Tải bản đầy đủ (.doc) (101 trang)

Kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại công ty TNHH Vạn Thành

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (466.89 KB, 101 trang )

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

GVHD: Ths.Đặng Thị Kim Oanh

MỤC LỤC

SVTT: Hoàng Thị Lựu

1

Lớp K2B – Kế toán


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

GVHD: Ths.Đặng Thị Kim Oanh

PHẦN MƠ ĐẦU
1. Sự cần thiết của chuyên đề
Nền kinh tế Việt Nam đang không ngừng phát triển và có những bươc
tiến và đã có những bước tiến tột bậc trong vài năm trở lại đây.Việc tham
gia vào các tổ chức lớn giúp cho Việt Nam khẳng định được vị thế của
mình trên trường quốc tế cả về văn hóa, xã hội lẫn kinh tế, chính trị.Trong
lĩnh vực kinh tế các doanh nghiệp Việt Nam ngòai những cơ hội mới còn
phải đối mặt với nhứng khó khăn và thách thức mới, đặc biệt là sự cạnh
tranh gay gắt của các doanh nghiệp trong nước, công ty liên doanh và
công ty nước ngoài. Tình thế đó đòi hỏi tất cả cac doanh nghiệp phải có
những hướng kinh doanh linh hoạt để tồn tại và phát triển. Trong bất kỳ
một nền kinh tế nào, sự có mặt của các doanh nghiệp sản xuất kinh cũng
có một vai trò hết sưc quan trọng.Ở nước ta sự phát triển của các doanh
nghiệp này có ảnh hưởng rất lớn đến sự phát triển chung của nền kinh tế


đất nước. Tuy nhiên, để tồn tại và phát triển trong môi trường kinh tế đầy
biến động và thách thức hiện nay đòi hỏi các doanh nghiệp phải không
ngừng phấn đấu, tăng cường năng lực sản xuất kinh doanh, khẳng định vị
thế của mình trên thị trường.Trong điều kiện nền kinh tế thị trường hiện
nay,với sự cạnh tranh của các doanh nghiêp chuyên sản xuất các loại mặt
hàng tương tự nhau diễn ra hêt sưc gay gắt. Vì vậy thị trường là vấn đề

SVTT: Hoàng Thị Lựu

2

Lớp K2B – Kế toán


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

GVHD: Ths.Đặng Thị Kim Oanh

sống còn của cac doanh nghiệp, mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp đều phải gắn liềvới thị trường. Kinh doanh trong cơ chế thị
trường gắn trực tiếp với mục tiêu lợi nhuận. Cho nên, trong điều kiện
cạnh tranh, thực hiện chính sách bán hàng và tổ chức công tác kế toán bán
hàng có ảnh hưởng đến doanh số bán ra và lợi nhuận của doanh nghiệp.
nó cung cấp thông tin đầy đủ, kịp thời và chính xác cho hoạt động bán
hàng của doanh nghiệp.
Đối với các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh công tác “ kế toán bán
hàng và xac định kết quả kinh doanh” là rất cần thiết, giúp các doanh
nghiệp nhận biết được tình hình tiêu thụ của tường mặt hàng, khả năng
thanh toán của tường khách hàng. Bên cạnh đó doanh nghiệp có thể nhận
thấy được nhu cầu thị hiếu tiêu dùng của tường khu vực, tường đối tượng

khách hàng đối với tường loại sản phẩm, hàng hóa để từ đó phân tích
được chính xác tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp mình và
có thể lựa chọn phương án đầu tư kinh doanh có lợi nhất góp phần vào sự
tồn tại và phát triển của doanh nghiệp trong tương lai.
Vì vậy, việc đánh giá, dự báo những tác động, cũng như tìm ra các
giải pháp để các doanh nghiệp Việt Nam có khả năng thích ướng tồn tại
và phát triển càng có ý nghĩa quan trọng và cáp bách. Trong đó, kết quả
kinh doanh lại là một chỉ tiêu chất lượng tổng hợp phản ánh đích thực tình

SVTT: Hoàng Thị Lựu

3

Lớp K2B – Kế toán


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

GVHD: Ths.Đặng Thị Kim Oanh

hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.Nó liên quan mật thiết và chặt
chẻ đến chi phí bỏ ra và lợi nhuận đạt được, do đó nếu xác định đúng đắn
và chính xác kết quả kinh doanh sẻ giúp cho lãnh đạo doanh nghiệp đánh
giá theo dõi được hiệu quả sản xuất kinh doanh từ đó đưa ra nhũng biện
pháp hữu hiệu nhằm giúp doanh nghiệp nâng cao được lợi nhuận.Cho nên,
công tác bán hàng và xác định kết quả kinh doanh của doanh nghiệp có ý
nghĩa hết sức quan trọng.
Nhận thức được tầm quan trọng của công tác kế toán bán hàng và xác
định kết quả kinh doanh trong doanh nghiệp cùng với các thông tin về bán
hàng mà kế toán công ty cung cấp, trong quá trình tìm hiểu nghiên cứu tại

công ty với sự giúp đỡ nhiệt tình của các anh chị phòng kế toán,cùng sự
hướng dẫn tạn tình của cô giáo thạc sỹ Đặng Thị Kim Oanh, em đã lựa
chọn đề tài “Kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại
công ty TNHH Vạn Thành” làm chuyên đề báo cáo thực tập tốt nghiệp
của mình.
2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Đề tài tập trung đi sâu vào nghiên cứu kế toán
bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại công ty TNHH Vạn Thành.
Phạm vi nghiên cứu:

SVTT: Hoàng Thị Lựu

4

Lớp K2B – Kế toán


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

GVHD: Ths.Đặng Thị Kim Oanh

- Không gian của chuyên đề này là tìm hiểu công tác kế toán bán
hàng và xác định kết quả kinh doanh của công ty TNHH Vạn Thành. Trên
cơ sở đó đối chiếu với chế độ kế toán của Việt Nam và từ đó rút ra những
ưu điểm và hạn chế trong tổ chức kế toán bán hàng.
- Thời gian của chuyên đề là tháng 12 năm 2012.
3. Phương pháp nghiên cứu
Đề tài chủ yếu sử dụng phương pháp nghiên cứu tổng hợp số liệu từ
thực tế thu thập được và các số liệu có từ phòng kế toán trong quá trình
thục tập tại công ty. Ngoài ra còn tìm hiểu thông trên sách, báo, internet…

4. Cấu trúc của chuyên đề thực tập
Ngoài phần mở đầu và phần kết luận, chuyên đề gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về kế toán bán hàng và xác định kết quả
kinh doanh trong doanh nghiệp.
Chương 2: Thực trang công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả
kinh doanh tại công ty TNHH Vạn Thành.
Chương 3: Một số kiến nghị và đề xuất nhằm hoàn thiện công tác kế
toán bán hàng và xác định kết kinh doanh tại công ty TNHH Vạn Thành.
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ
XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH

SVTT: Hoàng Thị Lựu

5

Lớp K2B – Kế toán


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

GVHD: Ths.Đặng Thị Kim Oanh

1.1. Một số khái niệm cơ bản liên quan đến bán hàng và xác định kết
quả kinh doanh
1.1.1. Các khái niêm liên quan đến bán hàng
1.1.1.1. Bán hàng
Bán hàng là việc chuyển quyền sở hữu, sử dụng sản phẩm hàng hóa
gắn với phần lợi ích, hoặc rủi ro cho khách hàng, đồng thời được khách
hàng thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán.
1.1.1.2. Giá vốn hàng bán

Giá vốn hàng bán là giá trị phản ánh lượng hàng hóa đã bán được của
một doanh nghiệp trong một khoảng thời gian, nó phản ánh được mức tiêu
thụ hàng hóa cũng như tham gia xác định được lợi nhuận của doanh
nghiệp trong một chu kỳ kinh doanh.
1.1.1.3. Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là tổng giá trị được thực
hiện do việc bán hàng và cung cấp dịch vụ, lao vụ cho khách hàng trong
một kỳ kế toán của hoạt động sản suất kinh doanh. Tổng số doanh thu bán
hàng là số tiền ghi trên hóa đơn bán hàng, trên hợp đồng cung cấp lao vụ,
dịch vụ.
1.1.2.Các khái niệm liên quan đến hoạt động tài chính.
1.1.2.1.Doanh thu hoạt động tài chính

SVTT: Hoàng Thị Lựu

6

Lớp K2B – Kế toán


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

GVHD: Ths.Đặng Thị Kim Oanh

Doanh thu hoạt động tài chính là doanh thu từ từ tiền lãi,tiền bản
quyền, cổ tức, lợi nhuận được chia và doanh thu hoạt động tài chính khác
của doanh nghiệp.
1.1.2.2. Chi phí hoạt động tài chính
Chi phí hoạt động tài chính bao gồm các khoản chi phí hoặc các
khoản lỗ liên quan đên các hoạt động đầu tư tài chính, chi phí cho vay và

tiền lãi vay phải trả, chi phí góp vốn liên doanh, lỗ chuyển nhượng chứng
khoán ngắn hạn, chi phí giao dịch bán chứng khoán,…,khoản lập và hoàn
nhập dự phòng giảm giá đầu tư chứng khoán, đầu tư khác....

SVTT: Hoàng Thị Lựu

7

Lớp K2B – Kế toán


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

GVHD: Ths.Đặng Thị Kim Oanh

1.1.3. Các khái niệm liên quan đến chi phí kinh doanh
1.1.3.1. Chi phí bán hàng
Chi phí bán hàng là những khoản chi phí phát sinh có liên quan đến
hoạt đông tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ trong kỳ, là một bộ phận
của chi phí lưu thông phát sinh nhằm thực hiện các nghiệp vụ bán hàng
hóa kinh doanh trong kỳ báo cáo.
1.1.3.2.Chi phí quản lý doanh nghiệp
Chi phí quản lý doanh nghiệp: là các chi phí quản lý chung của
doanh nghiệp gồm các chi phí về tiền lương nhân viên bộ phận quản lý
doanh nghiệp (tiền lương, tiền công, các khoản phụ cấp,…); bảo hiểm xã
hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn của nhân viên quản lý doanh
nghiệp; chi phí vật liệu văn phòng, công cụ lao động, khấu hao TSCĐ
dùng cho quản lý doanh nghiệp; tiền thuê đất, thuế môn bài; khoản lập dự
phòng phải thu khó đòi; dịch vụ mua ngoài (điện, nước, điện thoại, fax,
bảo hiểm tài sản, cháy, nổ,…); chi phí bằng tiền khác (tiếp khách, hội

nghị khách hàng,…)
1.1.4.Các khái niệm liên quan đến hoạt động khác
1.1.4.1.Thu nhập khác
Phản ánh tổng các khoản thu nhập khác sau khi đã trừ thuế GTGT
phải nộp tính theo phương pháp trực tiếp. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này

SVTT: Hoàng Thị Lựu

8

Lớp K2B – Kế toán


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

GVHD: Ths.Đặng Thị Kim Oanh

được căn cứ vào tổng số phát sinh bên Nợ TK 711 “Thu nhập khác” đối
ứng với bên Có của tài khoản 911 “ Xác định kết quả kinh doanh” trong
kỳ báo cáo trên sổ cái hoặc nhật ký - sổ cái.
1.1.4.2.Chi phí khác
Chi phí khác: là các khoản chi phí phát sinh do các sự kiện hay các
nghiệp vụ riêng biệt với hoạt động thông thường của các doanh nghiệp.
Nó phản ánh tổng các khoản thu nhập khác sau khi đã trừ thuế GTGT
phải nộp tính theo phương pháp trực tiếp. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này
được căn cứ vào tổng số phát sinh bên Nợ TK 711 “Thu nhập khác” đối
ứng với bên Có của tài khoản 911 “ Xác định kết quả kinh doanh” trong
kỳ báo cáo trên sổ cái hoặc nhật ký - sổ cái.
1.1.5. Kết quả kinh doanh
Kết quả hoạt động kinh doanh là biểu hiện số tiền lãi hay lỗ từ các

hoạt động của doanh nghiệp trong một thời ký nhất định.
Kết quả hoạt động kinh doanh là số chênh lệch giữa tổng doanh thu
bán hàng hoá và cung cấp dịch vụ thuần cộng doanh thu của hoạt động tài
chính với giá vốn hàng bán, chi phí tài chính, chi phi bán hàng, chi phí
quản lý doanh nghiệp.
1.2. Nhiệm vụ của kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh

SVTT: Hoàng Thị Lựu

9

Lớp K2B – Kế toán


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

GVHD: Ths.Đặng Thị Kim Oanh

Quá trình bán hàng có thể chia thành nhiều giai đoạn, song tập trung
chủ yếu vào khâu chi phí và bán hàng. Chi phí chi ra để có được số hàng
đem ra bán. Phần chênh lệch giữa doanh thu và chi phí là kết quả bán
hàng được biểu hiện qua lợi nhuận. Kết quả bán hàng là bộ phận quan
trọng nhất trong kết quả kinh doanh của doanh nghiệp. Hàng hoá được
bán nhanh chóng sẽ làm tăng vòng quay của vốn, đảm bảo thu hồi vốn
nhanh, trang trải được chi phí, đảm bảo được lợi nhuận. Kết quả bán hàng
và quá trình bán hàng có mối quan hệ nhân quả với nhau. Vì vậy tổ chức
quá trình bán hàng tốt là cơ sở để có kết quả bán hàng cao, giúp doanh
nghiệp tăng vòng quay vốn lưu động, tăng luân chuyển hàng hoá trong kỳ,
đem lại kết quả cao trong kinh doanh. Kết quả tiêu thụ được phân phối
cho các chủ sở hữu, nâng cao đời sống người lao động và thực hiện tốt

nghĩa vụ với Nhà nước. Bên cạnh đó kết quả bán hàng còn là chỉ tiêu tài
chính quan trọng thể hiện rõ nét hoạt động kinh doanh và tình hình tài
chính của doanh nghiệp. Nếu tình hình tài chính tốt, doanh nghiệp sẽ có
điều kiện tham gia thị trường vốn, nâng cao năng lực tài chính. Hơn nữa,
thông qua quá trình bán hàng đảm bảo cho các đơn vị khác có mối quan
hệ mua bán với doanh nghiệp, thực hiện kế hoạch sản xuất và mở rộng sản
xuất kinh doanh góp phần đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của xã hội, giữ vững
quan hệ cân đối tiền hàng, làm cho nền kinh tế ổn định và phát triển.

SVTT: Hoàng Thị Lựu

10

Lớp K2B – Kế toán


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

GVHD: Ths.Đặng Thị Kim Oanh

KQKD là mục đích cuối cùng của mỗi doanh nghiệp và nó tác động trực tiếp
đến quá trình kinh doanh của doanh nghiệp. KQKD tốt sẽ thúc đẩy hoạt động của
doanh nghiệp đi lên và ngược lại, KQKD xấu thì hoạt động của doanh nghiệp sẽ bị
ảnh hưởng như ngừng hoạt động kinh doanh thậm chí có thể đưa tới phá sản.
Bán hàng là cơ sở để xác định KQKD, xác định kết quả là căn cứ
quan trọng để doanh nghiệp có quyết định tiêu thụ hàng hóa hay không,
bán loại hàng hóa nào và trị giá bán của từng loại hàng hóa ra sao.
Có thể nói giữa bán hàng và xác định KQKD là mối quan hệ mật
thiết. KQKD là mục đích cuối cùng của mỗi doanh nghiệp và bán hàng là
phương tiện trực tiếp để đạt được mục đích đó.

1.3. Vai trò của kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh.
Trong nền kinh thị trường, các doanh nghiệp luôn cố gắng để đáp ứng
và thỏa mãn tốt nhất có thể nhu cầu tiêu dùng xã hội, nhằm đạt được mục
tiêu lợi nhuận ngày càng cao. Muốn vậy thành phẩm, hà n g hó a của doanh
nghiệp phải được đưa đến tay người tiêu dùng thông qua quá trình bán
hàng.
Bán hàng và xác định kết quả kinh doanh có vai trò vô cùng quan
trọng không chỉ đối với doanh nghiệp mà còn đối với toàn bộ nền kinh tế
quốc dân. Đối với bản thân doanh nghiệp có bán được hàng thì mới có thu
nhập để bù đắp những chi phí bỏ ra, có điều kiện để mở rộng hoạt động
kinh doanh, nâng cao đời sống của người lao động, tạo nguồn tích luỹ cho

SVTT: Hoàng Thị Lựu

11

Lớp K2B – Kế toán


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

GVHD: Ths.Đặng Thị Kim Oanh

nền kinh tế quốc dân. Việc xác định chính xác kết quả kinh doanh là cơ sở
xác định chính xác hiệu quả hoạt động cuả các doanh nghiệp đối với Nhà
nước thông qua việc nộp thuế, phí, lệ phí vào ngân sách nhà nước, xác
định cơ cấu chi phí hợp lý và sử dụng có hiệu quả cao số lợi nhuận thu
được giải quyết hài hoà giữa các lợi ích kinh tế: Nhà nước, tập thể và các
cá nhân người lao động
1.4.Kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh

1.4.1.Kế toán hoạt động bán hàng
1.4.1.1.Kế toán giá vốn
a, Chứng từ sử dụng
Kế toán căn cứ vào chứng từ gốc như: hóa đơn giá trị gia tăng, phiếu
xuất kho, hợp đồng mua bán, hóa đơn bán hàng...để tiến hanhf xác định
giá vốn.
b, Tài khoản, sổ sách, bảng biểu sử dụng:
Chủ yếu là sử dụng TK 632 “Giá vốn hàng bán”
Và một số tài khoản liên quan: TK155, TK 157, TK 911…..
- Sổ chi tiết, sổ cái TK 632, 156, 154, …
c, Phương pháp hạch toán.
Tài khoản này được dùng để phản ánh trị giá vốn của sản phẩm, hàng
hóa, dịch vụ, bất động sản đầu tư, và còn được dùng tập hợp và kêt

SVTT: Hoàng Thị Lựu

12

Lớp K2B – Kế toán


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

GVHD: Ths.Đặng Thị Kim Oanh

chuyển giá vốn của toàn bộ số hàng hóa, thành phẩm, dịch vụ tiêu thụ
trong kỳ với kết cấu như sau.
+ Với doanh nghiệp áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên:
Bên nợ: Trị giá vốn của hàng hóa đã cung cấp theo hoá đơn.
Bên có: Kết chuyển giá vốn hàng tiêu thụ trong kỳ vào tài khoản xác

định kết quả.
Tài khoản 632 không có số dư cuối kỳ hàng, theo hình thức tiêu
thụ… tuỳ thuộc vào và được mở chi tiết theo mặt từng doanh nghiệp.
Sơ đồ 1.1: Hạch toán giá vốn hàng bán (KKTX)
TK 155,
TK 154,
TK 157
TK 632
157
155
Xuất kho
Hàng gửi bán
GVHB bị trả lại
TP
đã xác định
Xuất
gửi
bánkho TP tiêu
tiêuthụ
thụtrực
TK 1381tiếp
Xử lý hao hụt mất mát
HTK
TK 159
Lập DP giảm giá HTK

TK 911
Cuối kỳ, K/ C
GVHB


Hoànnghiệp
nhập DP
+ Đối với doanh
áp giảm
dụng giá
phương pháp kiểm kê định kỳ:
HTK
Bên nợ: trị giá vốn của hàng xuất bán trong kỳ.
Bên có:

SVTT: Hoàng Thị Lựu

13

Lớp K2B – Kế toán


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

GVHD: Ths.Đặng Thị Kim Oanh

- Giá trị hàng hoá đã xuất bán nhưng chưa được xác định là tiêu thụ.
- Kết chuyển trị giá vốn của hàng đã tiêu thụ trong kỳ vào tài khoản
xác định kết quả
TK 632 cuối kỳ không có số dư.

Sơ đồ 1.2: Hạch toán giá vốn hàng bán (KKĐK)

SVTT: Hoàng Thị Lựu


14

Lớp K2B – Kế toán


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

GVHD: Ths.Đặng Thị Kim Oanh

K/C trị giá HTK Cuối kỳ

TK 155, 157

TK 632

TK 911

TK 511
TK 111, 131

K/C trị giá
HTK Đ.kỳ

K/C GVHB



K/C DTT
TK 521, 531 532


DT bán hàng

TK 631

K/C giảm
DT

K/C trị giá TP
SX trong kỳ

TK 3331
VAT đầu ra

1.4.1.2.Kế toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ, doanh thu
bán hàng nội bộ
a, Chứng từ sử dụng:
Hoá đơn bán hàng ( Hoá đơn GTGT)hoá đơn kiêm phiếu xuất kho ,
chứng từ,bảng kê tính thuế, giấy báo có của ngân hàng trả hàng,phiếu thu
tiền mặt,…Các chứng từ này là căn cứ để xác định và ghi sổ kế toán liên
quan.

SVTT: Hoàng Thị Lựu

15

Lớp K2B – Kế toán


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp


GVHD: Ths.Đặng Thị Kim Oanh

Ngoài ra còn có báo cáo bán hàng, bảng kê bán lẻ hàng hóa, dịch vụ,
hóa đơn bán lẻ.
b,Tài khoản, sổ sách, bảng biểu sử dụng:
TK511: Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
TK512: Doanh thu nội bộ
TK3387: Doanh thu chưa thực hiện
TK 3331: Thuế GTGT phải cho Nhà Nước
- Sổ Nhật ký chung, sổ chi tiết TK 511, 112, … sổ cái các tài khoản
511, 3331, 111, 112, …
c, Phương pháp hạch toán
Kết cấu và nội dung phản ánh của TK 511 như sau:
Bên Nợ:
- Số thuế phải nộp ( thuế TTĐB, thuế XK, thuế GTGT theo phương
pháp trực tiếp) tính trên doanh số bán trong kỳ.
- Chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán và doanh thu hàng bán bị trả lại.
- Kết chuyển doanh thu thuần vào tài khoản xác định kết quả kinh
doanh.
Bên Có: Doanh thu bán sản phẩm, hàng hoá và cung cấp lao vụ, dịch
vụ của doanh nghiệp thực hiện được trong kỳ hạch toán.
TK 511 không có số dư cuối kỳ.

SVTT: Hoàng Thị Lựu

16

Lớp K2B – Kế toán



Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

GVHD: Ths.Đặng Thị Kim Oanh

Kết cấu và nội dung phản ánh của TK 512 như sau:
Bên Nợ:
- Trị giá hàng bán trả lại, khoản giảm giá hàng bán, số thuế TTĐB,
GTGT theo phương pháp trực tiếp phải nộp của số hàng hoá tiêu thụ nội
bộ.
- Kết chuyển doanh thu nội bộ thuần vào tài khoản xác định kết quả.
Bên Có: Tổng số doanh thu nội bộ của đơn vị thực hiện trong kỳ.
TK 512 không có số dư cuối kỳ.
Sơ đồ 1.3: Kế toán doanh thu bán hàng

TK 333

TK 511

TK 111,112,131

Doanh thu bán hàng
Thuế xuất khẩu phải nộp
Thuế GTGT theo phương
pháp trực tiếp

TK 3331

TK 521,531,532

TK 3387

Lãi bán hàng
trả góp

K/c các khoản giảm trừ
doanh thu

TK642
Doanh thu bán hàng
sử dụng nội bộ

TK 911
TK 3331
K/C DTT vào cuối kỳ

TK 334,353

SVTT: Hoàng Thị Lựu

17

Lớp K2B – Kế toán


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

GVHD: Ths.Đặng Thị Kim Oanh
Trả lương, thưởng cho cán
bộ nhân viên bằng hàng hóa

Sơ đồ1.4: Hạch toán doanh thu tiêu thụ theo phương thức tiêu thụ nội

bộ
TK 512

TK 334
Xuất trả lương CNV
TK 3331
TK 353

Xuất TP biếu, tặng, khen
thưởng

TK 627, 641, 642
Xuất phục vụ sản xuất, bán hàng, QLDN

1.4.1.3. Các khoản giảm trừ doanh thu
a, Chứng từ sử dụng:
- Các chứng từ liên quan đến khản giảm trừ doanh thu:

SVTT: Hoàng Thị Lựu

18

Lớp K2B – Kế toán


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

GVHD: Ths.Đặng Thị Kim Oanh

+ Chiết khấu thương mại: Trên hóa đơn ghi rõ tỷ lệ và số tiền chiết

khấu. Ngoài ra chứng từ kèm theo là các văn bản về chính sách CKTM
của công ty.
+ Giảm giá hàng bán:Hủy hóa đơn cũ, viết hóa đơn mới, hoặc điều
chỉnh giảm trên hóa đơn mua hàng lần sau. Kèm theo là văn bản ghi nhận
sự đồng ý giảm giá.
+ Hàng bán bị trả lại: Hóa đơn của bên mua xuất trả lại hàng mua.
Kèm theo là các van bản về lý do bị trả lại.
b,Tài khoản, sổ sách, bảng biểu sử dụng:
- Để hạch toán các khoản giảm trừ doanh thu, kế toán sử dụng các
TK: 521, 531, 532, 3331, 3332, 3334, 111, …
- Sổ Nhật ký chung, sổ cái các TK 521, 531, 532, …
Sơ đồ 1.5: Hạch toán các khoản giảm trừ doanh thu

SVTT: Hoàng Thị Lựu

19

Lớp K2B – Kế toán


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

TK 111, 112, 131

GVHD: Ths.Đặng Thị Kim Oanh

TK 521, 531, 532

TK 511


Cuối kỳ, K/C giảm doanh
thu

CKTM, HBBTL,
GGHB phát sinh

TK 641
TK111, 112,141

TK 3331

CP PS liên quan đến CKTM,
HBBTL, GGHB
TK 1331

VAT đầu ra
VAT đầu vào

Với hàng bán bị trả lại, đồng
thời ghi :

TK 155

TK 632

Trị giá vốn hàng bán bị trả lại

1.4.2. Kế toán hoạt động tài chính
1.4.2.1. Kế toán doanh thu hoạt động tài chính
a, Chứng từ sử dụng:

- Các chứng từ thanh toán: phiếu thu, séc thanh toán, séc chuyển
khoản, giấy báo Có ngân hàng, …
b, Tài khoản, sổ sách, bảng biểu sử dụng:
- Kế toán sử dụng các TK 515, 111, 112, …
- Sổ Nhật ký chung, sổ cái các TK 515, 111, 112, …

SVTT: Hoàng Thị Lựu

20

Lớp K2B – Kế toán


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

GVHD: Ths.Đặng Thị Kim Oanh

- Sổ theo dõi thanh toán bằng ngoại tệ (S33-DN)
- Sổ chi tiết bán hàng, sổ chi tiết thanh toán với người mua.

SVTT: Hoàng Thị Lựu

21

Lớp K2B – Kế toán


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

GVHD: Ths.Đặng Thị Kim Oanh


c, Phương pháp hạch toán
Sơ đồ 1.6: Hạch toán doanh thu hoạt động tài chính

TK 515

TK 111,112

Ghi nhận lãi thu được từ chuyển nhượng
đầu tư ngắn hạn, dài hạn

TK 212, 228
Phản ánh trị giá vốn của CK

TK 221,222,223

DT cổ tức, lợi nhuận, được chia bổ sung góp vôn liên

Doanh, liên kết, đầu tư vào công ty con
TK 331
Sô tiền chiết khấu thanh toán được hưởng

TK 1112,1122

TK 1111,1121

Lãi bán ngoại tệ
Lãi tỷ giá
TK128, 228, 221, 222, 223
Bán các khoản đầu tư

Lãi bán khoản đầu tư
TK 111, 112

SVTT: Hoàng Thị Lựu

TK 152,156,211

22

Lớp K2B – Kế toán


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

GVHD: Ths.Đặng Thị Kim Oanh
627, 642

Mua vât tư, hàng hóa,dịch vụ, TSCĐ
Bằng ngoại tệ
Lãi tỷ giá

TK 3387

Định kỳ phân bổ chênh lệch lãi tỷ giá hối đoái, kết chuyển
Tiền lãi bán hàng,trả chậm, trả góp.
TK 413
Kết chuyển lãi lãi tỷ giá hối đoái

1.4.2.2. Kê toán chi phí hoạt động tài chính
a,Tài khoản sử dung:

Kế toán chủ yêu sử dụng TK 635 – Chi phí tài chính để phản ánh
những chi phí có liên quan đến hoạt động về vốn.
Một số tài khoan liên quan: TK 111,112,121,221, 911...
b,Phương pháp hạch toán:
Kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản này như sau:
Bên Nợ: Các chi phí tài chính phát sinh.
Bên Có: Kết chuyển chi phí tài chính khi xác định kết quả.
TK 635 không có số dư cuối kỳ.

SVTT: Hoàng Thị Lựu

23

Lớp K2B – Kế toán


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

GVHD: Ths.Đặng Thị Kim Oanh

Sơ đồ số 1.7: Kế toán chi phí tài chính

111, 112, 242, 335

635

Trả lãi tiền vay, phân
bổmua hàng trả chậm, trả góp
lãi
129, 229


129, 229
Hoàn nhập số chênh lệch
dự phòng giảm giá đầu tư

Dự phòng giảm giá đầu tư
121, 221, 222, 223, 228
Lỗ về các khoản đầu tư
111, 112
Tiền thu về
bán các khoản
đầu tư

Chi phí hoạt động
liên doanh,
liên kết

911
K/c chi phí tài chính cuối
kỳ

111 (1112), 112 (1122)
Bán ngoại tệ
Giá ghi sổ

(Lỗ về bán ngoại tệ)

413

1.4.3.Kế


K/c lỗ chênh lệch tỷ giá do đánh giá
lại các khoản chi phí kinh doanh
toán
Các khoản mục có gốc ngoại tệ cuối kỳ

1.4.3.1.kế toán chi phí bán hàng
a,Chứng từ sử dụng:
- Hoá đơn GTGT (liên 2), Các chứng từ thanh toán: phiếu chi, séc
- Bảng phân bổ khấu hao, bảng phân bổ chi phí tiền lương và các
khoản trích theo lương, …
b,Tài khoản, sổ sách, bảng biểu sử dụng:

SVTT: Hoàng Thị Lựu

24

Lớp K2B – Kế toán


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

GVHD: Ths.Đặng Thị Kim Oanh

- TK sử dụng: 641, 111, 112, …
- Sổ Nhật ký chung, sổ cái TK 641, …
c,Phương pháp hạch toán
Kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản này như sau:
Bên Nợ: Chi phí bán hàng thực tế phát sinh trong kỳ
Bên Có: Các khoản ghi giảm chi phí bán hàng

Kết chuyển chi phí bán hàng trừ vào kết quả trong kỳ
TK 641 không có số dư cuối kỳ.

SVTT: Hoàng Thị Lựu

25

Lớp K2B – Kế toán


×