Tải bản đầy đủ (.pdf) (105 trang)

Quan hệ thương mại việt nam liên bang nga giai đoạn 2007 2014

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.34 MB, 105 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
---------------------

ĐINH THỊ DUYÊN

QUAN HỆ THƢƠNG MẠI VIỆT NAM – LIÊN BANG
NGA GIAI ĐOẠN 2007-2014

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ QUỐC TẾ

HÀ NỘI – 2015


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
---------------------

ĐINH THỊ DUYÊN

QUAN HỆ THƢƠNG MẠI VIỆT NAM – LIÊN BANG
NGA GIAI ĐOẠN 2007-2014
Chuyên ngành: Kinh tế quốc tế
Mã số: 60 31 01 06

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ QUỐC TẾ
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG NGHIÊN CỨU
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS NGUYỄN XUÂN THIÊN

XÁC NHẬN CỦA


XÁC NHẬN CỦA CHỦ TỊCH HĐ

CÁN BỘ HƢỚNG DẪN

CHẤM LUẬN VĂN

HÀ NỘI - 2015


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn này hoàn toàn là công trình nghiên cứu của
cá nhân tôi, đƣợc thực hiện dƣới sự hƣớng dẫn khoa học của PGS.TS
Nguyễn Xuân Thiên. Các trích dẫn và số liệu sử dụng trong luận văn đều
đƣợc dẫn nguồn, các kết quả nghiên cứu đều trung thực và đảm bảo độ chính
xác cao nhất trong phạm vi hiểu biết của tôi. Tôi xin chịu trách nhiệm về
nghiên cứu của mình.
Học viên
Đinh Thị Duyên


LỜI CẢM ƠN
Tôi xin bày tỏ lòng cảm ơn sâu sắc tới giảng viên hƣớng dẫn PGS.TS
Nguyễn Xuân Thiên đã hƣớng dẫn cho tôi trong suốt quá trình nghiên cứu và
thực hiện luận văn này.
Tôi cũng xin trân trọng gửi lời cảm ơn tới toàn thể các thầy cô giảng
viên thuộc Khoa Kinh tế và Kinh doanh quốc tế, Bộ phận Sau Đại học, Phòng
Đào tạo, cùng các anh chị chuyên viên văn phòng Khoa Kinh tế và Kinh
doanh quốc tế, trƣờng Đại học kinh tế, Đại học quốc gia Hà Nội đã tạo điều
kiện thuận lợi giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu để hoàn
thành luận văn này.

Học viên
Đinh Thị Duyên


MỤC LỤC
Trang phụ bìa
Mục lục
Danh mục các chữ viết tắt ..........................................................................................i
Dang mục bảng ........................................................................................................ iii
Danh mục hình ......................................................................................................... iii
MỞ ĐẦU ...................................................................................................................1
1.Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................. 1
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu ................................................................ 3
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu ................................................................. 3
4. Những đóng góp mới của luận văn ............................................................... 4
5. Kết cấu của luận văn ..................................................................................... 4
Chƣơng 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ
LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA QUAN HỆ THƢƠNG MẠI VIỆT NAM
– LIÊN BANG NGA ................................................................................................5
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu quan hệ thƣơng mại Việt Nam –
Liên bang Nga .................................................................................................. 5
1.2. Cơ sở lý luận và thực tiễn của quan hệ thƣơng mại ........................... 17
1.2.1. Cơ sở lý luận ..................................................................................... 17
1.2.2. Cơ sở thực tiễn .................................................................................. 30
1.3. Các nhân tố tác động tới quan hệ thƣơng mại Việt Nam – Liên
Bang Nga ........................................................................................................ 33
1.3.1. Bối cảnh mới của Thế giới ................................................................ 33
1.3.2. Lịch sử quan hệ truyền thống đặc biệt vốn có .................................. 37
Chƣơng 2: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ NGUỒN SỐ LIỆU ..............41
2.1. Các phƣơng pháp nghiên cứu ............................................................... 41

2.1.1. Phương pháp so sánh ........................................................................ 41
2.1.2. Phương pháp phân tích, tổng hợp..................................................... 42


2.1.3. Phương pháp kế thừa ........................................................................ 44
2.2. Nguồn số liệu ........................................................................................... 44
2.2.1. Thu thập số liệu thứ cấp.................................................................... 44
2.2.2. Xử lý số liệu ....................................................................................... 45
Chƣơng 3: PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG VÀ ĐÁNH GIÁ QUAN
HỆ THƢƠNG MẠI VIỆT NAM – LIÊN BANG NGA GIAI ĐOẠN
2007 – 2014........................................................................................... 46
3.1. Tổng quan về quan hệ thƣơng mại Việt Nam – Liên bang Nga ........ 46
3.1.1. Tổng quan về kinh tế và ngoại thương của Liên bang Nga .............. 46
3.1.2. Tổng quan về kinh tế và ngoại thương của Việt Nam ....................... 49
3.1.3. Tổng quan về quan hệ thương mại Việt Nam – Liên bang Nga
giai đoạn 2007-2014 ................................................................................... 51
3.2. Phân tích thực trạng quan hệ thƣơng mại Việt Nam – Liên bang
Nga giai đoạn 2007-2014 ............................................................................... 53
3.2.1. Xuất khẩu của Việt Nam sang Liên bang Nga .................................. 53
3.2.2. Nhập khẩu hàng hóa của Việt Nam từ Liên bang Nga ..................... 57
3.3. Đánh giá những nhân tố ảnh hƣởng tới quan hệ thƣơng mại hàng
hóa giữa Việt Nam – Liên bang Nga ........................................................... 61
3.3.1. Khi Việt Nam chính thức trở thành thành viên của WTO ................. 61
3.3.2. Dấu ấn của Hiệp định Thương mại tự do giữa Việt Nam và Liên
minh Kinh tế Á – Âu (EAEU) ...................................................................... 64
3.3.3. Việc cấm vận của Mỹ và EU đối với Nga tác động đến thương
mại Việt Nam ............................................................................................... 68
3.4. Đánh giá vai trò của quan hệ thƣơng mại Việt Nam – Liên bang
Nga tới Việt Nam ........................................................................................... 71
3.4.1. Tác động của quan hệ thương mại Việt Nam – Liên bang Nga tới

sự phát triển kinh tế của Việt Nam.............................................................. 71


3.4.2. Tác động của quan hệ thương mại Việt Nam – Liên bang Nga tới
sự mở rộng quan hệ thương mại của Việt Nam với các quốc gia khác. ..... 73
Chƣơng 4: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM TĂNG CƢỜNG QUAN
HỆ THƢƠNG MẠI VIỆT NAM – LIÊN BANG NGA TRONG GIAI
ĐOẠN 2015-2020 ..................................................................................................78
4.1. Triển vọng quan hệ thƣơng mại Việt Nam – Liên bang Nga trong
bối cảnh mới................................................................................................... 78
4.1.1. Triển vọng tăng trưởng thương mại toàn cầu................................... 78
4.1.2. Triển vọng quan hệ thương mại Việt Nam – Liên bang Nga ............ 79
4.2. Một số kiến nghị nhằm tăng cƣờng quan hệ thƣơng mại hàng hóa
Việt Nam – Liên bang Nga giai đoạn 2015-2020 ........................................ 80
4.2.1. Nâng cao vai trò, trách nhiệm của các cơ quan quản lý .................. 80
4.2.2. Dỡ bỏ rào cản thương mại, tuân thủ thông lệ thương mại quốc tế .. 81
4.2.3. Tăng cường hợp tác trong lĩnh vực tài chính, ngân hàng nhằm
tạo thuận lợi cho doanh nghiệp .................................................................. 83
4.2.4. Điều chỉnh cơ chế hợp tác trong thương mại. .................................. 84
4.2.5. Kết hợp giáo dục, đào tạo, chuyển giao công nghệ và phát triển
nguồn nhân lực chất lượng cao. ................................................................. 85
4.2.6. Tăng cường quan hệ hợp tác với vùng Viễn Đông ........................... 86
4.2.7. Nâng cao năng lực cạnh tranh cho hàng hóa xuất khẩu của Việt
Nam sang Liên bang Nga ............................................................................ 87
4.2.8. Khuyến khích doanh nghiệp xuất khẩu hàng hóa sang Liên
bang Nga ..................................................................................................... 88
4.2.9. Tăng cường xúc tiến thương mại, quảng bá hàng hóa Việt Nam –
Liên bang Nga tại thị trường hai nước. ...................................................... 88
KẾT LUẬN ............................................................................................................90
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................... 92



DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Nguyên nghĩa tiếng Anh

Nguyên nghĩa tiếng Việt

STT

Ký hiệu

1

AANZFTA

ASEAN – Australia – New Khu vực thƣơng mại tự do
Zealand Free Trade Agreement
ASEAN – Úc –Niu Dilân

2

ACFTA

ASEAN – China Free Trade Area

3

AFTA

ASEAN Free Trade Area


4

AKFTA

ASEAN – Korea Free Trade Hiệp định thƣơng mại tự do
Agreement
ASEAN - Hàn Quốc

5

APEC

Asia –
Pacific
Cooperation

6

ASEAN

Assocciation of Southeast Asian Hiệp hội các quốc gia Đông
Nations
Nam Á

7

BEC

Broad Economic Categories


8

BRICS

Brazil, Russia, India, China and
Các nền kinh tế mới nổi
South Africa

9

CCCN

Customs Cooperation
Nomenclature

10

CIS

Commonwealth of Independent
Cộng đồng các quốc gia độc lập
States

11

EurAsEC

Eurasian Economic Community


Cộng đồng Kinh tế Á - Âu

12

EAEU

Eurasian Economic Union

Liên minh Kinh tế Á - Âu

13

FDI

Foreign Direct Investment

Đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài

14

G20

Nhóm các nền kinh tế lớn

15

G8

Nhóm 7 quốc gia có nền công
nghiệp hàng đầu


16

GDP

Gross Domestic Product

Tổng sản phẩm quốc nội

17

HS

Harmonised Commodity
Description and Coding System

Danh mục Mô tả hàng hóa và
Hệ thống mã số hài hòa

Khu vực Mậu dịch Tự do
ASEAN-Trung Quốc
Khu vực Mậu dịch Tự do
ASEAN

Econnomic Diễn đàn Hợp tác Kinh tế châu
Á - Thái Bình Dƣơng

Council

i


Danh mục phân loại hàng hóa
theo ngành kinh tế rộng

Hội đồng Hợp tác Hải quan


18

IMF

International Monetary Fund

Quỹ tiền tệ quốc tế

19

ITC

International Trade Center

Trung tâm thƣơng mại quốc tế

20

L/C

21

NATO


22

Phƣơng thức tín dụng chứng từ
Tổ chức Hiệp ƣớc Bắc Đại Tây
Dƣơng

North Atlantic Treaty
Organization

NXB

Nhà xuất bản Khoa học xã hội

KHXH

23

OECD

24

RUB

25

SCO

26


SITC

27

SNA

28

SNG

29

TPP

30

USD

31

VCCI

32
33

Organisation for Economic

Tổ chức Hợp tác và Phát triển

Cooperation and Development


Kinh tế
Đồng nội tệ của Liên bang Nga

Shanghai Cooperation
Organisation

Tổ chức Hợp tác Thƣợng Hải

Standard International Trade

Danh mục phân loại thƣơng mại

Classification

quốc tế tiêu chuẩn

System of National Accounts

Hệ thống tài khoản quốc gia
Cộng đồng các quốc gia độc lập

Trans – Pacific Partnership

Hiệp định Đối tác Kinh tế Chiến
lƣợc xuyên Thái Bình Dƣơng
Đô la Mỹ

Vietnam Chamber of Commerce Phòng Thƣơng mại và Công
and Industry


nghiệp Việt Nam

WB

World Bank

Ngân hàng Thế giới

WTO

World Trade Organization

Tổ chức Thƣơng mại Thế giới

ii


DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1:

Danh mục hàng hóa phân loại theo Danh mục Tiêu chuẩn
Quốc tế SITC .....................................................................................23

Bảng 1.2:

Hệ thống phân loại BEC...................................................................25

Bảng 3.1:


Kim ngạch XNK giữa Việt Nam – Liên bang Nga (2007-2013) ...51

Bảng 3.2:

Phân loại hàng hóa xuất khẩu Việt Nam – Liên bang Nga
theo Danh mục SITC (Triệu USD và %) .......................................56

Bảng 3.3:

Phân loại hàng hóa xuất khẩu Việt Nam – Liên bang Nga theo
Danh mục BEC trong hệ thống tài khoản quốc gia SNA (%).........57

Bảng 3.4:

Phân loại hàng hóa nhập khẩu của Việt Nam từ Liên bang
Nga theo Danh mục SITC (Triệu USD và %) ...............................59

Bảng 3.5:

Phân loại hàng hóa nhập khẩu Việt Nam – Liên bang Nga theo
Danh mục BEC trong hệ thống tài khoản quốc gia SNA (%).........60

Bảng 3.6:

Tốc độ tăng trƣởng GDP và tỉ trọng xuất nhập khẩu hàng hóa và
dịch vụ trên GDP của Việt Nam và Nga giai đoạn 2007-2014 ..........71

Bảng 3.7:

Kim ngạch xuất nhập khẩu của Việt Nam – CIS giai đoạn

2007-2014 ..........................................................................................75

Bảng 3.8:

Kim ngạch một số mặt hàng chính xuất khẩu sang khu vực
CIS năm 2013 ....................................................................................76

DANH MỤC HÌNH
Hình 3.1:

Quy mô hàng hóa xuất khẩu của một số nƣớc trên thị trƣờng
Nga năm 2014 (đơn vị: %) ................................................................54

Hình 3.2:

Quy mô hàng hóa nhập khẩu từ một số nƣớc của Việt Nam
năm 2014 (đơn vị: %) ........................................................................58

iii


MỞ ĐẦU
1.Tính cấp thiết của đề tài
Trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế đang diễn ra mạnh mẽ nhƣ
hiện nay, Việt Nam cũng nhƣ các quốc gia khác, đang nỗ lực thúc đẩy các
quan hệ hợp tác song phƣơng cũng nhƣ đa phƣơng trên mọi bình diện chính
trị - văn hóa – xã hội, đặc biệt là kinh tế - thƣơng mại. Kể từ khi gia nhập
ASEAN (1995), Việt Nam là một trong những nƣớc thành viên tích cực thúc
đẩy và tham gia vào các Hiệp định song phƣơng, đa phƣơng và Khu vực
thƣơng mại tự do nhƣ AFTA, ACFTA, AKFTA, AANZFTA… nhằm tăng

cƣờng hoạt động kinh tế đối ngoại. Năm 2007, Việt Nam chính thức trở thành
thành viên của Tổ chức Thƣơng mại Thể giới (WTO). Hiện nay, Việt Nam
đang rất tích cực chuẩn bị cho việc hình thành Cộng đồng Kinh tế ASEAN
(AEC) và Hiệp định đối tác kinh tế chiến lƣợc xuyên Thái Bình Dƣơng
(TPP). Chủ trƣơng mở rộng quan hệ đối ngoại, tăng cƣờng hội nhập kinh tế
quốc tế của Chính phủ đã giúp vị thế của Việt Nam dần đƣợc khẳng định và
nâng cao trên trƣờng quốc tế.
Bên cạnh các đối tác chiến lƣợc quan trọng nhƣ Hoa Kỳ, Nhật Bản,
Hàn Quốc, Trung Quốc, Việt Nam cũng rất chú trọng đến việc xây dựng quan
hệ đối tác chiến lƣợc với Liên bang Nga. Mối quan hệ Việt Nam – Liên bang
Nga hiện nay là sự kế thừa và phát huy truyền thống tốt đẹp của mối quan hệ
Việt Nam – Liên Xô trƣớc đây. Ngày 18/6/1955, Hiệp định hợp tác kinh tế
thƣơng mại Việt – Xô đƣợc ký kết, đã trở thành dấu mốc quan trọng cho sự
hợp tác của hai nƣớc sau này. Năm năm sau Hiệp định, thƣơng mại giữa hai
nƣớc đã tăng lên đáng kể, kim ngạch buôn bán hai chiều tăng lên gấp 13 lần.
Cuối những năm 1980, Liên Xô chiếm khoảng 40% kim ngạch xuất khẩu và
60% kim ngạch nhập khẩu của Việt Nam. Sau khi Liên Xô tan rã (tháng
12/1991), mối quan hệ Việt Nam – Liên bang Nga vẫn đƣợc duy trì, song
1


chƣa thực sự hồi phục. Sau những nỗ lực đàm phán của lãnh đạo hai nƣớc,
Tuyên bố chung về quan hệ đối tác chiến lƣợc giữa Việt Nam và Liên bang
Nga đã đƣợc ký kết (năm 2001), đánh dấu một giai đoạn mới trong quan hệ
hợp tác, hữu nghị giữa hai nƣớc.
Đến năm 2012, mối quan hệ song phƣơng Việt Nam – Liên bang Nga
đã đƣợc nâng cấp lên mối quan hệ đối tác chiến lƣợc toàn diện. Ngày
29/5/2015, Việt Nam đã chính thức ký kết Hiệp định thƣơng mại tự do giữa
Việt Nam và Liên minh Kinh tế Á – Âu, bao gồm các quốc gia Nga, Ác-mêni-a, Bê-la-rút, Ca-dăc-xtan và Cƣ-gứt-xtan. Hiệp định này đƣợc kỳ vọng sẽ
nâng tổng kim ngạch thƣơng mại hai chiều giữa Việt Nam và Liên bang Nga

lên 7 tỷ USD trong năm 2015 và 10 tỷ USD trong năm 2020. Tuy nhiên, 10
tháng đầu năm 2014, kim ngạch buôn bán giữa hai nƣớc chỉ đạt hơn 2,2 tỷ
USD [42], kém xa so với kỳ vọng. Điều này cho thấy kim ngạch thƣơng mại
thực sự chƣa tƣơng xứng với tiềm năng của hai nƣớc.
Trƣớc một thị trƣờng mở rộng lớn và đầy tiềm năng nhƣ Liên bang Nga,
Chính phủ cũng nhƣ các doanh nghiệp Việt Nam đang nỗ lực tận dụng cơ hội
để có thể tăng cƣờng hoạt động thƣơng mại, xuất nhập khẩu, thu hút đầu tƣ từ
đối tác Nga. Đặc biệt, các mặt hàng xuất nhập khẩu giữa Nga và Việt Nam đều
mang tính bổ trợ cho nhau, không cạnh tranh. Đây là tiền đề tốt cho việc duy trì
và phát huy mối quan hệ thƣơng mại Việt Nam – Liên bang Nga.
Đứng trƣớc thực tế mối quan hệ song phƣơng Việt Nam – Liên bang
Nga đang ngày càng sâu sắc và gắn bó, song lại phát triển chƣa tƣơng xứng,
việc nghiên cứu đề tài “Quan hệ thƣơng mại Việt Nam – Liên bang Nga giai
đoạn 2007-2014” trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế hiện nay đƣợc cho
là cần thiết.
Luận văn sẽ tập trung trả lời cho câu hỏi nghiên cứu là: Làm thế nào để
tăng cƣờng quan hệ thƣơng mại hàng hóa giữa Việt Nam và Liên bang Nga?

2


2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
2.1. Mục đích nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu của luận văn là trên cơ sở đánh giá quan hệ
thƣơng mại hàng hóa giữa hai nƣớc đối tác chiến lƣợc Việt Nam – Liên bang
Nga giai đoạn 2007-2014 nhằm đƣa ra một số giải pháp và kiến nghị giúp
tăng cƣờng quan hệ thƣơng mại giữa hai nƣớc giai đoạn 2015-2020.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Làm rõ cơ sở lý luận và thực tiễn nhằm thiết lập và đánh giá mối quan
hệ thƣơng mại song phƣơng giữa Việt Nam và Liên bang Nga.

- Phân tích quy mô thƣơng mại và những thay đổi trong cơ cấu hàng
hóa trao đổi giữa hai nƣớc giai đoạn 2007-2014.
- Đánh giá những nhân tố ảnh hƣởng tới quan hệ thƣơng mại hàng hóa
giữa hai nƣớc. Đánh giá vai trò của quan hệ thƣơng mại Việt Nam – Liên
bang Nga đối với sự phát triển kinh tế và quan hệ thƣơng mại của Việt Nam
với các quốc gia khác.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm tăng cƣờng, thúc đẩy quan hệ
thƣơng mại hàng hóa song phƣơng Việt Nam – Liên bang Nga trong giai
đoạn 2015-2020.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tƣợng nghiên cứu của luận văn là quan hệ thƣơng mại hàng hóa
giữa Việt Nam – Liên bang Nga, vai trò và những nhân tố ảnh hƣởng.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về nội dung: Luận văn tập trung phân tích những thay đổi và đánh giá
những nhân tố ảnh hƣởng trong quy mô, thị phần, cơ cấu thƣơng mại hàng
hóa giữa Việt Nam và Liên bang Nga.
- Về thời gian: Đề tài chọn khoảng thời gian nghiên cứu từ năm 2007
(khi Việt Nam chính thức trở thành thành viên của WTO) đến năm 2014.

3


4. Những đóng góp mới của luận văn
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về thƣơng mại quốc tế và
quan hệ thƣơng mại quốc tế, một số tiêu chí đánh giá quan hệ thƣơng mại
song phƣơng Việt Nam – Liên bang Nga.
- Làm rõ những thay đổi trong quan hệ thƣơng mại hàng hóa song
phƣơng giữa Việt Nam và Liên bang Nga trong giai đoạn 2007-2014.
- Đánh giá những nhân tố ảnh hƣởng đến quan hệ thƣơng mại hàng hóa

giữa hai nƣớc Việt Nam và Liên bang Nga, đánh giá vai trò của mối quan hệ
Việt Nam – Liên bang Nga tới sự phát triển kinh tế của Việt Nam cũng nhƣ
trong việc mở rộng quan hệ thƣơng mại với các quốc gia khác trong giai đoạn
2007-2014.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm tăng cƣờng quan hệ thƣơng mại giữa
Việt Nam – Liên bang Nga giai đoạn 2015-2020.
5. Kết cấu của luận văn
Ngoài mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo , luận văn gồm 4
chƣơng lớn nhƣ sau:
Chƣơng 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu và cơ sở lý luận và thực
tiễn của quan hệ thƣơng mại Việt Nam – Liên bang Nga.
Chƣơng 2: Phƣơng pháp nghiên cứu và nguồn số liệu.
Chƣơng 3: Phân tích thực trạng và đánh giá quan hệ thƣơng mại hàng
hóa giữa Việt Nam – Liên bang Nga giai đoạn 2007 – 2014.
Chƣơng 4: Một số kiến nghị nhằm phát triển quan hệ thƣơng mại hàng
hóa song phƣơng giữa Việt Nam – Liên bang Nga trong giai đoạn 2015-2020.

4


Chƣơng 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ LUẬN
VÀ THỰC TIỄN CỦA QUAN HỆ THƢƠNG MẠI
VIỆT NAM – LIÊN BANG NGA
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu quan hệ thƣơng mại Việt Nam –
Liên bang Nga
Có rất nhiều tài liệu nƣớc ngoài nghiên cứu về Liên bang Nga thuộc
các lĩnh vực khoa học, lịch sử, kinh tế, chính trị, ngoại giao. Song việc tiếp
cận với các tài liệu nghiên cứu về quan hệ thƣơng mại của Liên bang Nga với
một quốc gia, một nhóm quốc gia hay các vùng lãnh thổ, đặc biệt là với Việt

Nam còn nhiều hạn chế. Dƣới đây là hai tài liệu nƣớc ngoài gần đây nhất có
nội dung đề cập đến quan hệ thƣơng mại của Liên bang Nga với một số quốc
gia khác, trong đó có Việt Nam.
Đại diện cho các công trình nghiên cứu sử dụng phƣơng pháp định
lƣợng có nghiên cứu Regional trade and economic growth in the CIS region
của tác giả Nurbek Jenish xuất bản năm 2013. Nghiên cứu này sử dụng
phƣơng pháp định lƣợng để đánh giá ảnh hƣởng của thƣơng mại tới tăng
trƣởng kinh tế, các chủ thể đƣợc nghiên cứu gồm 11 nƣớc thuộc Cộng đồng
các quốc gia độc lập CIS, trong đó có Liên bang Nga. Mục đích của nghiên
cứu là kiểm chứng vai trò của thƣơng mại nội vùng và ngoại vùng tới thúc
đẩy tăng trƣởng kinh tế của các nƣớc CIS. Các mẫu số liệu đƣợc thu thập
trong giai đoạn từ năm 2000 đến năm 2010. Phƣơng pháp hồi quy tuyến tính
đƣợc sử dụng để đánh giá ảnh hƣởng của thƣơng mại vùng tới tăng trƣởng
kinh tế và tính toán mối quan hệ nhân quả giữa các biến số vĩ mô. Thông qua
xây dựng mô hình kinh tế lƣợng với một loạt các biến số nhƣ tốc độ tăng
trƣởng GDP bình quân của mỗi nƣớc, tỉ lệ đầu tƣ trên GDP, tỉ lệ chi tiêu

5


chính phủ trên GDP, tốc độ tăng trƣởng thƣơng mại với Liên bang Nga, tốc
độ tăng trƣởng thƣơng mại nội vùng trừ Liên bang Nga, tốc độ tăng trƣởng
thƣơng mại ngoại vùng, chỉ số tự do của nền kinh tế, chỉ số giá dầu cùng
nhiều biến số khác có liên quan, tác giả đã đi đến một số kết luận quan trọng,
trong đó đặc biệt đề cập đến vai trò của Liên bang Nga trong việc thúc đẩy
tăng trƣởng thƣơng mại của khối CIS, tăng trƣởng kinh tế biến thiên với tăng
trƣởng thƣơng mại. Nhƣ vậy, nghiên cứu một lần nữa khẳng định vai trò quan
trọng của Liên bang Nga đối với Cộng đồng các quốc gia độc lập trên bình
diện kinh tế - thƣơng mại. Tuy nhiên, kết quả của nghiên cứu chƣa hoàn toàn
thuyết phục, còn mang tính chủ quan và tất yếu bởi Nga vốn có tầm ảnh

hƣởng lớn đối với các nƣớc CIS, nên ảnh hƣởng kinh tế thƣơng mại có lẽ
cũng là đƣơng nhiên.
Đại diện cho nhóm các công trình nghiên cứu sử dụng phƣơng pháp
định tính có cuốn sách ASEAN – Russia: Foundations and Future Prospect do
ba tác giả Victor Sumsky, Mart Hong và Amy Lugg hiệu đính. Đây là cuốn
sách mới nhất trong chuỗi ba cuốn sách viết về quan hệ Nga – ASEAN xuyên
suốt theo tiến trình thời gian của Viện nghiên cứu Đông Nam Á Xing-ga-po
ISEAS. Trong cuốn sách mới nhất xuất bản năm 2012, bên cạnh nội dung các
mối quan hệ của Nga với ASEAN và nhiều nƣớc thành viên nhƣ Ma-lai-xi-a
hay Thái Lan đƣợc đề cập lại, thì quan hệ Liên bang Nga – Việt Nam lần này
cũng đƣợc dành hẳn một chƣơng với những nội dung quan trọng gồm lịch sử
quan hệ truyền thống, và hợp tác toàn diện trên nhiều lĩnh vực gồm chính trị,
quân sự, khoa học, giáo dục, đặc biệt là hợp tác về kinh tế, thƣơng mại.
Những thành tựu thƣơng mại giữa hai nƣớc cũng đƣợc tác giả Vladimir
Mazyrin đề cập đến trong chƣơng sách nhƣ quan hệ thƣơng mại hai nƣớc đã
dần hồi phục song vẫn còn rất hạn chế. Năm 2005, thƣơng mại song phƣơng
giữa hai nƣớc mới đạt kim ngạch 1 triệu USD, đến năm 2010 đã tăng lên gần

6


2 tỷ USD, kỳ vọng sẽ nâng kim ngạch trao đổi hai chiều lên mức 3 tỷ USD
vào năm 2012 và 10 tỷ USD vào năm 2020. Tuy nhiên, mức kỳ vọng này vẫn
còn quá nhỏ bé khi so với các đối tác thƣơng mại lớn của Việt Nam nhƣ Mỹ
hay Trung Quốc. Năm 2010, tỉ trọng thƣơng mại Việt Nam – Liên bang Nga
chỉ chiếm 1,2% trong tổng kim ngạch thƣơng mại của Việt Nam. Mặc dù
thƣơng mại giữa hai nƣớc còn hạn chế song Nga vẫn coi Việt Nam là đối tác
chiến lƣợc trong chính sách đối ngoại cân bằng Đông – Tây của mình.
Chƣơng sách đã đƣa ra những nhận định khách quan về mối quan hệ Việt
Nam – Liên bang Nga đầy triển vọng trong tƣơng lai với sự nỗ lực hợp tác

thúc đẩy của cả hai nƣớc. Mặc dù còn hạn chế về dung lƣợng, song những
nền tảng lý luận khoa học của quan hệ Việt Nam – Liên bang Nga mà cuốn
sách đƣa ra lại là những thành tựu mà nhiều nghiên cứu về sau có thể kế thừa
và phát huy.
Bên cạnh các công trình nghiên cứu nƣớc ngoài, quan hệ Việt Nam –
Liên bang Nga cũng là một đề tài truyền thống, thu hút đƣợc rất nhiều chuyên
gia trong nƣớc tham gia nghiên cứu. Các nhà nghiên cứu Việt Nam có nhiều
công trình nghiên cứu về nƣớc Nga, gồm: GS. TS Bùi Huy Khoát, PGS.TS
Nguyễn Quang Thuấn, PGS.TS Nguyễn An Hà, TS. Nguyễn Cảnh Toàn, TS.
Hà Mỹ Hƣơng, và nhiều chuyên gia khác.
Các nhà nghiên cứu đã rất khéo léo khi xây dựng bức tranh về bối cảnh
quốc tế và khu vực để làm nổi rõ những thay đổi trong hoạt động đối nội và
đối ngoại của Liên bang Nga. Trong cuốn Liên bang Nga hai thập niên đầu
thế kỉ XXI, TS. Nguyễn An Hà đã chỉ rõ trật tự thế giới hiện nay đã không còn
là trật tự hai cực Mỹ và Liên Xô nhƣ trƣớc đây, mà chuyển sang trật tự một
cực khi siêu cƣờng Mỹ áp đặt tầm ảnh hƣởng cả về kinh tế và quân sự lên thế
giới. Còn trong cuốn “Các giải pháp phát triển quan hệ Nga – ASEAN trong
bối cảnh quốc tế mới”, tác giả Nguyễn Quang Thuấn lại đặt thế giới trong một

7


trật tự đa cực. Tuy nhiên, dù trong bối cảnh đơn cực hay đa cực, cũng phải
nhận thức rõ rằng thế giới hiện nay đang phát triển theo xu hƣớng hòa bình
hợp tác, toàn cầu hóa và khu vực hóa. Trong cuốn Quan hệ Nga – ASEAN
trong bối cảnh quốc tế mới, hay Quan hệ Nga – ASEAN trong những thập
niên đầu thế kỉ 21, các tác giả cũng tập trung phân tích rất rõ về vị thế của
ASEAN và khu vực châu Á – Thái Bình Dƣơng đang gia tăng đã có những
tác động lớn tới chính sách đối ngoại của Liên bang Nga. Hiện nay, sức mạnh
XHCN của Liên Xô đã không còn, thay vào đó là một Liên bang Nga mới,

đang trong quá trình tái thiết đất nƣớc theo con đƣờng TBCN, và ngày càng
hội nhập sâu rộng vào nền kinh tế quốc tế.
Với đối tƣợng nghiên cứu chính là Liên bang Nga đặt trong các mối
quan hệ với khu vực ASEAN hay quốc gia nhƣ Việt Nam, điểm qua một số
vấn đề chính trị và kinh tế nổi bật của Nga đƣợc xem là cần thiết. Trƣớc hết,
hai cuốn Quan hệ Việt – Nga trong bối cảnh quốc tế mới, và Thúc đẩy quan
hệ thương mại Việt Nam – Liên bang Nga trong điều kiện hai nước đều là
thành viên WTO đều trình bày sơ lƣợc về tình hình kinh tế - xã hội của Liên
bang Nga giai đoạn hậu Xô Viết, từ năm 1991 cho đến năm 2008. Sau khi
Liên Xô tan rã, nƣớc Nga thay đổi hoàn toàn trong hệ tƣ tƣởng và chính trị, rũ
bỏ hoàn toàn XHCN, đi theo con đƣờng TBCN. Đất nƣớc Nga lúc này phải
đối mặt với rất nhiều vấn đề bao gồm hệ thống luật pháp không thống nhất,
kém hiệu lực, trung ƣơng mất quyền kiểm soát địa phƣơng, chủ nghĩa khủng
bố, li khai hoành hành, kinh tế ngầm, buôn lậu, trốn thuế, tham nhũng lộng
hành, tội phạm có tổ chức hoạt động mạnh. Cuộc khủng hoảng kinh tế chính
trị trầm trọng giai đoạn những năm cuối của thế kỉ 20 dƣới thời Tổng thống
B.Ensim đã đẩy Liên bang Nga tới nguy cơ tan rã. Ƣu tiên hàng đầu của Tổng
thống V. Putin sau khi lên nắm quyền chính là cải tổ lại hệ thống chính trị,
chính đốn và tăng cƣờng quyền lực, cải cách hệ thống hành chính. Trải qua

8


những giai đoạn khó khăn, từ năm 2000, dƣới sự lãnh đạo của Tổng thống V.
Putin, tình hình nƣớc Nga đã có nhiều khởi sắc, đặc biệt nhờ chủ động tham
gia hội nhập kinh tế thế giới cùng việc tận dụng lợi thế tăng giá liên tục của
nguyên nhiêu liệu trên thị trƣờng thế giới, một mặt hàng xuất khẩu chủ lực
của Nga. Xét về tốc độ tăng trƣởng, nhìn chung những năm qua, tốc độ tăng
trƣởng GDP trung bình của Nga xấp xỉ 7%/năm. Năm 2008, nền kinh tế Nga
xếp thứ 8 thế giới, nếu tính theo ngang giá sức mua PPP thì Nga còn vƣợt qua

cả Anh và Pháp để chiếm giữ vị trí thứ 6. GDP bình quân đầu ngƣời của Nga
cũng ở mức cao, 12000 USD, cao gấp 4 lần Trung Quốc, và cao hơn nhóm
BRIC. Tuy nhiên, cuộc khủng hoảng kinh tế năm 2008 cũng có những tác
động tiêu cực tới nền kinh tế Nga. Cụ thể, năm 2009, mức tăng trƣởng kinh tế
của Nga tụt xuống, chỉ ở mức -7,9%. Các doanh nghiệp Nga rơi vào tình trạng
nợ nần, thiếu vốn, nạn thất nghiệp gia tăng. Bên cạnh đó, Nga cũng là một
nƣớc mất cân đối khá nghiêm trọng trong phát triển kinh tế - xã hội khi giữa
các vùng lãnh thổ của Nga và cơ cấu đầu tƣ có sự chênh lệch lớn. Mặt khác,
về cơ cấu kinh tế đối ngoại, Nga là một quốc gia phụ thuộc quá nhiều vào
xuất khẩu nguyên nhiên liệu thô (hơn ½ ngân sách nhà nƣớc thu từ xuất khẩu
mặt hàng này), các đối tác thƣơng mại chính của Nga vẫn chủ yếu là khối các
nƣớc phƣơng Tây nhƣ EU (chiếm 52,1% doanh số ngoại thƣơng của Nga),
tiếp đến là Nhật Bản, Trung Quốc, Ấn Độ, Hàn Quốc (chiếm 16% doanh số
ngoại thƣơng của Nga), còn lại là Bắc Mỹ, Mỹ Latinh và Đông Nam Á (xấp
xỉ 7%). Thực trạng này đòi hỏi nƣớc Nga phải tích cực đổi mới cơ cấu kinh tế
theo hƣớng thị trƣờng hiện đại hơn, tăng cƣờng mức độ liên kết kinh tế quốc
tế, bởi sự phát triển của Nga có tác động rất lớn tới thế giới, khu vực nói
chung, và đặc biệt là Việt Nam nói riêng. Việt Nam và Liên bang Nga đang
ngày càng có đƣợc sự đồng thuận, tiếng nói chung trong việc giải quyết các
vấn đề quốc tế. Kinh tế ngoại thƣơng của hai nƣớc cũng đang dần có xu

9


hƣớng gia tăng tích cực. Bên cạnh đó, Nga là cửa ngõ để Việt Nam hội nhập
với các nƣớc SNG, trong khi Việt Nam là cầu nối Nga với các nƣớc thuộc
khối ASEAN. Nga và Việt Nam cũng đang tích cực hợp tác về năng lƣợng, an
ninh quốc phòng, giáo dục đào tạo. Sự thay đổi của Liên bang Nga là cần thiết
trong bối cảnh thế giới mới hiện nay.
Những năm qua, quan hệ Nga – ASEAN đang dần có những bƣớc

chuyển tích cực, mặc dù còn nhiều hạn chế và chƣa tƣơng xứng với tiềm năng
của hai bên. Bài nghiên cứu về Những động thái mới trong quan hệ Nga –
ASEAN và vai trò của Việt Nam của tác giả Nguyễn An Hà chủ yếu phân tích
về các yếu tố khu vực tác động tới quan hệ Nga – ASEAN và vai trò điều
phối của Việt Nam. Việc tích cực đối thoại với ASEAN hay những nỗ lực hợp
tác với các tổ chức khu vực nhƣ SCO hay APEC, ASEM của Nga cho thấy
chính sách đối ngoại của Nga đang hƣớng tới khu vực châu Á – Thái Bình
Dƣơng. Trong định hƣớng mới của Nga, Việt Nam đóng một vai trò đặc biệt
quan trọng, có ý nghĩa chiến lƣợc về mặt chính trị hơn là về mặt kinh tế thƣơng mại. Công trình nghiên cứu tuy nhỏ song lại cho thấy cái nhìn tổng
quát về quan hệ Nga – ASEAN cũng nhƣ quan hệ Nga – Việt Nam đang có
chuyển biến tích cực, hƣớng tới hợp tác sâu rộng hơn trên nhiều bình diện
trong bối cảnh toàn cầu hóa, hiện đại hóa. Mặc dù nghiên cứu về cùng một
nội dung, song cuốn Quan hệ Nga – ASEAN trong những thập niên đầu thế kỉ
21 lại đƣa ra những phân tích sâu hơn về quan hệ Nga – ASEAN, những thay
đổi trong mối quan hệ này, và vai trò cầu nối của Việt Nam trong mối quan hệ
này. Nghiên cứu này làm rõ thực trạng mối quan hệ Nga – ASEAN trên nhiều
lĩnh vực gồm hợp tác đầu tƣ, thƣơng mại, năng lƣợng, quân sự, khoa học kĩ
thuật, giáo dục đào tạo, văn hóa, du lịch. Xét về quan hệ thƣơng mại với các
nƣớc ASEAN, quan hệ của Nga với các đối tác nhƣ Thái Lan, Indonesia hay
Singapore thu đƣợc nhiều lợi ích thƣơng mại hơn so với Việt Nam. Song Việt

10


Nam lại đối tác hàng đầu, có ý nghĩa chiến lƣợc trong việc hội nhập vào
ASEAN của Liên bang Nga. Cuốn sách dành khá nhiều thời lƣợng trong việc
đánh giá vai trò của Việt nam trong quan hệ Nga – ASEAN. Việt Nam là một
quốc gia Đông Nam Á, có một phần lãnh hải trên vùng biển Đông, lại nằm ở
trung tâm của khu vực kinh tế năng động bậc nhất thế giới, có sức tăng trƣởng
cao, là một địa điểm đầu tƣ hấp dẫn của TNCs quốc tế. Do đó, Việt Nam

đƣợc xác định là có vị trí thuận lợi cho giao thƣơng hàng hóa, thiết lập mạng
lƣới sản xuất quốc tế và kiểm soát anh ninh thế giới. Đồng thời, với nền kinh
tế đang ngày càng lớn mạnh và nỗ lực hội nhập sâu vào nền kinh tế ASEAN,
Đông Á, và thế giới, Việt Nam đang trở thành cầu nối cho quan hệ Nga –
ASEAN trong thời gian tới. Khác với các nƣớc ASEAN, Việt Nam có quan
hệ truyền thống lâu đời với Liên bang Nga, trên cơ sở kế thừa những truyền
thống tốt đẹp từ quan hệ Việt Xô hồi những năm 1950, khi quá trình tái thiết
đất nƣớc của Việt Nam nhận đƣợc sự hỗ trợ đắc lực về mặt kinh tế, khoa học
kĩ thuật, giáo dục đào tạo từ ngƣời bạn Liên Xô. Sự kiện Liên Xô tan rã (năm
1991) đã khiến quan hệ Việt Nga thay đổi sâu sắc. Nguyên nhân là do chính
sách thân Tây của Nga khiến mối quan hệ Việt Nga trở nên mờ nhạt, hầu nhƣ
rơi vào quên lãng. Đến năm 1993, chiến lƣợc đối ngoại của Nga chuyển sang
chính sách “cân bằng Đông – Tây” mới giúp cải thiện quan hệ của Nga với
ASEAN nói chung, với Việt Nam nói riêng. Năm 2001, Tuyên bố chung về
quan hệ đối tác chiến lƣợc Việt – Nga đƣợc ký kết đã mở ra một khởi đầu mới
cho mối quan hệ đối tác chiến lƣợc toàn diện Việt Nam – Liên bang Nga sau
này. Nhận thấy quan hệ của Việt Nam với các nƣớc ASEAN đang ngày càng
đƣợc tăng cƣờng, Nga đã nhận định Việt Nam chính là cửa ngõ để Nga thâm
nhập ASEAN. Từng có thời kỳ mà cả Nga và ASEAN đều nghi ngại lẫn nhau
nên quan hệ kinh tế - chính trị - an ninh rất hạn chế. Vì vậy, quan hệ Việt
Nam – ASEAN đƣợc đánh giá cao, là cơ sở thuận lợi để Nga có thể khai thác

11


trong việc thúc đẩy quan hệ với ASEAN thông qua vai trò của Việt Nam. Việt
Nam cũng đã sẵn sàng và có đủ điều kiện để trở thành cầu nối của Nga với
ASEAN. Hiện nay, quan hệ Việt – Nga đã đƣợc cải thiện, dù hoàn toàn khác
so với thời kỳ Liên Xô trƣớc đây. Trong khi khu vực Đông Nam Á đang ngày
càng thu hút các nƣớc lớn nhờ vị trí địa kinh tế, cùng với sự phát triển mạnh

mẽ của xu thế hợp tác quốc tế, Việt Nam chính là cửa ngõ để Nga có thể tham
gia vào hành lang kinh tế này cũng nhƣ Trung Quốc, Nhật Bản hay Hàn
Quốc. Mặt khác, Việt Nam hơn bất kỳ quốc gia ASEAN nào, hiểu rõ về văn
hóa và con ngƣời Nga bởi trong hơn 50 năm qua, Nga đã đào tạo cho Việt
Nam hàng chục nghìn chuyên gia, hơn 30000 ngƣời có trình độ trên đại học,
thậm chí có nhiều ngƣời từng học ở Liên Xô hiện nay đang nắm giữ những vị
trí quan trọng trong các cơ quan nhà nƣớc, tại Nga cũng có khoảng 60000 đến
80000 ngƣời Việt Nam đang sinh sống và làm việc. Họ chính là một trong
những cầu nối thực sự gắn liền hai nƣớc Việt Nam - Liên bang Nga. Nhằm
thúc đẩy hơn nữa mối quan hệ Việt – Nga – ASEAN, một trong những định
hƣớng chiến lƣợc quan trọng mà cả hai cuốn sách Quan hệ Nga – ASEAN
trong những thập niên đầu thế kỉ 21 và Các giải pháp phát triển quan hệ Nga
– ASEAN trong bối cảnh quốc tế mới đều đƣa ra chính là xem xét hình thành
FTA song phƣơng giữa Việt Nam – Liên bang Nga. Có thể thấy đây là một
định hƣớng, một giải pháp đúng đắn nhằm phát triển hơn nữa quan hệ hai
nƣớc về mặt kinh tế, thƣơng mại. Song việc hình thành một FTA giữa Việt
Nam và Liên bang Nga chỉ có thể trở thành hiện thực khi Nga trở thành thành
viên của WTO, khi đó cả hai nƣớc mới hội đủ nền tảng pháp lý cho việc hình
thành một Hiệp định thƣơng mại tự do song phƣơng.
Năm 2012, Nga chính thức trở thành thành viên của Tổ chức Thƣơng
mại Thế giới WTO, sau Việt Nam 5 năm (2007). Việc cả hai nƣớc mở cửa thị
trƣờng, cắt giảm thuế quan, thực hiện tự do thƣơng mại trong khuôn khổ các

12


quy định, luật lệ của WTO đã đem lại những lợi ích nhất định cho phát triển
kinh tế, thƣơng mại giữa hai nƣớc. Cuốn sách Thúc đẩy quan hệ thương mại
Việt Nam – Liên bang Nga trong điều kiện hai nước đều là thành viên WTO
của tác giả Vũ Duy Vĩnh thực sự là một công trình nghiên cứu hay, đã tiếp

cận gần hơn về mối quan hệ Việt Nga trong lĩnh vực kinh tế, thƣơng mại.
Cuốn sách tập trung phân tích quan hệ thƣơng mại Việt Nga trên cơ sở hệ
thống lý luận về thƣơng mại quốc tế và những vấn đề gia nhập WTO của Việt
Nam và Liên bang Nga. Hệ thống lý luận về quan hệ thƣơng mại quốc tế nhấn
mạnh đặc biệt tới vai trò của thƣơng mại quốc tế trong sự phát triển kinh tế
quốc gia cũng nhƣ kinh tế toàn cầu, thể hiện qua giá trị, tốc độ tăng trƣởng,
những tác động về kinh tế - xã hội của nó. Cuốn sách cũng trình bày rất cụ thể
về tiến trình gia nhập cũng nhƣ những cam kết của Việt Nam và Liên bang
Nga khi gia nhập WTO. Tổ chức Thƣơng mại Thế giới WTO với 156 thành
viên, điều chỉnh trên 97% khối lƣợng thƣơng mại thế giới thông qua những
hiệp định đa phƣơng, đa biên. Khi một quốc gia trở thành thành viên của
WTO, những lợi ích và cả những thách thức luôn song hành với nhau. Việc
gia nhập WTO đem lại cho một quốc gia nhiều cơ hội nhƣ xuất khẩu thuận lợi
hơn, tăng trƣởng kinh tế nhanh hơn, nông nghiệp có thị trƣờng tiêu thụ rộng
lớn hơn, thúc đẩy việc cải cách kinh tế và hệ thống pháp luật nhanh hơn, đƣợc
hƣởng cơ chế giải quyết tranh chấp thƣơng mại khách quan hơn và công bằng
hơn. Cùng với những cơ hội, những thách thức là điều không thể tránh khỏi,
đặc biệt là với những quốc gia có trình độ thấp hơn, kém phát triển hơn, thách
thức phải đối mặt lại càng nhiều hơn. Các quốc gia phải giải quyết những khó
khăn trong việc cải cách hệ thống chính sách, pháp luật, phải đáp ứng các yêu
cầu về cam kết mở cửa thị trƣờng ngày càng cao, sự cạnh tranh với hàng hóa
và các doanh nghiệp nƣớc ngoài. Trên cơ sở lý luận đó, tác giả đi sâu phân
tích thực trạng quan hệ thƣơng mại Việt Nam – Liên bang Nga thời gian qua,

13


đề cập đến một số nét về chính sách, hoạt động ngoại thƣơng và đặc điểm
chính của thị trƣờng Nga. Liên bang Nga có một hệ thống chính sách thuế
quan phức tạp, nhiều tầng bậc, thuế chồng thuế đã khiến cho hàng hóa nƣớc

ngoài nhập khẩu vào Nga phải chịu mức thuế suất rất cao. Hàng hóa Việt
Nam vào Nga cũng bị đánh mức thuế bằng 75% mức thuế suất cơ sở đƣợc
công bố, ngang với mức thuế của các nƣớc phát triển hơn Việt Nam nhƣ
Singapore hay Trung Quốc. Do vậy, hàng xuất khẩu vào thị trƣờng Nga của
Việt Nam đã bị giảm khả năng cạnh tranh do không còn ƣu thế về giá, trong
khi chất lƣợng sản phẩm vốn đã thấp hơn so với các nƣớc khác. Về hoạt động
ngoại thƣơng của Nga, đây là công trình nghiên cứu với số liệu gần nhƣ mới
nhất so với các nghiên cứu khác khi sử dụng hệ thống số liệu từ năm 1999
đến năm 2011 để phân tích. Theo nghiên cứu, kim ngạch xuất nhập khẩu của
Nga qua các năm liên tục tăng, chỉ trừ năm 2009 do ảnh hƣởng của cuộc
khủng hoảng kinh tế toàn cầu, cán cân thƣơng mại của Nga luôn thặng dƣ, dự
trữ ngoại hối cũng vì thế mà tăng liên tục. Các đối tác thƣơng mại chính của
Nga là EU, Trung Quốc và Ukraina. Điều này cho thấy thị trƣờng Nga vốn là
một thị trƣờng có tiềm năng rất lớn, là một thị trƣờng hấp dẫn các nhà xuất
nhập khẩu từ nhiều nƣớc trên thế giới. Cụ thể, năm 2012, Nga là nền kinh tế
lớn thứ 7 thế giới, với 143 triệu dân, giá trị xuất nhập khẩu gần 400 tỷ USD.
Tuy nhiên, phƣơng thức thanh toán L/C mà cả thế giới thƣờng xuyên sử dụng
lại chỉ chiếm khoảng 5% trong các phƣơng thức thanh toán ở Nga. Các
phƣơng thức khác mà Nga thƣờng ƣu tiên sử dụng lại gây khó khăn và tốn
kém, cũng nhƣ có mức rủi ro cao cho các doanh nghiệp đối tác kinh doanh
xuất nhập khẩu với Nga. Cụ thể, phƣơng thức mở L/C qua một công ty có trụ
sở tại nƣớc thứ ba thƣờng tốn kém, phƣơng thức bán hàng nhập khẩu tại kho
ngoại quan của Nga lại đòi hỏi các nƣớc xuất khẩu phải có hệ thống kho bãi,
cơ sở hạ tầng kĩ thuật trong bảo quản hàng hóa, phƣơng thức bán hàng cho

14


thanh toán chậm hoặc trả trƣớc đối với hàng mua đòi hỏi các đối tác của Nga
phải có tiềm lực tài chính mạnh. Đây là một trở ngại lớn đòi hỏi Nga cần phải

nhanh chóng khắc phục nếu muốn thúc đẩy hơn nữa hoạt động xuất nhập
khẩu. Trọng tâm của nghiên cứu là thực trạng quan hệ thƣơng mại Việt –
Nga, đặc biệt là giai đoạn sau khi xác lập quan hệ đối tác chiến lƣợc, từ năm
2001 đến năm 2012. Theo nhƣ hệ thống số liệu phân tích kim ngạch xuất
nhập khẩu của Việt Nam và Nga giai đoạn 2001-2012, cán cân thƣơng mại
vẫn chủ yếu nghiêng về phía Nga, trao đổi thƣơng mại hai chiều tiếp tục gia
tăng. Năm 2011, kim ngạch xuất nhập khẩu giữa hai nƣớc gần chạm mốc 2 tỷ
USD, Việt Nam cũng lần đầu tiên xuất siêu sang Nga. Tuy nhiên, kết quả này
là do Việt Nam giảm nhập khẩu hàng hóa từ Nga chứ không phải do xuất
khẩu sang Nga có sự gia tăng. Cơ cấu hàng hóa trao đổi giữa hai nƣớc đƣợc
đánh giá là ổn định, phát huy đƣợc các lợi thế so sánh của từng nƣớc. Cụ thể,
Việt Nam nhập khẩu từ Nga 73 mặt hàng, thuế nhập khẩu bình quân là
25,7%; Nga nhập khẩu từ Việt Nam 78 mặt hàng, thuế nhập khẩu bình quân
là 12,8%. Dựa trên những kết quả thực tiễn đó, cuốn sách đã đƣa ra một số
đánh giá về quan hệ thƣơng mại Việt – Nga bao gồm thành tựu, hạn chế và
nguyên nhân của những hạn chế. Những thành tựu trong quan hệ thƣơng mại
Việt – Nga đƣợc cho là nổi bật, bao gồm: kim ngạch xuất nhập khẩu có xu
hƣớng tăng, cơ cấu các mặt hàng xuất nhập khẩu có tính bổ sung cho nhau,
các hoạt động xúc tiến thƣơng mại đƣợc đẩy mạnh, hỗ trợ phƣơng thức thanh
toán thông qua hoạt động của ngân hàng liên doanh Việt – Nga. Bên cạnh đó
là những hạn chế, tồn tại mà hai nƣớc cần phải tiếp tục giải quyết bao gồm:
kim ngạch xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam sang Nga chƣa ổn định, Việt
Nam thƣờng ở thế nhập siêu, kim ngạch xuất nhập khẩu hai chiều cũng chỉ
chiếm tỉ trọng rất nhỏ trong tổng kim ngạch ngoại thƣơng ở mỗi nƣớc, cơ cấu
hàng hóa trao đổi giữa hai nƣớc hầu nhƣ không thay đổi, thị phần hàng hóa

15



×