Tải bản đầy đủ (.pdf) (57 trang)

Ảnh hưởng của bổ sung vitamin ADEđến năng suất và chất lượng trứng gà Ai Cập nuôi tại trại Chăn nuôi gia cầm khoa Chăn nuôi thú y, trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.7 MB, 57 trang )



I HC THI NGUYấN
TRNG I HC NễNG LM





NGUYN C CHIN




Tờn ti:
ảnh hởng của bổ sung vitamin ADE đến năng suất và chất
lợng trứng gà Ai Cập nuôi tại trại Chăn nuôi gia cầm khoa
Chăn nuôi thú y, trờng Đại học Nông Lâm Thái Nguyên


KHOá LUậN TốT NGHIệP






H o to : Chớnh quy
Chuyờn ngnh : Chn nuụi Thỳ y
Khoa : Chn nuụi Thỳ y
Khoỏ hc : 2010-2014











Thỏi Nguyờn, n
m 2014


I HC THI NGUYấN
TRNG I HC NễNG LM





NGUYN C CHIN




Tờn ti:
ảnh hởng của bổ sung vitamin ADE đến năng suất và chất
lợng trứng gà Ai Cập nuôi tại trại Chăn nuôi gia cầm khoa
Chăn nuôi thú y, trờng Đại học Nông Lâm Thái Nguyên



KHOá LUậN TốT NGHIệP



H o to : Chớnh quy
Chuyờn ngnh : Chn nuụi Thỳ y
Lp : K42 - CNTY - N01
Khoa : Chn nuụi Thỳ y
Khoỏ hc : 2010-2014
Giỏo viờn hng dn: TS. T Trung Kiờn










Thỏi Nguyờn, n
m 2014

LỜI CẢM ƠN
Trong thời gian thực tập tốt nghiệp, dưới sự hướng dẫn của giáo viên TS.
Từ Trung Kiên, cùng với sự quan tâm giúp đỡ của Nhà trường, các thầy cô giáo
trong khoa Chăn nuôi - Thú y đã giúp đỡ em thu nhận được nhiều kiến thức mới,
đồng thời đây còn là thời gian giúp em làm quen, áp dụng kiến thức đã học vào
thực tế, làm cơ sở nền tảng cho em trong cuộc sống cũng như trong công việc

chuyên môn sau này.
Nhân dịp này em xin tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới Ban Giám hiệu Nhà trường,
Ban Chủ nhiệm khoa Chăn nuôi - Thú y, đặc biệt là sự chỉ bảo quan tâm hướng
dẫn tận tình của thầy giáo TS. Từ Trung Kiên đã giúp đỡ em không chỉ về
chuyên môn mà còn giúp đỡ em cả về vật chất và tinh thần trong suốt thời gian
thực tập tốt nghiệp.
Nhân dịp này em cũng xin được bày tỏ lòng biết ơn tới gia đình và người thân đã
giúp đỡ và động viên em trong suốt thời gian học tập và rèn luyện tại trường.
Cuối cùng em xin kính chúc các thầy giáo, cô giáo cùng toàn thể gia đình
luôn mạnh khỏe, hạnh phúc và công tác tốt.
Em xin trân trọng cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày tháng năm 2014
Sinh viên



Nguyễn Đức Chiến




LỜI NÓI ĐẦU
Với phương châm “Học đi đôi với hành”, “Lý thuyết gắn liền với thực
tiễn”, thực tập tốt nghiệp là giai đoạn cuối cùng trong chương trình đào tạo của
các trường đại học nói chung và trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên nói
riêng. Giai đoạn thực tập tốt nghiệp chiếm một vị trí quan trọng đối với mỗi sinh
viên trước khi ra trường. Đây là khoảng thời gian cần thiết để sinh viên tiếp cận
với thực tiễn sản xuất, có điều kiện áp dụng lý thuyết vào thực tiễn sản xuất
nhằm hệ thống, củng cố lại những kiến thức đã học trên giảng đường. Từ đó
nâng cao được trình độ chuyên môn, rèn luyện cho sinh viên kỹ năng tổ chức,

triển khai các hoạt động, ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào thực tiễn sản
xuất. Tạo cho mình tác phong làm việc đúng đắn, sáng tạo để sau này khi ra
trường trở thành người cán bộ giỏi về chuyên môn, vững về tay nghề, đáp ứng
được yêu cầu thực tế, góp phần xứng đáng vào sự nghiệp phát triển đất nước.
Xuất phát từ nguyện vọng của bản thân, được sự nhất trí của Nhà trường,
Ban Chủ nhiệm khoa Chăn nuôi Thú y - Trường Đại học Nông Lâm Thái
Nguyên cùng với sự giúp đỡ, hướng dẫn tận tình của thầy giáo TS. Từ Trung
Kiên và sự tiếp nhận của trại Chăn nuôi gia cầm của trường Đại học Nông lâm
Thái Nguyên, em đã thực hiện đề tài: “Ảnh hưởng của bổ sung vitamin
ADEđến năng suất và chất lượng trứng gà Ai Cập nuôi tại trại Chăn nuôi gia
cầm khoa Chăn nuôi thú y, trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên”.
Do bước đầu làm quen với công tác nghiên cứu khoa học, kiến thức chuyên
môn chưa sâu, kinh nghiệm thực tế chưa nhiều và thời gian thực tập ngắn nên bản
khoá luận của em không tránh khỏi những hạn chế, thiếu sót. Em rất mong nhận
được những ý kiến đóng góp quý báu từ các thầy cô giáo cùng các bạn đồng nghiệp
để bản khoá luận của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!

DANH MỤC CÁC BẢNG
trang
Bảng 2.1: Sơ đồ bố trí thí nghiệm 34
Bảng 2.2: Tỷ lệ nuôi sống của gà thí nghiệm qua các tuần tuổi (%) 38
Bảng 2.3: Tỷ lệ đẻ của gà, năng suất, sản lượng trứng qua các tuần tuổi và toàn
kỳ (%) 39
Bảng 2.4: Khối lượng trứng gà qua các tuần tuổi (gam) 41
Bảng 2.5: Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng trứng của gà thí nghiệm 42
Bảng 2.6: Tiêu tốn thức ăn cho 10 quả trứng (kg) 44
Bảng 2.7: Sơ bộ hạch toán thức ăn và thuốc thú y/ 1 gà đẻ (đồng). 45



DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

cm : Centimet
mm : milimet
cs : Cộng sự
g : Gam
kg : Kilogram
TTTĂ : Tiêu tốn thức ăn


MỤC LỤC
trang
Phần 1: CÔNG TÁC PHỤC VỤ SẢN XUẤT 1
1.1. ĐIỀU TRA CƠ BẢN 1
1.1.1. Điều kiện tự nhiên 1
1.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội 1
1.1.3. Tình hình sản xuất của cơ sở 3
1.1.4. Quá trình thành lập và phát triển của trại gia cầm khoa Chăn nuôi - Thú
y trường Đại Học Nông Lâm Thái Nguyên 5
1.2. NHẬN XÉT CHUNG 6
1.2.1. Thuận lợi 6
1.2.2. Khó khăn 7
1.3. NỘI DUNG, PHƯƠNG PHÁP THỰC TẬP TỐT NGHIỆP 7
1.3.1. Nội dung thực tập tốt nghiệp 7
1.3.2. Biện pháp tiến hành 8
1.4. KẾT QUẢ CÔNG TÁC PHỤC VỤ SẢN XUẤT 8
1.4.1. Công tác chăn nuôi 8
1.4.2. Công tác thú y 9
1.4.3. Tham gia các công việc khác 12
1.5. KẾT LUẬN VỀ CÔNG TÁC PHỤC VỤ SẢN XUẤT 12

1.5.1. Bài học kinh nghiệm 12
1.5.2. Tồn tại 13
Phần 2: CHUYÊN ĐỀ NGHIÊN CỨU KHOA HỌC 14
2.1. ĐẶT VẤN ĐỀ 14
2.1.1. Mục tiêu đề tài 14
2.1.2. Mục đích đề tài 14
2.2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU 14
2.2.1. Cơ sở khoa học của đề tài 14
2.2.2. Tình hình nghiên cứu trong nước 31
2.2.3. Tình hình nghiên cứu ngoài nước 32

2.3. ĐỐI TƯỢNG, ĐỊA ĐIỂM, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU 32
2.3.1. Đối tượng nghiên cứu 32
2.3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành 33
2.3.3. Nội dung nghiên cứu 33
2.3.4. Phương pháp nghiên cứu 33
2.3.5. Các chỉ tiêu và phương pháp theo dõi 34
2.3.6. Phương pháp xử lý số liệu 36
2.4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 37
2.4.1. Tỷ lệ nuôi sống 37
2.4.2. Ảnh hưởng của vitamin ADE đến tỷ lệ đẻ và năng suất, sản lượng trứng
qua các tuần tuổi. 39
2.4.3. Ảnh hưởng của vitamin ADE đến khối lượng trứng 40
2.4.4. Ảnh hưởng của vitamin ADE đến chất lượng trứng 41
2.4.5. Hiệu suất sử dụng thức ăn cho sản xuât trứng 43
2.4.6. Hiệu quả kinh tế khi bổ sung vitamin ADE. 44
2.5. KẾT LUẬN, TỒN TẠI VÀ ĐỀ NGHỊ 45
2.5.1. Kết luận 45
2.5.2. Tồn tại 46

2.5.3. Đề nghị 46
TÀI LIỆU THAM KHẢO 47
1
Phần 1
CÔNG TÁC PHỤC VỤ SẢN XUẤT

1.1. ĐIỀU TRA CƠ BẢN
1.1.1. Điều kiện tự nhiên
1.1.1.1 Vị trí địa lý
Trại Chăn nuôi gia cầm khoa Chăn nuôi - Thú y trường Đại học Nông Lâm Thái
Nguyên nằm trên địa bàn xã Quyết Thắng, thành phố Thái Nguyên, cách trung tâm
thành phố khoảng 6 km về phía Tây. Ranh giới của xã được xác định như sau:
Phía nam giáp với xã Phúc Trìu.
Phía tây giáp với xã Phúc Xuân.
Phía bắc giáp với xã Phúc Hà.
Phía đông giáp với phường Thịnh Đán.
1.1.1.2. Điều kiện khí hậu thủy văn
Trại gia cầm khoa Chăn nuôi - Thú y, trường Đại học Nông Lâm Thái
Nguyên nằm trong địa bàn của tỉnh Thái nguyên, do đó mang khí hậu đặc trưng
của tỉnh Thái Nguyên.
Thái Nguyên là một tỉnh thuộc vùng Đông Bắc nước ta nên có khí hậu đặc
trưng cho vùng Đông Bắc đó là khí hậu nhiệt đới và á nhiệt đới với hai mùa rõ
rệt đó là: mùa mưa và mùa khô.
Mùa mưa kéo dài từ tháng 5 đến tháng 10, nhiệt độ trung bình dao động từ
24-29
o
C, ẩm độ trung bình từ 80-86 %, lượng mưa trung bình là 160mm/tháng
tập trung chủ yếu vào tháng 5, 6, 7, 8. Với khí hậu trên, trong chăn nuôi cần chú
ý công tác phòng bệnh cho đàn vật nuôi.
Mùa khô kéo dài từ tháng 10 đến tháng 4 năm sau. Trong các tháng này

khí hậu lạnh và khô, nhiệt độ dao động từ 12-26
o
C, ẩm độ từ 76-83 %. Về mùa
đông còn có gió mùa đông bắc gây rét và có sương muối gây ảnh hưởng xấu đến
sản xuất nông nghiệp.

1.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội
1.1.2.1. Cơ cấu tổ chức quản lý của trại
Trại thực tập thí nghiệm trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên được
thành lập ngày 03/08/1974 với cơ cấu tổ chức như sau:
Ban lãnh đạo trại gồm: 1 trưởng trại và 2 phó trại.
2
Bên cạnh ban lãnh đạo trại còn có đội ngũ cán bộ khoa học kỹ thuật có
nhiệm vụ tham mưu cho ban lãnh đạo hoàn thành tốt nhiệm vụ của trại.
Trại thực tập thí nghiệm có các đội ngũ cán bộ công nhân viên trong đó có một
chi bộ Đảng, một công đoàn cơ sở, một chi đoàn thanh niên luôn tích cực hoạt động.
Với cơ cấu tổ chức như trên, nhiệm vụ của trại cần phải thực hiện tốt là:
Xây dựng và tổ chức sản xuất theo kế hoạch nhằm phục vụ công tác đài
tạo và hướng dẫn sinh viên học tập và rèn nghề.
Tổ chức và tạo điều kiện thuận lợi cho giảng viên, sinh viên nghiên cứu
khoa học.
Xây dựng mô hình thâm canh, chuyên canh cây trồng, vật nuôi có hiệu
quả kinh tế cao.
Sản xuất cây, con giống cung cấp cho trại và nhân dân trong và ngoài tỉnh.
Hợp tác giúp đỡ chuyển giao kỹ thuật nông- lâm- ngư nghiệp cho các
địa phương.
Không ngừng mở rộng hợp tác với các trường, các tổ chức trong và ngoài
nước nhằm mục đính giao lưu, học hỏi và hội tụ tri thức.
Sau khi nền kinh tế tập thể chuyển sang cơ chế thị trường định hướng xã hội
chủ nghĩa, trại thực tập đổi tên thành Trung tâm thực hành thực nghiệm, vận hành

theo cơ chế khoán sản phẩm đã tạo động lực cho cán bộ, công nhân trại hăng say
lao động. Trong những năm gần đây cơ chế quản lý của trại đã có nhiều thay đổi để
phù hợp với thực tế nghiên cứu và học tập của thầy và trò, cụ thể là các khu sản
xuất, thực hành thực nghiệm giao về cho các khoa chuyên môn quản lý.
1.1.2.2. Tình hình phát triển sản xuất
Trung tâm thực hành thực nghiệm vừa có chức năng sản xuất vừa có chức
năng phục vụ công tác đào tạo và nghiên cứu khoa học của giáo viên và sinh
viên của trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên.
Từ năm 2007, Nhà trường chuyển đổi hình thức từ đào tạo niên chế sang
đào tạo tín chỉ, đòi hỏi phải có hệ thống giảng đường, phòng thí nghiệm và trại
thực hành đáp ứng yêu cầu của người học. Trước tình hình đó, Nhà trường giao
cho khoa Chăn nuôi - Thú y quản lý trại chăn nuôi lợn, trại chăn nuôi gia cầm,
khu chăn nuôi trâu bò, khu nuôi trồng thủy sản, khu đồng cỏ và cây thức ăn.
3
1.1.3. Tình hình sản xuất của cơ sở
1.1.3.1. Ngành trồng trọt
Trại thực tập đã đầu tư một lượng lớn cơ sở vật chất cho ngành trồng trọt
nhằm đảm bảo cho công tác học tập và nghiên cứu khoa học của sinh viên và giáo
viên đồng thời nhân, lai tạo các giống tốt cung cấp cho nhân dân trong và ngoài tỉnh.
- Cây lúa: trại có tổng diện tích trồng lúa là 16,6 ha. Diện tích đất này chủ
yếu sử dụng cho công tác học tập và nghiên cứu khoa học, một phần được giao
khoán cho các hộ gia đình, cán bộ công nhân viên của trại. Quy hoạch trồng lúa
chủ yếu để sản xuất giống cung cấp cho nhân dân.
- Cây chè: trại có 6 ha chè, với diện tích chè trên đảm bảo cho công tác
học tập và nghiên cứu của giáo viên và sinh viên. Đối với cây chè, trại giao
khoán cho các hộ gia đình, cán bộ công nhân của trại chăm sóc và quản lý, khi
thu hoạch trại thu mua sản phẩm.
- Cây ăn quả: trại có vườn cây ăn quả tương đối phong phú: nhãn, vải,
hồng, bưởi, xoài, táo… Đối với cây ăn quả chủ yếu phục vụ cho công tác học tập
và nghiên cứu, đồng thời sản xuất cây giống cung cấp cho những người làm

vường. Trại có vườn ươm giống tương đối lớn gồm nhiều các loại cây giống.
1.1.3.2. Ngành lâm nghiệp
Đối với ngành lâm nghiệp do thành lập sau nên ngành đã được đầu tư
tương đối đồng bộ, phát triển hơn các ngành khác. Trại cũng có vườn ươm nhân
cây giông, đáp ứng nhu cầu học tập và nghiên cứu. Cung cấp cây giống lâm
nghiệp đáng kể cho công tác trồng rừng, phủ xanh đất trống đồi chọc… Trại
không ngừng mở rộng diện tích sản xuất cây lâm nghiệp.
1.1.3.3. Ngành chăn nuôi
Ngành chăn nuôi của trại gồm: chăn nuôi lợn, gia cầm, cá. Quy mô chăn
nuôi chưa lớn nhưng đã đáp ứng được nhu cầu học tập, rèn luyện tay nghề của
sinh viên, thực hiện được các chuyên đề nghiên cứu khoa học của giáo viên và
sinh viên đồng thời hàng năm còn cung cấp một lượng con giống tương đối lớn
và sản phẩm chăn nuôi cho nhân dân quanh vùng…
- Chăn nuôi lợn:
Trại lợn là mô hình thực tập, rèn luyện tay nghề, nơi triển khai các đề tài
nghiên cứu của giáo viên và sinh viên khoa chăn nuôi thú y.
4
Năm 2010 trại lợn đã được sửa chữa nâng cấp khang trang hơn, xây dựng
hố ủ biogas cung cấp chất đốt và đảm bảo môi trường không bị ô nhiễm. Bước
vào năm 2011 trại lợn mới đã được khởi công xây dựng, nay đã hoàn thiện và
đưa vào sử dụng.
Hiện nay trại chăn nuôi lợn đang nuôi dương lợn thịt và lợn nái ngoại, với
quy mô ngày càng mở rộng để đáp ứng nhu cầu học tập, nghiên cứu khoa học,
rèn nghề cho sinh viên khoa Chăn nuôi - Thú y.
- Chăn nuôi gia cầm:
Trại chăn nuôi gia cầm vừa là mô hình sản xuất vừa là nơi học tập, nghiên
cứu khoa học. Năm 2013, thầy cô khoa chăn nuôi thú y cùng với nhà trường đã
bỏ vốn đầu tư mới hoàn toàn mô hình chăn nuôi gà đẻ trứng thương phẩm chất
lượng cao phục vụ nghiên cứu khoa học, tạo ra sản phẩm trứng, gà thịt an toàn
sinh học mang thương hiệu khoa Chăn nuôi - Thú y, trường Đại học Nông Lâm

Thái Nguyên. Hiện nay trại có đàn gà đẻ HA và Ai Cập, tỷ lệ đẻ đạt trên 70 % và
đàn gà thịt. Với sự quyết tâm của thầy và trò khoa Chăn nuôi - Thú y, Nhà
trường đang đầu tư trang thiết bị để xây mới trại gia cầm với đầy đủ các hạng
mục như: khu chăn nuôi gà đẻ, khu chăn nuôi gà thịt, khu nuôi giữ tập đoàn gia
cầm giống gốc, khu chế biến thức ăn, khu sản xuất con giống đáp ứng đầy đủ
yêu cầu của một trại gà tiên tiến.
- Chăn nuôi cá:
Trại thực hành thực nghiệm có hệ thống ao hồ rộng với diện tích là 8,5 ha,
hệ thống cấp tiêu nước được xây dựng hoàn chỉnh, hệ thống bể đẻ, bể ương ấp
trứng cá đã đáp ứng được yêu cầu học tập của sinh viên và phục vụ sản xuất. Trại
có đội ngũ công nhân thủy sản lành nghề, có đủ trang thiết bị thủy sản như: máy
bơm, lưới, bình oxy Hàng năm trại đã cung cấp gần 25 vạn cá giống và khoảng 3
tấn cá thịt ra thị trường. Trại đã tiến hành nuôi thử nghiệm cá Rô Phi đơn tính, cá
Trê lai, đặc biệt nuôi thử nghiệm cá Chim Trắng nước ngọt, bước đầu cho kết quả
tốt. Trại còn mở lớp đào tạo công nhân kỹ thuật nuôi trồng thủy sản.
- Công tác thú y:
Trại thực hành thực nghiệm thực hiện nghiêm ngặt quy trình vệ sinh thú y
nhằm không để dịch bệnh xảy ra.
5
Vệ sinh hàng ngày: chuồng trại, máng ăn, máng uống được cọ rửa, quét
dọn sạch trước khi cho gia súc, gia cầm ăn. Chuồng nuôi đảm bảo cho gia súc,
gia cầm thích hợp tùy theo mùa và điều kiện thời tiết.
Phòng bệnh định kỳ: trước khi nuôi gia súc, gia cầm, đã được dọn vệ sinh
tiêu độc khử trùng chuồng trại, định kỳ tiêm phòng cho đàn gia súc, gia cầm của
trại. Cụ thể, đối với gia súc tiêm phòng vaccine: tụ huyết trùng, dịch tả, phó
thương hàn, LMLM. Đối với gia cầm chủng các loại vaccine: Newcastle,
Gumboro, Đậu, Cúm, OVO4. Thường xuyên làm vệ sinh và định kỳ tổng vệ sinh
toàn bộ khu vực trại chăn nuôi. Phát hiện và điều trị kịp thời những con ốm, xử
lý những súc vật chết đúng quy định của thú y.
1.1.4. Quá trình thành lập và phát triển của trại gia cầm khoa Chăn nuôi -

Thú y trường Đại Học Nông Lâm Thái Nguyên
- Quá trình thành lập và quy mô của trại: Trại gia cầm khoa Chăn nuôi -
Thú y được xây dựng lại trên nền khu trại gà cũ của trường Đại học Nông Lâm
Thái Nguyên theo mô hình chăn nuôi gà đẻ an toàn sinh học từ năm 2013. Vị trí:
+ Phía nam giáp đường dân sinh vào khu Giáo dục quốc phòng.
+ Phía tây giáp vườn ươm khoa Lâm Nghiệp.
+Phía đông giáp khu Hoa viên cây cảnh.
+Phía bắc giáp khu cây trồng cạn.
Trại có tổng diện tích là 11.960 m
2
. Bao gồm 8.960 m
2
đất và 3.000 m
2
mặt
nước. Trong đó:
+ Khu chăn nuôi quy hoạch tại Trại gia cầm cũ với diện tích là 3.000 m
2
.
Gồm 2 dãy chuồng với diện tích 316,6 m
2


2 kho rộng 40 m
2
, phần diện tích
còn lại dùng để chăn thả và trồng cây bóng mát. Toàn bộ khu vực được rào bằng
thép B40 với tổng chiều dài 220 m, đảm bảo ngăn cách với các khu vực khác.
+ Khu nhà điều hành và nhà ở cho sinh viên có diện tích là 48 m
2

được
chia làm 4 phòng, gồm phòng điều hành, bếp nấu và 2 phòng ở cho sinh viên.
+ Hố sát trùng và phòng thay đồ có tổng diện tích là 30m
2
. Trong đó hố sát
trùng 20 m
2
; khu nhà thay quần áo bảo hộ lao động 10 m
2
.
+ Khu nhà xưởng và công trình phụ trợ có diện tích 120 m
2
. Trong đó có
các công trình như:
6
01 kho thuốc, dụng cụ thú y: 20 m
2

01 phòng ấp trứng gia cầm (máy ấp điện): 30 m
2
01 kho chứa và chế biến thức ăn chăn nuôi: 50 m
2

01 Kho dụng cụ (máng ăn, uống, đệm lót ): 20 m
2

+ Diện tích ao 3000 m
2
.
+ Diện tích đất còn lại là 3.960 m

2
được quy hoạch để trồng cây thức ăn bổ
sung cho gà.
Toàn bộ diện tích được rào bằng tường gạch kết hợp với lưới thép B40 với
tổng chiều dài là 180 m.
- Chức năng và nhiệm vụ của trại: xây dựng mô hình chăn nuôi gà đẻ an
toàn sinh học phục vụ cho học tập, nghiên cứu khoa họa và rèn nghề của sinh
viên trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên.
- Tình hình sản xuất của trại: sau khi xây dựng cơ sở hạ tầng, trại tiến
hành đưa vào nuôi hơn 1000 gà sinh sản các giống Ai Cập và HA theo mô hình
chăn nuôi gà đẻ an toàn sinh học, 800 gà thương phẩm giống Mía x Lương
Phượng. Ngoài ra, Trại còn nuôi khoảng gần 100 con gà các giống gà trọi, gà
rừng, gà đa cựa, đa ngón nhằm nghiên cứu đặc điểm sinh học và bảo tồn các
giống gà này.
1.2. NHẬN XÉT CHUNG
Qua kết quả tìm hiểu và điều tra thực tế tại trại gà của khoa Chăn nuôi thú
y, trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên chúng tôi rút ra những nhận xét
chung như sau:
1.2.1. Thuận lợi
Trại chăn nuôi gà là mẫu trang trại chăn nuôi đạt hiệu quả kinh tế cao. Với
những điều kiện thuận lợi về giao thông, nguồn nước, đầu tư trang thiết bị chăn
nuôi, công tác thú y và thị trường tiêu thụ đã giúp trang trại vững vàng phát triển
và tồn tại trong giai đoạn kinh tế hiện nay đang còn nhiều khó khăn do chịu ảnh
hưởng của mầm bệnh, giá cả thị trường có nhiều biến động.
Trại luôn được sự quan tâm và chỉ đạo sát sao của lãnh đạo khoa Chăn
nuôi Thú y, các thầy cô giáo giỏi có nhiều kinh nghiêm và các cơ quan ban
ngành liên quan.
7
Ban lãnh đạo trại thường xuyên quan tâm, chú ý đến phát triển sản xuất và
nâng cao đới sống cho cán bộ, công nhân viên của trại.

Trại có đội ngũ cán bộ trẻ có trình độ, nhiệt tình, năng động sáng tạo, sẵn
sàng tiếp nhận và hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao. Đặc biệt luôn có sự đoàn
kết thống nhất cao.
Trại gà của trung tâm thực hành thực nghiệm có vị trí gần các trung tâm
khoa học kỹ thuật và trục đường giao thông là điều kiện thuận lợi để phát triển
sản xuất, tiếp nhận và chuyển giao các tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất.
1.2.2. Khó khăn
Tuy nhiên, trang trại gà đang gặp những điều kiện khó khăn:
Do mới được thành lập và nâng cấp nên trại gà không tránh khỏi những
khó khăn về cơ sở vật chất, trang thiết bị kỹ thuật và sản xuất, kinh nghiệm sản
xuất, kinh nghiệm quản lý chưa nhiều.
Do đất đai bạc mầu, nghèo dinh dưỡng và khí hậu có một số tháng trong
năm không được thuận lợi nên việc sản xuất còn gặp nhiều khó khăn, khả năng
sinh trưởng, phát triển của vật nuôi cây trồng bị hạn chế.
Mặc dù trang trại đã được phòng chống dịch bệnh chặt chẽ nhưng vẫn xảy
ra và tồn đọng trong các giai đoạn sinh trưởng của gia cầm.
1.3. NỘI DUNG, PHƯƠNG PHÁP THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
1.3.1. Nội dung thực tập tốt nghiệp
1.3.1.1. Công tác phục vụ sản xuất
- Công tác ứng dụng tiến bộ kĩ thuật vào chăn nuôi
Công tác thức ăn: Tính toán lượng thức ăn gà ăn hàng ngày
Công tác chăm sóc nuôi dưỡng: Chăm sóc toàn bộ gà của trại.
- Công tác thú y
Làm công tác vệ sinh môi trường, vệ sinh chuồng trại và xung quanh
chuồng trại.
Thực hiện nghiêm túc quy trình tiêm phòng.
Phát hiện và điều trị bệnh kịp thời cho vật nuôi.
1.3.1.2. Công tác nghiên cứu khoa học
Thực hiện chuyên đề nghiên cứu khoa học với tên đề tài : “Ảnh hưởng của bổ
sung vitamin ADE đến năng suất và chất lượng trứng gà Ai Cập nuôi tại trại Chăn

nuôi gia cầm khoa Chăn nuôi thú y, trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên”.
8
1.3.2. Biện pháp tiến hành
Theo yêu cầu của nội dung thực tập tốt nghiệp trong thời gian thực tập tại
cơ sở bản thân đề ra một số biện pháp thực hiện như sau:
Tìm hiểu kĩ tình hình sản xuất chăn nuôi ở cơ sở thực tập.
Tham gia tích cực vào công tác tiêm phòng chẩn đoán và điều trị bệnh cho
gia cầm.
Luôn luôn chấp hành đúng và tham gia các hoạt động tại cơ sở, tiếp thu ý
kiến của thầy giáo hướng dẫn, tranh thủ thời gian tiếp xúc với thực tế để nâng
cao tay nghề, nắm vững kiến thức chuyên ngành hơn nữa.
Áp dụng các tiến bộ khoa học kĩ thuật mới mà bản thân tôi được học và
tìm hiểu vào thực tiễn sản xuất.
1.4. KẾT QUẢ CÔNG TÁC PHỤC VỤ SẢN XUẤT
1.4.1. Công tác chăn nuôi
* Công tác chuẩn bị chuồng trại nuôi gà
Trước khi chuyển gà vào, chuồng đã được để trống 10-15 ngày và được
quét dọn sạch sẽ bên trong và bên ngoài, lối đi, hệ thống cống rãnh thoát nước
nền chuồng, tường và vách ngăn được quét vôi, sau đó phun thuốc sát trùng.
Tất cả các dụng cụ như: máng ăn, máng uống, đèn sưởi đều được cọ rửa
sạch sẽ, phun thuốc sát trùng, phơi nắng trước khi được đưa vào chuồng nuôi.
* Công tác chăm sóc nuôi dưỡng
Tùy theo từng giai đoạn phát triển của gà và tùy từng loại gà mà ta áp dụng
quy trình chăm sóc nuôi dưỡng phù hợp. Máng ăn, máng uống đều được điều
chỉnh theo độ tuổi của gà, ánh sáng được đảm bảo cho gà hoạt động bình thường.
- Giai đoạn úm gà con: Khi chuyển từ khu ấp trứng về chuồng nuôi chúng
tôi tiến hành cho gà con vào quây và cho gà uống nước ngay. Nước uống cho gà
phải sạch và pha B.complex + vitamin C + đường glucoza 5% cho gà uống hết
lượt sau 2-3h mới cho gà ăn bằng máng.
Giai đoạn này yếu tố nhiệt độ trong quây là 33-35

0
C. Từ 3 - 6 ngày tuổi
cần nhiệt độ cần thiết là 30
0
C, sau đó nhiệt độ giảm dần theo ngày tuổi đến khi
thích hợp. Thường xuyên theo dõi đàn gà: Nếu gà tập trung đông, tụ đống gần lò
sưởi là hiện tượng gà thiếu nhiệt, cần tăng nhiệt độ lò. Còn gà tách xa lò sưởi là
nhiệt độ nóng quá phải giảm nhiệt cho phù hợp. Chỉ khi nào thấy gà tản đều khi
9
đó là nhiệt độ phù hợp. Máng ăn, máng uống đều được điều chỉnh theo độ tuổi
của gà, ánh sáng được đảm bảo cho gà hoạt động bình thường.
Định kỳ thay đệm lót khô và tơi xốp.
- Đối với giai đoạn gà đẻ: Chuẩn bị đầy đủ máng ăn, máng uống cho gà
theo đúng quy định, không để gà khát nước vì thiếu nước sẽ ảnh hưởng đến sản
lượng trứng và khối lượng trứng. Nền chuồng đảm bảo luôn khô, độ dày đệm lót
phải đảm bảo, ổ đẻ được đưa vào chuồng nuôi phải đủ trấu. Thường xuyên bổ
sung đệm lót mới và vệ sinh sạch sẽ, hạn chế gà đẻ xuống nền chuồng. Định kỳ
đảo đệm lót tơi đều.
Thường xuyên kiểm tra loại thải gà mái đẻ kém, không đẻ. Căn cứ vào tỷ
lệ đẻ, khối lượng trứng hàng tuần để điều chỉnh khối lượng thức ăn cho phù hợp,
ghi chép tất cả số liệu vào sổ sách theo biểu mẫu để theo dõi. Trứng được thu
nhặt 4 lần/ngày để hạn chế trứng bị dập vỡ.
* Chế độ chiếu sáng
Chế độ chiếu sáng cùng với chế độ ăn có tác dụng kích thích hay kìm hãm
sự phát dục của gà sớm hay muộn hơn quy định. Điều cần ghi nhớ để áp dụng
cho đàn gà sinh sản đó là: Không tăng thời gian chiếu sáng và cường độ chiếu
sáng trong giai đoạn hậu bị, không được giảm thời gian và cường độ chiếu sáng
trong giai đoạn đẻ trứng. Với chuồng nuôi hở nhưng có hệ thống bạt che, cho
nên việc điều chỉnh hệ thống chiếu sáng dễ dàng.
1.4.2. Công tác thú y

* Công tác phòng bệnh cho đàn gà
Trong chăn nuôi, công tác đề phòng dịch bệnh rất quan trọng, là yếu tố
quyết định đến hiệu quả kinh tế chăn nuôi và an ninh kinh tế nông nghiệp. Do
vậy, trong quá trình chăn nuôi, chúng tôi cùng với cán bộ kỹ thuật thường xuyên
quét dọn vệ sinh, khơi thông cống rãnh, phát quang bụi rậm, phun thuốc sát
trùng định kỳ, tẩy uế, khử trùng máng ăn, máng uống. Trước khi vào chuồng cho
gà ăn phải thay bằng quần áo lao động đã được giặt sạch, đi ủng, đeo khẩu trang
để bảo vệ sức khỏe người lao động và phòng bệnh cho gia cầm. Gà nuôi ở trại
được sử dụng thuốc phòng bệnh theo lịch trình.
10
* Chẩn đoán và điều trị bệnh
Trong quá trình chăm sóc và nuôi dưỡng đàn gà tại trại gà đẻ thương
phẩm, chúng tôi luôn theo dõi tình hình sức khỏe của đàn gà để chẩn đoán và có
những hướng điều trị kịp thời. Thời gian thực tập ở trại, chúng tôi thường gặp
một số bệnh sau:
• Bệnh cầu trùng :
- Nguyên nhân: Bệnh cầu trùng do các loại động vật đơn bào khác nhau
thuộc họ cocidia gây ra, ký sinh chủ yếu trên tế bào biểu mô ruột.
- Triệu chứng: Qua quan sát chuồng nuôi thấy phân loãng hoặc sệt, màu
socola, đôi khi có lẫn máu. Mổ khám những con bị chết thấy ruột non, manh
tràng bị tụ huyết. Manh tràng sưng, chứa hơi.
- Bệnh tích: Mào, tích, cơ bắp nhợt nhạt. Mổ khám nếu là cầu trùng manh
tràng thì thấy manh tràng ứ đầy máu, sưng to. Nếu là cầu trùng ruột non thì tá
tràng sưng to, ruột phình to từng đoạn, niêm mạc tá tràng viêm, trên bề mặt thấy
các ổ tròn xám.
- Điều trị: Khi đàn gà bị nhiễm cầu trùng chúng tôi tiến hành điều trị như sau:
+ Rùng Rigecoccin: Liều trị 1g/2 lít nước uống.
+ B.complex: Liều 1g/2 lít nước.
+ Vitamin K: Liều 1g/2 lít nước.
Cho gà uống liên tục 4 ngày thì thấy gà hoạt động và ăn uống bình thường,

không thấy máu trong phân nữa. Trở lại dùng thuốc với liều phòng cầu trùng,
liều phòng bằng 2/3 liều điều trị.
• Bệnh CRD:
- Nguyên nhân: Do Mycoplasma gallisepticum gây ra. Bệnh thường xảy ra
ở đàn gà 3 tuần tuổi và gà trưởng thành. Bệnh phát triển mạnh vào thời điểm
mưa phùn, độ ẩm cao.
- Triệu chứng: Các triệu trứng qua quan sát gà bệnh thấy một số con thở
khò khè, há hốc mồm ra để thở, gà hay cạo mỏ xuống đất, đứng ủ rũ, có con
chảy nước mắt, nước mũi. Khớp khuỷu sưng rất to trong bao khớp có nhiều dịch
nhầy, gà có tư thế ngồi lên khuỷu chân.
- Bệnh tích: Xuất huyết cơ đùi, cơ ngực.
11
+ Mổ khám thấy xoang mũi, khí quản có nhiều dịch nhầy, túi khí viêm
đục. Màng phổi, màng bao tim và màng gan bị phủ lớp fibrin dày có màu trắng
ngà, phù nề các khớp, xuất tiết dịch viêm ở khớp, thoái hóa bề mặt của khớp,
viêm bao gân và viêm màng hoạt dịch, có hiện tượng xuất hiện những đám nhạt
màu ở não.
- Điều trị: Sau khi quan sát thấy các triệu chứng như trên chúng tôi chẩn
đoán gà bị mắc bệnh CRD và tiến hành điều trị như sau.
+ Bắt riêng những gà có biểu hiện bệnh nặng sang chuồng khác để cách ly và
tiến hành điều trị.+ Cho gà uống Anti - CRD với liều 2g/lít nước uống đồng thời cho
uống B.complex với liều 1g/2 lít nước uống, cho gà uống liên tục trong 4 ngày.
Sau 4 ngày điều trị gà trở lại bình thường, không có các triệu trứng trên.
• Bệnh mổ cắn
Mổ cắn lỗ huyệt: Gà đẻ nhiều quá làm dãn dạ con hoặc gà mới vào đẻ
trứng hơi to cũng làm cho lòi dom. Khi niêm mạc dạ con lòi ra, màu hồng kích
thích gà khác mổ cắn chảy máu, máu đỏ càng quyến rũ gà xúm lại mổ làm cho
lòi cả ruột rồi chết.
Mổ cắn đứt lông: Ở gà nuôi nhốt không được vận động, dinh dưỡng và
khoáng không đủ gây nên hiện tượng gà mổ lông nhau, quanh ống chân lông bị

mổ có sắc tố tập trung tạo hình màu nâu sẫm.
Mổ cắn trên đầu: Khi ở mào, tích có vết thương là gà khác mổ cắn tiếp. Gà
nuôi nhốt hay mổ cắn mào, tích lẫn nhau.
Nguyên nhân: Có rất nhiều nguyên nhân gây nên hiện tượng mổ cắn như:
thiếu máng ăn, thiếu thức ăn xanh, thiếu máng uống, bị kích thích do ngoại ký
sinh trùng. Khi đã có một con mổ cắn nhau, đàn gà tiếp tục thói quen đó không
cần có sự kích thích nào khác.
Biện pháp khắc phục, hạn chế: Thức ăn chất lượng tốt, cho ăn lượng thức
ăn đủ không để gà đói lâu, cho ăn thêm rau xanh, có đầy đủ máng ăn máng uống,
đảm bảo chuồng đủ độ thông thoáng, tránh ánh sáng mạnh quá gây kích thích cho
gà. Khi gà bị mổ cắn bắt nhốt riêng và bôi xanh methylen vào, không được bôi
thuốc đỏ vì màu đỏ kích thích làm gà tiếp tục mổ cắn.
12
1.4.3. Tham gia các công việc khác
Trong thời gian thực tập, ngoài việc chăm sóc, nuôi dưỡng đàn gà thí
nghiệm, bản thân tôi còn tham gia vào một số công việc khác như:
+ Tiêu độc, khử trùng chuồng trại và khu vực xung quanh.
+ Chọn lọc và loại thải gà đẻ kém
+ Sửa chữa chuồng trại
+ Chăm sóc đàn gà thịt
Bảng 1.1. Kết quả công tác phục vụ sản xuất
Nội dung công việc Đơi vị Số lượng

Kết quả
(An toàn, khỏi)
Số con đạt

Tỷ lệ (%)
1. Phòng bệnh
An toàn

Tiêm vaccine H5N1 Con 500 500 100,00
ND - IB lần 1, 2 Con 800 800 100,00
Chủng đậu Con 800 800 100,00
Gumboro lần 1,2,3 Con 800 800 100,00
2. Điều trị bệnh
Khỏi
Bệnh CRD Con 50 48 96,00
Bệnh cầu trùng gà Con 650 640 98,46
Bệnh cắn mổ ở gà đẻ Con 30 25 83,33
3. Chăm sóc- nuôi dưỡng
An Toàn
Úm gà con Con 800 794 99,25
Chăm sóc gà đẻ Con 1000 988 98,80
4. Công tác khác

Loại thải gà đẻ Con 200 200 100,00
Sát trùng chuồng trại m
2

500 500 100,00

1.5. KẾT LUẬN VỀ CÔNG TÁC PHỤC VỤ SẢN XUẤT
1.5.1. Bài học kinh nghiệm
Qua thời gian thực tập tại trại gà của khoa Chăn nuôi thú y, trường Đại
học Nông Lâm Thái Nguyên, được sự chỉ bảo tận tình của thầy giáo TS.Từ
Trung Kiên, tôi đã có điều kiện tiếp xúc với thực tiễn sản xuất, nâng cao kiến
13
thức hiểu biết thêm về nghề nghiệp của mình và bằng sự lỗ lực của bản thân tôi
đã hoàn thành tốt nhiệm vụ đề ra.
Điều quan trọng hơn là tôi rút ra được bài học kinh nghiệm bổ ích về

chuyên môn từ thực tiễn sản xuất như:
+ Biết cách chăm sóc nuôi dưỡng, quản lý.
+ Biết cách dùng một số loại vaccine phòng bệnh và thuốc điều trị bệnh.
+ Biết chẩn đoán một số bệnh thông thường và biện pháp điều trị.
+ Tay nghề thực tế được nâng cao rõ rệt.
Có niềm tin ở chính mình, giúp tôi yêu nghề hơn, say mê với công việc,
không ngừng cố gắng học hỏi để làm tốt hơn khi ra thực tiễn sản xuất. Tôi thấy
rằng việc đi cơ sở thực tập là rất cần thiết đối với bản thân tôi cũng như mỗi sinh
viên trước khi ra trường.
1.5.2. Tồn tại
Trong thời gian thực tập với kết quả thu được tôi thấy còn một số tồn tại sau:
Thời gian thực tập có hạn, kinh nghiệm thực tế chưa nhiều nên kết quả
thu được chưa cao.
Còn non về tay nghề, đôi khi chưa mạnh dạn trong công việc. Các kiến
thức được học và rèn luyện chưa được áp dụng hết vào thực tiễn.
Tôi thấy từ kiến thức trên sách vở vận dụng vào thực tế sản xuất là
một quá trình dài do vậy bản thân tôi là một kỹ sư thú y trong tương lại, tôi
nhận thấy cần khắc phục những khó khăn và luôn cố gắng rèn luyện vươn lên.
14
Phần 2
CHUYÊN ĐỀ NGHIÊN CỨU KHOA HỌC

2.1. ĐẶT VẤN ĐỀ
Chăn nuôi gia cầm nước ta chiếm một vị trí quan trọng trong ngành sản
xuất nông nghiệp nói riêng và trong cơ cấu nền kinh tế nói chung.
Bên cạnh chăn nuôi gà truyền thống, chăn nuôi gà công nghiệp ở nước ta
hiện nay đang phát triển khá nhanh, cung cấp cho con người các sản phầm thịt và
trứng, đây là nguồn thực phẩm có giá trị dinh dưỡng cao và đáp ứng được nhu
cầu tiêu thụ ngày càng lớn của xã hội.
Với những thuận lợi về công tác nghiên cứu và những tiến bộ kĩ thuật ngày

càng phát triển, các giống gà cao sản với năng suất cao đã ra đời, quy trình chăm
sóc nuôi dưỡng được hoàn thiện, quy trình phòng trị bệnh ngày càng chặt chẽ,
công tác thú y được chú ý hơn Đây là nền tảng và điều kiện thuận lợi cho chăn
nuôi gia cầm phát triển cả ở hiện tại và tương lai.
Hiện nay, trên thị trường có rất nhiều loại thức ăn hỗn hợp đáp ứng đầy đủ
nhu cầu dinh dưỡng của gia cầm, nhưng trong quá trình chế biến hay bảo quản,
sử dụng đã làm mất hoặc giảm đi một lượng nhất định, đặc biệt là vitamin là loại
hợp chất dễ biến đổi. Chính vì vậy, việc bổ sung vitamin là rất cần thiết trong
chăn nuôi gia cầm, trong đó có việc bổ sung vitamin ADE.
Xuất phát từ thực tế trên, tôi tiến hành nghiên cứu đê tài: “Ảnh hưởng
của bổ sung vitamin ADE đến năng suất và chất lượng trứng gà Ai Cập
nuôi tại trại Chăn nuôi gia cầm khoa Chăn nuôi thú y, trường Đại học
Nông Lâm Thái Nguyên”.
2.1.1. Mục tiêu đề tài
Xác định ảnh hưởng của vitamin ADE đến năng suất và chất lượng
trứng gà nuôi tại trại gia cầm khoa chăn nuôi thú y.
2.1.2. Mục đích đề tài
Xác định việc bổ sung vitamin ADE vào khẩu phần ăn cơ sở của gà có
ảnh hưởng tơi năng suất và chất lượng trứng gà.
2.2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.2.1. Cơ sở khoa học của đề tài
2.2.1.1. Khả năng sinh sản của gia cầm
15
* Đặc điểm cơ quan sinh sản của gia cầm
Gà là loài đẻ trứng, cấu tạo cơ quan sinh sản ở gà mái bao gồm: buồng
trứng, ống dẫn trứng và lỗ huyệt.
- Buồng trứng:
Buồng trứng là nơi hình thành lòng đỏ - tế bào trứng. Tế bào trứng rất
giàu dinh dưỡng, có ý nghĩa quan trọng trong quá trình phát triển của phôi thai.
Các bộ phận khác của trứng như: lòng trắng, màng vỏ, vỏ cứng là do ống dẫn

trứng tạo ra (Ngô Giản Luyện, 1994) [9]. Trong thời kỳ đầu ấp trứng, cả hai
buồng trứng trái và phải đều hình thành phát triển. Nhưng ngày ấp thứ 5 đến 7,
buồng trứng trái phát triển lớn hơn buồng trứng bên phải, đến khi gia cầm trưởng
thành, chỉ có một buồng trứng và ống dẫn trứng trái phát triển và hoạt động chức
năng. Còn buồng trứng và ống dẫn trứng bên phải không phát triển.
Số lượng tế bào trứng trong buồng trứng rất lớn, buồng trứng gà có
khoảng 586-3605 tế bào trứng ở các giai đoạn phát triển khác nhau và trọng
lượng buồng trứng thay đổi theo trạng thái chức năng (tuổi) (Nguyễn Duy Hoan
và Trần Thanh Vân, 1998) [5].
Ống dẫn trứng:
Theo đặc điểm hình thái và chức năng sinh lý, ống dẫn trứng được chia
làm 5 phần: loa kèn, phần tiết lòng trắng, phần eo, tử cung và âm đạo. Ống dẫn
trứng của gà dài khoảng 10-20 cm, đường kính 0,3-0,8 mm, khi đẻ trứng với
cường độ cao có thể dài 40-60 cm, đường kính khoảng 1 mm (Nguyễn Duy
Hoan, Trần Thanh Vân, 1998) [5].
+ Sơ lược cấu tạo trứng và sự hình thành trứng:
Trứng gia cầm là một loại tế bào sinh sản khổng lồ bao gồm: vỏ cứng,
màng vỏ, lòng trắng và lòng đỏ.
Vỏ trứng bao bọc bên ngoài lòng trắng, lòng đỏ. Phía ngoài cùng của vỏ
trứng được phủ một lớp keo dính do âm đạo tiết ra, có tác dụng làm giảm ma sát,
tạo điều kiện dễ dàng cho việc đẻ trứng và ngăn chặn sự xâm nhập tạp khuẩn vào
trứng, đồng thời cũng có tác dụng làm giảm sự bốc hơi nước của trứng gà.
Thành phần chủ yếu của vỏ trứng là vỏ cứng, độ dày trung bình 0,2-
0,6mm và không đều: dày nhất ở phần đầu nhỏ, giảm dần tới thành bên và mỏng
nhất ở phần đầu to của quả trứng. Trên bề mặt của vỏ trứng có nhiều lỗ khí.
16
Dưới lớp vỏ là hai lớp màng đàn hồi đều có tính truyền khí, có ý nghĩa quan
trọng trong quá trình trao đổi khí giúp phôi phát triển. Tỷ lệ phần vỏ, màng vỏ so
với khối lượng trứng chỉ chiếm 10-20%.
Lòng trắng chiếm 56% gồm 4 lớp thành phần và tỷ lệ: lớp loãng ngoài

23%, lớp đặc giữa 57%, lớp loãng giữa 17%, lớp đặc trong 3%, nhưng chỉ số này
dao động phụ thuộc vào khối lượng trứng, độ tươi của trứng, phụ thuộc vào đặc
điểm giống loài và cá thể.
Lòng đỏ là tế bào trứng của gia cầm, có dạng hMình cầu, đường kính
khoảng 35-40 cm, khối lượng chiếm 32% so với khối lượng trứng. Lòng đỏ có
cấu tạo bao gồm: màng nguyên sinh chất và nhân. Màng tế bào mỏng, dao động
trong khoảng 16-20 micromet, có tính đàn hồi và thẩm thấu chọn lọc. Nguyên
sinh chất chứa bào quan: ty thể, lạp thể, lưới golgi, trung tâm tế bào, thể vùi, các
axit amin, protein, gluxit, lipit, phức hợp lipoprotein. Trung tâm nguyên sinh
chất có hốc lòng đỏ - là nơi thu hút, tập trung chất dinh dưỡng để phôi phát triển
giai đoạn đầu. Nhân tế bào hình tròn, màu nhạt hơn nguyên sinh chất và nằm
trên nguyên sinh chất. Trong nhân chứa ADN, ARN và các đôi nhiễm sắc thể.
- Sự hình thành trứng trong ống dẫn trứng:
Quá trình hình thành trứng là một quá trình sinh lý phức tạp, có sự điều
chỉnh hoocmon. Tế bào trứng thành thục tách khỏi buồng trứng, chuyển vào túi
lòng đỏ hoặc trực tiếp vào loa kèn. Lòng đỏ dừng lại ở loa kèn khoảng 20 phút, sau
đó di chuyển xuống dưới và dần dần hình thành dây chằng lòng đỏ. Lòng đỏ tiếp
tục di chuyển xuống phần tiết lòng trắng và ở đây khoảng 2,5 đến 3 giờ, phía ngoài
được bao bọc bởi một lòng trắng đặc (gọi là lớp trong lòng trắng đặc), có tác dụng
cố định hình dạng lòng đỏ. Phần tiết lòng trắng của ống dẫn trứng tiếp tục hình
thành lớp lòng trắng loãng và hoàn chỉnh khi trứng đến phần eo. Khi trứng di
chuyển qua phần tiết lòng trắng thì chỉ có 40-60% lòng trắng được hình thành. Phần
eo tiết lòng trắng dạng hạt kiểu keratin - đây chính là thành phần hình thành màng
trong dưới vỏ cứng. Trứng dừng lại ở phần eo, tích tụ các chất tiết để tạo thành
màng ngoài dưới vỏ cứng, đồng thời ở phần eo cũng xảy ra quá trình tích lũy lớp
ngoài lòng trắng loãng. Trứng qua phần eo mất khoảng 70 phút. Trứng tiếp tục qua
phần tử cung mất khoảng 19-20h. Tại đây các tế bào biểu mô tử cung tiết ra chất tiết
tạo thành một lớp màng vỏ ngoài cứng, không màu và óng ánh. Trứng ra âm đạo rất
17
nhanh và ra ngoài lỗ huyệt. Tổng thời gian hình thành trứng trong toàn bộ các thành

phần của ống dẫn trứng mất khoảng 23,5-24 giờ.
* Các chỉ tiêu đánh giá sức sản xuất trứng của gia cầm
- Khả năng sinh sản của gia cầm
Để duy trì sự phát triển của đàn gia cầm thì khả năng sinh sản là yếu tố cơ
bản quyết định đến quy mô, năng suất và hiệu quả chăn nuôi gia cầm. Sản phẩm
của chăn nuôi là thịt và trứng, trong đó sản phẩm trứng được coi là hướng sản
xuất chính của gà hướng trứng. Còn gà hướng thịt (cũng như gà hướng trứng)
khả năng sinh sản quyết định đến sự phân đàn, di truyền giống, mở rộng quy mô
đàn gia cầm. Sinh sản là chỉ tiêu cần quan tâm trong công tác giống gia cầm. Ở
các giai đoạn khác nhau thì đặc điểm sinh sản cũng khác nhau rõ rệt. Nói chung,
ở các loài gia cầm khác nhau thì những đặc điểm sinh sản cũng khác nhau rõ rệt
(Đặng Hữu Lanh, 1999 [6]). Trần Đình Miên và cs dẫn (theo Phạm Minh Thu,
1996) [16]) đã viết "Con người chú trọng đến sinh sản của gia cầm vì không
những chức năng đó liên quan đến sự sinh tồn của loài đó mà từ đó con người
mới có số lượng đông đảo gia cầm để sử dụng hai sản phẩm chính là thịt và
trứng phục vụ cho nhu cầu của con người".
Trứng là sản phẩm quan trọng của gia cầm, đánh giá khả năng sản xuất của
gia cầm người ta không thể không chú ý tới sức đẻ trứng của gia cầm.
Theo Brandsch và Bilchel (1978) [21] thì sức đẻ trứng phụ thuộc 5 yếu tố:
+ Tuổi đẻ đầu hay tuổi thành thục
+ Chu kỳ đẻ trứng hay cường độ đẻ trứng
+ Tần số thể hiện bản năng đòi ấp
+ Thời gian nghỉ đẻ đặc biệt là nghỉ đẻ mùa đông
+ Thời gian đẻ kéo dài hay chu kỳ đẻ (hay tính ổn định sức đẻ)
Các yếu tố trên có sự điều khiển bởi kiểu gen di truyền của từng giống gia
cầm khác nhau.
- Tuổi đẻ đầu
Đó là tuổi bắt đầu hoạt động sinh dục và tham gia quá trình sinh sản. Đối
với gia cầm mái, tuổi thành thục sinh dục là tuổi bắt đầu đẻ quả trứng đầu tiên.
Đây là một trong những yếu tố ảnh hưởng đến năng suất trứng. Đối với một đàn

gà cùng lứa thì tuổi đẻ quả trứng đầu tiên là thời điểm tại đó đàn gà đạt tỷ lệ đẻ

×