Tải bản đầy đủ (.doc) (100 trang)

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP NGUYỄN THỊ THU HIỀN - LỚP K2B KẾ TOÁN - 2013

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.44 MB, 100 trang )

Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS Hoàng Sỹ Nam
LỜI CẢM ƠN

Lời đầu tiên, em xin gửi lời cảm ơn đến toàn thể Ban Giám Hiệu Trường
Đại học Hà Tĩnh đã tạo điều kiện cho em được làm Khóa luận tốt nghiệp này, đây
là một cơ hội tốt để em có thể thực hành các kỹ năng được học trên lớp và cũng
giúp ích rất lớn để em ngày càng tự tin về bản thân mình.
Em xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất đến thầy giáo hướng dẫn ThS hoàng
Sỹ Nam trong thời gian vừa qua, đã không quản ngại khó khăn và nhiệt tình giúp
đỡ em hoàn thành tốt đề tài khóa luận tốt nghiệp của mình. Bên cạnh đó, em xin
chân thành cảm ơn quý thầy, cô giáo trong khoa KT – QTKD Trường Đại học Hà
Tĩnh đã giảng dạy và trang bị cho em kiến thức cơ bản trong học tập, nghiên cứu
khóa luận cũng như trong công việc sau này.
Em xin gửi lời cảm ơn đến toàn bộ các cán bộ nhân viên Công ty TNHH một
thành viên VILITAS Thái Bình, đặc biệt là các cô, chú, anh, chị trong phòng hành
chính, những người đã trực tiếp hướng dẫn, chỉ bảo và đã cho em nhiều kinh
nghiệm quý báu trong suốt thời gian thực tập tại công ty.
Cuối cùng, con xin gửi lời biết ơn tới gia đình, nơi đã sinh thành, nuôi dưỡng
và động viên con rất nhiều trong thời gian qua.
Hà Tĩnh, ngày …. tháng …. năm 2013
Sinh viên

SV: Nguyễn Thị Thu Hiền

Lớp K2B – Kế toán


Khóa luận tốt nghiệp


GVHD: ThS Hoàng Sỹ Nam
LỜI CAM ĐOAN

Tôi cam đoan đây là công trình nghiên cứu của tôi. Những kết quả và các
số liệu trong khoá luận chưa được ai công bố dưới bất cứ hình thức nào. Tôi hoàn
toàn chịu trách nhiệm trước nhà trường về sự cam đoan này.
Hà Tĩnh, ngày….. tháng….. năm 2013
Tác giả
(Ký và ghi rõ họ tên)

SV: Nguyễn Thị Thu Hiền

Lớp K2B – Kế toán


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS Hoàng Sỹ Nam

MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU..........................................................................................1
1. Sự cần thiết của khóa luận....................................................................2
2. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu............................................................2
3. Phương pháp nghiên cứu .....................................................................3
4. Bố cục của khóa luận............................................................................3
Chương 1:Cơ sở lý luận về kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh
doanh trong doanh nghiệp .....................................................................4
1.1. Một số khái niệm cơ bản liên quan đến bán hàng và xác định kết quả
kinh doanh...................................................................................................... 4
1.1.1. Các khái niệm liên quan đến bán hàng.....................................4

1.1.1.1 Doanh thu bán hàng và cung cấp dich vụ...........................4
1.1.1.2 Giá vốn hàng bán................................................................5
1.1.2. Các khái niệm liên quan đến hoạt động tài chính.....................9
1.1.2.1 Doanh thu hoạt động tài chính............................................9
1.1.2.2 Chi phí hoạt động tài chính.................................................9
1.1.3. Các khái niệm liên quan đến chi phí quản lý kinh doanh.........10
1.1.3.1 Chi phí bán hàng.................................................................10
1.1.3.2 Chi phí quản lý doanh nghiệp.............................................10
1.1.4. Các khái niệm liên quan đến hoạt động khác...........................10
1.1.4.1 Thu nhập khác.....................................................................10
1.1.4.2 Chi phí khác........................................................................11
1.1.5. Kết quả hoạt động kinh doanh..................................................11
1.2. Nhiệm vụ của kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh. .12
1.3. Kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh.........................13
1.3.1. Kế toán hoạt động bán hàng......................................................13
1.3.1.1 Kế toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ...............13
1.3.1.2 Các khoản giảm trừ doanh thu............................................14
1.3.1.3 Kế toán giá vốn hàng bán....................................................16
1.3.2. Kế toán hoạt động tài chính......................................................18
1.3.2.1 Kế toán doanh thu hoạt động tài chính................................18
1.3.2.2 Kế toán chi phí hoạt động tài chính.....................................20
1.3.3. Kế toán chi phí quản lý kinh doanh............................................22
1.3.4. Kế toán hoạt động khác..............................................................24
1.3.4.1 Kế toán thu nhập khác.........................................................24
1.3.4.2 Kế toán chi phí khác............................................................26
1.3.5. Kế toán chi phí thuế TNDN........................................................28
1.3.6. Kế toán xác định kết quả kinh doanh.........................................29
1.4. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh..........................................30
Chương 2: Thực trạng kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh
doanh tại Công ty TNHH 1 thành viên VILITAS Thái Bình .............31

2.1. Tình hình chung về Công ty TNHH 1 thành viên VILITAS Thái Bình
.........................................................................................................31
2.1.1. Khái quát về quá trình hình thành và phát triển của Công ty
TNHH MTV VILITAS Thái Bình..................................................................31
SV: Nguyễn Thị Thu Hiền

Lớp K2B – Kế toán


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS Hoàng Sỹ Nam

2.1.2. Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh của Công ty TNHH MTV
VILITAS Thái Bình........................................................................................32
2.1.3. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của Công ty TNHH MTV
VILITAS Thái Bình…....................................................................................35
2.1.3.1 Ban Giám đốc......................................................................35
2.1.3.2 Các phòng ban.....................................................................35
2.1.4. Tổ chức công tác kế toán tại Công ty TNHH MTV VILITAS
Thái Bình………............................................................................................36
2.1.4.1 Tổ chức bộ máy kế toán tại Công ty...................................36
2.1.4.2 Hình thức kế toán áp dụng tại Công ty................................37
2.1.4.3 Các chính sách kế toán áp dụng tại Công ty........................39
2.2. Tình hình thực tế về công tác kế toán bán hàng .............................41
2.2.1. Kế toán doanh thu bán hàng.......................................................41
2.2.2. Kế toán các khoản giảm trừ........................................................52
2.2.3. Kế toán giá vốn hàng bán...........................................................56
2.2.4. Kế toán doanh thu hoạt động tài chính.......................................65
2.2.5. Kế toán chi phí quản lý kinh doanh...........................................67

2.2.6. Kế toán xác định kết quả kinh doanh.........................................81
2.3. Nhận xét, đánh giá khái quát về kế toán bán hàng và xác định kết
quả kinh doanh tại Công ty TNHH 1 thành viên VILITAS Thái Bình .........87
Chương 3: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện về kế toán bán hàng và xác
định kết quả kinh doanh tại Công ty TNHH 1 thành viên VILITAS Thái
Bình ...............................................................................................................89
3.1. Sự cần thiết và yêu cầu hoàn thiện công tác kế toán bán hàng và xác
định kết quả kinh doanh tại Công ty TNHH 1 thành viên VILITAS Thái Bình
……….. .........................................................................................................89
3.2. Một số giải pháp hoàn thiện công tác kế toán bán hàng và xác định
kết quả kinh doanh tại Công ty TNHH 1 thành viên VILITAS Thái Bình . . .89
3.2.1. Về phần mềm máy vi tính..........................................................89
3.2.2. Về công tác tổ chức chứng từ kế toán, luân chuyển chứng từ kế
toán .....……………………………………………………………...90
3.2.3. Về hạch toán khoản chiết khấu thanh toán.................................90
3.2.4. Về chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp...............90
3.2.5. Về phân bổ chi phí thu mua hàng hóa........................................92
KẾT LUẬN...................................................................................................93

SV: Nguyễn Thị Thu Hiền

Lớp K2B – Kế toán


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS Hoàng Sỹ Nam
DANH MỤC CỤM TỪ VIẾT TẮT

STT

1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18
19
20
21
22
23
24
25
26
27
28
29
30

31
32
33
34
35
36
37
38
39
40
41
42
43

Từ viết tắt

Giải thích

BH
BHTN
BHXH
BHYT
BTC
BP
CB
CCDV
CD
CKTT
CN
CNV

CP
DN
DP
ĐVT
GCN ĐKKD
GTGT
K
K/C
KHBQ
KPCĐ
LĐTL
Lg
MS
NKC
NSNN
NV
PCCV
PGĐ
PS
Qlý

SHTK
SXKD
TGNH
TMDV
TNDN
TNHH
TSCĐ

XDCB

XHCN

Bán hàng
Bảo hiểm thất nghiệp
Bảo hiểm xã hội
Bảo hiểm y tế
Bộ tài chính
Bộ phận
Cơ bản
Cung cấp dịch vụ
Chức danh
Chiết khấu thanh toán
Công nghiệp
Công nhân viên
Cổ phần
Doanh nghiệp
Dự phòng
Đơn vị tính
Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh
Giá trị gia tăng
Khác
Kết chuyển
Khấu hao bình quân
Kinh phí công đoàn
Lao động tiền lương
Lương
Mã số
Nhật ký chung
Ngân sách nhà nước
Nhân viên

Phụ cấp chức vụ
Phó giám đốc
Phát sinh
Quản lý
Quyết định
Số hiệu tài khoản
Sản xuất kinh doanh
Tiền gửi ngân hàng
Thương mại dịch vụ
Thu nhập doanh nghiệp
Trách nhiệm hữu hạn
Tài sản cố định
Tạm ứng
Xây dựng cơ bản
Xã hội chủ nghĩa

SV: Nguyễn Thị Thu Hiền

Lớp K2B – Kế toán


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS Hoàng Sỹ Nam
LỜI MỞ ĐẦU

1. Sự cần thiết của khóa luận
Nền kinh tế thị trường hoạt động dưới sự điều khiển của “bàn tay vô hình”
cùng với sự chi phối của các quy luật kinh tế đặc trưng như quy luật giá trị, quy luật
cạnh tranh, quy luật cung cầu đã tạo nên môi trường kinh doanh hấp dẫn, sôi động

mà cũng nhiều rủi ro và không kém phần khốc liệt. Để tồn tại và phát triển, đòi hỏi
doanh nghiệp phải biết cách kinh doanh và kinh doanh một cách có hiệu quả mà
biểu hiện là chỉ tiêu lợi nhuận.
Vì thế, các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh ở Việt Nam đã và đang có
bước phát triển mạnh mẽ cả về hình thức, quy mô và hoạt động sản xuất kinh
doanh. Cho đến nay cùng với chính sách mở cửa, các doanh nghiệp tiến hành sản
xuất kinh doanh đã góp phần quan trọng trong việc thiết lập nền kinh tế thị trường
và thúc đẩy nền kinh tế thị trường trở nên ổn định và phát triển. Để thực hiện hạch
toán trong cơ chế mới đòi hỏi các doanh nghiệp sản xuất phải tự lấy thu bù chi, tự
lấy thu nhập của mình để bù đắp những chi phí bỏ ra và có lãi. Để thực hiện các yêu
cầu đó, các đơn vị phải quan tâm tới tất cả các khâu trong quá trình sản xuất từ khi
bỏ vốn cho đến khi thu được vốn về, phải đảm bảo thu nhập cho đơn vị, thực hiện
đầy đủ nghĩa vụ đối với ngân sách nhà nước và thực hiện tổng hòa những biện pháp
quan trọng hàng đầu không thể thiếu được là thực hiện quản lý kinh tế trong mọi
hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp.
Công ty TNHH một thành viên VILITAS Thái Bình có quá trình kinh doanh
theo một chu kì nhất định là mua – dự trữ - bán, trong đó khâu bán hàng là khâu
cuối cùng của hoạt động sản xuất kinh doanh và dự trữ cho kì tới, mới có thu nhập
để bù đắp chi phí kinh doanh và tích lũy để tiếp tục cho quá trình kinh doanh. Do đó
việc quản lý bán hàng có tính quyết định tới sự thành công hay thất bại của một chu
kỳ kinh doanh và chỉ giải quyết tốt được khâu tiêu thụ thì doanh nghiệp mới thực sự
thực hiện chức năng của mình là cầu nối giữa sản xuất và tiêu dùng.
Bên cạnh việc tổ chức kế hoạch tiêu thụ hàng hóa một cách hợp lý. Để biết
được doanh nghiệp làm ăn có lãi không thì phải nhờ đến kế toán phân tích bán hàng
và xác định kết quả kinh doanh. Vì thế việc hạch toán bán hàng và xác định kết quả
kinh doanh trong doanh nghiệp có một vai trò rất quan trọng. Kế toán bán hàng và

SV: Nguyễn Thị Thu Hiền

1


Lớp K2B – Kế toán


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS Hoàng Sỹ Nam

xác định kết quả kinh doanh là một trong những thành phần chủ yếu của kế toán
doanh nghiệp về những thông tin kinh tế một cách nhanh nhất và có độ tin cậy cao,
nhất là khi nền kinh tế đang trong giai đoạn cạnh tranh quyết liệt, mỗi doanh nghiệp
đều tận dụng hết những năng lực sẵn có làm tăng lợi nhuận, củng cố, mở rộng thị
phần của mình trên thị trường.
Nhận thức được điều đó, công ty TNHH một thành viên VILITAS Thái Bình
luôn đặc biệt chú ý đến công tác tổ chức, quản lý bán hàng và xác định kết quả kinh
doanh, không ngừng hoàn thiện cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý cũng như tổ chức
công tác kế toán nhằm đẩy mạnh và nâng cao hiệu quả hoạt động để dần dần khẳng
định được vị trí của mình trên thị trường, sẵn sàng đương đầu trước các đối thủ cạnh
tranh. Trong đó, kế toán là công cụ chủ yếu để hạch toán và quản lý. Hiện nay, kế
toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh là phần hành rất quan trọng trong
công tác kế toán của công ty. Nó không những làm công tác hạch toán cung cấp số
liệu cho các đối tượng sử dụng thông tin mà còn là một nguồn tin chủ yếu giúp lãnh
đạo công ty đưa ra quyết định đúng đắn và kịp thời.
Nhận thức được tầm quan trọng của công tác bán hàng và xác định kết quả
kinh doanh là phần hành chủ yếu của công ty và với chức năng là công cụ chủ yếu
để nâng cao hiệu quả tiêu thụ thì càng phải được củng cố và hoàn thiện nhằm phục
vụ đắc lực cho quá trình kinh doanh của doanh nghiệp. Qua quá trình thực tập tại
công ty TNHH một thành viên VILITAS Thái Bình, với sự hướng dẫn nhiệt tình
của cán bộ nhân viên phòng kế toán, được tiếp cận công việc thực tế tại công ty, đặc
biệt là sự hướng dẫn nhiệt tình của thầy giáo Th.S Hoàng Sỹ Nam, em chọn đề tài: “

Hoàn thiện kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại công ty TNHH một
thành viên VILITAS Thái Bình” để làm khóa luận tốt nghiệp của mình.
2. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
2.1 Đối tượng nghiên cứu
Là thực trạng công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại
công ty TNHH một thành viên VILITAS Thái Bình.
2.2 Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi không gian: công ty TNHH một thành viên VILITAS Thái Bình
Phạm vi thời gian: Nguồn số liệu lấy trong tháng 11 năm 2012.

SV: Nguyễn Thị Thu Hiền

2

Lớp K2B – Kế toán


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS Hoàng Sỹ Nam

3. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu tài liệu: Tìm đọc các sách viết về bán hàng và xác
định kết quả kinh doanh từ đó làm căn cứ để viết báo cáo.
Phương pháp thu thập và xử lý số liệu: Trong thời gian thực tập tại công ty,
có rất nhiều tài liệu liên quan đến vấn đề cần nghiên cứu như các chứng từ, sổ sách
chi tiết và tổng hợp…cần được chọn lọc và xử lý. Em đã sử dụng các phương pháp
đối chiếu, phân tích, so sánh để thực hiện.
Phương pháp phỏng vấn trực tiếp: Thông qua phỏng vấn kế toán của công ty,
em đã hiểu được quy trình luân chuyển chứng từ cũng như tình hình hoạt động sản

xuất kinh doanh của công ty.
Phương pháp kế toán: Cung cấp thông tin kinh tế thông qua việc sử dụng hệ
thống tài khoản kế toán.
4. Bố cục của khóa luận
Ngoài phần mở đầu và phần kết luận, khóa luận được trình bày thành ba
chương với kết cấu như sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận về kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh
trong các doanh nghiệp.
Chương 2: Thực trạng kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại
công ty TNHH một thành viên VILITAS Thái Bình.
Chương 3: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện về kế toán bán hàng và xác
định kết quả kinh doanh tại công ty TNHH một thành viên VILITAS Thái Bình.

SV: Nguyễn Thị Thu Hiền

3

Lớp K2B – Kế toán


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS Hoàng Sỹ Nam

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC
ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TRONG DOANH NGHIỆP
1.1. Một số khái niệm cơ bản liên quan đến bán hàng và xác định kết quả
kinh doanh
1.1.1.


Các khái niệm liên quan đến bán hàng

1.1.1.1

Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ

Tài khoản này dùng để phản ánh doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
của doanh nghiệp trong một kỳ kế toán của hoạt động sản xuất kinh doanh từ các
giao dịch và các nghiệp vụ sau:
-

Bán hàng: bán sản phẩm do doanh nghiệp sản xuất ra, bán hàng hóa mua

vào và bất động sản đầu tư.
-

Cung cấp dịch vụ: thực hiện công việc đã thỏa thuận theo hợp đồng trong

một kỳ, hoặc nhiều kỳ kế toán như cung cấp dịch vụ vận tải, du lịch, cho thuê
TSCĐ theo phương thức cho thuê hoạt động…
Doanh thu bán hàng: là tổng giá trị thực hiện cho hoạt động bán sản phẩm,
hàng hóa, cung cấp lao vụ, dịch vụ cho khách hàng.
Theo chuẩn mực kế toán số 14, doanh thu bán hàng được ghi nhận khi thỏa
mãn đồng thời 5 điều kiện sau :


Doanh nghiệp chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn với quyền sở
hữu sản phẩm




Doanh nghiệp không còn nắm quyền quản lý, quyền kiểm soát sản
phẩm.



Doanh thu xác định tương đối chắc chắn.



Doanh nghiệp đã thu hay sẽ thu được lợi ích kinh tế từ bán hàng.



Xác định được chi phí liên quan đến bán hàng.

Doanh thu bán hàng thường được phân biệt cho từng loại hàng như: doanh
thu bán hàng hóa, doanh thu bán thành phẩm, doanh thu cung cấp lao vụ. Ngoài ra
còn được xác định theo từng trường hợp cụ thể sau:

SV: Nguyễn Thị Thu Hiền

4

Lớp K2B – Kế toán


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS Hoàng Sỹ Nam


Đối với doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ: doanh thu
bán hàng là toàn bộ số tiền bán hàng chưa có thuế GTGT, gồm cả phụ thu và phí
thu thêm ngoài giá bán (nếu có).
Đối với doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp: doanh thu
bán hàng là toàn bộ số tiền bán hàng gồm cả phụ thu và phí thu thêm ngoài giá bán
(nếu có).
Doanh thu thuần là chênh lệch giữa doanh thu bán hàng và các khoản giảm
trừ doanh thu: giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại, chiết khấu thương mại.
1.1.1.2

Giá vốn hàng bán

Tài khoản này dùng để phản ánh trị giá vốn của sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ,
bất động sản đầu tư; giá thành sản xuất của sản phẩm xây lắp( đối với doanh nghiệp
xây lắp) bán trong kỳ.
Ngoài ra, tài khoản này còn dùng để phản ánh các chi phí liên quan đến hoạt
động kinh doanh bất động sản đầu tư như: chi phí khấu hao, chi phí sửa chữa; chi
phí nghiệp vụ cho thuê bất động sản đầu tư theo phương thức cho thuê hoạt động
(trường hợp phát sinh không lớn), chi phí nhượng bán, thanh lý bất động sản đầu
tư…
Trong quá trình sản xuất, kinh doanh muốn đem lại lợi nhuận tối đa cho
doanh nghiệp thì phải quản lý chặt chẽ vốn kinh doanh, sử dụng hiệu quả nhất
nguồn vốn của doanh nghiệp. Muốn vậy doanh nghiệp phải xác định được một cách
chính xác nhất các khoản chi phí chi ra. Giá vốn hàng bán là một trong những
khoản chi phí chiếm tỷ trọng lớn trong quá trình sản xuất kinh doanh. Muốn quản lý
chặt chẽ và xác định đúng giá vốn thì trước hết doanh nghiệp phải nắm vững được
sự hình thành của giá vốn.
Sự hình thành trị giá vốn của hàng hóa được phân biệt ở các giai đoạn khác
nhau trong quá trình sản xuất kinh doanh như sau:

Trị giá vốn của hàng hóa tại thời điểm mua hàng là số tiền thực tế phải trả
cho người bán (còn gọi là trị giá mua thực tế).

SV: Nguyễn Thị Thu Hiền

5

Lớp K2B – Kế toán


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS Hoàng Sỹ Nam

Ở các doanh nghiệp áp dụng phương pháp khấu trừ thuế GTGT thì giá mua
thực tế là số tiền ghi trên hóa đơn không có thuế trừ đi các khoản giảm giá, hàng
bán bị trả lại.
Ở các doanh nghiệp áp dụng phương pháp tính thuế GTGT theo phương
pháp trực tiếp thì giá mua thực tế là tổng giá thanh toán bao gồm cả thuế trừ đi các
khoản giảm giá hàng bán, hàng bị trả lại (nếu có).
Trị giá vốn thực tế của hàng mua nhập kho là trị giá mua thực tế của hàng
hóa nhập kho.
Trị giá vốn của hàng xuất kho là trị giá mua thực tế của hàng mua và chi phí
mua phân bổ cho hàng hóa xuất kho.
Xác định giá vốn hàng bán:
Trị giá vốn hàng bán được sử dụng để xác định kết quả kinh doanh là toàn bộ
chi phí kinh doanh liên quan đến quá trình bán hàng, bao gồm trị giá vốn hàng xuất
kho, chi phí quản lý kinh doanh.
Trị giá vốn hàng xuất kho để bán được tính bằng một trong những phương
pháp sau:



Phương pháp giá thực tế đích danh:
Theo phương pháp này hàng hóa nhập kho từng lô theo giá nào thì xuất kho

theo giá đó không quan tâm đến thời gian nhập, xuất. Phương pháp này phản ánh
chính xác từng lô hàng xuất nhưng công việc phức tạp đòi hỏi thủ kho phải nắm
được chi tiết từng lô hàng. Phương pháp này thường được áp dụng với hàng hóa có
giá trị cao nhập theo lô và bảo quản riêng theo từng lô của mỗi lần nhập.
+ Ưu điểm: Nó tuân thủ nguyên tắc phù hợp của kế toán, chi phí thực tế phù
hợp với doanh thu thực tế. Giá trị hàng hóa tồn kho theo đúng giá trị thực tế của nó.
Công việc tính giá hàng hóa xuất kho được thực hiện kịp thời và thông qua việc tính
giá hàng hóa xuất kho, kế toán có thể theo dõi được thời hạn bảo quản của từng lô
hàng.
+ Nhược điểm: Việc áp dụng phương pháp này đòi hỏi những điều kiện khắt
khe, chỉ những doanh nghiệp kinh doanh có ít loại mặt hàng, hàng tồn kho có khối
lượng lớn, mặt hàng ổn định và loại hàng hóa nhận diện được thì mới có thể áp

SV: Nguyễn Thị Thu Hiền

6

Lớp K2B – Kế toán


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS Hoàng Sỹ Nam

dụng được phương pháp này. Tốn nhiều công sức và chi phí do phải quản lý riêng

từng lô hàng .
+ Điều kiện áp dụng : Phương pháp này chỉ có thể áp dụng với những loại
hàng tồn kho có giá trị cao, chủng loại mặt hàng ít, dễ phân biệt giữa các mặt hàng.
Trong doanh nghiệp kinh doanh thương mại như doanh nghiệp kinh doanh vàng,
bạc, đá quý, đồ lông thú, kinh doanh ô tô …


Phương pháp nhập trước, xuất trước( FIFO):
Phương pháp này dựa trên giả định hàng hóa nào nhập kho trước thì xuất

trước và lấy đơn giá bằng đơn giá nhập. Trị giá mua thực tế hàng hóa xuất kho
trong kỳ tính theo đơn giá mua thực tế nhập trước.
+ Ưu điểm: Giá trị hàng tồn kho cuối kỳ chính là giá trị hàng hóa vào kho
sau cùng. Cho phép kế toán có thể tính giá xuất kho kịp thời.
+ Nhược điểm: Phải tính giá theo từng lô hàng và phải hạch toán chi tiết
hàng hóa tồn kho theo từng loại giá nên tốn nhiều công sức. Phương pháp này còn
làm cho chi phí kinh doanh của doanh nghiệp không phản ứng kịp thời với giá thị
trường.
+ Điều kiện áp dụng: Phương pháp này thích hợp với doanh nghiệp có ít
danh điểm hàng hóa, số lần nhập kho của mỗi danh điểm không nhiều.


Phương pháp nhập sau, xuất trước( LIFO):
Phương pháp này dựa trên giả định là hàng nhập sau được xuất trước, lấy

đơn giá xuất bằng đơn giá nhập. Trị giá mua thực tế hàng xuất kho tính theo đơn giá
mua hàng nhập sau. Trị giá hàng tồn kho cuối kỳ được tính theo đơn giá của những
lần nhập đầu tiên.
+ Ưu điểm : Khắc phục được nhược điểm của phương pháp FIFO. Phương
pháp này đảm bảo được sự phù hợp giữa doanh thu và chi phí. Cụ thể là các chi phí

mới phát sinh sẽ phù hợp với doanh thu cũng vừa được các hàng tồn kho này tạo ra.
Điều này sẽ dẫn đến việc kế toán sẽ cung cấp những thông tin đầy đủ và chính xác
hơn về thu nhập của doanh nghiệp trong kỳ.
+ Nhược điểm : Giá trị hàng tồn kho không phản ánh chính xác giá trị thực tế
của nó.

SV: Nguyễn Thị Thu Hiền

7

Lớp K2B – Kế toán


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS Hoàng Sỹ Nam

+ Điều kiện áp dụng : Thích hợp trong trường hợp giá cả thị trường có xu
hướng tăng lên hoặc lạm phát.
- Phương pháp giá thực tế bình quân gia quyền: Theo phương pháp này, căn
cứ vào giá thực tế hàng hóa tồn đầu kỳ và nhập kho trong kỳ, kế toán xác định được
giá bình quân của một đơn vị hàng hóa xuất bán như sau :
Giá thực tế
HH xuất
bán

Số lượng
HH xuất
bán


=

X

Giá đơn vị
bình quân

Trong đó đơn giá bình quân có thể tính theo một trong những phương pháp:
• Đơn giá bình quân cả kỳ dự trữ :
Đơn giá BQ
cả kỳ dữ trữ

=

Trị giá HH tồn kho ĐK + Trị giá HH nhập kho trong kỳ
Số lượng HH tồn kho ĐK + Số lượng HH nhập kho trong kỳ

+ Ưu điểm : Đơn giản, dễ làm, chỉ cần tính toán một lần vào cuối kỳ. Không
mang tính áp đặt chi phí cho từng đối tượng cụ thể như một số phương pháp hạch
toán hàng tồn kho khác. Hơn nữa, những người áp dụng phương pháp này đều cho
rằng thực tế là các doanh nghiệp thường không thể đo lường một cách chính xác về
quá trình lưu chuyển của hàng nhập, xuất trong doanh nghiệp và do vậy nên xác
định giá trị thực tế hàng xuất kho theo phương pháp bình quân. Điều này càng mang
tính thuyết phục với những loại hàng tồn kho mà chúng có tính đồng đều, không
khác nhau về bản chất.
+ Nhược điểm : Độ chính xác không cao, công việc tính toán bị dồn vào cuối
kỳ gây ảnh hưởng đến công tác kế toán nói chung, các phần hành kế toán khác nói
riêng. Hơn nữa, phương pháp này chưa đáp ứng yêu cầu kịp thời của các thông tin
kế toán ngay tại thời điểm phát sinh nghiệp vụ .
• Giá đơn vị bình quân sau mỗi lần nhập:

Đơn giá BQ sau
mỗi lần nhập

=

Giá thực tế của HH tồn kho sau mỗi lần nhập
Số lượng HH tồn kho sau mỗi lần nhập

+ Ưu điểm : Chính xác, phản ánh kịp thời tình hình biến động giá cả của
hàng hóa trong kỳ.
+ Nhược điểm : Công việc tính toán nhiều, phức tạp, tốn nhiều công sức..

SV: Nguyễn Thị Thu Hiền

8

Lớp K2B – Kế toán


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS Hoàng Sỹ Nam

+ Điều kiện áp dụng : Phương pháp này chỉ sử dụng được ở những doanh
nghiệp có ít loại hàng hóa và số lần nhập của mỗi loại hàng hóa không nhiều.
+ Điều kiện áp dụng : Thích hợp với những doanh nghiệp có ít loại hàng hóa
nhưng số lần nhập, xuất của mỗi hàng hóa nhiều.
1.1.2.

Các khái niệm liên quan đến hoạt động tài chính


1.1.2.1 Doanh thu hoạt động tài chính
Tài khoản này dùng để phản ánh doanh thu tiền lãi, tiền bản quyền, cổ tức,
lợi nhuận được chia và doanh thu hoạt động tài chính khác của doanh nghiệp.
Doanh thu hoạt động tài chính:
-

Tiền lãi: lãi cho vay, lãi tiền gửi ngân hàng, lãi bán hàng trả chậm, trả

góp, lãi đầu tư trái phiếu, tín phiếu, chiết khấu thanh toán được hưởng do mua hàng
hóa, dịch vụ…
-

Cổ tức lợi nhuận được chia.

-

Thu nhập về hoạt động đầu tư mua, bán chứng khoán ngắn hạn, dài hạn.

-

Thu nhập về thu hồi hoặc thanh lý các khoản vốn góp liên doanh, đầu tư

vào công ty liên kết, đầu tư vào công ty con, đầu tư vốn khác.
-

Thu nhập về các hoạt động đầu tư khác

-


Lãi tỷ giá hối đoái

-

Chênh lệch lãi do bán ngoại tệ

-

Chênh lệch lãi chuyển nhượng vốn

-

Các khoản doanh thu hoạt động tài chính khác.
1.1.2.2 Chi phí hoạt động tài chính

Tài khoản này phản ánh những khoản chi phí hoạt động tài chính bao gồm
các khoản chi phí hoặc các khoản lỗ liên quan đến các hoạt động đầu tư tài chính,
chi phí cho vay và đi vay vốn, chi phí góp vốn liên doanh, liên kết, lỗ chuyển
nhượng chứng khoán ngắn hạn, chi phí giao dịch bán chứng khoán… Dự phòng
giảm giá đầu tư chứng khoán, khoản lỗ phát sinh khi bán ngoại tệ, lỗ tỷ giá hối
đoái...

SV: Nguyễn Thị Thu Hiền

9

Lớp K2B – Kế toán


Khóa luận tốt nghiệp


1.1.3.

GVHD: ThS Hoàng Sỹ Nam

Các khái niệm liên quan đến chi phí quản lý kinh doanh

1.1.3.1 Chi phí bán hàng
Chi phí bán hàng là khoản chi phí phát sinh liên quan đến hoạt động tiêu thụ
hàng hóa. Nó bao gồm các khoản chi phí sau: chi phí nhân viên bán hàng( là khoản
tiền lương, phụ cấp phải trả cho nhân viên… và các khoản BHXH, BHYT, BHTN,
KPCĐ trên lương theo quy định), chi phí vật liệu bao bì, chi phí dụng cụ đồ dùng,
chi phí khấu hao tài sản cố định, chi phí bảo hành sản phẩm hàng hóa, chi phí dịch
vụ mua ngoài… phục vụ bộ phận bán hàng.
1.1.3.2 Chi phí quản lý doanh nghiệp
Đây là khoản chi phí phát sinh có liên quan đến hoạt động của toàn công ty
không thế tách riêng ra được cho bất cứ hoạt động nào, chi phí quản lý doanh
nghiệp bao gồm các khoản chi phí sau: chi phí nhân viên quản lý, chi phí vật liệu
quản lý, chi phí đồ dùng văn phòng, chi phí khấu hao tài sản cố định, thuế, phí và lệ
phí, chi phí dự phòng, chi phí dịch vụ mua ngoài, chi phí bằng tiền khác.
1.1.4.

Các khái niệm liên quan đến hoạt động khác

1.1.4.1 Thu nhập khác
Tài khoản này dùng để phản ánh các khoản thu nhập khác, các khoản doanh
thu ngoài hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp.
Nội dung thu nhập khác của doanh nghiệp, gồm:
-


Thu nhập từ nhượng bán, thanh lý TSCĐ

- Chênh lệch lãi do đánh giá lại vật tư, hàng hóa, tài sản cố định đưa đi góp
vốn liên doanh, đầu tư vào công ty liên kết, đầu tư dài hạn khác
-

Thu nhập từ nghiệp vụ bán và thuê lại tài sản

-

Thu tiền được phạt do khách hàng vi phạm hợp đồng

-

Thu các khoản nợ khó đòi đã xử lý xóa sổ;

-

Các khoản thuế được NSNN hoàn lại.

-

Thu các khoản nợ phải trả không xác định được chủ.

SV: Nguyễn Thị Thu Hiền

10

Lớp K2B – Kế toán



Khóa luận tốt nghiệp
-

GVHD: ThS Hoàng Sỹ Nam

Các khoản tiền thưởng của khách hàng liên quan đến tiêu thụ hàng hóa,

sản phẩm, dịch vụ không tính trong doanh thu (nếu có).
-

Thu nhập quà biếu, quà tặng bằng tiền, hiện vật của các tổ chức, cá nhân

tặng cho doanh nghiệp.
-

Các khoản thu nhập khác ngoài các khoản nêu trên.
1.1.4.2 Chi phí khác

Tài khoản này phản ánh những khoản chi phí phát sinh do các sự kiện hay
các nghiệp vụ riêng biệt với hoạt động thông thường của các doanh nghiệp.
Chi phí khác của doanh nghiệp gồm:
-

Chi phí thanh lý, nhượng bán TSCĐ và giá trị còn lại của TSCĐ thanh lý

và nhượng bán (nếu có)
-

Chênh lệch lỗ do đánh giá lại vật tư, hàng hóa, TSCĐ đưa đi góp vốn liên


doanh, đầu tư vào công ty liên kết, đầu tư dài hạn khác.
-

Tiền do vi phạm hợp đồng kinh tế.

-

Bị phạt thuế, truy nộp thuế.

-

Các khoản chi phí khác.

1.1.5.

Kết quả hoạt động kinh doanh

Tài khoản này dùng để xác định và phản ánh kết quả hoạt động kinh doanh
và các hoạt động khác của doanh nghiệp trong một kỳ kế toán năm. Kết quả hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp bao gồm: kết quả hoạt động sản xuất, kinh
doanh, kết quả hoạt động tài chính và kết quả hoạt động khác.
-

Kết quả hoạt động sản xuất, kinh doanh là số chênh lệch giữa doanh thu

thuần và trị giá vốn hàng bán (gồm cả sản phẩm, hàng hóa, bất động sản đầu tư và
dịch vụ, giá thành sản xuất của sản phẩm xây lắp, chi phí liên quan đến hoạt động
kinh doanh bất động sản đầu tư như: chi phí khấu hao, chi phí sửa chữa, nâng cấp,
chi phí cho thuê hoạt động, chi phí thanh lý, nhượng bán bất động sản đầu tư), chi

phí quản lý kinh doanh.
-

Kết quả hoạt động tài chính là số chênh lệch giữa thu nhập của hoạt động

tài chính và chi phí hoạt động tài chính.

SV: Nguyễn Thị Thu Hiền

11

Lớp K2B – Kế toán


Khóa luận tốt nghiệp
-

GVHD: ThS Hoàng Sỹ Nam

Kết quả hoạt động khác là số chênh lệch giữa các khoản thu nhập khác và

các khoản chi phí khác.
Ứng với mỗi hoạt động đều có kết quả riêng của nó. Tổng hợp kết quả đó lại
thành kết quả kinh doanh của doanh nghiệp trong một thời kỳ. Việc xác định kết
quả kinh doanh là việc so sánh giữa chi phí kinh doanh bỏ ra với thu nhập của hoạt
động kinh doanh đã đạt được:
Nếu thu nhập = chi phí, kết quả: hòa vốn
Nếu thu nhập > chi phí, kết quả: lãi
Nếu thu nhập < chi phí, kết quả: lỗ
Việc xác định kết quả được tiến hành vào cuối kỳ hạch toán như cuối tháng,

cuối năm tùy thuộc vào đặc điểm sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
1.2. Nhiệm vụ của kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh
Để quản lý một cách tốt nhất đối với hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp, không phân biệt doanh nghiệp đó thuộc phần hành nào, loại hình
nào, loại hình sở hữu hay lĩnh vực hoạt động nào đều phải sử dụng đồng thời hàng
loạt các công cụ khác nhau, trong đó kế toán được coi là một công cụ hữu hiệu. Đặc
biệt trong nền kinh tế thị trường, kế toán được sử dụng như một công cụ đắc lực
không thể thiếu đối với mỗi doanh nghiệp cũng như đối với sự quản lý vĩ mô của
nhà nước. Chính vì vậy kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh cần thực
hiện các nhiệm vụ cơ bản sau:
-

Ghi chép đầy đủ, kịp thời khối lượng thành phẩm, hàng hóa, dịch vụ bán

ra, tính toán đúng đắn trị giá vốn của hàng đã bán, chi phí quản lý kinh doanh và
các khoản chi phí khác nhằm xác định kết quả kinh doanh.
-

Kiểm tra, giám sát tiến độ thực hiện kế hoạch bán hàng, kế hoạch lợi

nhuận, phân phối lợi nhuận và làm tròn nghĩa vụ đối với nhà nước.
-

Cung cấp thông tin chính xác, trung thực và đầy đủ về tình hình bán

hàng, xác định kết quả kinh doanh và phân phối kết quả, phục vụ cho việc lập báo
cáo tài chính và quản lý doanh nghiệp.
Như vậy công tác bán hàng và xác định kết quả kinh doanh là công việc quan
trọng của công ty nhằm xác định số lượng và giá trị của lượng hàng hóa bán ra cũng


SV: Nguyễn Thị Thu Hiền

12

Lớp K2B – Kế toán


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS Hoàng Sỹ Nam

như doanh thu và kết quả kinh doanh của doanh nghiệp. Song để phát huy được vai
trò và thực hiện tốt các nhiệm vụ đã nêu trên đòi hỏi phải tổ chức công tác kế toán
bán hàng và xác định kết quả kinh doanh.
1.3. Kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh
1.3.1.

Kế toán hoạt động bán hàng

1.3.1.1 Kế toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
a, Chứng từ sử dụng: Phiếu nhập kho, phiếu xuất kho, thẻ kho; Hóa đơn
GTGT; Phiếu thu, Phiếu chi; Giấy báo Có, Giấy báo Nợ...
b, Tài khoản sử dụng:
- TK 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ. Tài khoản này gồm 4
tài khoản cấp 2:

+ TK 5111: doanh thu bán hàng hóa
+ TK 5112: doanh thu bán các sản phẩm
+ TK 5113: doanh thu cung cấp dịch vụ
+ TK 5118: doanh thu khác


c, Công dụng: TK 511 phản ánh DTBH và cung cấp dịch vụ trong kỳ.
d, Kết cấu:
Bên nợ:
* Số thuế GTGT phải nộp của doanh nghiệp nộp thuế GTGT tính theo PPTT.
* Doanh thu hàng bán bị trả lại kết chuyển cuối kỳ
* Khoản giảm giá hàng bán kết chuyển cuối kỳ
* Khoản chiết khấu thương mại kết chuyển cuối kỳ
* Kết chuyển doanh thu thuần vào tài khoản 911 “Xác định KQKD”
Bên Có:
* Doanh thu bán sản phẩm, hàng hóa và cung cấp dịch vụ của DN thực hiện
trong kỳ kế toán.
TK 511 không có số dư cuối kỳ.
e, Phương pháp hạch toán:

SV: Nguyễn Thị Thu Hiền

13

Lớp K2B – Kế toán


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS Hoàng Sỹ Nam
Sơ đồ 1.1: Sơ đồ TK 511

TK 111, 112, 131

TK 521


Các khoản chiết khấu
thương mại, giảm giá
hàng bán, hàng bán bị
trả lại phát sinh

TK 111, 112, 131

TK 511

Doanh thu bán hàng và
CCDV với doanh nghiệp nộp
thuế GTGT theo phương
pháp khấu trừ( giá bán chưa
có thuế GTGT)

Cuối kỳ, kết
chuyển
các
khoản giảm
trừ doanh thu

TK 333( 3331)
TK 333( 3331)
Thuế GTGT
phải nộp
Thuế GTGT
phải nộp

TK 911

Cuối kỳ, kết chuyển
doanh thu thuần
1.3.1.2 Các khoản giảm trừ doanh thu

a, Chứng từ sử dụng: hoá đơn hàng bán bị trả lại, hóa đơn giảm giá hàng bán,
hóa đơn GTGT, phiếu chi, phiếu nhập kho…
b, Tài khoản sử dụng: TK 521
TK 521 có 3 tài khoản cấp 2: TK 5211, TK 5212, 5213
+Chiết khấu thương mại( TK 5211): Là khoản tiền chênh lệch giá bán nhỏ
hơn giá niêm yết doanh nghiệp đã giảm trừ cho người mua hàng do việc người mua
hàng đã mua sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ với khối lượng lớn theo thỏa thuận về
chiết khấu thương mại đã ghi trên hợp đồng kinh tế mua bán hoặc các cam kết mua,
bán hàng.
+ Kế toán hàng bán bị trả lại( TK 5212):
Kế toán hàng bán bị trả lại phản ánh doanh thu của số thành phẩm, hàng hóa
đã tiêu thụ bị khách hàng trả lại do lỗi của doanh nghiệp.
Trị giá của hàng bán bị trả lại được tính theo công thức sau:
Trị giá số hàng bán
bị trả lại

=

SV: Nguyễn Thị Thu Hiền

Số lượng hàng bị trả
lại

14

X


Đơn giá
bán

Lớp K2B – Kế toán


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS Hoàng Sỹ Nam

+ Giảm giá hàng bán( TK 5213): Là khoản tiền mà doanh nghiệp( bên bán)
giảm trừ cho bên mua hàng trong trường hợp đặc biệt vì lý do hàng bán bị kém
phẩm chất, không đúng quy cách hoặc không đúng thời hạn…đã ghi trong hợp
đồng.
c, Công dụng: Tài khoản này dùng để phản ánh toàn bộ số tiền giảm trừ cho
người mua hàng được tính giảm trừ vào doanh thu hoạt động kinh doanh.
d, Kết cấu:
Bên Nợ:
• Trị giá của hàng bán bị trả lại tiền cho người mua hoặc tính trừ vào nợ phải
thu của khách hàng về số sản phẩm, hàng hoá đã bán ra.
• Các khoản giảm giá hàng bán đã chấp nhận cho người mua hàng.
Bên Có:


Kết chuyển toàn bộ các khoản giảm trừ doanh thu phát sinh trong

kì sang tài khoản 511 “Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ”.
Tài khoản 521 không có số dư cuối kỳ.
e, Phương pháp hạch toán:

Sơ đồ 1.2: Sơ đồ TK 521
TK 111, 112

TK 511
TK 521

Các
khoản
CKTM, GGHB,
HBBTL
phát
sinh

Giá chưa có thuế
GTGT

Cuối kỳ, kết chuyển các
khoản
CKTM,
GGHB,
HNBTL phát sinh trong kỳ

TK 3331
Thuế GTGT

Phản ánh giá vốn của hàng bán bị trả lại tồn kho ghi:
Sơ đồ 1.3: Giá vốn hàng bán bị trả lại
TK 155

TK 632

Trị giá vốn hàng bán bị trả lại

SV: Nguyễn Thị Thu Hiền

15

Lớp K2B – Kế toán


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS Hoàng Sỹ Nam

1.3.1.3 Kế toán giá vốn hàng bán
a, Chứng từ sử dụng: Hóa đơn GTGT, hóa đơn bán hàng, hóa đơn tự in, các
bảng kê bán lẻ hàng hóa, dịch vụ, phiếu xuất kho...
b, Tài khoản sử dụng: TK 632 – Giá vốn hàng bán

c, Công dụng: TK này phản ánh giá vốn của hàng bán hoặc dịch vụ tiêu thụ
trong kỳ.
d, Kết cấu:
Bên nợ:
* Trị giá vốn của sản phẩm, hàng hoá đã xuất bán trong kỳ;
* Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp vượt trên
mức bình thường được tính vào giá vốn hàng bán trong kỳ;
* Các khoản hao hụt, mất mát của hàng tồn kho sau khi trừ đi phần bồi thường
do cá nhân gây ra;
* Số trích lập dự phòng giảm giá tồn kho.
Bên có:
* Khoản hoàn nhập dự phòng giảm giá tồn kho cuối năm tài chính.

* Trị giá hàng bán bị trả lại nhập kho.
* Kết chuyển của sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ đã bán trong kỳ sang tài khoản
911 “xác định kết quả kinh doanh”;
Tài khoản 632 không có số dư cuối kỳ.
e, Phương pháp hạch toán:

SV: Nguyễn Thị Thu Hiền

16

Lớp K2B – Kế toán


Khóa luận tốt nghiệp
Sơ đồ 1.4: Sơ đồ TK 632

GVHD: ThS Hoàng Sỹ Nam
TK 632

TK 155, 156

TK 155, 156

Trị giá vốn của thành phẩm,
hàng hóa được xác định là tiêu
thụ

Trị giá vốn của sản phẩm,
hàng hóa đã tiêu thụ bị trả lại
nhập kho


TK 157
Sản phẩm, hàng hóa gửi đi bán
đã xác định là tiêu thụ
TK 156

TK 159( 1591)

Giá gốc bất động sản đầu tư
bán trong kỳ

Hoàn nhập dự phòng giảm giá
hàng tồn kho

TK 154
Sản phẩm sản xuất hoàn
thành giao bán ngay
Giá thành dịch vụ hoàn thành được
xác định là tiêu thụ trong kỳ
Chi phí sản xuất sản phẩm vượt
trên mức bình thường không
được tính vào chi phí chế biến
TK 217
Bán bất động sản đầu tư
NG

TK 911

Cuối kỳ kết chuyển giá vốn
hàng bán


TK 214
Định kỳ trích
khấu hao bất
Giá trị hao mòn động sản

TK 152, 153, 155…
Giá trị Hàng tồn kho hao hụt, mất
mát tính vào giá vốn hàng bán
TK 111, 112…
Chi phí liên quan đến cho thuê
hoạt động BĐSĐT
TK 133( 1332)
Thuế GTGT

SV: Nguyễn Thị Thu Hiền

17

Lớp K2B – Kế toán


Khóa luận tốt nghiệp
1.3.2.

GVHD: ThS Hoàng Sỹ Nam

Kế toán hoạt động tài chính

1.3.2.1 Kế toán doanh thu hoạt động tài chính

a) Chứng từ sử dụng: phiếu thu, Giấy Báo Có…
b) Tài khoản sử dụng: TK 515
c) Công dụng: Phản ánh các khoản doanh thu từ hoạt động tài chính của
doanh nghiệp.
d) Kết cấu:
Bên Nợ:
-

Thuế GTGT phải nộp tính theo phương pháp trực tiếp( nếu có).

-

Kết chuyển các khoản doanh thu hoạt động tài chính để xác định kết quả

hoạt động kinh doanh
Bên Có:
-

Các khoản doanh thu hoạt động tài chính phát sinh trong kỳ

TK 515 không có số dư.
e) Phương pháp hạch toán:

SV: Nguyễn Thị Thu Hiền

18

Lớp K2B – Kế toán



Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS Hoàng Sỹ Nam
Sơ đồ 1.5: Sơ đồ TK 515

TK 515

TK 111, 112, 138
Chiết khấu thanh toán được hưởng

Thu tiền gửi, lãi cho vay, lãi trái phiếu, cổ
tức được chia

TK 911
Cuối kỳ kết chuyển
doanh thu hoạt động
tài chính phát sinh
trong kỳ để XĐ
KQKD

Lãi thanh toán trái phiếu đáo hạn
TK 121, 221

Dùng lãi đầu tư tài chính

Giá gốc

Lãi bán các khoản đầu tư tài chính
TK 1112, 1122


TK 1111, 1121

Lãi bán ngoại tệ
TK 338( 3387)
Phân bổ lãi bán hàng trả chậm
TK 138
Lợi nhuận được chia, cổ tức chưa nhận

TK 413

K/C lãi tỷ giá hối đoái do đánh giá lại số dư
cuối kỳ các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại
tệ của hoạt động SXKD

TK 221, 223, 228

Cổ tức và lợi nhuận được chia bổ sung vốn
góp đầu tư tài chính

SV: Nguyễn Thị Thu Hiền

19

Lớp K2B – Kế toán


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS Hoàng Sỹ Nam


1.3.2.2 Kế toán chi phí hoạt động tài chính
a) Chứng từ sử dụng: phiếu chi, Giấy Báo Nợ, …
b) Tài khoản sử dụng: TK 635
c) Công dụng: Phản ánh các khoản chi phí hoạt động tài chính của doanh
nghiệp
d) Kết cấu
Bên Nợ:
-

Các khoản chi phí tài chính phát sinh trong kỳ

Bên Có:
-

Các khoản giảm chi phí tài chính

-

Kết chuyển chi phí tài chính để xác định kết quả kinh doanh

e) Phương pháp hạch toán

SV: Nguyễn Thị Thu Hiền

20

Lớp K2B – Kế toán



×