Tải bản đầy đủ (.docx) (126 trang)

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP TẠI CÔNG TY TNHH HOÀNG LỘC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (851.84 KB, 126 trang )


TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP TP. HỒ CHÍ MINH
CƠ SỞ THANH HÓA – KHOA KINH TẾ

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN
THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP TẠI CÔNG TY
TNHH HOÀNG LỘC
GV HƯỚNG DẪN: Th.s NGUYỄN THỊ HUYỀN
SV THỰC HIỆN: TRẦN THỊ HIỀN
MSSV: 11013943
LỚP: DHKT7ATH
THANH HÓA - NĂM 2015
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.s. Nguyễn Thị Huyền
LỜI CẢM ƠN
Sau thời gian học 4 năm tại Trường Đại Học công nghiệp TP. Hồ Chí Minh, em
đã tích lũy được nhiều kiến thức lý thuyết cho mình. Theo chương trình học từ ngày
02/03/2015 – 19/04/2015 em đã đi thực tập tại công ty TNHH Hoàng Lộc và đã nhận
được sự giúp đỡ tận tình của cô bác, anh chị trong công ty.
Dưới sự hướng dẫn của thầy, cô tiếp tục đi sâu nghiên cứu đề tài khóa luận của
mình. Để hoàn thành được bài khóa luận tốt nghiệp này em xin gửi lời cảm ơn chân
thành và sâu sắc nhất tới quý thầy cô trong trường đặc biệt là cô giáo Nguyễn Thị
Huyền – người đã trực tiếp hướng dẫn em, và quý cô bác, anh chị trong công ty đã tận
tình giúp đỡ em hoàn thành bài khóa luận này.
Em xin hứa sẽ tiếp tục cố gắng nghiên cứu và hoàn thiện thêm bài khóa luận của
mình để đạt kết quả tốt.
Cuối cũng em xin kính chúc quý thầy, cô cùng quý cô bác, anh chị làm việc tại
công ty TNHH Hoàng Lộc sức khỏe, thành công và hạnh phúc.
Em xin chân thành cảm ơn!
Sinh viên TH: Trần Thị Hiền – Lớp DHKT7ATH


Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.s. Nguyễn Thị Huyền
LỜI NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN




















Thanh hóa, ngày ….tháng….năm 2015
Giảng viên
Sinh viên TH: Trần Thị Hiền – Lớp DHKT7ATH
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.s. Nguyễn Thị Huyền
LỜI NHẬN XÉT CỦA HỘI ĐỒNG PHẢN BIỆN
























Thanh hóa, ngày ….tháng….năm 2015
Sinh viên TH: Trần Thị Hiền – Lớp DHKT7ATH
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.s. Nguyễn Thị Huyền
MỤC LỤC
Sinh viên TH: Trần Thị Hiền – Lớp DHKT7ATH
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.s. Nguyễn Thị Huyền
DANH MỤC BẢNG
Sinh viên TH: Trần Thị Hiền – Lớp DHKT7ATH
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.s. Nguyễn Thị Huyền
DANH MỤC SƠ ĐỒ

Sinh viên TH: Trần Thị Hiền – Lớp DHKT7ATH
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.s. Nguyễn Thị Huyền
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
STT Nội dung viết tắt Ký hiệu chữ viết tắt
01
Bán hàng BH
02 Bảo hiểm xã hội BHXH
03 Bảo hiểm y tế BHYT
04 Bảo hiểm lao động BHLĐ
05 Bảo hiểm thất nghiệp BHTN
06 Bộ tài chính BTC
07 Cán bộ công nhân viên CB CNV
08 Chuẩn mực kế toán CMKT
09 Chi phí CP
10 Chi phí quản lý doanh nghiệp CP QLDN
11
Chuẩn mực kế toán Việt Nam
VAS
12
Công cụ dụng cụ CCDC
13 Doanh thu DH
14 Doanh nghiệp DN
15 Hoạt động tài chính HĐTC
16 Kết quả hoạt động kinh doanh KQ HĐKD
17
Khoa học và công nghệ KH&CN
18
Người nộp thuế NNT
19
Ngân sách nhà nước NSNN

20
Trách nhiệm hữu hạn TNHH
21
Thu nhập chịu thuế TNCT
22
Thu nhập doanh nghiệp TNDN
23
Tài sản cố định TSCĐ
24
Tài khoản TK
25 Sản xuất kinh doanh dở dang SXKD DD
Sinh viên TH: Trần Thị Hiền – Lớp DHKT7ATH
Chương 1: Tổng quan về đề tài nghiên cứu GVHD: Th.s. Nguyễn Thị Huyền
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU
1.1. Tính cấp thiết của đề tài.
Thuế ra đời, tồn tại và phát triển cùng với sự phát triển của nhà nước, là một vấn
đề hết sức quan trọng đối với bất cứ quốc gia nào trên thế giới. Thuế trở thành công cụ
chủ yếu của Nhà nước trong quản lý và điều tiết vĩ mô, thúc đẩy sản xuất phát triển,
mở rộng lưu thông hàng hóa, nâng cao hiệu quả kinh tế. Thuế là nguồn thu chủ yếu
cho Ngân sách Nhà nước, thiết lập công bằng xã hội, bình đẳng giữa các thành phần
kinh tế và các tầng lớp dân cư. Vì vậy nghiên cứu vấn đề thuế là rất cần thiết.
Trong điều kiện hiện nay, khi nền kinh tế nước ta đang từng bước hội nhập với
nền kinh tế thế giới, Nhà nước ta cũng có những thay đổi về chính sách kinh tế vĩ mô
như chính sách thuế, chế độ kế toán. Kế toán với chức năng giúp chủ doanh nghiệp
trong công tác tổ chức kế toán, thống kê nhằm cung cấp những thông tin về hoạt động
kinh tế - tài chính của doanh nghiệp một cách đầy đủ kịp thời. Kế toán thuế là một
trong những công cụ quản lý và điều hành nền kinh tế, nó có vai trò quan trọng đối với
Nhà nước nói chung và doanh nghiệp nói riêng.
Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề này em đã mạnh dạn chọn đề tài:
“Giải pháp hoàn thiện công tác kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp tại công ty

TNHH Hoàng Lộc” để làm đề tài khóa luận tốt nghiệp của mình.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
• Hệ thống hóa cơ sở lý luận về công tác kế toán thuế TNDN trong các doanh nghiệp nói
chung.
• Đánh giá thực tế tình hình quản lý và tổ chức kế toán thuế TNDN làm nổi bật lên
những ưu điểm và hạn chế cần khắc phục trong công tác kế toán thuế TNDN tại Công
ty TNHH Hoàng Lộc góp phần nâng cao hiệu quả quản lý doanh nghiệp.
• Đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp tại
công ty TNHH Hoàng Lộc.
1.3. Phương pháp nghiên cứu
Để thực hiện được đề tài này, các phương pháp nghiên cứu chủ yếu được sử dụng:
- Phương pháp thu thập số liệu sơ cấp:
+ Phương pháp chứng từ kế toán: dùng để thu thập thông tin
+ Phương pháp tài khoản kế toán: dùng để hệ thống hóa thông tin
+ Phương pháp tổng hợp – cân đối kế toán: sử dụng để tổng hợp số liệu từ các
sổ kế toán theo các chỉ tiêu kinh tế tài chính cần thiết.
Sinh viên TH: Trần Thị Hiền – Lớp DHKT7ATH Trang 10
Chương 1: Tổng quan về đề tài nghiên cứu GVHD: Th.s. Nguyễn Thị Huyền
- Phương pháp thống kê so sánh: dùng để thu thập và tổng hợp các thông tin, và so sánh
phản ánh tình hình sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp qua các năm.
1.4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.
• Đối tượng nghiên cứu : Kế toán thuế TNDN tại Công ty TNHH Hoàng Lộc.
• Phạm vi nghiên cứu:
+ Không gian nghiên cứu: tại Công ty TNHH Hoàng Lộc
+ Thời gian: Số liệu được thu thập trong kỳ kế toán năm 2014.
1.5. Kết cấu đề tài nghiên cứu.
• Chương 1: Tổng quan về đề tài nghiên cứu.
• Chương 2: Cơ sở lý luận về công tác kế toán thuế TNDN trong doanh nghiệp.
• Chương 3: Thực trạng công tác kế toán thuế TNDN tại Công ty TNHH Hoàng
Lộc.

• Chương 4: Giải pháp hoàn thiện công tác kế toán thuế TNDN tại Công ty
TNHH Hoàng Lộc.
Sinh viên TH: Trần Thị Hiền – Lớp DHKT7ATH Trang 11
Chương 2: Cơ sở lý luận về kế toán thuế TNDN GVHD: Th.s. Nguyễn Thị Huyền
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN THUẾ TNDN
TRONG DOANH NGHIỆP
2.1. Thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định của luật thuế
2.1.1. Cơ sở pháp lý nghiên cứu
Cơ sở pháp lý nghiên cứu thuế TNDN theo luật thuế áp dụng cho kỳ tính thuế
năm 2014:
- Luật thuế TNDN số 14/2008/QH12 ban hành vào kỳ họp thứ 3 QH12 ngày
03/06/2008 có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2009.
- Luật số 32/2013/QH13 ban hành ngày 19/06/2013 sửa đổi, bổ sung một số điều
của luật thuế thu nhập doanh nghiệp có hiệu lực từ ngày 01/01/2014 (trừ một số điều
khoản có hiệu lực thi hành từ ngày 01/07/2013).
- Nghị định số 218/2013/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn
thi hành Luật thuế thu nhập doanh nghiệp được chính phủ ban hành ngày 26/12/2013
có hiệu lực thi hành từ ngày 15/02/2014.
- Thông tư số 78/2014/TT-BTC của Bộ tài chính ban hành ngày 18/06/2014 về
hướng dẫn thi hành Nghị định 218/2013/NĐ-CP ngày 26/12/2013 của Chính phủ quy
định và hướng dẫn thi hành Luật thuế TNDN và có hiệu lực thi hành từ ngày
02/08/2014.
- Thông tư 119/TT-BTC của Bộ tài chính ban hành ngày 25/08/2014 sửa đổi, bổ
sung một số điều trong TT78/2014/TT-BTC ngày 18/06/2014 và có hiệu lực thi hành
từ ngày 01/09/2014.
- Nghị định số 91/2014/NĐ-CP của Chính phủ ban hành ngày 01/10/2014 sửa
đổi, bổ sung một số điều tại các Nghị định quy định về thuế (sửa đổi, bổ sung
NĐ218/2014/NĐ-CP ngày 26/12/2014) có hiệu lực thi hành từ ngày 15/11/2014.
- Thông tư 151/2014/TT-BTC của Bộ tài chính ban hành ngày 10/10/2014 hướng
dẫn thi hành Nghị định số 91/2014/NĐ-CP ngày 01/10/2014 của Chính phủ về việc sử

đổi, bổ sung một số điều tại các Nghị định quy định về thuế có hiệu lực từ ngày
15/11/2014.
2.1.2. Khái niệm về thuế TNDN
- Thuế thu nhập là một loại thuế trực thu đánh trực tiếp vào thu nhập thực tế của
các tổ chức và cá nhân. Thuế thu nhập gồm: thuế TNDN và thuế TNCN.
Sinh viên TH: Trần Thị Hiền – Lớp DHKT7ATH Trang 12
Chương 2: Cơ sở lý luận về kế toán thuế TNDN GVHD: Th.s. Nguyễn Thị Huyền
- Thuế TNDN là thuế trực thu đánh vào thu nhập chịu thuế của cơ sở sản xuất
kinh doanh trong kỳ(gồm lợi tức kinh doanh và các thu nhập khác sau khi đã trừ đi chi
phí hợp lý, hợp lệ).
2.1.3. Đặc điểm của thuế TNDN.
- Thuế thu nhập doanh nghiệp là thuế trực thu, đối tượng nộp thuế TNDN là các
doanh nghiệp, các nhà đầu tư thuộc các thành phần kinh tế khác nhau đồng thời cũng
là “ người” chịu thuế.
- Thuế TNDN phụ thuộc vào kết quả hoạt động kinh doanh của các Doanh
nghiệp hoặc các nhà đầu tư. Thuế TNDN được xác định trên cơ sở thu nhập chịu thuế
nên chỉ khi các doanh nghiệp, các nhà đầu tư kinh doanh có lợi nhuận mới phải nộp
thuế TNDN.
- Thuế TNDN là thuế truy thu trước thuế thu nhập cá nhân. Thu nhập mà các cá
nhân nhận được từ hoạt động đầu tư như: lợi tức cổ phần, lãi tiền gửi ngân hàng, lợi
nhuận do góp vốn liên doanh, liên kết là phần thu nhập được chia sau khi nộp thuế
TNDN. Do vậy thuế TNDN cũng có thể được xem là một biện pháp quản lý thu nhập
cá nhân.
2.1.4. Vai trò của thuế TNDN.
- Thuế thu nhập doanh nghiệp là công cụ quan trọng để Nhà nước thực hiện chức
năng tái phân phối thu nhập , đảm bảo công bằng xã hội. Trong điều kiện nền kinh tế
thị trường ở nước ta, tất cả các thành phần kinh tế đều có quyền tự do kinh doanh và
bình đẳng trên cơ sở pháp luật. Các doanh nghiệp với lực lượng lao động có tay nghề
cao, năng lực tài chính mạnh thì doanh nghiệp đó sẽ có ưu thế và có cơ hội để nhận
được thu nhập cao: ngược lại các doanh nghiệp với năng lực tài chính, lực lượng lao

động bị hạn chế sẽ nhận được thu nhập thấp, thậm chí không có thu nhập. Để hạn chế
nhược điểm đó, Nhà nước sử dụng thuế thu nhập doanh nghiệp làm công cụ điều tiết
thu nhập của các chủ thể có thu nhập cao, đảm bảo yêu cầu đóng góp của các chủ thể
kinh doanh vào ngân sách Nhà nước được công bằng, hợp lý.
- Thuế thu nhập doanh nghiệp là nguồn thu quan trọng của ngân sách Nhà nước.
Phạm vi áp dụng của thuế thu nhập doanh nghiệp rất rộng, gồm cá nhân, nhóm kinh
doanh, hộ cá thể, và các tổ chức kinh tế có hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa,
dịch vụ có phát sinh lợi nhuận. Nền kinh tế thị trường nước ta ngày càng phát triển và
Sinh viên TH: Trần Thị Hiền – Lớp DHKT7ATH Trang 13
Chương 2: Cơ sở lý luận về kế toán thuế TNDN GVHD: Th.s. Nguyễn Thị Huyền
ổn định, tăng trưởng kinh tế được giữ vững ngày càng cao, các chủ thể hoạt động sản
xuất, kinh doanh, dịch vụ ngày càng mang lại nhiều lợi nhuận thì khả năng huy động
nguồn tài chính cho ngân sách Nhà nước thông qua thuế thu nhập doanh nghiệp ngày
càng dồi dào.
- Thuế thu nhập doanh nghiệp là công cụ quan trọng để góp phần khuyến khích,
thúc đẩy sản xuất, kinh doanh phát triển theo chiều hướng kế hoạch, chiến lược, phát
triển toàn diện của Nhà nước.
- Thuế thu nhập doanh nghiệp còn là một trong những công cụ quan trọng của
Nhà nước trong việc thực hiện chức năng điều tiết các hoạt động kinh tế - xã hội trong
từng thời kỳ phát triển kinh tế nhất định.
2.1.5. Nội dung cơ bản của thuế TNDN.
2.1.5.1. Đối tượng nộp thuế, đối tượng chịu thuế, đối tượng tính thuế TNDN
• Đối tượng nộp thuế TNDN: Là tổ chức hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch
vụ có thu nhập chịu thuế ( sau đay gọi chung là doanh nghiệp), bao gồm:
- Doanh nghiệp được thành lập và hoạt động theo quy định của Luật doanh
nghiệp, Luật doanh nghiệp nhà nước, Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam, Luật đầu
tư, Luật các tổ chức tín dụng, Luật kinh doanh bảo hiểm, Luật chứng khoán, Luật dầu
khí, Luật thương mại và các văn bản pháp luật dưới các hình thức: Công ty cổ phần,
Công ty TNHH, Công ty hợp doanh, Doanh nghiệp tư nhân, Doanh nghiệp Nhà nước,
Văn phòng luật sư, Văn phòng công chứng tư, Các bên trong hợp đồng hợp tác kinh

doanh, Các bên trong hợp đồng phân chia sản phẩm dầu khí, Xí nghiệp liên doanh dầu
khí, Công ty điều hành chung.
- Các đơn vị sự nghiệp công lập, ngoài công lập có sản xuất kinh doanh hàng
hóa, dịch vụ có thu nhập trong tất cả các lĩnh vực.
- Các tổ chức được thành lập và hoạt động theo quy định của Luật Hợp tác xã.
- Doanh nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật nước ngoài ( sau đây
gọi là doanh nghiệp nước ngoài) có cơ sở thường trú tại Việt Nam.
Cơ sở thường trú của doanh nghiệp nước ngoài là cơ sở sản xuất, kinh doanh
mà thông qua cơ sở này, doanh nghiệp nước ngoài tiến hành một phần hoặc toàn
bộ hoạt động sản xuất, kinh doanh tại Việt Nam, bao gồm:
+ Chi nhánh, văn phòng điều hành nhà máy, công xưởng, phương tiện vận tải,
hầm mỏ, mỏ dầu, khí hoặc địa điểm khai thác tài nguyên thiên nhiên tại Việt Nam.
Sinh viên TH: Trần Thị Hiền – Lớp DHKT7ATH Trang 14
Chương 2: Cơ sở lý luận về kế toán thuế TNDN GVHD: Th.s. Nguyễn Thị Huyền
+ Địa điểm xây dựng, công trình xây dựng, lắp đặt, lắp ráp.
+ Cơ sở cung cấp dịch vụ bao gồm: cả tư vấn dịch vụ thông qua người làm công
hay một tổ chức cá nhân khác.
+ Đại lý cho doanh nghiệp nước ngoài.
+ “Đại diện tại Việt Nam trong trường hợp là đại diện có thẩm quyền ký kết
hợp đồng đứng tên doanh nghiệp nước ngoài hoặc đại diện không có thẩm quyền
ký kết hợp đồng đứng tên doanh nghiệp nước ngoài nhưng thường xuyên thực hiện
việc giao hàng hoá hoặc cung ứng dịch vụ tại Việt Nam.”
- Trường hợp hiệp định tránh đánh thuế hai lần mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa
Việt Nam ký kết có quy định khác về cơ sở thường trú thì thực hiện theo quy định của
Hiệp định đó.
- Tổ chức khác ngoài các tổ chức nêu trên có hoạt động sản xuất kinh doanh
hàng hóa hoặc dịch vụ và có thu nhập chịu thuế.
Tổ chức nước ngoài sản xuất kinh doanh tại Việt Nam không theo Luật Đầu tư,
Luật Doanh nghiệp hoặc có thu nhập phát sinh tại Việt Nam nộp thuế thu nhập doanh
nghiệp theo hướng dẫn riêng của Bộ Tài chính. Các tổ chức này nếu có hoạt động

chuyển nhượng vốn thì thực hiện nộp thuế thu nhập doanh nghiệp theo hướng dẫn tại
Điều 14 Chương IV TT123/2012/TT-BTC và tại Điều 14 Chương IV TT78/2014/TT-
BTC từ ngày 02/08/2014.
• Đối tượng chịu thuế TNDN: Là các khoản thu nhập hợp pháp của doanh nghiệp gồm
hai nhóm:
- Thu nhập từ hoạt động sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ của các tổ chức
kinh doanh.
- Thu nhập khác: Bao gồm thu nhập từ chuyển nhượng vốn, chuyển nhượng
quyền góp vốn; thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản, chuyển nhượng dự án đầu
tư, chuyển nhượng quyền tham gia dự án đầu tư, chuyển nhượng quyền thăm dò, khai
thác, chế biến khoáng sản; thu nhập từ quyền sử dụng tài sản, quyền sở hữu tài sản,
kể cả thu nhập từ quyền sở hữu trí tuệ theo quy định của pháp luật; thu nhập từ
chuyển nhượng, cho thuê, thanh lý tài sản, trong đó có các loại giấy tờ có giá; thu
nhập từ lãi tiền gửi, cho vay vốn, bán ngoại tệ; khoản thu từ nợ khó đòi đã xoá nay
đòi được; khoản thu từ nợ phải trả không xác định được chủ; khoản thu nhập từ kinh
Sinh viên TH: Trần Thị Hiền – Lớp DHKT7ATH Trang 15
Chương 2: Cơ sở lý luận về kế toán thuế TNDN GVHD: Th.s. Nguyễn Thị Huyền
doanh của những năm trước bị bỏ sót và các khoản thu nhập khác, kể cả thu nhập từ
hoạt động sản xuất, kinh doanh ở ngoài Việt Nam.
• Đối tượng tính thuế TNDN: Là khoản thu nhập tính thuế trong kỳ được xác định bằng
thu nhập chịu thuế trừ đi thu nhập được miễn thuế và cá khoản lỗ được kết chuyển từ
các năm trước.
2.1.5.2. Căn cứ và phương pháp tính thuế TNDN
Số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp trong kỳ tính thuế được xác định theo
công thức sau:
Thuế suất thuế TNDN
Thuế TNDN phải nộp
=
Thu nhập tính thuế
x

Trường hợp doanh nghiệp nếu có trích quỹ phát triển khoa học và công nghệ thì
thuế TNDN phải được xác định như sau:
Thuế TNDN phải nộp
Thu nhập - Phần trích lập
tính thuế quỹ KH&CN
Thuế suất thuế TNDN
=
x
Sinh viên TH: Trần Thị Hiền – Lớp DHKT7ATH Trang 16
-
Chương 2: Cơ sở lý luận về kế toán thuế TNDN GVHD: Th.s. Nguyễn Thị Huyền
- Trường hợp doanh nghiệp đã nộp thuế TNDN hoặc loại thuế tương tự như thuế thu
nhập doanh nghiệp ở ngoài Việt Nam thì doanh nghiệp được trừ số thuế TNDN đã nộp
nhưng tối đa không quá số thuế TNDN phải nộp theo quy định của luật thuế TNDN.
- Đơn vị sự nghiệp có phát sinh hoạt động kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế
TNDN mà các đơn vị này hạch toán được doanh thu nhưng không hạch toán và xác
định được chi phí, thu nhập của hoạt động kinh doanh thì kê khai nộp thuế TNDN tính
theo tỷ lệ % trên doanh thu bán hàng hóa, dịch vụ cụ thể như sau:
+ Đối với dịch vụ: 5%
+ Đối với kinh doanh hàng hóa: 1%
+ Đối với hoạt động khác(bao gồm cả hoạt động giáo dục, y tế, biểu diễn nghệ
thuật): 2%
Từ ngày 02/08/2014 áp dụng theo TT78/2014/TT-BTC bổ sung một số đối tượng
có hoạt động kinh doanh hàng hoá, dịch vụ có thu nhập chịu thuế TNDN mà các đơn
vị này xác định được doanh thu nhưng không xác định được chi phí, thu nhập của hoạt
động kinh doanh thì kê khai nộp thuế TNDN tính theo tỷ lệ % trên doanh thu bán hàng
hoá dịch vụ:
+ Tổ chức khác không phải là doanh nghiệp thành lập và hoạt động theo quy định
của pháp luật Việt Nam.
+ Doanh nghiệp nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp trực tiếp.

+ Bổ sung tỷ lệ % thuế TNDN trên doanh thu đối với lãi tiền gửi, lãi tiền cho
vay là 5%.
- Doanh nghiệp có doanh thu, chi phí, thu nhập chịu thuế và thu nhập tính bằng ngoại tệ
thì phải quy đổi ra đồng Việt Nam theo tỷ giá giao dịch bình quân thị trường liên ngân
hàng theo Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm phát sinh doanh thu,
chi phí, thu nhập chịu thuế và thu nhập tính bằng ngoại tệ, trừ trường hợp pháp luật có
quy định khác. Đối với ngoại tệ không có tỷ giá hối đoái đối với động Việt Nam thì
phải quy đổi thông qua một ngoại tệ có tỷ giá hối đoái với đông Việt Nam.
• Thu nhập tính thuế TNDN
Thu nhập tính thuế trong kỳ tính thuế được xác định bằng thu nhập chịu thuế trừ
thu nhập được miễn thuế và các khoản lỗ được kết chuyển từ các năm trước theo quy
định.
Thu nhập tính thuế được xác định theo công thức sau:
Thu nhập
Sinh viên TH: Trần Thị Hiền – Lớp DHKT7ATH Trang 17
Chương 2: Cơ sở lý luận về kế toán thuế TNDN GVHD: Th.s. Nguyễn Thị Huyền
tính thuế
=
Thu nhập
chịu thuế
Thu nhập được
miễn thuế
Các khoản lỗ được kết
chuyển theo quy định
+
-
• Thu nhập chịu thuế TNDN
Thu nhập chịu thuế trong kỳ tính thuế bao gồm thu nhập từ hoạt động sản xuất,
kinh doanh hàng hoá, dịch vụ và thu nhập khác.
Thu nhập chịu thuế trong kỳ tính thuế được xác định như sau:

Thu nhập chịu thuế
=
-
Chi phí được trừ
+
Các khoản
thu nhập khác
Doanh thu tính thuế
Sinh viên TH: Trần Thị Hiền – Lớp DHKT7ATH Trang 18
Chương 2: Cơ sở lý luận về kế toán thuế TNDN GVHD: Th.s. Nguyễn Thị Huyền
- Thu nhập từ hoạt động sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ bằng doanh
thu của hoạt động sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ trừ chi phí được trừ của
hoạt động sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ đó.
Doanh nghiệp có nhiều hoạt động sản xuất kinh doanh áp dụng nhiều mức thuế
suất khác nhau thì doanh nghiệp phải tính riêng thu nhập của từng hoạt động nhân với
thuế suất tương ứng.
Thu nhập khác bao gồm thu nhập từ chuyển nhượng vốn, chuyển nhượng quyền góp
vốn; thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản, chuyển nhượng dự án đầu tư, chuyển
nhượng quyền tham gia dự án đầu tư, chuyển nhượng quyền thăm dò, khai thác, chế
biến khoáng sản; thu nhập từ quyền sử dụng tài sản, quyền sở hữu tài sản, kể cả thu
nhập từ quyền sở hữu trí tuệ theo quy định của pháp luật; thu nhập từ chuyển
nhượng, cho thuê, thanh lý tài sản, trong đó có các loại giấy tờ có giá; thu nhập từ
lãi tiền gửi, cho vay vốn, bán ngoại tệ; khoản thu từ nợ khó đòi đã xoá nay đòi
được; khoản thu từ nợ phải trả không xác định được chủ; khoản thu nhập từ kinh
doanh của những năm trước bị bỏ sót và các khoản thu nhập khác, kể cả thu nhập từ
hoạt động sản xuất, kinh doanh ở ngoài Việt Nam.
• Doanh thu tính thuế TNDN
Doanh thu để tính thu nhập chịu thuế được xác định như sau:
- Doanh thu để tính thu nhập chịu thuế là toàn bộ tiền bán hàng hoá, tiền gia công,
tiền cung cấp dịch vụ bao gồm cả khoản trợ giá, phụ thu, phụ trội mà doanh nghiệp

được hưởng không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền.
+ Đối với doanh nghiệp nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ
thuế là doanh thu chưa bao gồm thuế giá trị gia tăng.
+ Đối với doanh nghiệp nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp trực tiếp
trên giá trị gia tăng là doanh thu bao gồm cả thuế giá trị gia tăng.
- Thời điểm xác định doanh thu để tính thu nhập chịu thuế được xác định như
sau:
+ Đối với hoạt động bán hàng hoá là thời điểm chuyển giao quyền sở hữu,
Sinh viên TH: Trần Thị Hiền – Lớp DHKT7ATH Trang 19
Chương 2: Cơ sở lý luận về kế toán thuế TNDN GVHD: Th.s. Nguyễn Thị Huyền
quyền sử dụng hàng hoá cho người mua.
+ Đối với cung ứng dịch vụ là thời điểm hoàn thành việc cung ứng dịch vụ
cho người mua hoặc thời điểm lập hóa đơn cung ứng dịch vụ.
Trường hợp thời điểm lập hoá đơn cung ứng dịch vụ xảy ra trước thời điểm dịch
vụ hoàn thành thì thời điểm xác định doanh thu tính thuế được tính theo thời điểm lập
hoá đơn cung ứng dịch vụ.
TT78/2014/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 02/08/2014, bổ sung hướng dẫn thời
điểm xác định doanh thu tính thu nhập chịu thuế đối với hoạt động vận tải hàng không:
+ “Đối với hoạt động vận tải hàng không là thời điểm hoàn thành việc cung
ứng dịch vụ vận chuyển cho người mua.”
- Doanh thu để tính thu nhập chịu thuế trong một số trường hợp xác định như sau:
+ Đối bán hàng hóa, dịch vụ bán theo phương thức trả góp, trả chậm là tiền bán
hàng hóa, dịch vụ trả tiền một lần không bao gồm tiền lãi trả chậm. trả góp.
+ Đối với hàng hoá, dịch vụ dùng để trao đổi; biếu, tặng, cho; tiêu dùng nội bộ
(không bao gồm hàng hoá, dịch vụ sử dụng để tiếp tục quá trình sản xuất, kinh doanh
của doanh nghiệp) được xác định theo giá bán của sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ cùng
loại hoặc tương đương trên thị trường tại thời điểm trao đổi; biếu, tặng, cho; tiêu dùng nội
bộ.
Từ ngày 02/08/2014 theo TT78/2014/TT-BTC bãi bỏ xác định doanh thu tính thuế
đối với hàng hóa, dịch vụ dùng để cho biếu tặng.

Từ ngày 01/09/2014 theo TT119/2014/TT-BTC sửa dổi bổ sung: “Đối với hàng hoá,
dịch vụ dùng để trao đổi (không bao gồm hàng hoá, dịch vụ sử dụng để tiếp tục quá
trình sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp) được xác định theo giá bán của sản
phẩm, hàng hoá, dịch vụ cùng loại hoặc tương đương trên thị trường tại thời điểm trao
đổi” loại bỏ doanh thu hàng hóa dịch vụ tiêu dùng nội bộ ra khỏi doanh thu tính thuế.
+ Đối với hoạt động gia công hàng hoá là tiền thu về hoạt động gia công bao
gồm cả tiền công, chi phí về nhiên liệu, động lực, vật liệu phụ và chi phí khác phục vụ
cho việc gia công hàng hoá.
+ Đối với hàng hoá của các đơn vị giao đại lý, ký gửi và nhận đại lý, ký gửi
theo hợp đồng đại lý, ký gửi bán đúng giá hưởng hoa hồng được xác định như sau:
* Doanh nghiệp giao hàng hoá cho các đại lý (kể cả đại lý bán hàng đa cấp),
Sinh viên TH: Trần Thị Hiền – Lớp DHKT7ATH Trang 20
Chương 2: Cơ sở lý luận về kế toán thuế TNDN GVHD: Th.s. Nguyễn Thị Huyền
ký gửi là tổng số tiền bán hàng hoá.
* Doanh nghiệp nhận làm đại lý, ký gửi bán hàng đúng giá quy định của
doanh nghiệp giao đại lý, ký gửi là tiền hoa hồng được hưởng theo hợp đồng đại lý, ký
gửi hàng hoá.
+ Đối với hoạt động cho thuê tài sản là số tiền bên thuê trả từng kỳ theo hợp
đồng thuê. Trường hợp bên thuê trả tiền trước cho nhiều năm thì doanh thu để tính thu
nhập chịu thuế được phân bổ cho số năm trả tiền trước hoặc được xác định theo doanh
thu trả tiền một lần.
Doanh nghiệp căn cứ điều kiện thực hiện chế độ kế toán, hoá đơn chứng từ thực
tế và việc xác định chi phí, có thể lựa chọn một trong hai phương pháp xác định doanh
thu để tính thu nhập chịu thuế như sau:
* Là số tiền cho thuê tài sản của từng năm được xác định bằng (=) số tiền trả
trước chia (:) số năm trả tiền trước.
* Là toàn bộ số tiền cho thuê tài sản của số năm trả tiền trước.
Trường hợp doanh nghiệp đang trong thời gian hưởng ưu đãi thuế thu nhập
doanh nghiệp lựa chọn phương pháp xác định doanh thu để tính thu nhập chịu thuế là
toàn bộ số tiền thuê bên thuê trả trước cho nhiều năm thì việc xác định số thuế thu

nhập doanh nghiệp từng năm miễn thuế, giảm thuế căn cứ vào tổng số thuế thu nhập
doanh nghiệp của số năm trả tiền trước chia (:) số năm bên thuê trả tiền trước.
TT78/2014/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 02/08/201, bổ sung hướng dẫn xác định DT
tính thuế đối với HĐKD dịch vụ mà khách hàng trả tiền trước cho nhiều năm:
“Trường hợp doanh nghiệp có hoạt động kinh doanh dịch vụ mà khách hàng
trả tiền trước cho nhiều năm thì doanh thu để tính thu nhập chịu thuế được phân bổ
cho số năm trả tiền trước hoặc được xác định theo doanh thu trả tiền một lần. Trường
hợp doanh nghiệp đang trong thời gian hưởng ưu đãi thuế, việc xác định số thuế được
ưu đãi phải căn cứ vào tổng số thuế TNDN phải nộp của số năm thu tiền trước chia (:)
cho số năm thu tiền trước.”
+ Đối với hoạt động tín dụng, hoạt động cho thuê tài chính là tiền lãi cho vay,
doanh thu về cho thuê tài chính phải thu phát sinh trong kỳ tính thuế.
Từ ngày 02/08/2014 theo TT78/2014/TT-BTC Quy định rõ doanh thu tính thuế
đối với hoạt động tín dụng:
Sinh viên TH: Trần Thị Hiền – Lớp DHKT7ATH Trang 21
Chương 2: Cơ sở lý luận về kế toán thuế TNDN GVHD: Th.s. Nguyễn Thị Huyền
+ Đối với hoạt động tín dụng của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước
ngoài là thu từ lãi tiền gửi, thu từ lãi tiền cho vay, doanh thu về thuê tài chính phải thu
phát sinh trong kỳ tính thuế được hạch toán vào doanh thu theo quy định hiện hành về
cơ chế tài chính của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài.
+ Đối với hoạt động vận tải là toàn bộ doanh thu vận chuyển hành khách, hàng
hoá, hành lý phát sinh trong kỳ tính thuế.
+ Đối với hoạt động cung cấp điện, nước sạch là số tiền cung cấp điện, nước
sạch ghi trên hoá đơn giá trị gia tăng. Thời điểm xác định doanh thu để tính thu nhập
chịu thuế là ngày xác nhận chỉ số công tơ điện và được ghi trên hoá đơn tính tiền điện.
+ Đối với hoạt động kinh doanh sân gôn là tiền bán thẻ hội viên, bán vé chơi
gôn và các khoản thu khác trong kỳ tính thuế được xác định như sau:
* Đối với hình thức bán vé, bán thẻ chơi gôn theo ngày, doanh thu kinh doanh
sân gôn làm căn cứ xác định thu nhập tính thuế thu nhập doanh nghiệp là số tiền thu
được từ bán vé, bán thẻ phát sinh trong kỳ tính thuế.

* Đối với hình thức bán vé, bán thẻ hội viên loại thẻ trả trước cho nhiều năm,
doanh thu làm căn cứ xác định thu nhập tính thuế thu nhập doanh nghiệp của từng năm
là số tiền bán thẻ thực thu được chia cho số năm sử dụng thẻ.
Từ ngày 02/08/2014 theo TT78/2014/TT-BTC bổ sung quy định xác định doanh
thu tính thuế đối với hoạt động kinh doanh sân gôn.
* Đối với hình thức bán vé, bán thẻ chơi gôn theo ngày, doanh thu kinh doanh
sân gôn làm căn cứ xác định thu nhập tính thuế thu nhập doanh nghiệp là số tiền thu
được từ bán vé, bán thẻ và các khoảnh tu khác phát sinh trong kỳ tính thuế.
* Đối với hình thức bán vé, bán thẻ hội viên loại thẻ trả trước cho nhiều năm,
doanh thu làm căn cứ xác định thu nhập tính thuế thu nhập doanh nghiệp của từng năm
là số tiền bán thẻ và các khoản thu khác thực thu được chia cho số năm sử dụng thẻ
hoặc xác định theo doanh thu trả tiền một lần.
+ Đối với lĩnh vực kinh doanh bảo hiểm, doanh thu để tính thu nhập chịu thuế
là toàn bộ số tiền thu được do cung ứng dịch vụ bảo hiểm và hàng hoá, dịch vụ khác,
kể cả phụ thu và phí thu thêm mà doanh nghiệp bảo hiểm được hưởng chưa có thuế giá
trị gia tăng, bao gồm:
Doanh thu từ hoạt động kinh doanh bảo hiểm:
Sinh viên TH: Trần Thị Hiền – Lớp DHKT7ATH Trang 22
Chương 2: Cơ sở lý luận về kế toán thuế TNDN GVHD: Th.s. Nguyễn Thị Huyền
* Đối với hoạt động kinh doanh bảo hiểm và tái bảo hiểm là số tiền phải thu về
thu phí bảo hiểm gốc; thu phí nhận tái bảo hiểm; thu hoa hồng nhượng tái bảo hiểm;
thu phí quản lý đơn bảo hiểm; thu phí về dịch vụ đại lý bao gồm giám định tổn thất,
xét giải quyết bồi thường, yêu cầu người thứ ba bồi hoàn, xử lý hàng bồi thường 100%
(không kể giám định hộ giữa các doanh nghiệp thành viên hạch toán nội bộ trong cùng
một doanh nghiệp bảo hiểm hạch toán độc lập) sau khi đã trừ đi các khoản phải chi để
giảm thu như: hoàn phí bảo hiểm, giảm phí bảo hiểm; hoàn phí nhận tái bảo hiểm,
giảm phí nhận tái bảo hiểm, hoàn hoa hồng nhượng tái bảo hiểm, giảm hoa hồng
nhượng tái bảo hiểm.
* Trường hợp các doanh nghiệp bảo hiểm tham gia đồng bảo hiểm, doanh thu
để tính thu nhập chịu thuế của từng bên là tiền thu phí bảo hiểm gốc được phân bổ

theo tỷ lệ đồng bảo hiểm cho mỗi bên chưa bao gồm thuế giá trị gia tăng.
* Đối với hợp đồng bảo hiểm thoả thuận trả tiền theo từng kỳ thì doanh thu để
tính thu nhập chịu thuế là số tiền phải thu phát sinh trong từng kỳ.
* Trường hợp có thực hiện các nghiệp vụ thu hộ giữa các doanh nghiệp trực
thuộc hoặc giữa doanh nghiệp hạch toán phụ thuộc với trụ sở chính của doanh nghiệp
bảo hiểm thì doanh thu để tính thu nhập chịu thuế không bao gồm phần doanh thu thu
hộ.
* Doanh thu hoạt động môi giới bảo hiểm: Các khoản thu hoa hồng môi giới bảo
hiểm sau khi trừ các khoản hoa hồng môi giới bảo hiểm, giảm và hoàn hoa hồng môi giới
bảo hiểm.
+ Đối với hoạt động xây dựng, lắp đặt là giá trị công trình, giá trị hạng mục
công trình hoặc giá trị khối lượng công trình xây dựng, lắp đặt nghiệm thu.
* Trường hợp xây dựng, lắp đặt có bao thầu nguyên vật liệu, máy móc, thiết bị
là số tiền từ hoạt động xây dựng, lắp đặt bao gồm cả giá trị nguyên vật liệu, máy móc,
thiết bị.
* Trường hợp xây dựng, lắp đặt không bao thầu nguyên vật liệu, máy móc, thiết
bị là số tiền từ hoạt động xây dựng, lắp đặt không bao gồm giá trị nguyên vật liệu, máy
móc, thiết bị.
+ Đối với hoạt động vui chơi có thưởng ( casino, trò chơi điện tử có thưởng,
kinh doanh giải trí có đặt cược) là số tiền thu được từ hoạt động này bao gồm cả thuế
Sinh viên TH: Trần Thị Hiền – Lớp DHKT7ATH Trang 23
Chương 2: Cơ sở lý luận về kế toán thuế TNDN GVHD: Th.s. Nguyễn Thị Huyền
TTĐB trừ số tiền đã thưởng cho khách.
+ Đối với hoạt động kinh doanh chứng khoán là các khoản thu từ dịch vụ môi
giới, tự doanh chứng khoán, bảo lãnh phát hành chứng khoán, quản lý danh mục đầu
tư, tư vấn tài chính và đầu tư chứng khoán, quản lý quỹ đầu tư, phát hành chứng chỉ
quỹ, dịch vụ tổ chức thị trường và các dịch vụ chứng khoán khác theo quy định của
pháp luật.
+ Đối với dịch vụ tài chính phái sinh là số tiền thu từ việc cung ứng các dịch
vụ tài chính phái sinh thực hiện trong kỳ tính thuế.

• Các khoản chi phí được trừ và không được trừ khi xác định thu nhập chịu thu
- Các khoản chi được trừ: Trừ các khoản chi nêu tại khoản mục các khoản chi không
được trừ, doanh nghiệp được trừ mọi khoản chi nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau:
+ Khoản chi thực tế phát sinh liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của
doanh nghiệp; khoản chi thực hiện nhiệm vụ quốc phòng, an ninh của doanh nghiệp
theo quy định của pháp luật.
+ Khoản chi có đủ hoá đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật. Đối với
hoá đơn mua hàng hoá, dịch vụ từng lần có giá trị từ hai mươi triệu đồng trở lên phải
có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt, trừ các trường hợp không bắt buộc phải
có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt theo quy định của pháp luật.
Từ ngày 02/08/2014 theo TT78/2014/TT-BTC Bổ sung thêm điều kiện xác định
khoản chi được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế:
+ “Khoản chi nếu có hoá đơn mua hàng hoá, dịch vụ (bao gồm hóa đơn giá trị giá
tăng và hóa đơn bán hàng) từng lần có giá trị từ 20 triệu đồng trở lên (giá đã bao gồm
thuế GTGT) khi thanh toán phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt.”
+ Bổ sung thêm quy định xử lý đối với trường hợp mua hàng hóa, dịch vụ từng
lần có giá trị từ 20 triệu đồng trở lên ghi trên hóa đơn mà đến thời điểm ghi nhận chi
phí, doanh nghiệp chưa thanh toán và chưa có chứng từ thanh toán không dùng tiền
mặt. (DN được tính vào CP được trừ khi xác định TNCT. Trường hợp khi thanh toán,
DN không có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt thì phải kê khai, điều chỉnh
giảm chi phí.)
+ Đối với các hóa đơn mua hàng hóa, dịch vụ đã thanh toán bằng tiền mặt phát
sinh trước thời điểm Thông tư này có hiệu lực thi hành (trước ngày 2/8/2014) thì
Sinh viên TH: Trần Thị Hiền – Lớp DHKT7ATH Trang 24
Chương 2: Cơ sở lý luận về kế toán thuế TNDN GVHD: Th.s. Nguyễn Thị Huyền
không phải điều chỉnh lại.
Từ ngày 01/09/2014 theo TT119/2014/TT-BTC sử đổi bổ sung: “Trường hợp
doanh nghiệp mua hàng hóa, dịch vụ liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp và có hóa đơn in trực tiếp từ máy tính tiền theo quy định của pháp luật
về hóa đơn, hóa đơn này nếu có giá trị từ 20 triệu đồng trở lên thì doanh nghiệp căn cứ

vào hóa đơn này và chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt của doanh nghiệp để tính
vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế.
Trường hợp doanh nghiệp mua hàng hóa, dịch vụ liên quan đến hoạt động sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp và có hóa đơn in trực tiếp từ máy tính tiền theo quy
định của pháp luật về hóa đơn; hóa đơn này nếu có giá trị dưới 20 triệu đồng và có
thanh toán bằng tiền mặt thì doanh nghiệp căn cứ vào hóa đơn này và chứng từ thanh
toán bằng tiền mặt của doanh nghiệp để tính vào chi phí được trừ khi xác định thu
nhập chịu thuế”.
- Các khoản chi không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế bao gồm:
+ Khoản chi không đáp ứng đủ các điều kiện được quy định ở trên, trừ phần giá
trị tổn thất do thiên tai, dịch bệnh và trường hợp bất khả kháng khác không được bồi
thường.
+ Khoản tiền phạt do vi phạm hành chính.
+ Khoản chi được bù đắp bằng nguồn kinh phí khác.
+ Phần chi phí quản lý kinh doanh do doanh nghiệp nước ngoài phân bổ cho
cơ sở thường trú tại Việt Nam vượt mức tính theo phương pháp phân bổ do pháp
luật Việt Nam quy định.
+ Phần chi vượt mức theo quy định của pháp luật về trích lập dự phòng.
+ Phần chi phí nguyên liệu, vật liệu, nhiên liệu, năng lượng, hàng hóa vượt định
mức tiêu hao do doanh nghiệp xây dựng, thông báo cho cơ quan thuế và giá thực tế
xuất kho.
+ Phần chi trả lãi tiền vay vốn sản xuất, kinh doanh của đối tượng không phải
là tổ chức tín dụng hoặc tổ chức kinh tế vượt quá 150% mức lãi suất cơ bản do Ngân
hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm vay.
+ Trích khấu hao tài sản cố định không đúng quy định của pháp luật:
* Chi khấu hao đối với tài sản cố định không sử dụng cho hoạt động sản xuất,
Sinh viên TH: Trần Thị Hiền – Lớp DHKT7ATH Trang 25

×