố xanh, hoà
bình”…. Ngược lại, nông nghiệp Thủ đô Hà Nội với ưu thế gần trung tâm khoa học
đã trở thành những hình mẫu trong việc tiếp cận các khoa học công nghệ, trong sản

Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail:

Luận Văn A-Z
0972.162.399


2

xuất các loại giống quý… đối với nông nghiệp các tỉnh phụ cận.
Trong những năm tới, quá trình đô thị hoá (ĐTH) sẽ diễn ra mạnh mẽ, nông
nghiệp Hà Nội tiếp tục bị thu hẹp về quy mô đất đai, nhưng nhu cầu nông sản càng
tăng lên về số lượng, chất lượng, chủng loại và an toàn vệ sinh thực phẩm, những
vấn đề về môi trường, về lao động việc làm càng trở nên gay gắt. Vì vậy, mở rộng
mối LKKT giữa nông nghiệp Hà Nội với nông nghiệp các tỉnh phụ cận là yêu cầu
cấp thiết. Xuất phát từ những vấn đề trên của thực tế, tác giả chọn vấn đề: “Phát
triển liên kết kinh tế giữa nông nghiệp Thủ đô Hà Nội với nông nghiệp các tỉnh
phụ cận” làm đề tài nghiên cứu luận án tiến sĩ kinh tế, nhằm góp phần tăng cường
hơn nữa mối quan hệ LKKT đó.

2. Mục tiêu nghiên cứu của luận án
- Hệ thống hoá và làm rõ cơ sở lý luận và thực tiễn về phát triển mối quan hệ
LKKT nông nghiệp nói chung, LKKT giữa nông nghiệp của Thủ đô Hà Nội với
nông nghiệp các tỉnh phụ cận nói riêng.
- Phân tích thực trạng phát triển mối LKKT giữa nông nghiệp Thủ đô Hà Nội

với nông nghiệp các tỉnh phụ cận, chỉ ra những thành công, những hạn chế, những
vấn đề đặt ra cần giải quyết và các nguyên nhân.
- Đánh giá những tiềm năng, thách thức và thời cơ mới trong việc phát triển
các mối liên kết, đề xuất phương hướng và các giải pháp đẩy mạnh phát triển LKKT
giữa nông nghiệp Thủ đô Hà Nội với nông nghiệp các tỉnh phụ cận.

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận án
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận án là các mối quan hệ liên kết về kinh tế của
nông nghiệp Hà Nội với nông nghiệp các tỉnh phụ cận, theo hình thức, tính chất và
lĩnh vực liên kết theo chiều dọc giữa sản xuất với chế biến và tiêu thụ nông sản là
chủ yếu, các mối liên kết ngang giữa các khâu của sản xuất…tuy có xuất hiện
nhưng không phải là các mối quan hệ chủ yếu, vì vậy tuy cũng là đối tượng của
nghiên cứu, nhưng không phải là đối tượng nghiên cứu chủ yếu của luận án.

Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail:

Luận Văn A-Z
0972.162.399


3

Ngoài ra, luận án còn nghiên cứu đến các nhân tố ảnh hưởng đến việc hình
thành và tổ chức thực hiên các mối quan hệ liên kết như các đặc điểm đặc thù của
các chủ thể liên kết, vai trò của quản lý vĩ mô, sự tác động của CNH, HĐH, đặc biệt
là mức độ ĐTH của Thủ đô Hà Nội và các tỉnh phụ cận.

3.2. Phạm vi nghiên cứu

- Phạm vi về nội dung: Luận án nghiên cứu các vấn đề chủ yếu như:
+ Những vấn đề lý luận về LKKT vùng, kinh tế vùng nông nghiệp. Những
biểu hiện của nó trong LKKT vùng giữa nông nghiệp thủ đô với nông nghiệp các
tỉnh phụ cận.
+ Những vấn đề thực tiễn trong và ngoài nước là bài học kinh nghiệm cho
phát triển LKKT giữa nông nghiệp thủ đô nói chung, nông nghiệp Thủ đô Hà Nội
với nông nghiệp các tỉnh phụ cận nói riêng.
+ Thực trạng phát triển các mối quan hệ liên kết về kinh tế giữa nông nghiệp
Hà Nội với nông nghiệp các tỉnh phụ cận.
+ Những thời cơ, thách thức mới trong phát triển các mối quan hệ liên kết về
kinh tế giữa nông nghiệp Hà Nội với nông nghiệp các tỉnh phụ cận đến 2020.
- Phạm vi về không gian: Đề tài nghiên cứu mối quan hệ giữa nông nghiệp
Thủ đô Hà Nội với nông nghiệp của 7 tỉnh phụ cận, gồm: Vĩnh Phúc, Phú Thọ, Bắc
Ninh, Thái Nguyên, Hưng Yên, Hà Nam và Hòa Bình.
- Phạm vi về thời gian: Đề tài đánh giá trong thời gian từ 2000 đến nay, trong
đó tập trung vào giai đoạn 2008-2012 (giai đoạn Hà Nội đã mở rộng).

4. Phương pháp nghiên cứu của luận án
4.1. Phương pháp tiếp cận
- Tiếp cận đối tượng nghiên cứu: Đối tượng nghiên cứu là LKKT giữa
nông nghiệp Thủ đô Hà Nội với nông nghiệp các tỉnh phụ cận. Vì vậy, đề tài tiếp
cận LKKT với 2 vế liên kết là “nông nghiệp Thủ đô Hà Nội” và “nông nghiệp các
tỉnh phụ cận”; trong đó, các vấn đề LKKT đã được tiếp cận là:

Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail:

Luận Văn A-Z
0972.162.399



4

+ Tiếp cận LKKT giữa nông nghiệp Hà Nội với nông nghiệp các tỉnh
phụ cận theo chiều ngang và theo chiều dọc. Liên kết theo chiều ngang là liên
kết giữa các chủ thể trong từng khâu sản xuất, chế biến và tiêu thụ nông sản;
liên kết theo chiều dọc là liên kết theo các khâu từ sản xuất đến chế biến và tiêu
thụ nông sản; …
+ Tiếp cận theo 2 nhóm chủ thể liên kết: Liên kết giữa các chủ thể thông qua
các hoạt động quản lý của nhà nước như: quy hoạch, kế hoạch, các cam kết, sự phối
hợp quản lý và LKKT giữa các chủ thể kinh doanh (hộ nông dân, các trang trại, các
cơ sở chế biến, các HTX và các doanh nghiệp tư nhân…) thông qua liên doanh, hợp
đồng kinh tế…
Ngoài ra, luận án tiếp cận và nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến các mối
LKKT giữa nông nghiệp Hà Nội với nông nghiệp các tỉnh phụ cận như: Các nguồn lực
của nông nghiệp Hà Nội và nông nghiệp các tỉnh phụ cận như là sự cần thiết và năng
lực thực thi các mối quan hệ liên kết; các chính sách vĩ mô như là môi trường kinh tế
và pháp lý cho các hoạt động liên kết; nhu cầu thị trường, nhất là thị trường Hà Nội
như là sự cần thiết và là đối tượng đánh giá kết quả, tác động của sự liên kết.
- Tiếp cận theo không gian nghiên cứu: Luận án tiếp cận mối liên kết theo
không gian kinh tế 2 chiều, một bên là nông nghiệp Thủ đô Hà Nội, bên kia là nông
nghiệp của các tỉnh phụ cận. Luận án không nghiên cứu mối quan hệ liên kết của
nông nghiệp giữa các tỉnh phụ cận, LKKT trong nội bộ nông nghiệp Hà Nội hay nội
bộ nông nghiệp các tỉnh.
Tuy nhiên, nông nghiệp Hà Nội và các tỉnh phụ cận có không gian hoạt động
rộng với sự biến động qua các giai đoạn mở rộng địa giới hành chính của Thủ đô.
Vì vậy, để tiếp cận và phân tích đúng bản chất của các mối quan hệ liên kết luận án
đã xem xét nông nghiệp các tỉnh phụ cận theo thời gian biến đổi địa giới hành chính
mở rộng; theo đặc điểm đặc thù của nông nghiệp các tỉnh, trong đó theo điều kiện tự
nhiên, nhất là vị trí địa lý và đất đai, theo mối tương quan giữa năng lực sản xuất

nông nghiệp và nhu cầu tiêu dùng nông sản của các tỉnh phụ cận.

Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail:

Luận Văn A-Z
0972.162.399


5

Luận án cũng đã xem xét các chủ thể LKKT vĩ mô, vi mô trong mối liên hệ
giữa nông nghiệp Hà Nội và nông nghiệp các tỉnh phụ cận để tiếp cận và nghiên
cứu, để nghiên cứu một cách trực tiếp các mối quan hệ liên kết theo không gian
rộng của phạm vi nghiên cứu.

4.2. Các phương pháp nghiên cứu
Đề tài đã sử dụng phương pháp duy vật biện chứng, duy vật lịch sử làm cơ sở
phương pháp luận cho nghiên cứu và sử dụng các phương pháp cụ thể sau:
- Phương pháp chuyên gia, chuyên khảo: Phương pháp chuyên gia, chuyên
khảo được sử dụng trong việc thu thập và lựa chọn các thông tin thứ cấp có liên
quan đến luận án. Các dữ liệu thứ cấp được thu thập từ nhiều nguồn khác nhau như:
Thư viện Quốc gia; Thư viện Đại học Kinh tế Quốc dân; Tổng cục Thống kê; Bộ
Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn; Các báo cáo của Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Công thương… thành phố Hà Nội và
các tỉnh phụ cận; các trang WEB; các sách, báo và tạp chí đã xuất bản v.v.
Ngoài ra, luận án đã khảo nghiệm các mô hình LKKT nông nghiệp giữa thủ
đô các nước với các tỉnh phụ cận.
Đặc biệt, luận án sử dụng phương pháp chuyên gia để tiếp cận các tri thức và
nghiên cứu của các nhà khoa học, các nhà quản lý về LKKT nông nghiệp giữa thủ

đô các nước với các tỉnh phụ cận. Phương pháp chuyên gia được áp dụng dưới 2
hình thức: Trao đổi trực tiếp với nhà khoa học của Đại học Kinh tế quốc dân về
cách thức thể hiện và các nội dung cần nghiên cứu để xác lập đề cương chi tiết của
luận án và các vấn đề trọng tâm cần nghiên cứu của luận án. Đã tiếp cận các nhà
khoa học trong Hội đồng cấp cơ sở để tiếp cận thêm các nguồn tài liệu và xin ý về
hoàn thiện các nội dung luận án theo góp ý của Hội đồng. Đã tiếp cận với các nhà
quản lý của Hà Nội để nhận được sự góp ý về các điểm đặc thù của nông nghiệp Hà
Nội trong quá trình liên kết.
- Phương pháp nghiên cứu tình huống (Case study): Phương pháp nhận thức
thế giới bao gồm những quan điểm tiếp cận, những quy trình, các thao tác cụ thể tác

Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail:

Luận Văn A-Z
0972.162.399


6

động vào sự phát triển nông nghiệp và các mối liên kết nông nghiệp giữa trung tâm
và vùng phụ cận để làm bộc lộ bản chất của nó. Luận án đã tập trung nghiên cứu về
các tình huống liên kết theo các sản phẩm: Rau, gia cầm, thủy sản; về sự cạnh tranh
giữa các sản phẩm của các tỉnh phụ cận với các tỉnh ĐBSH, thậm chí của Đà Lạt
với cây rau, của các tỉnh Trung bộ với sản phẩm thủy sản; về các tình huống ô
nhiễm nông sản và xuất hiện tình trạng tự lo nhu cầu nông sản của bộ phận dân cư
Hà Nội khi nông sản bị ô nhiễm nặng nề.
- Phương pháp thống kê kinh tế: Luận án sử dụng phương pháp phân tích
thống kê (phân tổ, đồ thị hóa số liệu); phương pháp so sánh (so sánh hệ số, so sánh
số tương đối, số tuyệt đối, số bình quân; so sánh giữa các thời kỳ, so sánh của các

mối quan hệ liên kết) được sử dụng thường xuyên nhằm phân tích thực trạng LKKT
giữa nông nghiệp Hà Nội và nông nghiệp các tỉnh phụ cận.
- Phương pháp dự đoán, dự báo: Các phương pháp dự đoán, dự báo cũng được
vận dụng trong việc định hướng các mô hình, các phương hướng liên kết, đặc biệt để
dự báo các điều kiện cho liên kết, từ đó đề xuất các giải pháp phát triển các mối
LKKTgiữa nông nghiệp Hà Nội với nông nghiệp các tỉnh phụ cận đến năm 2020.
Để có hệ thống số liệu phân tích đề tài đã tổ chức điều tra theo phương pháp
chọn mẫu ngẫu nhiên về các hình thức liên kết giữa các chủ thể kinh doanh nông
nghiệp của thủ đô Hà Nội và các tỉnh phụ cận dưới dạng các biểu mẫu thu thập
thông tin và điều tra phỏng vấn. Cụ thể:
Tiến hành khảo sát các hiệp hội, các HTX nông nghiệp, các hộ nông dân sản
xuất nông sản, các cửa hàng cung ứng nông sản, các thương nhân nông sản… trong
đó có 30 phiếu phỏng vấn lãnh đạo 3 tỉnh (Hưng Yên, Hà Nam, Bắc Ninh), 30
phiếu cho 3 huyện của 3 tỉnh (Khoái Châu, Kim Bảng, Yên Phong), và 30 phiếu cho
3 xã của 3 huyện; 200 phiếu với thương nhân, hiệp hội, doanh nghiệp nông nghiệp
và nông dân; trong đó: 100 hộ nông dân, 60 thương nhân, 40 chủ các hiệp hội,
doanh nghiệp nông nghiệp về nông sản.
Để xử lý số liệu, tác giả sử dụng phần mềm Exel.

Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail:

Luận Văn A-Z
0972.162.399


7

5. Những đóng góp mới của luận án
- Về lý luận: Luận án đã xây dựng được khung lý thuyết về phát triển LKKT

giữa nông nghiệp thủ đô với nông nghiệp các tỉnh phụ cận. Điểm đặc biệt là, luận
án đã hệ thống và phân tích khung lý thuyết chung về liên kết kinh tế, từ đó tập
trung phân tích LKKT nông nghiệp theo vùng, cụ thể hóa và phát hiện ra những
điểm mang tính đặc thù trong LKKT nông nghiệp giữa thủ đô nói chung, thủ đô Hà
Nội nói riêng với nông nghiệp các tỉnh phụ cận. Tổng kết thực tiễn của một số nước
trở thành những vấn đề có tính lý thuyết có thể vận dụng cho Hà Nội và các tỉnh
phụ cận trong phát triển các mối KTNN.
- Về thực tiễn: Đã phân tích thực trạng trên nhiều phương diện, qua đó đã mổ
xẻ được các mối quan hệ liên kết chủ yếu, đặc biệt đã tổng kết được những kết quả,
những hạn chế và những vấn đề đặt ra cần giải quyết trong phát triển các mối
LKKT giữa nông nghiệp Hà Nội với nông nghiệp các tỉnh phụ cận. Đánh giá những
tiềm năng, những thách thức và thời cơ mới trong việc phát triển các mối liên kết, đề
xuất một số mô hình LKKT chủ yếu giữa nông nghiệp Thủ đô Hà Nội với nông
nghiệp các tỉnh phụ cận, những giải pháp để đẩy mạnh các mối liên kết theo các mô
hình đó khi CNH, HĐH tăng cường.

6. Kết cấu của luận án
Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ biểu và danh mục tài liệu tham khảo, luận
án sẽ được kết cấu thành 4 chương như sau:
Chương 1: Tổng quan nghiên cứu về LKKT giữa nông nghiệp Thủ đô với
nông nghiệp các tỉnh phụ cận
Chương 2: Cơ sở lý luận và thực tiễn về LKKT giữa nông nghiệp Thủ đô với
nông nghiệp các tỉnh phụ cận
Chương 3: Thực trạng phát triển LKKT giữa nông nghiệp Thủ đô Hà Nội
với nông nghiệp các tỉnh phụ cận
Chương 4: Phương hướng và giải pháp phát triển LKKT giữa nông nghiệp
Hà Nội với nông nghiệp các tỉnh phụ cận

Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail:


Luận Văn A-Z
0972.162.399


8

CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU VỀ LIÊN KẾT KINH TẾ
GIỮA NÔNG NGHIỆP THỦ ĐÔ VỚI NÔNG NGHIỆP
CÁC TỈNH PHỤ CẬN
1.1. Tình hình nghiên cứu về LKKT và LKKT giữa nông nghiệp Thủ đô
với nông nghiệp các tỉnh phụ cận
1.1.1. Tình hình nghiên cứu ở nước ngoài
Về phân công lao động (PCLĐ) xã hội và chuyên môn hóa sản xuất
(CMHSX): PCLĐ và CMHSX nói chung, trong nông nghiệp nói riêng một trong
các cơ sở khoa học của LKKT đã được các nhà khoa học trên thế giới nghiên cứu,
nhất là các nhà kinh tế học Mác xít.
Một trong số các nhà khoa học đi tiên phong về PCLĐ đó là C.Mác. Ông đã
có nhiều công trình nghiên cứu về PCLĐ kể cả PCLĐ theo ngành (trong đó có
ngành nông nghiệp) và PCLĐ theo lãnh thổ, trong đó có vùng kinh tế nông nghiệp
(KTNN). Tiếp theo C.Mác, rất nhiều nhà kinh tế học Mác xít và tư sản đã giành sự
quan tâm nghiên cứu về PCLĐ xã hội. Các nghiên cứu này đủ để tạo lập cơ sở khoa
học cho nghiên cứu về LKKT nông nghiệp theo vùng và cụ thể hóa cho nghiên cứu
về LKKT giữa nông nghiệp thủ đô và nông nghiệp các tỉnh phụ cận. Luận án sẽ hệ
thống và phân tích ở rõ chương 2.
Về chuỗi giá trị ngành hàng: Đã có nhiều nghiên cứu của học giả ngoài nước,
trong đó chuỗi giá trị (value chain) hay phân tích chuỗi giá trị (value chain analysis)
được chuyên gia hàng đầu về lý thuyết cạnh tranh Michael Porter (1985) mô tả và
phổ biến đầu tiên [11, 56-60].

Khung khái niệm của M.Porter xác định chuỗi giá trị theo nghĩa hẹp: một
chuỗi giá trị gồm một chuỗi các hoạt động được thực hiện trong phạm vi một công
ty để sản xuất ra một sản lượng nào đó. Dựa trên khung khái niệm này, việc phân
tích chuỗi giá trị nằm trong phạm vi hoạt động của một công ty, mà mục đích cuối

Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail:

Luận Văn A-Z
0972.162.399


9

cùng là nâng cao lợi thế cạnh tranh của công ty. Sự cạnh tranh của doanh nghiệp có
thể được phân tích bằng cách nhìn vào chuỗi giá trị bao gồm các hoạt động chi tiết
khác nhau. Phân tích chuỗi giá trị chủ yếu nhắm vào việc hỗ trợ quyết định quản lý
và các chiến lược quản trị.
Một cách tiếp cận chuỗi giá trị rộng hơn, theo phương pháp “filière” - Phân
tích ngành hàng CCA - Commodity Chain Analysis với các đặc điểm chính là (1)
Tập trung vào những vấn đề của các mối quan hệ định lượng và vật chất trong
chuỗi; (2) sơ đồ hóa các dòng chảy của hàng hóa vật chất và (3) sơ đồ hóa các quan
hệ chuyển dạng sản phẩm. Theo cách xem xét này, bên cạnh những vấn đề nội tại của
các tác nhân, phân tích ngành hàng còn xem xét đến mối quan hệ giữa các tác nhân
của ngành hàng trong quá trình hình thành chuỗi giá trị của ngành. Đây là cách tiếp
cận được sử dụng để xây dựng các giải pháp có tính vĩ mô, giải quyết những vấn đề
có tính liên kết ngành trên phạm vi từng vùng và phần lãnh thổ có tính liên vùng.
Phương pháp tiếp cận chuỗi giá trị của Tổ chức hợp tác kỹ thuật Đức GTZ
“Valuelinks Manual The methodology of value chain promotion first Edition” được
xây dựng dựa trên bài học kinh nghiệm với các chương trình thúc đẩy phát triển nông

thôn và tư nhân được hỗ trợ bởi GTZ. Nó cung cấp bí quyết về cách thức cần thiết để
tăng cường việc làm và thu nhập kinh doanh của các doanh nghiệp nhỏ và siêu nhỏ có
kích thước và nông dân bằng cách thúc đẩy các chuỗi giá trị mà họ đang tham gia hoạt
động. Vì vậy, nó gần giống với cách xem xét của M.Porter về phạm vi xem xét.
Raphael Kaplinsky and Mike Morris. (2001). A handbook for value chain
research đã biên soạn cuốn “Sổ tay nghiên cứu chuỗi giá trị”, trong đó đã chỉ ra
cách thức phân tích chuỗi giá trị. Nó khắc phục được một số nhược điểm quan trọng
của phân tích ngành truyền thống vốn có xu hướng mang tính chất tĩnh và sự ràng
buộc về thông số, [12, 3-12].
Ở đây, chuỗi giá trị vượt xa phân tích theo từng doanh nghiệp thông qua sự
tập trung vào các mối liên kết qua lại, phân tích chuỗi giá trị cho phép khám phá
dòng hoạt động kinh tế, tổ chức và cưỡng chế năng động giữa các nhà sản xuất
trong các ngành khác nhau thậm chí trên quy mô toàn cầu. Các mối liên kết lẫn

Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail:

Luận Văn A-Z
0972.162.399


10

nhau về mặt tổ chức làm nền tảng cho phân tích chuỗi giá trị giúp dễ dàng phân tích
mối quan hệ qua lại giữa công việc chính thức và phi chính thức. Đây cũng là công
trình có thể giúp ích cho nghiên cứu về LKKT khi làm rõ sự cần thiết phải liên kết
và nội dung tổ chức các mối quan hệ liên kết kinh tế.
LKKT và LKKT nông nghiệp đã nhận sự quan tâm của nhiều học giả ngoài
nước, có thể kể đến các công trình nghiên cứu trực tiếp và tiêu biểu sau:
Về thể chế kinh tế một trong số những nhà khoa học nghiên cứu tiên phong

đầu tiên đó là C. Mac (1883). Ông cho rằng quan hệ lao động (tức quan hệ quản lý)
bắt nguồn và được quyết định bởi sự phát triển của lực lượng sản xuất. Quan hệ lao
động coi thể chế kinh tế là yếu tố cốt lõi bao gồm quan hệ lao động giữa các lực
lượng sản xuất và quan hệ quản lý ở tầm vĩ mô của nền kinh tế. Cùng với xu hướng
này, các nhà khoa học trường phái chủ nghĩa Mác - Lênin mặc dù không nghiên cứu
một cách trực tiếp LKKT dưới góc độ một thể chế kinh tế nhưng lại nêu lên được
hai nhân tố ảnh hưởng rất lớn trong lịch sử đó là: i) cơ chế thị trường và sở hữu tư
nhân và ii) cơ chế kế hoạch hóa dựa trên chế độ công hữu về tư liệu sản xuất chủ
yếu, [45].
Đi sâu vào nghiên cứu các hình thức của liên kết kinh tế ở giai đoạn này đó
chính là C.Mác và V Lênin [67] và một số các nhà nghiên cứu khác ở Liên Xô (cũ)
như GA. Co-Dơ- Lốp, V. A Ti - khô - nốp và S.P Pe - Rơ - Vu – Sin... Những
nghiên cứu của họ bàn nhiều về các hình thức cụ thể của liên kinh tế như phường
buôn, phường hội… trong lịch sử xã hội phong kiến. Đặc biệt, các hình thức liên kết
trong các hình thức tổ chức của Các - ten, Xanh - đi - ca, Công - xooc - xi - om,
Côn - xoc trong chủ nghĩa tư bản thì các vấn đề của liên kết kinh tế được coi như là
các nấc thang về xã hội hóa sản xuất, là sự phát triển của các hình thức tổ chức sản
xuất khắc phục những tiêu cực của chế độ sở hữu tư nhân trong điều kiện của xã hội
hóa phát triển. Ở đây, các hình thức liên minh công nông nhằm xây dựng kinh tế
trong điều kiện công hữu về tư liệu sản xuất gồm các dạng: các Tổ hợp nông nghiệp
và công nghiệp trong nền kinh tế; Hiệp tác hóa các công xưởng, xí nghiệp công
nghiệp; Hợp đồng đặt mua…

Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail:

Luận Văn A-Z
0972.162.399



11

C Mác đã phát hiện được một nhân tố tác động hết sức mạnh mẽ trong quá
trình phát triển nền kinh tế lúc bấy giờ và có ảnh hưởng rất lớn cho đến ngày nay,
đó là đã xác định được sự tách rời giữa nông nghiệp với công nghiệp của chủ nghĩa
tư bản. Cho nên một trong những nhiệm vụ quan trọng của cách mạng chính là việc
xóa bỏ từng bước sự khác biệt giữa thành thị và nông thôn [45]. Trong lịch sử phát
triển của xã hội loài người, khởi nguồn cho sự tồn tại và phát triển của loài người
chính là nông nghiệp, công nghiệp là ngành thứ 2 ra đời sau nông nghiệp. Nhận
thức đúng đắn về điều này, nhà khoa học VA.Ti-khô-nôp khi nghiên cứu công trình
của mình về “Cơ sở kinh tế xã hội của liên kết nông công nghiệp” khẳng định liên
kết nông nghiệp với công nghiệp là yếu tố không thể thiếu trong nền kinh tế xã hội.
Liên kết đó một khi đảm bảo được tương quan về các mặt thích ứng, hỗ trợ phát
triển thì đó cũng chính là sự tồn tại tất yếu trong chủ nghĩa xã hội [66].
Nghiên cứu ở khía cạnh khác với chủ nghĩa Mác - Lênin, giới các nhà nghiên
cứu kinh tế học ở phương Tây lại cho rằng, LKKT là một phạm trù đương nhiên sẽ
xuất hiện trong nền kinh tế thị trường, đó là một hiện tượng tất yếu khách quan.
LKKT xuất hiện dưới dạng quản trị thị trường trong chủ nghĩa tư bản, từ đó những
chi phí trung gian như “chi phí giao dịch” (Transaction Cost Economic-TCE) được
tối thiểu hóa. Giảm thiểu chi phí giao dịch chính là động cơ, mục đích để thể chế
kinh tế biến đổi theo hướng tích cực, nhất là trong điều kiện cạnh tranh khốc liệt của
nền kinh tế thị trường. Một loạt các nhà khoa học như Coase (1960), Demsez
(1964), William (1985) và Kleinet (1978) đã đồng tình với quan điểm giảm thiểu
chi phí giao dịch là thành công của doanh nghiệp. Từ đó Lý thuyết chi phí giao dịch
(Transaction Cost Economic-TCE) của doanh nghiệp trong học thuyết “kinh tế thể
chế mới” đã ra đời ở Mỹ. Họ đã đưa ra lý thuyết về mối quan hệ hợp đồng đã cho
rằng trong nền kinh tế thị trường, những cải tiến về thể chế sẽ hướng tới cắt giảm
chi phí giao dịch. Mục đích chính của lý thuyết là giải thích sự chuyển dịch từ cơ
chế thị trường tự do sang các cơ chế khác, trong đó có liên kết kinh tế [46].
Năm 1985 nhà khoa học Williamson trong nghiên cứu của mình về “The

Economic Institutions of Capitalism” (Thể chế kinh tế của chủ nghĩa tư bản), ở
nghiên cứu này đã chỉ ra 3 cách thức để quản lý thị trường, hạn chế mức độ lệ thuộc

Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail:

Luận Văn A-Z
0972.162.399


12

giữa các tác nhân trên thị trường đó là: i)quan hệ thứ bậc; ii) thị trường giao ngay;
iii) hợp đồng dài hạn (Hierachies) [72, 1-23]; Các hình thức này đã phát huy hiệu
quả trong nền kinh tế thị trường, phát huy tính “chuyên nghiệp” cho các tác nhân
trong nền kinh tế thị trường. Phát huy ưu điểm của 3 hình thức quản lý thị trường
của Williamson nói trên, đến năm 2007 Sartorius, K Kirsten, JF tiếp tục nghiên cứu
sâu hơn về một trong số những hình thức này với nghiên cứu “The boundaries of
the firm: why do suger producers outsource sugarcane production?” (Các ranh giới
của các doanh nghiệp: tại sao những nhà sản xuất đường sử dụng nguồn bên ngoài
sản phẩm đường) đã cụ thể các hình thức quản lý thành các thể chế ràng buộc một
cách chặt chẽ. Một loạt các thể chế ra đời sau nghiên cứu này như: Đồng minh
chiến lược (Hợp đồng tân cổ điển); Hợp đồng đặt hàng chi tiết kỹ thuật (Hợp đồng
tân cổ điển); Hợp đồng giao ngay (Hợp đồng cổ điển), … [71, 640-655].
Theo các tác giả đó LKKT được đề cập đến dưới nhiều thuật ngữ khác nhau.
LKKT có các đặc điểm chủ yếu là tính độc lập về sở hữu, quan hệ lâu dài, tin cậy
lẫn nhau, chia sẻ lợi ích, gánh nặng và thực hiện công bằng. Trong tác phẩm “The
Theory of Economic Integration” (Lý thuyết về LKKT) [72, 1-23]. Besla Balassa,
cho rằng: LKKT hiểu theo một cách chặt chẽ, là việc gắn kết mang tính thể chế giữa
các tổ chức kinh tế, các nền kinh tế lại với nhau. Như vậy LKKT nhấn mạnh bản

chất là một thể chế kinh tế (economic institution), là một hình thức quản trị trong
tổng thể toàn bộ nền kinh tế.
Nhìn chung, các nhà nghiên cứu trước đây đã xác định được các đặc thù của
thể chế kinh tế, các phân tích chủ yếu nhấn mạnh đến các nhân tố có tác động và
ảnh hưởng ngang nhau, chưa chỉ ra được nhân tố nào có ảnh hưởng lớn nhất trong
thể chế kinh tế đối với toàn bộ nền kinh tế. Mãi đến năm 1998 Douglas C. North với
tác phẩm “Istituation, institutional change and economic performance” (Các thể
chế, sự thay đổi thể chế và hoạt động kinh tế) mới chỉ ra được nhân tố ảnh hưởng
lớn nhất đó chính là lượng tăng lên của chi phí giao dịch – nguyên nhân do giao
dịch của con người ngày càng mở rộng phát triển, trở nên phức tạp; khả năng rủi ro,
thất bại vì thế cũng tăng thêm [69].
Như vậy, các nghiên cứu của các nhà khoa học ở trường phái C. Mác có liên

Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail:

Luận Văn A-Z
0972.162.399


13

quan chặt chẽ với trường phái các nhà khoa học phương Tây hiện đại, hay nói cách
khác, những kết quả mà C. Mác cùng các nhà nghiên cứu ở trào lưu này chính là
tiền đề, là khởi xướng cho các nhà khoa học phương Tây hiện đại sau này tiếp tục
nghiên cứu. Nếu như C. Mác nhấn mạnh kết quả về việc cải tiến cơ chế quản lý là
do sự phát triển của lực lượng sản xuất với các hình thức sở hữu khác nhau thì các
nhà kinh tế học phương Tây lại chỉ ra việc tăng thêm các chi phí giao dịch mới là
nguyên nhân phát triển LKKT. Hai hệ tư tưởng này thực chất có mối liên quan và
tác động qua lại với nhau, bởi khi lực lượng sản xuất phát triển đồng nghĩa với tần

số giao dịch và phạm vi giao dịch cũng sẽ gia tăng, mở rộng theo. Từ đó mọi chi phí
giao dịch cũng tăng lên và làm thể chế giao dịch thay đổi. Ngược lại, thể chế giao
dịch thay đổi sẽ tác động trở lại lực lượng sản xuất và làm chuyển đổi hình thức sở
hữu trong xã hội.
LKKT giữa nông nghiệp thủ đô và các tỉnh phụ cận là một bộ phận của LKKT
nói chung, tuy nhiên nó có những đặc điểm và vấn đề riêng của nó. Trên thế giới, các
nhà nghiên cứu không trực tiếp đề cập đến vấn đề LKKT nông nghiệp giữa thủ đô và
các tỉnh phụ cận mà chỉ tập trung bàn về hình thức liên kết ngành nông nghiệp. Từ
nhiều giác độ khác nhau, các nhà nghiên cứu đã đi sâu phân tích các nhân tố khách
quan và chủ quan tác động đến sự phát triển quan hệ liên kết trong nông nghiệp.
Nhìn chung các tác giả ở phương Tây hiện đại đã nghiên cứu sâu và toàn
diện về LKKT nông nghiệp không chỉ nghiên cứu về cơ sở khoa học của các vấn đề
liên kết, mà còn có những nghiên cứu trực diện, với những khía cạnh tích cực mà
còn cả những khía cạnh tiêu cực của nó và chỉ ra những đặc điểm, phương pháp
thực hiện nó. Hạn chế của các nhà nghiên cứu phương Tây về LKKT nông nghiệp
là đã không thấy được nhân tố sự phát triển của lực lượng sản xuất tác động đến sự
hình thành và phát triển của liên kết kinh tế, mối quan hệ tác động qua lại giữa
LKKT và quan hệ sở hữu. Mặt khác, trong khi khẳng định tối ưu hóa chi phí giao
dịch là động lực duy nhất của LKKT thì họ lại không thấy rằng LKKT có ảnh
hưởng đến năng suất lao động, năng suất sản xuất, chi phí sản xuất nhất là chi phí
dự trữ, nghĩa là LKKT còn nhắm đến tiết kiệm chi phí sản xuất nói chung chứ
không chỉ chi phí giao dịch, dù cho chi phí giao dịch đóng vai trò quan trọng hơn.

Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail:

Luận Văn A-Z
0972.162.399



14

Ví dụ như trong trường hợp doanh nghiệp lớn không tự sản xuất mọi chi tiết sản
phẩm mà đưa ra gia công là một hình thức LKKT nhằm phi tập trung hóa sản xuất;
trong đó sự chuyển dịch thể chế kinh tế làm gia tăng chi phí giao dịch nhưng làm
giảm được chi phí sản xuất nhiều hơn, miễn là cuối cùng tổng chi phí giảm xuống.

1.1.2 Tình hình nghiên cứu trong nước
Ở Việt Nam, các hình thức liên kết đã xuất hiện từ lâu trong thực tiễn kinh tế
ngay từ thời kỳ phong kiến như: Phường, hội; đến thời kỳ thực hiện chế độ kế hoạch
hóa tập trung như: Gia công đặt hàng, hợp đồng đặt hàng trong công nghiệp, hợp
đồng hai chiều giữa thương mại quốc doanh với nông dân trong nông nghiệp. Khái
niệm LKKT trong cụm từ “liên kết liên doanh” xuất hiện sau khi Đảng ta thực hiện
từng bước xóa bỏ chế độ kế hoạch hóa tập trung với chủ trương “sản xuất bung ra”
trong công nghiệp và khoán 100 cho nhóm và người lao động trong các HTX nông
nghiệp (1981).
Sự ra đời của Nghị quyết số 25 CP ngày 21 tháng 1 năm 1981 của Hội đồng
chính phủ theo đó cho phép thực hiện kế hoạch 3 phần A,B,C trong xí nghiệp quốc
doanh trong đó phần C là phần mà nguồn vật tư sản xuất do xí nghiệp thực hiện
“liên doanh liên kết” mà có [31, 1-3]. Tiếp theo đó Quyết định của Hội đồng Bộ
trưởng số 162/ HĐBT ngày 14 tháng 12 năm 1984 về tổ chức hoạt động liên kết
trong kinh tế đã chính thức đặt cơ sở pháp lý cho hoạt động của LKKT giữa các xí
nghiệp quốc doanh, đã dấy lên một trào lưu nghiên cứu về liên kết của các nhà khoa
học [33, 1-3]. Từ đó đến nay đề tài LKKT luôn mang tính thời sự trong xã hội và
trong giới nghiên cứu ở nước ta, có ít nhiều điểm khác biệt:
Các tác giả đã nghiên cứu vấn đề LKKT trong khung lý luận về kinh tế của
chủ nghĩa Mác - Lênin mà điểm then chốt là lý giải vấn đề LKKT theo lý luận về
mối quan hệ giữa lực lượng sản xuất với quan hệ sản xuất; coi LKKT là quá trình xã
hội hóa sản xuất, là tất yếu của sản xuất lớn và chú trọng nghiên cứu LKKT trong
lĩnh vực công nghiệp và thương mại.

Trong lịch sử nghiên cứu từ đầu thập niên những năm 1980, Tác giả Trần
Đức Thịnh với đề tài Luận án Tiến sĩ “LKKT trong ngành nuôi ong” (1984) [50]
cho rằng LKKT có hai nhiệm vụ đồng thời là: i) Cơ chế quản lý; ii) Tổ chức sản

Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail:

Luận Văn A-Z
0972.162.399


15

xuất; quá trình phát triển mở rộng sản xuất và tái sản xuất mở rộng dẫn đến yêu cầu
cần phải LKKT để phát huy và kết hợp mọi lực lượng kinh tế xã hội. Nghiên cứu
này chỉ ra các lợi ích của liên kết kinh tế; nhấn mạnh nguyên tắc cùng có lợi trong
LKKT và đã đề cập đến nhiều hình thức liên kết kinh tế. Một vài điểm hạn chế của
nghiên cứu này là đã đồng nhất LKKT với quan hệ kinh tế, LKKT với quan hệ quản
lý kinh tế của nhà nước. Mặt khác các hình thức liên kết được trình bày còn khiêm
tốn do bị chi phối bởi thực tiễn khi đó kế hoạch hóa tập trung bao trùm, tác động
toàn bộ nền kinh tế nước ta.
Hoàng Kim Giao (1989) với công trình nghiên cứu của mình đã trở thành
nhà nghiên cứu về LKKT đã nhấn mạnh “Các hình thức LKKT trong thời kỳ quá độ
ở nước ta, chú ý đến liên kết nông công nghiệp, liên kết ngành lãnh thổ, liên kết các
thành phần kinh tế”. Nghiên cứu của tác giả về LKKT đã phản ánh và nhấn mạnh
các mối quan hệ kinh tế về hợp tác, liên doanh, liên hợp hóa trong lĩnh vực sản xuất
kinh doanh của quá trình tái sản xuất xã hội” [24]. Hạn chế của tác phẩm này là đã
xem LKKT là toàn bộ mối quan hệ kinh tế trong các hình thức tổ chức LKKT chứ
chưa coi LKKT là một loại quan hệ kinh tế đặc thù trong nhiều loại quan hệ kinh tế
có trong các hình thức tổ chức xã hội đó.

Trong thời gian này, Nguyễn Đình Huấn (1989) đã có nghiên cứu: “LKKT và
các hình thức của nó”. Trong nghiên cứu của mình, tác giả đi vào trọng tâm về các
khái niệm điều kiện, thực chất và các hình thức LKKT [34]. Đồng tình với quan
điểm của GS Hoàng Kim Giao về quan hệ hợp tác là bản chất của LKKT. Điểm
khác biệt ở đây là những quan hệ giữa các chủ thể kinh tế độc lập với nhau thực
hiện và LKKT không nằm ngoài mà nằm trong các hình thức tổ chức sản xuất như:
hiệp tác hóa, chuyên môn hóa, liên hiệp hóa, tập trung hóa. Hạn chế của nghiên cứu
này là đã đồng nhất LKKT vốn là một kiểu quan hệ kinh tế nằm trong các hình thức
tổ chức sản xuất cụ thể chứ không là thể chế, cơ chế trong số nhiều thể chế, cơ chế
khác nhau để thực hiện các hình thức tổ chức sản xuất đó.
Tiếp đến là công trình rất đáng chú ý của nhà nghiên cứu GS.TS Nguyễn
Đình Phan (1992 - chủ nhiệm đề tài cấp bộ): “Phát triển và hoàn thiện cơ chế hoạt
động, các hình thức LKKT giữa các thành phần kinh tế trong sản xuất- kinh doanh

Viết thuê luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ
Mail:

Luận Văn A-Z
0972.162.399


×