Tải bản đầy đủ (.doc) (131 trang)

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN NƯỚC MẮM THANH HƯƠNG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.88 MB, 131 trang )


TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP TP. HỒ CHÍ MINH
CƠ SỞ THANH HÓA – KHOA KINH TẾ

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

ĐỀ TÀI:
GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN
THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN
NƯỚC MẮM THANH HƯƠNG
GV HƯỚNG DẪN: TH.S. VÕ THỊ MINH
SV THỰC HIỆN: TRỊNH THỊ MAI
MSSV: 11010223
LỚP: DHKT7ATH
THANH HÓA - NĂM 2015
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: Th.S Võ Thị Minh
LỜI MỞ ĐẦU
Phát triển kinh tế luôn là mục tiêu hàng đầu của mỗi quốc gia. Để thúc đẩy quá
trình phát triển kinh tế đất nước, Việt Nam chúng ta cần phải có môi trường đầu tư
thuận lợi và cơ chế chính sách sao cho phù hợp, rõ ràng và ổn định. Đáp ứng mục tiêu
đó, Luật thuế GTGT được quốc hội nước CHXHCN Việt Nam khóa IX thông qua tại
kỳ họp quốc hội thứ 11 và có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/1999 thay thế cho luật
thuế doanh thu.
Ngày 01/01/1999 có thể được coi như một mốc quan trọng đánh dấu một bước
nhảy của chế độ thuế, đó là thời điểm luật thuế GTGT được chính thức áp dụng tại
Việt Nam, kéo theo chế độ kế toán cũng thay đổi cho phù hợp. Thực tế cho thấy trong
những năm vừa qua, Luật thuế mới này cũng đã phần nào phát huy được những tác
dụng tích cực đối với nền kinh tế đất nước. Nhưng những khó khăn, vướng mắc trong
quá trình vận dụng nó vào điều kiện kinh doanh thực tế của doanh nghiệp thì vẫn còn
nhiều tồn tại.


Xuất phát từ thực tiễn trên, em đã chọn đề tài “Giải pháp hoàn thiện công tác
kế toán thuế GTGT tại Công ty Cổ phần nước mắm Thanh Hương” cho bài khóa
luận của mình, bởi theo em thuế GTGT là một vấn đề được rất nhiều những doanh
nghiệp quan tâm và sẽ còn được bàn luận, sửa đổi nhiều trong thời gian tới nhất là tại
thời điểm này _ thời điểm giao thời của sự thay đổi luật thuế với nhiều ý kiến xoay
quanh việc sửa đổi luật thuế GTGT.
Đề tài này góp phần làm sáng tỏ một số vấn đề trong Luật thuế GTGT và chế
độ kế toán thuế GTGT, góp phần hoàn thiện hơn nữa chế độ kế toán Việt Nam bởi vì
đề tài này không chỉ đề cập những vấn đề riêng tại Công ty cổ phần nước mắm Thanh
Hương mà còn đề cập đến những vấn đề chung về luật thuế GTGT và chế độ kế toán
thuế GTGT.
Trong quá trình làm bài khóa luận, em đã nhận được rất nhiều sự giúp đỡ tận
tình của các thành viên tại phòng kế toán đặc biệt là bà Hoàng Thị Hiền kế toán
trưởng đã giúp đỡ chúng em trong quá trình làm bài, thu thập thông tin liên quan đến
đề tài nghiên cứu.
Em xin chân thành gửi lời cảm ơn sâu sắc đến tới đoàn thể cán bộ công nhân
viên của Công ty, các thầy cô trong bộ môn kế toán Trường Đại Học Công Nghiệp
TP.HCM và nhất là cô Võ Thị Minh đã giúp chúng em hoàn thành bài khóa luận này.
Trong điều kiện thời gian, tài liệu và kiến thức có hạn cũng như thiếu kinh
Sinh viên thực hiện: Trịnh Thị Mai – 11010223
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: Th.S Võ Thị Minh
nghiệm thực tiễn nên khóa luận sẽ không tránh khỏi sai sót, em rất mong nhận được sự
góp ý, chỉ bảo của các thầy cô giáo để em có điều kiện bổ sung nâng cao kiến thức của
mình, phục vụ tốt hơn cho công tác thực tế sau này.
Sinh viên thực hiện: Trịnh Thị Mai – 11010223
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: Th.S Võ Thị Minh
NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN




















Thanh Hóa, ngày … tháng … năm 2015
Giảng viên
Sinh viên thực hiện: Trịnh Thị Mai – 11010223
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: Th.S Võ Thị Minh
NHẬN XÉT CỦA HỘI ĐỒNG PHẢN BIỆN




















Sinh viên thực hiện: Trịnh Thị Mai – 11010223
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: Th.S Võ Thị Minh
DANH MỤC SƠ ĐỒ
Sơ Đồ 1.1: Hạch toán thuế GTGT đầu vào 42
Sơ đồ 1.2: Hạch toán thuế GTGT đầu ra 43
Sơ đồ 1.3: Hạch toán thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp 45
Sơ đồ 2.1: Bộ máy công ty cổ phần nước mắm Thanh Hương 47
Sơ đồ 2.2: Hệ thống kế toán 48
Sơ đồ 2.3: Quy trình ghi sổ 50
Sinh viên thực hiện: Trịnh Thị Mai – 11010223
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: Th.S Võ Thị Minh
MỤC LỤC
BẢNG KÊ BÁN LẺ HÀNG HÓA, DỊCH VỤ TRỰC TIẾP CHO NGƯỜI TIÊU DÙNG
114
Sinh viên thực hiện: Trịnh Thị Mai – 11010223

Chương 1: Tổng quan về đề tài nghiên cứu
GVHD: Th.S Võ Thị Minh
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU
1.1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Kế toán thuế GTGT là một phần hành kế toán quan trọng trong hệ thống kế
toán của mỗi doanh nghiệp. Tùy theo từng loại hình doanh nghiệp, từng nghành nghề
kinh doanh khác nhau, triết lý kinh doanh của người chủ doanh nghiệp khác nhau thì
cách thức quản lý tại từng doanh nghiệp khác nhau. Chính vì vậy việc hoàn thiện phải
đáp ứng yêu cầu quản lý của doanh nghiệp, bởi vì bất kỳ một doanh nghiệp nào khi đã
tham gia vào thị trường kinh tế đều đặt mục tiêu lợi nhuận lên hàng đầu. Công việc
quản lý của người chủ là đề ra mục tiêu, xây dựng phương hướng, cách thức thực hiện
mục tiêu và chỉ ra những nguồn lực cần thiết để đạt được mục tiêu đó. Thuế GTGT
không ảnh hưởng trực tiếp đến lợi nhuận của doanh nghiệp vì bản thân doanh nghiệp
không phải là đối tượng chịu thuế nhưng sự vận động của nó ảnh hưởng trực tiếp đến
đồng vốn của doanh nghiệp cho nên xét đến cùng thì nó cũng phần nào ảnh hưởng
gián tiếp đến lợi nhuận kinh doanh. Do đó thuế GTGT là đối tượng quản lý trực tiếp
của bất kỳ doanh nghiệp nào kinh doanh vì mục tiêu lợi nhuận.
Mặt khác, trong điều kiện hiện nay, khi nền kinh tế nước ta từng bước hội nhập
nền kinh tế thế giới, Chính phủ có những thay đổi đối với chính sách kinh tế vĩ mô như
chính sách về thuế, về chế độ kế toán. Cùng với những thay đổi đó, công tác kế toán ở
các doanh nghiệp cũng phải được tổ chức cho phù hợp. Từ những nguyên nhân, đòi
hỏi mang tính khách quan của nền kinh tế đặt ra, để đảm bảo tính đồng bộ, thống nhất
và phát huy đầy đủ vai trò cung cấp thông tin cho việc điều hành, quản lý sản xuất
kinh doanh, cần thiết phải cải tiến, đổi mới vào hoàn thiện hệ thống kế toán nói chung
và kế toán thuế GTGT nói riêng.
1.2. Mục đích nghiên cứu
Hệ thống hóa cơ sở lý luận về thuế GTGT và kế toán thuế GTGT trong
các doanh nghiệp sản xuất nói chung
Đánh giá thực trạng công tác kế toán thuế GTGT tại công ty cổ phần nước

mắm Thanh Hương.
Đề xuất giải pháp hoàn thiện công tác kế toán thuế GTGT tại công ty cổ
phần nước mắm Thanh Hương cho giai đoạn 2016-2020.
1.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Sinh viên thực hiện: Trịnh Thị Mai – 11010223 Trang 1
Chương 1: Tổng quan về đề tài nghiên cứu
GVHD: Th.S Võ Thị Minh
Đối tượng nghiên cứu của đề tài: “Giải pháp hoàn thiện công tác kế toán thuế
GTGT tại công ty cổ phần nước mắm Thanh Hương”
Phạm vi nghiên cứu:
Về mặt không gian: tập trung tại công ty cổ phần nước mắm Thanh Hương
Về mặt thời gian: số liệu thu thập được năm 2014.
1.4. Phương pháp nghiên cứu
Để hoàn thành khóa luận này em đã sử dụng 2 phương pháp chính: Sơ cấp và
thứ cấp.
Phương pháp sơ cấp: là phương pháp thu thập số liệu sơ cấp có liên quan đến
đề tài. Đó là những số liệu chưa qua xử lý, được thu thập lần đầu và thu thập trực tiếp
từ các đơn vị của tổng thể nghiên cứu thông qua các cuộc điều tra, thống kê.
Phương pháp thứ cấp: là phương pháp xử lý các số liệu sơ cấp ban đầu.Để làm
điều đó em thực hiện các phương pháp sau:
Phương pháp phỏng vấn trực tiếp: là phương pháp hỏi trực tiếp những người
cung cấp thông tin, dữ liệu cần thiết cho việc nghiên cứu đè tài. Phương pháp này sử
dụng trong giai đoạn thu thập những thông tin cần thiết và những số liệu thô có liên
quan đến đề tài.
Phương pháp thống kê: là phương pháp thống kê những thông tin, dữ liệu thu
thập được phục vụ cho việc lập các bảng phân tích.
Phương pháp phân tích: là phương pháp dựa trên những số liệu có sẵn để phân
tích những ưu, nhược điểm trong công tác kế toán nhằm hiểu rõ hơn các vấn đề nghiên
cứu từ đó tìm ra nguyên nhân và giải pháp khắc phục.
Phương pháp so sánh: là phương pháp dựa vào những số liệu có sẵn để tiến

hành so sánh, đối chiếu về số tương đối và tuyệt đối, thường là so sánh giữa hai năm
liền kề để tìm ra sự tăng giảm của giá trị nào đó.
Phương pháp hạch toán kế toán: là phương pháp sử dụng chứng từ, tài khoản sổ
sách để hệ thống hóa và kiểm soát thông tin về các nghiệp vụ kinh tế tài chính phát
sinh. Đây là phương pháp trọng tâm được sử dụng chủ yếu trong hạch toán kế toán.
Ngoài ra em còn sử dụng một số phương pháp khác.
1.5. Kết cấu khóa luận
Nội dung của đề tài đề cập đến tình hình và phát triển của công ty, thực tế về kế
toán thuế GTGT, nội dung được trình bày cụ thể như sau:
Chương 1: Khái quát chung về đề tài nghiên cứu.
Chương 2: Cơ sở lý luận về thuế GTGT và kế toán thuế GTGT trong các doanh
nghiệp sản xuất.
Chương 3: Thực trạng công tác kế toán thuế GTGT tại công ty Cổ phần nước
Sinh viên thực hiện: Trịnh Thị Mai – 11010223 Trang 2
Chương 1: Tổng quan về đề tài nghiên cứu
GVHD: Th.S Võ Thị Minh
mắm Thanh Hương.
Chương 4: Giải pháp nhằm hoàn thiện tổ chức công tác kế toán thuế GTGT tại
công ty cổ phần nước mắm Thanh Hương.
Sinh viên thực hiện: Trịnh Thị Mai – 11010223 Trang 3
Chương 2: Cơ sở lý luận về kế toán Thuế GTGT GVHD: Th.S Võ Thị Minh
CHƯƠNG 2:
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN THUẾ GTGT
2.1. Những vấn đề cơ bản về thuế GTGT.
2.1.1. Khái quát sự ra đời và phát triển của thuế GTGT
Trên thế giới
Cách đây khoảng 50 năm, vào năm 1954, nước Pháp áp dụng thì điểm một loại
thuế mà người Pháp gọi là La taxesur la valeur ajoutec, gọi là TVA, còn người Mỹ gọi
là Valued aded tax ( viết tắt là VAT) gọi tắt là giá trị gia tăng., tạm dịch ra tiếng việt là
thuế giá trị tăng thêm hay thuế giá trị gia tăng,có người còn gọi là thuế doanh thu có

khấu trừ ở khâu trước. Chỉ một năm sau, TVA đã áp dụng chính thức tại Pháp để thay
thuế sản xuất và một vài sắc thuế gián thu khác. Ngày nay các quốc gia thuộc khối liên
minh châu âu (EU) và một số cường quốc kinh tế phát triển như Đức, Nhật, canada đã
chính thức thực thi thuế TVA tại đất nước mình. Thuế GTGT ngày nay đã được áp
dụng ở trên 100 quốc gia và vùng lãnh thổ.
Tại Việt Nam
Chuyển đổi từ nền kinh tế tập trung quan liêu bao cấp sang nền kinh tế thị
trường định hướng XHCN, Đảng và Nhà nước ta đang thực hiện những đường lối đổi
mới chính sách kinh tế, đẩy mạnh công nghiệp hó – hiện đâị hóa đất nước, tiến tới xu
hướng toàn cầu hóa. Vì thế thuế doanh thu không còn phù hợp nữa và cần được thay
thế bằng một loại thuế mới hiện đại đã được áp dụng ở hầu hết các nước phát triển trên
thế giới là thuế GTGT.
Ngày 05-07-1993, theo quyết định số 486TC/QĐ/BTC của Bộ tài chính, thực
hiện thí điểm thuế GTGT ở một số doanh nghiệp quốc doanh thuộc các ngành có quá
trình chuyển từ sản xuất đến tiêu dùng thường xuyên phải trải qua nhiều công đoạn
(như sản xuất xi măng, sản xuất sợi, dệt, sản xuất đường ). Có tất cả 11 doanh nghiệp
đăng kí và thực hiện thí điểm. Tiếp theo, Nhà nước liên tục thực hiện cải cách thuế
bước 1(1990-1996) và cải cải cách thuế bước 2. Sau một thời gian tổ chức triển khai
thực hiện luật thuế GTGT, tại kỳ họp Quốc hội khoá IX kỳ họp thứ 11 dự thảo luật
thuế GTGT đã được thông qua Dưới sự chỉ đạo của Chính phủ, các ban soạn thảo đã
tích cực chuẩn bị các văn bản hướng dẫn thi hành luật thuế. Đến ngày 31-12-1998
(trước ngày luật thuế GTGT có hiệu lực thi hành) về cơ bản đã có đủ cá văn bản
Sinh viên thực hiện: Trịnh Thị Mai – 11010223 Trang 4
Chương 2: Cơ sở lý luận về kế toán Thuế GTGT GVHD: Th.S Võ Thị Minh
hướng dẫn thực hiện luật thuế này. Ngày 1-1-1999 tại Việt Nam, luật thuế GTGT
chính thức được áp dụng trên toàn quốc theo Nghị định số18/1998/NĐ-CP ngày 11-5-
1998 và thông tư số 89/1998/TT-BTC.
2.1.2. Những điểm giống và khác nhau giữa thuế GTGT và thuế doanh thu
* Giống nhau
Thuế GTGT và thuế doanh thu đều là thuế gián thu đánh vào người tiêu dùng

hàng hóa hoặc được cung ứng dịch vụ. Doanh nghiệp đóng vai trò là người thu hộ thuế
cho nhà nước, họ đã cộng số thuế gián thu phải nộp vào giá bán sản phẩm hoặc dịch
vụ để người tiêu dùng trả, nên họ phải nộp đầy đủ số thuế thu hộ này vào Ngân sách
Nhà nước.
Về mặt quản lý, thuế GTGT và thuế doanh thu tránh được mối quan hệ trực tiếp
giữa người tiêu dùng-người chịu thuế với cơ quan thuế nên có phần dễ thu hơn thuế
trực thu, hơn nữa chúng không quan tâm đến chi phí hoạt động sản xuất, kinh doanh,
dịch vụ của doanh nghiệp nên chi phí quản lý có phần thấp hơn thuế trực thu.
* Khác nhau
Thuế GTGT chỉ đánh vào giá trị tăng thêm của sản phẩm ở từng khâu sản xuất,
lưu thông. Nhưng thuế doanh thu lại đánh lên toàn bộ doanh thu của sản phẩm, qua
mỗi làn chuyển dịch từ sản xuất đến lưu thông.
Thuế GTGT có khấu trừ thuế ở giai đoạn trước. Thuế doanh thu không khấu trừ
thuế đã nộp ở giai đoạn trước.
Tổng số thuế GTGT đối với từng sản phẩm không phụ thuộc vào sự tổ chức và
phân chia các chu trình kinh tế, dù các công đoạn sản xuất, kinh doanh được chuyên
môn hóa cao tập trung ở 1 doanh nghiệp hay phân chia cho nhiều doanh nghiệp, tổng
số thuế thu được vẫn bằng nhau. Ngược lại, số thuế doanh thu đối với từng sản phẩm
phụ thuộc vào sự tổ chức và phân chia các chu trình kinh tế. Sản phẩm hàng hóa càng
trải qua nhiều công đoạn sản xuất, lưu thông thi tổng số thuế thu đối với từng sản
phẩm từ khâu đầu đến khâu cuối cùng mà người tiêu dùng phải chịu càng cao.
Thuế GTGT thường có số lượng thuế suất ít hơn thuế doanh thu, nên có phần
đơn giản, rõ ràng và dễ thực hiện hơn thuế doanh thu.
2.1.3 Khái niệm, cơ chế hoạt động, chức năng và vai trò, các quy định về thuế
GTGT
2.1.3.1 Khái niệm thuế GTGT
GTGT là phần tăng thêm của một sản phẩm, hàng hóa dịch vụ do cơ quan sản
Sinh viên thực hiện: Trịnh Thị Mai – 11010223 Trang 5
Chương 2: Cơ sở lý luận về kế toán Thuế GTGT GVHD: Th.S Võ Thị Minh
xuất, chế biến, thương mại hoặc dịch vụ (gọi chung là cơ sở kinh doanh) tác động vào

nguyên vật liệu tho hay hàng hóa, dịch vụ mua vào làm cho giá trị của chúng tăng
thêm. Nói cách khác, đây là số chênh lệch giữa giá đầu ra và giá đầu vào do cơ sở kinh
doanh. Hay đó là phần giá trị tăng thêm của sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ phát triển
trong quá trình từ sản xuất, lưu thông đến tiêu dùng. Đối với một số ngành nghề kinh
doanh, GTGT được xác định như sau:
Đối với ngành xấy dựng là tiền thù lao xây dựng. lắp đặt công trình, hạng mục
công trình trừ chi phí về vật tư động lực…và các chi phí để phục vụ cho xây dựng, lắp
đặt công trình hạng mục công trình đó.
Đối với kinh doanh ăn uống là số chênh lệch giữa các khoản thu về tiêu thụ và
các khoản thu khác trừ tiền mua hàng hóa, chi phí dịch vụ mua hàng dùng cho kinh
doanh ăn uống.
Đối với hoạt động kinh doanh khác là số chênh lệch giữa các khoản thu về việc
tiêu thụ trừ chi phí hàng hóa, dịch vụ mua ngoài để thực hiện hoạt động kinh doanh đó.
Giá trị gia tăng = giá đầu ra – giá đầu vào
Khái niệm thuế GTGT:
Theo quy định của luật thuế giá trị gia tăng thì thuế giá trị gia tăng là một loại
thuế gián thu đánh trên khoản giá trị tăng thêm của hàng hóa dịch vụ phát sinh trong
quá trình từ sản xuất, lưu thông đến tiêu dùng và được nộp vào Ngân sách Nhà nước
theo mức độ tiêu dùng hàng hóa dịch vụ.
2.1.3.2. Đặc điểm của thuế GTGT
- Tính cưỡng chế và tính pháp lý cao
Trong mỗi quốc gia, việc đóng thuế cho Nhà nước được coi là một trong những
nghĩa vụ bắt buộc của các tổ chức kinh tế và công dân thực hiện nghĩa vụ thuế theo
các luật thuế cụ thể được cơ quan quyền lực tối cao ở quốc gia đó quyết định phù hợp
với các hoạt động và thu nhập của từng tổ chức kinh tế và công dân. Nếu ai không
thực hiện đúng nghĩa vụ thuế của mình, thức là họ vi phạm pháp luật của quốc gia đó.
Đặc điểm này phân biệt sự khác nhau giữa thuế với các khoản đóng góp mang
tính tự nguyện cho NSNN và thuế đối với các khoản vay mượ của chính phủ.
Tuy nhiên cũng cần phải hiểu rằng thuế là biện pháp tài chính mang tính chất
bắt buộc của Nhà nước, nhưng sự bắt buộc đó luôn luôn được xác lập dựa trên nền

tảng của các vấn đề kinh tế, chihs trị, xã hội trong nước và quan hệ kinh tế thế giới.
- Thuế GTGT là khoản đóng góp không mang tính hoàn trả trực tiếp
Khác với các khoản vay, Nhà nước thu thuế từ các tổ chức kinh tế và cá nhân
nhưng không phải hoàn trà lại trực tiếp cho người nộp thuế sau một khoảng thời gian
Sinh viên thực hiện: Trịnh Thị Mai – 11010223 Trang 6
Chương 2: Cơ sở lý luận về kế toán Thuế GTGT GVHD: Th.S Võ Thị Minh
với một khoản tiền mà họ đã nộp vào NSNN. Số tiền thuế thu được Nhà nước sẽ sử
dụng cho các chi tiêu cộng đồng, phục vụ cho nhu cầu của nhà nước và của mọi cá
nhân trong xã hội. Mọi cá nhân, người nộp thuế cho Nhà nước cũng như người không
nộp thuế, người nộp nhiều cũng như người nộp ít, đều bình đẳng trong việc nhận được
các phúc lợi công cộng từ phía Nhà nước. Số thuế mà các đối tượng phải nộp cho Nhà
nước, được tính toán không dựa trên lợi ích công cộng mà họ nhận được mà dựa trên
những hoạt động cụ thể và thu thập của họ. Đặc điểm này cũng phân biệt giữa thuế với
phí và lệ phí.
- Thuế GTGT là thuế gián thu, một yếu tố cấu thành trong thành trong giá cả
hàng hóa, dịch vụ nhằm động viên một phần thu nhâp thông qua sự đóng góp của
người tiêu dùng. Nhà sản xuất kinh doanh và cung ứng dịch vụ chỉ là người nộp hộ.
- Thuế GTGT đánh vào tất cả các giai đoạn của quá trình sản xuất- kinh doanh
nhưng chỉ tính trên giá trị tăng thêm của hàng hóa dịch vụ ở gia đoạn luân chuyển.
- Thuế GTGT có tính trung lập kinh tế cao
- Thuế GTGT có phạm vi điều chỉnh rộng, áp dụng cho tất cả các loại
hàng hóa, dịch vụ tiêu thụ trong nước, đối với mọi tổ chức cá nhân thuộc lĩnh vực sản
xuất kinh doanh hàng hóa và cung ứng dịch vụ.
- Thuế GTGT có tính lãnh thổ rõ rệt.
2.1.3.3 Vai trò của thuế GTGT
Trong nền kinh tế hiện đại, thuế không chỉ là công cụ thu ngân sách nhà nước
mà còn là công cụ quan trọng của Nhà nước để quản lý, kiểm soát, điều tiết vĩ mô nền
kinh tế, nó ảnh hưởng trực tiếp đến các hoạt động bộ máy quản lý của nhà nước. Nhà
nước sử dụng thuế nhằm hướng dẫn, điều tiết các lĩnh vực sản xuất kinh doanh, tiêu
dùng, thực hiện chinh sách phân phối và phân phối lại, điều tiết thu nhập, giải quyết

công bằng xã hội… Trong đó, thuế GTGT là một khoản thu chiếm tỷ trọng lớn trong
tổng thu ngân sách của Nhà nước, do đó thuế GTGT có vai trò rất to lớn, tác động đến
mọi lĩnh vực kinh tế, chính trị, xã hội.
Có thể khái quát các vai trò thành ba vai trò cơ bản sau:
Thuế GTGT là nguồn thu chủ yếu của Ngân sách nhà nước
Thuế GTGT là công cụ tập trung, huy động đầy đủ, kịp thời nguồn thu cho
Ngân sách nhà nước. Thuế GTGT tập trung thu ngay từ khâu đầu ( sản xuất và nhập
khẩu) nên đảm bảo gnuoonf thu và đảm bảo huy động kịp thời cho Ngân sách Nhà
nước. Việc khấu trừ thuế GTGT được thực hiện căn cứ trên hóa đơn mua hàng thúc
đẩy người mua phải đòi hỏi người bán xuất hóa đơn, ghi đúng doanh thu với giá trị
Sinh viên thực hiện: Trịnh Thị Mai – 11010223 Trang 7
Chương 2: Cơ sở lý luận về kế toán Thuế GTGT GVHD: Th.S Võ Thị Minh
thực của hoạt động mua bán, góp phần khắc phục được tình trạng thông đồng giữa
người mua và người bán để trốn lậu thuế, giảm thất thu cho ngân sách Nhà nước.
Thuế GTGT là công cụ điều tiết kinh tế vĩ mô và vi mô của nền
kinh tế
Thuế GTGT điều tiết sản xuất và tiêu dùng. Luật thuế GTGT quy định đánh
thuế hoặc không đánh thuế, đánh thuế với thuế suất cao hay thấp vào các mặt hàng cụ
thể, thông qua đó mà tác động và làm thay đổi mới quan hệ giữa cung và cầu trên thị
trường, tác động tới việc lựa chọn những hàng hóa, dịch vụ để sản xuất, kinh doanh và
tiêu dùng nhằm góp phần thực hiện điều tiết vĩ mô nền kinh tế.
Thuế GTGT khuyến khích hoạt động đầu tư mở rộng sản xuất. Trong hoạt động
đầu tư tài sản cố định, toàn bộ số thuế GTGT mà doanh nghiệp phải trả khi mua sắm
tài sản cố định sẽ được Nhà nước cho khấu trừ và hoàn lại. Còn khi nhập khẩu máy
móc thiết bị, phương tiện vận tải chuyên dùng nằm trong dây chuyền công nghệ và vật
tư xây dựng thuộc loại trong nước chưa sản xuất được cần nhập khẩu để tạo tài sản cố
định cho doanh nghiệp thì doanh nghiệp cũng không phải nộp thuế GTGT. Đồng thời
việc thuế GTGT không tính vào vốn đầu tư đã làm cho giá thành các công trình đầu tư
trong nước giảm rất rõ rệt. Do đó, thuế GTGT đã góp phần khuyến khích đầu tư đổi
mới công nghệ, thúc đẩy phát triển sản xuất, kinh doanh và lưu thông hàng hóa.

Thuế GTGT khuyến khích xuất khẩu và hạn chế nhập khẩu, góp phần bảo hộ
sản xuất trong nước. Hàng hóa xuất khẩu được áp dụng thuế suất thuế GTGT là 0% số
thuế GTGT đầu vào mà doanh nghiệp đã nộp sẽ được Nhà nước khấu trừ hoặc hoàn
lại, vì vậy nó là động lực khuyến khích sản xuất các mặt hàng xuất khẩu, tăng cường
sự hợp tác thương mại giữa Việt Nam với các nước trên thế giới. Thuế GTGT tạo điều
kiện cho hàng hóa xuất khẩu có thể cạnh tranh dễ dàng hơn trên thị trường quốc tế, mở
rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm, giải quyết nhu cầu lao động trong xã hội.
Thuế GTGT góp phần điều tiết thu nhập, thực hiện công bằng xã hội trong phân
phối. Thuế GTGT áp dụng thuế suất cao với các loại hàng hóa, dịch vụ cao cấp mà chỉ
những người có thu nhập cao mới sử dụng hoặc sử dụng nhiều, còn đối với các hàng
hóa thông thường hoặc có tính chất thiết yếu thì thuế GTGT quy định mức thuế thấp
hơn, thông qua điều tiết một phần thu của họ.
Thuế GTGT khuyến khích tăng hiệu quả sản xuất. Trong nền kinh tế thị trường,
giá cả hàng hóa được bán ra phụ thuộc rất nhiều vào yếu tố cung cầu, nó phải được
người tiêu dùng chấp nhận, người sản xuất khó có thể thay đổi giá cả theo ý muốn của
Sinh viên thực hiện: Trịnh Thị Mai – 11010223 Trang 8
Chương 2: Cơ sở lý luận về kế toán Thuế GTGT GVHD: Th.S Võ Thị Minh
mình. Do đó việc Nhà nước đánh thuế sẽ giảm doanh thu thuần của doanh nghiệp nếu
doanh nghiệp không cố gắng nâng cao hiệu quả sản xuất để giảm bớt chi phí. Điều đó
đã thúc đẩy các doanh nghiệp phải luôn luôn cải tiến kỹ thuật, nâng cao năng suất,
thúc đẩy nên sản xuất phát triển.
Thuế GTGT thúc đẩy các doanh nghiệp thực hiện chế độ hạch toán, kế toán,
phát triển quan hệ thanh toán. Việc doanh nghiệp được phép khấu trừ thuế GTGT của
hàng hóa, dịch vụ mua vào cùng việc thực hiện hoàn thuế GTGT của Nhà nước đã
khuyến khích các doanh nghiệp tự giác ghi chép, quản lý, sử dụng hóa đơn, chứng từ,
thúc đẩy việc hoàn thiện công tác hạch toán, kế toán tại đơn vị. Ngoài ra thuế GTGT
góp phần phát triển hệ thống thanh toán. Việc thuế
GTGT đòi hỏi những doanh nghiệp có hàng hóa xuất khẩu phải thanh toán qua
ngân hàng thì mới được hoàn thuế đã thúc đẩy các doanh nghiệp thực hiện thanh toán
qua hệ thống ngân hàng, góp phần phát triển hệ thống thanh toán.

Thuế GTGT là công cụ kiểm soát các hoạt động sản xuất kinh
doanh.
Vai trò này hình thành ngay trong quá trình tổ chức thực hiện luật thuế GTGT.
Để thu được thuế và đảm bảo thực hiện đúng luật thuế, cơ quan thuế và các cơ quan
hữu quan phải bằng mọi biện pháp nắm vững số lượng, quy mô và tình hình hoạt động
của các cơ sở sản xuất, kinh doanh. Từ đó mà cơ quan thuế sẽ phát hiện ra những việc
làm sai trái, vi phạm pháp luật của các cá nhân, tổ chức sản xuất, kinh doanh cũng như
phát hiện ra những khó khăn mà cơ sở gặp phải để giúp đỡ họ tìm biện pháp tháo gỡ.
Thuế GTGT còn thúc đẩy mua bán hàng hóa sử dụng hóa đơn, chứng từ hợp lệ tạo
điều kiện thuận lợi cho kiểm tra, kiểm soát toàn diện các mặt hoạt động của cơ sở kinh
tế, đảm bảo thực hiện tốt công tác quản lý Nhà nước.
2.1.3.4. Cơ chế hoạt động của thuế GTGT
Cơ sở cuả thuế giá trị gia tăng chính là phần giá trị tăng thêm của sản phẩm do
cơ sở sản xuất, kinh doanh mới sáng tạo ra chưa bị đánh thuế. Nói cách khác, cơ sở
cuả thuế giá trị gia tăng là khoản chênh lệch giữa giá mua và giá bán hàng hoá, cung
ứng dịch vụ. Do đó cơ chế hoạt động cuả thuế giá trị gia tăng được quy định như sau:
Một trong những nguyên tắc cơ bản cuả thuế giá trị gia tăng là sản phẩm, hàng
hoá dù qua nhiều khâu hay ít khâu từ sản xuất đến tiêu dùng, đều chịu thuế như nhau.
Thuế giá trị gia tăng có điểm cơ bản khác với thuế doanh thu là chỉ có người
bán hàng (hoặc dịch vụ) lần đầu phải nộp thuế giá trị gia tăng trên toàn bộ doanh thu
Sinh viên thực hiện: Trịnh Thị Mai – 11010223 Trang 9
Chương 2: Cơ sở lý luận về kế toán Thuế GTGT GVHD: Th.S Võ Thị Minh
bán hàng (hoặc cung ứng dịch vụ). Còn người bán hàng (hoặc dịch vụ) ở các khâu tiếp
theo đối với hàng hoá (hoặc dịch vụ) đó, chỉ phải nộp thuế trên phần giá trị tăng thêm.
Nói cách khác, thuế giá trị gia tăng là loại thuế duy nhất thu theo phân đoạn chia nhỏ,
trong quá trình sản xuất, lưu thông hàng hoá (hoặc dịch vụ) từ khâu đầu tiên đến người
tiêu dùng, khi khép kín một chu kỳ kinh tế. Ðến cuối chu kỳ sản xuất, kinh doanh hoặc
cung cấp dịch vụ, tổng số thuế thu được ở các công đoạn sẽ khớp với số thuế tính trên
giá bán hàng hoá hoặc giá dịch vụ cho người tiêu dùng cuối cùng. Thuế giá trị gia tăng
không chịu ảnh hưởng bởi kết quả sản xuất, kinh doanh của đối tượng nộp thuế, không

phải là yếu tố của chi phí mà chỉ đơn thuần là một khoản được cộng thêm vào giá bán
của đối tượng cung cấp hàng hóa, dịch vụ.
Thuế giá trị gia tăng do người tiêu dùng chịu nhưng không phải do người tiêu
dùng trực tiếp nộp mà là do người bán sản phẩm (hoặc dịch vụ) nộp thay vào ngân
sách nhà nước, do trong giá bán hàng hoá (hoặc trong dịch vụ) có cả thuế giá trị gia
tăng. Vì qua từng công đoạn, thuế giá trị gia tăng đã được người bán đưa vào giá hàng
hoá, dịch vụ cho nên thuế này được chuyển toàn bộ cho người mua hàng hoá hoặc sử
dụng dịch vụ cuối cùng chịu.
2.1.3.5. Các quy định về thuế GTGT
Đối tượng nộp thuế GTGT
Là các tổ chức, cá nhân có hoạt động sản xuất kinh doanh hàng hoá, dịch vụ
chịu thuế GTGT tại Việt Nam, không phân biệt ngành nghề, hình thức tổ chức kinh
doanh và tổ chức, cá nhân khác có nhập khẩu hàng hoá, dịch vụ từ nước ngoài chịu
thuế GTGT.
Tổ chức, cá nhân sản xuất kinh doanh hàng hoá, dịch vụ bao gồm:
Các tổ chức kinh doanh được thành lập và đăng ký kinh doanh theo Luật doanh
nghiệp, Luật doanh nghiệp Nhà Nước và Luật Hợp tác xã.
Các tổ chức kinh tế của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã
hội - nghề nghiệp, đơn vị vũ trang nhân dân, tổ chức sự nghiệp và các tổ chức khác.
Các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và bên nước ngoài tham gia hợp
tác kinh doanh theo luật đầu tư nươc ngoài tại Việt Nam; các tổ chức, cá nhân nước
ngoài hoạt động kinh doanh ở Việt Nam không thuộc các hình thức đầu tư theo luật
đầu tư nước ngoài tại Việt Nam.
Cá nhân, hộ gia đình, nhóm người kinh doanh độc lập và các đối tượng kinh
doanh khác có hoạt động sản xuất, kinh doanh nhập khẩu.
Sinh viên thực hiện: Trịnh Thị Mai – 11010223 Trang 10
Chương 2: Cơ sở lý luận về kế toán Thuế GTGT GVHD: Th.S Võ Thị Minh
Đối tượng chịu thuế GTGT
Đối tượng chịu thuế GTGT là hàng hoá, dịch vụ dùng cho sản xuất, kinh doanh
và tiêu dùng ở Việt Nam (bao gồm cả hàng hóa, dịch vụ mua của tổ chức, cá nhân ở

nước ngoài), trừ các đối tượng không chịu thuế GTGT nêu tại Mục II, Phần A Thông
tư số 129/2008/TT-BTC ngày 26 tháng 12 năm 2008 của Bộ trưởng Bộ tài chính.
Hàng hóa chịu thuế GTGT bao gồm:
- Hàng hóa, dịch vụ được sản xuất và tiêu dùng trong nước
- Hàng hóa, dịch vụ được nhập khẩu để tiêu dùng trong nước
- Hàng hóa, dịch vụ được sản xuất và tiêu dùng nội bộ
- Hàng hóa, dịch vụ được mua, bán dưới mọi hình thức, bao gồm cả trao đổi
bằng hiện vật ( không thanh toán bằng tiền)
Đối tượng không chịu thuế GTGT
Hiện nay theo thông tư 219/2013/TT_BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài Chính.
Đối tượng không chịu thuế GTGT gồm có 26 loại hàng hóa dịch vụ. 26 loại hàng hóa
này được chia vào 4 nhóm chính như sau:
Nhóm 1: Hàng hóa dịch vụ thiết yếu phục vụ nhu cầu của cộng đồng.
Ví dụ: Dịch vụ phục vụ về công cộng vệ sinh, thoát nước đường phố và khu dân
cư, duy trì vườn thú, vườn hoa, công viên cây xanh đường phố, chiếu sáng công cộng,
dịch vụ tang lễ. Các dịch vụ nêu taiaj thời điểm này không phân biệt nguồn kinh phí
chi trả.
Nhóm 2: Hàng hóa dịch vụ đang khuyến khích hoặc cần được khuyến khích
Ví dụ: Xuất bán, nhập khẩu, phát hành bá, tạp chí, bản tin chuyên ngành, sách
chính trị, sách giáo khoa, sách văn bản pháp luật, sách in bằng chữ dân tộc thiểu số và
tranh, ảnh, áp phích tuyên truyền cổ động, kể cả dưới dạng băng đĩa hoặc ghi tiếng, ghi
hình, dữ liệu điện tử, in tiền.
Nhóm 3: Đối tượng nộp thuế chuyển quyền sử dụng đất
Ví dụ: Nhà ở thuộc sở hữu nhà nước do nhà nước bán cho người thuê. Chuyển
quyền sử dụng đất.
Nhóm 4: Khoáng sản khai thác chưa chế biến đem xuất khẩu.
Ví dụ: Sản phẩm xuất khẩu là tài nguyên, khoáng sản khai thác chưa chế biến.
2.1.4 Căn cứ và phương pháp tính thuế GTGT
2.1.4.1 Căn cứ tính thuế GTGT
Căn cứ tính thuế GTGT là giá tính thuế và thuế suất

Giá tính thuế
Giá tính thuế là một căn cứ quan trọng để xác định số thuế GTGT phải nộp Giá
tính tính thuế GTGT là giá bán chưa có thuế GTGT được ghi trên hoá đơn bán hàng
Sinh viên thực hiện: Trịnh Thị Mai – 11010223 Trang 11
Chương 2: Cơ sở lý luận về kế toán Thuế GTGT GVHD: Th.S Võ Thị Minh
của người bán hàng, người cung cấp dịch vụ hoặc người nhập khẩu.
Giá tính thuế của hàng hoá, dịch vụ được xác định cụ thể như sau:
(1) Đối với hàng hóa, dịch vụ do cơ sở sản xuất, kinh doanh bán ra hoặc cung ứng
cho đối tượng khác
Giá tính thuế = Giá chưa có thuế GTGT ghi trên hoá đơn
Giá bán tính thuế đối với các loại hàng hoá, dịch vụ bao gồm cả khoản phụ phí
và phí thu thêm ngoài giá hàng hoá, dịch vụ của cơ sở kinh doanh được hưởng trừ các
khoản phụ phí cơ sở kinh doanh phải nộp ngân sách nhà nước.
(2) Hàng hóa nhập khẩu
Giá tính thuế = Giá NK+ Thuế NK + Thuế TTĐB (nếu có)
Giá nhập khẩu tại cửa khẩu làm căn cứ tính thuế GTGT được xác định theo các quy
định về giá tính thuế hàng hoá nhập khẩu.
Trường hợp hàng hoá nhập khẩu được miễn, giảm thuế nhập khẩu thì giá tính
thuế GTGT là giá hàng hoá nhập khẩu cộng (+) thuế nhập khẩu xác định theo
mức thuế phải nộp sau khi đã được miễn giảm.
(3) Sản phẩm, hàng hóa dịch vụ dùng để trao đổi, biếu tặng hoặc để trả thay lương
Giá tính thuế = Giá tính thuế của HHDV cùng loại hoặc tương đương tại cùng
thời điểm phát sinh hoạt động.
(4) Đối với sản phẩm hàng hóa, dịch vụ cơ sở kinh doanh sản xuất để tiêu dùng
hoặc cho sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ không chịu thuế GTGT thì phải tính
thuế GTGT đầu ra.
Giá tính thuế = Giá bán HHDV cùng loại hoặc tương đương tại cùng thời điểm
phát sinh việc tiêu dùng
(5) Đối với dịch vụ do phí nước ngoài cung ứng cho các đối tượng tiêu dùng ở Việt
Nam.

Giá tính thuế = Giá dịch vụ phải thanh toán cho phía nước ngoài.
(6) Dịch vụ cho thuê tài sản bao gồm cho thuê nhà, xưởng, khoa tàng bến, bãi,
phương tiện vận tải, máy móc thiết bị
Giá tính thuế = Số tiền thuê từng kỳ hoặc thu trước
(7) Đối với hàng hóa theo phương thức trả chậm, trả góp
Giá tính thuế = giá bán trả 1 lần chưa thuế (ko bao gồm lãi trả góp, trả chậm)
Sinh viên thực hiện: Trịnh Thị Mai – 11010223 Trang 12
Chương 2: Cơ sở lý luận về kế toán Thuế GTGT GVHD: Th.S Võ Thị Minh
(8) Đối với gia công hàng hóa
Giá tính thuế = Giá gia công chưa có thuế
Giá gia công bao gồm: tiền công, tiền nhiên liệu, động lực, vật liệu phụ và các
chi phí khác để gia công.
(9) Đối với xây dựng và lắp đặt
- Đối với trường hợp xây dựng, lắp đặt có bao thầu nguyên vật liệu thì giá thành
thuế bao gồm cả chi phí nguyên vật liệu.
- Đối với trường hợp xây dựng, lắp đặt không bao thầu nguyên vật liệu thì giá
tính thuế là giá trị xây dựng, lắp đặt không bao gồm giá trị nguyên vật liệu.
- Trường hợp xây dựng, lắp đặt thực hiện thanh toán theo hạng mục công trình
hoặc giá trị khối lượng xây lắp hoàn thành bàn giao thì giá tính thuế tính theo giá trị
hạng mục công trình hoặc giá trị khối lượng công việc hoàn thành bàn giao chưa có
thuế GTGT.
(10) Đối với các cơ sở kinh doanh được Nhà nước giao đất xây dựng cơ sở hạ tầng
để bán, để chuyển nhượng gắn với chuyển quyền sử dụng đất
Giá tính thuế GTGT = Giá bán, giá chuyển nhượng chưa có thuế - Tiền sử dụng đất
theo giá đất quy định khi giao đất.
(11) Đối với hoạt động kinh doanh bất động sản
Giá tính thuế = Giá bán – Tiền sử dụng đất
(12) Đối với dịch vụ đại lý tàu biển, dịch vụ môi giới, uỷ thác, xuất nhập khẩu và
dịch vụ khác hưởng tiề công hoặc tiền hoa hồng.
Giá tính thuế = Tiền công hoặc tiền hoa hồng được hưởng chưa có thuế.

(13) Đối với vận tải bốc xếp
Giá tính thuế = Giá cước vận tải, bốc xếp chưa có thuế GTGT (không phân biệt
cơ sở trực tiếp vận tải bốc xếp hay thuê lại)
(14) Đối với hàng hoá, dịch vụ có tính đặc thù dùng các chứng từ như tem bưu
chính, vé cước vận tải, vé xổ số kiến thiết… ghi giá thanh toán là giá đã có thuế GTGT
Giá thanh toán ( tiền bán vé, bán tem… )
Giá chưa có thuế GTGT =
1 + % thuế suất của hàng hoá, dịch vụ đó
Đối với dịch vụ du lịch theo hình thức lữ hành, hợp đồng ký với khách hàng theo
giá trọn gói thì giá trọn gói được xác định là giá đã có thuế để tính thuế GTGT và
Sinh viên thực hiện: Trịnh Thị Mai – 11010223 Trang 13
Chương 2: Cơ sở lý luận về kế toán Thuế GTGT GVHD: Th.S Võ Thị Minh
doanh thu của cơ sở kinh doanh. Trường hợp giá trọn gói bao gồm các khoản không
chịu thuế GTGT như chi vé máy bay vận chuyển khách du lịch từ nước ngoài vào Việt
Nam, từ Việt Nam đi nước ngoài, các chi phí ăn nghỉ, thăm quan ở nước ngoài (nếu có
chứng từ hợp pháp) thì các khoản chi này được tinh giảm trừ trong giá tính thuế
GTGT.
(15) Đối với dịch vụ cầm đồ
Giá tính thuế = Tiền phải thu từ dịch vụ
Tiền phải thu từ dịch vụ bao gồm tiền lãi phải thu từ cho vay cầm đồ và chênh
lệch thu được từ bán hàng cầm cố. Khoản thu từ dịch vụ này được xác định là giá đã
có thuế để tính thuế GTGT đầu ra và doanh thu của cơ sở kinh doanh.
(16) Đối với sách, báo, tạp chí
Trường hợp bán theo đúng giá phát hành (giá bìa) và theo quy định của luật xuất
bản thì giá đó được xác định là giá đã có thuế GTGT để tính thuế GTGT và doanh thu
của cơ sở (đối với loại chịu thuế GTGT).
Các trường hợp bán không theo giá bìa thì thuế GTGT tính trên giá bán ra.
(17) Đối với dịch vụ in
Giá tính thuế = Tiền công in (không bao gồm tiền giấy in)
Trường hợp cơ sở in cung cấp giấy cho khách hàng thì cơ sở in phải hạch toán

riêng giá giấy và tiền công in để tính thuế riêng cho dịch vụ in và doanh thu bán giấy
in theo thuế suất của dịch vụ in và sản phẩm giấy.
(18) Đối với dịch vụ đại lý giám định, đại lí xét bồi dưỡng, đại lí đòi người thứ ba
của dịch vụ kinh doanh bảo hiểm
Giá tính thuế = Tiền công hoặc tiền hoa hồng được hưởng ( bao gồm cả khoản
phí tổn cơ sở kinh doanh bảo hiểm thu được)
Thuế suất thuế GTGT
Thuế suất thuế GTGT đối với hàng hóa, dịch vụ được áp dụng như sau:
a. Mức thuế suất 0%
Áp dụng đối với hàng hoá, dịch vụ xuất khẩu; hoạt động xây dựng, lắp đặt công
trình của doanh nghiệp chế xuất; hàng bán cho cửa hàng bán hàng miễn thuế; vận tải
quốc tế; hàng hoá, dịch vụ thuộc diện không chịu thuế GTGT khi xuất khẩu, trừ các
Sinh viên thực hiện: Trịnh Thị Mai – 11010223 Trang 14
Chương 2: Cơ sở lý luận về kế toán Thuế GTGT GVHD: Th.S Võ Thị Minh
trường hợp không áp dụng mức thuế suất 0% :
- Hàng hoá xuất khẩu, bao gồm xuất khẩu ra nước ngoài, kể cả uỷ thác xuất khẩu,
bán cho các doanh nghiệp chế xuất và các trường hợp được coi là xuất khẩu.
- Dịch vụ xuất khẩu và dịch vụ cung cấp cho doanh nghiệp chế xuất để sử dụng
cho sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, trừ các dịch vụ sử dụng cho tiêu dùng cá
nhân (Dịch vụ vận chuyển đưa đón cán bộ công nhân viên, cung cấp xuất ăn cho cán
bộ công nhân viên của doanh nghiệp chế xuất…)
- Vận tải quốc tế.
b. Mức thuế suất 5%
Áp dụng đối với HHDV thiết yếu phục vụ cho nhu cầu của cộng đồng.
c. Mức thuế suất 10%
Mức thuế suất 10% áp dụng đối với hàng hóa dịch vụ thông thường còn lại như:
Dầu mỏ, khí đốt, quặng; điện thương phẩm; xây dựng lắp đặt; sản phẩm điện tử; sản
phẩm hóa chất; sợi vải sản phẩm may mặc, thêu ren; giấy; sữa, bánh kẹo, nước giải
khát; sản phẩm gốm sứ thủy tinh; dịch vụ tư vấn pháp luật và các dịch vụ tư vấn khác;
khách sạn, dịch vụ, ăn uống

Các mức thuế suất thuế GTGT nêu trên đây được áp dụng thống nhất cho từng
loại hàng hóa, dịch vụ ở các khâu nhập khẩu, sản xuất, gia công hay kinh doanh
thương mại.
Ví dụ: Hàng nước mắm áp dụng thuế suất 10% thì mặt hàng này ở khâu nhập
khẩu, hay kinh doanh thương mại đều áp dụng thuế suất 10%.
Cơ sở kinh doanh nhiều loại hàng hoá, dịch vụ có mức thuế suất GTGT khác
nhau phải khai thuế GTGT theo từng mức thuế suất quy định đối với từng loại hàng
hoá, dịch vụ; nếu cơ sở kinh doanh không xác định theo từng mức thuế suất thì phải
tính và nộp thuế theo mức thuế suất cao nhất của hàng hoá, dịch vụ mà cơ sở sản xuất,
kinh doanh.
2.1.4.2 Thời điểm xác định thuế GTGT
- Đối với hàng hóa là thời điểm chuyển giao quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng
hàng hóa cho người mua, không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền.
- Đối với cung ứng dịch vụ là thời điểm hoàn thành việc cung ứng dịch vụ hoặc
thời điểm lập hóa đơn cung ứng dịch vụ, không phâ biệt đã thu được tiền hay chưa thu
được tiền.
- Đối với hoạt động cung cấp điện, nước sạch là ngày ghi chỉ số điện, nước tiêu
Sinh viên thực hiện: Trịnh Thị Mai – 11010223 Trang 15
Chương 2: Cơ sở lý luận về kế toán Thuế GTGT GVHD: Th.S Võ Thị Minh
thụ trên đồng hồ để ghi trên hóa đơn tính tiền.
- Đối với hoạt động kinh doanh bất động sản, xây dựng cơ sở hạ tầng, xây dựng
nhà để bán, chuyển nhượng hoặc cho thuê là thời điểm thu tiền theo tiến độ thực hiện
dự án hoặc tiến độ thu tiền ghi trong hợp đồng. Căn cứ số tiền thu được, cơ sở kinh
doanh thực hiện kê khai thuế GTGT đầu ra phát sinh trong kỳ.
- Đối với xây dựng, lắp đặt là thời điểm nghiệm thu, bàn giao công trình, hạng
mục công trình, khối lượng xây dựng, lắp đặt hoàn thành, không phân biệt đã thu tiền
hay chưa thu tiền.
- Đối với hàng hóa nhập khẩu là thời điểm đăng ký tời khai hải quan.
2.1.4.3 Phương pháp tính thuế GTGT
Cơ sở kinh doanh nộp thuế GTGT theo một trong hai phương pháp: phương

pháp khấu trừ thuế và phương pháp tính trực tiếp trên GTGT.
Đối tượng áp dụng và việc xác định thuế phải nộp theo từng phương pháp như
sau:
Phương pháp khấu trừ thuế
Đối tượng áp dụng:
Phương pháp khấu trừ thuế áp dụng đối với cơ sở kinh doanh thực hiện đầy đủ
chế độ kế toán, hoá đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật về kế toán, hoá đơn,
chứng từ và đăng ký nộp thuế theo phương pháp khấu trừ thuế, trừ các đối tượng áp
dụng tính thuế theo phương pháp tính trực tiếp trên GTGT.
Ưu điểm của phương pháp khấu trừ thuế:
Đơn giản hóa được quá trình tính và thu thuế bằng cách chỉ cần tập hợp các hóa
đơn bán và mua hàng đã tính sẵn số thuế đầu ra và thuế đầu vào trên đó.
Đảm bảo thu được đủ số thuế cần điều tiết ở người mua hàng cuối cùng vì đây
thực chất là phương pháp trừ lùi số thuế đã nộp để xác định số thuế còn phải nộp.(Việc
tính theo phương pháp trực tiếp có thể kết quả sẽ không khớp nếu tính
GTGT ở các khâu không chính xác).
Công thức xác định thuế GTGT phải nộp
Số thuế GTGT = Số thuế GTGT – Số thuế GTGT đầu vào
Phải nộp đầu ra được khấu trừ
Trong đó:
Thuế đầu ra = Giá tính thuế của hàng hoá, dịch vụ chịu thuế bán ra x Thuế suất
thuế giá trị gia tăng của hàng hoá, dịch vụ đó.
Thuế đầu vào được khấu trừ = Giá tính thuế của hàng hoá dịch vụ mua vào chịu
thuế x Thuế suất thuế giá trị gia tăng.
Sinh viên thực hiện: Trịnh Thị Mai – 11010223 Trang 16
Chương 2: Cơ sở lý luận về kế toán Thuế GTGT GVHD: Th.S Võ Thị Minh
Xác định thuế GTGT đầu ra:
Căn cứ xác định: Tổng giá trị chưa thuế của hàng hóa bán ra và thuế suất thuế
GTGT hàng hóa đó phải chịu.
Chú ý: Trường hợp hóa đơn chỉ ghi giá thanh toán, không ghi giá chưa thuế và

thuế giá trị gia tăng thì thuế giá trị gia tăng của hàng hoá dịch vụ bán ra phải tính trên
giá thanh toán ghi trên hóa đơn chứng từ.
Phương pháp xử lý khi cơ quan thuế phát hiện hóa đơn ghi sai mức thuế mà
CSKD bán HHDV chưa tự điều chỉnh:
o Nếu mức thuế suất ghi trên HĐ > mức thuế suất quy định => DN phải kê
khai nộp thuế theo mức thuế suất ghi trên HĐ
o Nếu mức thuế suất ghi trên HĐ < mức thuế suất quy định => DN phải kê
khai nộp thuế theo mức thuế suất quy định
Xác định thuế GTGT đầu vào được khấu trừ
- Căn cứ xác định: giá trị chưa thuế của hàng hóa dịch vụ mua vào đủ điều kiện
khấu trừ và thuế suất thuế GTGT của hàng hóa dịch vụ đó.
- Điều kiện khấu trừ thuế:
+ Có hóa đơn GTGT hợp pháp của hàng hóa, dịch vụ mua vào hoặc chứng từ
nộp thuế GTGT khâu nhập khẩu hoặc chứng từ nộp thuế GTGT thay cho phía nước
ngoài theo quy định của BTC áp dụng đối với tổ chức nước ngoài không có tư cách
pháp nhân tại Việt Nam.
+ Hóa đơn đầu vào phải là hóa đơn hợp pháp, được lập đúng quy định, đầy đủ
các chỉ tiêu thoe thông tư 39/2014/TT-BTC.
+ Có chứng từ thanh toán qua ngân hàng với hàng hóa dịch vụ mua vào tư 20
triệu trở lên, trừ các trường hợp hàng hóa, dịch vụ mua vào từng lần theo hóa đơn dưới
20 triệu đồng theo giá đã có thuế GTGT.
- Điều kiện không được khấu trừ thuế GTGT:
+ Tài sản cố định là ô tô chở người từ 9 chỗ ngồi trở xuống ( trừ ô tô sử dụng
vào kinh doanh vận chuyển hàng hóa, hành khách, kinh doanh du lịch, khách sạn, ô tô
dùng để làm mẫu và kinh doanh ô tô) có giá trị vượt trên 1,6 tỷ đồng (giá chưa thuế
GTGT) thì số thuế GTGT đầu vào tương ứng với phần giá trị vượt trên 1,6 tỷ đồng
không được khấu trừ.
+ Thuế GTGT đầu vào của hàng hóa dịch vụ sử dụng cho sản xuất, kinh doanh
hàng hóa dịch vụ không chịu thuế GTGT thì không được khấu trừ.
Chú ý:

- Trường hợp doanh nghiệp phát hiện số thuế GTGT đầu vào khi kê khai, khấu
Sinh viên thực hiện: Trịnh Thị Mai – 11010223 Trang 17
Chương 2: Cơ sở lý luận về kế toán Thuế GTGT GVHD: Th.S Võ Thị Minh
trừ bị sai sót thì được kê khai, khấu trừ bổ sung trước khi cơ quan thuế, cơ quan có
thẩm quyền công bố quyết định kiểm tra thuế, thanh tra thuế.
- Số thuế GTGT không được khấu trừ, sơ sở kinh doanh được hạch toán vào chi
phí để tính thuế TNDN hoặc tinh vào nguyên giá TSCD.
Phương pháp trực tiếp
Đối tượng áp dụng
Cá nhân, hộ kinh doanh không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ chế độ
kế toán, hoá đơn chứng từ theo quy định của pháp luật.
Tổ chức, cá nhân nước ngoài kinh doanh không theo Luật Đầu tư và các tổ chức
khác (bao gồm cả các tổ chức kinh tế của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội,
tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, đơn vị vũ trang nhân dân, tổ chức sự
nghiệp và các tổ chức khác) không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ chế độ kế
toán, hoá đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật, trừ các tổ chức, cá nhân nước
ngoài cung cấp hàng hoá, dịch vụ để tiến hành hoạt động tìm kiếm, thăm dò, phát triển
và khai thác dầu khí.
Đối với các tổ chức, cá nhân nước ngoài cung cấp hàng hoá, dịch vụ để tiến
hành hoạt động tìm kiếm thăm dò, phát triển và khai thác mỏ dầu, khí đốt, bên Việt
Nam chịu trách nhiệm khấu trừ và nộp thay theo tỷ lệ do Bộ Tài chính quy định.
Trường hợp tổ chức, cá nhân nước ngoài đăng ký, khai, nộp thuế theo phương pháp
khấu trừ thì số thuế đã nộp theo tỷ lệ do Bộ Tài chính được trừ vào số thuế phải nộp.
- Hoạt động kinh doanh mua bán, vàng, bạc, đá quý.
Trường hợp cơ sở kinh doanh thuộc đối tượng nộp thuế theo phương pháp khấu
trừ thuế có hoạt động kinh doanh mua bán vàng, bạc, đá quý, ngoại tệ thì cơ sở phải
hạch toán riêng hoạt động kinh doanh này để tính thuế trực tiếp trên GTGT.
Phương pháp xác định thuế GTGT phải nộp:
Số Thuế GTGT = Giá trị gia tăng của hàng * Thuế suất thuế GTGT
Phải nộp hóa, dịch vụ chịu thuế của hàng hóa, dịch vụ

GTGT của hàng = Doanh thu của hàng hóa, _ Giá vốn của hàng hóa
hóa dịch vụ chịu thuế dịch vụ bán ra dịch vụ bán ra
GTGT
hh, dv
= G
tt của hh, dv bán ra
– G
tt của hh, dv mua vào
Trong đó:
G
tt của hh, dv bán ra :
Giá thanh toán của hàng hoá, dịch vụ bán ra là giá thực tế bán
Sinh viên thực hiện: Trịnh Thị Mai – 11010223 Trang 18

×