Tải bản đầy đủ (.pdf) (57 trang)

Hiệu quả sử dụng của chế phẩm sinh học Aminomixpolyvit trên gà đẻ tại trại gia cầm khoa Chăn nuôi thú y, trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.66 MB, 57 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
---------------------

PHƯƠNG HOÀNG QUẾ CHÂU
Đề tài:
HIỆU QUẢ SỬ DỤNG CỦA CHẾ PHẨM SINH HỌC AMINOMIXPOLYVIT TRÊN GÀ ĐẺ TẠI TRẠI GIA CẦM KHOA CHĂN NUÔI THÚ Y,
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM THÁI NGUYÊN

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo

: Chính quy

Chuyên ngành

: Chăn nuôi thú y

Khoa

: Chăn nuôi thú y

Khóa học

: 2011 - 2015

Thái Nguyên - năm 2015


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN


TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
---------------------

PHƯƠNG HOÀNG QUẾ CHÂU

Đề tài:
HIỆU QUẢ SỬ DỤNG CỦA CHẾ PHẨM SINH HỌC AMINOMIXPOLYVIT TRÊN GÀ ĐẺ TẠI TRẠI GIA CẦM KHOA CHĂN NUÔI THÚ Y,
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM THÁI NGUYÊN

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo

: Chính quy

Chuyên ngành

: Chăn nuôi thú y

Lớp

: K43 - CNTY - N02

Khoa

: Chăn nuôi thú y

Khóa học

: 2011 - 2015


Giảng viên hướng dẫn

: GS. TS. Từ Quang Hiển

Thái Nguyên - năm 2015


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
---------------------

PHƯƠNG HOÀNG QUẾ CHÂU

Đề tài:
HIỆU QUẢ SỬ DỤNG CỦA CHẾ PHẨM SINH HỌC AMINOMIXPOLYVIT TRÊN GÀ ĐẺ TẠI TRẠI GIA CẦM KHOA CHĂN NUÔI THÚ Y,
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM THÁI NGUYÊN

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo

: Chính quy

Chuyên ngành

: Chăn nuôi thú y

Lớp

: K43 - CNTY - N02


Khoa

: Chăn nuôi thú y

Khóa học

: 2011 - 2015

Giảng viên hướng dẫn

: GS. TS. Từ Quang Hiển

Thái Nguyên - năm 2015


ii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 3.1:

Sơ đồ bố trí thí nghiệm ............................................................... 22

Bảng 4.1.

Lịch dùng vaccine cho đàn gà .................................................... 31

Bảng 4.2:

Tỷ lệ nuôi sống của gà thí nghiệm qua các tuần tuổi (%) .......... 34


Bảng 4.3:

Tỷ lệ đẻ của gà, năng suất, sản lượng trứng qua các tuần tuổi
và toàn kỳ.................................................................................... 36

Bảng 4.4:

Khối lượng trứng gà qua các tuần tuổi (g) ................................. 38

Bảng 4.5:

Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng trứng của gà thí nghiệm ......... 40

Bảng 4.6:

Tiêu tốn thức ăn cho 10 quả trứng.............................................. 42

Bảng 4.7:

Sơ bộ hạch toán thức ăn và thuốc thú y/ 1 gà đẻ. ....................... 44


iii

DANH MỤC CÁC HÌNH
Trang
Hình 4.1: Biểu đồ năng suất trứng gà qua các tuần tuổi ................................. 37
Hình 4.2: Biểu đồ khối lượng trứng gà qua các tuần tuổi ............................... 39
Hình 4.3: Biểu đồ tiêu tốn thức ăn cho 10 quả trứng (kg) .............................. 43



iv

DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT

Chữ viết tắt

Ý nghĩa

Cs

Cộng sự

Đ

Đồng

ĐC

Đối chứng

Đk

Đường kính

G

Gam


Kg

Kilogam

Nxb

Nhà xuất bản

TN

Thí nghiệm

TNHH

Trách nhiện hữu hạn

TTTĂ

Tiêu tốn thức ăn


v

MỤC LỤC
Trang
PHẦN 1: MỞ ĐẦU ........................................................................................... 1
1.1. Đặt vấn đề................................................................................................... 1
1.2. Mục đích nghiên cứu .................................................................................. 2
1.3. Mục tiêu nghiên cứu................................................................................... 2
1.4. Ý nghĩa của đề tài ....................................................................................... 2

PHẦN 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU ................................................................. 3
2.1. Cơ sở khoa học ........................................................................................... 3
2.1.1. Khả năng sinh sản của gia cầm .............................................................. 3
2.1.2. Vài nét về giống gà Ai Cập ................................................................... 16
2.1.3. Vài nét về chế phẩm sử dụng trong thí nghiệm .................................... 16
2.2. Tình hình nghiên cứu trong nước và ngoài nước ..................................... 19
2.2.1. Tình hình nghiên cứu trong nước.......................................................... 19
2.2.2. Tình hình nghiên cứu ngoài nước ......................................................... 20
PHẦN 3: ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.... 22
3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ............................................................ 22
3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành ............................................................... 22
3.3. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 22
3.4. Phương pháp nghiên cứu và các chỉ tiêu theo dõi ................................... 22
3.4.1. Phương pháp nghiên cứu....................................................................... 22
3.4.2. Các chỉ tiêu và phương pháp theo dõi................................................... 23
3.4.3. Phương pháp xử lý số liệu..................................................................... 26
PHẦN 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ............................. 27
4.1. Công tác phục vụ sản xuất ....................................................................... 27
4.1.1. Nội dung, phương pháp và kết quả phục vụ sản xuất ........................... 27
4.1.2. Kết luận về công tác phục vụ sản xuất .................................................. 32
4.2. Kết quả nghiên cứu .................................................................................... 33


vi

4.2.1. Tỷ lệ nuôi sống ...................................................................................... 33
4.2.2. Ảnh hưởng của chế phẩm sinh học Aminomic-polyvit đến tỷ lệ đẻ và
năng suất, sản lượng trứng qua các tuần tuổi. ................................................. 35
4.2.3. Ảnh hưởng của chế phẩm sinh học Aminomix-polyvit đến khối lượng
trứng ................................................................................................................ 38

4.2.4. Ảnh hưởng của chế phẩm sinh học Aminomix-polyvit đến chất lượng
trứng ................................................................................................................ 39
4.2.5. Hiệu suất sử dụng thức ăn cho sản xuât trứng ...................................... 41
4.2.6. Hiệu quả kinh tế khi bổ sung chế phẩm sinh học Aminomix-polyvit. . 43
PHẦN 5: KẾT LUẬN, TỒN TẠI VÀ ĐỀ NGHỊ ........................................... 45
5.1. Kết luận .................................................................................................... 45
5.2. Đề nghị ..................................................................................................... 45
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 46


i

LỜI CẢM ƠN
Trong thời gian học tập và rèn luyện tại trường Đại học Nông Lâm Thái
Nguyên cũng như trong thời gian thực tập tại trại gia cầm khoa Chăn nuôi Thú y trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, tôi đã nhận được sự giúp đỡ
quý báu của các thầy giáo, cô giáo trong Ban Giám hiệu, Ban Chủ nhiệm
khoa Chăn nuôi - Thú y cùng toàn thể các thầy cô giáo trong khoa đã tận tình
giảng dạy, dìu dắt tôi hoàn thành tốt chương trình học, tạo cho tôi có được
lòng tin vững bước trong cuộc sống và công tác sau này.
Nhân dịp này, tôi xin chân trọng cảm ơn Ban Giám hiệu nhà trường,
Ban Chủ nhiện khoa Chăn nuôi - Thú y cùng toàn thể các thầy giáo, cô giáo
trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên đã tận tình dạy bảo tôi trong toàn
khóa học.
Đặc biệt tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành và sâu sắc đến giáo viên
hướng dẫn GS.TS. Từ Quang Hiển đã quan tâm giúp đỡ tận tình và tạo mọi
điều kiện giúp tôi trong suốt quá trình thực tập và hoàn thành khóa luận.
Qua đây, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn tới gia đình, bạn bè và những người
thân đã thường xuyên tạo mọi điều kiện giúp đỡ, giành những tình cảm và sự
động viên vô cùng quý báu cho tôi trong suốt thời gian học tập nghiên cứu và
trong quá trình hoàn thành khóa luận này.

Cuối cùng, tôi xin kính chúc các thầy giáo, cô giáo luôn mạnh khỏe,
hạnh phúc, thành công trong công tác, đạt nhiều kết quả tốt trong giảng dạy
và nghiên cứu khoa học.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày tháng năm 2015
Sinh viên

Phương Hoàng Quế Châu


2

đến sức khỏe con người, vật nuôi, giải quyết tốt môi trường chăn nuôi. Xuất
phát từ thực tiễn trên, chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: "Hiệu quả sử
dụng của chế phẩm sinh học Aminomix-polyvit trên gà đẻ tại trại gia cầm
khoa Chăn nuôi thú y, trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên".
1.2. Mục đích nghiên cứu
- Sử dụng chế phẩm sinh học nhằm hạn chế việc sử dụng kháng sinh,
làm tăng sức đề kháng của gà, từ đó tăng hiệu quả chăn nuôi gà.
-Góp phần giảm thiểu tồn dư kháng sinh trong thịt, đảm bảo vệ sinh an
toàn thực phẩm.
1.3. Mục tiêu nghiên cứu
Khuyến cáo đối với người chăn nuôi gia cầm trong việc sử dụng chế
phẩm sinh học vào sản xuất.
1.4. Ý nghĩa của đề tài
1.4.1.Ý nghĩa trong khoa học:
Bổ sung tư liệu nghiên cứu về chế phẩm sinh học Aminomix-polyvit sử
dụng trên gà đẻ.
1.4.2.Ý nghĩa trong thực tiễn:
Kết quả nghiên cứu đề tài là cơ sở để khuyến cáo đối với người chăn

nuôi gia cầm trong việc sử dụng chế phẩm sinh học vào sản xuất.


3

PHẦN 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU

2.1. Cơ sở khoa học
2.1.1. Khả năng sinh sản của gia cầm
* Đặc điểm cơ quan sinh sản của gia cầm
Gà là loài đẻ trứng, cấu tạo cơ quan sinh sản ở gà mái bao gồm: buồng
trứng, ống dẫn trứng và lỗ huyệt.
- Buồng trứng:
Buồng trứng là nơi hình thành lòng đỏ - tế bào trứng. Tế bào trứng rất
giàu dinh dưỡng, có ý nghĩa quan trọng trong quá trình phát triển của phôi thai.
Các bộ phận khác của trứng như: lòng trắng, màng vỏ, vỏ cứng là do ống dẫn
trứng tạo ra (Ngô Giản Luyện, 1994) [9]. Trong thời kỳ đầu ấp trứng, cả hai
buồng trứng trái và phải đều hình thành phát triển. Nhưng ngày ấp thứ 5 đến 7,
buồng trứng trái phát triển lớn hơn buồng trứng bên phải, đến khi gia cầm trưởng
thành, chỉ có một buồng trứng và ống dẫn trứng trái phát triển và hoạt động chức
năng. Còn buồng trứng và ống dẫn trứng bên phải không phát triển.
Số lượng tế bào trứng trong buồng trứng rất lớn, buồng trứng gà có
khoảng 586-3605 tế bào trứng ở các giai đoạn phát triển khác nhau và trọng
lượng buồng trứng thay đổi theo trạng thái chức năng (tuổi) (Nguyễn Duy
Hoan và Trần Thanh Vân, 1998) [5].
Ống dẫn trứng:
Theo đặc điểm hình thái và chức năng sinh lý, ống dẫn trứng được chia
làm 5 phần: Loa kèn, phần tiết lòng trắng, phần eo, tử cung và âm đạo. Ống
dẫn trứng của gà dài khoảng 10-20cm, đường kính 0,3-0,8mm, khi đẻ trứng

với cường độ cao có thể dài 40-60cm, đường kính khoảng 1mm (Nguyễn Duy
Hoan, Trần Thanh Vân, 1998) [5].


4

+ Sơ lược cấu tạo trứng và sự hình thành trứng:
Trứng gia cầm là một loại tế bào sinh sản khổng lồ bao gồm: Vỏ cứng,
màng vỏ, lòng trắng và lòng đỏ.
Vỏ trứng bao bọc bên ngoài lòng trắng, lòng đỏ. Phía ngoài cùng của
vỏ trứng được phủ một lớp keo dính do âm đạo tiết ra, có tác dụng làm giảm
ma sát, tạo điều kiện dễ dàng cho việc đẻ trứng và ngăn chặn sự xâm nhập tạp
khuẩn vào trứng, đồng thời cũng có tác dụng làm giảm sự bốc hơi nước của
trứng gà.
Thành phần chủ yếu của vỏ trứng là vỏ cứng, độ dày trung bình 0,20,6mm và không đều, dày nhất ở phần đầu nhỏ, giảm dần tới thành bên và
mỏng nhất ở phần đầu to của quả trứng. Trên bề mặt của vỏ trứng có nhiều lỗ
khí. Dưới lớp vỏ là hai lớp màng đàn hồi đều có tính truyền khí, có ý nghĩa
quan trọng trong quá trình trao đổi khí giúp phôi phát triển. Tỷ lệ phần vỏ,
màng vỏ so với khối lượng trứng chỉ chiếm 10-20%.
Lòng trắng chiếm 56% gồm 4 lớp thành phần và tỷ lệ: lớp loãng ngoài
23%, lớp đặc giữa 57%, lớp loãng giữa 17%, lớp đặc trong 3%, nhưng chỉ số
này dao động phụ thuộc vào khối lượng trứng, độ tươi của trứng, phụ thuộc
vào đặc điểm giống loài và cá thể.
Lòng đỏ là tế bào trứng của gia cầm, có dạng h́ ình cầu, đường kính
khoảng 35-40cm, khối lượng chiếm 32% so với khối lượng trứng. Lòng đỏ có
cấu tạo bao gồm: màng nguyên sinh chất và nhân. Màng tế bào mỏng, dao
động trong khoảng 16-20 micromet, có tính đàn hồi và thẩm thấu chọn lọc.
Nguyên sinh chất chứa bào quan: Ty thể, lạp thể, lưới golgi, trung tâm tế bào,
thể vùi, các axit amin, protein, gluxit, lipit, phức hợp lipoprotein. Trung tâm
nguyên sinh chất có hốc lòng đỏ - là nơi thu hút, tập trung chất dinh dưỡng để

phôi phát triển giai đoạn đầu. Nhân tế bào hình tròn, màu nhạt hơn nguyên


5

sinh chất và nằm trên nguyên sinh chất. Trong nhân chứa ADN, ARN và các
đôi nhiễm sắc thể.
- Sự hình thành trứng trong ống dẫn trứng:
Quá trình hình thành trứng là một quá trình sinh lý phức tạp, có sự điều
chỉnh hoocmon. Tế bào trứng thành thục tách khỏi buồng trứng, chuyển vào túi
lòng đỏ hoặc trực tiếp vào loa kèn. Lòng đỏ dừng lại ở loa kèn khoảng 20 phút,
sau đó di chuyển xuống dưới và dần dần hình thành dây chằng lòng đỏ. Lòng đỏ
tiếp tục di chuyển xuống phần tiết lòng trắng và ở đây khoảng 2,5 đến 3 giờ, phía
ngoài được bao bọc bởi một lòng trắng đặc (gọi là lớp trong lòng trắng đặc), có
tác dụng cố định hình dạng lòng đỏ. Phần tiết lòng trắng của ống dẫn trứng tiếp
tục hình thành lớp lòng trắng loãng và hoàn chỉnh khi trứng đến phần eo. Khi
trứng di chuyển qua phần tiết lòng trắng thì chỉ có 40-60% lòng trắng được hình
thành. Phần eo tiết lòng trắng dạng hạt kiểu keratin, đây chính là thành phần hình
thành màng trong dưới vỏ cứng. Trứng dừng lại ở phần eo, tích tụ các chất tiết
để tạo thành màng ngoài dưới vỏ cứng, đồng thời ở phần eo cũng xảy ra quá
trình tích lũy lớp ngoài lòng trắng loãng. Trứng qua phần eo mất khoảng 70
phút. Trứng tiếp tục qua phần tử cung mất khoảng 19-20 giờ. Tại đây các tế bào
biểu mô tử cung tiết ra chất tiết tạo thành một lớp màng vỏ ngoài cứng, không
màu và óng ánh. Trứng ra âm đạo rất nhanh và ra ngoài lỗ huyệt. Tổng thời gian
hình thành trứng trong toàn bộ các thành phần của ống dẫn trứng mất khoảng
23,5-24 giờ.
* Các chỉ tiêu đánh giá sức sản xuất trứng của gia cầm
- Khả năng sinh sản của gia cầm
Để duy trì sự phát triển của đàn gia cầm thì khả năng sinh sản là yếu tố
cơ bản quyết định đến quy mô, năng suất và hiệu quả chăn nuôi gia cầm. Sản

phẩm của chăn nuôi là thịt và trứng, trong đó sản phẩm trứng được coi là
hướng sản xuất chính của gà hướng trứng. Còn gà hướng thịt (cũng như gà


6

hướng trứng) khả năng sinh sản quyết định đến sự phân đàn, di truyền giống,
mở rộng quy mô đàn gia cầm. Sinh sản là chỉ tiêu cần quan tâm trong công
tác giống gia cầm. Ở các giai đoạn khác nhau thì đặc điểm sinh sản cũng khác
nhau rõ rệt. Nói chung, ở các loài gia cầm khác nhau thì những đặc điểm sinh
sản cũng khác nhau rõ rệt (Đặng Hữu Lanh, 1999 [7]). Trần Đình Miên và cs
dẫn (theo Phạm Minh Thu, 1996) [16]) đã viết "Con người chú trọng đến sinh
sản của gia cầm vì không những chức năng đó liên quan đến sự sinh tồn của
loài đó mà từ đó con người mới có số lượng đông đảo gia cầm để sử dụng hai
sản phẩm chính là thịt và trứng phục vụ cho nhu cầu của con người".
Trứng là sản phẩm quan trọng của gia cầm, đánh giá khả năng sản xuất
của gia cầm người ta không thể không chú ý tới sức đẻ trứng của gia cầm.
Theo Brandsch và Bilchel (1978) [1] thì sức đẻ trứng phụ thuộc 5 yếu tố:
+ Tuổi đẻ đầu hay tuổi thành thục
+ Chu kỳ đẻ trứng hay cường độ đẻ trứng
+ Tần số thể hiện bản năng đòi ấp
+ Thời gian nghỉ đẻ đặc biệt là nghỉ đẻ mùa đông
+ Thời gian đẻ kéo dài hay chu kỳ đẻ (hay tính ổn định sức đẻ)
Các yếu tố trên có sự điều khiển bởi kiểu gen di truyền của từng giống
gia cầm khác nhau.
- Tuổi đẻ đầu
Đó là tuổi bắt đầu hoạt động sinh dục và tham gia quá trình sinh sản.
Đối với gia cầm mái, tuổi thành thục sinh dục là tuổi bắt đầu đẻ quả trứng đầu
tiên. Đây là một trong những yếu tố ảnh hưởng đến năng suất trứng. Đối với
một đàn gà cùng lứa thì tuổi đẻ quả trứng đầu tiên là thời điểm tại đó đàn gà

đạt tỷ lệ đẻ 5%. Theo Brandsch và Bilchel (1978) [1] thì những đàn gà có tuổi
đẻ quả trứng đầu lớn hơn 245 ngày cho sản lượng trứng thấp hơn những gà có
tuổi đẻ quả trứng đầu nhỏ hơn 215 ngày là 6,9 quả.


7

Theo Siegel Dunmington (dẫn theo Bùi Thị Oanh, 1996) [12], thì khối
lượng cơ thể và cấu trúc thành phần cơ thể là những nhân tố ảnh hưởng đến
tính thành thục của gà mái.
Tuổi đẻ trứng đầu phụ thuộc vào chế độ nuôi dưỡng, các yếu tố môi
trường đặc biệt là thời gian chiếu sáng. Thời gian chiếu sáng dài sẽ thúc đẩy
gia cầm đẻ sớm. Tuổi đẻ đầu sớm hay muộn liên quan đến khối lượng cơ thể
ở một thời điểm nhất định. Những gia cầm thuộc giống bé có khối lượng cơ
thể nhỏ tuổi thường thành thục sớm hơn những gia cầm có khối lượng cơ thể
lớn. Trong cùng một giống, cơ thể nào được nuôi dưỡng, chăm sóc tốt, điều
kiện thời tiết khí hậu và độ dài ngày chiếu sáng phù hợp sẽ có tuổi thành thục
sinh dục sớm hơn. Nhiều công trình nghiên cứu đã minh chứng tuổi thành
thục sinh dục sớm là trội so với tuổi thành thục sinh dục muộn.
- Năng suất trứng
Năng suất trứng hay sản lượng trứng của một gia cầm mái là tổng số
trứng đẻ ra trên một đơn vị thời gian. Đối với gia cầm thì đây là chỉ tiêu quan
trọng, nó phản ánh trạng thái sinh lý và khả năng hoạt động của hệ sinh dục.
Năng suất trứng phụ thuộc nhiều vào loài, giống, hướng sản xuất, mùa vụ và
đặc điểm của cá thể. Năng suất trứng là một tính trạng số lượng nên nó phụ
thuộc nhiều vào điều kiện ngoại cảnh. Năng suất trứng được đánh giá qua
cường độ đẻ và thời gian kéo dài sự đẻ.
Đây là chỉ tiêu đánh giá sức đẻ trứng của gia cầm. Đỉnh cao của tỷ lệ đẻ có
mối tương quan với năng suất trứng. Giống gia cầm nào có tỉ lệ đẻ cao và kéo
dài trong thời kỳ sinh sản, chứng tỏ là giống tốt, nếu chế độ dinh dưỡng đảm bảo

thì năng suất sinh sản sẽ cao. Gà chăn thả có tỷ lệ đẻ thấp trong vài tuần đầu của
chu kỳ đẻ, sau đó tăng dần và tỷ lệ đẻ đạt cao ở những tuần tiếp theo rồi giảm
dần và tỷ lệ đẻ thấp ở cuối kỳ sinh sản. Năng suất trứng/năm của một quần thể


8

gà mái cao sản được thể hiện theo quy luật, cường độ đẻ trứng cao nhất vào
tháng thứ hai, thứ ba sau đó giảm dần cho đến hết chu kỳ đẻ trứng.
Cường độ đẻ trứng là sức đẻ trứng trong một thời gian ngắn. Trong thời
gian này có thể loại trừ ảnh hưởng của môi trường. Thời gian kéo dài sự đẻ có
liên quan đến chu kỳ đẻ trứng. Chu kỳ đẻ kéo dài hay ngắn phụ thuộc vào
cường độ và thời gian chiếu sáng. Đây là cơ sở để áp dụng chiếu sáng nhân
tạo trong chăn nuôi gà đẻ. Giữa các trật đẻ, gà thường có những khoảng thời
gian đòi ấp. Sự xuất hiện bản năng đòi ấp phụ thuộc nhiều vào yếu tố di
truyền vì ở các giống khác nhau có bản năng ấp khác nhau. Điều này chịu ảnh
hưởng nhiều bởi yếu tố như: Nhiệt độ, ánh sáng, dinh dưỡng... Theo Brandsch
và Bilchel (1978) [1], thì nhiệt độ cao và bóng tối kích thích sự ham ấp, đồng
thời yếu tố gen chịu tác động phối hợp giữa các gen thường và gen liên kết
giới tính. Trên cơ sở tỷ lệ đẻ hàng ngày hoặc tuần cho phép đánh giá phần nào
về chất lượng giống và mức độ ảnh hưởng của ngoại cảnh đến khả năng sản
xuất của đàn gia cầm. Cũng theo Brandsch và Bilchel (1978) [1] cho rằng gà
thịt nặng cân đẻ ít hơn do tồn tại nhiều thể vàng nên lấn át buồng trứng
thường xuyên hơn so với gà dòng trứng.
Thời gian nghỉ đẻ ngắn hay dài có ảnh hưởng trực tiếp đến sản lượng
trứng cả năm. Gà thường hay nghỉ đẻ mùa đông do nguyên nhân giảm dần về
cường độ và thời gian chiếu sáng tự nhiên. Ngoài ra sự nghỉ đẻ này còn do khí
hậu, sự thay đổi thức ăn, chu chuyển đàn. Là một tính trạng số lượng có hệ số
di truyền cao, do đó người ta có thể cải thiện di truyền bằng cách chọn lọc
giống. Trong chọn lọc cần chú ý tới chỉ số trung bình chung của giống. Khối

lượng trứng phụ thuộc vào khối lượng cơ thể, giống, tuổi đẻ, tác động dinh
dưỡng tới gà sinh sản. Đồng thời khối lượng trứng lại quyết định tới chất
lượng trứng giống, tỷ lệ ấp nở, khối lượng và sức sống của gà con. Nó là chỉ
tiêu không thể thiếu của việc chọn lọc con giống.


9

Brandsch và Bilchel (1978) [1] cho rằng hiện nay chưa có cách nào tăng
khối lượng của quả trứng mà không đồng thời tăng khối lượng cơ thể. Đó
cũng là một trong những nguyên nhân phải hạn chế khối lượng trứng ở mức
55-60g để phù hợp với sinh lý của gà và kỹ thuật ấp nở. Ngoài ra tăng khối
lượng trứng còn làm tăng chi phí thức ăn.
Theo Brandsch và Bilchel (1978) [1] cho biết: Trứng gia cầm khi bắt đầu đẻ
nhỏ hơn trứng gia cầm trưởng thành. Khối lượng trứng phụ thuộc trực tiếp vào chiều
dài, chiều rộng của quả trứng cũng như khối lượng lòng trắng, lòng đỏ và vỏ.
Theo Nguyễn Duy Hoan, Trần Thanh Vân (1998) [5] trong cùng một độ tuổi
thì khối lượng trứng tăng lên chủ yếu do khối lượng lòng trắng lớn hơn nên giá trị
năng lượng giảm dần. Khối lượng gà con khi nở thường bằng 62-78% khối lượng
trứng ban đầu. Khối lượng trứng của các loại giống khác nhau thì khác nhau.
Ngoài ra, một tính trạng số lượng quan trọng là thành phần thứ hai cấu
thành năng suất trứng đó là khối lượng trứng. Nó là một chỉ tiêu quan trọng để
đánh giá chất lượng trứng giống, tỉ lệ nở, chất lượng và sức sống của gà con.
Ranch (1971) (dẫn theo Nguyễn Thị Thanh Bình, 1998) [2] đã cho rằng khối
lượng này tăng dần đến cuối chu kỳ đẻ. Bùi Quang Tiến và Nguyễn Hoài Tạo
(1985) [17], khi nghiên cứu trên gà Rhoderi cho thấy hệ số này là 0,33(Nguyễn Huy Đạt,1991) [4]. Nguyễn Duy Nhị và Nguyễn Thị San (1984)
[11], khi nghiên cứu ấp trứng gà Plymouth Rock dòng DT3 đời 8 đã cho kết
luận trứng có khối lượng 50-54g nở đạt 72,6%. Còn trứng có khối lượng 5660g nở đạt 57,9%.
* Một số đặc điểm sinh học của trứng gia cầm
- Đặc điểm hình thái

+ Hình dạng quả trứng: Là một đặc trưng của từng cá thể, vì vậy nó
được quy định di truyền rõ rệt. Theo Brandsch và Bilchel (1978) [1] thì tỉ lệ
giữa chiều dài và chiều rộng của quả trứng là một chỉ số ổn định 1:0,75. Hình


10

dạng quả trứng tương đối ổn định, sự biến động theo mùa cũng không có ảnh
hưởng lớn. Nói chung, hình dạng quả trứng luôn có tính di truyền bền vững
và có những biến dị không rõ rệt.
+ Vỏ trứng: Vỏ trứng là phần bảo vệ của trứng, nó cũng đồng thời tạo ra
màu sắc bên ngoài quả trứng. Màu sắc vỏ trứng phụ thuộc vào giống, lá tai và
từng loại gia cầm khác nhau. Phía ngoài được phủ một lớp keo dính do âm
đạo tiết ra. Lớp keo dính này có tác dụng làm giảm độ ma sát giữa thành âm
đạo và trứng, tạo điều kiện thuận lợi cho việc đẻ trứng, khi đẻ ra nó có tác
dụng hạn chế sự bốc hơi nước của trứng và ngăn cản sự xâm nhập của tạp
khuẩn từ bên ngoài.
+ Độ dày của vỏ trứng có ảnh hưởng tới việc bảo quản trứng và sự phát
triển của phôi. Thời gian, độ ẩm trong quá trình ấp cũng chịu ảnh hưởng của
yếu tố độ dày vỏ trứng. Do đó, độ dày vỏ là một chỉ tiêu đánh giá chất lượng
trứng quan trọng. Nó chịu ảnh hưởng của yếu tố môi trường và yếu tố di
truyền. Ở mỗi loài gia cầm khác nhau vỏ trứng có độ dày khác nhau và ở mỗi
thời điểm khác nhau, môi trường khác nhau vỏ trứng cũng có độ dày khác
nhau. Trong thực tế ta có thể thấy hiện tượng vỏ trứng mỏng khi khẩu phần
của thức ăn thiếu canxi.
+ Chất lượng vỏ trứng thể hiện ở độ dày và độ bền của vỏ trứng. Nó có
ý nghĩa trong vận chuyển và ấp trứng. Độ dày vỏ trứng gà đạt 0,311mm và từ
0,229 - 0,373 mm (Ngô Giản Luyện (1994) [9]) xác định vỏ trứng gà dày từ
0,3 - 0,34 mm, độ chịu lực là 2,44 - 3 kg/cm 2 . Theo Nguyễn Duy Hoan, Trần
Thanh Vân (1998) [5] thì chất lượng vỏ trứng không những chịu ảnh hưởng

của các yếu tố như canxi (70% canxi cần cho vỏ trứng là lấy trực tiếp từ thức
ăn), ngoài ra vỏ trứng hình thành cần có photpho, vitamin D3, vitamin K, các
nguyên tố vi lượng... Khi nhiệt độ tăng từ 20 - 300 C thì độ dày vỏ trứng giảm
6 - 10% khi đó gia cầm đẻ ra trứng không có vỏ hoặc bị biến dạng.


ii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 3.1:

Sơ đồ bố trí thí nghiệm ............................................................... 22

Bảng 4.1.

Lịch dùng vaccine cho đàn gà .................................................... 31

Bảng 4.2:

Tỷ lệ nuôi sống của gà thí nghiệm qua các tuần tuổi (%) .......... 34

Bảng 4.3:

Tỷ lệ đẻ của gà, năng suất, sản lượng trứng qua các tuần tuổi
và toàn kỳ.................................................................................... 36

Bảng 4.4:

Khối lượng trứng gà qua các tuần tuổi (g) ................................. 38


Bảng 4.5:

Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng trứng của gà thí nghiệm ......... 40

Bảng 4.6:

Tiêu tốn thức ăn cho 10 quả trứng.............................................. 42

Bảng 4.7:

Sơ bộ hạch toán thức ăn và thuốc thú y/ 1 gà đẻ. ....................... 44


12

Màu lòng đỏ phụ thuộc vào sắc tố màu và caroten có trong thức ăn.
Màu lòng đỏ ổn định trong suốt thời gian đẻ trứng, nó thay đổi khi khẩu phần
ăn của gà mái thay đổi trước vài tuần. Tuy không biểu thị giá trị dinh dưỡng
của trứng nhưng nó có giá trị thương phẩm lớn.
-Chỉ số Haugh (HU)
Là chỉ số đánh giá chất lượng trứng xác định thông qua khối lượng
trứng và chiều cao lòng trắng đặc. Chỉ số HU càng cao thì chất lượng trứng
càng cao, trứng đạt chất lượng tốt. Chỉ số này chịu ảnh hưởng của nhiều yếu
tố tác động như: Thời gian bảo quản trứng, tuổi gia cầm, bệnh tật, nhiệt độ
môi trường, sự thay lông, giống, dòng.
-Tỷ lệ ấp nở
Tỷ lệ ấp nở của gia cầm được xác định bằng tỷ lệ (%) số con nở ra so
với số trứng có phôi. Đây là tính trạng đầu tiên biểu hiện sức sống ở đời con,
tỷ lệ nở của trứng không những chứng minh đặc tính di truyền về sinh lực của

giống mà còn là sự xác minh về sự liên quan giữa tỷ lệ nở với cấu tạo của
trứng. Theo Nguyễn Duy Hoan, Trần Thanh Vân (1998) [5] cho rằng: Khối
lượng trứng, sự cân đối giữa các thành phần cấu tạo và cấu trúc vỏ trứng ảnh
hưởng tới tỷ lệ ấp nở. Những quả trứng quá lớn hay quá nhỏ đều có khả năng
nở kém hơn những quả trứng có khối lượng trung bình. Khi khối lượng trứng
từ 45 - 64g thì khả năng nở là 87%, khối lượng trứng nhỏ hơn 45g thì khả
năng nở giảm xuống còn 80% còn những trứng có khối lượng vượt quá 64g
thì khả năng nở là 71%.
* Các yếu tố ảnh hưởng đến sức sản xuất trứng của gia cầm
Sức sản xuất trứng là đặc điểm phức tạp và biến động, nó chịu ảnh
hưởng bởi tổng hợp các yếu tố bên trong và bên ngoài.
- Giống, dòng: ảnh hưởng đến sức sản xuất một cách trực tiếp. Cụ thể
giống Leghorn trung bình có sản lượng 250 - 270 trứng/năm, gà Lương


13

Phượng 177 trứng/năm. Về sản lượng trứng, những dòng chọn lọc kỹ thường
đạt chỉ tiêu cao hơn những dòng chưa được chọn lọc kỹ khoảng 15 - 30% về
sản lượng.
- Tuổi gia cầm: Có liên quan chặt chẽ tới sự đẻ trứng của nó. Như một
quy luật, ở gà sản lượng trứng giảm dần theo tuổi, trung bình năm thứ hai
giảm 15 - 20% so với năm thứ nhất, còn vịt thì ngược lại, năm thứ hai cho sản
lượng trứng cao hơn 9 -15%.
- Tuổi thành thục sinh dục: Liên quan đến sức đẻ trứng của gia cầm, nó
là đặc điểm di truyền cá thể. Sản lượng trứng của 3 - 4 tháng đầu tiên tương
quan thuận với sản lượng trứng cả năm.
- Mùa vụ: ảnh hưởng đến sức đẻ trứng rất rõ rệt. Ở nước ra, mùa hè sức
đẻ trứng giảm xuống rất nhiều so với mùa xuân, đến mùa thu lại tăng lên.
Nhiệt độ môi trường xung quanh: Liên quan mật thiết đến sản lượng

trứng. Ở điều kiện nước ta nhiệt độ chăn nuôi thích hợp với gia cầm đẻ trứng
là 14 - 220C. Nếu nhiệt độ dưới giới hạn thấp thì gia cầm phải huy động năng
lượng chống rét và trên giới hạn cao sẽ thải nhiều qua hô hấp.
- Ánh sáng: ảnh hưởng đến sản lượng trứng của gia cầm. Nó được xác
định qua thời gian chiếu sáng và cường độ chiếu sáng. Yêu cầu của gà đẻ
thời gian chiếu sáng 12 - 16h/ngày, có thể sử dụng ánh sáng tự nhiên và
ánh sáng nhân tạo để đảm bảo giờ chiếu sáng và cường độ chiếu sáng 3 3,5w/m2. Theo Brandsch và Bilchel (1978) [1], cho biết thời gian gà đẻ
trứng thường từ 7 - 17 giờ, nhưng đa số đẻ vào buổi sáng. Cụ thể số gà đẻ 7
– 9 giờ đạt 17,7% so với tổng gà đẻ trong ngày. Ở nước ta do khí hậu khác
với các nước, cho nên cường độ đẻ trong ngày cao nhất khoảng từ 8 - 12
giờ chiếm 60% đến 70%.
- Cường độ đẻ trứng: Liên quan mật thiết với sản lượng trứng, nếu
cường độ đẻ trứng cao thì sản lượng trứng cao và ngược lại.


14

- Chu kỳ đẻ trứng: Chu kỳ đẻ trứng được tính từ khi đẻ quả trứng đầu tiên
đến khi ngừng đẻ và thay lông, đó là chu kỳ thứ nhất và lặp lại tiếp tục chu kỳ
thứ hai. Chu kỳ đẻ trứng liên quan tới vụ nở gia cầm con mà bắt đầu và kết thúc
ở các tháng khác nhau, thường ở gà là một năm. Nó có mối tương quan thuận
với tính thành thục sinh dục, nhịp độ đẻ trứng, sức bền đẻ trứng và chu kỳ đẻ
trứng. Sản lượng trứng phụ thuộc vào thời gian kéo dài chu kỳ đẻ trứng.
- Thay lông: Sau mỗi chu kỳ đẻ trứng gia cầm nghỉ đẻ và thay lông, ở
điều kiện bình thường, thay lông lần đầu tiên là những điểm quan trọng để
đánh giá gia cầm đẻ tốt hay xấu. Những con thay lông sớm thường là những
con đẻ kém và kéo dài thời gian thay lông tới 4 tháng. Ngược lại, nhiều con
thay lông muộn và nhanh thời gian nghỉ đẻ dưới hai tháng, đặc biệt là đàn cao
sản thời gian nghỉ đẻ chỉ 4 - 5 tuần và đẻ lại ngay sau khi chưa hình thành bộ
lông mới, có con đẻ ngay trong thời gian thay lông. Ngoài ra gia cầm đẻ trứng

còn chịu sự chi phối trực tiếp của khí hậu, dinh dưỡng, thức ăn, chăm sóc,
quản lý, tính ấp bóng...
* Nhu cầu dinh dưỡng của gà đẻ
Nhu cầu dinh dưỡng gà đẻ được xác định trên nhu cầu duy trì, nhu cầu
sản xuất trứng, nhu cầu sinh trưởng (đối với giai đoạn đầu gà đẻ).
Nhu cầu năng lượng: Ở gà đẻ, nhu cầu protein và một số axit amin là
khá cao. Gà sử dụng protein là thành phần cấu trúc quan trọng nhất đối với cơ
thể động vật. Tất cả những biểu hiện của sự sống đều gắn liền với protein từ
gluxit và lipit, nên protein phải lấy từ thức ăn một cách đều đặn với số lượng
đầy đủ và theo tỷ lệ hợp lý. Người ta đã tính rằng để duy trì sự sống, cứ 1kg
thể trọng cần 3g protein/ngày và tạo ra 100g trứng cần 28g protein, bởi vì
trong 100g trứng có 11,2g protein, mà hiệu suất sử dụng protein trong thức ăn
để tạo trứng khoảng 40%. Nhu cầu protein cũng thay đổi theo tuổi và sức đẻ
của gia cầm. Theo Nguyễn Duy Hoan và Trần Thanh Vân (1998) [5] thì vai
trò của axit amin trong cơ thể là rất đa dạng, là thành phần chủ yếu của cơ thể.
Axit amin giữ một vai trò quan trọng trong nuôi dưỡng gia súc gia cầm.


15

Nhu cầu về khoáng: Ở gà mái đẻ, phần lớn canxi của thức ăn được sử
dụng để tạo thành vỏ trứng, vì thế nếu thiếu canxi trong thức ăn có thể ngừng
đẻ hoàn toàn. Cứ một quả trứng cần 2g canxi nên yêu cầu hàm lượng khoáng
trong khẩu phần gà đẻ trên dưới 3,5% trong khẩu phần. Gà mái nếu thiếu
canxi sẽ đẻ ra trứng vỏ mỏng hay hoàn toàn không có vỏ. Nhu cầu photpho
cho gà đẻ từ 0,5 - 0,6% trong thức ăn hỗn hợp (Hội liên hiệp gia cầm Việt
Nam, 1995). Ngoài ra, gà đẻ còn có nhu cầu về các nguyên tố khoáng đa vi
lượng như: Mn, Zn, Cu, Co, I, ... Tùy yêu cầu với số lượng ít nhưng các
nguyên tố này tham gia cấu tạo vỏ trứng, làm bền vỏ trứng, làm tăng tỉ lệ
trứng có phôi và tỉ lệ nở.

Nhu cầu về nước: Tất cả các quá trình tiêu hóa đều phụ thuộc vào sự có
mặt của nước. Sự phân giải các chất dinh dưỡng là một quá trình thủy phân và
các sản phẩm của sự phân giải các chất chỉ được hấp thu vào thành ruột dưới
dạng dung dịch. Do đó, nước trong cơ thể vừa là dung môi, vừa là phương
tiện vận chuyển các chất dinh dưỡng. Cơ thể gà mái có tới 60% là nước, trứng
có 66% là nước. Bùi Đức Lũng, Lê Hồng Mận (2007) [8] cho biết gà tiêu thụ
lượng nước gấp 2 - 3 lần so với thức ăn trong ngày. Cường độ bốc hơi nước
phụ thuộc vào điều kiện khí hậu, độ thông thoáng của tiểu khí hậu chuồng
nuôi và sức sản xuất của gia cầm.
Nhu cầu vitamin: Là những chất được sử dụng với hàm lượng rất nhỏ,
nhưng lại vô cùng quan trọng. Vitamin tham gia hầu hết các phản ứng sinh
hóa học trong cơ thể. Gà đẻ rất nhạy cảm với sự thiếu hụt vitamin, thậm chí
thiếu hụt một lượng nhỏ vitamin cũng làm ảnh hưởng đến sức sản xuất của
gà. Vitamin ảnh hưởng tới quá trình trao đổi protein, hydratcacbon, khoáng,
nó có tác dụng nâng cao hiệu suất sử dụng các chất dinh dưỡng. Trong chăn
nuôi, vitamin đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao năng suất và chất
lượng sản phầm.


16

2.1.2. Vài nét về giống gà Ai Cập
Tháng 4 năm 1997 Bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn giao cho
trung tâm nghiêm cứu giống gia cầm Thụy Phương nghiên cứu giống gà chăn
thả được nhập từ Ai Cập. Đây là giống gà kiêm dụng trứng thịt có khả năng
thích nghi tốt với điều kiện nuôi bán chăn thả. Sau khi nuôi thử nghiệm ở
trung tâm gà có những ưu điểm sau.
Gà Ai Cập có thân hình nhỏ gọn nhanh nhẹn, bay nhảy tốt, chân cao
màu đen chì có hai hàng vẩy, tiết diện hình nêm chứng tỏ gà theo hướng kiêm
dụng trứng. Da trắng lông đen, đầu trắng, mào đơn đứng đỏ tươi, có khả năng

tìm kiếm thức ăn tốt phù hợp với điều kiện nuôi bán chăn thả.
Gà Ai Cập có khả chống đỡ bệnh tật và tỷ lệ nuôi sống cao. Tỷ lệ nuối
sống đến 5 tuần tuổi đạt 98,06% và 17 tuần tuổi tính trung bình cả trống +
mái là 97,03% và giai đoạn sinh sản đạt 91,19%.
Gà Ai Cập có hiệu quả sử dụng thức ăn cho tăng trọng ở mức trung
bình. Tiêu tốn thức ăn/kg tăng khối lượng từ 1-17 tuần tuổi là 4,44 kg và tiêu
tốn thức ăn/10 quả trứng ở giai đoạn 30 - 40 tuần tuổi là 1,67 - 2,36kg. Gà Ai
Cập có khả năng sinh trưởng tốt khối lượng cơ thể lúc 5 tuần tuổi đạt
314,16g. Lúc 17 tuần tuổi 1279,48g. Tỷ lệ trứng có phôi trung bình đạt 93%,
tỷ lệ trứng nở/trứng ấp đạt 86,55% có lúc đạt 93 - 94%, tỷ lệ nở/phôi đạt
89,87%. Đặc biệt tỷ lệ gà loại 1 đạt 98,86%.
2.1.3. Vài nét về chế phẩm sử dụng trong thí nghiệm
Thành phần chế phẩm Aminomix - polyvit:
Mỗi kg chế phẩm có :
- Saccharomyces sp: 125 tỷ tế bào sống
- Lactobacillus acidophilus: 20 tỷ tế bào sống
- Streptococcus faccium: 20 tỷ tế bào sống
- Vitamin nhóm B, khoáng vi lượng


iii

DANH MỤC CÁC HÌNH
Trang
Hình 4.1: Biểu đồ năng suất trứng gà qua các tuần tuổi ................................. 37
Hình 4.2: Biểu đồ khối lượng trứng gà qua các tuần tuổi ............................... 39
Hình 4.3: Biểu đồ tiêu tốn thức ăn cho 10 quả trứng (kg) .............................. 43



×